Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện đức trọng tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 82 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TRẦN VĂN HẢI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC TRỌNG, TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 8340403
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ VĂN HÒA

TP Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả trình bày, nghiên cứu trong Luận văn
này là trung thực, là cơng trình nghiên cứu của bản thân tơi, khơng sao chép
của một cá nhân nào./.
Lâm Đồng, ngày 15 tháng 8 năm 2020
Học viên

Trần Văn Hải


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành Luận văn này tơi
đã nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn của các thầy cô
tại Trường Đại học Nội vụ, đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giáo
viên trực tiếp hướng dẫn, đồng hành cùng tôi, giúp tôi hồn thành Luận văn là


TS. Hà Văn Hịa – Khoa hành chính học – Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân huyện Đức Trọng; Đảng ủy, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện; Ban chỉ đạo và Văn phòng điều phối chương trình xây dựng nơng thơn
mới các huyện Đơn Dương, Di Linh đã nhiệt tình, tạo điều kiện, cung cấp tài
liệu liên quan để tôi tham khảo, thu thập thông tin phục vụ cho việc nghiên
cứu để hồn thành Luận văn.
Tơi xin cam đoan số liệu, kết quả trình bày, nghiên cứu trong Luận văn
này là trung thực, là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi, không sao chép
của một cá nhân nào./.
Lâm Đồng, ngày 15 tháng 8 năm 2020
Học viên

Trần Văn Hải


DANH MỤC VIẾT TẮT
BCĐ: Ban chỉ đạo
BCH: Ban chấp hành
CNH-HĐH: Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
DTTS: Dân tộc thiểu số
HĐND: Hội đồng nhân dân
MTTQ: Mặt trận tổ quốc
NQ: Nghị quyết
NTM: Nông thôn mới
MTQG: Mục tiêu quốc gia
QLNN: Quản lý nhà nước
THPT: Trung học phổ thông
TW: Trung ương
UBND: Ủy ban nhân dân



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Học viên: TRẦN VĂN HẢI Mã số HV: 1802QLCB009
Tên đề tài: Hoàn thiện việc quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.
Chuyên ngành: Quản lý công;

Mã ngành đào tạo: 8340403

Ngày bảo vệ luận văn: 20/12/2020
Kết quả bảo vệ luận văn: Đạt
Nội dung chỉnh sửa, bổ sung:
Yêu cầu chỉnh sửa

Nội dung đã chỉnh sửa

Phần, mục, số trang

1

Bổ sung các công trình nghiên
cứu có liên quan đến đề tài

Đã bổ sung 4 cơng trình
nghiên cứu của 4 tác giả
từ cấp địa phương đến

cấp nhà nước

Phần mở đầu, mục 2,
bổ sung từ trang 4 đến
trang 5

2

Bổ sung thêm phương pháp
nghiên cứu

Đã bổ sung thêm
phương pháp điều tra xã
hội học

Phẩn mở đầu, mục 5,
bổ sung tại trang 7.

3

Bổ sung trích dẫn các tài liệu
tham khảo

Đã bổ sung thêm phần
khái niệm về nông thôn
mới, quản lý nhà nước

Chương 1, mục 1.1.
trang 8, trang 9


TT

Đã sắp xếp lại các mục,
4

Sắp xếp, thay đổi một số nội
dung tại Chương 2

5

Bổ sung thêm nội dung một số
giải pháp để cụ thể hơn

thay đổi từ ngữ tại một
số mục, tiểu mục cho
logic
Đã bổ sung, sửa đổi một
số nội dung về các giải
pháp để cụ thể hơn.

