Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu sử dụng bã dong riềng làm thức ăn bổ sung nuôi bò thịt tạ i huyện nguyên bình tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 103 trang )

i
..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ DUY

NGHIÊN CƢ́U SƢ̉ DỤNG BÃ DONG RIỀNG LÀM THƢ́C ĂN BỔ
SUNG NUÔI BỊ THỊT TẠI HUYỆN NGUN BÌNH,
TỈNH CAO BẰNG

ḶN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP

Thái Ngun - Năm 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ DUY

NGHIÊN CƢ́U SƢ̉ DỤNG BÃ DONG RIỀNG LÀM THƢ́C ĂN BỔ
SUNG NUÔI BỊ THỊT TẠI HUYỆN NGUN BÌNH,
TỈNH CAO BẰNG



Chun ngành :
Mã số:

CHĂN NUÔI
60 6240

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. Trần Trang Nhung
2. PGS.TS. Hoàng Toàn Thắng

Thái Nguyên - Năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, những số liệu đã được sử dụng trong bản luận
văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị
nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hồn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các
thơng tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả

Lê Duy


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn khoa học này, cho phép tơi được bày tỏ
lịng biết ơn và sự kính trọng sâu sắc tới:
Tập thể thầy cơ giáo hướng dẫn: TS Trần Trang Nhung, PGS. TS
Hoàng Toàn Thắng đã đầu tư nhiều công sức và thời gian hướng dẫn tơi
trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn.
Đảng uỷ, Ban giám hiệu, Khoa sau Đại học, các thầy cô giáo khoa
Chăn nuôi - Thú y Trường ĐH Nơng Lâm Thái Ngun.
UBND huyện Ngun Bình, Phịng Nơng nghiệp và PTNT huyện, T r ạ m
K N K L h u y ệ n , UBND và các hộ nơng dân xã Thành Cơng huyện Ngun
Bình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong thời gian học tập và q trình thực
hiện đề tài.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể gia đình và bè bạn gần xa
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ về mọi mặt, khuyến khích, động
viên tơi hồn thành luận văn khoa học này.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2010

Tác giả


Lê Duy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii
MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan .................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................ vi
Danh mục các bảng ...................................................................................... vii
Danh mục hình ............................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .............................................................. 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI......................................................................... 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 3
1.1.1. Đặc điểm tiêu hóa ở gia súc nhai lại .................................................... 3
1.1.1.1. Hệ vi sinh vật dạ cỏ .......................................................................... 5
1.1.1.2. Mối quan hệ của các vi sinh vật dạ cỏ ............................................... 8
1.1.1.3. Tiêu hóa thức ăn ở bị ...................................................................... 11
1.1.2. Cơ sở khoa học của sự sinh trƣởng ..................................................... 15
1.1.2.1. Khái niệm về quá trình sinh trƣởng và phát dục ............................... 15
1.1.2.2. Những qui luật chung của sinh trƣởng và phát dục .......................... 15

1.1.3. Tiềm năng và các phƣơng pháp chế biến phụ phẩm cơng nơng nghiệp
làm thức ăn cho bị ....................................................................................... 21
1.1.3.1. Tiềm năng nguồn phụ phẩm côn nông nghiệp làm thức ăn cho bò ... 21
1.1.3.2. Các phƣơng pháp xử lý thức ăn thô cho gia súc nhai lại .................. 23
1.1.4. Cơ sở khoa học của việc sử dụng urease cho gia súc nhai lại .............. 28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv
1.1.4.1. Ảnh hƣởng của xử lý urease tới thành phần hóa học của thức ăn thơ .... 29
1.1.4.2. Những ngun tắc sử dụng urê ........................................................ 30
1.1.4.3. Hƣớng nghiên cứu sử dụng urê trong thức ăn của gia súc nhai lại ... 31
1.2. Tình hình nghiên cứu chế biến, sử dụng phụ phẩm cơng nơng nghiệp làm
thức ăn cho bị .............................................................................................. 33
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc ..................................................... 33
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngồi .................................................... 37
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 41
2.1. Đối tƣợng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................. 41
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 41
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu........................................................................... 41
2.1.3. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 41
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 41
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................... 41
2.3.1. Phƣơng pháp điều tra đánh giá nguồn lƣ̣c tận thu bã dong riềng tại đị a
phƣơng ......................................................................................................... 41
2.3.2. Phƣơng pháp chế biến bã dong riềng .................................................. 42
2.3.2.1. Thử nghiệm chế biến bã dong riềng có bổ muối ăn và sung urê ....... 42

2.3.2.2. Phƣơng pháp chế biến bã dong riềng trong sản xuất qui mơ hộ gia
đình .............................................................................................................. 42
2.3.3. Phƣơng pháp phân tích thành phần hóa học của các cơng thức chế biến
bã dong riềng................................................................................................ 43
2.3.4. Phƣơng pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa thực invitro của mẫu và vật chất
khơ của bã dong riềng trƣớc và sau khi chế biến .......................................... 44
2.3.5. Phƣơng pháp thí nghiệm xác định ảnh hƣởng của việc bổ sung bã dong
riềng sau chế biến tới tăng trọng của bò sinh trƣởng và bò vỗ béo ................ 48
2.3.5.1. Phƣơng pháp xác định trên bò sinh trƣởng ....................................... 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v
2.3.5.2. Phƣơng pháp xác định trên bò vỗ béo .............................................. 49
2.3.6. Các chỉ tiêu theo dõi và cách xác định ................................................ 49
2.4. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ...................................................... 51
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 52
3.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA TIỀM NĂNG NGUỒN BÃ DONG RIỀNG ĐỊ
Ở A
PHƢƠNG...................................................................................................................... 52
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRONG PHỊNG THÍ NGHIỆM ............... 55
3.2.1. Thành phần hóa học của các cơng thức chế biến bã dong riềng .......... 55
3.2.2. Diễn biến pH của các công thức chế biến bã dong riềng theo thời gian ...... 56
3.2.3. Các chỉ số cảm quan của các công thức chế biến bã dong riềng .......... 59
3.2.4. Kết quả xác định tỷ lệ tiêu hóa bã dong riềng trƣớc và sau chế biến trong
thí nghiệm invitro ................................................................................................. 60
3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRONG SẢN XUẤT ................................. 63

