Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững tại huyện tân yên tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 94 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------  --------

PHÙNG THỊ TRANG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRANG VÀ ĐỀ XUẤT
ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI
HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP

Thái Ngun - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------  --------

PHÙNG THỊ TRANG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRANG VÀ ĐỀ XUẤT
ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI


HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN THẾ ĐẶNG

Thái Nguyên - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Phùng Thị Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





ii

LỜI CẢM ƠN

Để có được kết quả nghiên cứu này, ngồi sự nỗ lực và cố gắng của bản
thân, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các đơn vị và cá nhân. Tôi xin
ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho tơi sự
giúp đỡ q báu đó.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ nhiệt tình
của thầy giáo GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi
thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp q báu của các
thầy, cơ giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trường, các thầy, cô giáo trong
khoa Sau Đại học – Trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun.
Tơi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện Tân
Yên, các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên phịng Tài ngun và Mơi trường,
phịng NN-PTNT, phịng thống kê và UBND các xã đã tạo điều kiện về thời
gian và cung cấp số liệu giúp tôi thực hiện đề tài này.
Cảm ơn sự cổ vũ, động viên và giúp đỡ của gia đình, các anh, chị đồng
nghiệp, bạn bè trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn

Phùng Thị Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





iii

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2
3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................................2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên Thế giới và Việt Nam ..........................3
1.1.1. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên Thế giới .............................................3
1.1.2. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của Việt Nam .............................4
1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ..........................................6
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ....................................................................6
1.2.1.1. Bản chất của hiệu quả ...................................................................................6
1.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững ..........9
1.2.2.1 Quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững ................................9
1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá tính bền vững ..................................................................10
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp ..............13
1.2.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên .............................................................13
1.2.3.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác .................................................13
1.2.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức ..................................................................14
1.2.3.4. Nhóm các yếu tố xã hội ................................................................................14
1.3.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ...............................15
1.3.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp ......................................................................15
1.3.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ....................................16

1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .................17
1.3.2.1. Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp ....................................................................................................17
1.3.2.2. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ....17
1.3.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...............................18
1.4. Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất và sản xuất
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ...................................................20
1.4.1. Những nghiên cứu trên Thế giới .....................................................................20
1.4.2. Những nghiên cứu trong nước ........................................................................22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................24
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................24
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp ......................................................................................24
2.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .....................................24
2.2.3. Đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp .....................24
2.2.4. Đề xuất và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả loại hình sử dụng đất sản
xuất nơng nghiệp bền vững.............................................................................25
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................25
2.3.1. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội. ........................25

2.3.2. Phương pháp điều tra nhanh có sự tham gia của người dân ...........................26
2.3.3. Các phương pháp khác ....................................................................................26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................27
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tân Yên ...................................27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................27
3.1.1.1.Vị trí địa lý ....................................................................................................27
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo .........................................................................................27
3.1.1.3. Khí hậu .........................................................................................................27
3.1.1.4. Thuỷ văn .......................................................................................................29
3.1.1.5. Đặc điểm về đất đai ......................................................................................29
3.1.1.6. Tài nguyên nước ...........................................................................................31
3.1.1.7 Tài nguyên rừng ............................................................................................32
3.1.1.8 Hiện trạng sử dụng đất huyện Tân Yên năm 2011 .....................................33
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................34
3.1.2.1. Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế......................................................................34
3.1.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống ..............................37
3.2. Các tiểu cùng kinh tế của huyện Tân Yên .........................................................39
3.2.1. Tiểu vùng 1 ......................................................................................................41
3.2.2. Tiểu vùng 2 .....................................................................................................41
3.2.3. Tiểu vùng 3 .....................................................................................................41
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp ......................................................42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v

3.3.1. Các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp ...........................................................42