Chương 2, trang 32
đến trang 43

Chương 3, mục 3.2.1,
3.2.4, 3.2.5


6

Thay thế từ “đối với Quản lý nhà

nước” bằng từ “về quản lý nhà
nước” trong tên đề tại của toàn
bộ Luận văn

Đã sửa đổi theo yêu cầu

7

Đưa Mục lục về cuối cùng của
Luận văn

Đã sửa đổi theo yêu cầu

Toàn bộ Luận văn

Lâm Đồng, ngày 20 tháng 01 năm 2021
XÁC NHẬN CỦA
NGƯỜI HƯỚNG DẪN

HỌC VIÊN

T.S Hà Văn Hòa
XÁC NHẬN CỦA
ỦY VIÊN THƯ KÝ

Trần Văn Hải
XÁC NHẬN CỦA
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG



1

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới là một
chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc
phịng. Với mục tiêu toàn diện: xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông
thôn từng bước hiện đại; xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn
phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xây dựng nông thơn ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái; giữ vững an ninh trật tự; tăng cường vai trị của hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo
của Đảng; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân do Chính phủ
Việt Nam xây dựng và triển khai trên phạm vi nơng thơn tồn quốc, theo Nghị
quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 khóa X, ngày 05/8/2008,
về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và là cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư nơng thơn đồng lịng xây dựng thôn, xã khang trang, sạch
đẹp; phát triển sản xuất nông nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ một cách tồn
diện; có nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh nơng thơn được đảm bảo;
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Nước ta
đang phấn đấu trở thành nước công nghiệp, một nước công nghiệp không thể
để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó, vì vậy, phải tiến
hành xây dựng xã nơng thơn mới trên phạm vi cả nước.
Lâm Đồng là tỉnh duy nhất của Tây Ngun có huyện Đơn Dương đạt
chuẩn nơng thôn mới và đang cùng 4 huyện trong cả nước thực hiện đề án
huyện nông thôn mới kiểu mẫu về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo
hướng thông minh. Hai thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc đã hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng nơng thơn mới. Điều đáng nói là kết quả thực hiện các mục tiêu
chương trình nơng thôn mới tại Lâm Đồng đều vượt trội so với khu vực và
bình quân chung cả nước trên cả 3 khía cạnh: Tỷ lệ số xã đạt chuẩn, số tiêu



2

chí bình qn và tỷ lệ xã dưới 10 tiêu chí. Lâm Đồng hiện khơng cịn xã dưới
10 tiêu chí.
Huyện Đức Tr ng, tỉnh Lâm Đồng có 15 đơn vị hành chính gồm 14 xã và
01 thị trấn với 117 thơn và 35 tổ dân phố. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện
là 90.362,1 ha. Dân số toàn huyện 187.324 người, với số hộ 49.643 hộ. Mật
độ dân số: 207 người/km2 Số liệu theo niêm giám thống kê huyện Đức Tr ng
năm 2019). Tồn huyện có trên 24 dân tộc anh em cùng sinh sống đồng bào
dân tộc Tây Nguyên chiếm trên 30% dân số chủ yếu là người Chu Ru và Cơ
Ho) tạo nên nét đa dạng về sắc thái văn hóa đặc biệt là văn hóa Tây Nguyên
như cồng chiêng, dệt thổ cẩm, các lễ hội… có tiềm năng khai thác du lịch địa
phương.
Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, hạ tầng kinh tế - xã hội nông
thôn như giao thông, điện, đường, trường h c, trạm y tế, nước sinh hoạt, bảo
vệ môi trường và cải tạo cảnh quan nông thôn được huyện Đức Tr ng quan
tâm, ưu tiên bố trí nguồn lực thực hiện góp phần thay đổi đáng kể diện mạo
nông thôn, cơ bản đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống của
người dân.
Kết quả xây dựng nông thôn mới tuy đã có những chuyển biến tích cực
nhưng việc triển khai thực hiện có lúc cịn thiếu chiều sâu, thiếu toàn diện,
mới chỉ tạo được điểm sáng ở một số nơi; tính lan tỏa, nhân rộng các mơ hình
điển hình chưa nhiều; một số địa phương chưa phát huy hết lợi thế về nguồn
lực đất đai, tài nguyên, các giá trị văn hóa truyền thống để khai thác, hỗ trợ
cho xây dựng nông thôn mới; thu nhập người dân nông thơn tăng chậm, chưa
bền vững… Vì vậy, trong thời gian tới, huyện Đức Tr ng tiếp tục quán triệt
quan điểm “nông nghiệp, nông dân, nông thôn là chiến lược; nông thôn mới là
căn bản; tái cơ cấu ngành nông nghiệp là then chốt; người nông dân là chủ

thể”; phát triển nơng thơn tồn diện và bền vững, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của người dân nông thôn tiệm cận với người dân khu vực đô thị.
Là một cán bộ đang công tác tại huyện Đức Tr ng, là thành viên của văn
phịng điều phối xây dựng nơng thôn mới cấp huyện, qua thực tiễn nghiên


3

cứu, tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức Tr ng
trong giai đoạn 2010 – 2019 tôi nhận thấy vấn đề cấp thiết phải nghiên cứu đề
tài: “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức
Trọng, tỉnh Lâm Đồng” để tìm ra giải pháp để thực hiện có hiệu quả chương
trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện giai đoạn 2020- 2025.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công của tác giả Nguyễn Hồng Văn năm 2013
với đề tài: “Những giải pháp quản lý nhà nước nhằm phát triển kinh tế nơng
thơn trong q trình xây dựng nơng thơn mới”. Với mục đích đưa ra những
giải pháp về quản lý nhà nước để phát triển kinh tế nông thôn nhằm nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ở Việt Nam. Đề tài
nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra được những vấn đề còn tồn tại trong phát
triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đông
Anh, thành phố Hà Nội, làm cơ sở đưa ra các giải pháp về quản lý nhà nước
nhằm phát triển kinh tế nông thơn gắn với xây dựng nơng thơn mới.
Khóa luận tốt nghiệp Đại h c Hành chính năm 2014 của Nguyễn Thị
Thùy Linh với đề tài: “Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nơng thơn
mới tại tỉnh Ninh Bình”. Tác giả đã trình bày ngắn g n những vấn đề về lý
luận xây dựng nông thôn mới, đưa ra một số kinh nghiệm xây dựng NTM tại
một số tỉnh. Từ những lý luận chung về xây dựng NTM cũng như thực trạng
quản lý nhà nước về xây dựng NTM tại Ninh Bình, tác giả đã nêu được các
giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng NTM

