Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghiên cứu hoạt động sinh kế nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp tại xã xuân trạch huyện bố trạch tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 89 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


LÀNH NGỌC TÚ

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG SINH KẾ
NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI XÃ XUÂN TRẠCH HUYỆN BỐ TRẠCH
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP

Thái Ngun, 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


LÀNH NGỌC TÚ

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG SINH KẾ
NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI XÃ XUÂN TRẠCH HUYỆN BỐ TRẠCH


TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS DƢƠNG VĂN SƠN

Thái Nguyên, 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản đề tài này ngoài sự cố gắng, sự nỗ lực của bản thân, tôi
luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Dương Văn Sơn, người đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hồn thành đề tài này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo sau đại
học, phịng ban của Trường Đại học Nơng lâm đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi
trong q trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND xã Xuân Trạch
huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình và đặc biệt là Trường Đại học Nông lâm nơi
tôi đang công tác đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và
viết luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến bà con nơng dân các xã Xuân Trạch
những người đã giúp tôi trong q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình

đã chia sẻ những khó khăn và động viên tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả luận văn

Lành Ngọc Tú

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn " Nghiên cứu hoạt động sinh kế nhằm phát
triển sản xuất nông nghiệp tại xã Xuân Trạch - huyện Bố Trạch - tỉnh Quảng
Bình " là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi. Đề tài hồn tồn trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin sử dụng trong đề tài
đã được chỉ rõ nguồn gốc, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Tác giả luận văn

Lành Ngọc Tú

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Các thôn lựa chọn trong tổng số các thôn của xã Xuân Trạch................
Bảng 2.2: Số hộ điều tra tại 4 thôn xã Xuân Trạch..................................................
................................
Bảng 3.2 Thông tin chung về chủ hộ được điều tra.................................................
Bảng 3.3 Thơng tin các hộ điều tra theo thơn và nhóm hộ......................................
Bảng 3.4 Diện tích đất canh tác theo thơn và nhóm hộ...........................................
Bảng 3.5 Diện tích đất rừng theo thơn và nhóm hộ.................................................
Bảng 3.6 Diện tích đất th mướn trong 12 tháng qua theo thơn và nhóm hộ........
Bảng 3.7
......
..............................
.....................
2
Bảng 3.10 Diện tích cây trồng chính (m /hộ trồng) qua 2 năm...............................

Trang
27
29
36
40
41
42
43
44
45
46
47
47

hộ..............................................................................................................................

......................
.................................
......................
Bảng 3.15 Cơ cấu thu nhập từ nông nghiệp trong tổng thu nhập của hộ nông
dân............................................................................................................................
Bảng 3.16 Cơ cấu thu nhập từ phi nông nghiệp trong tổng thu nhập của hộ
nôngdân....................................................................................................................
Bảng 3.17 Cơ cấu thu nhập từ trồng trọt trong tổng thu nhập nông nghiệp của hộ
nông dân...................................................................................................................
Bảng 3.18 Số hộ trồng và thu nhập trung bình từ cây trồng....................................
Bảng 3.19 Cơ cấu thu nhập từ chăn nuôi trong tổng thu nhập nông nghiệp của hộ
nông dân...................................................................................................................
Bảng 3.20 Số hộ nuôi và bình qn số đầu vật ni................................................
Bảng 3.21 Tỷ lệ giành tồn bộ thời gian cho nơng nghiệp của thành viên gia đình
trong một năm..........................................................................................................
Bảng 3.22 Tỷ lệ giành một phần thời gian cho nơng nghiệpcủa thành viên gia đình
trong một năm..................................................................................................
Bảng 3.23 Tỷ lệ giành toàn bộ thời gian cho phi nơng nghiệp của thành viên gia
đình trong một năm..................................................................................................
Bảng 3.24 Tỷ lệ giành một phần thời gian cho phi nơng nghiệp của thành viên gia
đình trong một năm............................................................................................
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
49
50
50
51
53
54

57
58
59
61
64
66
67
68


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 2.1 Khung sinh kế bền vững

10

Hình 2.2 Tài sản của người dân

12

Hình 3.1 Bản đồ vị trí địa lý xã Xn Trạch

31
33

Hình 3.3 Sinh kế chăn ni một số vật ni chính theo nhóm kinh tế hộ


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
51


v

3PAD:

Dự án Quan hệ Đối tác vì Người nghèo trong phát triển Nông
Lâm nghiệp tỉnh Bắc Kạn

4FGF:

Dự án lương thực, thức ăn chăn nuôi, nhiên liệu và sợi cho
tương lai xanh tươi hơn

CIAT:
CIP:

Trung tâm Khoai tây Quốc tế

DFID:

Vụ Phát triển Quốc tế Anh

DPPR:


Dự án Phân cấp Giảm nghèo tỉnh Quảng Bình

IFAD:
PRA:

Đánh giá nơng thơn có sự tham gia

PTD:

Phát triển Kỹ thuật có sự tham gia

UBND:

Ủy ban nhân dân

MỤC LỤC
Trang
Mở đầu............................................................................................................