3.3.2. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính trong huyện ..........................................44
3.3.2.1. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính ở tiểu vùng 1 .....................................44
3.3.2.2. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính ở tiểu vùng 2 .....................................45
3.3.2.3. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính ở tiểu vùng 3 .....................................47
3.3.3. Đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất nơng nghiệp ....................................49
3.3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế.............................................................................49
3.3.3.2. Đánh giá chung về hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất .............54
3.3.4. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất ......................................................56
3.3.4.1. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất ....................................................56
3.3.4.2. Đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất .....................................62
3.3.5. Hiệu quả mơi trường các loại hình sử dụng đất ..............................................64
3.3.5.1. Sử dụng phân bón: .......................................................................................65
3.3.5.2. Sử dụng thuốc BVTV: .................................................................................66
3.3.5.3. Luân canh, kiểu sử dụng đất thích hợp ........................................................68
3.4. Đề xuất các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp trong tương lai ........................69
3.4.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Tân Yên ..................................69
3.4.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp từ 5 - 10 năm tới .................................70
3.5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...............................72
3.5.1. Giải pháp quy hoạch sử dụng đất: ...................................................................72
3.5.2. Giải pháp kĩ thuật: ...........................................................................................72
3.5.3. Giải pháp về chính sách và vốn: .....................................................................73
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................74
1. Kết luận .................................................................................................................74
2. Đề nghị ..................................................................................................................75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

USD

Đô la Mỹ

GTSX

Giá trị sản xuất

GTGT

Giá trị gia tăng

CPTG

Chi phí trung gian



Lao động

LUT

Loại hình sử dụng đất

SDĐ


Sử dụng đất

Ha

Héc ta

Tr. Đồng

Triệu đồng

đ

Đồng

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NXB

Nhà xuất bản

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NN-PTNT

Nông nghiệp và phát triển nơng thơn


UBND

Uỷ ban nhân dân

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

UNDP

Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc

CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

PNN

Phi nơng nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 1.1: Biến động về sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam (1999 -2009) ....5

Bảng 3.1: Lượng mưa, nhiệt độ trên địa bàn huyện qua các tháng trong năm .........28
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất huyện Tân Yên năm 2011 ...................................33
Bảng 3.3: Tình hình chuyển dịch cơ cầu kinh tế của huyện từ 2001 - 2011 ............35
Bảng 3.4: Tình hình dân số huyện Tân Yên qua các giai đoạn ................................36
Bảng 3.5: Phân vùng kinh tế theo đơn vị hành chính ...............................................40
Bảng 3.6: Các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp ở 3 vùng kinh tế .........................42
Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính vùng 1 ........................45
Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính vùng 2 ........................46
Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính vùng 3 ........................47
Bảng 3.10: Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các hệ thống sử dụng đất vùng 1 ............50
Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các hệ thống sử dụng đất vùng 2 ............51
Bảng 3.12: Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các hệ thống sử dụng đất vùng 3 ...........53
Bảng 3.14: Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất vùng 1 ..................................58
Bảng 3.15: Hiệu quả kinh tế trên 1ha của công thức luân canh vùng 3 ....................61
Bảng 3.16: Tiểu chuẩn Đánh giá hiệu quả xã hội theo các tiêu chuẩn sau đây: ......62
Bảng 3.17: Đánh giá hiệu quả xã hội của loại hình sử dụng đất ..............................63
Bảng 3.18: So sánh mức phân bón của nơng hộ với quy trình kỹ thuật ..................66
Bảng 3.19: Lượng thuốc BVTV thực tế và khuyến cáo trên cây trồng ...................67
Bảng 3.20: Luân canh và mức độ phù hợp của kiểu sử dụng đất ............................68
Bảng 3.21: Đề xuất các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp ......................................71
Hình 3.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Tân Yên năm 2011 ...................................34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng của môi
trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hố, xã hội, an ninh, quốc phịng [Luật đất đai 2003]. Khơng có đất thì khơng thể
sản xuất, cũng khơng có sự tồn tại của con người trong sản xuất nơng nghiệp đất đai
đóng vai trị đặc biệt quan trọng.
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nông nghiệp
nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và quan trọng, góp phần đáng kể vào
việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Theo ông Diệp Kỉnh Tần phát biểu trên
báo kinh tế nông thôn: Nông nghiệp nước ta cơ bản đã chuyển sang sản xuất hàng
hố, phát triển tương đối tồn diện, tăng trưởng khá (bình quân năm 5,5%/năm), sản
lượng lương thực tăng 5%/năm, gấp hơn 2 lần tỷ lệ tăng dân số. Nơng nghiệp đóng
góp 25,43% tổng GDP tính theo giá trị hiện hành và đóng góp tới 70% GDP ở khu
vực nông thôn. Sản xuất nông nghiệp không những đảm bảo an tồn lương thực
quốc gia mà cịn mang lại nguồn thu cho nền kinh tế với việc tăng hàng hóa nơng
sản xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu đạt 4,2 tỷ USD chiếm 24% kim ngạch xuất
khẩu cả nước.
Bên cạnh những thành tựu đó nền nơng nghiệp nước ta vẫn phải đang đối
mặt với hàng loạt các vấn đề như: sản xuất nhỏ, manh mún, công nghệ lạc hậu, năng
suất và chất lượng nơng sản hàng hóa thấp, khả năng hợp tác liên kết cạnh tranh
yếu, sự chuyển dịch cơ cấu chậm [Đặng Minh Sơn, 2006]. Trong điều kiện các
nguồn tài ngun để sản xuất có hạn, diện tích đất nông nghiệp đặc biệt là đất sản
xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do sức ép của quá trình đơ thị hóa, cơng
nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng
nghiệp theo hướng hàng hố trong cả nước nói chung và huyện Tân Yên nói riêng là
hết sức cần thiết, tạo ra giá trị lớn về kinh tế đồng thời tạo đà cho phát triển nông
nghiệp bền vững.
Huyện Tân Yên gồm 22 xã và 2 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên là
20.660,86 ha (Số liệu thống kê năm 2011); dân số 160.020 người (năm 2011).

