Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh, TTHCM, Đề tài Tư tưởng HCM về chức năng văn hoá và liên hệ với bệnh vô cảm của giới trẻ hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.05 KB, 25 trang )

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
Đề tài: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
chức năng của văn hóa trong việc tun truyền
nhằm hạn chế sự vô cảm của giới trẻ hiện nay.

MÃ MƠN HỌC:
THỰC HIỆN: Nhóm 10. Thứ năm - tiết 4,5
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phượng

Tp.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 12 năm 2019


DANH SÁCH NHĨM THAM GIA
VIẾT THUYẾT TRÌNH VÀ TIỂU LUẬN
HỌC KÌ I NĂM HỌC 2019 – 2020
Nhóm số: 10 (Lớp thứ năm tiết 4,5)
Tên đề tài: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chức năng của văn hóa trong việc tuyên
truyền nhằm hạn chế sự vô cảm của giới trẻ hiện nay.
STT HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN

MÃ SỐ SINH VIÊN

1
2
3
4
5
Ghi chú:


-

TỈ LỆ %
HỒN THÀNH
100%
100%
100%
100%
100%

Tỷ lệ % = 100%
Trưởng nhóm:

Nhận xét của giáo viên:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Ngày……tháng 12 năm 2019
Giáo viên chấm điểm


MỤC LỤC
-----PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu:........................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu:................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ VỊ TRÍ, VAI TRỊ VÀ

CHỨC NĂNG CỦA VĂN HỐ...........................................................................3
1. Cơ sở hình thành quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị và chức
năng của văn hố:.................................................................................................3
2. Nội dung quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị và chức năng của
văn hoá:..................................................................................................................4
2.1. Định nghĩa văn hoá theo quan điểm Hồ Chí Minh:......................................4
2.2. Quan điểm về xây dựng một nền văn hố mới:............................................4
2.3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về chức năng văn hoá:...................................7
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG VÀO VIỆC TUYÊN NHẰM HẠN CHẾ SỰ VÔ
CẢM CỦA GIỚI TRẺ HIỆN NAY.......................................................................11
1. Bệnh vơ cảm là gì?..........................................................................................11
2. Thực trạng về sự vô cảm của giới trẻ hiện nay:...........................................11
2.1. Trong học đường:........................................................................................12
2.2. Trong đời sống, xã hội:...............................................................................12
3. Nguyên nhân gây ra sự vô cảm của giới trẻ hiện nay:.................................13
3.1. Trong học đường:.....................................................................................13
3.2. Trong đời sống, xã hội:.............................................................................14
4. Tác hại của bệnh vô cảm ở giới trẻ:..............................................................15
5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả nhằm hạn chế sự vô cảm ở giới trẻ:......16


KẾT LUẬN ............................................................................................................18
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH
TÀI LIỆU THAM KHẢO


GVHD: ThS Nguyễn Thị Phượng

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:

Văn hóa là một bộ phận quan trọng trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh.
Để xây dựng đất nước Việt Nam hùng mạnh, văn minh, đậm đà bản sắc dân tộc
khơng thể thiếu vai trị của văn hóa.
Cùng với sự phát triển của xã hội, các công nghệ hiện đại xuất hiện ngày
càng nhiều, con người có được cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Nhưng bên cạnh
đó, nhịp điệu phát triển của xã hội cũng làm cho người ta hình thành nên lối
sống vội vã sao cho phù hợp với tình hình xã hội hiện tại. Vì vậy, con người
ngày càng vô cảm, thờ ơ với mọi thứ xung quanh, điều đó được thể hiện rất rõ ở
một bộ phận không nhỏ giới trẻ hiện nay. Để giải quyết vấn đề trên, khơng thể
khơng kể đến vai trị cực kì quan trọng của tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa.
Đó chính là lý do chúng em chọn đề tài “Làm rõ vị trí, vai trị và chức năng
của văn hóa theo quan điểm của Hồ Chính Minh. Vận dụng vào việc tuyên
truyền nhặm hạn chế sự vô cảm của giới trẻ hiện nay.”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu và làm sáng tỏ vị trí, vai trị, chức năng của văn hóa. Nội dung, cơ
sở hình thành quan điểm Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị và chức năng của văn
hóa.
Nghiên cứu, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa trong việc tun
truyền nhằm hạn chế sự vô cảm của giới trẻ hiện nay.
Dựa vào tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa tìm hiểu thực trạng, nguyên về sự
vô cảm của giới trẻ hiện nay. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả nhằm hạn chế sự vô cảm của giới trẻ.
1


GVHD: ThS Nguyễn Thị Phượng
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Tra cứu tài liệu, tổng hợp và phân tích thơng tin, nghiên cứu và đưa ra
những nhận xét, đánh giá.
- Vận dụng quan điểm toàn diện và hệ thống, kết hợp khái qt và mơ tả,

phân tích và tổng hợp các phương pháp liên ngành khoa học xã hội và nhân văn.
- Học tập phương pháp của Hồ Chí Minh: gắn lý luận với thực tiễn trong quá
trình cách mạng Việt Nam, lý trí cách mạng với tình cảm cao đẹp.