1

1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................

1

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

vi


2. Mục tiêu của đề tài.......................................................................................

3

2.1 Mục tiêu chung...........................................................................................

3

2.2 Mục tiêu cụ thể...........................................................................................

3

3. Ý nghĩa của luận văn...................................................................................

3

......................................................................

3

3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn.............................................................................

4

Chương 1. Tổng quan tài liệu...........................................................................

5

1.1 Cơ sở lý luận..............................................................................................


5

1.1.1 Nơng nghiệp...........................................................................................

5

1.1.2 Hộ gia đình, nơng hộ và thu nhập của nông hộ......................................

6

1.1.3 Sinh kế....................................................................................................

9

................................................................................

9

.............................................

9

2.2 Cơ sở thực tiễn...........................................................................................

15

1.2.1 Giới thiệu về dự án 4FGF.......................................................................

15


1.2.2. Tình hình nghiên cứu về sinh kế............................................................

19

1.2.2.1. Các quan điểm về sinh kế...................................................................

19

1.2.2.2. Một số nghiên cứu về sinh kế.............................................................

20

Chương 2 Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu........................... 23
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................

23

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu.............................................................................

23

2.1.2 Phạm vi nghiên cứu................................................................................

23

2.2 Câu hỏi và giả thiết nghiên cứu.................................................................

24


2.2.1 Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................

24

2.3 Nội dung nghiên cứu..................................................................................

24

2.3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội của xã Xn Trạch (huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình)............................................................................

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
25


vii

2.3.2 Phân tích thực trạng

ế nơng nghiệp của người dân địa

phương ............................................................................................................

25

2.3.3 Nghiên cứu cơ cấu thu nhập sinh kế từ các hoạt động sinh kế của
người dân địa phương......................................................................................


25

2.3.4 Phân tích thời gian giành cho các hoạt động sinh kế của người dân địa
phương.............................................................................................................

25

2.3.5 Đề xuất các giải pháp phát triển sinh kế, thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp cho cộng đồng địa phương...................................................................

26

2.4 Phương pháp nghiên cứu...........................................................................

26

2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu..................................................................

26

2.4.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp.......................................................................

26

2.4.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp........................................................................

27

2.4.2. Phương pháp xử lý phân tích số liệu.....................................................


30

Chương 3 Kết quả nghiên cứu.........................................................................

31

3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Xuân Trạch...............

31

3.1.1 Điều kiện tự nhiên...................................................................................

31

3.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội.........................................................................

34

3.2 Thực trạng hoạt động sinh kế của người dân tại địa bàn nghiên cứu........

40

3.2.1 Một số thông tin chung về nông hộ tại địa bàn nghiên cứu....................

40

3.2.2 Diện tích các loại đất: đất canh tác, rừng và đất rừng............................. 42
3.2.3 Các cây trồng chính của nơng hộ tại địa bàn nghiên cứu.......................

45


3.2.4 Các vật ni chính của nông hộ tại địa bàn nghiên cứu.........................

49

3.3 Cơ cấu thu nhập từ các hoạt động sinh kế của người dân địa
phương.............................................................................................................. 52
3.3.1 Thu nhập về nông nghiệp và phi nông nghiệp........................................

53

3.3.2 Cơ cấu thu nhập từ trồng trọt và chăn nuôi............................................. 56
3.4 Thời gian giành cho các hoạt động sinh kế của người dân địa phương.....
3.4.1 Thời gian giành toàn bộ thời gian cho nông nghiệp của người dân địa
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
63


viii

phương.............................................................................................................. 63
3.4.2 Thời gian giành một phần thời gian cho nơng nghiệp của người dân
địa phương.......................................................................................................

66

3.4.3 Thời gian giành tồn bộ thời gian cho phi nông nghiệp của người dân
địa phương.......................................................................................................


67

3.4.4 Thời gian giành một phần thời gian cho phi nông nghiệp của người
dân địa phương................................................................................................. 68
3.5 Đề xuất giải pháp sinh kế bền vững nhằm nâng cao đời sống người dân
địa phương........................................................................................................ 70
3.5.1. Giải pháp chung.....................................................................................