Trong những năm qua do q trình phát triển khơng ngừng theo hướng cơng nghiệp,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

tiểu thủ cơng nghiệp và thương mại làm diện tích đất nơng nghiệp giảm lớn, tính
đến hết năm 2011 diện tích đất nơng nghiệp của huyện Tân n là 12.914,57 ha,
chiếm 62,51 % diện tích đất tự nhiên.
Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp việc sản xuất nhỏ lẻ, manh mún thường
cho hiệu quả thấp, chỉ thích hợp cho nền sản xuất tự cung tự cấp. Ngày nay trong xu
hướng sản xuất hàng hóa và hội nhập tồn cầu, việc tổ chức sản xuất này khơng cịn
thích hợp. Xu thế tất yếu là phải tổ chức lại sản xuất nông nghiệp trên những quy
mơ lớn hơn. Vì vậy việc sử dụng đất có hiệu quả nhằm đem lại ngày càng nhiều hơn
những sản phẩm cho xã hội là vấn đề quan tâm trong kinh tế nông nghiệp, cũng như
đảm bảo được độ an tồn cho đất đai mà khơng tổn hại đến môi trường sống là vấn
đề hết sức quan trọng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả kinh
tế nông nghiệp và sử dụng hợp lý hơn đất nông nghiệp, bảo vệ môi trường, đối với
sản xuất nông nghiệp của huyện Tân Yên trong những năm trước mắt và lâu dài;
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất định hướng
sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững tại huyện Tân Yên,
tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp; đánh giá hiệu quả các
phương thức sử dụng đất nơng nghiệp để tìm ra phương thức sử dụng đất tối ưu.
- Đề xuất các phương thức sử dụng đất nông nghiệp tối ưu và định hướng

các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển nông
nghiệp bền vững.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá điều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội liên
quan đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất nông nghiệp và
thực trạng các phương thức sử dụng đất nông nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả phương thức sử dụng đất nông nghiệp bền vững.
- Đề xuất phương thức sử dụng đất nông nghiệp bền vững và những giải pháp
nhằm sử dụng có hiệu quả bền vững đất nơng nghiệp trên địa bàn huyện Tân Yên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên Thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới
Đất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp.
Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển không
giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì quốc gia nào cũng
thừa nhận. Hầu hết các nước coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở nền tảng của sự phát
triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm
là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường
các biện pháp khai hoang đất đai. Do đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều
vùng, đất đai bị khai thác triệt để và khơng cịn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ

độ phì nhiêu cho đất chưa được coi trọng. Kết quả là hàng loạt diện tích đất bị thối hố
trên phạm vi tồn thế giới qua các hình thức bị mất chất dinh dưỡng và chất hữu cơ, bị
xói mịn, bị nhiễm mặn và bị phá hoại cấu trúc của tầng đất... Người ta ước tính có tới
15% tổng diện tích đất trên trái đất bị thoái hoá do những hành động bất cẩn của con
người gây ra. Theo P.Buringh, toàn bộ đất có khả năng sản xuất nơng nghiệp của thế
giới chừng 3,3 tỷ ha (chiếm 22% tổng diện tích đất liền); khoảng 78% (xấp xỉ 11,7 tỷ
ha) không dùng được vào sản xuất nông nghiệp.
Đất trồng trọt là đất đang sử dụng, cũng có loại đất hiện tại chưa sử dụng
nhưng có khả năng trồng trọt. Đất đang trồng trọt của thế giới có khoảng 1,5 tỷ ha
(chiếm xấp xỉ 10,8% tổng diện tích đất đai và 46% đất có khả năng trồng trọt). Như
vậy, cịn 54% đất có khả năng trồng trọt chưa được khai thác.
Đất đai trên thế giới phân bố ở các châu lục không đều. Châu Á là nơi có
diện tích đất nơng nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng Châu Á lại có tỷ
lệ diện tích đất nơng nghiệp trên tổng diện tích đất tự nhiên thấp. Mặt khác, Châu Á
là nơi tập trung phần lớn dân số thế giới, ở đây có các quốc gia dân số đơng nhất nhì
thế giới là Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia, Châu Á cũng là nơi đất đồi núi chiếm
35% tổng diện tích. Tiềm năng đất trồng trọt nhờ nước trời nói chung là khá lớn
khoảng 407 triệu ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang được trồng trọt và khoảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

100 triệu ha chủ yếu nằm trong vùng nhiệt đới ẩm của Đơng Nam Á. Phần lớn diện
tích này là đất dốc và chua; khoảng 40-60 triệu ha trước đây vốn là đất rừng tự
nhiên che phủ, nhưng đến nay do bị khai thác khốc liệt nên rừng đã bị phá và thảm
thực vật đã chuyển thành cây bụi và cỏ dại.

Đất canh tác của thế giới có hạn và được dự đoán là ngày càng tăng do khai
thác thêm những diện tích đất có khả năng sản xuất nơng nghiệp nhằm đáp ứng nhu
cầu về lương thực, thực phẩm cho loài người. Tuy nhiên, do dân số ngày một tăng
nhanh nên bình qn diện tích đất canh tác trên đầu người ngày một giảm.
Đông Nam Á là một khu vực đặc biệt. Từ số liệu của UNDP năm 1995 [22]
cho ta thấy đây là một khu vực có dân số khá đơng trên thế giới nhưng diện tích đất
canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên đầu người khá
nhất, Việt Nam đứng hàng thấp nhất về diện tích đất canh tác trên đầu người trong
số các quốc gia ASEAN.
1.1.2. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của Việt Nam
Đất sản xuất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản
xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn ni, hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nơng
nghiệp… [31]. Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2009, Việt Nam có tổng diện
tích tự nhiên

là 33.105.100 ha, trong đó đất sản xuất nơng nghiệp chỉ có

9.598.800 ha, dân số là 85.789.573 người, bình qn diện tích đất sản xuất nơng
nghiệp là 1118 m2/ người.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã
hội về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách luôn được các nhà
quản lý và sử dụng đất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc độ
cơng nghiệp hố cũng như đơ thị hố diễn ra khá mạnh mẽ ở nhiều địa phương trên
phạm vi cả nước làm cho diện tích đất nơng nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến động,
theo những tư liệu của Tổng cục Thống kê thì biến động về số lượng đất sản xuất
nông nghiệp của nước ta trong 10 năm gần đây được thể hiện ở bảng 1.1.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





5

Bảng 1.1: Biến động về sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp ở Việt Nam
(1999 -2009)
Tổng diện tích đất
Năm

sản xuất nông nghiệp
(1000 ha)

BQ đất sản xuất

Dân số
(1000 ngƣời)

nông nghiệp/ ngƣời
(m2)

