Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Đặc điểm của phương tiện quảng cáo quốc tế. Sự bùng nổ quảng cáo qua Internet và mạng truyền thông xã hội tác động đến việc lập phương tiện chiến dịch quảng cáo. Các phương tiện quảng cáo để triển khai chiến dịch quảng cáo thời trang đến giới trẻ của hãng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.87 KB, 32 trang )

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
Đề tài:
“Đặc điểm của phương tiện quảng cáo quốc tế. Sự bùng nổ quảng
cáo qua Internet và mạng truyền thông xã hội tác động đến việc
lập phương tiện chiến dịch quảng cáo. Các phương tiện quảng cáo
để triển khai chiến dịch quảng cáo thời trang đến giới trẻ của
hãng thời trang H&M”

MỤC LỤC
ST
T

Nội dung

1
2
3

Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
Phân cơng việc làm – Đánh giá
Lời mở đầu

4

5

A) Đặc điểm của
phương tiện quảng cáo
quốc tế
B) Tác động của
Internet và mạng xã hội


đến việc lập phương
tiện quảng cáo

1. Khái niệm phương tiện quảng cáo
2. Phân loại các phương tiện quảng cáo
3. Đặc điểm của các phương tiện quảng cáo
1. Tác động tích cực
2. Tác động tiêu cực

LỜI MỞ ĐẦU

Trang


Quảng cáo đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong đời sống, kinh doanh của
doanh nghiệp,người tiêu dùng, là một công cụ đắc lực trong hoạt động marketing
sản phẩm của doanh nghiệp. Quảng cáo xuất hiện khắp nơi và hầu như bất cứ thời
gian nào trong đời sống hang ngày của chúng ta. Hầu như tất cả mọi người đều
xem quảng cáo như một loại hình kinh doanh chỉ vì một mục đích: bán được nhiều
và nhanh sản phẩm của mình. Quảng cáo đang ngày càng phát triển về cả hình
thức, về quan điểm, chiến lược và sang tạo. Chúng ta đanghòa nhập với thế giới
trong một nền kinh tế thị trường khu vực và quốc tế, cạnh tranh diễn ra khốc liệt thì
tầm quan trọng của quảng cáo lại được chú ý đặc biệt hơn bao giờ hết.
Một nhân tố đặc biệt quan trọng góp phần tạo nên một chiến dịch quảng cáo
thành công là việc lựa chọn các phương tiện truyền thong phù hợp. Ngày nay, một
doanh nghiệp có thể lựa chọn rất nhiều phương tiện quảng cáo khác nhau, nhưng
để lựa chọn được một phương tiện có khả năng tiếp cận được khách hàng mục tiêu
cao, hiệu quả và phù hợp với ngân sách của doanh nghiệp lại không dễ dàng chút
nào. Ngày nay với sự phát triển của thời đại công nghệ thông tin, các phương tiện
quảng cáo quốc tế được mở rộng hơn, chính vì thế phối hợp các phương tiện như

thế nào cho hợp lí và hiệu quả nhất chính là một trong những công việc quan trọng
nhất của các nhà quản trị quảng cáo trong doanh nghiệp.
Bài nghiên cứu của nhóm chúng tơi sau đây sẽ tìm hiểu chi tiết về đặc điểm của
các phương tiện quảng cáo quốc tế và cách thức để một doanh nghiệp thời trang có
thể lựa chọn các phương tiện quảng cáo phù hợp để đưa thương hiệu thời trang của
mình đến với giới trẻ. Cụ thể là hãng thời trang quốc tế nổi tiếng H&M.

A)

ĐẶC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG TIỆN QUẢNG CÁO QUỐC TẾ
1. Khái niệm phương tiện quảng cáo:


Một công ty phải sử dụng phương tiện quảng cáo. Nếu công ty bạn không sử
dụng phương tiện quảng cáo cho tất cả các mục đích truyền thơng của cơng ty
thì các mục đích thiết yếu đó sẽ khơng thể tồn tại. Các phương tiện truyền thơng
có thể bao gồm truyền hình, truyền thanh, thư trực tiếp, báo trí, mạng internet...
Mỗi phương tiện có những lợi thế và bất lợi của nó về mặt chi phí, tiếp cận, tần
số và tác động. Vì vậy việc lựa chọn phương tiện truyền thơng xét trên nhiều
khía cạnh là rất phức tạp. Hãng quảng cáo của Devotes có một bộ phận lớn
dành cho cơng việc tìm kiếm các phương tiện quảng cáo tốt nhất cho mục tiêu
về tần số và mức độ tác động với một ngân sách đã định.
Mỗi phương tiện là một kênh thông tin của quảng cáo, mỗi loại phương tiện
có tính chất và đặc thù riêng, nhắm đến các đối tượng nhận tin khác nhau, với
mức độ tác động và bao phủ thị trường với phạm vi địa lý là khác nhau. Mỗi
phương tiện có những phương thức khác nhau để thu hút và nâng cao số lượng
độc giả. Và quảng cáo cũng góp phần làm cho các phương tiện có điều kiện
phát triển cụ thể là sự đổi mới các chương trình, thời lượng phát sóng cũng như
chất lượng phát sóng, tăng thêm các kênh hay các chuyên mục.
Các nhà làm truyền thông hiện nay rất chú ý tìm kiếm các phương tiện

quảng cáo mới lạ, có chi phí thấp hay gây được sự chú ý. Hiện nay khơng phải
chỉ có các phương tiện đã trở nên quen thuộc như truyền hình, radio, báo chí,
internet mà phương tiện quảng cáo ngày càng đa dạng hơn. Bạn có thể đặt
những mẫu quảng cáo của cơng ty mình trên các kinh khí cầu, trên các xe đua,
trong thang máy, nhà vệ sinh cơng cộng, bình gas hoặc thậm chí ngay cả trên
quần áo…
Chiến lược phương tiện quảng cáo là yếu tố chủ yếu của một chiến dịch
quảng cáo. Một chiến lược phương tiện hiệu quả sẽ xác lập một cách chính xác
các quyết định liên quan đến khi nào để quảng cáo, việc lựa chọn địa điểm địa
lý cụ thể, và quyết định làm thế nào để phân phối ngân sách theo thời gian.
Chiến lược phương tiện hiệu quả cũng sẽ đảm bảo cho thông điệp quảng cáo
truyền tải đến đúng thị trường mục tiêu và đạt hiệu quả cao. Vì thế lựa chọn
phương tiện quảng cáo là hoạt động mang tính chiến lược và được xác định
theo một quy trình mang tính khoa học.
2.
a)

Phân loại các phương tiện quảng cáo:
Phân loại theo hình thức, tác dụng của các loại phương tiện.


Có 4 nhóm phương tiện quảng cáo chủ yếu sau :


Nhóm 1: Các phương tiện nghe nhìn:
- Phương tiện truyền hình
- Phương tiện đài phát thanh
- Quảng cáo trên internet
- Quảng cáo bằng màn hình LCD
- Quảng cáo qua điện thoại di động




Nhóm 2 : Các phương tiện in ấn:
- Báo
- Tạp trí
- Ấn phẩm
- Catalog
- Gửi thư trực tiếp



Nhóm 3: Các phương tiện quảng cáo ngoài trời. Loại phương tiện này chia
làm 2 nhóm theo khơng gian đặt quảng cáo.
- Quảng cáo trên bầu trời: kinh khí cầu, thả bóng,...
- Quảng cáo dưới mặt đất:
+ Các biển tấm quảng cáo lớn
+ Quảng cáo bằng áp-phích, băng zon,…
+ Phương tiện giao thông (quảng cáo trên các phương tiện đi lại và
các đầu mút giao thơng



Nhóm 4: Quảng cáo trên bao bì nhãn mác.
- Quảng cáo trên các đồ gia dụng


- Quảng cáo trên bình gas
- Quảng cáo trên các trang phục,…
b) Phân loại theo nội dung của các phương tiện:

Phân loại theo những phương tiện quảng cáo cơ bản và những phương
tiện quảng cáo mang thông điệp. Những phương tiện quảng cáo cơ bản mang
tính định hướng như tivi, radio, báo, tạp chí, ngồi trời… nói chung. Cịn
những phương tiện quảng cáo mang thông điệp bao gồm những chương trình
hay những tiết mục những vị trí cụ thể trên các phương tiện ấy. Ví dụ đối với
báo và tạp trí thì trên chun mục nào, trang nào.. Với truyền hình thì trên
chương trình nào, tiết mục nào… Đây chính là các phương tiện mang thông
điệp của nhà quảng cáo đến với khách hàng mục tiêu và nhà quảng cáo cần
phải nghiên cứu, xem xét đánh giá với chính các phương tiện mang thông
điệp này chứ không đơn thuần là các phương tiện cơ bản.

3.

Đặc điểm của phương tiện quảng cáo:

Cơ sở của việc lựa chọn các phương tiện quảng cáo chính là việc phân
tích đặc điểm để thấy được ưu nhược điểm của mỗi phương tiện. Khi phân
tích các phương tiện quảng cáo cơ bản sẽ cung cấp cho các nhà quản trị một
kiến thức chung nhất về các loại phương tiện đề từ đó có những kế hoạch
phù hợp. Ngồi ra việc phân tích các phương tiện quảng cáo mang thong
điệp giúp hoàn thiện hơn bản kế hoạch về phương tiện quảng cáo.



Các phương tiện quảng cáo được chia thành 4 nhóm chủ yếu dựa trên
hình thức, tác dụng của các loại phương tiện, vì vậy mỗi một nhóm lại có
những đặc điểm khác nhau:
Nhóm đầu tiên là các phương tiện nghe nhìn. Nhóm này có ưu điểm là lơi
cuốn mọi giác quan người xem, có số lượng người xem cao và thu hút sự
chú ý của mọi người trong phạm vi rộng. Khơng những thế, nhóm này cũng

có lượng người nghe cao, những kênh như đài phát thanh có chi phí rẻ, khả
năng chọn lọc khách hàng tốt và linh động về khu vực địa lý. Quảng cáo trên
Internet là khai thác quảng cáo trên các website, Google, các mạng xã hội,
các forum, E-Maketing, hiệu quả có thể đo lường được ln vì đối tượng
khách hàng tiềm năng cho nhiều sản phẩm đang có xu hướng sử dụng


internet ngày càng tăng. Trong nhóm này bao gồm cả quảng cáo qua điện
thoại di động, có hiệu quả tác động cao nhất so với những phương tiện khác.
Do bạn được trực tiếp trao đổi với khách hàng nên có cơ hội lớn để giới
thiệu chi tiết về sản phẩm dịch vụ và tìm hiểu được chính xác nhu cầu và
mong muốn của khách hàng, ngồi ra bạn cũng có thể xây dựng mối quan hệ
và chiếm được thiện cảm của khách hàng hoặc có thể bán ngay được sản
phẩm. Trong trường hợp này khách hàng thường trả lới rất chính xác nhu
cầu và mong muốn của họ, qua đó bạn có thể chuẩn bị cho các bước bán
hàng và quảng cáo tiếp theo.
Tuy nhiên từng phương tiện trong nhóm này lại có những nhược điểm khác
nhau. Phương tiện truyền hình khơng có khá năng chọn lọc khán giả, tần
suất quảng cáo cao có thể khiến khác giả nhàm chán, bỏ qua, thời gian
quảng cáo ngắn nhưng lại tốn chi phí cao. Phương tiện đài phát thanh tuy rẻ
hơn nhưng lại chỉ đánh vào thính giác, ít gây chú ý hơn tivi và thời gian
quảng cáo khá ngắn. Quảng cáo qua điện thoại di động tuy có nhiều ưu điểm
nhất nhưng chi phí quá đắt, chỉ tiếp cận được một số ít khách hàng và có thể
làm mất thời gian của khách hàng dẫn đến khách hàng có ác cảm, cần tính
tốn thời gian nào thì phù hợp với từng ngành nghề, từng khách hàng khác
nhau và hỏi ý kiến họ trước khi trao đổi. Quảng cáo trên Internet tuy là một
loại hình tiềm năng nhưng lại là một hình thức mới, chưa được khai thác
nhiều và dịch vụ còn nhiều thiếu sót.



Nhóm thứ hai là quảng cáo qua các phương tiện in ấn. Nhóm này được các
nhà quảng cáo khai thác từ rất sớm và mang lại hiệu quả cao. Nhóm này bao
gồm các phương tiện như báo, tạp trí, ấn phẩm, catalog, gửi thư trực tiếp,…
Các phương tiện in ấn có chung ưu điểm là khả năng thể hiện được sản
phẩm thơng qua câu chữ và hình ảnh. Cơ sở của việc lựa chọn các phương
tiện quảng cáo chính là việc phân tích đặc điểm để thấy được ưu nhược điểm
của mỗi phương tiện. Khi phân tích các phương tiện quảng cáo cơ bản sẽ
cung cấp cho các nhà quản trị một kiến thức chung nhất về các loại phương
tiện đề từ đó có những kế hoạch phù hợp. Ngồi ra việc phân tích các
phương tiện quảng cáo mang thong điệp giúp hoàn thiện hơn bản kế hoạch
về phương tiện quảng cáo. Báo là phương tiện uyển chuyển, cố định được
thời gian, có khả năng bao quát thị trường, được chấp nhận và sử dụng rộng
rãi với mức độ tin cậy cao và có thể quảng cáo với tần suất cao. Tạp chí có
khả năng chọn lọc độc giả, chất lượng in ấn tốt và gắn bó với độc giả trong
thời gian dài. Gửi thư trực tiếp có khả năng chọn lọc đối tượng hiệu quả
nhất, nhà tiếp thị có thể giao tiếp trực tiếp với đối tượng; tính đúng lúc và
linh hoạt trong thiết kế. Tuy nhiên nhóm này cũng khơng tránh khỏi một vài


nhược điểm. Phương tiện báo có thời gian quảng cáo ngắn, thông tin dễ bị
bỏ hoặc đọc sơ lược và chất lượng hình ảnh, màu sắc kém. Tạp chí thì phải
gửi quảng cáo sớm, trước khi phát hành và thời gian gián đoạn dài giữa 2 lần
xuất bản. Gửi thư trực tiếp có hiệu quả cao nhưng khơng lan nhanh và bị vứt
bỏ nhiều, chi phí tốn kém nhiều.




Nhóm thứ ba là các phương tiện quảng cáo ngồi trời. Hình thức này cũng
mang lại hiệu quả khá cao cho doanh nghiệp, giúp thúc đẩy những thông

điệp truyền thông mà doanh nghiệp muốn truyền tải rất tuyệt vời, giúp tiếp
cận với công chúng một cách hiệu quả . Loại phương tiện này chia làm 2
nhóm theo khơng gian đặt quảng cáo là quảng cáo trên bầu trời và quảng cáo
dưới mặt đất. Quảng cáo ngồi trời có ưu điểm là có tính linh hoạt cao, chi
phí thực hiện khá thấp, có khả năng lặp lại nhiều lần và tiếp cận được lượng
lớn khách hàng, phạm vi, mục đích và tần số rộng; tiếp cận khách hàng theo
khu vực, cơ hội sáng tạo là vô hạn, để lại những dấu ấn sâu đậm trong nhận
thức của khách hàng... Nhược điểm của nhóm phương tiện này là thời gian
khách hang tiếp cận với thơng điệp khá ngắn, khó khăn trong việc tiếp cận
với khách hàng mục tiêu, thông điệp bị giới hạn về nội dung, hạn chế khả
năng sáng tạo…
Nhóm thứ tư là quảng cáo trên bao bì nhãn mác như quảng cáo trên đồ gia
dụng, trên bình gas, quảng cáo trên các trang phục. Nhóm này cũng có ưu
điểm là tiếp cận được khán giả trong phạm vi rộng và lặp đi lặp lại nhiều lần,
chi phí khá rẻ. Tuy nhiên lại bị hạn chế bởi không gian đặt quảng cáo không
linh hoạt, lặp lại quá nhiều gây nhàm chán và khách hàng sẽ bỏ qua quảng
cáo.


TÁC ĐỘNG CỦA INTERNET VÀ MẠNG XÃ HỘI ĐẾN
VIỆC LẬP PHƯƠNG TIỆN QUẢNG CÁO
1. Tác động tích cực:

B)

Sự bùng nổ của quảng cáo qua internet và mạng truyền thông xã hội đã tác
động rất lớn đến việc lập phương tiện chiến dịch quảng cáo. Có thể nói, mạng
xã hội đang không chỉ làm thay đổi hành vi của người tiêu dùng mà còn cả
cách thức làm marketing của các doanh nghiệp.
-


Mạng xã hội – hình thức marketing hiệu quả

Theo Giáo sư George E.Belch, cách thức sử dụng phương tiện truyền thông
của người tiêu dùng đang thay đổi mạnh mẽ. Nhà nghiên cứu cho rằng người tiêu
dùng ngày càng dành ít thời gian hơn cho các phương tiện truyền thông truyền
thống. Vì vậy, ảnh hưởng của quảng cáo đại chúng đến người tiêu dùng ngày càng
giảm. Truyền thông xã hội đang trở thành một cơng cụ truyền thơng marketing tích
hợp quan trọng khi mà việc sử dụng mạng xã hội đang gia tăng mạnh trên phạm vi
toàn thế giới.
Trang mạng xã hội Facebook tính đến nay mới 5 năm hoạt động nhưng đã có
một mạng lưới gần 600 triệu người sử dụng trên tồn thế giới, riêng tại Mỹ đã có
120 triệu người sử dụng. Trong số đó, hơn 50% người truy cập Facebook hàng
ngày và 41% trong số họ là những người giới thiệu sản phẩm ưa thích đến với bạn
bè.
Số liệu thống kê của mạng xã hội cũng cho thấy có khoảng một triệu doanh
nghiệp có hồ sơ trên Facebook và số lượng các doanh nghiệp tham gia trang mạng
xã hội này vẫn tiếp tục tăng khi các doanh nghiệp tham gia Facebook trong năm
2010 đã gấp đôi số các doanh nghiệp năm 2009 có mặt trên trang mạng này.
Chi phí quảng cáo dành cho các phương tiện truyền thông xã hội ở Mỹ cũng
tăng gấp 4 lần từ năm 2006 lên năm 2010, với doanh số hơn 4,2 tỷ USD trong năm
2010.
Những con số này cho thấy có sự thay đổi lớn trong vai trò của marketing
hiện đại. Người làm marketing đang chú trọng nhiều hơn tới sự gắn kết khách hàng
và tìm kiếm những cách thức để khách hàng gắn bó hơn với cơng ty hoặc thương
hiệu của họ. Các công ty cũng ngày càng quan tâm tìm kiếm phương thức đo lường
ảnh hưởng của các chương trình marketing tích hợp (IMC) một cách hiệu quả hơn.


- Internet - điểm đến để tìm kiếm thơng tin

Có lẽ lý do quan trọng nhất để các công ty cần có một chiến lược marketing trên
Internet là sự thay đổi ở cách thức các khách hàng tìm kiếm thơng tin. Mặc dù số
lượng khách hàng thăm viếng các cơ sở kinh doanh truyền thống vẫn chiếm số
đông nhưng số người sử dụng Internet như một kênh thông tin quan trọng nhất,
tiện lợi nhất, đang càng ngày càng tăng với tốc độ chóng mặt. Ở Việt Nam, một số
trang thơng tin điển hình ln có số lượt người truy cập rất cao như VnExpress.net,
24h.com, Tuổi trẻ online ... Đặc biệt, họ sử dụng các cơng cụ tìm kiếm nổi tiếng
(Google, Yahoo, Altavista, MSN ...) như là cánh cổng của tri thức và các trang tìm
kiếm hiện nay đang trở thành nơi được những người sử dụng Internet truy cập
nhiều nhất. Các chuyên gia marketing cần phải nhận ra rằng Internet bây giờ đã và
đang trở thành sân chơi hữu ích, thiết thực của đông đảo người tiêu dùng. Và bởi
vậy, nếu muốn sản phẩm của mình được nhiều người biết đến, họ khơng thể đứng
ngồi sân chơi lý tưởng này.
- Internet - điều kỳ vọng của khách hàng
Internet không chỉ là nơi tập trung các nguồn thông tin khác nhau về mọi loại hình
sản phẩm, dịch vụ, mà nó cịn đang được kỳ vọng là nơi mà các khách hàng có thể
nghiên cứu về các sản phẩm cũng như thực hiện việc mua bán một cách đơn giản
nhất, tốn ít thời gian nhất. Điều này đặc biệt hiệu quả đối với các khách hàng trẻ
tuổi. Tại nhiều nước trên thế giới, chứng “nghiện” Internet đang ngày càng phổ
biến, đặc biệt là trong giới trẻ. Khi các thành viên này trở thành người quản lý gia
đình và doanh nghiệp, chắc chắn họ sẽ mong đợi sự hiện diện của các sản
phẩm/dịch vụ của cơng ty mình trên Internet.
- Qua Internet, các doanh nghiệp có thể nắm bắt được nhiều thơng tin về khách
hàng
Là một công cụ thu thập thông tin, Internet đóng vai trị vơ cùng hiệu quả trong
việc cung cấp thông tin về hoạt động của khách hàng. Mỗi khi có người ghé thăm
một trang web, chắc chắn họ đã để lại một số “dấu vết” trên trang web đó: họ đã
kích vào mục nào, họ đã mua bán món hàng gì… và hàng loạt các thơng tin khác.
Khi gắn kết phương thức nhận biết khách hàng, ví dụ như các cơng cụ truy nhập,
các chun gia tiếp thị có thể biết được khách hàng quay trở lại trang web của

mình như thế nào. Việc nắm bắt được các hành vi và sở thích của khách hàng sẽ
giúp bạn kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng, và nếu làm được việc này, bạn
sẽ có thể biến họ trở thành những khách hàng “ruột” của mình.


Internet giúp bạn dễ dàng tiếp thị đến đúng đối tượng mục tiêu
Cách làm hiệu quả nhất đối với các chuyên gia tiếp thị là nhắm vào những ai đang
quan tâm đến những thứ mà họ chào bán. Tuy nhiên, việc này không hề dễ dàng
thực hiện chút nào. Người ta có thể đang ném tiền qua cửa sổ khi các clip quảng
cáo trên truyền hình khơng chuyển tải được thơng điệp cần thiết đến khách hàng
mục tiêu chỉ vì người tiêu dung đang ngày càng trở nên bội thực với hằng hà sa số
các quảng cáo. Trong khi đó, Internet lại là công cụ tiện lợi nhất để truyền tải thông
tin với tốc độ nhanh nhất đến không chỉ một vài chục người, vài trăm người, mà là
hàng triệu triệu người trong thế giới rộng mở khơng cịn cách biệt bởi biên giới địa

này.
Internet là công cụ hữu hiệu kích thích tâm lý mua hàng tùy hứng
Bất kể khách hàng có thích sản phẩm hay khơng, Internet đã tỏ ra là công cụ rất tốt
để thúc đẩy các trường hợp tiêu dùng mang tính tùy hứng. Sự tiến bộ của cơng
nghệ cao có thể giúp các ơng chủ doanh nghiệp dễ dàng làm được việc này. Chỉ
cần đưa ra các gợi ý về sản phẩm dựa trên việc nghiên cứu thái độ, tâm lý của
khách hàng, các nhà sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ đã có thể tổ chức tốt các giao
dịch trực tuyến. Tâm lý thích mua trước trả sau, thích mua nhiều để được giảm
giá… của người tiêu dùng trong các giao dịch trực tuyến chính là điều mà các công
ty kinh doanh mạng quan tâm, khai thác triệt để. Tuy nhiên, việc nhiều khách hàng
trở thành con nợ trong thời gian dài cần có sự kiểm sốt vì nếu khách hàng nợ q
nhiều sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động của các nhà tiếp thị trực tuyến.

Internet cho phép nhà sản xuất chào bán các sản phẩm và dịch vụ theo yêu
cầucá nhân của khách hàng

Trong thời đại bùng nổ của Internet, các nhà sản xuất hay cung cấp dịch vụ có thể
phát triển lượng khách hàng trung thành khi chất lượng sản phẩm và dịch vụ đưa ra
thỏa mãn được nhu cầu cá nhân của từng khách hàng. Điều này cho phép các
chuyên gia marketing trực tuyến thực thi các chiến lược tiếp thị theo yêu cầu của
khách hàng mà theo đó, khách hàng có thể được thoải mái, tự do lựa chọn sản
phẩm hay dịch vụ mà họ yêu thích. Bản chất tương tác của Internet cho phép nhà
sản xuất tạo ra sản phẩm cho riêng bạn, giúp cho việc lựa chọn mua sắm của bạn
trở nên dễ dàng.
Internet mở ra cơ hội giao dịch trực tuyến tiện lợi nhất, linh động nhất cho
khách hàng
Internet là một đại lộ thông tin, một siêu thị khổng lồ, nơi mà người tiêu dùng có
thể ghé thăm hay mua sắm tuỳ thích. Internet cho phép khách hàng xem sản phẩm


mẫu trên mạng, từ cây kim sợi chỉ cho đến xe hơi, biệt thự… Nhờ đó, khách hàng
có thể đưa ra quyết định ngay lập tức sau khi xem quảng cáo. Trước khi có
Internet, cơng cụ quảng cáo phổ biến nhất đối với người tiêu dùng là gọi điện để
mua hàng thơng qua các kênh quảng cáo trên truyền hình hoặc báo chí. Tuy nhiên,
việc chuyển khách hàng từ trạng thái khơng vận động (ví dụ như ngồi xem tivi)
sang trạng thái vận động (ví dụ khi nhấc máy điện thoại lên và quay số) là không
hiệu quả so với việc họ có thể nhấp chuột trực tiếp lên các mẩu quảng cáo để từ đó
đưa ra quyết định của mình.
Internet truyền cảm giác về một nhà cung cấp dịch vụ hoàn hảo, toàn điện.
Internet dễ dàng biến các nhà phân phối và đại lý trở thành nhà cung cấp sản phẩm
hay dịch vụ với chất lượng hoàn hảo, toàn diện. Không như các nhà cung cấp sản
phẩm, dịch vụ truyền thống, các trang web bán hàng trực tuyến tạo cho người tiêu
dùng cảm giác tốt đẹp về nhà cung cấp. Thơng quan trang web, người tiêu dùng dễ
có cảm giác rằng, các cửa hàng kinh doanh trên mạng có một “cơ ngơi” hiện đại
với nhiều chủng loại sản phẩm. Điều này có thể được thực hiện bằng cách đưa
thơng tin về sản phẩm và dịch vụ của công ty lên trang web, tuy nhiên, phía sau đơi

khi “nhà sản xuất” lại là một đối tác kinh doanh truyền thống khác. Chỉ cần có sự
thỏa thuận, sắp đặt về thời gian giao nhận hang hóa, phương tiện vận chuyển sản
phẩm…, bạn đã có thể cung cấp hàng hóa đến khách hàng có nhu cầu. Với cách
sắp đặt như vậy, khách hàng sẽ cảm thấy như mình đang làm ăn trực tiếp với các
nhà cung cấp cùng các dịch vụ hoàn hảo của họ, trong khi thực chất sản phẩm và
dịch vụ lại được lấy từ các nguồn khác.
Internet cho phép người tiêu dung sử dụng sản phẩm, dịch vụ với chi phí
thấp, giá thành hạ, chất lượng dịch vụ tốt
Cơng nghệ Internet đang thay thế các phương thức cung cấp sản phẩm và dịch vụ
truyền thống cũng như trong việc nắm bắt các thông tin về nhu cầu của khách
hàng. Người ta dễ dàng thấy được khả năng tiết kiệm chi phí trong việc cung cấp
các sản phẩm và dịch vụ dưới dạng số hóa (ví dụ như âm nhạc, ấn phẩm, thiết kế
đồ họa…), trong đó, chi phí sản xuất và vận chuyển bị loại ra khỏi giá thành sản
phẩm. Người bán hàng cũng được hưởng lợi thông qua việc khuyến khích khách
hàng thu thập thơng tin về sản phẩm trên mạng trước khi có giao dịch trực tiếp.
Điều này giúp nhà sản xuất tiết kiệm thời gian trong việc giải thích các thơng tin sơ
lược về cơng ty và sản phẩm để có thể dành nhiều thời gian hơn cho việc nắm bắt
và giải quyết các vấn đề quan tâm của khách hàng. Như đã phân tích ở trên,
Internet có thể cho phép giảm thiểu chi phí vận hành và quản lý đồng thời cung cấp
các giá trị tốt hơn cho khách hàng.
-

Internet hiện diện khắp nơi trên thế giới


Internet là kênh truyền thông và phân phối cho phép khách hàng tiềm năng trên
toàn cầu truy cập tới các sản phẩm và dịch vụ của công ty. Thông qua trang web,
các nhà kinh doanh ở khắp nơi trên thế giới có thể mở rộng thị trường mục tiêu ra
gấp nhiều lần. Nếu như trước đây khi chưa có thương mại điện tử, các giao dịch
quốc tế diễn ra phức tạp với chi phí khá tốn kém thì ngày nay, Internet đã kết nối

tất cả mọi người với nhau thành một cộng đồng kinh doanh không biên giới quốc
gia. Cho dù việc lập nên trang web không bảo đảm cho việc kinh doanh mang tính
chất tồn cầu (cịn cần tiến hành nhiều việc khác để trang web có tính thương mại
toàn cầu), Internet vẫn được coi là một bước nhảy vọt trong việc kinh doanh mang
tầm cỡ toàn cầu.
2.

Tác động tiêu cực:
- Khó khăn trong xây dựng nhãn hiệu tồn cầu
Câu hỏi đặt ra đối với nhà marketing quốc tế là nên xây dựng một nhãn hiệu
toàn cầu hay xây dựng nhãn hiệu khác nhau phù hợp với văn hoá từng địa
phương? Nên xây dựng các trang web với hình thức và nội dung căn bản
giống nhau hay có thay đổi ở từng quốc gia? Có nên đăng ký địa chỉ trang
web khác nhau ở các quốc gia khác nhau hay không? P&G đã sử dụng tới
134 địa chỉ trang web khác nhau ở các quốc gia khác nhau nhằm giới thiệu
các sản phẩm đa dạng của P&G.
- Marketing trực tuyến tạo lực lượng cạnh tranh mới
Với chi phí marketing khơng cao, hiệu quả kinh tế có thể xác định rõ,
marketing trực tuyến giúp các doanh nghiệp mài giũa các công cụ cạnh tranh
như giá, quảng cáo và các thông tin marketing khác ngày càng sắc bén và
hiệu quả hơn. Nhưng cũng chính tiện ích của thương mại điện tử lại gây ra
nhiều lực lượng cạnh tranh đối với một sản phẩm từ nhiều phía.
- Hiệu quả ngược của marketing trực tuyến
Quảng cáo điện tử có thể gây ra những hiệu quả marketing ngược khi quảng
cáo ảnh hưởng đến cuộc sống riêng tư của từng cá nhân tiêu dùng. Tâm lý
chán ghét và không tin vào quảng cáo đã xuất hiện ở nhiều quốc gia. Người
tiêu dùng cảm thấy luôn bị theo dõi mọi hành vi mua hàng và trong cuộc
sống, quảng cáo xuất hiện mọi nơi mọi lúc. Bởi vậy, các nhà marketing cần
thiết phải sử dụng marketing trực tuyến thơng qua các cơng cụ marketing có
sự cho phép của người nhận thông tin, nhằm hạn chế tối thiểu tác động tiêu

cực của marketing điện tử.


C)

LỰA CHỌN PTQC CHO CHIẾN DỊCH QUẢNG CÁO CHO
MẶT HÀNG THỜI TRANG DÀNH CHO GIỚI TRẺ
1. Lựa chọn phương tiện quảng cáo:
Mỗi phương tiện quảng cáo là một kênh thông tin của quảng cáo, mỗi
loại phương tiện có tính chất và đặc thù riêng, nhắm đến những đối tượng
khách hàng mục tiêu khác nhau, với mức độ bao quát thị trường khác nhau.
Mỗi phương tiện có những phương thức khác nhau để thu hút và nâng cao số
lượng độc giả.
Chiến lược phương tiện quảng cáo là yếu tố chủ yếu của một chiến dịch
quảng cáo.Một chiến lược quảng cáo hiệu quả sẽ đảm bảo cho thông điệp
quảng cáo truyền tải đến đúng thị trường mục tiêu và đạt hiệu quả cao nhất.
Vì thế lựa chọn phương tiện quảng cáo là hoạt động mang tính chiến lược và
được xác định theo một quy trình mang tính khoa học.
Một cơng ty thời trang muốn lập chiến dịch quảng cáo đưa thương hiệu
thời trang của mình nhắm vào đối tượng khách hàng là giới trẻ, họ cần phải
đưa những khách hàng trẻ tuổi trở thành một phần của chiến lực quảng cáo.
Các nhà quản trị quảng cáo phải mở rộng nghiên cứu các đặc điểm, tâm lí
cũng như thói quen của đối tượng khách hàng này, xác định khả năng tiếp
xúc của giới trẻ với các phương tiện quảng cáo, để từ đó lựa chọn những
PTQC thu hút sự chú ý của họ, mang lại hiệu quả quảng cáo cao nhất.
1.1 Phân tích thói quen sử dụng các phương tiện quảng cáo của giới
trẻ hiện nay:
Internet

Thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, các phương tiện thông tin đại chúng

ngày càng phát triển, trong đó phát triển mạnh mẽ nhất phải kể đến Internet. Với
những ưu thế vượt trội, Internet từ khi ra đời đến nay ln đóng một vai trị quan
trọng trong đời sống xã hội, nó tác động đến mọi mặt, mọi lĩnh vực trong đời sống.
Bất kì một lĩnh vực nào cũng đều sử dụng đến Internet. Nhờ có Internet mà xã hội
phát triển nhanh hơn, mạnh hơn. Xã hội càng phát triển thì vai trị của Internet càng
được thể hiện rõ hơn. Và giới trẻ là một bộ phận không thẻ tách rời với internet,


thực tế đã chứng minh được mối liên hệ vô cùng chặt chẽ của giới trẻ đối với sự
phát triển và đi lên của mạng internet ngày nay.
Theo các khảo sát được thực hiện thì một thực tế rằng: phần lớn người sử
dụng internet vào mục đích liên lạc và bắt kịp thời đại mới, gần 40% dùng email,
57% chơi game, 33% xem phim và 27% dùng cho công việc. Người dân sử dụng
internet tại các điểm dịch vụ lên tới 50%, 31% sử dụng tại nhà, 15% nơi làm việc
và 3% tại quán café. Giới trẻ sử dụng nhiều nhất 40.7% (18-22 tuổi), 36.5% dưới
18 tuổi và giảm dần số lượng theo độ tuổi trung bình. Việt Nam đang là thị trường
rất tiềm năng áp dụng hình thức quảng cáo trực tuyến với 749 pageview mỗi tháng
và 19.5 người truy cập mỗi tháng, 100 trang web chuyên biệt cao và hơn 2000
trang web đuôi .vn, .net, .com…
Cũng theo một khảo sát mới nhất gần đây được thực hiện cho rằng: “bộ
phận lớn giới trẻ họ sử dụng Internet vào mục đích chơi điện tử trực tuyến, tán gẫu,
thảo luận, nghe nhạc, đọc tin tức, hầu hết tự tìm hiểu để biết sử dụng”. Tỉ lệ nam
thanh niên tham gia vào Internet chiếm nhiều hơn nữ.” và tỉ lệ sử dụng “Thanh
thiếu niên phần lớn đều biết Internet là một nguồn thơng tin và giải trí. 90,3%
thanh thiếu niên ở thành thị và 65,6% ở nơng thơn đã nghe nói về Internet, tuy
nhiên tỷ lệ đã sử dụng còn thấp. Chỉ có 17,3% trên tổng số đã từng dùng Internet,
trong đó thanh niên nơng thơn sử dụng ít hơn thanh thiếu niên thành thị tới 4 lần
(12,8% và 50,2%).”, “Thanh thiếu niên sử dụng Internet làm phương tiện giải trí
nhiều hơn để tìm kiếm thơng tin. Phần đơng (68,7%) có sử dụng Internet để tán
gẫu và 61,4% sử dụng máy tính/ Internet để chơi trị chơi điện tử trực tuyến.” …

Với những con số này cho thấy tỉ lệ giới trẻ trong độ tuổi từ 15 đến 25 tuổi sử dụng
mạng internet một cách rất phổ biến, thực tế đã chứng minh rằng phần lớn quỹ thời
gian của họ là sử dụng vào việc lên mạng, lướt web và sử dụng facebook và các
mạng truyền thông xã hội khác….
Kết quả Nghiên Cứu Sơ Bộ Tần suất sử dụng mạng internet của giới trẻ Tