Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nghiên cứu một số mô hình khai thác thức ăn gia súc tại xã biển động huyện lục ngạn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 110 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN THỊ QUỲNH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ MƠ HÌNH KHAI THÁC
THỨC ĂN GIA SÚC TẠI XÃ BIỂN ĐỘNG
HUYỆN LỤC NGẠN TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 42 01 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Chung

Thái Nguyên, năm 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CẢM ƠN

Bằng tấm lịng thành kính, tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc và sự kính


trọng tới:
- Thầy giáo PGS.TS Hồng Chung đã quan tâm, tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ tơi trong q trình triển khai nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận
văn này.
- Ban chủ nhiệm Khoa Sinh - KTNN, thầy giáo Lê Ngọc Công cùng tồn
thể các thầy cơ giáo, các cán bộ, nhân viên khoa Sinh - KTNN trường Đại học
Sư phạm Thái Ngun; Cán bộ nhân viên phịng Phân tích kiểm tra chất
lượng nông sản và vật tư nông nghiệp - Viện khoa học sự sống - Đại học Thái
Nguyên đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu khoa học.
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã Biển Động; Trạm khuyến nơng, phịng
thống kê huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang; Gia đình các ơng Bế Văn Hiệp
(xóm Thảo), ơng Hồng Văn Long (xóm Thảo), ơng Lãnh Văn Sơn (xóm
Quéo) xã Biển Động, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang và gia đình, bạn bè
đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ động viên tơi nghiên cứu và hồn thành
luận văn.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 4 năm 2013
Tác giả

Trần Thị Quỳnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai cơng bố trong bất
kỳ một cơng trình nào khác.

Tác giả

Trần Thị Quỳnh

XÁC NHẬN
CỦA KHOA CHUN MƠN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

XÁC NHẬN
CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN




i

MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục ............................................................................................................... i
Danh mục bảng biểu......................................................................................... iv
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Tình hình chăn ni trâu bị trên Thế Giới và ở Việt Nam ........................ 3
1.1.1. Tình hình chăn ni trâu bị trên Thế Giới ............................................. 3
1.1.2. Tình hình chăn ni trâu bị ở Việt Nam ................................................ 7

1.2. Các loại thức ăn cho gia súc ..................................................................... 10
1.2.1. Thức ăn thô............................................................................................ 10
1.2.2. Thức ăn tinh .......................................................................................... 10
1.2.3. Các phế phụ phẩm ngành trồng trọt ...................................................... 11
1.2.4. Thức ăn khoáng ..................................................................................... 11
1.3 Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc trên Thế giới và Việt Nam ......... 11
1.3.1 Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc trên Thế giới........................ 12
1.3.2. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn cho gia súc ở Việt Nam .................. 14
1.4. Những nghiên cứu về đồng cỏ tự nhiên ................................................... 15
1.4.1. Những nghiên cứu về thành phần loài .................................................. 15
1.4.2. Những nghiên cứu về dạng sống ........................................................... 17
1.4.3 Những nghiên cứu về năng suất đồng cỏ ............................................... 19
1.4.4. Giá trị chăn thả của tập đoàn cây cỏ trong đồng cỏ Bắc Việt Nam ...... 20
1.4.5. Những nghiên cứu về động thái đồng cỏ .............................................. 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii
1.4.6. Những nghiên cứu về thoái hoá đồng cỏ do chăn thả và vấn đề sử dụng
hợp lý đồng cỏ miền Bắc Việt Nam ................................................................ 24
Chƣơng 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 28
2.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 28
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 28
2.1.2 Địa hình .................................................................................................. 30
2.1.3 Đặc điểm thổ nhưỡng ............................................................................. 30
2.1.4. Khí hậu thủy văn ................................................................................... 31
2.1.5. Hiện trạng sử dụng đất đai .................................................................... 32

2.2. Tình hình kinh tế xã hội vùng nghiên cứu ............................................... 32
2.2.1. Dân sinh................................................................................................. 32
2.2.2. Sản xuất nông, lâm nghiệp .................................................................... 34
2.2.3 Giao thông thủy lợi ................................................................................ 36
2.2.4. Văn hóa, giáo dục, y tế .......................................................................... 37
2.2.5 Quốc phòng – An ninh ........................................................................... 37
Chƣơng 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 40
3.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 40
3.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 40
3.3 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 41
3.3.1. Các phương pháp nghiên cứu ngoài thiên nhiên ................................... 41
3.3.2. Các phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm ......................... 42
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 45
4.1. Thực trạng nguồn thức ăn gia súc tại xã Biển Động ................................ 45
4.2. Kết quả nghiên cứu một số mơ hình chăn ni gia đình của xã Biển Động
......................................................................................................................... 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii
4.2.1. Mơ hình chăn ni trâu của gia đình ơng Bế Văn Hiệp (xóm Thảo) ... 46
4.2.2. Mơ hình chăn ni trâu của gia đình ơng Lãnh Văn Sơn (xóm Qo) 61
4.2.3 Mơ hình chăn ni trâu của gia đình ơng Hồng Văn Long (xóm Thảo)
......................................................................................................................... 74
4.2.4. So sánh 3 mơ hình ................................................................................. 85
4.3. Đề xuất ..................................................................................................... 91