2


GVHD: ThS Nguyễn Thị Phượng

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ VỊ TRÍ, VAI TRỊ VÀ
CHỨC NĂNG CỦA VĂN HỐ
1. Cơ sở hình thành quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị và chức
năng của văn hố:
Ngay từ lúc ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã nghĩ tới một xã hội
mới tự do, hạnh phúc, khơng có áp bức, bóc lột, bất công. Trên cơ sở truyền thống
tốt đẹp của nền văn hóa hàng nghìn năm của dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh đã
tiếp thu, chắt lọc tinh hoa văn hóa phương Đơng, phương Tây, văn hóa mác-xít,
từng bước xây dựng lý luận văn hóa.
Con đường hình thành danh nhân văn hố Hồ Chí Minh là một con đường
hiếm thấy, kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn, hồ mình vào cuộc sống của
giai cấp cần lao. Trong q trình đó, từ rất sớm. Người đã là hiện thân cho nền văn
hoá của tương lai, đã trở thành “huyền thoại ngay khi cịn sống”.
Là danh nhân văn hố kiệt xuất, Hồ Chí Minh tượng trưng cao đẹp cho cốt
cách văn hoá dân tộc, thống nhất với các yếu tố văn hoá nhân loại. Trên cơ sở
những nhận thức đầy đủ, đúng đắn về cốt cách văn hoá dân tộc Việt Nam, Hồ Chí
Minh đã kết tinh những giá trị ấy với tinh hoa văn hoá nhân loại trên những phương
diện khác nhau. Đó là văn hố tình nghĩa, tinh thần nhân văn Việt Nam, sự khoan
dung, hoà nhập; lối sống và cách ứng xử... Hồ Chí Minh đã có một sự kết hợp hài
hồ, nhuần nhị; đã giải quyết nhiều mâu thuẫn một cách biện chứng.

Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Người sớm đưa ra những quan
điểm xây dựng nền văn hoá mới Việt Nam, đồng thời Người là kiến trúc sư, tổ
chức, lãnh đạo xây dựng nền văn hố mới đó.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị và chức năng của văn hố chính là sự
kết hợp hài hồ giữa tinh hoa văn hoá nhân loại với bản sắc văn hoá dân tộc.
3


GVHD: ThS Nguyễn Thị Phượng
2. Nội dung quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị và chức năng của
văn hoá:
2.1. Định nghĩa văn hoá theo quan điểm Hồ Chí Minh:
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm văn hóa được hiểu theo cả ba
nghĩa rộng, hẹp và rất hẹp.
Theo nghĩa rộng, văn hóa là tồn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do loài
người sáng tạo ra với phương thức sử dụng chúng, nhằm đáp ứng lẽ sinh tồn, đồng
thời đó cũng là mục đích của cuộc sống lồi người.
Người viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi người mới
sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn
giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và
các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa.
Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó
mà lồi người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi
của sự sinh tồn”1.
Định nghĩa về văn hóa của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khắc phục được những
quan niệm phiến diện về văn hóa trong lịch sử và hiện tại.
Theo nghĩa hẹp, Người viết: “Trong công cuộc kiến thiết nước nhà, có bốn
vấn đề cần chú ý đến, cũng phải coi trọng ngang nhau: chính trị, kinh tế, xã hội,
văn hóa. Nhưng văn hóa là một kiến trúc thượng tầng”2.
Theo nghĩa rất hẹp, văn hóa đơn giản là trình độ học vấn của con người, thể

hiện ở việc Hồ Chí Minh yêu cầu mọi người phải đi học “văn hóa”, xóa mù chữ…
1. Hồ Chí Minh: Tồn tập, T.3, tr. 458.
2. Hồ Chí Minh: Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận, NXB. Văn Học, Hà Nội,
1984, tr. 34.

2.2. Quan điểm về xây dựng một nền văn hố mới:
Hồ Chí Minh đưa ra Năm điểm lớn định hướng cho việc xây dựng nền văn
hoá dân tộc:
4


GVHD: ThS Nguyễn Thị Phượng
 Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường
 Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng.
 Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp có liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong
xã hội.
 Xây dựng chính trị: dân quyền
 Xây dựng kinh tế.
Ngay từ rất sớm, Bác đã quan tâm đến vị trí, vai trị của văn hố trong đời
sống xã hội. Điều này cũng chính là lí do vì sao Người bắt tay ngay vào xây dựng
một nền văn hoá mới ở Việt Nam trên mọi lĩnh vực ngay sau khi giành độc lập.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị của văn hố trong đời sống xã
hội:
Thứ nhất, văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng
tầng. Theo Người: tiến lên CNXH phải có cả vật chất lẫn tinh thần, song con người
là quyết định; để đưa đất nước đi lên, không thể không đặt trọng tâm vào kinh tế.
Chủ thể của hoạt động kinh tế là con người nhưng thước đo trình độ con người lại
chính là văn hóa. Vì vậy, HCM đặt văn hóa ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã
hội, tạo thành bốn vấn đề chính của đời sống và có mối quan hệ mật thiết với nhau.
 Trong quan hệ với chính trị, xã hội:

Chính trị, xã hội được giải phóng thì mới mở đường cho văn hóa phát triển.
Văn hóa là kiến trúc thượng tầng của xã hội, là mục tiêu, động lực cho cách mạng
giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ xã hội cũ, xã hội thực dân phong kiến và xây dựng
xã hội mới – XHCN tốt đẹp, biến một nước dốt nát cực khổ thành một nước văn
hóa cao. Người nói: “Xã hội thế nào, văn nghệ thế ấy…”. Để văn hoá phát triển tự
do phải tiến hành cách mạng chính trị trước để giành chính quyền, giải phóng chính
trị, giải phóng xã hội, từ đó giải phóng văn hố, mở đường cho văn hố phát triển.
 Trong quan hệ với kinh tế:
5