70

3.5.2 Giải pháp cụ thể để phát triển sinh kế đối với xã Xuân Trạch................ 71
Kết luận............................................................................................................

74

Khuyến nghị.....................................................................................................

75

Tài liệu tham khảo............................................................................................ 77

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nơng nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, là hoạt động có từ xa xưa
của loài người và hầu hết các nước trên thế giới đều xây dựng một nền kinh tế từ
phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, trên cơ sở đó để
phát triển các ngành khác. Vì vậy, sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có
hiệu quả kinh tế cao là nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho nông nghiệp phát triển
bền vững. Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều
nơng dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hố, xã
hội và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của
các tổ chức khác. Nơng thơn Việt Nam có vị trí địa chính trị đặc biệt quan trọng,
có khoảng 70 % dân số nước ta sống ở vùng nông thôn. Muốn thực hiện thành
công mục tiêu thiên niên kỷ, đưa nước ta cơ bản trở thành nước cơng nghiệp vào
năm 2020, thì phát triển nông thôn là chiến lược đặc biệt cần được quan tâm và
có những giải pháp bền vững.
Thực tế trong bối cảnh hiện nay, để đạt được kết quả chiến lược phát triển
nơng thơn sẽ rất khó khăn nếu thiếu các yếu tố tác động, hỗ trợ từ bên ngoài. Sự
hỗ trợ từ bên ngoài là rất cần thiết để tạo ra sự thay đổi. Trong nông nghiệp, các
can thiệp và hỗ trợ cần tác động vào hai ngành chủ yếu là trồng trọt và chăn
ni. Khi có can thiệp vào sản xuất trồng trọt và chăn nuôi sẽ dẫn đến tạo ra sự
thay đổi tập quán canh tác, hình thành thói quen và hành vi mới, từ đó thúc đẩy
sản xuất phát triển, tạo điều kiện thay đổi sức sản xuất tăng thu nhập cho người
dân. Kết quả là sản xuất phát triển, góp phần phát triển nơng thơn.
Xóa đói giảm nghèo từ lâu đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của Đảng
và nhà nước ta, vì thế có rất nhiều chính sách tháo gỡ khó khăn để giúp người
dân thoát nghèo. Và để thực hiện tốt chính sách trên thì một cơng việc hết sức
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

2
quan trọng là nghiên cứu các hoạt động sinh kế, các phương thức sống của

người dân nhằm giúp cho nhà hoạch định chính sách cũng như các tổ chức muốn
giúp đỡ cho cuộc sống người dân một cái nhìn đầy đủ và tồn diện để có những
biện pháp tác động hợp lý.
Hướng tới mục tiêu giảm nghèo cho cộng đồng nơng dân, một trong
những lựa chọn mang tính thời sự đang được chú ý hiện nay là cải thiện, phát
triển các hoạt động sinh kế, phát triển sản xuất nông nghiệp bằng các can thiệp
và hỗ trợ từ bên ngoài với sự nỗ lực của các yếu tố bên trong cộng đồng. Để có
chiến lược cải thiện, phát triển sinh kế và phát triển sản xuất, rõ ràng là cần phải
có đầy đủ các thơng tin về hiện trạng các hoạt động sinh kế của cộng đồng, phân
tích cơ cấu, tỷ lệ thu nhập trong các hoạt động sinh kế của cộng đồng, cũng như
phân tích số thời gian mà người nông dân đã giành cho các hoạt động sinh kế
này. Đây được coi là một trong những tiêu chí quan trọng để phân tích hoạt
động sinh kế của cộng đồng.

.
Xuân Trạch với các đặc điểm khó khăn về điều kiện tự nhiên và điều kiện
sản xuất,
, và có những khuyến
nghị giúp người dân ở đây
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

3

:
"Nghiên cứu hoạt động sinh kế nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp tại xã
Xuân Trạch - huyện Bố Trạch - tỉnh Quảng Bình".
2. Mục tiêu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng các hoạt động sinh kế nông nghiệp của người dân tại
địa bàn nghiên cứu, phân tích đóng góp về cơ cấu thu nhập từ các hoạt động sinh
kế của người dân địa phương và phân bổ thời gian giành cho các hoạt động sinh
kế của họ. Trên cơ sở đó đề xuất được các giải pháp phát triển sinh kế, thúc đẩy
sản xuất nông nghiệp cho cộng đồng địa phương.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội của xã Xn Trạch (huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình)
- Phân tích được thực trạng

ế nông nghiệp của người dân

địa phương
- Nghiên cứu được cơ cấu thu nhập sinh kế từ các hoạt động sinh kế của
người dân địa phương
- Phân tích được thời gian giành cho các hoạt động sinh kế của người dân
địa phương
- Đề xuất được các giải pháp phát triển sinh kế, thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp cho cộng đồng địa phương
3. Ý nghĩa của luận văn

-

;
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

4
, cản trở


trong tiếp cận các nguồn vốn của người dân xã Xn Trạch;

- Có được cái nhìn tổng thể về thực trạng hoạt động sinh kế của cộng đồng
người dân trên địa bàn xã Xuân Trạch;
tr

.