tại tỉnh Ninh Bình nói riêng và đóng góp một phần vào việc quản lý nhà nước
về xây dựng NTM ở nước ta hiện nay nói chung.
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế của tác giả Vương Đình
Thắng năm 2015 với đề tài: “Xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên Minh, tỉnh
Hà Giang”, tác giả phân tích làm rõ được những khó khăn, thách thức ảnh
hưởng đến tiến độ hoàn thành mục tiêu chương trình xây dựng nơng thơn mới
theo đúng lộ trình ở một huyện nghèo vùng núi phía Bắc, từ đó có những giải
pháp thúc đẩy phù hợp.


4

Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công của tác giả Nguyễn Hồ
Anh Thư năm 2017 với đề tài: “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông” đã làm rõ được thực trạng và
những điểm còn hạn chế trong q trình xây dựng nơng thơn mới tại địa
phương, từ đó đưa ra một số giải pháp chủ yếu về quản lý nhà nước trong q
trình hồn thành mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.
Luận án Tiến sỹ năm 2019 của tác giả Nguyễn Tiến Tồn chun ngành
Chính trị h c với đề tài: “Vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong q
trình xây dựng nơng thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay”, tác
giả đánh giá thực trạng vai trò của tổ chức cơ sở Đảng trong lãnh đạo, chỉ đạo
hệ thống chính trị cấp cơ sở thực hiện thắng lợi các mục tiêu xây dựng nông
thôn mới, chỉ ra rào cản lớn nhất ảnh hưởng tới kết quả của chương trình xây
dựng nông thôn mới là năng lực của đội ngũ cán bộ cấp xã, từ đó đưa ra các
giải pháp để tập trung nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm, vai trò của đội
ngũ cán bộ cấp xã đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu của quá trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: “Thực trạng xây dựng nông thôn mới và

những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước” năm 2013 của TS. Hoàng Sỹ
Kim. Đề tài đã đi sâu vào nghiên cứu, phân tích và làm rõ thực trạng của q
trình xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam từ năm 2009 đến nay, tìm ra được
những vấn đề cần phải giải quyết đối với quản lý nhà nước về nông thôn mới,
đồng thời đưa ra các nhóm giải pháp cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra.
Những cơng trình nghiên cứu nói trên đã tập trung phân tích những vấn đề lý
luận và thực tiễn trong xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn và
nông dân một cách khá rõ nét. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu thực
trạng và những tồn tại trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội.
Đề tài cấp nhà nước: “Vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt
Nam trong quá trình phát triển đất nước” năm 2010 do PGS.TS Nguyễn Danh


5

Sơn làm chủ nhiệm đã tập trung làm rõ vị trí, vai trị của nơng nghiệp, nơng
thơn trong đời sống chính trị, đời sống kinh tế, đời sống xã hội, đời sống văn
hóa khi đất nước đang bước vào một giai đoạn phát triển mới cao về chất,
chuyển mạnh từ một xã hội nông nghiệp, nông dân sang một xã hội công
nghiệp hiện đại gắn chặt với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Đồng thời làm rõ mục tiêu, con đường phát triển nông thôn tồn
diện, hài hịa theo hướng hiện đại, giải quyết mối quan hệ giữa nông nghiệp
và công nghiệp, thành thị và nơng thơn ở nước ta hiện nay.
Những cơng trình nghiên cứu nêu trên đã tập trung phân tích những vấn
đề về lý luận và đánh giá được tình hình, thực trạng, những khó khăn, thách
thức trong vấn đề xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương trên cả nước
nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về thực trạng và các giải pháp để tăng
cường vai trò quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Đức Tr ng, tỉnh Lâm Đồng.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức
Tr ng, tỉnh Lâm Đồng
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới trong đó tập trung vào các nội dung như: Nội dung, cơ chế
chính sách, cơng tác chỉ đạo, điều hành, các nguồn lực… trên địa bàn Huyện.
- Phạm vi về không gian: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Đức Tr ng, tỉnh Lâm Đồng.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn Huyện trong giai đoạn 2010 – 2019.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu: Hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức Tr ng, tỉnh Lâm Đồng.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:


6

+ Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới.
+ Khảo sát, phân tích, đánh giá khái quát thực trạng, kết quả đạt được,
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức Tr ng, tỉnh Lâm Đồng.
+ Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị và đề xuất góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Đức Tr ng, tỉnh Lâm Đồng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa

duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để nghiên cứu, trên cơ sở vận
dụng những quan điểm của Đảng và Nhà nước về chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nơng thơn mới.
- Phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh: Nghiên cứu các
đề tài, luận văn đã thực hiện liên quan đến vấn đề xây dựng nông thơn mới;
các báo cáo đánh giá q trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng để phân tích, tổng hợp số liệu; các tài liệu, tạp chí nhà nước, sách báo,
các webside viết về vấn đề xây dựng nông thôn mới để tham khảo, so sánh kết
quả, khó khăn, thách thức giữa các vùng trên cả nước trong q trình triển
khai thực hiện xây dựng nơng thơn mới.
+ Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp địa bàn tại huyện Đức Tr ng,
tỉnh Lâm Đồng nhằm thu thập thông tin cần thiết, đánh giá hiện trạng so với
báo cáo của cấp có thẩm quyền về kết quả đạt được sau khi triển khai mơ hình
xây dựng nơng thôn mới.
+ Phương pháp điều tra xã hội h c: phác thảo một số phiếu điều tra để
khảo sát, lấy ý kiến người dân để đánh giá hiệu quả, tác động của chương
trình.
6. Đóng góp của luận văn


7

- Khái quát hóa lý luận, thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới tại huyện Đức Tr ng, tỉnh Lâm Đồng qua đó góp phần nâng cao và
hoàn thiện các vấn đề lý luận trong quản lý nhà nước về xây dựng nơng thơn
mới
- Góp phần làm sáng rõ và khái quát hóa các nội dung quản lý nhà nước
cơ bản trong xây dựng nông thôn mới hiện nay mà nhiều đơn vị cấp huyện
đang gặp phải.

- Đưa ra một vài hướng tiếp cận về lý luận, về mơ hình xây dựng nơng
thơn mới, đồng thời đề xuất một số kiến nghị và đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu lực, hiệu quả trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Huyện.
7. Kết cấu của luận văn
Để đạt được mục đích trên, ngồi phần mở đầu, phụ lục, nội dung chính
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Đức Tr ng, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2010 – 2019.
Chương 3: Định hướng, giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức Tr ng,
tỉnh Lâm Đồng.

B. PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI


8

1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý nhà nƣớc về xây
dựng nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn
mới
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn mới
Theo Nghị quyết 26/NQ-TW ngày 05/08/2008 về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn nêu rõ: “Nơng thơn mới là nơng thơn mà ở đó đời sống vật chất,
văn hố, tinh thần của người dân khơng ngừng được nâng cao, giảm dần sự
cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các

tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trị làm
chủ NTM”.
Nơng thơn mới có kinh tế phát triển tồn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng
được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý
giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thơn ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc, mơi trường đảm bảo, giữ vững an ninh chính
trị và trật tự xã hội. Như vậy mơ hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu
trúc tạo thành một kiểu tổ chức nơng thơn theo tiêu chí mới, đáp ứng u
cầu đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được
xây dựng khác biệt hẳn so với mơ hình truyền thống ở tính tiên tiến về m i
mặt: sản xuất nông nghiệp của NTM phải bao gồm cơ cấu các ngành nghề
mới với các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hơn, việc ứng dụng
khoa h c, kỹ thuật tiên tiến phải được phổ biến rộng rãi, quy mô lớn, hiệu
quả kinh tế cao, thu nhập của người dân ổn định, hạ tầng và các điều kiện
sống hiện đại…
Như vậy, nông thôn mới là khu vực nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; an


9

ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao….theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.1.2. Khái niệm Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền
lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh các hành vi của
con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong

bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con
người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội (Theo Tài liệu bồi dưỡng
ngạch chuyên viên năm 2018 của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định
2721/QĐ-BNV ngày 28/12/2018).
QLNN là hoạt động không thể thiếu của bất kỳ quốc gia nào, với tình
hình kinh tế - chính trị nhiều biến động như hiện nay, hoạt động này càng
được chú tr ng hơn, mang tính quyết định trong việc thực hiện thành công
các kế hoạch phát triển của cả đất nước.
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp
nhằm tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với
các q trình xã hội và hành vi của cơng dân do các cơ quan trong hệ thống
hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở thực hiện để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, duy trì trật tự an
ninh, thỏa mãn nhu cầu hàng ngày của nhân dân.
QLNN về xây dựng nông thôn mới là việc nhà nước thực hiện vai trị
của mình thơng qua việc hoạch định chiến lược, ban hành kế hoạch, triển
khai thực hiện các chương trình, dự án tác động trực tiếp tới sự phát triển
kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn, làm cho nơng thơn phát triển tồn
diện và đồng bộ theo các tiêu chí chung đã được ban hành. Hay có thể nói
QLNN về xây dựng NTM là việc cơ quan QLNN sử dụng công cụ luật
pháp), bộ máy của mình để tác động đến quá trình triển khai, thực hiện mục
tiêu, nội dung của Chương trình xây dựng NTM nhằm đem lại đời sống ấm
no hạnh phúc cho người dân ở khu vực nơng thơn, góp phần hạn chế và
giảm bớt khoảng cách giữa đô thị và nông thôn ở nước ta.