GVHD: ThS Nguyễn Thị Phượng
Xây dựng kinh tế để tạo điều kiện cho việc xây dựng và phát triển văn hóa. Từ
những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ kinh tế
thuộc về cơ sở hạ tầng, là nền tảng của việc xây dựng văn hóa, xây dựng kiến trúc
thượng tầng. Người cho rằng: “Muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội thì phải phát triển
kinh tế và văn hố. Vì sao khơng nói phát triển văn hố và kinh tế. Tục ngữ ta có
câu: có thưc mới vực được đạo, vì thế, kinh tế phải đi trước”1.
Thứ hai, văn hóa là một mặt hợp thành tồn bộ đời sống xã hội, vì vậy, văn
hóa khơng thể đứng ngồi “mà phải ở trong kinh tế và chính trị”, phải phục vụ
nhiệm vụ chính trị và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế. Nếu chỉ coi tăng trưởng
kinh tế là mục tiêu duy nhất thì chẳng những mơi trường văn hóa – xã hội bị hủy
hoại mà mục tiêu kinh tế cũng không đạt được. Một chính sách phát triển đúng đắn
là chính sách làm cho các yếu tố cấu thành văn hóa thấm sâu vào tất cả các lĩnh vực
sáng tạo của con người như văn hóa trong sản xuất, trong sinh hoạt gia đình, trong
giao lưu và hợp tác quốc tế,… Nói cách khác, hàm lượng trí tuệ, hàm lượng văn
hóa trong các lĩnh vực của đời sống con người càng cao bao nhiêu thì khả năng
phát triển kinh tế - xã hội càng trở nên hiện thực bấy nhiêu.
Đứng trên lập trường của chủ nghĩa Mác – Lê-nin, Người không nhấn mạnh
một chiều về sự “thụ động” của văn hoá vào kinh tế, chờ kinh tế phát triển xong

mới phát triển văn hố. Người cho rằng, văn hố có tính tích cực, chủ động, là động
lực thúc đẩy phát triển kinh tế và chính trị.
Văn hố phải ở trong kinh tế, chính trị nghĩa là văn hố phải tham gia thực
hiện nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy xây dụng và phát triển kinh tế. Trong kháng chiến
chống thực dân Pháp, quan điểm “Văn hoá cũng là một mặt trận”, “Kháng chiến
hoá văn hoá, văn hoá hoá kháng chiến”… mà Người đưa ra đã tạo nên một phong
trào văn hoá văn nghệ sơi động chưa từng thấy. Văn hố phải ở trong cuộc kháng
chiến thần thánh của dân tộc.
6


GVHD: ThS Nguyễn Thị Phượng
Văn hoá phải ở trong kinh tế và chính trị, có nghĩa là kinh tế, chính trị cũng
phải có tính văn hố. Ngày nay, trong cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội dưới
ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta chủ trương gắn văn hoá với phát triển,
đưa văn hoá thấm sâu vào kinh tế và chính trị.
2.3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về chức năng văn hoá:
Thứ nhất, bồi dưỡng những tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp. Tư tưởng
và tình cảm là hai vấn đề chủ yếu nhất trong đời sống tinh thần của con người. Tư
tưởng có thể đúng đắn hoặc sai lầm, tình cảm có thể thấp hèn hoặc cao đẹp. Chức
năng cao quý nhất của văn hóa là phải bồi dưỡng, nêu cao những tư tưởng đúng
đắn và tình cảm cao đẹp cho nhân dân, loại bỏ những sai lầm hoặc thấp hèn có
trong mỗi người.
Tư tưởng cách mạng lớn nhất thể hiện ở lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội. Vai trò của tư tưởng có 1 tác dụng là “soi đường” cho quốc dân đi, “lãnh
đạo” quốc dân thực hiện độc lập, tự cường, tự chủ. Vì vậy, Hồ Chí Minh đã chỉ ra
chức năng hàng đầu của văn hoá là phải làm thế nào cho ai cũng có lý tưởng tự chủ,
độc lập, tự do; có tinh thần “vì nước qn mình, vì lợi ích chung và qn lợi ích
riêng”.
Tình cảm lớn nhất là tình cảm yêu nước, thương dân, thương nhân loại bị đau

khổ, áp bức. Tình cảm này là động lực tạo ra sức mạnh trong sự nghiệp dựng nước
và giữ nước, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Thứ hai, mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí.
Dân trí là trình độ hiểu biết, vốn tri thức của người dân. Nâng cao dân trí bắt
đầu từ chỗ biết đọc, biết viết đến việc hiểu biết các lĩnh vực khác của đời sống như
trong sản xuất, cách đối nhân xử thế,…Thông qua tất cả các hoạt động của văn hóa
mà cơ bản là văn hóa giáo dục, chúng ta đã xóa được nạn mù chữ, hiểu biết được
các vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội, hiểu biết được quy luật của cách mạng. “Dốt
7


GVHD: ThS Nguyễn Thị Phượng
thì dại, dại thì hèn”, “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”, cho nên, các lĩnh vực
văn hóa đã giúp chúng ta thốt khỏi yếu hèn, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội.
Thứ ba, bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành
mạnh; hướng con người tới chân, thiện, mỹ để khơng ngừng hồn thiện bản thân.
Phẩm chất hay đạo đức được hình thành từ lối sống, thói quen của cá nhân và
phong tục tập quán của cộng đồng. Người cách mạng phải có đạo đức, khơng có
đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng khơng lãnh đạo được nhân dân. Phải làm sao cho
văn hóa thấm sâu vào tâm lý quốc dân, loại bỏ được tham nhũng, lười biếng, phù
hoa xa xỉ thì mới “soi đường” cho quốc dân đi được.
Những phẩm chất và phong cách tốt đẹp làm nên giá trị con người. Văn hoá
giúp con người hình thành những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, vươn
tới cái chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân thông qua nhận thức về cái tốt, cái
xấu; cái tiến bộ với cái lạc hậu…
 Ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị và chức năng văn hố:
Ngay từ khi mới bắt đầu hoạt động ở Pháp và còn chưa được tiếp cận với chủ
nghĩa Mác - Lênin, Bác đã kịch liệt lên án chính sách ngu dân, vạch trần tâm địa
xấu xa, bỉ ổi của chủ nghĩa thực dân đối với các dân tộc thuộc địa. Người viết:

"Chúng tôi thiết tưởng rằng, những người Pháp thông minh và chân thực biết tỏ
tính ưu việt tự nhiên của mình ở bất cứ nơi nào mình sống, thì khơng cần phải sống
giữa những người bản xứ vĩnh viễn bị khoá mồm bịt miệng và bị xỏ mũi, mới có
thể giữ được tính ưu việt đó” 1. Để thay thế văn hố nơ dịch của chủ nghĩa thực dân
bằng một nền văn hoá mới cách mạng, ngay sau khi vừa giành được độc lập, tại
phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ, Hồ
Chí Minh đã đề nghị mở ngay chiến dịch chống nạn dốt, bởi, một dân tộc dốt là
một dân tộc yếu. Người cho rằng, văn hoá là tinh hoa của dân tộc, văn hoá phải góp
1 Hồ Chí Minh. Tồn tập., t.1, tr.4.

8


GVHD: ThS Nguyễn Thị Phượng
phần khẳng định vị thế của dân tộc. Vì thế, trong Báo cáo chính trị tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng Lao động Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
chỉ rõ những mục tiêu cơ bản mà cách mạng Việt Nam cần phải đạt được trong lĩnh
vực văn hố. Đó là: “Phải triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nơ
dịch của văn hố đế quốc. Đồng thời, phát triển những truyền thống tốt đẹp của
văn hoá dân tộc và hấp thụ những cái mới của văn hoá tiến bộ thế giới, để xây
dựng một nền văn hố Việt Nam có tính chất dân tộc, khoa học và đại chúng”1.
Chủ trương trên đây thể hiện quan điểm rõ ràng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về
giá trị văn hoá dân tộc. Người cho rằng, càng thấm nhuần chủ nghĩa Mác - Lênin
bao nhiêu càng phải coi trọng những truyền thống văn hoá tốt đẹp của cha ông bấy
nhiêu và đòi hỏi chúng ta phải biết giữ gìn vốn văn hố q báu của dân tộc, khơi
phục những yếu tố tích cực trong kho tàng văn hố dân tộc, loại bỏ những yếu tố
tiêu cực trong đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân. Đây là quan điểm bảo tồn
bản sắc văn hố dân tộc có chọn lọc của Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh rất quan tâm đến những di sản văn hoá dân tộc. Đối với Người,
những làn điệu dân ca, những áng thơ cổ là một phần không thể thiếu trong đời

sống tinh thần. Tư tưởng bảo tồn vốn quý văn hoá dân tộc được Hồ Chí Minh thể
hiện qua nhiều bài nói, bài viết của mình, đặc biệt là trong sắc lệnh về bảo tồn tất cả
cổ tích trong tồn cõi Việt Nam ký ngày 23 - 11 - 1945; trong đó, quy định rõ
nhiệm vụ và quyền hạn của Đông phương bác cổ học viện.
Tư tưởng về bảo tồn văn hoá dân tộc của Hồ Chí Minh khơng phủ nhận sự tác
động, ảnh hưởng lẫn nhau của văn hoá các dân tộc mà ngược lại, khẳng định sự
giao hoà giữa các nền văn hố của các dân tộc khác nhau, coi đó như một động lực
thúc đẩy sự phát triển văn hoá của mỗi dân tộc. Người cho rằng, "... văn hoá Việt
Nam là ảnh hưởng lẫn nhau của văn hố Đơng phương và Tây phương chung đúc
lại... Tây phương hay Đông phương có cái gì tốt, ta học lấy để tạo ra một nền văn
1 Hồ Chí Minh. Tồn tập., t.6, tr.173.

9


GVHD: ThS Nguyễn Thị Phượng
hoá Việt Nam. Nghĩa là lấy kinh nghiệm tốt của văn hoá xưa và văn hoá nay, trau
dồi cho văn hố Việt Nam thật có tinh thần thuần tuý Việt Nam để hợp với tinh thần
dân chủ"1. Với hơn 30 năm bôn ba khắp năm châu, hơn ai hết, Hồ Chí Minh am
hiểu sâu sắc các trào lưu nghệ thuật trên thế giới, nhận dạng chính xác và đánh giá
đúng từng nền văn hoá của nhân loại. Vì vậy, Người kêu gọi phải học cái hay trong
từng nền văn hoá của các dân tộc trên thế giới. Người khâm phục nền văn hoá phát
triển của các dân tộc khác, khơng kể đó là những dân tộc mà chế độ chính trị của họ
đang là kẻ thù xâm lược của nhân dân Việt Nam. Một nhà báo Mỹ đã nhận xét rằng,
Cụ Hồ Chí Minh là một con người yêu mến văn hoá Pháp trong khi chống thực dân
Pháp, một con người biết coi trọng những truyền thống cách mạng Mỹ, khi Mỹ phá
hoại đất nước cụ.
Quan điểm văn hố của Hồ Chí Minh chống lại mọi biểu hiện kỳ thị, độc tơn
về văn hố; chủ trương kế thừa truyền thống tốt đẹp của văn hoá dân tộc phải đi đôi
với việc học tập và tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hố nhân loại. Những tư tưởng

lớn của Người về văn hoá là kim chỉ nam cho chúng ta trong việc xây dựng một
nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trên cơ sở đó, hội nhập và giao lưu
với các nền văn hoá khác trên thế giới, cùng nhau phát triển.
Xu hướng phát triển chung của văn hoá nhân loại trong tương lai là kết hợp
hài hoà nền văn minh khoa học, cơng nghiệp phương Tây với tinh hoa văn hố
nhân bản phương Đông. Cả hai ưu thế này đã được đúc kết trong nhân cách vĩ đại
và tư tưởng sâu rộng về văn hố của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đúng như cảm nhận
của nhà thơ Xơ viết, Ơ-xíp Man-den-xtam, khi tiếp xúc với Người cuối năm 1923:
"Từ Nguyễn Ái Quốc đã toả ra một nền văn hố, khơng phải văn hố châu Âu, mà
có lẽ là văn hố của tương lai"2.

1 Hồ Chí Minh. Về văn hố. Bảo tàng Hồ Chí Minh xuất bản, Hà Nội, 1997, tr.350.
2 Dẫn theo: Hồ Chí Minh. Văn hố nghệ thuật cũng là một mặt trận. Nxb Văn học, Hà Nội, 1981, tr.478.

10


GVHD: ThS Nguyễn Thị Phượng

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG VÀO VIỆC TUYÊN NHẰM HẠN CHẾ SỰ VÔ
CẢM CỦA GIỚI TRẺ HIỆN NAY
1. Bệnh vơ cảm là gì?
“Bệnh vơ cảm” được hiểu là một trạng thái tinh thần mà ở đó, con người
không nảy sinh những cảm xúc đối với những sự vật, sự việc diễn ra xung quanh
mình, những nỗi buồn, nỗi đau, sự mất mát, thiệt thòi của đồng loại. Hay như một
cách nói hình tượng là con người bị “rơ-bốt hóa”, khiến con người hành xử tàn
nhẫn, vơ tình.
Vơ cảm còn là con đường trực tiếp dẫn đến những cái xấu, cái ác. Nó là một
căn bệnh lâm sàng mà trong đó, não của người bệnh vẫn hoạt động nhưng trái tim
lại hoàn toàn băng giá. Những người sống vơ cảm thường chỉ nghĩ đến lợi ích của

riêng mình, ngại va chạm, sợ phiền toái, liên lụy với tâm niệm “đèn nhà ai nhà nấy
rạng”. Những kẻ sống vô cảm thậm chí cịn lạnh lùng, nhẫn tâm gieo rắc nỗi đau
cho người khác mà khơng mảy may động lịng trắc ẩn. Và thực đáng buồn khi căn
bệnh ấy lại gặp nhiều nhất ở giới trẻ, tương lai của đất nước.
2. Thực trạng về sự vô cảm của giới trẻ hiện nay:
Nhân loại đang bước vào kỷ nguyên mới với những tiến bộ vượt trội, đáp ứng
đầy đủ nhu cầu của con người, bao gồm cả vấn đề học tập. Thông qua việc mở rất
nhiều trường lớp, trên thế giới nói chung và ở nước ta nói riêng, đều đã và đang cố
gắng trong việc nâng cao dân trí. Thế hệ trẻ ngày nay cũng được hưởng những điều
kiện thuận lợi hơn rất nhiều so với thế hệ trước, cả về giáo dục, văn hố, giải trí…
Nhưng thật đáng buồn khi chính những chủ nhân tương lai ấy của đất nước lại là số
đông nhất trong số những người mang căn bệnh “vô cảm” – vấn đề nan giải của xã
hội đương thời.

11


GVHD: ThS Nguyễn Thị Phượng
2.1. Trong học đường:
Tình trạng bạo lực học đường xảy ra ngày càng phổ biến trong cộng đồng học
sinh, sinh viên. Những vụ đánh nhau, tổ chức đánh nhau vì ghen tức, vì tự cao…
xảy ra gần như thường xuyên. Song, điều đáng nói ở đây là những người chứng
kiến những sự việc đó, nhất là người trẻ, lại tỏ ra dửng dưng, vô cảm, phớt lờ đi
những gì mình đang thấy. Hoặc hoạ chăng là có quan tâm thì cũng chỉ là chụp ảnh,
quay phim tung lên mạng xã hội để lấy tiếng; hoặc cổ vũ, kích động, hùa theo
chúng bạn để gây náo loạn, ức hiếp, bắt nạt các bạn khác. Những hành động đó
thực sự đáng xấu hổ và đáng chê trách.
Thậm chí cịn có tình trạng học sinh đánh giáo viên đến trọng thương, phải
nhập viện.
Khi đi trên đường gặp người bị tai nạn thì thay vì dừng lại giúp đỡ, hỏi han lại

bỏ đi xbạn như khơng có chuyện gì xảy ra, thậm chí cịn tệ hơn nữa khi có những
thành phần khơng những khơng giúp đỡ mà cịn lợi dụng lúc người khác đang có sự
cố để lấy cắp tài sản. Rất nhiều bạn khi nhìn thấy những người nghèo khó, ăn xin
thì tỏ thái độ khinh thường, xua đuổi, dè bỉu.
Trầm trọng nhất là những vụ án mạng xảy ra càng ngày càng nhiều với độ tuổi
ngày càng trẻ hoá, rất nhiều người trong độ tuổi thanh thiếu niên đã trở thành tội
phạm hình sự.
2.2. Trong đời sống, xã hội:
Những vụ tai nạn thương tâm khi tham gia giao thông xảy ra rất nhiều, nhưng
số người tử vong trong những vụ tai nạn ấy sẽ giảm đi đáng kể nếu những người
chứng kiến không thờ ơ lướt qua, không dừng lại chỉ để bàn tán, quay clip, chụp
ảnh, mà biết dừng lại giúp đỡ, hỗ trợ người bị tai nạn.
Hơn hết, điều đáng nói là chính những người gây tai nạn lại là những kẻ đầu
tiên bỏ trốn khỏi hiện trường, bỏ mặc nạn nhân dở sống dở chết.
12


GVHD: ThS Nguyễn Thị Phượng
Là người Việt Nam, chắc hẳn ai cũng phải biết truyền thống “tương thân
tương ái”, “thương người như thể thương thân”, “lá lành đùm lá rách”… bao đời
của dân tộc. Ấy vậy mà vẫn có những kẻ nhẫn tâm tàn sát cả một gia đình chỉ vì
hám lợi, tham tài, những tên cướp của, giết người ấy cũng có phần lớn trong tuổi
thanh thiếu niên.
Đáng sợ nhất là những kẻ dám ra tay với cả đấng sinh thành, dưỡng dục,
những tên ngáo đá mất nhận thức, những kẻ xbạn thường luật pháp giết cả cha mẹ
ruột, quên đi cả câu “uống nước nhớ nguồn”, “công đức sanh thành”…
3. Nguyên nhân gây ra sự vô cảm của giới trẻ hiện nay:
Vậy sự thật đằng sau sự vô cảm ấy là gì? Sự vơ cảm là tình trạng chung đáng
báo động trong giới trẻ, và có nhiều nguyên nhân cho căn bệnh này.
3.1. Trong học đường:

Thứ nhất, do lo sợ sẽ trở thành nạn nhân của bạo lực học đường. Theo một
cuộc khảo sát 400 học sinh trên 3 trường phổ thơng thành phố Hồ Chí Minh, có
27% học sinh thừa nhận từng chửi mắng, dùng bạo lực với bạn khác, 19% đã từng
bị bạn khác sử dụng bạo lực, trấn lột, “xin đểu”...; 23% coi bạo lực là bình thường,
4% cho đó là điều chấp nhận được. Tức là vì thể diện, vì bản ngã cao, thích tỏ vẻ
“đầu gấu” nên mới có một bộ phận học sinh tụ tập đánh nhau, làm đại ca, đầu gấu.
Hơn thế nữa, chỉ vì mâu thuẫn nho nhỏ khơng đáng kể nhưng các bạn lại cảm
thấy bị “xúc phạm” nên cũng giải quyết bằng bạo lực. Ngồi ra, cịn do mâu thuẫn
trong quan hệ nam nữ; do giao du, học địi theo những phần tử xấu trong và ngồi
trường; do “nạn nhân” mách giáo viên…
Khi được đặt câu hỏi: “Bạn sẽ làm gì khi là nạn nhân của bạo lực học
đường?”, đa phần các bạn chọn cách im lặng hoặc báo phụ huynh. Chính vì các
“nạn nhân”, “nhân chứng” của bạo lực học đường chọn con đường im lặng để yên

13


GVHD: ThS Nguyễn Thị Phượng
thân nên dần hình thành thói vô cảm cho những người chứng kiến, những kẻ bắt nạt
thấy thế cũng lấn tới.
Thứ hai, do lối sống thực dụng, ích kỷ, sợ vạ lây, tốn thời gian. Những học
sinh chứng kiến sự bất bình trong trường lớp thường sẽ dửng dưng, “bình chân như
vại”, khơng quan tâm, sống theo chủ trương “đèn nhà ai nấy rạng”, tránh liên luỵ
đến mình.
3.2. Trong đời sống, xã hội:
Thứ nhất, do ảnh hưởng từ gia đình. Các bậc phụ huynh ln dặn dị con khi
thấy có ẩu đả, tai nạn, cướp giật… thì nên tránh xa, cốt là vì lo cho các bạn, nhưng
đã vơ tình hình thành trong các bạn sự vô cảm, vô tâm, khiến các bạn trở nên xa
lánh với thế giới, với mọi người xung quanh, hình thành sự ích kỷ trong các bạn.
Cách phản ứng, hành vi của giới trẻ một phần là do học hỏi ngoài xã hội và một