3.3.1. Chất lƣợng thức ăn bổ sung trong thời gian thí nghiệm ...................... 63
3.3.2. Khả năng thu nhận thức ăn bổ sung là bã dong riềng của bị thí nghiệm .... 64
3.3.3. Sinh trƣởng tích lũy của bị thí nghiệm ............................................... 67
3.3.4. Sinh trƣởng tuyệt đối và tƣơng đối của bị thí nghiệm ........................ 70
3.3.5. Kích thƣớc một số chiều chiều đo chính của bị thí nghiệm ................ 73
3.3.6. Một số chỉ số cấu tạo thể hình của bị thí nghiệm ............................... 76
3.3.7. Hiệu quả thức ăn và hiệu quả kinh tế của bị thí nghiệm ..................... 78
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 81
1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 81
2. TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 83
Tài liệu tiếng việt ......................................................................................... 83
Tài liệu nƣớc ngồi....................................................................................... 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

%IVTD

: Invitro true nigention (Tỷ lệ tiêu hóa thực invitro)

ADF

: Acid Detergent Fibre (Xơ toan tính)


Ash

: Khống tổng số

CF

: Crude fibre (Xơ thơ)

Cs

: Cộng sự

CK

: Cao khum

CP

: Crude protein (Protein thô)

CSCT

: Chỉ số cao thân

CSDT

: Chỉ số dài thân

CSKL


: Chỉ số khối lƣợng

CSTM

: Chỉ số trịn mình

CV

: Cao vây

DM

: Dry matter (Vật chất khơ)

ĐC

: Đối chứng

DTC

: Dài thân chéo

NDF

: Neutral Detergent Fibre (Xơ trung tính)

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam


TN

: Thí nghiệm

VN

: Vịng ngực

VO

: Vịng ống

VSV

: Vi sinh vật

UBND

: Uỷ ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 1.1: Thành phần hóa học và giá trị dinh dƣỡng của một số phụ phẩm ......23
Bảng 2.1: Sơ đồ các công thức chế biến bã dong riềng ................................. 42
Bảng 2.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ni bị sinh trƣởng ................................. 48
Bảng 2.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ni bị già .............................................. 49
Bảng 3.1: Tình hình sản xuất dong riềng qua những năm gần đây ................ 52
Bảng 3.2: Thành phần hóa học của của bã dong riềng
trƣớc và sau chế biến ............55
Bảng 3.3: Diễn biến pH của các cơng thức theo thời gian thí nghiệm ........... 57
Bảng 3.4: Các chỉ số cảm quan của các cơng th
ức sau 30 ngày thí nghiệm..........59
Bảng 3.5: Tỷ lệ tiêu hóa vật chất khơ trong thí nghiệm invitro ..................... 61
Bảng 3.6: Chất lƣợng của bã dong riềng lên qua thời gi an sƣ̉ dụng .............. 63
Bảng 3.7: Khả năng thu nh ận thức ăn bổ sung là bã dong riềng của bị thí
nghiệm ......................................................................................................... 64
Bảng 3.8: Sinh trƣởng tích lũy của bê tơ lỡ trong TN1 ................................. 67
Bảng 3.9: Sinh trƣởng tích lũy của bị già trong TN2 ................................... 69
Bảng 3.10: Sinh trƣởng tuyệt đối , tƣơng đối của bê tơ lỡ ............................. 70
Bảng 3.11: Sinh trƣởng tuyệt đối , tƣơng đối của bị già thí nghiệm .............. 72
Bảng 3.12: Kích thƣớc một số chiều đo chính của bị thí nghiệm ................. 74
Bảng 3.13: Một số chỉ số cấu tạo thể hình của bị thí nghiệm. ...................... 76
Bảng 3.14: Tiêu tốn TABS, VCK, Pr/kg tăng trọng của bò thí nghi ệm......... 78
Bảng 3.15: Hiệu quả kinh tế hạch toán sơ bộ trong thí nghiệm ..................... 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 3.1: Biểu đồ tình hình sản xuất cây dong riềng tại huyện Nguyên Bình
qua 4 năm ..................................................................................... 53
Hình 3.2: Biểu đồ sản lƣợng và lƣợng bã dong riềng tận thu tại huyện
Nguyên Bình qua 4 năm ............................................................... 54
Hình 3.3: Đồ thị diễn biến pH của các cơng thức ủ theo thời gian ................ 57
Hình 3.4: Biểu đồ tỷ lệ tiêu hóa VCK của các cơng thức .............................. 61
Hình 3.5: Biểu đồ khả năng thu nhận thức ăn bổ sung là bã dong riềng dạng
tƣơi của bò thí nghiệm .................................................................. 65
Hình 3.6: Biểu đồ khả năng thu nhận vật chất khô từ thức ăn bổ sung là bã
dong riềng của bị thí nghiệm ........................................................ 66
Hình 3.7: Đồ thị sinh trƣởng tích lũy của bị thí nghiệm ............................... 68
Hình 3.8: Biểu đồ sinh trƣởng tuyệt đối của bị thí nghiệm........................... 71
Hình 3.9: Biểu đồ sinh trƣởng tƣơng đối của bị thí nghiệm ......................... 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Chăn ni là một ngành chính trong sản xuất nơng nghiệp. Sản phẩm
chăn nuôi không chỉ phục vụ trực tiếp nhu cầu hàng ngày của con ngƣời về
thịt, trứng, sữa... mà còn có thể xuất khẩu, đem lại nguồn thu lớn. Với ngành
chăn ni thì chăn ni trâu bị giữ một vị trí quan trọng, ngoài cung cấp sức
cày kéo và phân bón cịn cung cấp thực phẩm q cho xã hội (thịt, sữa). Khi
đời sống của ngƣời dân càng cao thì nhu cầu về thịt, sữa ngày càng tăng thúc

đẩy chăn nuôi trâu bò ngày càng phát triển. Để phát triển đàn bị, bên cạnh
giải pháp giống thì vấn đề đáp ứng đầy đủ lƣợng thức ăn thô quanh năm và
cân đối dinh dƣỡng là vấn đề quyết định.
Với huyện Nguyên Bình, là một huyện miền núi thuộc tỉnh Cao Bằng,
diện tích đất tự nhiên chủ yếu là đồi núi thì chăn ni đại gia súc (trâu, bị, dê)
là một trong những thế mạnh của huyện. Trong những năm gần đây chƣơng
trình phát triển nhằm tăng số lƣợng và chất lƣợng đàn bị đƣợc triển khai rộng
khắp, nhƣng nguồn thức ăn thơ xanh chính cung cấp cho đàn bị chủ ́u dựa
vào đồng cỏ tự nhiên. Bên cạnh đó, huyện cũng chủ trƣơng thực hiện giao đất
giao rừng cho hộ nông dân làm cho diện tích đồng cỏ tự nhiên ngày càng thu
hẹp lại và chất lƣợng đồng cỏ càng ngày càng giảm do không đƣợc cải tạo và
chăn thả nặng , đặc biệt thiếu cỏ vào vụ Đông Xuân

. Để chƣơng trình phát

triển đàn bị đi vào thực chất cần phải nâng cao diện tích trồng cỏ , chế biến cỏ
và tận thu sản phẩm phụ nô ng nghiệp làm thức ăn thông qua các giải pháp chế
biến, bảo quản, dự trữ thức ăn cho vụ đông thực sự là vấn đề cấp bách.
Xã Thành Cơng thuộc huyện Ngun Bình , tỉnh Cao Bằng là một xã có
truyền thống chế biến sản phẩm tinh bột dong riềng. Hàng năm lƣợng sản
phẩm phụ của nghề chế biến tinh bột dong là bã dong riềng rất lớn (4.115 tấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2
bã năm 2009). Trong số đó chỉ có một lƣợng nhỏ bã dong riềng đƣợc ngƣời
dân sử dụng chăn nuôi lợn, phần lớn lƣợng bã còn lại bị thải bỏ do thối mốc

làm ô nhiễm môi trƣờng sống trong khi vào vụ chế biến tinh bột dong riềng
cũng là lúc chăn ni trâu bị gặp nhiều khó khăn về nguồn thức ăn thơ xanh.
Việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng bã dong riềng làm thức ăn ni
trâu bị trở thành vấn đề có tính thực tế rất cao trong hồn cảnh địa phƣơng
huyện Ngun Bình vì khơng chỉ góp phần giải quyết tình trạng căng thẳng về
thiếu thức ăn cho bị vụ Đơng Xn mà cịn góp phần bảo vệ môi trƣờng, tạo
điều kiện hỗ trợ thúc đẩy kinh tế xã hội địa phƣơng phát triển đồng bộ.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên , chúng tôi tiến hành thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu sử dụng bã dong riềng làm thức ăn bổ sung ni bị
thịt tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

- Đánh giá chất lƣợng bã dong riềng trƣớc và sau khi chế biến .
- Thử nghiệm giải pháp chế biến , bảo quản bã dong riềng có bổ sung
urê để sử dụng làm thức ăn cho bò thị t .
- Xác định đƣợc hiệu quả và khả năng sử dụng bã dong sau khi chế
biến làm thức ăn bổ sung cho bò đang sinh trƣởng và bò già thải loại .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC

Bò Cao Bằng, bò Thanh Hóa, bò Lạng Sơn, bò Nghệ An, bò Mèo (Hà

Giang), bò Phú Yên... hầu hết đều có lơng, da màu vàng và đƣợc gọi chung là
bị Vàng Việt Nam. Bò Vàng Việt Nam có thể xuất phát từ Châu Á, có u (Bos
indicus). Bị đƣợc ni để lấy thịt, cày kéo và lấy phân. Khối lƣợng trƣởng
thành: con đực nặng 250 - 280kg, con cái 160 - 180kg và có khoảng 20% có
khối lƣợng lớn hơn 200kg. Khả năng sinh sản tƣơng đối tốt: tuổi đẻ lứa đầu
khá sớm (30 - 32 tháng), nhịp đẻ khá mau (13 - 15 tháng/lứa). Sản lƣợng sữa
thấp (300 - 400kg/chu kỳ), tỷ lệ mỡ sữa cao (5,5%). Tốc độ sinh trƣởng chậm,
tỷ lệ thịt xẻ thấp (45%) (Dƣơng Mạnh Hùng, 2007) [13]. Bị là đối tƣợng vật
ni quan trọng bậc nhất trong nhóm gia súc nhai lại do chúng có những đặc
điểm sinh lý khác biệt.
1.1.1. Đặc điểm tiêu hóa ở gia súc nhai lại
Đƣờng tiêu hố của bị cũng tƣơng tự nhƣ các gia súc nhai lại khác, là
một ống thông từ miệng đến hậu môn. Chức năng cơ bản của từng bộ phận
trong đƣờng tiêu hố ở bị cũng tƣơng tự nhƣ ở gia súc dạ đơn, nhƣng đồng
thời có những nét đặc thù riêng của gia súc nhai lại. Hệ thống tiêu hóa của gia
súc nhai lại đƣợc đặc trƣng bởi hệ dạ dày kép gồm 4 túi: Ba túi trƣớc (dạ cỏ,
dạ tổ ong, dạ lá sách) gọi là dạ dày trƣớc, không có tuyến tiêu hóa riêng. Túi
thứ tƣ là dạ múi khế, tƣơng tự nhƣ dạ dày của của động vật dày đơn, có hệ
thống tuyến tiêu hóa phát triển. Tính đặc thù của đƣờng tiêu hoá ở gia súc
nhai lại là kết quả của q trình tiến hố theo hƣớng tiêu hố cỏ và thức ăn thô
nhờ sự cộng sinh của vi sinh vật tại dạ cỏ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4
Dạ cỏ là túi lớn nhất, chiếm hầu hết nửa trái của xoang bụng, chiếm 85
- 90% dung tích dạ dày, 75% dung tích đƣờng tiêu hóa. Dạ cỏ có tác dụng tích