1999

9409,70

67774,1

1388

2000


9752,00

69405,2

1405

2001

9979,70

71025,6

1405

2002

10381,40

72509,5

1432

2003

10496,90

73962,4

1419


2004

10928,90

75355,2

1540

2005

11316,40

76114,5

1475

2006

11704,80

76325,0

1533

2007

10560,80

76985,6


1372

2008

9345,53

77685,2

1203

2009

9589,80

85789,6

1118

Theo Nguyễn Đình Bồng (2002) [9], đất nơng nghiệp của chúng ta chỉ chiếm
28,38% và gần tương đương với diện tích này là diện tích đất chưa sử dụng. Đây
là tỷ lệ cho thấy cần có nhiều biện pháp thiết thực hơn để có thể khai thác được
diện tích đất nói trên phục cho các mục đích khác nhau. So với một số nước trên
thế giới, nước ta có tỷ lệ đất dùng vào sản xuất nông nghiệp rất thấp.
Theo Lê Thái Bạt thì trong khoảng 33 triệu ha đất tự nhiên của Việt Nam, diện
tích “đất có vấn đề” về độ phì nhiêu và khả năng sản xuất đã chiếm hơn 50%.
Về vấn đề sử dụng đất, hiện nay tài nguyên đất ngày càng được sử dụng hợp
lý và có hiệu quả hơn so với các năm trước. Ở nước ta, trong cơ cấu sử dụng đất
nông nghiệp, cây lâu năm chiếm hơn 30%, cây hàng năm khoảng trên 60% diện
tích. Tuy nhiên, với trên 3/4 diện tích tự nhiên là đất dốc thì tỷ lệ cây lâu năm cần


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

phải tăng hơn nữa. Tuy nhiên, ở miền núi du canh, quảng canh, độc canh còn khá
phổ biến, năng suất cây trồng thấp so với các nước khác [6]. Vấn đề thoái hoá đất
Việt Nam đang là một thách thức to lớn. Nguyên nhân thoái hoá đất bắt nguồn từ
các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hậu quả của chiến tranh. Thoái hoá đất
điễn ra trên quy mô rộng lớn từ đồng bằng ven biển đến trung du miền núi. Hậu quả
thoái hoá đất rất nghiêm trọng dẫn tới sự suy thoái tài nguyên động thực vật, suy
giảm và mất khả năng sản xuất của đất.
Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách, nhằm bảo vệ, quản lý và
sử dụng tài nguyên đất bền vững và đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy
nhiên các chính sách, giải pháp đó chưa được thực hiện đồng bộ và triệt để, mạng
lưới quan trắc và quản lý mơi trường đất cịn q mỏng.
Để bảo vệ mơi trường đất, cần khắc phục các tồn tại đồng thời áp dụng các
biện pháp ưu tiên như:
+ Nghiên cứu và phổ biến công nghệ tiến bộ trong sinh học, đầu tư thâm
canh, đảm bảo sản xuất bền vững nâng cao độ phì nhiêu đất.
+ Đẩy mạnh trồng cây lâu năm (cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu,
cây đặc sản) có giá trị kinh tế cao trên đất dốc, nhân rộng các mơ hình trang trại.
Phục hồi lớp phủ thực vật bằng trồng rừng và hệ thống nông lâm kết hợp.
Việt Nam là một nước có đa phần dân số làm nghề nơng thì bình qn diện
tích đất canh tác trên đầu người nông dân rất thấp là một trở ngại to lớn. Để vượt
qua, phát triển một nền nông nghiệp đủ sức cung cấp lương thực thực phẩm cho
tồn dân và có một phần xuất khẩu cần biết cách khai thác hợp lý đất đai, cần triệt
để tiết kiệm đất, sử dụng đất có hiệu quả cao trên cơ sở phát triển một nền nông

nghiệp bền vững.
1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
1.2.1.1. Bản chất của hiệu quả
Bản chất của hiệu quả được hiểu như sau:
- Việc đáp ứng nhu cầu của con người trong đời sống xã hội.
- Việc bảo tồn tài nguyên, nguồn lực để phát triển lâu bền.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

Do vậy, hiệu quả là một phạm trù trọng tâm rất cơ bản của khoa học kinh tế
và quản lý. Việc xác định hiệu quả là việc hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều
vấn đề về lý luận cũng như thực tiễn chưa giải đáp hết. Bản chất của hiệu quả xuất
phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Muốn
vậy, sản xuất phải không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Việc nâng
cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp, mỗi người sản xuất mà
là của mọi ngành, mọi vùng. Đây còn là vấn đề mang tính tồn cầu, vì xu hướng
chung của thế giới ngày nay là phát triển kinh tế theo chiều sâu, sao cho với nguồn
nhân lực hạn chế mà sản xuất ra một lượng sản phẩm hàng hố có giá trị sử dụng
cao nhất với mức hao phí ít nhất.
Ngày nay, chúng ta đang sống trong một "Thế giới phẳng" nên con người
ngày càng nhận thức được các quy luật tự nhiên, kinh tế- xã hội và môi trường.
Trong điều kiện cụ thể của nền kinh tế mở như hiện nay thì mọi hoạt động sản xuất
của con người không chỉ quan tâm đến vấn đề kinh tế - xã hội mà vấn đề môi

trường ngày càng trở nên cấp bách đối với tồn cầu, địi hỏi mỗi quốc gia phải quan
tâm đúng mức.
Quan niệm về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải tiết kiệm thời
gian, tiết kiệm tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ được
môi trường.
1.2.1.2. Phân loại hiệu quả
Mọi hoạt động sản xuất của con người đều có mục tiêu chủ yếu là kinh tế.
Tuy nhiên, kết quả hoạt động đó khơng chỉ duy nhất đạt được về mặt kinh tế mà
đồng thời tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội của con người
[10]. Những kết quả đó là:
- Cải thiện điều kiện sống và làm việc của con người, nâng cao thu nhập.
- Cải tạo môi sinh, nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động.
- Cải tạo môi trường sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền vững trong sử
dụng đất đai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

Để phân loại hiệu quả thì có nhiều cách phân loại khác nhau, nếu căn cứ vào
nội dung và cách biểu hiện thì hiệu quả được phân thành 3 loại: hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội và hiệu quả mơi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Theo C. Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo
các ngành sản xuất khác nhau, các nhà khoa học Đức (Stenien, Hanau, Rusteruyer,
Simmerman - 1995) cho rằng: hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm

chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động
sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội [37].
Như vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất, là khâu trung
tâm của các loại hiệu quả. Hiệu quả kinh tế có vai trị quyết định các hiệu quả cịn
lại. Bởi vì, trong mọi hoạt động sản xuất con người đều có mục tiêu chủ yếu là khi
có được hiệu quả kinh tế thì mới có các điều kiện vật chất để đảm bảo cho các hiệu
quả về xã hội và mơi trường.
Hiệu quả kinh tế có khả năng lượng hố, tính tốn chính xác trong mối quan
hệ so sánh giữa lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần
các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và so
sánh tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là với một diện tích đất đai
nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu
tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
về vật chất của xã hội [36].
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế, nó thể hiện mục
tiêu hoạt động kinh tế của con người. Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh
giữa kết quả xã hội và lượng chi phí bỏ ra [37], [43]. Ở đây, hiệu quả xã hội phản
ánh những khía cạnh về mối quan hệ xã hội giữa con người với con người như vấn
đề công ăn việc làm, xố đói giảm nghèo, định canh, định cư, cơng bằng xã hội...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9


Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
Trong giai đoạn hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp là nội dung đang được nhiều nhà khoa học quan tâm [38].
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả mơi trường là một vấn đề mang tính tồn cầu, ngày nay đang được
chú trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả. Điều này có ý nghĩa
là mọi hoạt động sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, mọi giải pháp về quản
lý... được coi là có hiệu quả khi chúng khơng gây tổn hại hay có những tác động xấu
đến mơi trường đất, mơi trường nước và mơi trường khơng khí cũng như không làm
ảnh hưởng xấu đến môi sinh và đa dạng sinh học. Có được điều đó mới đảm bảo
cho một sự phát triển bền vững của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia cũng như cả
cộng đồng quốc tế.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó
gắn chặt với q trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường
sinh thái.
Bên cạnh cách phân loại hiệu quả nói trên, người ta cịn có thể căn cứ vào
yêu cầu tổ chức và quản lý kinh tế, căn cứ vào các yếu tố cơ bản về sản xuất,
phương hướng tác động vào sản xuất cả về mặt không gian và thời gian. Tuy nhiên,
dù nghiên cứu ở bất cứ góc độ nào thì việc đánh giá hiệu quả cũng phải xem xét về
mặt không gian và thời gian, trong mối liên hệ chung của tồn bộ nền kinh tế. Ở đó,
hiệu quả bao gồm cả hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường với một mối quan hệ
mật thiết thống nhất và khơng thể tách rời nhau. Có như vậy mới đảm bảo cho việc
đánh giá hiệu quả được đầy đủ, chính xác và toàn diện.
1.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững
1.2.2.1 Quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững
Để duy trì được sự bền vững của đất đai, Smith A.J và Julian Dumanski
(1993) [44] đã nghiên cứu và xác định ra 5 nguyên tắc có liên quan đến sự sử
dụng đất bền vững là:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hoá
chất lượng đất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế.
- Được xã hội chấp nhận.
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng đất bền vững khơng chỉ thuần t về mặt
tự nhiên mà cịn cả về mặt mơi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm nguyên tắc
trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong thực tiễn đạt được cả 5
nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ chỉ đạt được ở một vài
bộ phận hay sự bền vững có điều kiện. Tại Việt Nam, theo ý kiến của Đào Châu
Thu và Nguyễn Khang (1995) [43], việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những
nguyên tắc và được thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị
trường chấp nhận
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất đai,
ngăn chặn sự thối hố đất, bảo vệ mơi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống
người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Tóm lại: Hoạt động sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức đa
dạng trên nhiều vùng đất khác nhau và cũng vì thế khái niệm sử dụng đất bền vững
thể hiện trong nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên từng vùng đất xác định

