Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Khảo nghiệm khả năng thích nghi một số giống cỏ phục vụ chăn nuôi trâu bò tại phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 103 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ VĂN BẢY

KHẢO NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI
MỘT SỐ GIỐNG CỎ PHỤC VỤ CHĂN NI TRÂU, BỊ
TẠI PHÚ THỌ
Chun nghành: CHĂN NI ĐỘNG VẬT
Mã số: 60.62.40

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hưỡng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. CAO VĂN
2. TS. TRẦN TRANG NHUNG

THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ VĂN BẢY


KHẢO NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI
MỘT SỐ GIỐNG CỎ PHỤC VỤ CHĂN NI TRÂU, BỊ
TẠI PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP

THÁI NGUN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Khảo nghiệm khả năng thích nghi một
giống cỏ chịu hạn, rét phục vụ chăn ni trâu, bị tại Phú Thọ” là cơng trình
nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn này được chúng tôi thực hiện nghiên cứu
tại mơ hình Nơng Lâm kết hợp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng Lâm Nghiệp
miền núi Phía Bắc. Thời gian nghiên cứu từ tháng 03 năm 2008 đến nay và
chưa từng được cơng bố tại bất kỳ cơng trình nào khác.
Tôi xin chân thành cám ơn các Thầy Cô trường Đại học Thái Nguyên
đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt những năm học ở trường.
Tôi xin chân thành cám ơn Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm Nghiệp
miền núi phía Bắc đã tạo điều kiện cho thực hiện thí nghiệm và hồn thành
luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Cao Văn; TS. Trần Trang Nhung
đã tận tình hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Phú Thọ, ngày ….. tháng ….. năm 2010
Tác giả luận văn

Lê Văn Bảy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình
luận văn nào trước đây.

Tác giả luận án
(ký tên)
Họ và tên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay đàn gia súc nhai lại, đặc biệt là đàn bò của các tỉnh trung du
miền núi phía Bắc đang tăng trƣởng nhanh, vấn đề khan hiếm thức ăn đang
ngày một bức bách. Cỏ tự nhiên có năng suất thấp và ngày một suy thối do
cỏ bị chăn thả quá nặng, làm cho khả năng tăng đàn gia súc bị giới hạn. Trong

khi đó thiếu thức ăn thô xanh là điều hạn chế lớn nhất đối với chăn ni trâu,
bị vào những tháng mùa khơ ở miền Nam và những tháng mùa Đông ở miền
Bắc, tình trạng thiếu hụt thức ăn kéo dài trong mùa đơng đã làm cho trâu, bị
bị chết vì đói và rét điển hình trận rét kỷ lục cuối năm 2008 đầu năm 2009.
Tuy nhiên, các chuyên gia về cỏ trên thế giới đã nhận thấy khả năng
của một số giống cỏ hồ thảo nhiệt đới có năng suất cao, chất lƣợng dinh
dƣỡng tốt, phù hợp với hệ thống canh tác thuộc đất khó trồng trọt, có đặc
điểm dinh dƣỡng thấp và khô hạn. Thực tế, không chỉ các đồng cỏ tự nhiên
trên thế giới đang bị suy thoái nghiêm trọng về số lƣợng và chất lƣợng, mà
còn giảm về diện tích đất dành cho chăn thả do dân số tồn cầu đang tăng
nhanh và tốc độ đơ thị hố ngày càng mạnh. Dân số tăng và điều kiện kinh tế
tăng đã dẫn đến nhu cầu thức ăn (thịt và sữa) ngày càng tăng lên. Tuy nhiên,
diện tích đất ngày càng thu hẹp bắt buộc con ngƣời phải nghĩ đến trồng những
cây thức ăn gia súc có năng suất cao, chất lƣợng tốt để làm tăng năng suất và
chất lƣợng sản phẩm chăn nuôi. Các nƣớc ở Châu Mỹ La Tinh đã nghiên cứu
và phát triển các giống cỏ có năng suất cao nhƣ B. Decumbens, B. Brizantha,
Goatemala. Việc giới thiệu các giống cỏ này vào đồng cỏ ở các nƣớc đã có tác
động làm tăng sản lƣợng cỏ và làm tăng sản phẩm gia súc ở khu vực. Tuy
nhiên, ở Việt Nam việc đƣa các giống cỏ có năng suất chất lƣợng cao phù hợp
với điều kiện khí hậu đất đai của từng vùng vào sản xuất còn khá mới mẻ với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

ngƣời dân. Đối với các nhà nghiên cứu thì chƣa có nhiều cơng trình cơng bố
về khả năng thích nghi, sinh trƣởng, phát triển cũng nhƣ chất lƣợng của cây
thức ăn (đặc biệt là ở các tỉnh trung du miền núi phía Bắc). Để đáp ứng nhu

cầu, cần đa dạng hoá cơ cấu cây thức ăn, đồng thời, chọn lọc và đƣa vào sản
xuất những giống thích nghi có năng suất cao, phẩm chất tốt, đặc biệt là
những giống có khả chống chịu cao vào mùa đơng, thích nghi tốt với các điều
kiện đất nghèo dinh dƣỡng và khô hạn, nghiên cứu các biện pháp thâm canh
cao trên một diện tích đất trồng để nâng cao hiệu quả sử dụng đất và chất
lƣợng thức ăn để có thể chuyển giao khoa học công nghệ đến ngƣời dân.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết trên chúng tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài “Khảo nghiệm khả năng thích nghi một số giống cỏ phục vụ
chăn ni trâu, bị tại Phú Thọ”.
1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI

- Xác định khả năng thích nghi, khả năng sinh trƣởng phát triển ở các
mùa vụ trong năm của một số giống cỏ đƣợc trồng trên địa bàn nghiên cứu.
- Xác định thành phần dinh dƣỡng của các giống cỏ khảo sát.
- Tuyển chọn đƣợc một số giống cỏ có khả năng chịu hạn, rét, năng
suất, chất lƣợng tốt phù hợp nhất với Phú Thọ. Từ đó có thể đƣa ra các đề
xuất thích hợp đƣa vào sản xuất đại trà cho vùng nghiên cứu và khu vực miền
núi phía Bắc.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

Từ kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần xác định cơ sở lý luận và thực
tiễn để phát triển các giống cỏ phục vụ chăn ni và có khả năng chịu hạn, rét
thích nghi vùng miền núi phía Bắc (tạo nguồn thức ăn ổn định trong mùa khô
kéo dài khu vực miền núi phía Bắc).
Là cơ sở khoa học cho việc định hƣớng cải tạo, bảo vệ và khai thác
hiệu quả tiềm năng đất dốc, đặc biệt ở vùng trung du miền núi phía Bắc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





3

1.4. Ý NGHĨA THỰC TIỄN TRONG SẢN XUẤT

Từ kết quả nghiên cứu của đề tài chọn ra đƣợc một số giống có năng
suất chất xanh, vật chất khơ, giá trị dinh dƣỡng cao, thích ứng với đất đai,
khí hậu của tỉnh Phú Thọ. Đặc biệt có khả năng chịu hạn, rét tạo nguồn
thức ăn ổn định trong những tháng mùa đơng, phục vụ phát triển chăn ni
trâu, bị cho tỉnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1.1. Giới thiệu về cỏ nghiên cứu
Cỏ hồ thảo chỉ có một họ duy nhất là hồ thảo (Graminea) và có 28 họ
phụ, 563 giống, 6802 lồi. Cỏ hồ thảo chiếm vị trí quan trọng vì nó chiếm 95
- 98% trong thảm cỏ (Từ Quang Hiển và cộng sự, 2002) [17].
1.1.2. Đặc tính sinh thái
Cỏ hồ thảo chiếm vị trí quan trọng trong thảm cỏ do tính thích ứng
rộng và chúng có mặt ở tất cả các vùng khí hậu cũng nhƣ các vùng đất đai

khác nhau.
Một số lồi có thể sinh trƣởng đƣợc ở các vùng rất khơ hạn, độ ẩm
trung bình 20 - 30%, mùa đông nhiệt độ thấp nhƣng chúng vẫn sinh trƣởng và
phát dục tốt nhƣ: cỏ xƣơng cá, cỏ lông đồi (Eulalia), cỏ Decumbens.
Một số loài lại sinh trƣởng đƣợc ở những vùng đất ẩm thấp, độ ẩm lớn
từ 60 - 80%, mùa khô độ ẩm thấp hơn nhƣng chúng vẫn sinh trƣởng và phát
dục bình thƣờng nhƣ: cỏ Paspalum atratum, cỏ đi bị (Festucarubra), cỏ
đi mèo (Pleuin pratense)…
Có lồi sống đƣợc cả ở những nơi đất ngập nƣớc, đất lầy thụt nhƣ: cỏ
môi (Leersia hexandra), cỏ bấc (Juncus effusus), cỏ lồng vực (Echinochloa
crus - galli)…
Trên cơ sở những hiểu biết về đặc tính sinh thái của các lồi cỏ mà ta
có thể chọn và trồng thích nghi với những điều kiện có khí hậu và địa chất
tƣơng tự nhƣ vùng gốc của chúng.
1.1.3. Đặc tính sinh vật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

Cỏ Hồ thảo thuộc họ Hịa thảo, có một lá mầm. Cũng giống nhƣ
những cây một lá mầm khác. Thân của chúng có hình trịn hay bầu dục, lá
mọc thành hai dãy, đa số khơng có cuống nhƣng có bẹ, có thìa lìa, phiến lá
dài, gân lá song song, thân thuộc dạng thân rạ rỗng, có chia đốt. Cũng có một
số loài thân đặc nhƣ cỏ Voi, cỏ Goatemala. Rễ thuộc loại rễ chùm, hoa phần
lớn là hoa lƣỡng tính thụ phấn nhờ gió.
Căn cứ vào hình dáng thân và đặc điểm sinh trƣởng của chúng, ngƣời

ta chia cỏ hoà thảo thành các loại sau:
Loại thân rễ
Đối với loại này có đặc điểm đặc trƣng là thân ln nằm dƣới mặt đất
và chia nhánh ở dƣới mặt đất, đại diện là cỏ tranh. Loài này yêu cầu đất tơi
xốp. Mật độ cỏ thƣa, độ che phủ thấp, thích hợp chăn thả nhẹ, không chăn thả
gia súc quá đông và lâu vì cỏ này thƣờng khơng chịu đƣợc giẫm đạp và vùng
đất dí chặt.
Loại thân bụi
Loại này từ gốc đẻ ra nhiều nhánh tạo thành bụi nhƣ khóm lúa. Nhánh
có thể đƣợc sinh ra dƣới mặt đất hoặc trên mặt đất. Cỏ này thƣờng có năng
suất cao nhƣng địi hỏi phải tơi xốp và thống khí. Do tốc độ đẻ nhánh cao
nên địi hỏi phải trồng thƣa. Có thể trồng để thu cắt hoặc chăn thả. Đại diện là
các cỏ nhƣ: cỏ Mộc Châu, Paspalum atratum, Ghinê TD58, Tây Nghệ An…
Loại thân bò
Cỏ này thân thƣờng nhỏ và mềm nên thƣờng nằm ngả trên mặt đất, từ
các đốt có khả năng đâm rễ xuống mặt đất. Do thân bò và nằm ngả trên mặt
đất nên tạo thành thảm cỏ dày che phủ kín mặt đất. Cỏ này có khả năng chịu
giẫm đạp tốt nên dùng đƣợc trong chăn thả, hay thu cắt làm cỏ khơ. Tuy
nhiên, do đặc tính bị nên khó thu cắt và năng suất thƣờng thấp hơn so với các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

cỏ khác. Đại diện của chúng là cỏ Pangola (Digitaria decumbens), cỏ Lơng
Para (Brachiaria multica), cỏ lơng đồi Hồ Bình (Ischaenum indicum).
Loại thân đứng
Đây là những loại cỏ mọc mầm từ phần gốc ở dƣới đất hoặc hom trồng,

mầm vƣơn thẳng, thân cao, to nên cho năng suất cao. Đại diện nhƣ cỏ voi
(Penicetum), Purpurium, Kinggras, VA-06... Yêu cầu đất tơi xốp, khống khí,
giầu dinh dƣỡng, khơng thích hợp dùng cho chăn thả.
1.1.4. Đặc tính sinh lý
1.1.4.1. Nhu cầu về nước
Cỏ hoà thảo yêu cầu nƣớc cao, hệ số toả hơi nƣớc lớn hơn cỏ họ đậu.
Hệ số toả hơi nƣớc vào khoảng 400-500. Độ ẩm yêu cầu theo giai đoạn:
- Từ nẩy mầm đến chia nhánh: 25-30%
- Giai đoạn phát triển nhánh: 75%
- Cuối thời kỳ sinh trƣởng nhu cầu nƣớc giảm dần
Đối với cỏ hoà thảo dùng để chăn thả thì yêu cầu về độ ẩm thấp hơn cỏ
cắt vì thảm cỏ thấp hơn và cành lá phát triển kém hơn. Tuy nhiên, vẫn cần
đảm bảo tƣới đủ nƣớc và đòi hỏi phải giữ độ ẩm đất từ 50-60%.
1.1.4.2. Nhu cầu về dinh dưỡng
Để có đƣợc năng suất cao, cỏ hồ thảo địi hỏi đất tốt, giàu mùn và đạm
(N), lân (P), kali (K). Nhu cầu về N, P, K phụ thuộc vào giai đoạn sinh trƣởng
của cỏ.
- Giai đoạn I: Từ nảy mầm đến phân nhánh đòi hỏi nhiều N, P, K
- Giai đoạn II: Phân nhánh đồi hỏi cần nhiều N, P
- Giai đoạn III: Ra hoa, hình thành hạt cần nhiều P, K
Cỏ càng cho năng suất cao thì u cầu lƣợng phân bón càng lớn, đồng
thời cần chống rét cho cỏ bằng cách bón phân cho cỏ vào cuối Thu - đầu Đơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

1.1.4.3. Nhu cầu về khơng khí

Các loại cỏ thuộc họ thân đứng, thân bụi, thân rễ chia nhánh dƣới mặt
đất thì địi hỏi đất phải tơi xốp, thống khí.
Các loại cỏ thuộc họ thân bụi chia nhánh trên mặt đất và thân bị thì có
thể chịu đƣợc đất kém thống khí và độ ẩm thấp hơn.
1.1.4.4. Tính chịu đựng sương giá và kháng xuân
Loại cỏ chịu sƣơng giá tốt thì trong giai đoạn cuối thu, đầu đông chúng
vẫn sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng, cịn loại chịu sƣơng giá yếu kém
thì ngừng sinh trƣởng hoặc bị chết vào mùa đơng.
Tính kháng xn hay cịn gọi là khả năng chịu đựng của cỏ qua mùa
đơng. Nó thể hiện khả năng của cỏ chịu đựng đƣợc sự chênh lệch giữa nhiệt
độ khơng khí và nhiệt độ đất, sự chênh lệch này làm cho quá trình vận chuyển
chất dinh dƣỡng trong thân cây cỏ và q trình đồng hố, dị hố của cỏ mất
điều hồ nên cỏ có tính kháng xn kém sẽ bị chết. Tuy nhiên, tính kháng
xn của cỏ cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: Cỏ địa phƣơng kháng xuân
tốt hơn cỏ nhập nội, cỏ mọc riêng rẽ thấp bé kháng xuân mạnh, cỏ thân rễ, cỏ
sinh trƣởng phát triển chậm kháng xuân tốt. Loại cỏ mà mùa xuân phục hồi
nhanh thì kháng xuân kém hơn loại phục hồi chậm. Cỏ có hàm lƣợng vật chất
khơ cao thì kháng xuân tốt và ngƣợc lại. Loại có bộ phận trên mặt đất bị chết
trong vụ thu đơng thì kháng xuân mạnh và ngƣợc lại.
1.1.5. Đặc tính sinh trƣởng
1.1.5.1. Đặc tính sinh trưởng chung
Theo David W.Pratt 1993 [61] tính hiệu quả của cỏ là làm biến đổi
năng lƣợng mặt trời thành lá xanh để động vật có khả năng thu nhận chúng,
tuy nhiên sử dụng năng lƣợng từ lá lại phụ thuộc vào những chu kỳ phát triển
của cây. Các giống cỏ nói chung và cỏ hồ thảo nói riêng, sinh trƣởng và tái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





8

sinh trải qua ba giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có đặc điểm riêng và đƣờng mơ tả
sinh trƣởng của nó có cấu tạo theo đƣờng cong chữ S nhƣ sau:
Giai đoạn I (sinh trƣởng chậm): xảy ra sau khi cây cỏ mới bị chăn thả,
thu cắt hay mới gieo trồng. Sau khi thu cắt, là mất đi, cây không có khả năng
chắn ánh sáng mặt trời trong khi đó cây địi hỏi nhiều năng lƣợng để phát
triển. Vì vậy, để bù lại sự thiếu hụt đó, năng lƣợng đƣợc huy động từ rễ. Rễ
trở nên nhỏ đi và yếu hơn vì năng lƣợng đƣợc sử dụng để phát triển lá.
Chính vì vậy khi cây bị ngập úng vào giai đoạn này sẽ rất dễ bị chết do
khơng có lá để thốt hơi nƣớc, cịn rễ thì yếu nên dễ bị tổn thƣơng dẫn đến
thối rễ và cây chết.
Cây cỏ ở trong giai đoạn I sinh trƣởng rất chậm, nhƣng lá vơ cùng ngon
và có giá trị dinh dƣỡng cao nhƣng số lƣợng ít.
Giai đoạn II (sinh trƣởng nhanh): Sau khi gieo trồng hoặc sau khi thu
cắt hay sau chăn thả từ 10-15 ngày tới 35 - 40 ngày. Lúc này tốc độ tái sinh
của cây đạt tới 1/4 hay tới 1/3 kích thƣớc của cây trƣởng thành, năng lƣợng
đƣợc hấp thu đủ qua quá trình quang hợp để cung cấp cho sự phát triển và bắt
đầu bổ sung cho rễ. Đây là thời gian phát triển nhanh nhất. Trong giai đoạn
này lá chứa đủ protein và năng lƣợng thoả mãn nhu cầu dinh dƣỡng cho gia
súc. Cỏ có chất lƣợng dinh dƣỡng cao và số lƣợng lớn.
Giai đoạn III (sinh trƣởng chậm hoặc ngừng hẳn): Sau khi gieo trồng
hoặc sau khi chăn thả, sau khi cắt cỏ khoảng 40-70 ngày. Cây tiếp tục phát
triển màu lá ngày càng trở nên nhạt dần, lá thấp chết đi và bị phân huỷ. Lá sử
dụng nhiều năng lƣợng để hô hấp hơn là chúng có thể tạo ra từ quang hợp. Ở
giai đoạn 3, cỏ có phần thân chiếm đa số và nhiều xơ. Hàm lƣợng dinh dƣỡng
cao, ngon, số lƣợng nhiều, tuy nhiên khả năng tiêu hoá của gia súc đối với lá
và thân cây giai đoạn này thấp dần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





9

Vì vậy, cần chăn thả hay thu cắt khi kết thúc giai đoạn II và thời gian
nghỉ hợp lý để duy trì cây cỏ lâu dài.
Khơng cho động vật gặm hay cắt cỏ quá thấp để cỏ quay lại giai đoạn I
giai đoạn này tái sinh rất chậm và sẽ làm giảm tổng sản lƣợng cỏ. Không để
cây chuyển sang giai đoạn III, vì trong giai đoạn III, lá cây nhạt dần và bắt
đầu già yếu làm giảm hiệu suất quang hợp. Thu hoạch năng lƣợng từ đồng cỏ
sẽ cao nhất nếu thu cắt cây ở cuối giai đoạn II hoặc đầu giai đoạn III.
Căn cứ vào đặc điểm sinh trƣởng của từng giống theo từng giai đoạn để
chúng ta định ra thời gian chăm sóc và thu cắt hợp lý.
Cuối giai đoạn I và đầu giai đoạn II, cần chăm sóc, xới xáo, diệt cỏ dại
và bón thúc phân cho cỏ.
Cuối giai đoạn II đầu giai đoạn III, cần nhanh chóng thu cắt hoặc chăn
thả. Nếu khơng thu hoạch ngay cỏ sẽ già, giá trị dinh dƣỡng kém, ảnh hƣởng
đến khả năng tái sinh lần sau và giảm số lứa cắt hay số lần chăn thả trên năm.
Còn nếu thu hoạch non, năng suất sẽ thấp, đồng thời nếu thu hoạch quá nhiều
lứa trên năm thì dự trữ đƣờng bột ở gốc để phát triển cành lá sẽ bị kiệt, đồng
cỏ cóng bị tàn lụi.
Thời gian thu cắt của một số giống cỏ nhƣ sau:
Cỏ thân bò vào khoảng 45-50 ngày sau khi trồng hoặc 35-45 ngày sau
khi thu cắt; Cỏ thân bụi vào khoảng 60 ngày sau khi trồng hoặc 45-50 ngày
sau khi thu cắt hoặc chăn thả lứa trƣớc; Cỏ thân đứng thì sau khi trồng hoặc
sau khi cắt vào khoảng trên dƣới 60 ngày.
Tuy nhiên động thái sinh trƣởng của thân lá và rễ khơng hồn tồn
giống nhau và đƣợc trình bày rõ trong mục sau.

1.1.5.2. Động thái sinh trưởng của thân và lá
Theo dõi sinh trƣởng của thực vật, ngƣời ta thấy rằng: sau khi nảy
mầm khối lƣợng VCK sẽ giảm dần do chất dự trữ ở hạt đƣợc sử dụng trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

quá trình nảy mầm. Sinh trƣởng lúc này chậm, cho tới khi những lá xanh đầu
tiên xuất hiện, cây non bắt đầu hoạt động quang hợp, sự sinh trƣởng bắt đầu
tăng dần đến mức đáng kể. Đến gần giai đoạn trƣởng thành thì sinh trƣởng
giảm dần và ngừng hẳn, cũng có khi giai đoạn này khối lƣợng VCK của cây
giảm đi.
* Nhân tố sinh trưởng của thân lá
+ Sức nảy mầm của giống:
Sự sinh trƣởng của cỏ phụ thuộc vào sức nẩy mầm của hạt, hạt có sức
nảy mầm cao sẽ tạo điều kiện cho sinh trƣởng sau này. Sức nảy mầm của
giống không những phụ thuộc vào bản thân hạt, mà còn vào sự chuẩn bị
giống, điều kiện đất đai và khí hậu. Đối với những giống cỏ dùng hom cũng
vậy. Ngƣời ta thấy rằng, những đoạn hom đầu có tỷ lệ nảy mầm cao nhất và
khi tăng số đốt của hom sẽ tăng tỷ lệ nảy mầm, tuy nhiên từ đốt thứ 3 trở đi
thì tỷ lệ nảy mầm sẽ giảm xuống đột ngột.
+ Nhiệt độ:
Nhiệt độ là nhân tố sinh thái có ảnh hƣởng rất lớn đối với sinh vật nói
chung và thực vật nói riêng. Nhiệt độ có ảnh hƣởng trực tiếp tới sinh trƣởng
của cây, nhiệt độ tăng (nằm trong nhiệt độ giới hạn) thì sinh trƣởng tăng và
cũng tƣơng tự nhiệt độ giảm thì sinh trƣởng chậm lại. Nếu tăng nhiệt độ tới
giới hạn nhất định có tác động thúc đẩy q trình hấp thu chất khoáng của rễ

(Trịnh Xuân Vũ và CS, 1976) [54]. Theo Bogdan 1977 [57] nhiệt độ thấp nhất
để cỏ nhiệt đới nảy mầm là 15 - 20oC và tối ƣu 25 - 35oC. Nhiệt độ tối ƣu cho
cỏ ôn đới quang hợp là 15-20oC và cỏ nhiệt đới là 30-40oC. Sự hình thành
diệp lục bắt đầu khi nhiệt độ > 10-15oC.
Cỏ hòa thảo nhiệt đới và cỏ á nhiệt đới có nhiệt độ sinh trƣởng thích
hợp cao hơn so với cỏ ôn đới. Những cỏ nhƣ Suđăng, Paspalum dilatatum...
sinh trƣởng rất chậm hoặc không sinh trƣởng trong khoảng nhiệt độ 10-15oC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

và ở nhiệt độ 30 - 35oC thì tốc độ sinh trƣởng cao nhất. Cây thức ăn gia súc
sinh trƣởng tốt nhất trong nhiệt độ ban ngày hẹp từ 7,2 - 35oC. Nhiệt độ tích
hợp cho đẻ nhánh của cỏ nhiệt đới thƣờng nhỏ hơn nhiệt độ thích hợp cho
nhánh sinh trƣởng (Cooper và Tainton, 1968 [10]. Ở nhiệt độ thấp dƣới 10oC
cây cỏ nhiệt đới có hiện tƣợng úa vàng, sau đó chết do hiện tƣợng bị phá hủy.
Sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm có ảnh hƣởng rất lớn tới sinh
trƣởng của cỏ. Đối với cây hòa thảo nhiệt đới phản ứng với sự thay đổi này
mang tính chất đặc trƣng, khi nhiệt độ ban đêm giảm xuống sinh trƣởng của
cây cũng giảm.
Nhiệt độ đất có tác dụng đối với nhiệt độ bên trong thực vật lớn hơn nhiệt
độ khơng khí, do vỏ và cây dẫn nhiệt kém, cịn nhiệt độ đất thơng qua nƣớc hấp
thụ từ đất mà chuyển vào cây dễ dàng (Phan Nguyên Hồng, 1971) [19].
+ Ẩm độ:
Ẩm độ là một nhân tố cần thiết cho sinh trƣởng của cây. Cây sinh
trƣởng mạnh nhất khi tế bào bão hòa nƣớc. Giảm mức độ bão hịa thì tốc độ
sinh trƣởng chậm lại. Đối với các tế bào đầu rễ vì khơng có mơ che trở nhƣ

các tế bào trên mặt đất nên phải đủ ẩm thì rễ mới sinh trƣởng đƣợc. Về mùa
xuân khi nƣớc trong đất nhiều, độ ẩm khơng khí cao, cây ít mất nƣớc và chất
nguyên sinh đƣợc bão hòa nên sinh trƣởng mạnh, cịn mùa đơng thì ngƣợc lại.
Trong mùa đơng có nhiều yếu tố thay đổi làm ảnh hƣởng tới sinh trƣởng
nhƣng thực tế trong mùa đông nhiệt độ và ẩm độ là 2 yếu tố chủ yếu ảnh
hƣởng đến sinh trƣởng, trong đó nhiều nhà nghiên cứu nhận định rằng ẩm độ
là nhân tố hạn chế nhất. Cho nên tƣới nƣớc cho cỏ trong mùa đông là cần thiết
để tăng năng suất cây trồng.
Ẩm độ khơng khí cũng là yếu tố có ảnh hƣởng trực tiếp tới sinh trƣởng
của cỏ, vì ẩm độ giảm thì cƣờng độ thốt hơi nƣớc tăng và ngƣợc lại. Nếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

thừa nƣớc thì cây bị ngập úng khơng lấy đƣợc ô xy. Vì vậy, tƣới và tiêu nƣớc
cũng rất cần thiết trong quá trình phát triển đồng cỏ.
+ Ánh sáng
Ánh sáng là nguồn cung cấp năng lƣợng cho cây tiến hành quang hợp,
thốt hơi nƣớc, hình thành chất diệp lục. Có ánh sáng cây mới sinh thân, cành,
lá, ra hoa kết quả bình thƣờng.
+ Dinh dƣỡng trong đất
Điều kiện thổ nhƣỡng có ảnh hƣởng tới sinh trƣởng của cỏ trồng, trong
đó các chất dinh dƣỡng trong đất đóng vai trị quan trọng là N, P, K; và kể cả
những nguyên tố đa vi lƣợng khác.
Độ pH trong đất: quyết định trạng thái dễ tiêu hay không tiêu của các
nguyên tố. Cỏ hịa thảo ƣa đất trung tính cịn cỏ bộ đậu ƣa đất kiềm vì chúng

cần nhiều can xi hơn, chính vì vậy đồng cỏ nhiệt đới thƣờng ít cây họ đậu.
* Nhân tố ảnh hưởng tới tái sinh của thân và lá
Cây cỏ đã đƣợc thu hoạch bằng dạng này hay dạng khác chỉ có khả
năng tái sinh khi trong rễ và thân cịn lại có chứa đầy đủ chất dinh dƣỡng cần
thiết cho quá trình tái sinh. Vì vậy khả năng tái sinh phụ thuộc vào các nhân
tố nhƣ tuổi thiết lập, tuổi thu hoạch, độ cao cắt vì nó ảnh hƣởng tới lƣợng
dinh dƣỡng dự trữ để tái sinh.
+ Tuổi thiết lập
Tuổi thiết lập là tuổi kể từ khi trồng cỏ đến khi cỏ thiết lập và có thể
đƣa vào sử dụng lần đầu tiên. Tuổi này rất quan trọng vì nó tạo điều kiện để
các bộ phận dƣới đất (rễ, thân ngầm...) phát triển làm cơ sở cho việc dự trữ
dinh dƣỡng sau này để có thể tái sinh. Vì chỉ khi các bộ phận này đã phát triển
và dự trữ dinh dƣỡng đầy đủ mới cho phép quá trình tái sinh mạnh. Ngƣời ta
đã lợi dụng qua trình sinh trƣởng của cây ở thời điểm chất dự trữ là nhiều nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

để thu hoạch vừa cung cấp dinh dƣỡng cho gia súc đồng thời khơng gây hại
cho cây trồng, vì lúc này điều kiện tái sinh cho cây trồng là tối ƣu.
+ Tuổi thu hoạch
Kể từ lứa cắt lần thứ nhất trở đi, thời gian giữa các lần thu hoạch gọi là
tuổi thu hoạch. Khi cây dự trữ đủ dinh dƣỡng thì ta bắt đầu thu hoạch. Voisin
1963 [80] khẳng định: Một cây cỏ nếu bị cắt trƣớc khi rễ và những phần còn
lại của lứa cắt trƣớc dự trữ đủ dinh dƣỡng thì sự tái sinh sẽ gặp khó khăn và
có thể khơng tái sinh đƣợc. Nếu tuổi thu hoạch chỉ bằng 1/2 tuổi thu hoạch

thích hợp thì năng suất chỉ cịn 1/3. Nếu tăng hơn tuổi thích hợp nhất 50% thì
chỉ tăng năng suất 20%, nhƣng chất lƣợng giảm, tỷ lệ chất xơ tăng.
+ Chiều cao cỏ còn lại sau khi cắt
Chỉ tiêu này là một trong những nhân tố ảnh hƣởng tới việc tăng sản
lƣợng và chất lƣợng của các giống cỏ.
Khi cắt cỏ quá cao sẽ làm giảm sản lƣợng cỏ vì cịn phần để lại, khi cắt
cỏ quá thấp sẽ ảnh hƣởng tới các lần tái sinh sau đó, làm mất đi phần thân gần
gốc là cơ quan dự trữ chất dinh dƣỡng cơ bản để ni rễ và tồn bộ lá, khơng
tạo ra các chất hữu cơ khác đƣợc. Tuỳ từng loại cỏ khác nhau mà chiều cao
khi cắt để lại là khác nhau.
Đối với thân đứng cắt cách mặt đất 4-5 cm.
Đối với thân bụi cắt cách mặt đất 3-5 cm
Đối với thân bò cắt cách mặt đất 7-10 cm
1.1.5.3. Đặc điểm sinh trưởng của rễ
Động thái sinh trưởng của rễ.
Sinh trƣởng của rễ cũng mang tính chất mùa vụ rõ rệt nhƣ các bộ phận
trên mặt đất. Phần lớn bộ rễ sinh trƣởng mạnh vào mùa xuân đạt tới mức cao
nhất trƣớc khi bộ phận trên mặt đất đạt đƣợc và ngừng khi cây ra hoa. Khi
sinh trƣởng của cây cao thì sự ra rễ ngừng và một vài rễ bắt đầu chết. Sinh
trƣởng của rễ cũng phụ thuộc vào nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng và tuổi của rễ...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

Nhân tố ảnh hưởng tới sinh trưởng của rễ.
+ Nhiệt độ.
Whyte và cộng sự 1964 [81] cho rằng rễ cần nhiệt độ thấp hơn so với

thân và lá để sinh trƣởng và phát triển. Bởi vậy, ở nhiệt độ cao rễ sinh trƣởng
chậm hơn so với thân và lá.
Ở nhiệt độ thấp, sinh trƣởng của rễ tƣơng đối tăng hơn thân lá, nhiệt độ
cao thì sinh trƣởng của thân lá tƣơng đối tăng hơn rễ.
+ Ẩm độ.
Độ sâu của rễ phụ thuộc vào mực nƣớc ngầm, nƣớc ngầm cao thì độ
sâu của rễ giảm và phát triển ngang. Nếu mực nƣớc ngầm thấp thì phát triển
cả về độ sâu lẫn bề ngang của rễ. Điều này là cơ ở để chọn lọc cỏ chịu hạn
hay chịu úng ngập.
+ Ánh sáng.
Nếu chiếu sáng đầy đủ thì bộ rễ phát triển mạnh mẽ hơn và ngƣợc lại.
Ngày ngắn và việc dự trữ dinh dƣỡng trong rễ có tỷ lệ thuận với nhau. Tăng
cƣờng độ chiếu sáng dẫn đến tăng phát triển rễ và dẫn đến tăng sinh trƣởng
thân và lá.
+ Dinh dƣỡng trong đất.
Phân bón, đặt biệt là phân đạm có ảnh hƣởng tới kiểu và độ sâu của rễ.
Với lƣợng đạm ít sẽ tạo ra bộ rễ phát triển và với lƣợng hydratcacbon cao ở rễ
và ngƣợc lại nếu đạm nhiều thì tăng phát triển bộ phận trên mặt đất và giảm
lƣợng hydratcacbon trong rễ. Đạm thấp làm rễ nhiều và chia nhiều nhánh cịn
đạm cao thì rễ mập và ngắn.
1.1.6. Sức sống của cỏ hoà thảo
Sức sống của cỏ cũng nhƣ một số hồ thảo khác có thời gian sống là
khác nhau. Căn cứ vào độ dài ngắn của thời gian sống của chúng mà ngƣời ta
chia ra thành loại sống ngắn ngày hay lâu năm. Cụ thể ngƣời ta chia làm 4
loại sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





15

Loại sống một năm: Chúng chỉ sống trong vòng một năm hoặc ngắn
hơn rồi tàn lụi và chết, thƣờng gọi là cỏ hàng năm nhƣ: cỏ lồng vực, cỏ ngô
(Zea mays), cỏ Suđăng (Sorghum sudanense)...
Loại cỏ có sức sống ngắn (2-3 năm) nhƣ cỏ dầy (Hemarthria
compressa) cỏ mật (Melinis minutiflora)...
Loại cỏ có sức sống 4-5 năm gọi là cỏ có sức sống vừa nhƣ: Pangola,
cỏ Voi, cỏ Ghine, Paspalum, Brizantha...
Loại sống 6 - 10 năm gọi là cỏ có sức sống lâu nhƣ: cỏ tƣớc mạch
không râu.
Căn cứ vào sức sống của các loại cỏ mà ngƣời ta dự tính thời gian trồng
lại để đảm bảo năng suất và chất lƣợng của các loại cỏ.
1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA THỨC ĂN XANH VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ THÀNH PHẦN HĨA HỌC

1.2.1. Thành phần hố học của thức ăn xanh
Nhƣ chúng ta đã biết khái niệm về cây thức ăn xanh bao hàm cả các
cây thức ăn tự nhiên và các cây thức ăn trồng với mục đích sử dụng làm thức
ăn gia súc. Đối với thức ăn xanh trồng với mục đích làm thức ăn gia súc thì
đƣợc chia làmhai loại chủ yếu là cây họ hồ thảo và cây bộ đậu. Chúng có đặc
điểm là đƣợc chọn lọc và lai tạo... nên thƣờng có năng suất cao, chất lƣợng tốt
và thích nghi với một số vùng nhất định.
Đây là loại thức ăn rất quan trọng đối với gia súc gia cầm, đặc biệt đối
với lồi nhai lại. Nó chiếm từ 20-40 khẩu phần cho lợn, 70-100% khẩu phần
của gia súc nhai lại và ngựa, 5-10% khẩu phần của gia cầm. Chính vì vậy thức
ăn xanh là loại thức ăn vô cùng cần thiết trong chăn ni và chúng có những
đặc điểm riêng về thành phần hố học.
Trong thực tế chăn ni, để thấy đƣợc tính ƣu việt của mỗi loại thức ăn
hay để phối hợp một cách hợp lý trong khẩu phần thì điều đầu tiên ngƣời ta

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16

quan tâm trong mỗi loại thức ăn là thành phần dinh dƣỡng trong thức ăn, nhƣ:
Hàm lƣợng vật chất khô, protêin, lipit, xơ, khoáng... Tuy nhiên, thành phần
hoá học của mỗi loại thức ăn là khác nhau và còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
của giống và môi trƣờng tác động.
Đặc điểm của thức ăn xanh.
Là loại thức ăn chứa nhiều nƣớc (70-90%) do đặc điểm là mới thu cắt
hay chăn thả trực tiếp ngoài cánh đồng nên thức ăn tƣơi giữ đƣợc tỷ lệ nƣớc
cao, giữ đƣợc mùi vị tự nhiên của thức ăn nên chúng ngon miệng, gia súc
thích ăn và dễ tiêu hố. Trong mỗi loại thức ăn thành phần dinh dƣỡng của
chúng khác nhau, cụ thể nhƣ sau:
* Đối với cây cỏ tự nhiên.
Theo tài liệu của Viện chăn nuôi quốc gia, 1995 [53], đối với cây cỏ
ngồi tự nhiên thì hàm lƣợng dinh dƣỡng rất khác nhau nhƣ:
Đối với các cây nhƣ rong, bèo... rau ở dƣới nƣớc thì hàm lƣợng vật chất
khơ thƣờng thấp, chiếm từ 6-11% vật chất khơ. Ví dụ: bèo ong có 10,90% vật
chất khơ, 0,90 protein thơ, 0,20% lipit thơ, 1,60% xơ thơ, 6,40% dẫn xuất
khơng đạm, 1,80% khống tổng số.
Đối với các cây mọc trên cạn thì hàm lƣợng dinh dƣỡng cũng rất khác
nhau nhƣ rau tầu bay có 9,0% vật chất khô, 2,50 protein thô, 0,20% lipit thô,
1,60% xơ thơ, 3,8% dẫn xuất khơng đạm, 0,9% khống tổng số.
Cỏ bạc hà (cỏ vừng) có 11,9% vật chất khơ, 1,8% protein thô, 0,5%
lipit thô, 2,7% xơ thô, 5,1% dẫn xuất khơng đạm, 1,8% khống tổng số.
Cỏ thài lài 10,1% vật chất khô, 1,7 protein thô, 0,9% lipit thô, 10% xơ

thơ, 13,7% dẫn xuất khơng đạm, 1,6% khống tổng số. Trong khi đó một số
cỏ khác có mức trung bình về vật chất khô thƣờng từ 18-24% hàm lƣợng
VCK nhƣ: Cỏ Mộc Châu mọc tự nhiên có 23,88% vật chất khơ; 2,54 protein
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

thô, 0,51% lipit thô, 8,67% xơ thô, 10,13% dẫn xuất khơng đạm, 2,03%
khống tổng số.
Theo Đồn Ẩn và Võ Văn Trị, 1976 [1] cỏ Mộc Châu khi đƣợc trồng,
tuỳ theo tuổi, thời vụ và thu cắt vào thời điểm hợp lý thì tỷ lệ nƣớc là 82%,
0,95% protein tiêu hố, 0,68% lipit tiêu hoá và 3,4% xơ tiêu hoá.
Một số cỏ có hàm lƣợng vật chất khơ cao (trên 30%) nhƣ: cỏ sâu róm
có 30,2% vật chất khơ và tỷ lệ các chất khác là 2,3% protein thô, 1,6% lipit
thô, 9,7% xơ thơ; 14,7% dẫn xuất khơng đạm; 1,9% khống tổng số.
Đối với cây bộ đậu ngồi tự nhiên thì hàm lƣợng vật chất khô ở mức từ
15-25% nhƣ: Cây keo đậu rừng (cành - lá) có: 25,3% vật chất khô; 7,2%
protein thô; 0,9% lipit thô; 4,3% xơ thô; 11,5% dẫn xuất khơng đạm; 1,4%
khống tổng số.
Lá cây mít có 43% vật chất khô; 7,4% protein thô; 1,9% lipit thô; 9,1%
xơ thơ; 19,9% dẫn xuất khơng đạm; 4,7% khống tổng số.
Theo Nguyễn Thị Hồng Nhân [29]. Kết quả phân tích về thành phần
dƣỡng chất cho thấy, lá Trichanthera gigantea giàu protein (18-20% tính theo
vật chất khơ), khống và caroten.
*) Đối với các cây cỏ trồng.
Trong cỏ hồ thảo trồng thì tỷ lệ vật chất khô và các thành phần dinh
dƣỡng khác trong cỏ cũng dao động rất lớn. Theo tài liệu của Viện chăn ni

quốc gia [53] thì chúng có thể biến động về vật chất khô từ 11 đến trên dƣới
35% và phụ thuộc vào giống, loại và tuổi thu cắt.
Những cỏ có thành phần vật chất khơ thấp nhƣ cỏ Gigantea có hàm
lƣợng vật chất khơ là 13,68% và các thành phần dinh dƣỡng khác nhƣ protein
thô là 2,08%; 0,60% lipit thô; 1,72% xơ thô; 4,30% dẫn xuất khơng đạm;
1,70% khống tổng số.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




18

Cỏ voi non có tỷ lệ vật chất khơ là 11,8% và các thành phần dinh
dƣỡng khác nhƣ sau: protein thô là 2,2%; 0,4% lipit thô; 3,2% xơ thô; 4,3%
dẫn xuất khơng đạm; 1,7% khống tổng số.
Theo Đồn Ẩn, Võ Văn Trị, 1976 [1], cỏ Voi tuổi càng nhỏ thì hàm
lƣợng protein càng cao, tuổi càng lớn thì lƣợng chất xơ càng cao (tỷ lệ nghịch
với hàm lƣợng protein và nƣớc) cụ thể là 2 tuần tuổi tỷ lệ nƣớc là 89,56%;
2,67% xơ; protein cỏ khô là 18,42%, cỏ 4 tuần tuổi có 87,4% là nƣớc; 3,72%
xơ và 11,49% protit trong cỏ khơ.
Một số cỏ có tỷ lệ vật chất khơ cao nhƣ:
Cỏ Ghinê Đơng Nam Bộ: có 25,6% vật chất khô, 1,8% protein thô; 0,6%
lipit thô; 9,7% xơ thô; 11,9% dẫn xuất khơng đạm; 1,6% khống tổng số.
Cỏ Pangola trung du Bắc Bộ có 35,6% vật chất khơ 2,3% protein thô;
0,9% lipit thô; 11,6% xơ thô; 18,1% dẫn xuất khơng đạm; 2,7% khống
tổng số.
Theo Đồn Ẩn, Võ Văn Trị, 1976 [1] cỏ Pangola thu hoạch hợp lý là
lúc cỏ cho sản phẩm có chất lƣợng cao nhất. Chúng có tỷ lệ nƣớc là 72,57%;
1,79% protein tiêu hoá; 2,3% lipit tiêu hoá, 5,1% mỡ tiêu hoá; 0,172 đơn vị

thức ăn/1kg. Cũng theo tác giả cây cỏ bộ đậu cho thấy cây cỏ bộ đậu có hàm
lƣợng vật chất khơ, protein và lipit cao hơn trong cỏ hòa thảo. Cụ thể nhƣ sau:
Vật chất khô từ 12 đến trên 32%; 2-7% protein thơ, lipit nhỏ hơn 1,30%. Ví
dụ: cây đậu cơ ve Cao Bằng có 15,4% vật chất khơ; 2,1% protein thô; 1,2%
lipit thô; 2,9% xơ thô; 7,5% dẫn xuất không đạm; 1,7% khống tổng số. Cây
cốt khí lá có 24,1% vật chất khô, 6,5% protein thô; 1% lipit thô; 6,7% xơ thơ;
8,7% dẫn xuất khơng đạm; 1,2% khống tổng số.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




19

Theo tài liệu của Hội chăn nuôi Việt Nam, 2004 [21], trung bình 1kg
keo dậu tƣơi có 200-240g chất khơ; 45-50g protein thô; năng lƣợng trao đổi là
589 - 655 Kcal.
Cây keo dậu Philippin - cành lá (60 ngày) có 32,39% vật chất khô;
5,35% protein thô; 0,73% lipit thô; 7,45% xơ thơ; 11,07% dẫn xuất khơng
đạm; 1,79% khống tổng số.
* Đối với phụ phẩm ngành trồng trọt
Đây là những phụ phẩm sau khi đã thu hoạch sản phẩm chính (cây ngô
đã thu bắp, rơm rạ) nên chúng thƣờng già và chứa nhiều xơ, giá trị dinh
dƣỡng sử dụng đƣợc cho gia súc thấp và tỷ lệ các chất dinh dƣỡng cũng biến
động rất khác nhau phụ thuộc vào từng loại phụ phẩm và từng loại cây trồng.
Tỷ lệ vật chất khô dao động từ 5,70% ở cây chuối đã lấy buồng cho tới
61,60% ở cây ngô đã thu bắp - thân lá.
Ở cây chuối thân đã lấy buồng có 5,70% vật chất khô; 0,60% protein
thô; 0,20% lipit thô; 2,00% xơ thơ; 2,30% dẫn xuất khơng đạm; 0,60%

khống tổng số.
Cây ngơ đã thu bắp (thân lá) có 61,60% vật chất khơ; 4,70% protein
thô; 1,20% lipit thô; 19,40% xơ thô; 31,90% dẫn xuất khơng đạm; 4,40%
khống tổng số.
Theo tài liệu của Hội chăn nuôi Việt Nam, 2004 [21] hàm lƣợng chất
xơ trong cây ngô già mới thu bắp thấp hơn so với rơm lúa (trong rơm 30%,
trong thân ngô già chỉ 19,4%). Cũng theo tài liệu này thì dây lạc có tỷ lệ
protein cao (15%) và đây là cứu cánh cho nghề chăn ni trâu, bị thịt. Cịn
ngọn mía chiếm tới 30% cây mía, chúng có thành phần hố học tính theo
phần trăm nhƣ sau: 25,6% vật chất khô, 6,3% protein thô; 2,2 lipit thô; 35,0%
xơ thô; 50,3% dẫn xuất không đạm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




20

1.2.2. Những yếu tố ảnh hƣởng tới năng suất, thành phần hố học của
thức ăn xanh
* Điều kiện khí hậu
+ Nhiệt độ:
Nhiệt độ có ảnh hƣởng trực tiếp tới sinh trƣởng của cây, nhiệt độ tăng
thì sinh trƣởng cũng tăng và nhiệt độ giảm thì sinh trƣởng chậm lại. Tuy
nhiên nhiệt độ cao quá dẫn đến cây cỏ bốc hơi mạnh dẫn đến cháy cây, còn
lạnh quá dẫn đến các mạch dẫn chất dinh dƣỡng co lại, các men hoạt động
kém làm cây sinh trƣởng chậm lại và có thể dẫn đến chết cây. Nói chung
trong khoảng nhiệt độ từ 0 đến 30 - 350C ảnh hƣởng của nhiệt độ tới cấy trồng
là theo quy luật. Mặt khác khi tăng nhiệt độ tới giới hạn nhất định có tác dụng

thúc đẩy q trình hấp thu chất khống của rễ (Trịnh Xuân Vũ và cộng sự
1976) 54.
Bogdan 57 cho rằng sự hình thành diệp lục bắt đầu khi T0 > 10 - 150C
và nhiệt độ thấp nhất mà cây có nhiệt đới có thể nảy mầm là 15 - 200C và tối
ƣu là 25 - 350C. Để cây có quang hợp tốt nhất là ở 30 - 400C. Trong giới hạn
nhiệt độ cho cây sinh trƣởng. Ở nhiệt độ tối thích thì cây sinh trƣởng mạnh
nhất. Trên hoặc dƣới nhiệt độ tốt thích thì cây sinh trƣởng chậm dần. Ở nhiệt
độ tối thấp và tối cao cây ngừng sinh trƣởng nhƣng chƣa chết, còn ở giữa
nhiệt độ tối thấp đến điểm chết rét và giữa nhiệt độ tối cao đến điểm chết
nóng cây ngừng sinh trƣởng và rơi vào trạng thái mê. Nếu thời gian này kéo
dài thì cây dẫn đến chết.
Đối với phần lớn các cỏ hồ thảo ơn đới, nhiệt độ thích hợp nhất để
sinh trƣởng nằm trong khoảng 20- 250C, còn đối với các cỏ hòa thảo nhiệt đới
và cận nhiệt đới có nhiệt độ sinh trƣởng thích hợp cao hơn. Một số có khi gặp
điều kiện nhiệt độ thấp dƣới 10 - 150C thì sự sinh trƣởng đã giảm rõ rệt. Qua
nghiên cứu ngƣời ta thấy rằng cây thức ăn gia súc sinh trƣởng tốt nhất trong
nhiệt độ ban ngày hẹp từ 7,2 đến 350C. Nhiệt độ thích hợp cho đẻ nhánh thì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




21

thấp hơn nhiệt độ cho sinh trƣởng của các nhánh (Cooper và Tainton, 1968
10. Cây cỏ nhiệt đới thƣờng bị phá huỷ chất diệp lục khi nhiệt độ môi
trƣờng giảm thấp dƣới 100C và dẫn đến cây sẽ lụi dần và chết.
Sự chênh lệch về nhiệt độ giữa ngày và đêm có ảnh hƣởng rất lớn tới
sinh trƣởng của cây, ban ngày nhiệt độ cao và có ánh sáng thích hợp thuận lợi
cho cây quang hợp và tích luỹ năng lƣợng và các chất dinh dƣỡng, ban đêm

nhiệt độ thấp sẽ hạn chế sự tiêu phí hữu cơ nên sinh trƣởng của cây nhanh
hơn (đối với cây cỏ ôn đới) (Trịnh Xuân Vũ và cộng sự,. 1976 54. Trái lại
đối với cây cỏ hồ thảo nhiệt đới nó có đặc trƣng riêng, nhiệt độ ban đêm
giảm xuống thì sinh trƣởng của cây giảm xuống.
Chính các lý do về nhiệt độ mà ở các vĩ độ khác nhau, độ cao khác
nhau thì nhiệt độ ở khu vực đó là khác nhau. Do đó tuỳ theo nhiệt độ ở đó mà
ta chọn các loại cỏ chịu hoặc kém chịu nóng sao cho phù hợp.
+ Ẩm độ.
Ẩm độ là một trong những nhất tố quan trọng cần thiết tới sự sinh
trƣởng của cây. Ẩm độ đất có ảnh hƣởng rất lớn tới phát triển của bộ rễ có
khả năng hút chất dinh dƣỡng của cỏ. Đối với các tế bào đầu rễ thì phải đảm
bảo đủ nƣớc thì mới sinh trƣởng đƣợc do chúng khơng có bộ phận bảo vệ nhƣ
các phần trên mặt đất. Các phần trên mặt đất có cutin và mầm lá che chở nên
đỉnh sinh trƣởng vẫn giữ đƣợc độ bão hoà nƣớc và gian bào chứa nƣớc
thƣờng xuyên gần bão hồ hồn tồn, mặc dù, độ ẩm khơng khí q thấp thì
cây có thể mất nƣớc qua nhiều làm chi dịch bào tăng lên và dịch bào lại lấy
nƣớc của chất nguyên sinh nên làm cản trở cho quá trình sinh trƣởng của cây.
Mùa xuân cây sinh trƣởng mạnh do độ ẩm khơng khí cũng nhƣ độ ẩm đất cao
nên cây không bị mất nƣớc, chất nguyên sinh đƣợc bão hoà nƣớc nên cây bị
mất nƣớc, chất nguyên sinh khơng đƣợc bão hồ nƣớc nên cây sinh trƣởng
chậm lại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×