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 93
1. Kết luận ....................................................................................................... 93
2. Đề nghị ........................................................................................................ 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 95
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Số lượng và phân bố đàn trâu trên thế giới (1000 con) .................... 3
Bảng 1.2: Số lượng và phân bố bò trên Thế giới (triệu con) ............................ 4
Bảng 1.3: Lượng thịt bò sản xuất trên Thế giới (triệu tấn) ............................... 5
Bảng 1.4: Lượng sữa sản xuất trên Thế giới (triệu tấn) .................................... 5
Bảng 1.5: Năng suất sữa bình qn của bị ở một số nước (năm 2001) ........... 6
Bảng 1.6: Phân bố đàn trâu bò theo vùng sinh thái (năm 2004) ....................... 7
Bảng 1.7: Số lượng bò sữa và sản lượng sữa ở Việt Nam kể từ năm 1990 ...... 8
Bảng 1.8: Số lượng trâu bò cày kéo của cả nước trong những năm qua (1000
con).................................................................................................. 9
Bảng 1.9: Sản lượng VCK và chất lượng những loại cỏ trên vùng đất thấp
vào 45 ngày cắt ............................................................................. 13
Bảng 1.10: Những dạng sống chính của thực vật đồng cỏ vùng núi Bắc Việt
Nam ............................................................................................... 18
Bảng 1.11: Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của một số loài cỏ..... 22
Bảng 2.1. Hiện trạng dân số xã Biển Động..................................................... 33
Bảng 2.2: Diện tích đất nơng nghiệp huyện Lục Ngạn (đơn vị: ha) ............... 35

Bảng 4.1: Kết quả phân tích mẫu đất đồi cỏ (xóm Thảo) ............................... 46
Bảng 4.2: Thành phần loài trong tiểu vùng sinh thái đồi ................................ 48
Bảng 4.3 Các kiểu dạng sống trong đồi cỏ ..................................................... 56
Bảng 4.4 Sinh khối của thảm cỏ đồi tại xóm Thảo (g/m2) .............................. 60
Bảng 4.5. Kết quả phân tích mẫu đất rừng...................................................... 62
Bảng 4.6 Thành phần loài ở tiểu vùng sinh thái rừng ..................................... 63
Bảng 4.7 Thành phần dạng sống của thảm cỏ dưới tán rừng.......................... 70
Bảng 4.8 Sinh khối của thảm cỏ ở rừng phục hồi tự nhiên và rừng trồng keo
xóm Khuyên (g/m2)....................................................................... 73
Bảng 4.9 Kết quả phân tích mẫu đất bãi cỏ ven sơng ..................................... 75
Bảng 4.10 Thành phần lồi ở bãi cỏ ven sơng ................................................ 76
Bảng 4.11 Thành phần dạng sống ở bãi cỏ ven sông ...................................... 82
Bảng 4.12 Sinh khối cỏ ở bãi cỏ ven sông (g/m2)........................................... 84
Bảng 4.13 Giá trị chăn thả tại các điểm nghiên cứu ....................................... 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v

DANH MỤC CÁC CHỮ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Chữ, ký hiệu viết tắt

Chữ viết đầy đủ


1

DS

Dạng sống

2

GTCT

Giá trị chăn thả

3

Ho

Không có giá trị chăn thả

4

Ke

Giá trị chăn thả kém

5

NC

Nghiên cứu


6

Nxb

Nhà xuất bản

7

SL

Số lượng

8

To

Giá trị chăn thả tốt

9

TB

Giá trị chăn thả trung bình

10

TT

Thứ tự


11

UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước

, ngành chăn nuôi gia

súc đã có n hiều tiến bợ vượt bậc cả về sớ lượng lẫn chất lượng . Hiện nay cả
nước có khoảng 5,5 triệu con bò và 2,9 triệu con trâu (Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, 2006). Chăn nuôi trâu bị đóng vai trị quan trọng
trong đời sống của hàng triệu gia đình nơng dân vì nó là nguồn cung cấp thịt,
sữa, sức kéo, phân bón và cịn được coi là một loại "ngân hàng di động" cho
nông dân nghèo.
Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy năng suất chăn nuôi trâu, bị cịn
thấp vì một số ngun nhân: thức ăn chưa đảm bảo cả số lượng và chất
lượng; tiềm năng của đàn giống chưa được phát huy tốt; công tác phịng trừ
dịch bệnh chưa được quan tâm thỏa đáng; ngồi ra, đầu tư kỹ thuật và tài
chính cho chăn ni thấp, cơng tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cịn chậm.