theo nhu cầu và mục đích sử dụng của con người. Đất đai trong sản xuất nông nghiệp
chỉ được gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các chức năng chính của đất là
đảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm về
chất lượng tài nguyên đất theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng
xấu đến môi trường sống của con người và sinh vật.
1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá tính bền vững
Vào năm 1991, ở Nairobi đã tổ chức Hội thảo về “Khung đánh giá quản lý đất
bền vững” đã đưa ra định nghĩa: “Quản lý bền vững đất đai bao gồm tổ hợp các cơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với các
quan tâm môi trường để đồng thời:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất);
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn)
- Bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thối hố đất và nước
(bảo vệ)
- Có hiệu quả lâu dài (lâu bền)
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận) [26]
Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững và là
những mục tiêu cần phải đạt được, nếu thực tế diễn ra đồng bộ, so với các mục tiêu
cần phải đạt được. Nếu chỉ đạt một hay một vài mục tiêu mà khơng phải tất cả thì khả
năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Để đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất cần dựa vào 3 tiêu chí sau đây:
* Bền vững về kinh tế: Ở đây cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị

trường chấp nhận.
Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình qn
vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và
phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả...và tàn dư để lại). Một hệ bền vững phải có
năng suất trên mức bình qn vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ
chế thị trường.
Về chất lượng: sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong
nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của
hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn
hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ người
sử dụng đất sẽ khơng có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn
ngân hàng [26].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

* Bền vững về xã hội:
Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống và phát triển xã hội.
Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muốn họ quan tâm
đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường..). Sản phẩm thu được cần thoả mãn cái ăn,
cái mặc, và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân.
Nội lực và nguồn lực địa phương phải được phát huy. Về đất đai, hệ thống sử
dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã
được giao và rừng đã được khốn với lợi ích các bên cụ thể.
Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập quán địa

phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ [26].
* Bền vững về mơi trường:
Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thối
hố đất và bảo vệ mơi trường sinh thái. Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu lượng
đất mất hàng năm dưới mức cho phép.
Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững.
Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc
canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm ...).
Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất
hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá các yêu cầu trên để giúp cho việc định
hướng phát triển nơng nghiệp ở vùng sinh thái [26].
Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra được
thể hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích mà
con người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp
việc sử dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất
ổn định của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không suy giảm theo thời gian
và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người,
của các sinh vật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp
1.2.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết...) có ảnh hưởng trực tiếp đến

sản xuất nơng nghiệp (Nguyễn Đình Hợi, 1993) [24], (Vũ Thị Phương Thuỵ 2000)
[37], (Nguyễn Duy Tính, 1995) [38], (Vũ Thị Ngọc Trân, 1996) [39]. Bởi vì, các yếu
tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần
đánh giá đúng điều kiện tự nhiên để trên cơ sở đó xác định cây trồng vật nuôi chủ lực
phù hợp và định hướng đầu tư thâm canh đúng.
Theo C.Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tơ chênh lệch I.
Theo N. Borlang - Người được giải Nobel về giải quyết lương thực cho các nước
phát triển cho rằng yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây trồng ở tầm
cỡ thế giới trong các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nơng dân thiếu vốn là
độ phì đất [37].
1.2.3.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để
hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể hiện sự
hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể
hiện sự dự báo thông minh và sắc sảo [13]. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa
chọn chủng loại và cách sử dụng các yếu tố đầu vào phù hợp với các quy luật tự
nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Theo Frank Ellis và Douglass
C.North [37], ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống
mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra các u cầu mới đối với việc sử
dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất
cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho đến giữa thế kỷ XXI, trong nông
nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế
[13]. Như vậy, nhóm các yếu tố kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá
trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