phần là do ảnh hưởng từ trong gia đình, cũng có khi là do lối sống mà giới trẻ tự tạo
nên.
Hơn nữa, nhiều phụ huynh vì cưng chiều con nên đáp ứng tất cả những yêu
cầu vô lối của con một cách vô điều kiện. Thế nhưng, họ lại không dạy con phải
biết chia sẻ, quan tâm và có trách nhiệm với người thân, với bạn bè. Một đứa trẻ chỉ
biết "nhận" chứ không biết "cho" sẽ nghèo nàn về cảm xúc, vơ tâm trước địi hỏi
của tình người, và bàng quan trước nỗi đau của kẻ khác.
Thứ hai, nguyên nhân từ phía nhà trường. Nhà trường là nơi đào tạo ra những
người có tài và đức, “tiên học lễ, hậu học văn”, tuy vậy nhưng hiện nay, nhiều
trường chỉ nhồi nhét về kiến thức mà vấn đề đạo đức dường như đang bị bỏ ngỏ,
thậm chí là giảng dạy qua loa, đại khái. Bên cạnh những thầy cơ mẫu mực vẫn có
một số giáo viên ăn nói thơ tục, xưng hơ mày – tao, qt mắng học sinh như dân
chợ búa. Thầy cô như cha mẹ thứ hai của học sinh, nếu họ đã vô cảm, không quan

14


GVHD: ThS Nguyễn Thị Phượng
tâm đến các em thì thử hỏi làm sao có thể đào tạo được những học sinh biết quan
tâm, giúp đỡ người khác.
Thứ ba, do sự phát triển của công nghệ, mạng xã hội, khiến con người dần mất
đi sự gần gũi trong giao tiếp người với người. Thói quen bó hẹp giao tiếp, chỉ giao
lưu với những người ảo trên mạng game online. Những cảnh bạo lực từ đấm đá đến
chém giết man rợ, đầy rẫy trong các trò chơi điện tử, trên ti vi, trong truyện tranh;
những thú vui giải trí được giới trẻ yêu thích sẽ dẫn tới thờ ơ hay lãnh đạm với
những việc xảy ra xung quanh, đó là một hệ quả không tránh khỏi.
Và điều quan trọng nhất gây ra bệnh vô cảm là ý thức của cá nhân. Căn bệnh
vô cảm bắt nguồn từ lối sống thực dụng của xã hội ngày nay. Khi mà các giá trị
sống, giá trị đạo đức tinh thần, lòng bao dung nhân ái, tình thương yêu đồng loại,
sự hy sinh... đang dần bị thế chỗ cho chủ nghĩa vật chất, chủ nghĩa duy lợi và chủ

nghĩa cá nhân, con người khơng cịn cảm giác trước nỗi đau của đồng loại. Bên
cạnh đó, do sự gia tăng những bất cơng xã hội, là tình trạng quan liêu, tham nhũng,
lối sống “phong bì”, người lớn khơng cịn là tấm gương đạo đức cho giới trẻ, khiến
đạo đức bị suy giảm.
4. Tác hại của bệnh vô cảm ở giới trẻ:
Vì vơ cảm mà con người trở thành thơ ơ, lạnh lùng đánh mất đi lương tâm,
phẩm chất đạo đức. Con người dần xa lánh nhau, người trẻ chỉ biết sống vì mình,
dần rơi vào trạng thái “tự kỷ” mà khơng hay biết.
Chính căn bệnh vơ cảm này cũng sẽ biến ta thành một người vị kỷ, khơng
quan tâm đến mọi người xung quanh, từ đó dẫn đến nhiều hậu quả xấu, nó có thể
biến một người bình thường thành tên sát nhân máu lạnh cướp của giết người; biến
một cậu học sinh chăm ngoan thành một tên đầu gấu; biến một người lạc quan, hoà
đồng thành một người lạnh lùng, khép kín.

15


GVHD: ThS Nguyễn Thị Phượng
Bệnh vô cảm tuy không thể giết người, nhưng chính nó sẽ là ngun nhân gây
ra cái chết của nhiều người…
5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả nhằm hạn chế sự vô cảm ở giới trẻ:
Đối với bản thân: cần phải biết đồng cảm với mọi người, trau dồi, học hỏi
cách ứng xử và các bài học trong cuộc sống, biết yêu thương mọi người xung
quanh và học hỏi những tấm gương sáng trong xã hội, tham gia các phong trào tình
nguyện, mùa hè xanh,… để mở lòng hơn với mọi người, để học cách sẻ chia, quan
tâm, giúp đỡ.
Đối với gia đình: Gia đình chính là nơi hình thành nhân cách con người, là hạt
nhân của xã hội, vì thế muốn con nên tốt, gia đình phải yêu thương, đùm bọc lẫn
nhau, mọi thành viên trong gia đình sống phải quan tâm, chia sẻ với nhau. Khi con
còn nhỏ dạy con cách nhận biết cảm xúc của người khác, hướng dẫn trẻ hiểu được

nguồn gốc của những cảm xúc đó cũng như ảnh hưởng của nó đến mọi người từ đó
điều chỉnh cảm xúc, hành vi của mình. Phụ huynh thường chỉ hay “ra lệnh” mà
không quan tâm đến suy nghĩ của con, học cách lắng nghe, thấu hiểu con cái là việc
mà những người làm bố và làm mẹ phải làm đầu tiên, con cái chỉ là có thể hiểu
được một cách rõ ràng nhất khi được cha mẹ hướng dẫn một cách cụ thể, và khi
được cha mẹ lắng nghe, thấu hiểu, con cái sẽ học được cách lắng nghe, quan tâm,
thấu hiểu người khác.
Đối với nhà trường: trường học không chỉ là nơi trang bị cho con người những
kiến thức sách vở mà còn trang bị cả về nhân cách, đạo đức làm người, một khi nhà
trường biết quan tâm đúng mực đến giới trẻ thì họ sẽ dễ dàng đào tạo ra những con
người biết yêu thương, quan tâm người khác. Mặt khác nhà trường nên dạy học
sinh biết cách ứng xử, biết cách quan tâm đến mọi người, giáo dục kỹ năng sống
bằng cách khơi dậy tinh thần dám đấu tranh, đây cũng là nơi xây dựng thế hệ trẻ

