Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Đánh giá khả năng thích ứng của một số tổ hợp lúa lai f1 mới chọn tạo tại lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 122 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

--------o0o-------ĐỖ THỊ BẮC

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA MỘT SỐ
TỔ HỢP LÚA LAI F1 MỚI CHỌN TẠO TẠI LÀO CAI

Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng

Thái Nguyên, 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là hoàn toàn mới và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm
ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ


nguồn gốc.
Thái Nguyên ,ngày 10 tháng 10 năm 2010
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Bắc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Khoa sau đại học, Viện nghiên cứu lúa Trường Đại học Nông nghiệp
Hà Nội, Trung tâm Giống NLN Lào Cai, Phịng thí nghiệm trung tâm, các
thầy giáo, cơ giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Trước tiên tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng - Trưởng phòng Đào tạo, Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên - người hướng dẫn khoa học thứ nhất đã tận tình giúp đỡ
tơi trong q trình hồn thành luận văn này.
Đồng thời tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới tồn thể các thầy, cơ giáo
trong khoa Sau đại học Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy cô
giáo giảng dạy chuyên ngành lúa thuộc Viện nghiên cứu lúa Trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội, Trung tâm nghiên cứu lúa lai thuộc Viện Khoa học kỹ
thuật Nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tôi hồn thành tốt bản luận văn này.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới tất cả các
thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp, cơ quan và gia đình đã quan tâm động viên
tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin trân thành cảm ơn!

Tác giả

Đỗ Thị Bắc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài............................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của của đề tài ................................................................ 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA
ĐỀ TÀI ................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về lúa ưu thế lai và lịch sử nghiên cứu lúa ưu thế lai................ 5
1.2. Cơ sở sinh lý của hiện tượng ưu thế lai ....................................................12
1.3. Một số nghiên cứu xác định cơ sở di truyền của hiện tượng ưu thế lai ....12
1.4. Sự biểu hiện ưu thế lai ở con lai F1 ...........................................................13
1.4.1. Ưu thế lai về bộ rễ ....................................................................... 13
1.4.2. Ưu thế lai trên các cơ quan sinh sản ............................................ 13
1.4.3. Ưu thế lai về chiều cao cây ......................................................... 15
1.4.4. Ưu thế lai về khả năng đẻ nhánh ................................................. 16
1.4.5. Ưu thế lai về năng suất chất khô và chỉ số thu hoạch .................. 16
1.4.6. Ưu thế lai về khả năng chống chịu .............................................. 17
1.4.7. Ưu thế lai về một số chỉ tiêu sinh lý ............................................ 18
1.5. Kết quả sản xuất hạt lai F1 ở Việt Nam những năm gần đây ...................18

1.6. Các phương pháp khai thác và sử dụng ưu thế lai ở lúa ...........................19
1.6.1. Phương pháp “ba dòng” .............................................................. 20
1.6.2. Phương pháp “hai dòng” ............................................................. 34
1.6.3. Phương pháp chọn tạo giống lúa lai một dịng............................. 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 44
2.1. Vật liệu nghiên cứu ...................................................................................44
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................45
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 56
3.1. Một số đặc điểm chủ yếu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hộị liên quan
sản xuất nông nghiệp của Tỉnh Lào Cai ...........................................................56
3.1.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Lào Cai .......... 56
3.1.2. Điều kiện khí hậu ........................................................................ 57
3.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp ở Lào Cai những năm qua ........ 59
3.2. Kết quả đánh giá một số tổ hợp lúa lai mới chọn tạo và sản xuất tại Lào
Cai.....................................................................................................................61
3. 2.1 Kết quả khảo nghiệm một số tổ hợp lúa lai mới chọn tạo tại Lào Cai
-vụ Xuân 2009 .............................................................................................. 62
3.2.2. Kết quả khảo nghiệm một số tổ hợp lúa lai vụ Mùa 2009 ............ 70
3.3. Thử nghiệm sản xuất - vụ Xuân 2010 .......................................................80
3.3.1. Tình hình sinh trưởng và phát triển của tổ hợp lúa lai ưu tú tham
gia khảo nghiệm tại một số vùng sinh thái của Lào Cai. ............................... 80
3.3.2 Tình hình sâu bệnh hại trên đồng ruộng và tính thích ứng của tổ
hợp lúa lai ưu tú tham gia thử nghiệm .......................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 84
1. Kết luận ........................................................................................................84

2. Kiến nghị ......................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Các giống lúa lai tham gia khảo nghiệm ở vụ Xuân, Mùa 200944
Bảng 3.1: Diễn biến một số yếu tố khí hậu chính qua các tháng trong năm
trung bình 5 năm 2005 – 2010 tại Lào Cai .............................. 58
Bảng 3.2: Diễn biến diện tích, năng suất lúa trung bình tồn tỉnh Lào Cai ..... 59
Bảng 3.3: Cơ cấu lúa lai và năng suất lúa tại Lào Cai ............................ 60
Bảng 3. 4: Các giai đoạn sinh trưởng của các giống lúa lai mới chọn tạo tại
Lào Cai Vụ Xuân 2009 .......................................................... 63
Bảng 3.5 : Một số đặc điểm hình thái của các tổ hợp lai tham gia thí
nghiệm vụ Xuân 2009 ............................................................ 64
Bảng 3.6. Đặc tính nông sinh học các tổ hợp lúa lai tham gia thí nghiệm . 65
Bảng 3.7. Tính chống chịu đồng ruộng của các giống lúa lai qua đánh giá
vụ Xuân 2009 ........................................................................ 66
Bảng 3.8: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lúa
lai mới chọn tạo tại Lào Cai - vụ Xuân 2009 .......................... 68
Bảng 3.9. Ưu thế lai tiêu chuẩn về chiều dài bông, số hạt/bông và năng suất ... 69
Bảng 3.10: Các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lúa lai tại Lào Cai .. 71
vụ Mùa 2009 .......................................................................................... 71
Bảng 3.11. Một số đặc điểm các tính trạng hình thái và số lượng của các tổ
hợp lúa lai vụ Mùa 2009 ........................................................ 73