3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Xác định các hoạt động sinh kế chủ yếu của người dân, đóng góp về cơ
cấu thu nhập của các hoạt động sinh kế nông nghiệp và sinh kế phi nơng nghiệp;
đóng góp về thu nhập của hoạt động sinh kế nông nghiệp: trồng trọt, chăn
nuôi,... để từ đó có các giải pháp phù hợp cho từng hoạt động sinh kế;
- Luận văn có thể là cơ sở để có những định hướng, giải pháp phát triển
chiến lược cải thiện sinh kế, nhằm góp phần xố đói giảm nghèo cho địa
phương.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

5

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền
kinh tế nhằm cung cấp lương thực và các sản phẩm thiết yếu cho con người và

xã hội. Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp.
Nó khơng chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học - kỹ
thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm năng.
sinh học - cây trồng, vật nuôi. Chúng phát triển theo qui luật sinh học nhất định
con người không thể ngăn cản các quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong
của chúng, mà phải trên cơ sở nhận thức đúng đắn các qui luật để có những giải
pháp tác động thích hợp với chúng. Mặt khác quan trọng hơn là phải làm cho
người sản xuất có sự quan tâm thoả đáng, gắn lợi ích của họ với sử dụng quá
trình sinh học nhằm tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cuối cùng hơn. Nông
nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt, ngành chăn ni và
ngành dịch vụ trong nơng nghiệp. Cịn nơng nghiệp hiểu theo nghĩa rộng nó cịn
bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản nữa. Nông nghiệp là ngành sản
xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả
nước, nhất là ở các nước đang phát triển, ở những nước này cịn nghèo, đại bộ
phận sống bằng nghề nơng. Tuy nhiên, ngay cả những nước có nền cơng nghiệp
phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng
nông sản của các nước này khá lớn và không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp
đủ cho đời sống con người những sản phẩm tối cần thiết đó là lương thực, thực
phẩm. Những sản phẩm này cho dù trình độ khoa học - cơng nghệ phát triển như
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

6
hiện nay, vẫn chưa có ngành nào có thể thay thế được. Lương thực, thực phẩm là
yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
1.1.2 Hộ gia đình, nơng hộ và thu nhập của nông hộ
Trong tiếng Việt, hộ là một danh từ được dùng để chỉ gia đình, được coi
như một đơn vị xã hội trong các quan hệ với chính quyền, có liên quan đến tài

sản, tư liệu lao động, nhân khẩu. Chính vì vậy, người ta thường gộp chung hộ và
gia đình. Tiêu biểu là cách sử dụng thuật ngữ kép "hộ gia đình" trong khẩu ngữ.
Tuy vậy, giữa hộ và gia đình có nhiều điểm phân biệt. Cụ thể: gia đình là
một nhóm người có quan hệ hơn nhân hoặc huyết thống. Gia đình cũng là một
loại hộ cơ bản và chứa đựng nhiều yếu tố để hình thành hộ. Song điều mà chúng
ta chú ý là mối quan hệ giữa các thành viên của hộ không đơn thuần chỉ là huyết
thống.
Trên thế giới và ở nước ta đã có nhiều quan niệm về hộ. Theo Liên Hợp
Quốc (UN), "Hộ là những người cùng chung sống một mái nhà cùng ăn chung
và có chung ngân quỹ". Quan niệm này nhấn mạnh đến các tiêu thức: cơ sở kinh
tế và sinh sống [1].
Tiếp cận khái niệm hộ từ góc độ vai trò và đặc thù của hộ, tại hội thảo quốc
tế lần thứ 4 về quản lý nông trại (Hà Lan, 1980), nhiều đại biểu có đồng quan
điểm: "Hộ là đơn vị kinh tế cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất tiêu
dùng và các loại hoạt động xã hội khác"[1]. Hộ trong nông nghiệp, nông thôn
chủ yếu là hộ nông dân, gắn liền với canh tác nông nghiệp.
Nhà khoa học Nga, AV.Traianôp (1889- 1939), cho rằng "Hộ nông dân là đơn
vị sản xuất rất ổn định", "Hộ nông dân là phương tiện tuyệt vời để tăng trưởng và
phát triển sản xuất nơng nghiệp". Cịn hai nhà khoa học Mats Lundahl và Thommy
Svensson thì nhấn mạnh: "Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất cơ bản" [1].
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