16


GVHD: ThS Nguyễn Thị Phượng
Việt Nam giàu tình nghĩa nhưng hết sức mạnh mẽ, không khoan nhượng trước cái
xấu, cái ác.
Đối với xã hội: Xã hội nên quan tâm nhiều đến giới trẻ, tạo cơ hội giúp các
bạn được sống theo chuẩn mực đạo đức của xã hội, giúp họ biết cách quan tâm, yêu
thương, giúp đỡ mọi người.

17


GVHD: ThS Nguyễn Thị Phượng

KẾT LUẬN

Tóm lại, trước tiên, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về chức năng của văn
hố vẫn có vai trị và ý nghĩa đúng đắn, quan trọng trong xã hội ngày nay. Việc thấu
hiểu và vận dụng hệ tư tưởng này không chỉ mang lại lợi ích cá nhân, khơng chỉ
thay đổi thái độ, cách nhìn nhận của người trẻ với văn hố mà từ đó cịn gián tiếp
ảnh hưởng tích cực đến tồn xã hội.
Thực vậy, nếu người trẻ có thể ý thức được sự nguy hiểm khơn lường của việc
thiếu văn hố, ý thức được những lợi ích to lớn mà văn hố, thuần phong mỹ tục
mang lại thì nghiễm nhiên sẽ khơng cịn nữa cảnh bạo lực mà chúng ta phải thấy
nhan nhản hằng ngày trên từng bài báo, trước cổng trường, trong lớp học, thậm chí
tại gia đình.
Thế mới thấy, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về chức năng, vai trị của
văn hố là yếu tố cần thiết để phát triển tư duy, nhận thức của mọi người, và cũng
từ đó mà xã hội có thể phát triển phồn thịnh, văn minh.
Không thể chối cãi rằng xã hội càng phát triển, công nghệ càng hiện đại, con
người lại càng rời xa nhau. Mạng xã hội, Internet phát triển có thể đưa một kẻ vơ
danh lên thành người nổi tiếng sau một đêm, nhưng chính nó cũng là con dao hai
lưỡi, có thể dễ dàng dìm chết một người dưới đáy xã hội cũng chỉ sau một đêm.
Thêm nữa, mạng xã hội cũng là cầu nối, là nơi trải lịng và kiếm tìm sự giúp đỡ từ
mn phương, nhưng từ đó lại sản sinh ra những anh hùng bàn phím, những kẻ
“cào phím” bất chấp lương tâm và nhân quả, từng cú “click” chuột, từng “biểu
tượng cảm xúc” được thả ra trên mạng xã hội, con người lại càng trở nên vô cảm
với thực tại hơn, cuộc sống của họ chỉ là “thả tim”, “thả buồn”, “thả vui”… cho
từng người, từng bức ảnh, từng hoàn cảnh trên Internet, rồi lại vơ tình bỏ qn
những người xung quanh, người thân, bạn bè lúc nào không hay…
Nhưng cũng không thể phủ nhận sự cố gắng, nỗ lực của một bộ phận lớp trẻ,
vẫn hăng say từng ngày truyền lửa đam mê, cố gắng kéo mọi người ra khỏi “lớp
cường lực bóng bẩy” kia để hồ vào xã hội nơ nức bên ngoài. Những hành động
của họ, tuy nhỏ, nhưng mang lại ý nghĩa lớn, và có tác động tích cực vơ cùng…

18



GVHD: ThS Nguyễn Thị Phượng

PHỤ LỤC HÌNH ẢNH

Hình 1: Bạo lực học đường - Vấn nạn không của riêng thời đại nào.

Hình 2: Người dân chỉ trỏ, hiếu kỳ khi xảy ra tai nạn
19


GVHD: ThS Nguyễn Thị Phượng

Hình 3: Vẫn có những người miệt mài cống hiến cho cộng đồng, lan toả những
điều tốt đẹp.

20


GVHD: ThS Nguyễn Thị Phượng

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lm.Jos Tạ Duy Tuyền, Khi con người Vô Cảm xã hội sẽ sao?,
truy cập ngày 15 - 12 - 2019.
2. Hoàng Chung, "Bệnh vô cảm" trong giới trẻ ngày nay,
truy cập ngày 13 - 12 - 2019.
3. Hồng Phúc, Tháng Thanh niên
sức
trẻ và cống hiến!,

truy cập ngày 13 - 12 - 2019.
4. Thi
An,

tưởng
Hồ
Chí
Minh
về
văn
hóa,
truy cập ngày 14 - 12 2019.
5. PGS.TS. Phạm Duy Đức, Góp phần tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
trong chính trị, truy cập ngày 14 - 12 2019.
6. Lê Minh Phượng, Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh
trong bối cảnh tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế hiện nay,
truy cập
ngày 15 - 12 - 2019.

21


×