Bảng 3.12. Đặc tính nơng sinh học các tổ hợp lai trong vụ Mùa 2009 ...... 74
Bảng 3.13. Tính chống chịu đồng ruộng của các tổ hợp tham gia thí nghiệm
đối với một số sâu bệnh hại chính ở vụ Mùa 2009 .................. 75
Bảng 3.14. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lúa
lai tại Lào Cai - vụ Mùa 2009................................................ 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Bảng 3.15. Ưu thế lai tiêu chuẩn một số chỉ tiêu số lượng và năng suất các
tổ hợp lai - vụ Mùa 2009 ........................................................ 79
Bảng 3.16:Tình hình sinh trưởng và phát triển của hai tổ hợp lúa lai........ 80
Bảng 3.17: Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh của hai tổ hợp lai ưu tú lúa
lai chọn tạo được ................................................................... 81
Bảng 3.18: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của tổ hợp lai tham
gia khảo nghiệm .................................................................... 82
Bảng 3.19: Năng suất của tổ hợp lúa lai tham gia thử nghiệm tại các vùng
sinh thái của Lào Cai - vụ xn 2010 ..................................... 83

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 Năng suất trung bình lúa lai và năng suất lúa tru ng bình tồn
tỉnh Lào Cai ......................................................................................... 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Lúa gạo là lương thực của 3 tỉ người trên thế giới, phần lớn lúa gạo tên
thế giới được tiêu thụ bởi những nông dân trồng lúa. Sản lượng lúa gia tăng
trong thời gian qua đã góp phần xố đói, giảm nghèo, mang lại an sinh xã hội.
Hơn một thập kỷ qua, việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về ưu thế lai trong sản
xuất lúa gạo đã đạt được những thành công hết sức to lớn. Lúa ưu thế lai với
diện tích gieo trồng hàng chục triệu ha ở Trung Quốc đã góp phần tạo nên một
cuộc “cách mạng xanh” ở đất nước có trên một tỷ dân này.
Ở Việt Nam, mặc dù mãi đến đầu thập kỷ 90 lúa lai mới bắt đầu được
gieo trồng ở các tỉnh phía Bắc, các chương trình dự án nghiên cứu và phát triển
lúa lai được triển khai nhờ sự trợ giúp của FAO và Trung Quốc, nhưng chúng ta
rất tự hào về những gì mà các nhà khoa học nông nghiệp Việt Nam đã đạt được.
Diện tích lúa lai của Việt Nam đã đạt gần nửa triệu ha, lúa lai đã làm nên một
bước đột phá mới về năng suất lúa, rút ngắn chênh lệch năng suất lúa giữa các
vùng. Cũng gần 20 năm qua, nhiều thế hệ giống lúa ưu thế lai nhập từ Trung
Quốc đã được chúng ta đánh giá, lựa chọn và khuyến cáo để nông dân mở rộng
ra sản xuất, chương trình nghiên cứu tạo giống và sản xuất hạt lai với giống Bác
ưu 64, Bác ưu 903, Nhị ưu 63, Nhị ưu 838… từ nguồn bố mẹ của nước ngồi
cũng đã được chúng ta ứng dụng thành cơng.
Nhiều giống lúa ưu thế lai trong nước cũng đã được công nhận giống
quốc gia hoặc khu vực hóa, như

VL-20, TH3-3, HYT-57, HYT-83..và

khuyến cáo cho nông dân mở rộng. Các giống này có ưu thế lai khơng chỉ về
năng suất mà cả về tính chống chịu, phẩm chất ăn uống và được đánh giá
tương đương các giống của Trung Quốc.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

Tuy nhiên, sản xuất lúa lai của Việt Nam còn nhiều bất cập: ưu thế lai,
độ thuần dòng mẹ, dòng bố của các tổ hợp có nguồn gốc từ Trung Quốc mà
chúng ta duy trì chưa cao, tâm lý sùng ngoại của nông dân, và những tổ hợp
đang phổ biến đã bộc lộ những điểm yếu cả về năng suất và chống chịu. Phần
lớn giống lai ở vụ Xuân chúng ta phải nhập từ Trung Quốc, các giống cho vụ
Mùa thì đơn điệu và nhiễm bệnh bạc lá nặng.
Nằm trong khu vực miền núi phía Bắc, Lào Cai là một trong những tỉnh
đi đầu trong phong trào sản xuất hạt lai và mở rộng diện tích lúa lai F1 với
gần 60% diện tích trong tỷ lệ cơ cấu giống lúa, tỉnh đã chủ động sản xuất và
cung ứng giống lúa lai F1 là VL20, Bác ưu 903, Bác ưu 253 và một số giống
lúa lai do Lào Cai chọn tạo như LC25, LC212, LC270. Thành cơng này đã
góp phần vơ cùng quan trọng trong việc ổn định sản lượng và nâng cao năng
suất lúa của Lào Cai khi mà một phần diện tích trồng lúa đã được dành cho
cơng nghiệp, dịch vụ và chuyển đổi sang trồng các cây trồng khác.
Những bất cập về mở rộng diện tích lúa lai một cách vững chắc và
chủ động sản xuất cung ứng hạt lai F1 của Lào Cai cũng khơng nằm ngồi
các vấn đề đã nêu trên. Cho nên, nghiên cứu chọn tạo và đánh giá để cho ra
đời các tổ hợp lai mới phục vụ sản xuất trong nước là hết sức cần thiết nhằm
tìm ra các giống, các tổ hợp thực sự có ưu thế về năng suất, có khả năng
chống chịu và chất lượng gạo tốt đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu
dùng. Đặc biệt việc khảo nghiệm đánh giá sẽ giúp các địa phương trong đó có
Lào Cai lựa chọn được các tổ hợp lai, sản xuất hạt lai mang thương hiệu “Lào

Cai” thực sự để chúng ta chủ động hơn trong sản xuất và cung ứng hạt lai, để
lúa ưu thế lai có thể phát triển ổn định và bền vững.
Vì những lý do đó chúng tôi lựa chọn và tiến hành đề tài:
“ Đánh giá khả năng thích ứng của một số tổ hợp lúa lai F1 mới
chọn tạo tại Lào Cai ”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