Những năm qua, tình trạng trâu bị chết vì rét đậm rét hại do thiếu thức ăn
diễn ra khá phổ biến.
Trong khi đó, nguồn phụ phẩm nơng nghiệp như: rơm, rạ, thân lá ngô,
lạc, đậu tương (loại thức ăn chủ yếu của đại gia súc) thì rất nhiều song do
khơng có biện pháp bảo quản, chế biến nên đã để lãng phí sau thu hoạch.
Mặt khác chăn ni trâu bị ở nước ta chủ yếu dựa vào nông hộ với quy
mô nhỏ (dưới 5 con/hộ), tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên và phụ phẩm là chủ
yếu. Diện tích đồng cỏ hạn chế nên gia súc hầu như chỉ được chăn thả ở ven
đường, bờ ruộng, nơi không thể canh tác. Với phương thức chăn nuôi như
vậy, đàn gia súc tăng trọng và cho sản lượng thịt thấp, không đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trong nước. Đây là một thách thức lớn đối với các nhà khoa
học cũng như nông dân. Thách thức này lại càng trở nên bức bách hơn trong
thế kỷ XXI, khi mà diện tích đất nơng nghiệp ngày càng thu hẹp và áp lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2
tăng dân số ngày càng lớn. Từ đó hệ thống chăn nuôi đại gia súc dần dần thay
đổi bản chất theo hướng tập trung và chun mơn hố. Phát triển một ngành
chăn nuôi đại gia súc bền vững, một hệ thống chăn nuôi dựa chủ yếu vào các
nguồn thức ăn sẵn có đang là một lựa chọn khơn ngoan của các nước nghèo.
Ưu tiên phát triển đại gia súc là hướng chiến lược mũi nhọn trong phát
triển chăn nuôi của huyện Lục Ngạn. Nhưng việc phát triển chăn ni trâu,
bị, dê lại gặp phải trở ngại lớn là khó khăn về nguồn thức ăn. Do vậy đến nay
chăn nuôi gia súc của Lục Ngạn nói chung và ở các xã vùng cao nói riêng vẫn
khơng phát triển được là bao. Thậm chí cịn đang có chiều hướng suy giảm.
Xuất phát từ thực tiễn đó chúng tơi tiến hành đề tài “Nghiên cứu một số mơ
hình khai thác thức ăn gia súc tại xã Biển Động huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc

Giang” với mục đích làm sáng tỏ thực trạng khai thác thức ăn gia súc hiện
nay tại xã Biển Động, hiệu quả khai thác từng mơ hình. Từ đó đề xuất biện
pháp khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên địa phương nhằm đem lại
hiệu quả kinh tế cao nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình chăn ni trâu bị trên Thế Giới và ở Việt Nam
1.1.1. Tình hình chăn ni trâu bị trên Thế Giới
1.1.1.1. Số lượng và phân bố trâu bị
Trâu bị được thuần hóa cách đây khoảng 8-10 ngàn năm và từ đó tới
nay ngành chăn ni trâu bị khơng ngừng phát triển và được phân bố khắp
thế giới. Chăn ni trâu bị là cách đơn giản để người dân địa phương khai
thác đất đai nhằm sản xuất thịt, sữa, sức kéo, phân bón và một số sản phẩm
khác. Bảng 1.1 và 1.2 cho thấy diễn biến số lượng trâu và bò trên thế giới mấy
thập kỷ qua. Trâu chủ yếu tập trung ở các nước nhiệt đới châu Á với số lượng
không ngừng tăng. Mười nước có số lượng trâu lớn nhất Thế giới gồm: Ấn
Độ (93.722.000 con), Pakistan (22.700.000 con), Trung Quốc (22.598.620
con), Nêpal (3.500.000 con) Aicâp (3.200.000 con), Philippin (3.018.000
con), Việt Nam (2.897.000 con), Indonesia (2.859.000 con), Myanmar
(2.441.240 con), Thái Lan (2.100.000 con) [17].
Bảng 1.1: Số lƣợng và phân bố đàn trâu trên thế giới (1000 con)
Năm


1965

1975

1985

1995

2000

2005

Châu Phi

1.617

2.204

2.429

2.800

3.200

3.920

Châu Á

91.925 109. 855 132.492 145.769 162.728 168.594


Châu Âu

464

440

177

144

240

306

Bắc và Trung Mỹ

5

7

8

5

6

6

Nam Mỹ


82

267

882

1.651

1.150

1.095

Châu Đại Dương

0,5

0,4

0,2

0,2

0,1

0,1

Toàn Thế giới

94.458 113.200 136.339 150.633 164.968 173.921

Nguồn: FAO Statistics (2006)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4
Đàn bị có xu hướng ổn định về số lượng đầu con và phân bố khá đều ở
khắp Thế giới (bảng 1.2). Những nước có số lượng bị sữa nhiều nhất (năm
2001) gồm: Ấn Độ ( 35,9 triệu con), Brazil (16,0 triệu con), Nga (12,5 triệu
con), Mỹ (9,1 triệu con), Mexico (6,8 triệu con), Ukraina (5,4 triệu con), Đức
(4,6 triệu con), Pháp (4,4 triệu con), Việt Nam (4,3 triệu con).
Bảng 1.2: Số lƣợng và phân bố bò trên Thế giới (triệu con)
Năm

1965

1975

1985

1995

2000

2005

Châu Phi


133,8

155,7

175,4

192,7

201,2

241,7

Châu Á

328,7

343,9

374,2

424,2

444,1

455,4

Châu Âu

116,9


133,9

132,8

107,4

105,9

131,2

Bắc và Trung Mỹ

157,9

190,0

173,9

165,7

160,19

163,9

Nam Mỹ

158,0

211,9


250,6

294,5

297,8

342,0

Châu Đại Dương

026,0

42,7

31,3

35,8

37,3

27,7

Toàn Thế giới

1.008,4 1.187,1 1.259,2 1.311,5 1.319,6 1.372,3
Nguồn: FAO Statistics (2005)

1.1.1.2. Tình hình chăn ni trâu bị thịt chun dụng
Ngành chăn ni trâu bị thịt chun dụng đã phát triển trên Thế giới từ
đầu thế kỷ 18. Hiện nay, ở các nước phát triển chăn ni bị thịt chủ yếu dựa

vào các hệ thống thâm canh ni bị non (6-30 tháng tuổi) và vỗ béo bằng các
khẩu phần cao năng lượng. Trong khi đó, chăn ni bị thịt ở các nước đang
phát triển chủ yếu là các hệ thống chăn ni quảng canh. Bảng 1.3 cho thấy
lượng thịt bị sản xuất trên thế giới trong mấy thập kỷ gần đây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5
Bảng 1.3: Lƣợng thịt bò sản xuất trên Thế giới (triệu tấn)
Năm