10

1.1.2. Chủ thể quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới
Chủ thể quản lý nhà nước trong quá trình xây dựng NTM chính là các

cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương
và đội ngũ cán bộ, công chức làm việc ở các cơ quan đó. Cơ quan hành
chính nhà nước chia làm 4 cấp hành chính: cấp Trung ương là Chính phủ,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã là Uỷ ban nhân dân
và các cơ quan chun mơn thuộc UBND cấp đó.
Các cơ quan hành chính Nhà nước ban hành các Quyết định, chương
trình mục tiêu, chiến lược xây dựng nông thôn mới nhằm quản lý phát triển
nền kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội, các hoạt động văn hóa, giáo
dục, khoa h c, công nghệ, y tế, thể dục, thể thao … để xây dựng, phát triển
đất nước trong quá trình hội nhập.
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Công tác chỉ đạo, triển khai các nội dung hoạt động quản lý
nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới
Nhiệm vụ xây dựng NTM là một trong những nhiệm vụ quan tr ng theo
tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng, khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn. Vì vậy, cần triển khai
chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM một
cách khoa h c, đồng bộ trên tồn quốc, trong đó có lựa ch n một số địa bàn
tiêu biểu để tiến hành đầu tư thí điểm nâng cao để đánh giá hiệu quả chương
trình.
Thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới đảm bảo theo 06
nguyên tắc và phải đạt được các mục tiêu sau:
Một là: Các nội dung, hoạt động của Chương trình mục tiêu Quốc gia
xây dựng NTM phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí
quốc gia về NTM ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ sau đây g i là Bộ tiêu chí quốc gia
NTM).


11


Hai là: Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là
chính, Nhà nước đóng vai trị định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn,
chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt
động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để
quyết định và tổ chức thực hiện.
Ba là: Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển
khai trên địa bàn nông thôn.
Bốn là: Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch
phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo
thực hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Năm là: Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng
cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các
cơng trình, dự án của Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ
của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
Sáu là: Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị
và tồn xã hội; cấp uỷ đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành quá
trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động m i tầng lớp nhân dân phát
huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.
1.2.2. Tổ chức, hoạt động bộ máy quản lý nhà nƣớc thực hiện
Chƣơng trình
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020, ngày 01/7/2010 Thủ tướng
Chính phủ ký quyết định số 1013/QĐ-TTg về Thành lập Ban Chỉ đạo Trung
ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới giai đoạn

2010 - 2020 g i tắt là Ban Chỉ đạo Trung ương), gồm: 01 Trưởng ban, 03


12

phó trưởng ban và 20 ủy viên gồm đại diện lãnh đạo các Bộ, ngành cấp
Trung ương. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực
của Chương trình.
Trên cơ sở đó, cấp tỉnh, huyện, xã đều phải thành lập BCĐ và văn
phòng điều phối của từng cấp để triển khai thực hiện chương trình NTM tại
từng địa phương, đảm bảo cho bộ máy tổ chức hoạt động khoa h c, thống
nhất, hiệu quả. Mỗi cấp, ngành phải xác định được nhiệm vụ của mình để
xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện, đạt được các tiêu chí theo quy
định trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện trong tổ chức thực hiện chương
trình xây dựng NTM:
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng NTM; Ban hành Quy chế hoạt động và phân công trách nhiệm cụ
thể đối với các thành viên của BCĐ; Thành lập Văn phịng điều phối
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2020;
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch, chương trình, hướng dẫn tổ chức
triển khai Chương trình trên địa bàn huyện;
- Chỉ đạo rà soát và điều phối kế hoạch xây dựng NTM các xã trên địa
bàn để phù hợp với Kế hoạch xây dựng NTM của huyện;
- Chỉ đạo và phân cơng các phịng, ban cấp huyện trực tiếp hỗ trợ các xã
để triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM;
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các phòng, ban ngành với các cơ quan
của Đảng, MTTQ và các đoàn thể nhân dân nhằm huy động cả hệ thống
chính trị vào thực hiện nhiệm vụ xây dựng NTM. Đồng thời tranh thủ sự
giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong việc thực hiện

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM.
Theo Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 05/10/2016 của Thủ tướng
chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên
chế của Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
NTM thì Văn phịng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng


13

NTM cấp huyện do Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn hoặc Phịng
Kinh tế hạ tầng làm cơ quan thường trực, thực hiện chức năng giúp BCĐ
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện g i tắt là Ban Chỉ đạo
huyện) quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng NTM trên địa bàn.
Văn phịng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng
thơn mới cấp huyện có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
- Giúp BCĐ huyện xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
đánh giá đồng bộ, tồn diện Chương trình trên địa bàn huyện;
- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình về thực hiện Chương trình trên
địa bàn huyện;
- Chuẩn bị nội dung, chương trình cho các cuộc h p, hội nghị, hội thảo
của BCĐ huyện và các báo cáo theo yêu cầu của Trưởng BCĐ;
- Bố trí cán bộ chuyên trách theo dõi, tổng hợp, giám sát, đánh giá tình
hình thực hiện Chương trình;
- Thực hiện công tác thông tin, truyền thông về xây dựng NTM trên địa
bàn huyện;
- Tham mưu, giúp BCĐ cấp huyện trong việc đôn đốc các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trong việc thực hiện các nhiệm vụ được
giao;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND huyện quy định.

Cơ cấu tổ chức của Văn phịng nơng thơn mới cấp huyện gồm: Chánh
Văn phịng và 01 phó Chánh Văn phịng. Chánh Văn phịng do phó Chủ tịch
UBND huyện kiêm nhiệm, Phó chánh Văn phịng do Trưởng phịng Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn hoặc Phịng Kinh tế - Hạ tầng) kiêm nhiệm;
Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn hoặc Phịng Kinh tế - Hạ tầng)
bố trí một số cơng chức chun trách trong tổng biên chế được giao; Các
cơng chức cấp phịng của các phòng, ban liên quan cử đến, làm việc theo chế
độ kiêm nhiệm.


14

1.2.3. Công tác xây dựng, ban hành các quy hoạch xây dựng nông
thôn mới
Theo Nghị quyết 26-NQ/TW, công tác quy hoạch xây dựng NTM là
cơng việc mang tính tiền đề, có tầm quan tr ng trước mắt cũng như lâu dài
đối với việc xây dựng NTM. Đây là nội dung giúp hoạch định phát triển các
không gian trên địa bàn xã một cách toàn diện, đáp ứng tốt các yêu cầu của
Đảng và Chính phủ về xây dựng tam nơng: “Nông nghiệp, nông dân, nông
thôn”, đặc biệt là việc xây dựng nông nghiệp, nông thôn. Nội dung của công
tác lập quy hoạch xây dựng NTM liên quan chủ yếu đến quy hoạch xây
dựng, quy hoạch sản xuất và quy hoạch sử dụng đất. Trong giai đoạn trước
mắt công tác quy hoạch là cơ sở cho việc lập các Đề án xây dựng NTM theo
19 tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM do Chính phủ ban hành.
Việc lập quy hoạch cho NTM là việc làm cấp thiết của Chương trình
xây dựng NTM, quy hoạch xây dựng 19 tiêu chí NTM cho thấy bước đi
đúng đắn có tầm nhìn của Đảng và Nhà nước ta. Bởi có lập được quy hoạch
tốt thì các bước triển khai xây dựng trên địa bàn các huyện thị mới có thể
đẩy mạnh được kinh tế - xã hội. Ngay sau khi có chủ trương lập quy hoạch
xây dựng NTM, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 09/2010/TT-BXD ngày

04/8/2010 quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy
hoạch xây dựng xã NTM.
Qua thực tế triển khai, việc đòi hỏi hợp nhất 3 loại hình quy hoạch quy
hoạch xây dựng, quy hoạch sản xuất và quy hoạch sử dụng đất) trong 1 đồ
án quy hoạch xây dựng xã NTM nhằm đảm bảo tính thống nhất, hiệu quả
trong việc lập và quản lý quy hoạch trên địa bàn xã là hết sức cần thiết.
Ngày 28/10/2011 Bộ Xây dựng ban hành Thông tư liên tịch số
13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT quy định việc lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch xây dựng xã NTM nhằm đáp ứng yêu cầu này.
Bộ Xây dựng cũng đã kịp thời đưa ra các quy định cụ thể về quy chuẩn,
tiêu chuẩn phục vụ công tác lập quy hoạch cũng như xây dựng NTM, ngày
10/9/2009 Bộ đã ban hành Thông tư số 31/2009/TT-BXD về tiêu chuẩn quy


15

hoạch xây dựng nông thôn

cho các vùng miền) và Thông tư số

32/2009/TT/BXD về quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia quy hoạch xây dựng
NTM.
Đối với quy hoạch huyện NTM phải căn cứ Quyết định số 558/QĐTTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí huyện
NTM và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng NTM và Quyết định số 676/QĐ-TTg ngày 18/5/2017 của Thủ
tướng chính phủ về phê duyệt Đề án xây dựng nơng thơn mới trong q trình
đơ thị hóa trên địa bàn cấp huyện giai đoạn 2017 – 2020. UBND cấp huyện
xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng
huyện và chỉ đạo các xã rà sốt, bổ sung hồn chỉnh quy hoạch nông thôn
mới cấp xã phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng huyện; Đồng thời quy