2. Mục tiêu nghiên cứu của của đề tài
- Tiến hành khảo nghiệm, so sánh, đánh giá được tính thích ứng và ưu
thế lai, các đặc điểm nông sinh học cũng như chống chịu của các tổ hợp lai,
nhằm tìm ra 1-2 tổ hợp có các ưu điểm nổi bật.
- Lựa chọn 1-2 tổ hợp tốt nhất tiến hành thử nghiệm sản xuất nhằm
đánh giá khả năng sinh trưởng, khả năng thích ứng và cho năng suất tại một
số vùng sinh thái của Lào Cai.
3. Yêu cầu của đề tài:
- Nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, các đặc điểm nông
sinh học , khả năng chống chịu sâu bệnh, năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất của các tổ hợp lúa lai.
- Đề xuất một số tổ hợp có triển vọng và tiến hành thử nghiệm sản xuất
đánh giá năng suất, khả năng thích ứng của một số tổ hợp lai có triển vọng tại
một số huyện của tỉnh Lào Cai.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
+ Từ việc nghiên cứu các giống lúa lai và đánh giá các chỉ tiêu nông,
sinh học của các giống đó sẽ góp phần chọn lọc, đề xuất được các tổ hợp mới

khơng chỉ có ưu thế về tiềm năng năng suất mà còn cả các khía cạnh về chống
chịu và chất lượng phục vụ cho việc ổn định và mở rộng diện tích lúa lai vụ
Xuân cũng như vụ Mùa trên địa bàn Lào Cai
+ Tập hợp được các thông số kỹ thuật, tiến tới xây dựng và hồn thiện
quy trình phục vụ triển khai sản xuất một số tổ hợp lai triển vọng
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài thực hiện trên địa bàn tỉnh Lào Cai- một tỉnh nông nghiệp của
vùng miền núi phía Bắc phục vụ mục tiêu nâng cao năng suất và chất lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

lúa gạo của tỉnh nhằm nâng cao giá trị thu nhập trên đơn vị canh tác, nâng cao
đời sống nông dân trong tỉnh.
Đề tài thực hiện cả 2 vụ lúa Xuân, vụ Mùa năm 2009 và 2010, nếu
được sẽ tiếp tục mở rộng và hồn thiện quy trình sản xuất một hoặc hai tổ hợp
lai có triển vọng mở rộng ở Lào Cai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI


1.1. Tổng quan về lúa ƣu thế lai và lịch sử nghiên cứu lúa ƣu thế lai
Ưu thế lai (heterosis) là một thuật ngữ để chỉ tính hơn hẳn của con lai
F1 so với bố mẹ chúng về các đặc tính hình thái, khả năng sinh trưởng, sức
sống, sức sinh sản, khả năng chống chịu và thích nghi, năng suất, chất lượng
hạt và các đặc tính khác [9].
Ưu thế lai (heterosis) cũng được định nghĩa là hiện tượng sinh học,
trong đó cây lai F1 của 2 bố mẹ khác nhau về di truyền biểu hiện sự ưu thế về
sinh trưởng ít nhất so với trung bình của bố, mẹ (P1+P2)/2 .
Việc sử dụng rộng rãi giống lai F1 vào sản xuất đã góp phần làm tăng
năng suất nhiều loại giống cây trồng, đặc biệt là các cây lương thực và cây
thực phẩm, làm tăng thu nhập và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp. Ưu thế
lai là một hiện tượng khá phổ biến trong trồng trọt và chăn nuôi.
Ngay từ những năm đầu của thế kỷ XX, lúa lai đã trở thành vấn đề
thời sự được nhiều nhà khoa học quan tâm. Hiện tượng ưu thế lai được
Shull sử dụng (1908) để mơ tả sự kích thích do kết quả của sự tăng tính dị
hợp và được sử dụng đồng nghĩa với cường lực lai để mô tả những ảnh
hưởng có lợi của q trình lai tạo.
Có khá nhiều các phát minh khoa học và cơng trình nghiên cứu về lúa
lai đã được ghi nhận. Đi đầu trong lĩnh vực này là J.W. Jones (người Mỹ) đề
cập đến ưu thế lai của lúa vào năm 1926, trong đó năng suất là tính trạng được
chú ý đặc biệt hơn cả. Sau đó các nhà di truyền và chọn giống đã tiếp tục đi
sâu nghiên cứu bản chất ưu thế lai, tìm hướng khai thác hiệu quả của ưu thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6


lai phục vụ sản xuất với mục tiêu tạo ra các giống ưu thế lai có những bước
đột phá về năng suất và tính chống chịu.
Vấn đề nghiên cứu và mở rộng sản xuất lúa lai thương phẩm được đề
xuất ngay từ rất sớm bởi một nhóm các nhà khoa học nông nghiệp các nước
trồng lúa (Sampath.S, Mohathy H.K, 1954; Kawano, 1969; Jenning, 1969;
Swaminathan và cộng sự 1972). [61], [46], [44]; các nhà khoa học Mỹ
(Carnahan & cộng sự 1972). [32]; các nhà khoa học Nhật Bản (Shinjyo và
Omura, 1966). [67]; các nhà khoa học Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI)
(Athwal và Virmani, 1972)[34]. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu đều
gặp trở ngại và khó khăn trong việc tìm ra phương pháp sản xuất hạt lai
thích hợp, đặc biệt việc nhân dịng bố mẹ, vì vậy việc triển khai sản xuất
rộng để có đủ giống cho việc gieo cấy đời F1 còn nhiều vấn đề tồn tại.
Dân số và vấn đề an ninh lương thực luôn là vấn đề nan giải trong
nhiều năm ở Trung Quốc, chính vì vậy nhà nước Trung Quốc đã rất chú
trọng đầu tư cho lĩnh vực nghiên cứu lúa lai. Sau nhiều năm nghiên cứu,
cuối cùng các nhà khoa học Trung Quốc đã tìm ra phương pháp và cách sản
xuất hạt lai thành công trên diện rộng.
Năm 1964, Yuan Long Ping đã phát hiện ra nguồn bất dục đực đột biến
đầu tiên trên giống Indica chín muộn ở khu vực Dong-Jing-Xian (Lizebing và
Zhu Yingguo, 1988) [ 54 ]
Năm 1970 Libihu, [51] phát hiện ra cây lúa dại bất dục đực tự nhiên
(ký hiệu là WA), trên đảo Hải Nam. Đây là khám phá mang tính chất quyết
định, là cơng cụ quan trọng để nghiên cứu và phát triển lúa lai .
Năm 1973 Yuan L.P, [91] bằng phương pháp lai trở lại (Back cross) đã
thành công trong việc chuyển gen bất dục đực kiểu hoang dại (WA) vào lúa
trồng, tạo ra các dạng bất dục đực di truyền tế bào chất tương đối ổn định, mở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





7

đường cho công tác khai thác ưu thế lai thương phẩm sau này. Năm 1975 kỹ
thuật sản xuất hạt lúa lai “ba dịng” ở Trung Quốc đã được hồn thiện và lúa
lai đã được gieo trồng trên diện tích đại trà ở nhiều tỉnh thành.
Năm 1976, Trung Quốc đã sản xuất được một lượng lớn hạt lúa lai F1
và đã gieo cấy tới 140 ngàn ha. Do có ưu thế lai cao về năng suất nên diện
tích lúa lai đã không ngừng được mở rộng, năm 1992 Trung Quốc đã gieo
trồng được 17,58 triệu ha lúa lai, chiếm tới 53,9% tổng diện tích lúa. Năng
suất lúa lai của Trung Quốc cao hơn trung bình 20% so với năng suất lúa
thường tốt nhất .
Kể từ 1976 tới nay, Trung Quốc tiếp tục quan tâm và đầu tư mạnh vào
lĩnh vực công nghệ sản xuất lúa lai và một chương trình lớn đã được xây dựng
nhằm đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp của Trung Quốc có đủ sức đáp ứng
nhu cầu lương thực cho hơn 1 tỷ dân của nước này.
Ngoài việc nghiên cứu và phát triển lúa lai 2 dòng, Trung Quốc còn
nghiên cứu và phát triển lúa thuần, đặc biệt là con đường khám phá tính
năng đa phơi để phát triển lúa lai 1 dòng nhờ việc sử dụng thể vơ phối
(Apomixis) và cố định ưu thế lai [98].
Trình tự phát triển nghiên cứu lúa lai ở Trung Quốc đã được xác định
theo con đường: 3-2-1, (ba dòng, hai dịng và một dịng). Diện tích lúa lai 2
dịng của Trung Quốc năm 1999 ước tính khoảng 150.000-160.000ha, chiếm
khoảng trên 1% diện tích lúa lai. Hiện nay diện tích lúa lai ở Trung Quốc
chiếm 55% diện tích đất trồng lúa , sản xuất hạt lai ở Trung quốc đã đạt được
nhiều thành công hết sức to lớn, nhiều tổ hợp siêu lúa lai đã ra đời, đã có
những tổ hợp lúa lai cho năng suất đạt tới trên 17 tấn/ha/vụ.
Chương trình tạo giống siêu lúa của Trung Quốc được tiến hành theo
trình tự pha I, Pha II và pha III. Những thành công trong pha I và II đã mở ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





8

triển vọng lớn cho chương trình tạo siêu lúa lai của nước này. Trong pha III
gene C4 từ ngô sẽ được nhân vơ tính và chuyển cho siêu lúa lai với mục tiêu
phổ cập rộng rãi các giống lúa siêu lai có năng suất 13,6 tấn/ha vào năm 2010.
Sự thành công to lớn trong nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Trung
Quốc đã làm nhiều nước phải thay đổi quan điểm về loại cây trồng này. Tiến
độ nghiên cứu lúa lai những năm gần đây đang phát triển với tốc độ cao và đa
dạng, năm 1990 bằng con đường gây đột biến nhân tạo, Nhật Bản đã tạo ra
được dòng bất dục mẫn cảm với nhiệt độ (TGMS). Khái niệm và con đường
lúa lai 2 dòng ra đời, các giống lúa lai 2 dòng với tiềm năng năng suất cao là
nhờ sự phát hiện và sử dụng gen tương hợp rộng trong chương trình phát triển
lúa lai giữa các loài phụ (Indica/Japonica).
Năm 1993, nghiên cứu lúa lai cũng được bắt đầu triển khai ở Viện
nghiên cứu lúa Bangladesh (BRRI), một số dòng CMS ổn định đã được đề
xuất là: IR6768A, IR68725A, IR66707A, tỷ lệ nhận phấn ngoài đạt từ 2243,4%. Việc sản xuất hạt lai F1 cũng đã được đề nghị gieo cấy trên tổ hợp
2R:14A [9].
Lúa lai được triển khai nghiên cứu ở Ấn Độ từ khá sớm, và đã xây
dựng được mạng lưới nghiên cứu lúa lai gồm 12 Trung tâm. Năm 1996, Ân
Độ đã sản xuất được 1.300 tấn hạt lai F1 và gieo cấy được 50.000 ha lúa lai,
nhiều kết luận khoa học rất có giá trị đã được ghi nhận, đặc biệt việc tạo dòng
CMS mới bằng lai xa giữa lúa trồng với lúa dại. Năm 2001, diện tích trồng
lúa lai của Ấn Độ đạt 180.000 ha và tăng lên 560.000 ha trong năm 2009,
tương ứng với diện tích sản xuất hạt lai của Ấn Độ đạt 4.350 ha năm 2009,
với năng suất hạt lai bình quân đạt 1.997 kg/ha [58].
Nghiên cứu lúa lai cũng được triển khai ở hầu khắp các nước Nam á và

Đông Nam Châu á. Ở Philippin, giống lúa IR62884H (IR58025A/IR3486-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

179-1-2-1 R) đã được công nhận giống quốc gia, ưu thế lai chuẩn của giống
này đạt 16,4% trong mùa mưa và 26,8% trong mùa khô (Ngô Thế Dân, lúa lai
ở Việt nam) [9]. Năm 2003 diện tích lúa lai của Philippine là 103.000 ha, tăng
lên 200.000 ha vào năm 2009, tuy nhiên năng suất hạt lai của Philippine mới
đạt 900kg/ha (Virmani, 2009) [79].
Việt Nam là nước nghiên cứu lúa lai muộn, đến đầu những năm 1980
chúng ta mới bắt đầu nghiên cứu lúa lai trong điều kiện còn nghèo nàn về cơ
sở vật chất và nguồn cán bộ. Viện nghiên cứu lúa đồng bằng sông Cửu Long
và một số Viện nghiên cứu nơng nghiệp ở phía Bắc đã tiến hành chương
trình này với sự phối hợp của IRRI. Cho đến nay hệ thống nghiên cứu lúa lai
đã được củng cố với sự thành lập Trung tâm nghiên cứu và phát triển luá lai
thuộc Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam (1994) và lúa lai cũng
đang được nghiên cứu rộng khắp: Trường đại học nông nghiệp Hà Nội, Viện
di truyền nông nghiệp, Công ty giống cây trồng các tỉnh...
Năm 1991, diện tích lúa lai của Việt Nam mới chỉ có 100 ha, đến năm
2001 con số đã tăng lên 480.000ha. Năng suất lúa lai bình quân từng năm đạt
khoảng 60-65 tạ/ha. Do áp dụng giống lúa lai, sản lượng lúa đã tăng lên trong
năm 2001 khoảng 600.000 tấn. Diện tích lúa lai ở Việt Nam đã tăng lên
600.000ha trong năm 2003, [1].
Các giống lúa lai trong sản xuất hiện nay phần lớn là giống Trung Quốc
gồm chủ yếu là loại lai 3 dòng còn lai 2 dòng chỉ chiếm khoảng 100.000 ha.

Một số tổ hợp lai 2,3 dịng có triển vọng ở Việt Nam như VL20 của Trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội, HYT57 của Trung Tâm nghiên cứu lúa lai. Sản
xuất hạt giống lai trong nước cũng được thực hiện từ năm 1992, đến năm
2001 diện tích sản xuất hạt lai đã lên tới 1.450ha, cho sản lượng khoảng 2.400
tấn, đáp ứng được 15% nhu cầu lượng giống mà chúng ta phải nhập từ Trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

Quốc (khoảng 16.000 tấn). Kinh nghiệm sản xuất hạt lai cũng đã được tích
luỹ, những năm đầu năng suất hạt lai mới chỉ đạt 300kg/ha, đến năm 2001
năng suất hạt lai đã đạt trung bình 1.700kg (Bùi Bá Bổng, 2/2002) [5].
Năm 2002, diện tích sản xuất hạt lai đã tăng lên 1.600 ha, năng suất
trung bình 2.400kg/ha, sản lượng đạt gần 4.000 tấn. Vụ Đông Xuân 2002,
công ty giống cây trồng Miền Nam, công ty Hưng Nông sản xuất tổ hợp lai
BoA/Quế 99 và BoA/ Trắc 64 ở Miền Trung và Tây Nguyên đã đạt năng suất
3,5- 4 tấn/ha.
Việt Nam cũng đã dần hình thành chiến lược phát triển lúa lai, nhằm
nội địa hoá nguồn cung ứng giống tạo thế chủ động cho nông dân. Pháp
lệnh về giống cây trồng và bảo hộ quyền tác giả đã bắt đầu có hiệu lực, một
vài giống ưu thế lai của các nhà khoa học đã được bán nhượng bản quyền
tác giả như giống VL-20 của tác giả Nguyễn Văn Hoan - Đại học Nông
nghiệp Hà Nội.
Trong các năm qua, Nhà nước đã đầu tư cho chương trình sản xuất lúa
lai, năm 2001 chương trình hỗ trợ sản xuất hạt giống lúa lai là 6,2 tỷ đồng.
Chương trình lúa lai cũng đã được trợ giúp của Quốc tế với 2 dự án của FAO

đã hoàn tất là VIE/2251 và VIE/6614 và dự án nghiên cứu và phát triển lúa lai
Châu á tiếp tục vào năm 2002 (Bùi Bá Bổng, 2/2002) [ 2 ].
Để nhanh chóng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về lúa lai ra sản xuất, hệ
thống nghiên cứu lúa lai đã tập trung nghiên cứu các quy trình sản xuất hạt lai
F1. Nhiều quy trình đã được Bộ nơng nghiệp và phát triển nơng thơn cơng nhận
là quy trình tạm thời như quy trình sản xuất hạt lai F1 của tổ hợp Bác ưu 64 của
Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam, Bác ưu 253 của Trung tâm giống
cây trồng Nam Định. Các quy trình được cơng nhận chính thức là: Quy trình sản
xuất F1 tổ hợp Bác ưu 903, tổ hợp Nhị ưu 63 và 838 được nghiên cứu và đề xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

bởi Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam. Dòng BoA-84 và các dòng
bố tương ứng Trắc 64, Quế 99 được chọn lọc từ vật liệu của Trung Quốc có độ
bất dục ổn định ở Việt Nam, cho con lai năng suất cao hơn 2 tổ hợp Bác ưu 903
và Bác ưu 64, được Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn công nhận giống
quốc gia năm 2009. Qua dự án giống lúa lai hàng trăm tấn giống bố mẹ được
nhân ở trong nước đã được đưa vào sản xuất hạt lai F1. Chương trình chọn tạo
giống lúa lai chất lượng cao cũng thu được những kết quả đáng khích lệ. Tổ hợp
lúa lai 3 dịng chất lượng cao, thích ứng rộng HYT- 83 cùng với tổ hợp lúa lai 2
dịng chất lượng cao TH3-3 đã được cơng nhận tạm thời năm 2003. Hai tổ hợp
này nhanh chóng được sản xuất chấp nhận. Tuy nhiên, sản xuất hạt lúa lai ở Việt
nam còn khá nhiều bất cập, đầu tư dàn trải, những nghiên cứu có tính chiến lược
cho sản xuất hạt lai ở Việt Nam còn nhiều hạn chế. Tổ hợp chủ lực cho vụ Xuân
như Nhị ưu 838 và Nhị ưu 63, chọn thuần và nhân giống dòng A, B hoặc R cịn