1965

1975

1985

1995

2000

2003

Châu Phi

2,2

2,6


3,4

3,6

4,3

4,8

Châu Á

3,1

4,2

5,8

10,6

12,8

14,3

Châu Âu

7,0

10,2

11,1


9,5

8,8

8,7

Bắc và Trung Mỹ

10,7

13,5

13,5

14,5

15,5

15,1

Nam Mỹ

4,8

6,2

8,2

10,6


11,8

12,8

Châu Đại Dương

1,3

2,1

1,8

2,4

2,6

2,8

Tồn Thế giới

33,0

45,2

51,3

57,0

59,8


62,1

Nguồn: FAO Statistics (2004)
1.1.1.3 Tình hình chăn ni trâu bò sữa trên Thế giới
Tổng sản lượng sữa tiêu thụ trên tồn Thế giới khơng ngừng tăng lên
trong những thập kỷ gần đây (bảng 1.4)
Bảng 1.4: Lƣợng sữa sản xuất trên Thế giới (triệu tấn)
Năm

1965

1975

1985

1995

2000

2003

Châu Phi

11,5

14,1

18,5


22,2

27,2

28,7

Châu Á

45,0

58,1

89,1

128,5

159,2

172,4

Châu Âu

136,5

156,7

181,7

159,9


161,9

160,7

Bắc và Trung Mỹ

69,2

69,4

83,2

90,0

97,4

99,3

Nam Mỹ

16,8

22,6

27,4

40,4

44,9


46,5

Châu Đại Dương

13,0

12,9

14,2

17,8

23,5

25,1

Toàn Thế giới

364,6

424,6

512,7

536,9

579,1

600,9


Nguồn: FAO Statistics (2004)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6
Phương thức chăn ni bị sữa thay đổi tùy theo điều kiện và tập quán
của từng nước. Hệ thống chủ yếu là bãi chăn - chuồng nuôi với việc sử dụng
rộng rãi đồng cỏ lâu năm, mùa hè chủ yếu dựa vào chăn thả trên đồng cỏ, cịn
mùa đơng dùng nhiều thức ăn bổ sung tại chuồng (cỏ ủ xanh, cỏ khô, thức ăn
tinh). Các nước phát triển ở Châu Âu, Bắc Mỹ và Châu Đại Dương sản xuất
tới 68% sản lượng sữa của Thế giới với năng suất sữa bình quân cao hơn
nhiều so với các nước đang phát triển (bảng 1.5)
Bảng 1.5: Năng suất sữa bình quân của bò ở một số nƣớc (năm 2001)
Nƣớc

Năng suất sữa
(kg/con/chu kỳ 305 ngày)

Nƣớc

Năng suất sữa
(kg/con/chu kỳ 305 ngày

Nhật Bản

8.548

Argentina


3.918

Mỹ

8.227

Trung Quốc

3.688

Thụy Điển

7.858

Nga

2.568

Hà Lan

7.860

Pê ru

1.803

Đức

6.110


Mexico

1.395

Australia

4.925

Ấn Độ

1.014

Nguồn: FAO Statistics (2004)
1.1.1.4. Chăn ni trâu bị cày kéo
Việc sử dụng gia súc lao tác có đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh
tế bền vững và đặc biệt là góp phần cải thiện đời sống và an ninh của những
tiểu nông ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới nhất là các nước đang phát
triển. Năm 1990 có 52% số bị và 34% số trâu ở các nước đang phát triển
được dùng vào mục đích lao tác. Tuy nhiên cho tới nay khơng thể thống kê
chính xác số lượng trâu bị cày kéo trên thế giới. Theo ước tính hiện có
khoảng 250 triệu gia súc lao tác thuộc các lồi khác nhau, trong đó chủ yếu là
trâu bò. Trâu bò ở rất nhiều nơi trên thế giới được dùng kiêm dụng kết hợp
cày kéo với sinh sản, khai thác thịt hay sữa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

1.1.2. Tình hình chăn ni trâu bị ở Việt Nam
1.1.2.1. Tình hình chăn ni trâu bị thịt
Trong những năm qua vì những những lý do khác nhau số lượng trâu
trong phạm vi cả nước tăng rất chậm, năm 2000 đàn trâu cả nước có 2.915,8
nghìn con, năm 2005 có 2.819 nghìn con; thậm chí có xu hướng giảm, giảm
bình qn 0,45%/năm [14].
Phân bố của đàn trâu bò theo các vùng sinh thái được trình bày trong
bảng 1.6. Khoảng 45% tổng số đàn bò của cả nước tập trung ở các tỉnh miền
Trung, đây là vùng cung cấp bò cày cho vùng đông bằng sông Cửu Long và
vùng đồng bằng châu thổ Sơng Hồng. Khoảng 54,5% số lượng đàn bị được
phân bố trên 5 vùng sinh thái khác nhau của đất nước. Tây Nguyên là vùng
đất rộng lớn nhưng tại đây số lượng bò chỉ chiếm khoảng 10,7% tổng số bò
của cả nước và đàn trâu rất ít.
Bảng 1.6: Phân bố đàn trâu bò theo vùng sinh thái (năm 2004)
Đàn trâu (%)

Đàn bị (%)

1. Miền núi phía bắc

58,3

16,9

2. Đồng bằng Sơng Hồng

5,1

12,3


3. Bắc Trung Bộ

23,9

20,2

4. Nam Trung Bộ

4,2

18,8

5. Tây Nguyên

1,8

11,1

6. Miền Đông Nam Bộ

3,9

12,2

7. Đồng bằng Sông Cửu Long

1,6

8,5


100

100

Vùng sinh thái

Tổng số

Nguồn: Niên giám thống kê (2005)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8
Từ năm 1990 đến nay, đàn bò của nước ta phát triển với tốc độ tăng
đàn hàng năm trên 4%. Miền Bắc có Đồng bằng Sơng Hồng và miền Nam có
Đơng Nam Bộ là hai vùng có tốc độ phát triển đàn bò nhanh nhất so với các
vùng sinh thái khác với tỷ lệ tương ứng là 7,61% và 9,85%. Thịt trâu bò trên
thị trường chủ yếu là thịt của trâu bị nội (kiêm dụng lao tác- thịt). Tính đến
năm 2004, sản lượng thịt hơi trâu bò hàng năm của nước ta chỉ đạt khoảng
trên 170 nghìn tấn trong tổng số 2,5 triệu tấn thịt hơi của các loại gia súc gia
cầm. Lượng thịt tiêu thụ bình quân khoảng 30kg thịt hơi/ người/ năm, trong
đó có khoảng 2,2 kg là thịt trâu bò.
Nhờ mức sống của người dân ngày càng được nâng cao nên nhu cầu
tiêu thụ thịt trâu và thịt bò ngày càng tăng, giá thịt trâu bò cũng như giá con
giống đang tăng lên nhanh chóng. Điều đó đang thúc đẩy và là cơ hội để
ngành chăn nuôi trâu bị thịt trong nước phát triển.
1.1.2.2. Tình hình chăn ni trâu bị sữa

Việt Nam vốn khơng có ngành chăn ni trâu bị sữa truyền thống nên
khơng có các giống trâu bò sữa chuyên dụng đăc thù cao. Ngành chăn ni bị
sữa phát triển mạnh từ đầu những năm 1990 (bảng 1.7). Tuy nhiên, hiện tại
tổng sản lượng sữa tươi sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng
20- 25% lượng sữa tiêu dùng, còn lại phải nhập khẩu từ nước ngồi. Sau một
số năm phát triển q nóng, từ năm 2005 sự phát triển của ngành chăn nuôi bò
sữa cũng đã chững lại và bộc lộ một số khó khăn, yếu kém mới, nhất là trong
vấn đề tổ chức quản lý vĩ mô ngành hàng và tổ chức quản lý sản xuất các cơ
sở chăn nuôi “hiện đại” có quy mơ lớn.
Bảng 1.7: Số lƣợng bị sữa và sản lƣợng sữa ở Việt Nam kể từ năm 1990
Năm

1990 1992 1994 1996 2000 2005 2006 2007

Số bò sữa (1000 con)

11,0 13,1 16,5 22,0 35,0 104,1 113,0 99,0

SL sữa (1000 tấn)

9,3

13,0 16,2 27,9 52,2 197,7 215,9 134,4

Nguồn: Cục Nông nghiệp (2005), Cục Chăn ni (2006)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





9
1.1.2.3. Tình hình chăn ni trâu bị cày kéo
Từ ngàn xưa nghề ni trâu bị ở nước ta gắn liền với trồng trọt trong
các hệ thống canh tác hỗn hợp. Trong nơng nghiệp, một mặt trâu bị cung cấp
sức kéo phục vụ cho việc làm đất và phân bón để làm tăng độ màu mỡ của
đất. Mặt khác, chúng lại dựa vào các phụ phẩm, đặc biệt là rơm lúa, làm
nguồn thức ăn. Trên cơ sở kết hợp chăn nuôi - trồng trọt này mà nền nông
nghiệp Việt Nam đã tỏ ra rất bền vững trong nhiều đời nay.
Gần đây do sự thu hẹp đất canh tác, do có cơ cấu hóa một phần các
hoạt động nơng nghiệp nên nhu cầu về trâu bị cày kéo có xu hướng giảm,
thể hiện về sự giảm về đầu con trâu bò cày kéo trong những năm vừa qua
(bảng 1.8). Tuy vậy, ngày nay công việc làm đất nặng nhọc vẫn thu hút gần
70% trâu và 40% bị trong tồn quốc, đáp ứng khoảng trên 70% sức kéo
trong nông nghiệp.
Bảng 1.8: Số lƣợng trâu bò cày kéo của cả nƣớc trong những năm qua
(1000 con)
Năm

Trâu

Bị

1990

1.938

1.421

1995


2.065

1.632

2000

1.969

1.627

2002

1.840

1.516
Nguồn: Cục Nơng nghiệp (2003)

Mặc dù có sự giảm sút nhất định gần đây về nhu cầu đối với trâu bò cày
kéo, nhưng chắc chắn vai trò của trâu bò cày kéo ở nước ta vẫn quan trọng về
lâu dài nhờ những lợi thế quan trọng của chúng. Các giống trâu bị nội rất
thích nghi với các hoạt động lao tác trong điều kiện sống kham khổ và nóng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
ẩm. Ngoài việc sử dụng cây cỏ tự nhiên và phụ phẩm cây trồng sẵn có làm
nhiên liệu, trâu bị cày kéo cịn có lợi thế hơn máy móc ở chỗ chúng cịn có

khả năng tự sinh sản, cung cấp phân bón, khơng bị han rỉ, và khi cần “thanh
lý” thì vẫn có thể bán như một nguồn thực phẩm có giá trị.
1.2. Các loại thức ăn cho gia súc
Thức ăn cho gia súc rất đa dạng về chủng loại và biến động về giá trị
dinh dưỡng, thông thường chúng được phân thành 3 nhóm lớn: Thức ăn
thơ, thức ăn tinh và thức ăn bổ sung. Gần đây do áp lực về đất đai, rất
nhiều phế phụ phẩm công nông nghiệp đã được sử dụng làm thức ăn cho
gia súc. Vì lí do này có thêm một nhóm thức ăn nữa là các phế phụ phẩm
công nông nghiệp.
1.2.1. Thức ăn thơ
Là những thức ăn chứa ít chất dinh dưỡng trong một đơn vị thể tích.
Chúng thường là những thức ăn có khối lượng và thể tích lớn, cồng kềnh chứa
nhiều chất xơ, ít prơtêin, tỷ lệ tiêu hóa dao động từ thấp đến vừa phải. Thức
ăn thô gồm cỏ tự nhiên (cỏ tự nhiên cắt dọc bờ sông, bờ đê, bãi đất hoang...),
cỏ

trồng

(Pennisetum

purpureum,

Tripsacum

laxum,

Brachiaria

ruziziensis,...), các loại cây thức ăn khác như cây ngô... Thức ăn thô cũng bao
gồm các dạng cỏ khô, cây cỏ ủ chua.

1.2.2. Thức ăn tinh
Người ta gọi thức ăn tinh vì chúng chứa nhiều chất dinh dưỡng trong
một đơn vị thể tích. Nhóm thức ăn này bao gồm:
- Các loại hạt ngũ cốc (ngơ) có hàm lượng cacbonhydrate cao, hạt các
cây họ đậu (đậu tương) có hàm lượng prôtêin cao.
- Các phụ phẩm sau khi ép dầu các loại hạt (khô dầu đậu tương, khô
dầu hạt bông,...) có hàm lượng prơtêin cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11
- Các phế phụ phẩm của công nghiệp chế biến ngũ cốc làm thức ăn cho con
người (cám gạo, cám mì, bã bia, rỉ mật mía,...) có hàm lượng cacbonhydrate cao.
Các loại bột có nguồn gốc động vật hoặc có nguồn gốc từ thủy hải sản
(bột cá) có hàm lượng prôtêin cao.
1.2.3. Các phế phụ phẩm ngành trồng trọt
Gồm: rơm, lúa, vỏ bắp ngô, thân cây ngô già sau thu bắp, thân lá lạc,
thân lá đậu tương...
1.2.4. Thức ăn khoáng
Theo Trần Trọng Thêm và cộng sự [34], nhóm này bao gồm rất nhiều
loại như các premix khoáng, premix vitamin, các loại bột khống (đa lượng
và vi lượng)... Đây là nhóm thức ăn hầu như không chứa năng lượng và
prôtêin. Chúng thường được sử dụng từ nhỏ đến rất nhỏ trong khẩu phần ăn
của gia súc.
1.3 Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc trên Thế giới và Việt Nam
Thức ăn xanh bao gồm sản phẩm cây vụ mùa còn lại, cây cỏ hòa thảo,
cây đậu, cây thân thảo hay thân gỗ mà có thể được sử dụng làm thức ăn cho
gia súc [1].

Theo Đoàn Ân, Võ Văn Trị (1976) [2]. Hòa thảo là loại thức ăn chủ
yếu của trâu bị, vì trong cỏ có đầy đủ chất dinh dưỡng như bột, đường, đạm,
khoáng, vitamin mà các loại gia súc nhai lại có khả năng sử dụng và hấp thụ
tốt. Mặt khác các chất dinh dưỡng trong cỏ không những rất cần thiết mà lại
có tỉ lệ thích hợp đối với nhu cầu sinh lý của trâu bị. Ví dụ nếu tỉ lệ đường –
đạm thích hợp nhất cho khẩu phần thức ăn của bị sữa là 1:1 thì tỉ lệ đó trong
cỏ non thay đổi 1:1 đến 1,4:1. Cỏ còn lại là loại cây thức ăn dễ sản xuất, có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12
năng suất cao, tương đối ổn định và là nguồn thức ăn rẻ tiền góp phần làm
giảm giá thành sản phẩm chăn nuôi, chưa kể ưu thế của các giống cỏ lâu năm
là thường chỉ cần gieo trồng một lần mà sử dụng được nhiều năm (Theo
Hoàng Chung (2008) [10]).
Họ hịa thảo quan trọng khơng những vì nó phân bố rộng rãi chiếm tỉ lệ
cao trong số thực vật trên đồng cỏ mà nó cịn có giá trị dinh dưỡng cao, nhất
là lượng hydratcacbon và đặc biệt là các chất dinh dưỡng được bảo tồn, ít hao
hụt khi thu hoạch. Các cây họ Đậu tuy chiếm tỉ lệ ít hơn trong số cây cỏ làm
thức ăn cho gia súc nhưng có vai trị quan trọng vì giá trị dinh dưỡng cao,
nhất là lượng protein và khống thích hợp cho việc chế biến thức ăn tinh bổ
sung. Ở bãi cỏ tự nhiên với điều kiện thổ nhưỡng tốt thì 1kg cỏ tươi cung cấp
16g protein tiêu hóa và 32g lipit, 8kg loại cỏ này tương đương 1 đơn vị thức
ăn (Theo Trịnh Văn Thịnh và các cộng sự (1974) [35]).
1.3.1 Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc trên Thế giới
Hiện nay trên thế giới, ngoài việc tuyển chọn, lai tạo, di nhập các giống
cỏ tốt từ vùng này sang vùng khác, người ta còn tập trung giải quyết vấn đề