trữ, nhào trộn và lên men phân giải thức ăn. Thức ăn sau khi nuốt xuống dạ
cỏ, phần lớn đƣợc lên men bởi hệ VSV cộng sinh ở đây. Ngồi chức năng lên
men, dạ cỏ cịn có vai trị hấp thu. Các ABBH sinh ra từ q trình lên men
VSV đƣợc hấp thu qua vách dạ cỏ vào máu và trở thành nguồn năng lƣợng
cho vật chủ (Nguyễn Xuân Trạch và cs, 2005) [37]. Dạ cỏ có môi trƣờng
thuận lợi cho VSV lên men yếm khí, dinh dƣỡng đƣợc bổ sung đều đặn từ
thức ăn (Nguyễn Trọng Tiến và cs, 1996, 2001) [30] [31].
Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2006 [33] cho biết dạ cỏ hội đủ các
điều kiện thuận lợi cho hoạt động lên men yếm khí của quần thể VSV sống
cộng sinh đó là:
Độ pH gần nhƣ trung tính và tƣơng đối ổn định nhờ tác dụng đệm của
muối photphat và bicacbonat của nƣớc bọt.
Nhiệt độ dạ cỏ khá ổn định, dao động trong khoảng 38 - 42oC, không phụ
thuộc vào thức ăn. Đây là khung nhiệt độ tối thích hợp cho sự lên men VSV.
Mơi trƣờng dạ cỏ là mơi trƣờng yếm khí, nồng độ O2 thấp hơn 1%,
nồng độ CO2 cao lên tới 50 - 70% và phần còn lại là CH4.
Độ ẩm trong dạ cỏ cao ở trạng thái bão hòa hơi nƣớc và khá ổn định
nhờ vào vai trò điều hòa của nƣớc bọt và nƣớc uống, nƣớc trong thức ăn đi
vào thƣờng xuyên.
Nhu động dạ cỏ yếu nên thức ăn lƣu lại lâu, tạo điều kiện lên men VSV.
Các sản phẩm của quá trình lên men thƣờng xuyên đƣợc trao đổi qua
thành dạ cỏ, đã tạo ra sự chênh lệch nồng độ cơ chất ln ln thích hợp cho
q trình lên men VSV (Brancroft và cs, 1994) [41].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

1.1.1.1. Hệ vi sinh vật dạ cỏ
Hệ VSV dạ cỏ rất phức tạp phụ thuộc nhiều vào khẩu phần ăn của gia
súc. Khi khẩu phần ăn của gia súc giàu thức ăn tinh thì mật độ VSV cao và
khẩu phần ăn giàu thức ăn xơ thì mật độ này giảm (Hobson, 1988) [48]
(Preston và Leng, 1991) [26]. Hệ VSV dạ cỏ gồm 3 nhóm chính: vi khuẩn
(Bacteria), động vật nguyên sinh (Protozoa) và nấm (Fungi).
Số lƣợng VSV dạ cỏ rất lớn vào khoảng 10 9 - 1011 VSV/gam chất chứa,
chúng sinh sản rất nhanh từ 4 - 6 thế hệ trong vịng 24 giờ. Vì thế sự tăng sinh
khối VSV trong dạ cỏ rất nhanh tới 300 g protein VSV/ngày đêm ở bị vàng
(Hồng Tồn Thắng và Cao Văn, 2006) [33].
 Vi Khuẩn (bacteria):
Vi khuẩn xuất hiện trong dạ cỏ động vật nhai lại ở lứa tuổi cịn non.
Thơng thƣờng vi khuẩn chiếm số lƣợng lớn trong VSV dạ cỏ và đóng vai trị
chính trong q trình tiêu hóa xơ. Trong dạ cỏ vi khuẩn ở thể tự do (trôi nổi
trong dịch dạ cỏ) chiếm khoảng 30%, còn phần lớn (70%) bám vào các mẩu thức
ăn hoặc trú ngụ ở các nếp gấp biểu mô bám vào protozoa (Preston và Leng,
1991) [26], Bùi Văn Chính và cs, 1995 [6]). Thức ăn liên tục chuyển khỏi dạ cỏ
và phần lớn vi khuẩn bám vào thức ăn cũng nhƣ một phần VSV trôi nổi trong
dịch dạ cỏ sẽ đƣợc tiêu hóa ở ruột. Do đó số lƣợng VSV ở dạng tự do còn lại
trong dịch dạ cỏ rất quan trọng trong việc tiếp tục sinh sôi phát triển và lên men
thức ăn. Tốc độ sinh sản của chúng rất nhanh, vì vậy mặc dù luôn có một lƣợng
lớn Bacteria bám vào thức ăn bị tiêu hóa ở dạ múi khế và ruột, song số lƣợng
của chúng trong dạ cỏ không bị giảm đi (Từ Quang Hiển, 2002) [11]. Có nhiều
yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ và thành phần vi khuẩn, trong đó khẩu phần ăn là yếu
tố quan trọng nhất (Preston và Leng (1991) [26]).
Vi khuẩn phân giải cellulose: vi khuẩn nhóm này có khả năng sản sinh
ra enzym cellulaza thủy phân cellulose tự nhiên. Vi khuẩn phân giải cellulose
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





6
có số lƣợng rất lớn trong dạ cỏ của những loài gia súc ăn khẩu phần giàu
cellulose. Những loài vi khuẩn phân giải cellulose quan trọng nhất là
Bacteroides

succinogenes,

Butyvibrio

fibrisolvens,

Ruminococcus

flavefaciens, Ruminococcus albus, Cillobacterium cellulosovens (Dehority,
1993) [44], (Pell và Schofeild, 1993) [62].
Vi khuẩn phân giải hemicellulose: Những vi khuẩn có khả năng thủy
phân cellulose cũng có khả năn sử dụng hemicellulose. Ngƣợc lại, khơng phải
tất cả các lồi sử dụng đƣợc hemicellulose đều có khả năng thủy phân
cellulose. Các lồi phân giải hemicellulose điển hình là Butyvibrio fibrisolvens,
Lachnospira multiparus và Bacteroides ruminicola (White và cs, 1993) [71].
Vi khuẩn phân giải protein: Sự phân giải protein và acid amin để sản
sinh ra amoniac trong dạ cỏ có ý nghĩa quan trọng đặc biệt về phƣơng diện
tiết kiệm nitơ cũng nhƣ nguy cơ dƣ thừa amoniac. Amoniac cần cho các loài
vi khuẩn dạ cỏ để tổng hợp nên protein của bản thân chúng, đồng thời có một
số vi khuẩn địi hỏi hay đƣợc kích thích bởi acid amin, peptit và izoaxit có
nguồn gốc valine, leucine và izoleucine. 74% quần đoàn vi khuẩn dạ cỏ sử
dụng amoniac hay acid amin để tổng hợp protein cơ thể chúng, 26% quần
đoàn chỉ sử dụng amoniac làm nguồn cung cấp nitơ. Các quần đoàn VSV dạ