có những khiếm khuyết chưa khắc phục được, chẳng hạn dòng CMS nhị 32A,
dòng TGMS peiai-64S chưa ổn định về tính bất dục, khi sử dụng trong sản xuất
hạt lai F1 thì chất lượng và ưu thế lai chưa cao.
Nguyễn Quang Thạch (2009), Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội
cùng cộng sự đã tiến hành nghiên cứu việc nhân nhanh dòng lúa bất dục đực
Pei ải-64 bằng phương pháp in vitro đã xây dựng được quy trình nhân nhanh
dịng bất dục đực Pei ải-64 bao gồm: Chế độ khử trùng hạt giống, chế độ nuôi
cấy lát mỏng, nhân nhanh chồi lúa bằng kỹ thuật nhân cụm chồi, môi trường
nhân nhanh là môi trường MS.
Các tác giả Lê Hùng Lĩnh, Hồ Hữu Nhị, Nguyễn Trí Hồn (2009) đã
nghiên cứu chọn tạo một số dòng bất dục với nhiệt độ (TGMS) dựa trên
phương pháp lai hữu tính và làm thuần bằng kỹ thuật nuôi cấy bao phấn. Kết
quả đã chọn được các dòng triển vọng BioMS 3, BioMS 5, BioMS 10 có độ
bất dục là 100% .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

1.2. Cơ sở sinh lý của hiện tƣợng ƣu thế lai
Sự tăng năng suất hạt đã dẫn đến tăng hàm lượng chất khô, là kết quả
của việc tăng chỉ số diện tích lá (LAI) và tốc độ phát triển của chiều cao cây,
tăng chỉ số thu hoạch, kết quả của sự tăng số hoa trên bơng, tăng khối lượng
nghìn hạt (Ponnuthurai và CS, 1984; Araki và CS, 1986; Blanco và CS, 1986;
Agata, 1990) [59] , [33], [9].
Yamaguchi ( 1994 ) cũng đã quan sát thấy ưu thế lai về hàm lượng chất
khô tồn tại ở cả 2 giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực,
thấp hơn ở giai đoạn trổ và khôi phục lại một phần ở lúc chín [ 9 ].

Vai trị của các hoạt động sinh lý trong ưu thế lai của lúa cũng đã được
kiểm chứng bởi nhiều tác giả: Maruyama và cộng sự, 1982 thu được kết quả
dương tính. Nhưng Kabuki và cộng sự, 1976; 1993; Yamachi và Yoshida,
1985 lại thông báo kết quả ngược lại.
Deng (1988) đã thông báo cơ sở sinh hóa của hiện tượng ưu thế lai.
Theo ơng có sự sai khác về hoạt tính của men amylose và amylose ở hạt đã
nẩy mầm giữa bố mẹ và con lai…[34].
1.3. Một số nghiên cứu xác định cơ sở di truyền của hiện tƣợng ƣu thế lai
Một vài phương pháp sinh học đã được dùng để nghiên cứu cơ sở di
truyền của ưu thế lai. Chúng bao gồm thử khả năng kết hợp, (Sprague và
Tatum, 1942) phân tích 3 và 6 thông số (Jink và Jones, 1958) dùng vật liệu
thử (Mather và Jinks, 1971); lai dialen (Hayman, 1954…) và lai ba (triple test
cross analysis-Keasey và Jinles, 1968).
Nghiên cứu về khả năng kết hợp có liên quan đến ưu hế lai được thực hiện
bởi Kim và Rutger (1988), Virmani, 1984. Tất cả đều sử dụng lai dialen theo mơ
hình của Griffing. Trừ một vài trường hợp ngoại lệ, còn hầu hết các nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

đều kết luận GCA và SCA quyết định đến tính trạng năng suất và do tác dụng
cộng tính hoặc khơng cộng tính của các gen (Hồng Tuyết Minh, 2002) [ 9 ].
1.4. Sự biểu hiện ƣu thế lai ở con lai F1
1.4.1. Ưu thế lai về bộ rễ
Ưu thế lai về bộ rễ là một trong các chỉ tiêu được các nhà chọn tạo
giống đánh giá cao đối với con lai F1. Nhiều kết quả nghiên cứu đã xác định

con lai F1 có bộ rễ khoẻ, phát triển mạnh, sớm có ưu thế hơn so với các giống
lúa thường về mật độ, số lượng rễ, khối lượng chất khô, số rễ phụ, số lượng
lông hút, phạm vi hoạt động của bộ rễ, độ bám của bộ rễ... (Lin và Yuan,
1985) [52 ].
Theo dõi sự phát triển của bộ rễ trong các giai đoạn khác nhau, Viện
hàn lâm khoa học Triết Giang đã công bố: sau khi gieo 10 ngày, mạ của giống
lai Nam ưu 2 ra rễ nhiều hơn giống lúa thường Quang Lộ là 13% (Lin &
Yuan) [52].
Yuan (1985), [85] đã xác định hệ rễ lúa lai hoạt động mạnh từ khi cây
bắt đầu đẻ nhánh, nếu cùng một thời gian hứng dịch tiết ra từ rễ bị cắt, lượng
dịch thu được từ giống Nam ưu 2 nhiều hơn giống Quảng Xuân là 50% ở thời
kỳ lúa đẻ nhánh rộ và 46% ở thời kỳ chín sáp.
Qua thực tiễn theo dõi lúa lai cấy ở miền Bắc Việt Nam cho thấy lúa lai
có bộ rễ khoẻ, khả năng huy động dinh dưỡng lớn, nên cả khi cấy chay cũng
vẫn cho năng suất cao hơn giống CR203 (Quách Ngọc Ân, 1994) [ 21].
1.4.2. Ưu thế lai trên các cơ quan sinh sản
Kết quả nghiên cứu của Viện hàn lâm khoa học nông nghiệp Hồ Nam
(Trung Quốc) từ 1972 đến 1975 trên nhiều tổ hợp lai triển vọng cho năng suất
cao hơn đối chứng thuần từ 20-30% (Lin và Yuan, 1980) [ 52].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

Yuan L.P. (1985) [ 87] khảo sát trên 29 tổ hợp lai thì thấy 28 tổ hợp có
ưu thế lai thực có giá trị dương ở tính trạng năng suất hạt, chiếm 96,5% trong
đó có 18 tổ hợp có năng suất cao đáng tin cậy.

Yuan L.P (1993) [90], còn cho biết những con lai được tạo ra từ loài phụ
Indica lai với Indica có năng suất đạt 15,3 tấn/ha, con lai tạo ra từ loài phụ
Japonica với Japonica năng suất 15,65 tấn/ha.
Theo Chang và cộng sự (1971) [35]; Virmani và cộng sự (1981,1982)
[74], [75] thì các yếu tố cấu thành năng suất như số bơng/khóm, tỷ lệ hạt chắc
và khối lượng hạt của lúa lai có ưu thế lai cao hơn hẳn các giống lúa thường.
Cũng theo Chang và cộng sự (1971) [35], Carnahan và cộng sự (1972)
[32]. Virmani (1981, 1982) [74, 75] thì yếu tố cấu thành năng suất biểu hiện
ưu thế lai cao rõ rệt, trong đó có nhiều tổ hợp có ưu thế lai cao ở chỉ tiêu số
bơng/khóm. Ưu thế lai về khối lượng trung bình của bông cao hơn các giống
lúa thường do lúa lai có khối lượng hạt nặng và tỷ lệ hạt chắc cao.
Virmani và cộng sự (1981) [ 75], [74]. cho rằng ưu thế lai về năng suất
hạt chủ yếu do số hạt/bông nhiều hơn và khối lượng 1000 hạt nặng hơn
Chang và cộng sự (1971) [35] và Virmani (1982) [74] cho rằng ưu thế
lai cao về năng suất hạt là do ưu thế lai của một hoặc nhiều yếu tố cấu thành
năng suất. Tại Ân Độ, một số giống lúa được tạo ra từ nguồn mẹ nhập nội như
IR58025A (IRRI) lai với một số dòng bố trong nước. Các giống lúa lai này cho
năng suất cao hơn đối chứng thuần trong ruộng trình diễn từ 16,2- 44,2%
(Siddig, 1996) [ 68].
Ở Việt Nam các giống lúa lai đã được trồng thử nghiệm ở hầu hết các
tỉnh Đồng bằng, Trung Du và Miền núi phía Bắc, năng suất lúa lai cao hơn so

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

với lúa thuần 2-3 tấn/ha/vụ. Năng suất lúa lai đạt kỷ lục là ở Điện Biên (Lai

Châu): 12-14 tấn/ha/vụ (Nguyễn Công Tạn, 1993) [9].
Ở các tỉnh đồng bằng, đặc biệt khu vực ven biển thì lúa lai tỏ rõ ưu thế
về năng suất và khả năng chống chịu rất tốt với điều kiện phèn, mặn. Theo
các kết quả nghiên cứu và điều tra của tác giả Trần Xuân Định và cộng tác thì
ưu thế lai tiêu chuẩn ở các vùng ven biển là rõ rệt và có ý nghĩa, tác giả cũng
khuyến cáo nông dân ở các huyện ven biển Thái Bình nên mở rộng diện tích
lúa lai ở vụ Xuân [27].
Các tỉnh thuộc khu vực ven biển miền Trung những năm gần đây đã
đưa lúa lai vào gieo trồng và loại cây này cũng đã được đánh giá là “ Giải
pháp tốt nhất góp phần giải quyết lương thực, nhất là cho nơng dân vùng sâu
vùng xa, vùng cịn khó khăn lương thực của tỉnh Quảng Nam” (Nguyễn Hữu
Dũng, Trung tâm khuyến nông tỉnh Quảng Nam, 1999).
Kết quả nghiên cứu gần đây của Trung tâm nghiên cứu lúa lai-Viện
Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt nam cho thấy những giống lúa lai
nhập nội từ IRRI trong vụ Mùa cho năng suất cao hơn CR203 từ 20-30 %
[8], [19].
Kết quả lai tạo trong nước cũng cho thấy một số tổ hợp có triển vọng
như BoA/TQ5, BoA/DT12 cho năng suất 7,5-10 tấn/ha [24]. Các tác giả
Nguyễn Quốc Tuấn, Hà văn Nhân, (2001) [13] bằng nguồn TGMS đã lai
tạo và thử nghiệm giống lai 2 dịng N1-10 cho năng suất 61-65tạ/ha có khả
năng chịu rét và chống đổ tốt.
1.4.3. Ưu thế lai về chiều cao cây
Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, chiều cao cây tuỳ thuộc vào đặc
điểm của bố và mẹ (Singh, 1978) [ 70].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





16

Virmani và cộng sự (1982) [74] cho rằng những cặp bố mẹ có chiều
cao nửa lùn sẽ tạo ra các con lai có chiều cao bằng hoặc cao hơn chút ít so với
bố mẹ. Do vậy cả bố và mẹ của lúa lai nên chọn giống có gen lùn.
Một số tác giả cho rằng chiều cao cây có liên quan tới tính chống đổ trên
đồng ruộng nên khi chọn bố mẹ phải làm sao cho con lai F1 cao tương đương
với giống lúa nửa lùn cải tiến là thích hợp (Nguyễn Thị Trâm, 1995) [16].
1.4.4. Ưu thế lai về khả năng đẻ nhánh
Chang và cộng sự (1971) [35] chỉ ra là con lai F1 khơng những đẻ khoẻ
mà cịn có tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao, số hạt/bông cũng nhiều hơn lúa thường.
Lin và Yuan (1980) [52] cho biết lúa lai có khả năng đẻ sớm và đẻ tập trung.
Kết quả nghiên cứu của trường Đại học nông nghiệp Hồ Nam cho thấy con lai
F1 có khả năng đẻ nhánh khoẻ và sớm, trung bình 23 ngày sau cấy, giống
Nam ưu 2 đẻ 15,75 dảnh/ khóm, giống Quảng Xuân đẻ 10,12 dảnh/khóm, ưu
thế lai chuẩn về khả năng đẻ nhánh là 155,6%, Yuan. L.P, (1985) [87].
1.4.5. Ưu thế lai về năng suất chất khô và chỉ số thu hoạch
Kết quả nghiên cứu của Viện sinh lý cây trồng Quảng Đông cho biết
hoạt động tổng hợp tinh bột của con lai F1 bắt đầu từ ngày thứ 6 đến ngày thứ
26 sau khi nở hoa cao hơn nhiều so với lúa thường (Wang & Yoshida,
1984)[80].
Rao (1995) [60] khẳng định năng suất chất khô tương quan thuận với
năng suất hạt. Kawano và cộng sự (1969) [46] nhận thấy sự sinh trưởng quá
tốt ở giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng có thể khơng ảnh hưởng tới năng suất.
Anonymous (1977) [31], Virmani và cộng sự (1983) [76], Kim C.H
(1985) [ 47] đã xác định ở những tổ hợp lai tốt có ưu thế lai trung bình, ưu thế
lai chuẩn và ưu thế lai tuyệt đối cao hơn đáng tin cậy ở chỉ tiêu tích luỹ chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