14

1.2.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Nhóm các yếu tố này bao gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nơng nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa
trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu của thị trường, gắn với quy hoạch
phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và các
thể chế pháp luật về bảo vệ tài nguyên, mơi trường [37],[38]. Đó là cơ sở để phát
triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và khai thác đất một cách đầy đủ, hợp lý. Đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hố, chun
mơn hố, hiện đại hố nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát
triển sản xuất hàng hố.
- Hình thức tổ chức sản xuất
Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức khai
thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp [25]. Vì thế, phát huy thế mạnh
của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng cơ sở sản xuất là rất cần thiết.
Muốn vậy cần phải thực hiện đa dạng hố các hình thức hợp tác trong nông nghiệp,
xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa
các hình thức đó.
1.2.3.4. Nhóm các yếu tố xã hội
Nhóm các yếu tố này bao gồm:
- Hệ thống thị trường và sự hình thành của thị trường đất nông nghiệp, thị
trường nông sản phẩm. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [38], 3 yếu tố chủ yếu ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ số quay
vòng đất, thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
- Hệ thống chính sách (chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu đầu
tư, chính sách hỗ trợ...)
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư phát

triển nơng nghiệp của Nhà nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực của
các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư.
Theo Douglas C.North, sự thay đổi công nghệ và sự thay đổi hợp lý các thể
chế là những yếu tố then chốt cho sự tiến triển của kinh tế xã hội [38].
1.3.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
1.3.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp
Theo báo cáo của World Bank (1995)[45], hàng năm mức sản xuất so với
yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn, trong khi đó vẫn có
từ 6 - 7 triệu ha đất nơng nghiệp bị loại bỏ do xói mịn. Trong 1200 triệu ha đất bị
thối hố có tới 544 triệu ha đất canh tác bị mất khả năng sản xuất do sử dụng
không hợp lý.
Luật đất đai 2003 phân loại đất thành 3 nhóm theo mục đích sử dụng, đó là
nhóm đất nơng nghiệp, nhóm đất phi nơng nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Đất
nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như
đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng, đất rừng trồng, nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối hoặc nghiên cứu thí
nghiệm về nơng nghiệp. Đất nơng nghiệp đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong sự
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đất nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất
và làm ra sản phẩm cần thiết nuôi sống xã hội [19].
Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, đất đai có những tính chất đặc trưng
riêng khiến nó khơng giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác, đó là đất có độ

phì, giới hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với thời
gian nếu biết sử dụng đúng.
Nhận thức đúng đắn các vấn đề trên sẽ giúp người sử dụng đất có các định hướng sử dụng tốt hơn đối với đất nông nghiệp, khai thác có hiệu quả các tiềm năng tự
nhiên của đất đồng thời không ngừng bảo vệ đất và môi trường sinh thái. Xét cho
cùng, đất chỉ có giá trị thơng qua q trình sử dụng của con người, giá trị đó tuỳ thuộc
vào sự đầu tư trí tuệ và các yếu tố đầu vào khác trong sản xuất. Hiệu quả của việc đầu
tư này sẽ phụ thuộc rất lớn vào những lợi thế của quỹ đất đai hiện có và các điều kiện
kinh tế - xã hội cụ thể [23].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16

1.3.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, trong khi đó nhu cầu của con người lấy
từ đất ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị trưng
dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta với mục
tiêu nâng cao hiệu quả KT-XH trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm,
tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất trong
sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển KT-XH, tận
dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu đến
môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác sử
dụng bền vững nguồn tài ngun đất [17]. Do đó, đất nơng nghiệp cần được sử
dụng theo nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý”, phải có các quan điểm đúng đắn theo xu
hướng tiến bộ, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện việc sử
dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả kinh tế cao.

Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý là cần thiết vì:
- Nó sẽ làm tăng nhanh khối lượng nơng sản trên 1 đơn vị diện tích, xây
dựng cơ cấu cây trồng, chế độ bón phân hợp lý, góp phần bảo vệ độ phì đất.
- Là tiền đề để sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác, từ đó
nâng cao đời sống của nơng dân.
- Trong cơ chế kinh tế thị trường cần phải xét đến tính quy luật của nó, gắn
với các chính sách vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát
triển nền nông nghiệp bền vững [12].
* Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về khoa
học - kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây trồng, vật ni
có tỉ suất hàng hố cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu [16].
- Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng đất
nông nghiệp theo hướng tập trung chun mơn hố, sản xuất hàng hố theo hướng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×