cỏ thuộc loài Eubactrium, Ruminococus, Bacteriroides succinogenes,
Bacteriroides Amynophilus, Butyrifibrio sử dụng amoniac để tổng hợp protein
cơ thể chúng (Nugent và Mangan, 1981) [56], (Wallace, 1985) [70].
Vi khuẩn tổng hợp vitamin: rất nhiều loại vi khuẩn có khả năng tổng
hợp các vitamin nhóm B và K. Nhờ đó không cần phải cung cấp chúng theo
thức ăn cho bị khi dạ cỏ đã phát triển hồn thiện. (Từ Quang Hiển, Phan Đình
Thắm, 2002) [11].
Ngồi các mặt có lợi vi khuẩn cũng mang lại cho vật chủ những bất lợi
nhất định: tổn thất nhiều năng lƣợng trong q trình lên men của chúng, mất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7
mát các acid amin cần thiết. Chúng còn làm bão hịa các mạch nối đơi của các
acid béo khơng no mạch dài và làm giảm giá trị sinh học của các acid này.
 Động vật nguyên sinh (protozoa):
Protozoa xuất hiện trong dạ cỏ khi gia súc bắt đầu ăn thực vật thơ.
Trong dạ cỏ, protozoa có số lƣợng khoảng 106/ml dịch dạ cỏ và có khoảng
120 lồi protozoa. Protozoa dễ dàng bị phân hủy trong mơi trƣờng acid và
khơng có khả năng tổng hợp đƣợc acid amin từ NH3. Nguồn acid amin để
tổng hợp nên protein cơ thể chúng lại nhờ ăn và tiêu hóa protein của vi khuẩn
hay từ thức ăn mà có. Ƣớc tính mỗi giờ, động vật nguyên sinh trong dạ cỏ có
thể ăn tới 200.105 vi khuẩn và mỗi phút có khoảng 1% vi khuẩn dạ cỏ bị động
vật nguyên sinh ăn (Vũ Duy Giảng, 2001) [8].
Động vật nguyên sinh thuộc lớp ciliata, có 2 nhóm chính (Vũ Duy
Giảng, 2001; Nguyễn Trọng Tiến và cs, 2001) [8] [31]: Nhóm phân giải xơ
(Cellulolytic ciliate) và nhóm phân giải tinh bột (Amylolytic ciliate). Tác dụng

của protozoa đối với tiêu hóa là xúc tiến q trình tiêu hóa xơ và tiêu hóa
nhanh tinh bột nên góp phần ổn định pH dạ cỏ, nhƣng chúng cũng có nhiều
mặt tiêu cực là ngăn cản và hạn chế sự phát triển của vi khuẩn (Romulo,
1986) [68], chúng khơng có khả năng tổng hợp vitamin, mà sử dụng vitamin
từ thức ăn hoặc do vi khuẩn tạo nên.
 Nấm (Fungi):
Nấm trong dạ cỏ thuộc loại yếm khí, bao gồm các lồi: Neocallimastic
frontalis, Piramonas communis và Sphaeromonas communis, số lƣợng
khoảng 103/ml dung dịch dạ cỏ (Nguyễn Trọng Tiến và cs, 2001) [31]. Nấm
cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tiêu hóa xơ của VSV (Bauchop,
1981) [40]. Theo Từ Quang Hiển (2002) [11] Nấm là VSV đầu tiên xâm nhập
và phân giải thành tế bào thực vật. Chúng làm giảm độ bền vững cấu trúc của
vỏ thực vật, nhờ đó góp phần làm tăng sự phá vỡ các mảnh thức ăn trong quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8
trình nhai lại. Sự cơng phá của nấm giúp cho Bacteria dễ dàng bám vào các
cấu trúc tế bào và tiếp tục phân giải chất xơ.
Nấm cịn có khả năng tiêu hóa một vài thành phần trong cấu trúc của tế
bào nhƣ cellulose, tinh bột, đƣờng... Một số lồi cịn lên men đƣợc cả
hemicellulose. Tuy nhiên, có những carbohydrate mà nấm không thể sử dụng
đƣợc bao gồm pectin, acid galacturonic, fructoza, mantoza và galactoza.
1.1.1.2. Mối quan hệ của các vi sinh vật dạ cỏ
Vi sinh vật dạ cỏ có mối quan hệ cạnh tranh và hỗ trợ lẫn nhau, loài này
phát triển trên sản phẩm của loài kia (Preston và Leng, 1987) [64]. Mối quan
hệ giữa các VSV trong dạ cỏ bao gồm các quan hệ sau:
Mối quan hệ cộng sinh: quá trình lên men dạ cỏ là liên tục và bao gồm

nhiều lồi tham gia. Trong điều kiện bình thƣờng giữa vi khuẩn và protozoa
cũng có sự cộng sinh có lợi, đặc biệt là trong tiêu hóa xơ. Tiêu hóa xơ mạnh
nhất khi có mặt cả vi khuẩn và protozoa. Một số lồi ciliate cịn hấp thu O2 từ
dịch dạ cỏ giúp đảm bảo các điều kiện yếm khí trong dạ cỏ đƣợc tốt hơn.
Protozoa nuốt và tích trữ tinh bột, hạn chế tốc độ sinh acid lactic, hạn chế
giảm pH đột ngột, nên có lợi cho vi khuẩn phân giải đƣợc chất xơ (Vũ Duy
Giảng và cs, 2008) [9].
Mối quan hệ cạnh tranh: Giữa các nhóm vi khuẩn khác nhau có sự cạnh
tranh điều kiện sinh tồn. Chẳng hạn nhƣ khi gia súc ăn khẩu phần giàu tinh
bột nhƣng nghèo protein thì số lƣợng vi khuẩn phân giải cellulose sẽ giảm và
do đó tỷ lệ tiêu hóa xơ thấp (Vũ Duy Giảng và cs, 2008) [9].
Nhƣ vậy mối quan hệ và tƣơng tác giữa các VSV dạ cỏ chịu ảnh hƣởng
rất rõ của khẩu phần ăn. Khi khẩu phần giàu chất dinh dƣỡng thì khơng có sự
cạnh tranh và ngƣợc lại sẽ xảy ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhóm VSV,
gây ức chế lẫn nhau, từ đó sẽ làm giảm hiệu quả tiêu hóa thức ăn (Preston và
Leng, 1987) [64].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9
• Tác động tƣơng hỗ VSV trong dạ cỏ: VSV dạ cỏ kết hợp với nhau
trong q trình tiêu hóa thức ăn, loài này phát triển trên sản phẩm của lồi kia.
Sự phối hợp này có tác dụng giải phóng sản phẩm phân giải cuối cùng của
một loại nào đó, đồng thời tái sử dụng những yếu tố cần thiết cho loài sau.
- Tác động tương hỗ vi khuẩn - vi khuẩn:
Giữa các nhóm vi khuẩn khác nhau cũng có sự cạnh tranh điều kiện
sinh tồn của nhau. Khi gia súc ăn khẩu phần giàu tinh bột nhƣng nghèo

protein thì số lƣợng vi khuẩn phân giải cellulose sẽ giảm và do đó tỷ lệ phân
giải cellulose thấp. Vì sự có mặt của một lƣợng đáng kể tinh bột trong khẩu
phần kích thích vi khuẩn phân giải tinh bột đƣờng phát triển nhanh nên sử
dụng cạn kiệt những yếu tố dinh dƣỡng quan trọng (nhƣ các loại khoáng,
amoniac, acid amin, izoacid) là những yếu tố cần thiết cho vi khuẩn phân giải
xơ nhƣng chúng thƣờng phát triển chậm hơn loại VSV khác.
Tƣơng tác tiêu cực giữa vi khuẩn phân giải bột đƣờng và vi khuẩn phân
giải xơ liên quan đến pH dạ cỏ. Theo Chenost và Kayouli (1997) [43] quá
trình phần giải xơ của khẩu phần diễn ra trong dạ cỏ có hiệu quả cao nhất khi
pH > 6,2, ngƣợc lại q trình phân giải tinh bột trong dạ cỏ có hiệu quả cao
nhất khi pH < 6,0. Tỷ lệ thức ăn tinh quá cao trong khẩu phần sẽ làm ABBH
sản sinh ra nhanh, làm giảm pH dịch dạ cỏ và do đó ức chế hoạt động của vi
khuẩn phân giải xơ. Bổ sung thức ăn tinh với một lƣợng vừa phải sẽ làm tăng
tỷ lệ tiêu hóa xơ, đồng thời tăng khả năng ăn vào; nhƣng khi bổ sung thức ăn
tinh nhiều (trên 30% khẩu phần) thì cho kết quả ngƣợc lại. Theo Orskov
(1992) [60] khi bổ sung protein một cách hợp lý vào khẩu phần có chứa nhiều
thức ăn tinh thì tình trạng trên đƣợc khắc phục.
- Tác động tương hỗ protozoa - vi khuẩn:
Protozoa ăn và tiêu hóa vi khuẩn, do đó làm giảm tốc độ và hiệu quả
chuyển hóa protein trong dạ cỏ. Nhiều thí nghiệm đã chứng minh đƣợc rằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
khi loại bỏ protozoa ra khỏi khẩu phần chứa nhiều xơ thì số lƣợng nấm và
Bacteria trong dịch dạ cỏ tăng lên, đồng thời tỷ lệ tiêu hóa chất khơ tăng tới
18%. Tuy nhiên khi khẩu phần chứa nhiều tinh bột và đƣờng việc loại bỏ

protozoa sẽ làm giảm tỷ lệ tiêu hóa chất khơ (Từ Quang Hiển, 2002) [11]. Tuy
nhiên, giữa vi khuẩn và protozoa cũng có sự cộng sinh có lợi, đặc biệt là trong
tiêu hóa xơ. Tiêu hóa xơ mạnh nhất khi có mặt cả vi khuẩn và protozoa.
Protozoa nuốt và tích trữ tinh bột, hạn chế tốc độ hình thành acid lactic, góp
phần hạn chế q trình giảm pH đột ngột, nên có lợi cho vi khuẩn phân giải xơ.
- Tác động tương hỗ Vi khuẩn - nấm - protozoa:
Theo Preston và Leng (1991) [26] thì sự có mặt của protozoa ảnh
hƣởng đến sự sinh trƣởng và phát triển của nấm. Khi có mặt của protozoa thì
số lƣợng nấm trong dạ cỏ ít hơn hẳn so với số lƣợng nấm khi khơng có mặt
của protozoa. Số lƣợng lớn protozoa trong dạ cỏ làm thay đổi tỷ lệ
protein/năng lƣợng trong sản phẩm tiêu hóa. Protozoa địi hỏi năng lƣợng
duy trì cao và chúng ăn một số lƣợng lớn vi khuẩn và làm tăng q trình
tuần hồn nitơ trong dạ cỏ, do đó dẫn đến việc sử dụng ATP khơng có hiệu
quả (Orskov, 1994) [61].
Tác động tƣơng hỗ giữa các nhóm VSV trong dạ cỏ rất phức tạp và
khơng phải ln có lợi cho vật chủ. Số lƣợng lớn protozoa trong dạ cỏ làm
giảm năng suất của vật ni, vì chúng làm giảm tỷ lệ giữa acid amin và năng
lƣợng trong dƣỡng chất tiêu hóa ở ruột non (Orskov, 1992) [60]. Do protozoa
đã làm giảm số lƣợng vi khuẩn và nấm trong dạ cỏ, nên sự có mặt của
protozoa trong dạ cỏ làm giảm khả năng tiêu hóa cellulose của khẩu phần.
Tóm lại: Để giữ cân bằng hệ VSV dạ cỏ ta cần phải chú ý khẩu phần ăn
hàng ngày của bò, các chất dinh dƣỡng đƣợc cung cấp một cách đều đặn, đầy
đủ và thức ăn thu nhận trong ngày ổn định. Mục đích là cung cấp các chất
dinh dƣỡng đều đặn cho VSV và tránh làm giảm đột ngột pH dịch dạ cỏ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





11
Khẩu phần giàu các chất dinh dƣỡng không gây sự cạnh tranh giữa các nhóm
VSV, đồng thời mặt có lợi có xu thế tăng lên. Khẩu phần nghèo dinh dƣỡng
sẽ gây ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhóm VSV, ức chế lẫn nhau tạo
khuynh hƣớng bất lợi cho quá trình lên men thức ăn (Nguyễn Trọng Tiến,
1996) [30]. Trong trƣờng hợp khẩu phần cơ sở là thức ăn thô chất lƣợng thấp
(nhƣ rơm rạ) cần bổ sung thêm một lƣợng nhỏ cacbonhydrat dễ lên men đồng
thời bổ sung một nguồn nitơ phân giải chậm và các thức ăn bổ sung khoáng.
Carbohydrate dễ tiêu này sẽ cung cấp ATP cho VSV dạ cỏ và khung cacbon
để chúng tổng hợp acid amin trong khi nguồn nitơ và các loại khoáng cần
thiết ln ln sẵn có ở mức khơng lãng phí. Tỷ lệ tiêu hóa và lƣợng thức ăn
ăn vào giảm nhiều hay ít phụ thuộc vào độ dài thời gian trong ngày có pH dạ
cỏ thấp hơn 6,2. Nếu gia súc ăn khẩu phần duy trì thì sự phân giải xơ sẽ
không bị ảnh hƣởng nếu trong khẩu phần ăn chứa 50% thức ăn tinh; nếu mức
nuôi dƣỡng cao hơn, phải cho ăn nhiều thức ăn tinh, làm cho dạ cỏ có pH thấp
hơn 6,2, tiêu hóa xơ sẽ ở mức tối ƣu (Vũ Duy Giảng và cs, 2008) [9].
1.1.1.3. Tiêu hóa thức ăn ở bị

• Tiêu hóa hydratcacbon ở bị
So với các lồi động vật khác, ở bị nói riêng và động vật nói chung q
trình tiêu hóa hydratcacbon diễn ra khác hẳn. Nhờ hệ VSV dạ cỏ liên tục diễn
ra quá trình lên men phân giải mà sản phẩm cuối cùng là các acid béo bay hơi
(acetic, propionic, butyric) CO2 và CH4, cùng với một lƣợng nhỏ izobutyric,
izovaleric và valeric... (tỷ lệ này phụ thuộc vào bản chất các loại carbohydrate
trong khẩu phần) (Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm, 2002; Nguyễn Xuân
Trạch, 2003) [11] [35].
Sản phẩm cuối cùng của quá trình lên men trong dạ cỏ của khẩu phần
nhiều xơ là acetat. Khi sinh ra nhiều acid acetic thì cũng sinh ra nhiều
hydrogen, từ đó có nhiều khí methane đƣợc tạo ra (Vũ Duy Giảng, 2001) [8].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12
- Tiêu hóa chất xơ:
Thành phần chính của thành tế bào thực vật là cellulose và
hemicellulose khi càng trƣởng thành chúng càng liên kết với lignin tạo ra hợp
chất bền vững về hóa học và lý học. Về bản chất cellulose là một chuỗi các
cellobiose nối với nhau bởi liên kết β-1,4. Mỗi cellobiose đƣợc cấu tạo bởi 2
phân tử Glucose nhƣ vậy dƣới tác dụng của men VSV cellulose sẽ đƣợc phân
giải thành toàn đƣờng glucose (Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm, 2002) [11].
Ngƣời ta xác định rằng cellulose và hemicellulose ở dạng tinh khiết đều
dễ tiêu hóa nhƣng khi chúng liên kết với lignin tạo thành các phức chất bền
vững thì rất khó tiêu hóa (Kopecny và Wallace, 1982; McDonald và cs, 1995;
Nguyễn Trọng Tiến và cs 2001) [50] [54] [31]. Sự lignin hóa làm cản trở sự
tiếp cận trực tiếp của VSV và các enzym của chúng với cellulose và
hemicellulose, các acid phenonic trong vách tế bào cũng có tác dụng ức chế
đối với VSV và các enzym của chúng (McDonald và cs, 1995) [54].
Hemicellulose cũng là một polime, nhƣng ngồi đƣờng glucose chúng
cịn chứa đƣờng D-Galactose, D-Mantose và L-Arabinose.
Cũng nhƣ cellulose, ở dạng nguyên chất hemicellulose dễ tiêu hóa,
trong dạ cỏ dƣới tác dụng của men VSV chúng bị phân giải thành các đƣờng
đơn sau đó thành các acid béo bay hơi, CO 2, CH4 và ATP. ATP phục vụ cho
nhu cầu trao đổi năng lƣợng của VSV. Cuối cùng chúng đƣợc tiêu hóa, hấp
thu ở dạ cỏ, tổ ong, lá sách và ruột non. Bản thân lignin không phải là một
hydratcacbon, mà là một polymer đƣợc tạo thành từ ba loại rƣợu: Coumaryl,
Coniferyl, Sipyl. Chúng liên kết với nhau thành Phenylpropanoid. Nhiều
nhóm Phenylpropanoid liên kết với nhau thành lignin bền vững. Khi lignin

khảm chặt vào vỏ tế bào sẽ làm cho nó trở nên bền vững và khó tiêu hóa. Cây
cỏ càng già hàm lƣợng lignin càng lớn và thành tế bào cũng càng vững chắc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13
Vì vậy q trình lên men VSV tiêu hóa chất xơ cũng diễn ra khó khăn và
chậm chạp hơn (Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm, 2002) [11].
- Tiêu hóa tinh bột và đường: Theo Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm
(2002) [11]:
Trong dạ cỏ tinh bột và đƣờng đƣợc VSV đặc biệt là protozoa tiêu hóa rất
nhanh. Protozoa đồng hóa tinh bột và đƣờng rồi dự trữ dƣới dạng poly-dextrin.
Khi bị đẩy xuống dạ múi khế và ruột non protozoa bị phân giải. Poly-dextrin của
protozoa dễ dàng bị men tiêu hóa của vật chủ phân giải và hấp thu.
Quá trình phân giải đƣờng và tinh bột do Bacteria diễn ra hoàn toàn
khác với protozoa. Bacteria phân hủy tinh bột và đƣờng thành các đƣờng đơn
sau đó tiếp tục lên men thành các acid béo bay hơi, CO2, CH4 và ATP. Tuy
nhiên khơng phải tồn bộ tinh bột và đƣờng đƣợc tiêu hóa ở dạ cỏ. Những
nghiên cứu mới đây cho biết một phần tinh bột và đƣờng đƣợc chuyển hóa tới
phần dƣới của dạ cỏ và đƣợc gọi là tinh bột, đƣờng “thốt qua”. Cũng nhƣ
q trình tiêu hóa chất xơ, các acid béo bay hơi sẽ đƣợc hấp thu ở dạ cỏ, dạ tổ
ong và dạ lá sách, phần còn lại sẽ đƣợc hấp thu ở ruột non. Phần tinh bột và
đƣờng “thốt qua” sẽ đƣợc tiêu hóa ở dạ múi khế và đƣợc hấp thu ở ruột non
giống nhƣ gia súc dạ dày đơn.