17

khô và chỉ số thu hoạch. Ưu thế lai về chỉ số thu hoạch thực chất là ưu thế lai
về số hạt/bông và khối lượng hạt.
1.4.6. Ưu thế lai về khả năng chống chịu
Một số kết quả nghiên cứu cho thấy đối với cây lúa lai thời kỳ mạ khả
năng chống chịu lạnh khá hơn lúa thường (Deng, 1993)[34], (Kaw & Khush)
[45], Tian và cộng sự (1980) [73], Huang và cộng sự (1984) [42] đã đưa ra
nhận xét: cây lai rất mẫn cảm với điều kiện nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp ở
thời kỳ nở hoa, đặc biệt là điều kiện nhiệt độ thấp.
Theo Quách Ngọc Ân, thì lúa lai có khả năng chịu rét rất khá, tỷ lệ chết
rét trên mạ khi gặp nhiệt độ thấp của giống San ưu quế 99 (TG5) là 5-7% và của
giống San ưu-63 (TG1) là 7-10% trong khi giống CR-203 là 25-30%. Do vậy,
lúa lai rất thích hợp bố trí gieo cấy ở trà Xuân muộn. Ở trà này năng suất lúa lai
cao hơn tất cả các giống cũ có tiềm năng năng suất được gieo cấy ở trà sớm và
trà chính vụ [ 22].
Khi đánh giá về khả năng chịu hạn và chịu mặn nhiều tác giả cho biết
lúa lai có khả năng chịu hạn khá, đặc biệt là khả năng chịu mặn tốt. Theo các
báo cáo khảo nghiệm của Thái Bình, Hải Phịng, Nam Định và một số tỉnh
ven biển Bắc Bộ, Akbar M; Yabuno T.T, 1975 [32] cho biết: lúa lai ở các
vùng đất có vấn đề có ưu thế trội hơn hẳn các giống lúa thường không chỉ về
năng suất mà còn khả năng chịu phèn, mặn, khả năng hút dinh dưỡng và
kháng lại các độc tố.
Một số kết quả khác cũng cho thấy con lai F1 có khả năng tái sinh và chịu
ngập tốt (Lin & Yuan, 1985) [52], (Kaw & Khush, 1985) [45]. Con lai cũng có
khả năng thích ứng rộng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau (Lin và Yuan .L.P,
1980) [53].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




18

Lúa lai cũng được đánh giá là có tính thích ứng rộng. Kết quả theo dõi
khi gieo trồng rộng rãi các giống lúa lai của Trung Quốc ở miền Bắc Việt
Nam, nhất là trong điều kiện các tỉnh Miền núi phía Bắc cũng như các tỉnh
miền núi khu vực Tây Nguyên với mức năng suất thực thu đạt rất cao (9-14
tấn/ha) đã chứng tỏ điều này. (Triệu Tài Vinh, Mai Quang Vinh, 2001 [30].
1.4.7. Ưu thế lai về một số chỉ tiêu sinh lý
Lúa lai có bộ lá phát triển khá mạnh, diện tích lá lớn và hàm lượng diệp
lục/đơn vị diện tích lá cao, do vậy hiệu suất quang hợp và khả năng tích luỹ
chất khơ lớn, ngược lại cường độ hô hấp lại thấp hơn lúa thường.
Yuan L.P (1985) [93]; (1997) [86] cho biết, giống Nam ưu 2 có diện
tích lá khi trỗ là 6913,5 cm2/ cây, ở thời kỳ chín là 4122,8 cm2/ cây, trong khi
đó diện tích lá tương ứng của dịng bố tương ứng là: 4254,2 và 2285,1 cm2/
cây do vậy cường độ quang hợp của Nam ưu 2 cao hơn dòng bố là 35%
nhưng cường độ hô hấp lại thấp hơn lúa thường một cách đáng kể ở các giai
đoạn sinh trưởng từ 5,6-27,1%. Hiệu suất tích luỹ chất khơ của lúa lai có ưu
thế hơn lúa thường nên tổng số lượng chất khô trên một cây tăng, chủ yếu tích
luỹ vào bơng, hạt cịn lượng tích luỹ ở các cơ quan dinh dưỡng như thân lá
giảm mạnh (Nguyễn Thị Trâm, 1995) [16] (Young J.B, 1990) [85].
1.5. Kết quả sản xuất hạt lai F1 ở Việt Nam những năm gần đây
Sản xuất hạt giống lai trong nước được thực hiện từ năm 1992, tính
đến 2001, diện tích hạt lai đã đạt được 1.450 ha, cho sản lượng 2.400 tấn,
và mới chỉ đáp ứng được 15% nhu cầu gieo cấy hàng năm của nông dân,

lượng giống lai F1 chúng ta phải nhập hàng năm từ Trung Quốc là 12.000
tấn, Tuy vậy, kinh nghiệm sản xuất hạt lai của chúng ta đã được tích luỹ.
Những năm đầu năng suất hạt lai mới chỉ đạt 300kg/ha, đến năm 2001 năng
suất hạt lai đạt 1,7 tấn/ha. Công tác sản xuất hạt lai thu hút nhiều cơng ty
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×