7
Từ một số quan niệm tiêu biểu của các nhà khoa học nước ngoài, ta thấy
họ cùng chung những quan điểm sau: Hộ là một đơn vị kinh tế, xã hội cơ bản,
sự tồn tại của kinh tế hộ là một khách quan, nó có vai trị quan trọng trong phát
triển kinh tế xã hội.
Các nhà khoa học nước ta cũng đã đưa ra nhiều quan niệm về hộ. Có tác

giả cho rằng: "Hộ là một nhóm người cùng huyết thống hay không cùng huyết
thống, cùng chung sống hay không cùng chung trong một mái nhà. Họ có cùng
nguồn thu nhập, cùng ăn chung, cùng tiến hành sản xuất chung". Một tác giả
khác nhấn mạnh tới các tiêu thức: "Hộ nông dân là đơn vị kinh tế mà các thành
viên của nó sống chung với nhau trong một mái nhà, liên hệ với nhau bởi hơn
nhân, huyết thống, có chung thu nhập, trong đó có thu nhập từ nơng nghiệp do
lao động sử dụng đất đai đem lại. Trong nền kinh tế hàng hóa, hộ nơng dân là
một đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ,... trong mọi loại hoạt động sản xuất kinh
doanh nơng nghiệp". Có tác giả nhấn mạnh đến hoạt động kinh tế cho rằng, "Hộ
nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ trong sản xuất nông nghiệp hoạt động theo cơ
chế thị trường". Một tác giả khác xuất phát từ các tổng kết về mặt lịch sử cũng
như thực tiễn, lại cho rằng: "Quan điểm coi hộ nông dân là đơn vị sản xuất tự
chủ là hoàn toàn đúng đắn về lý luận cũng như thực tiễn"....
Để có nhận thức đầy đủ về hộ và kinh tế hộ nông dân ở nước ta hiện nay,
cần tìm hiểu những đặc điểm của kinh tế hộ nơng dân ở các nước kinh tế đang
phát triển. Chúng tôi đồng tình với quan điểm cho rằng, ngoại trừ một số nước
phát triển, các hộ nông dân ở khu vực các nước đang phát triển "có mức thu
nhập thấp nhất so với các nhóm hộ khác trong xã hội". Các hộ nông dân là các
nhà sản xuất nhỏ, quy mô ruộng đất của nhiều hộ chỉ cho phép sản xuất ra một
lượng sản phẩm đủ nuôi sống các thành viên, tỷ trọng nơng phẩm là hàng hóa
cịn thấp.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

8
Các hộ nơng dân có số thu lợi nhuận thấp, phần lớn sản phẩm của họ làm
ra khi bán ra chỉ vừa đủ để trang trải chi phí sản xuất. Vì vậy, mức độ tích lũy để
mở rộng sản xuất hầu như không đáng kể. Các hộ nông dân thường sản xuất độc

canh trên diện tích sản xuất nhỏ, thời gian lao động của họ chưa được tận dụng tối
đa, khơng có thu nhập thêm nếu khơng tạo ra được việc làm tại chỗ.
Cơ cấu kinh tế hộ nông dân khá đa dạng theo nhiều nghề khác nhau. Tổ
chức phân cơng lao động trong hộ có khả năng linh hoạt, vừa chun mơn lại
vừa có khả năng theo hướng kinh doanh tổng hợp. Kinh tế hộ nơng dân có tính
ổn định tương đối cao và có khả năng điều chỉnh linh hoạt phương hướng sản
xuất theo mùa vụ, ngành nghề cho phù hợp với thời tiết và nhu cầu của xã hội.
Mặt khác, tính khép kín chu trình sản xuất (từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ) lại
cho phép hộ nơng dân có tính ổn định tương đối trước những diễn biến bất
thường của mùa vụ hay thị trường.
Tính độc lập của kinh tế hộ nông dân tương đối cao, quy mô sản xuất kinh
doanh nhỏ bé, vốn liếng hạn hẹp, trình độ sản xuất cịn thấp cũng là những nhân
tố khiến cho hộ nơng dân gặp nhiều khó khăn trong ứng dụng tiến bộ kỹ thuật,
công nghệ nên khơng có khả năng chuyển hướng sản xuất trước những tác động
của thiên tai hay biến động của thị trường. Đây cũng là một trong những nguyên
nhân dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo của đối tượng hộ nơng dân mà ở các nhóm
xã hội khác khơng có.
Gắn với nơng nghiệp và nơng thơn, kinh tế hộ nơng dân cịn mang trong
nó nhiều đặc điểm kinh tế - xã hội, văn hóa của cộng đồng nơng thơn được hình
thành trong lịch sử. Với nhiều quốc gia, trong đó có nước ta, những đặc điểm
này vừa mang lại những thuận lợi (chẳng hạn, làng nghề truyền thống, văn hóa
truyền thống, những tục lệ tốt đẹp trong kinh doanh,...), và cũng gây ra khơng ít
những trở ngại trên con đường phát triển kinh tế hộ (chẳng hạn, tính chất cơ lập
của phường hội, những hủ tục, quan niệm lạc hậu trong sản xuất,...).
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

9


1.1.3 Sinh kế

,
sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (gồm các nguồn lực vật chất và xã hội
như: cửa hàng, nguồn tài nguyên, đất đai, nước mặt, đường xá,…) cùng các hoạt
động cần thiết làm phương tiện để kiếm sống của con người (Scoones, 1998) [10].

.
,
cây ăn quả, rau
,…

ác ngành nghề khác.

ng
.

Yếu tố được xem là bền vững khi mà nó có thể tiếp tục diễn ra trong
tương lai, đối phó và phục hồi được sau các áp lực và sốc mà không làm huỷ
hoại các nguồn lực tạo nên sự tồn tại của yếu tố này. Các nguồn lực này có thể
thuộc nguồn tự nhiên, xã hội, kinh tế hay thể chế. "Điều này giải thích tại sao
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

10
tính bền vững thường được phân tích theo bốn khía cạnh: Bền vững về kinh tế,
về môi trường, về thể chế và xã hội (IDS, 2004)" [10].
Bền vững khơng có nghĩa là sẽ khơng có gì thay đổi, mà là có khả năng
thích nghi theo thời gian. Tính bền vững là một trong những nguyên tắc cơ bản

của phương pháp sinh kế bền vững.
Một sinh kế được xem là bền vững khi nó phải phát huy được tiềm năng con
người để từ đó sản xuất và duy trì phương tiện kiếm sống của họ. Nó phải có khả
năng đương đầu và vượt qua áp lực cũng như các thay đổi bất ngờ.
Sinh kế bền vững không được khai thác hoặc gây bất lợi cho môi trường hoặc
cho các sinh kế khác ở hiện tại và tương lai. Trên thực tế thì nó nên thúc đẩy sự hịa
hợp giữa chúng và mang lại những điều tố đẹp cho tương lai (Scoones, 1998) [10].
Sinh kế bền vững, nếu theo nghĩa này, phải hội tụ đủ những nguyên tắc sau:
Lấy con người làm trung tâm, dễ tiếp cận, có sự tham gia của người dân, xây dựng
dựa trên sức mạnh con người và đối phó với các khả năng dễ bị tổn thương, tổng
thể, thực hiện ở nhiều cấp, trong mối quan hệ với đối tác, bền vững và năng động.

(Nguồn: DFID, 2002) [24]
Hình 2.1: Khung sinh kế bền vững
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

11
Khung sinh kế bền vững bao gồm những nhân tố chính ảnh hưởng đến
sinh kế của con người, và những mối quan hệ cơ bản giữa chúng. Nó có thể
được sử dụng để lên kế hoạch cho những hoạt động phát triển mới và đánh
giá sự đóng góp vào sự bền vững sinh kế của những hoạt động hiện tại. Cụ
thể là:
- Cung cấp bảng liệt kê những vấn đề quan trọng nhất và phác họa mối liên
hệ giữa những thành phần này;
- Tập trung sự chú ý vào các tác động và các quy trình quan trọng;
- Nhấn mạnh sự tương tác phức tạp giữa các nhân tố khác nhau, làm ảnh
hưởng đến sinh kế.
:

a) Hoàn cảnh dễ bị tổn thương
Hồn cảnh dễ bị tổn thương là mơi trường sống bên ngoài của con người.
Sinh kế và tài sản sẵn có của con người bị ảnh hưởng cơ bản bởi những xu
hướng chủ yếu, cũng như bởi những cú sốc và tính thời vụ. Chính những điều
này khiến sinh kế và tài sản trở nên bị giới hạn và khơng kiểm sốt được.
Các xu hướng: Xu hướng dân số, xu hướng tài nguyên kể cả xung đột, xu
hướng kinh tế quốc gia, quốc tế, những xu hướng cai trị (bao gồm chính sách,
những xu hướng kỹ thuật).
Cú sốc: Cú sốc về sức khoẻ con người, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh
cây trồng vật ni.
Tính thời vụ: Biến động giá cả, sản xuất, sức khoẻ, những cơ hội làm việc.
Những nhân tố cấu thành hoàn cảnh dễ bị tổn thương quan trọng vì chúng có
tác động trực tiếp lên tình trạng tài sản và những lựa chọn của con người mà với
chúng sẽ mở ra cơ hội để họ theo đuổi những kết quả sinh kế có lợi.
b) Những tài sản sinh kế
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

12
Tiếp cận sinh kế thì cần tập trung trước hết và đầu tiên với con người. Nó
cố gắng đạt được sự hiểu biết chính xác và thực tế về sức mạnh của con người
(tài sản hoặc tài sản vốn) và cách họ cố gắng biến đổi chúng thành kết quả sinh
kế hữu ích.

(Nguồn: DFID, 2002) [24]
Hình 2.2: Tài sản của người dân
Khung sinh kế xác định năm loại tài sản trung tâm mà dựa vào đó tạo ra
những sinh kế:
- Nguồn vốn con người (Human capital)

- Nguồn vốn xã hội (Social capital)
- Nguồn vốn tự nhiên (Natural capital)
- Nguồn vốn vật chất/vốn vật thể (Physical capital)
- Nguồn vốn tài chính (Financial capital)
Đặc điểm của mơ hình năm loại tài sản:

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

13
(1) Hình dạng của ngũ giác diễn tả khả năng tiếp cận của người dân với các
loại tài sản. Tâm điểm là nơi không tiếp cận được với loại tài sản nào. Các điểm
nằm trên chu vi là tiếp cận tối đa với các loại tài sản
(2) Những ngũ giác có hình dạng khác nhau có thể được vẽ cho những
cộng đồng khác nhau hoặc cho những nhóm xã hội khác nhau trong cộng
đồng đó.
(3) Một tài sản riêng lẻ có thể tạo ra nhiều lợi ích. Nếu một người có thể tiếp
cận chắc chắn với đất đai (tài sản tự nhiên) họ cũng có thể có được nguồn tài
chính vì họ có thể sử dụng đất đai khơng chỉ cho những hoạt động sản xuất trực
tiếp mà còn cho thuê. Tương tự như vậy, vật nuôi (tài sản hữu hình) có thể tạo ra
nguồn vốn xã hội (uy tín và sự liên hệ với cộng đồng) cho người sở hữu
chúng…
(4) Phẩm chất của tài sản thay đổi thường xuyên vì vậy ngũ giác cũng thay
đổi liên tục theo thời gian.
Mối quan hệ trong khung
Tài sản và hoàn cảnh dễ bị tổn thương: Tài sản có thể vừa bị phá huỷ vừa
được tạo ra thông qua các biến động của hoàn cảnh.
Tài sản và sự tái cấu trúc và thay đổi quy trình thể chế: Thể chế, chính
sách và sự chuyển dịch cơ cấu, quy trình sản xuất có ảnh hưởng sâu sắc đến khả

năng tiếp cận tài sản.
Tạo ra tài sản: Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cơ bản (nguồn
vốn hữu hình) hoặc phát minh kỹ thuật (nguồn vốn con người) hoặc sự tồn tại
của những thể chế địa phương làm mạnh lên nguồn vốn xã hội.
Xác định cách tiếp cận tài sản: quyền sở hữu, những thể chế điều chỉnh
cách tiếp cận với những nguồn tài nguyên phổ biến.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

14
Ảnh hưởng tỉ lệ tích lũy tài sản: ví dụ, chính sách thuế ảnh hưởng đến
doanh thu của những chiến lược sinh kế,…
Tuy nhiên, đây không phải là mối quan hệ đơn giản, những cá nhân và
những nhóm cũng ảnh hưởng lên sự tái cấu trúc và thay đổi quy trình thể chế.
Nói chung, tài sản càng được cung ứng cho người dân thì họ sẽ sử dụng càng
nhiều. Vì vậy, một cách để đạt được sư trao quyền có thể là hỗ trợ cho người
dân xây dựng những tài sản của họ.
Tài sản và những chiến lược sinh kế: những ai có nhiều tài sản có khuynh
hướng sử dụng nhiều lựa chọn lớn hơn và khả năng chuyển đổi giữa nhiều chiến
lược để đảm bảo sinh kế của họ.
Tài sản và những kết quả sinh kế: Khả năng người dân thoát nghèo phụ
thuộc chủ yếu vào sự tiếp cận của họ đối với những tài sản. Những tài sản khác
nhau cần để đạt được những kết quả sinh kế khác nhau.
Ví dụ:
Thu nhập nơng hộ phụ thuộc vào đầu tư các yếu tố sản xuất chính như:
diện tích đất đang sử dụng, số lao động trong gia đình, giá trị của tài sản cố định
ngồi đất đai, có điều kiện tiếp cận thuỷ lợi dễ dàng và áp dụng giống lúa mới.
Tất cả các yếu tố trên đóng góp vào gia tăng năng suất đất đai và thu nhập của