năng suất, chất lượng cỏ.
Ở Indonexia, trong tình hình thức ăn của trâu, bò chiếm 56% là cỏ tự
nhiên, 21% là rơm, 16% là cây lá khác và 7% là phụ phẩm thì trong 4 giải
pháp để giải quyết thức ăn là thâm canh, trồng giống cỏ tốt (cỏ voi và cây
đậu) (Theo Dr. Sochadji (1994) [44]).
Tại Thái Lan sản lượng vật chất khô của các giống Digitaria
decumbens, Paspalum atratum, Brachiaria mutica và Paspalum plicatulum
khoảng từ 15 - 20; 18 - 25; 9 - 15 và 6 - 10 tấn/ha (bảng 1.9).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

Bảng 1.9: Sản lƣợng VCK và chất lƣợng những loại cỏ
trên vùng đất thấp vào 45 ngày cắt
Năng suất (tấn/ha)

Protein (%)

Brachiaria mutica

9 – 15

6 - 10

Digitaria decumbens


15 – 20

7 - 11

Paspalum atratum

18 – 25

6-7

Paspalum plicatulum

6 – 10

5-6

Loài

(Nguồn: Division of Animal Nutrition (Anon, 2000))
Ngoài ra, hai giống cỏ Paspalum atratum và Paspalum plicatulum còn
là những giống cho hạt giống lớn, lượng sản xuất hạt giống có thể tới trên
600kg/ha. Hai giống này được phân bố rộng rãi ở Thái Lan. (Theo Anon
(2000) [42])
Theo Quilichao, Colombia CIAT (1978) [43], giống Brachiaria
decumbens có thể đạt năng suất chất khơ 42.000kg/ha/năm với thí nghiệm
khơng bón đạm nhưng bón đủ lân và nó là một giống cỏ tốt nhất trong điều
kiện bón lân và bón đạm thích hợp. Thí nghiệm cắt hàng năm cho năng suất
vật chất khô đạt 36.700kg/ha kết quả này cao hơn so với cỏ Pangola
(D.decumbens), Para (B.mutica) và Ghine (P.maximum).
Đối với giống cỏ Setaria sphacelate các kết quả nghiên cứu của các tác

giả Riveros và Wilson (1970) [45] cho biết: Tại Redland Bay, Queensland,
thông báo năng suất đạt từ 23.500-28.000kg VCK/ha qua mùa sinh trưởng 6
tháng. Trong điều kiện có được tưới nước và cung cấp 225kg đạm/ha/năm
trên nền đất đỏ Bazan màu mỡ.
Như vậy các giống cỏ sống trong các điều kiện khác nhau sẽ cho năng
suất chất xanh, năng suất chất khơ khác nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14
1.3.2. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn cho gia súc ở Việt Nam
Trong thời gian 10 năm trở lại đây thông qua các hoạt động hợp tác
quốc tế và từ nhiều nguồn khác nhau chúng ta đã nhập trên 100 giống cây
thức ăn hoà thảo và cây họ đậu có nguồn gốc nhiệt đới (CSIRO, HIAT,
Philipin, Indonesia, Thailand) nhằm tăng khả năng sản xuất thức ăn xanh cho
chăn nuôi.
Ở Việt Nam kết quả những cơng trình nghiên cứu về cây thức ăn chăn
nuôi cũng chưa nhiều.Trong những năm gần đây, một số nhà khoa học mới
tập chung vào nghiên cứu một số giống cây thức ăn hòa thảo, họ đậu nhập nội
ở một số vùng như Long Mỹ, Sơn Thành, Ba Vì...(Lê Hịa Bình và cộng sự
(1992) [5]).
Các tác giả Phan Thị Phần và cộng tác viên (1999) [30], Vũ Thị Kim
Thoa và Khống Văn Đĩnh (2001) [36]. Khi nghiên cứu cỏ Ghine TD 58 ở khu
vực miền Bắc và Miền Nam cho kết quả:
- Ở khu vực phía Bắc trên 2 loại đất của vùng đồng bằng và vùng đất
đồi trong điều kiện trung tính, đất tốt, hoặc đất chua nghèo lân và kali cỏ đều
có tốc độ sinh trưởng khá tốt (1,96 - 2,01 cm/ ngày). Năng suất đạt 90 - 100

tấn/ha/năm, cỏ ghinê có khả năng cho hạt năng suất hạt đạt 450kg/ha, tỷ lệ, sử
dụng của gia súc đối với cỏ cao: Trâu 94%, bò sinh trưởng 100%, bò sữa
77%, ngựa 85%.
- Ở khu vực miền Nam: Địa điểm tại vùng đất xám Bình Dương với
liều lượng phân bón 20 tấn phân chuồng, 80kg K2O và 500kg vơi /ha/ năm,
lượng phân đạm bón từ 60 - 90 kg/ha. Năng suất chất xanh cỏ TD 58 đạt
64,59 - 83,33 tấn/ha/lứa cắt và thích hợp là 40 ngày/lứa/ tỷ lệ tiêu hoá của dê
đối với cỏ TD 58 cao, khả năng sử dụng của gia súc như: Trâu sữa, bò sữa, bò
thịt, dê sữa đều tiêu tốn từ 80 - 100%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15
Tại trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền núi Thái
Nguyên, tác giả Nguyễn Văn Quang (2002) [31] khi nghiên cứu so sánh về
tốc độ sinh trưởng, năng suất, chất lượng, tính ngon miệng của 5 giống cỏ
nhập nội cho biết: cả 5 giống cỏ đều có tốc độ sinh trưởng khá cao từ 1,45 –
1,82cm/ngày. Trong đó 2 giống cỏ Paspalum astratum và Panicum maximum
TD 58 tốc độ sinh trưởng cao nhất (1,82 và 1,70 cm/ngày).
Nguyễn Thanh Thuỷ, Hoàng Chung (2005) [41] và Giàng Thị Hương,
Hoàng Chung (2006), [22] đã nghiên cứu tác động phân và nước tới cỏ trồng,
kết quả đem lại là tại Thái Nguyên đồng cỏ tăng thêm một lứa cắt trong năm,
năng suất tăng 1,6 lần. Tại Mai Sơn (Sơn La) tăng thêm hai lứa cắt và năng
suất tăng từ 1,92 đến 2,16 lần so với đối chứng (tăng từ 100-120 tấn/ha/năm).
1.4. Những nghiên cứu về đồng cỏ tự nhiên
1.4.1. Những nghiên cứu về thành phần loài
Nghiên cứu về thành phần loài là một trong những nghiên cứu được
tiến hành từ lâu trên thế giới. Người ta có thể nghiên cứu thành phần loài ở

từng vùng hay trên từng thảm thực vật khác nhau. Đối với loại hình đồng cỏ,
thảo nguyên, ở Liên Xơ (cũ), có nhiều cơng trình nghiên cứu về thành phần
lồi thực vật trong đồng cỏ, thảo ngun đã cơng bố như: Alekhin (1904),
Vưsotxki (1915), Graxits (1927), Sennhicop (1938), Creepva (1978) (Theo
Hồng Chung (1980) [6])… Nói chung, theo các tác giả thì ở mỗi một vùng
sinh thái xác định sẽ hình thành các thảm thực vật đặc trưng, cơ sở để phân
biệt sự khác nhau giữa chúng là thành phần lồi và dạng sống, đó là chỉ tiêu
quan trọng của các cơng trình nghiên cứu về thực vật.
Những tài liệu nghiên cứu thành phần loài của các quần xã cỏ vùng Đơng
Nam Á cịn hạn chế. Các cơng trình tập trung nghiên cứu thành phần loài
họ hoà thảo Whyte R.O (1975); Nguyễn Minh Thuật (1958); Bor N.L (1960);
Gibliland N.B (1971) và một số tác giả khác (Theo Hoàng Chung (1980) [6]) .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16
Việt Nam, những nghiên cứu về thành phần loài trong đồng cỏ, savan
hoặc một số loại hình thuộc thảo khác mới chỉ được tiến hành từ những năm
1950 trở về đây. Các tác giả đã tiến hành nghiên cứu thành phần lồi trong
đồng cỏ như:
Nguyễn Đình Ngỗi, Võ Văn Chi (1964) [27] nghiên cứu kiểu savan ở
huyện Hữu Lũng - Lạng Sơn.
Dương Hữu Thời, Hồng Chung, Dỗn Ngọc Chất, Phạm Quang Anh
(1969) [38] nghiên cứu thành phần loài của đồng cỏ ở Ngân Sơn - Bắc Kạn.
Hoàng Chung (1980) [6] nghiên cứu thành phần loài và dạng sống của
đồng cỏ vùng núi Bắc Việt Nam đã đưa ra bảng phân loại các kiểu đồng cỏ,
savan, thảo nguyên. Tác giả đã cơng bố thành phần lồi thu được là 233 lồi
thuộc 54 chi và 44 họ. Trong cuốn “Đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam”

năm 2004 là 79 họ, 402 lồi. (Theo Hồng Chung (2004) [8]).
Trong cơng trình tổng kết các kết quả nghiên cứu đồng cỏ Bắc Việt
Nam của Dương Hữu Thời (1981) [37] đã cơng bố 213 lồi của 5 vùng thuộc
Bắc Việt Nam, ơng đã phân tích các điều kiện tự nhiên của đồng cỏ Bắc Việt
Nam, sự biến đổi của nó ở một số vùng trong qua trình nghiên cứu, trong mỗi
vùng ơng mơ tả khá nhiều các quần xã đặc trưng.
Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) [19] khi nghiên cứu về một số
đặc điểm sinh thái, sinh học của savan Quảng Ninh và các mô hình sử dụng đã
phát hiện được 60 họ với 131 lồi thực vật khác nhau.
Lê Ngọc Cơng, Hồng Chung (1997) [13] nghiên cứu thành phần loài
và dạng sống của cây bụi ở vùng đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát
hiện được 123 loài thuộc 47 họ khác nhau.
Ma Thế Quyên (2000) [32] nghiên cứu về động thái Đồng cỏ trong mối
quan hệ với hình thức sử dụng của người dân địa phương (Ngân Sơn - Bắc
Kạn) sưu tầm được 88 lồi thuộc 35 họ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×