• Tiêu hóa lipit: Theo Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm (2002) [11]:
Dƣới tác dụng của men lipaza do bacteria tiết ra lipit trong dạ cỏ dễ

dàng bị phân giải thành acid béo và glyceryl. Glyceryl bị lên men thành các
acid béo bay hơi. Hầu hết lipit trong cây cỏ là photpholipit và glucolipit mà
thành phần acid béo trong đó chủ yếu là các acid béo chƣa no: Linolenic
(50%), linoleic (10%). Một phần nhỏ acid béo đƣợc hấp thu ở dạ cỏ, phần lớn
các acid béo còn lại đƣợc VSV hydro hóa thành các acid béo nhƣ: stearic,
palmitic và oleic. Chúng chỉ đƣợc hấp thu ở ruột non. Bacteria cũng sử dụng
một vài chuỗi acid béo để xây dựng thành tế bào của chúng. Những acid béo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14
này cũng đƣợc tiêu hóa hấp thu ở ruột non. Nhƣ vậy qua q trình tiêu hóa dạ
cỏ, mỡ của bị trở nên cứng hơn, có độ nóng chảy cao hơn và chỉ số iod thấp.

• Tiêu hóa protein: Theo Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm (2002) [11]:
Quá trình tiêu hóa protein ở dạ cỏ phụ thuộc vào diện tích bề mặt cấu
trúc bề mặt và tính bền lý học của chúng. Trong môi trƣờng dạ cỏ dƣới tác
động của men proteaza và peptidaza do VSV tiết ra protid bị phân giải thành
peptiol và các acid amin. Phần lớn các acid amin và các hợp chất chứa nitơ phi
protid khác tiếp tục bị men của bacteria phân giải thành NH3 và các acid béo
bay hơi. Sau đó VSV dạ cỏ sử dụng NH3 và cơ chất để tổng hợp nên acid amin
của chúng. Đây là cơ sở khoa học cho việc sử dụng NH3 và urê làm thức ăn bổ
sung protein cho bị. Tuy nhiên cũng có một số lồi VSV dạ cỏ địi hỏi phải có
acid amin mới tổng hợp đƣợc protein cho bản thân chúng. Khi hàm lƣợng NH3
trong dạ cỏ dƣ thừa nó đƣợc hấp thu vào máu. Tại gan NH3 đƣợc tổng hợp
thành urê, một phần urê đƣợc thải ra ngồi theo nƣớc tiểu, phần cịn lại theo
máu đến tuyến nƣớc bọt và đƣợc tiết ra cùng với nƣớc bọt trở lại dạ cỏ. Khi
hàm lƣợng NH3 trong dịch dạ cỏ thấp urê trong máu có thể chuyển qua thành

dạ cỏ bổ sung vào dịch dạ cỏ. Nhờ có cơ chế tuần hoàn NH3 trong cơ thể nhƣ
trên nên VSV dạ cỏ thƣờng đƣợc cung cấp đủ nhu cầu NH3 cho sự phát triển
của chúng. Sự phát triển của VSV dạ cỏ quyết định đến quá trình lên men phân
giải chất xơ và các chất hydrocacbon khác. Nhiều lồi VSV ngồi việc tổng
hợp acid amin cịn có khả năng tổng hợp đa số vitamin nhóm B. Ngƣời ta đã
xác định đƣợc hàm lƣợng amoniac thích hợp trong dạ cỏ là 80 - 100 mg/lit dịch
dạ cỏ. Khi bò ăn khẩu phần thiếu protein kéo dài sẽ làm giảm lƣợng NH3 trong
dịch dạ cỏ. Khi hàm lƣợng này thấp hơn 50 mg/lit dịch dạ cỏ, sự phát triển của
hệ VSV sẽ giảm mạnh. Khơng phải tồn bộ protein và acid amin hòa tan bị
phân giải thành NH3, mà có một phần ít nhiều phụ thuộc vào nguồn gốc protein
và phƣơng pháp chế biến thức ăn trƣớc khi cho bị ăn, sẽ bị đẩy thẳng xuống dạ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15
múi khế và ruột non. Phần protein này gọi là protein “thoát qua”. Phần protein
“thoát qua” có ý nghĩa rất lớn đối với bò sữa cao sản.
1.1.2. Cơ sở khoa học của sinh trƣởng
1.1.2.1. Khái niệm về quá trình sinh trưởng và phát dục
Theo (Trần Đình Miên và cs, 1992) [20] sinh trƣởng là q trình tích luỹ
các chất hữu cơ thơng qua đồng hố và dị hố. Sự sinh trƣởng làm tăng kích
thƣớc các chiều, tăng khối lƣợng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể của con vật.
Nói cách khác đó là sự tích luỹ dần dần các chất mà chủ yếu là protein
trong cơ thể. Tốc độ sinh trƣởng và cách thức tổng hợp protein là do các gen
trong cơ thể điều khiển. Nhƣ vậy sự tăng về khối lƣợng và kí ch thƣớc các
chiều của vật nuôi là m ột trong những chỉ tiêu tăng trƣởng của cơ thể. Tuy
nhiên một số trƣờng hợp sự tăng khối lƣợng không phải là tăng trƣởng đó là

sự tích luỹ mỡ hoặc nƣớc mà khơng có sự phát triển của mô cơ.
Sinh trƣởng và phát dục của gia súc là hai mặt của một quá trình phát
triển cơ thể vật ni. Nói cách khác, phát triển là kết quả của các quá trình
sinh trƣởng, phát dục dƣới dạng động thái mà cơ sở vật chất của nó là sự tăng
khối lƣợng, thể tích cùng với sự thay đổi sâu sắc về chức năng các bộ phận
trong cơ thể.
Nhƣ vậy quá trình sinh trƣởng và phát dục là quá trình thay đổi về số
lƣợng và chất lƣợng liên tục của cơ thể vật nuôi. Tuy nhiên xét trong phạm vi
tồn cơ thể khơng phải lúc nào hai mặt sinh trƣởng và phát dục cũng song
song với nhau mà có thời kỳ sinh trƣởng mạnh hay phát dục mạnh hơn. Sinh
trƣởng có thể phát sinh từ phát dục và ngƣợc lại sinh trƣởng tạo điều kiện cho
phát dục tiếp tục hoàn chỉnh.
1.1.2.2. Những quy luật chung của sinh trưởng và phát dục
Sinh trƣởng và phát dục của vật nuôi thƣờng tuân theo các quy luật
chung, đó là: Sinh trƣởng phát dục theo giai đoạn, sinh trƣởng phát dục khơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×