nơng hộ. Sự gia tăng năng suất nơng nghiệp có thể gián tiếp ảnh hưởng lên lĩnh
vực phi nông nghiệp bằng sự gia tăng thặng dư tương từ lúa gạo và như vậy tạo
ra cơ hội việc làm trong lĩnh vực chế biến ở nông thôn, thương mại và các hoạt
động vận chuyển. Từ đó, có thể đóng góp trực tiếp làm thu nhập nông nghiệp
lớn hơn. Sự phát triển tài nguyên nhân lực tuỳ thuộc trình độ của chủ hộ, có thể
góp phần làm tăng năng suất lao động các hoạt động phi nơng nghiệp, từ đó thu
nhập nơng hộ gia tăng. Giáo dục cũng tạo cơ hội nghề nghiệp cho thành phần
lao động gia đình thủ cơng, năng suất thấp (chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp
và các hoạt động xây dựng) chuyển sang các hoạt động ngoài nơng nghiệp như:
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

15
thương maị và dịch vụ. Tình trạng của cơ sở hạ tầng cũng đóng góp tích cực vào
thu nhập thơng qua giá cả của đầu vào, đầu ra trong lĩnh vực thương mại và qua
việc gia tăng cơ hội lao động làm tăng thu nhập trong lĩnh vực phi nông nghiệp
ở nơng thơn. Ngồi nguồn vốn tiết kiệm của gia đình, tiếp cận tín dụng làm tăng
thêm vốn cũng làm tăng thêm thu nhập của nông hộ.
Cơ cấu hay cấu trúc thu nhập sinh kế (tỷ lệ phần trăm của thu nhập sinh
kế) của nơng hộ là sự đóng góp được lượng hóa theo phần trăm thu nhập của
sinh kế đó đối với tổng thu nhập nơng hộ. Cụ thể đóng góp về thu nhập của một
nơng hộ chủ yếu là thu nhập từ nơng nghiệp và một phần đóng góp của phi nơng
nghiệp. Trong thu nhập về nơng nghiệp thì đóng góp chính là thu nhập từ trồng
trọt và thu nhập từ chăn ni, ngồi ra cịn đóng góp của thu nhập từ lâm nghiệp,
thu nhập từ thủy sản,.... Nền nơng nghiệp của nước ta hiện ta đóng góp chính
vẫn là thu nhập từ trồng trọt, Đảng và Nhà nước ta đặt ra mục tiêu giảm tỷ trọng
thu nhập từ trồng trọt, tăng tỷ trọng thu nhập về chăn nuôi để thay đổi và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong nơng nghiệp. Do đó, việc phân tích được đóng góp
theo tỷ lệ phần trăm đối với sinh kế để thấy được hiện trạng của sinh kế nông hộ,

để từ đó đưa ra giải pháp phát triển sinh kế bền vững, nâng cao chất lượng cuộc
sống của nơng hộ, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước, có một ý
nghĩa quan trọng, đó cũng là một trong những điểm mới trong cách tiếp cận
phân tích hoạt động sinh kế mà luận văn này đã đem lại.
2.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Giới thiệu về dự án 4FGF
Dự án “Kết nối sinh kế cộng đồng nông dân nghèo với thị trường cơng
nghiệp hướng tới thân thiện mơi trường” cịn có tên gọi khác là “Dự án Lương
thực, Thức ăn chăn nuôi, Nhiên liệu và Sợi cho tương lai xanh tươi hơn
(4FGF)”, vì vậy có thể gọi tắt là “Dự án 4FGF”, được thực hiện với thời gian
hơn 4 năm, từ 14 tháng 1 năm 2009 đến 31 tháng 3 năm 2013, trong đó các
hoạt động hiện trường sẽ kết thúc vào 31 tháng 12 năm 2012.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

×