hoạch và thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nơng nghiệp hàng hóa tập
trung theo hướng liên kết chuỗi giá trị phù hợp với định hướng tái cơ cấu
ngành nông nghiệp của tỉnh, phù hợp với thực tế tại địa phương; Thẩm
quyền phê duyệt Quy hoạch xây dựng của UBND cấp xã, thị trấn thuộc
UBND cấp huyện.
1.2.4. Hoạt động ban hành các văn bản quản lý nhà nƣớc về xây
dựng nông thôn mới
Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước, các cơ quan hành chính nhà
nước phải ban hành các văn bản theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục nhất định
để đảm bảo thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về
xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả trong thực tiễn.
Thực tế nhiều năm qua cho thấy, từ Trung ương đến các địa phương đều
đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để tổ chức, triển khai thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM một cách khoa h c,
đồng bộ, phù hợp với từng cấp, từng ngành, từng địa phương. Vì vậy, đến
nay chương trình xây dựng NTM trên cả nước đã đạt được nhiều thành tựu
to lớn, đưa đất nước ta phát triển toàn diện, nâng cao chất lượng cuộc sống


16

của người dân, từ đó tạo được sự tin tưởng của nhân dân vào đường lối, chủ
trương của Đảng, Nhà nước.
Xây dựng NTM được xác định là mục tiêu quan tr ng trong phát triển
kinh tế - xã hội của cả hệ thống chính trị trên địa bàn huyện, vì vậy Huyện
ủy phải ban hành các Nghị quyết đề ra mục tiêu, phương hướng xây dựng
huyện NTM. Trên cơ sở đó UBND huyện, các tổ chức cơ sở Đảng trực
thuộc Huyện ủy, các Phòng, ban, ngành xây dựng kế hoạch, Đề án, chương
trình hành động cụ thể phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của đơn vị trong quá
trình xây dựng NTM, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu đề ra tại Nghị

quyết.
1.2.5. Công tác huy động nguồn lực, quản lý và sử dụng nguồn lực
thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM
Yếu tố không thể thiếu trong q trình xây dựng NTM đó là các nguồn
vốn đầu tư để thực hiện các chương trình, dự án để phát triển cơ sở hạ tầng,
phát triển kinh tế - xã hội. Muốn thực hiện có hiệu quả chương trình phải
huy động các nguồn lực, bao gồm từ Ngân sách nhà nước, huy động tối đa
các nguồn lực tại địa phương, huy động vốn các doanh nghiệp và sử dụng
lồng ghép giữa các chương trình…Bên cạnh đó, huy động sự tham gia đóng
góp của người dân vào các cơng trình điện, đường, trường, trạm…để phát
triển hạ tầng, giao thơng nơng thơn là yếu tố quan tr ng hồn thành các tiêu
chí về xã NTM để hồn thành mục tiêu đạt chuẩn huyện NTM.
1.2.6. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực
hiện chƣơng trình, rút kinh nghiệm
Kiểm tra, giám sát là việc làm thường xuyên, liên tục của các cơ quan
hành chính nhà nước cũng như các chủ đầu tư các chương trình, dự án trong
quá trình xây dựng NTM; đánh giá việc thực hiện các tiêu chí, q trình tổ
chức thực hiện ở các cấp để đánh giá việc tuân thủ các quy định của pháp
luật về xây dựng NTM... từ đó phát hiện những thiếu sót, hạn chế, để kịp
thời chấn chỉnh đảm bảo cho việc tiến hành xây dựng NTM đạt hiệu quả,
đúng quy định.


17

UBND cấp huyện chịu sự giám sát của HĐND, Ủy ban MTTQ Việt
Nam cùng cấp cũng như các cơ quan Thanh tra nhà nước trong quá trình
thực hiện chương trình xây dựng NTM tại địa bàn. Đồng thời UBND cấp
huyện có trách nhiệm chỉ đạo các phịng, ban, ngành liên quan chủ động
trong công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện các tiêu chí, tiến độ thực

hiện các chương trình, dự án… triển khai tại địa bàn các xã, thị trấn để theo
dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả, từ đó có kế hoạch, phương án trong giai đoạn
tiếp theo.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về xây dựng
nông thôn mới
1.3.1. Sự lãnh đạo của Đảng
Ở nước ta, bộ máy hành chính thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng trên cơ sở các Nghị quyết của Trung
ương. Đảng ta xác định: Nông nghiệp, nông dân nông thôn có vai trị to lớn,
có vị trí quan tr ng trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Vì vậy các vấn đề về nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn phải được giải quyết
đồng bộ, gắn với quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước…. Thực
hiện chủ trương, đường lối của Đảng, Chính phủ đã ban hành chương trình
hành động để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới.
Tại cấp huyện, Huyện ủy ban hành Nghị quyết để thực hiện chương
trình xây dựng nơng thơn mới gắn với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
huyện. Trên cơ sở đó các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương xây dựng kế
hoạch thực hiện phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu của Nghị quyết đề ra.
Hàng năm, tổ chức đánh giá, rà soát việc thực hiện các tiêu chí của cấp xã
cũng như cấp huyện về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
NTM để chỉ đạo, hướng dẫn tiếp tục hồn thành các tiêu chí chưa đạt chuẩn.
1.3.2. Vai trò quản lý và năng lực của bộ máy chính quyền các cấp
Chương trình xây dựng NTM là một chương trình tổng hợp bao gồm
m i mặt công tác của Đảng, Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.


18

Để thực hiện nội dung đó, Nhà nước phải đóng vai trị chỉ đạo, điều hành

q trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo
hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện và kích
thích tinh thần nhân dân thực hiện; nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động
trong thực thi và hoạch định chính sách trong việc thực hiện các tiêu chí về
xây dựng NTM.
Xây dựng NTM là chương trình có quy mơ lớn, liên quan đến nhiều
ngành, nhiều chính sách và hoạt động có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
đến khu vực nông thôn và đời sống của người dân. Việc triển khai xây dựng
NTM là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trong đó vai trị chỉ đạo, điều
hành của chính quyền các cấp đóng vai trị nịng cốt, có tính chất quyết định.
Vì vậy, nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành của UBND các cấp, nâng cao
trình độ chun mơn, năng lực thực tiễn của đội ngũ cán bộ thực thi nhiệm
vụ chính là vấn đề cần được quan tâm, chú tr ng.
1.3.3. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng
Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, trong đó MTTQ
và các đồn thể quần chúng đóng vai trị quan tr ng. Mặt trận và các đoàn
thể là nơi tập hợp, động viên các đồn viên, hội viên và tồn thể nhân dân
tích cực tham gia thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước; triển khai có hiệu quả các phong trào thi đua
yêu nước do địa phương phát động, trong đó có chương trình chung sức xây
dựng NTM.
Trong quá trình ra các quyết định về quản lý và điều hành chương trình
xây dựng NTM, chính quyền cấp huyện cần lắng nghe những đóng góp ý
kiến của Mặt trận và các đoàn thể huyện; Mặt trận đóng vai trị quan tr ng
trong việc huy động các tổ chức, nguồn lực cũng như vận động các tầng lớp
nhân dân tham gia đẩy mạnh phong trào thi đua chung sức xây dựng NTM
góp phần thực hiện thắng lợi các chương trình kinh tế - xã hội.
1.3.4. Sự tham gia của ngƣời dân nông thôn



19

Người dân, nhất là cư dân nơng thơn chính là chủ thể trong xây dựng
NTM. Thể hiện ở chỗ: Người dân trực tiếp tham gia phát triển kinh tế, tổ
chức sản xuất, thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn; chủ động xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; tham gia vào quá trình quy hoạch và
thực hiện quy hoạch xây dựng NTM; xây dựng và giữ gìn đời sống văn hóa;
đảm bảo vệ sinh mơi trường; duy trì ổn định về trật tự xã hội; xây dựng hệ
thống chính trị vững mạnh.
Sự tham gia của người dân, của cộng đồng trong xây dựng NTM là một
trong những yếu tố cơ bản để nâng cao tính dân chủ ở nơng thơn. Từ đó huy
động được cả cộng đồng tham gia tích cực vào các q trình xây dựng NTM,
phấn đấu vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh”.
1.4. Kinh nghiệm của một số đơn vị cấp huyện về quản lý nhà nƣớc
trong xây dựng nơng thơn mới có thể áp dụng cho huyện Đức Trọng,
tỉnh Lâm Đồng
1.4.1. Xây dựng nông thôn mới của huyện Đơn Dƣơng, tỉnh Lâm
Đồng
Huyện Đơn Dương có tổng diện tích đất tự nhiên 611,3 km 2. Huyện có
10 đơn vị hành chính gồm 02 thị trấn là Thạnh Mỹ và D’Ran và 08 xã; có
dân số 102.851 người, mật độ dân số bình quân 168 người/km 2; tổng số
thôn, tổ dân phố là 105 đơn vị, trong đó có 78 đơn vị thơn; tổng số hộ gia
đình gần 24.000 hộ, tỷ lệ dân cư nông thôn chiếm gần 74%.
Một số kết quả đạt được trong xây dựng NTM như sau:
- Số xã được công nhận đạt chuẩn nơng thơn mới: 8/8 xã; Số tiêu chí
bình qn/xã: 19 tiêu chí/xã;
- Tỷ lệ hộ nghèo tồn huyện hiện cịn 1,92%, trong đó hộ nghèo đồng
bào dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ 4,12%. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế
độ cho các đối tượng bảo trợ xã hội, các chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục,

nhà ở cho người nghèo được thực hiện tốt.


×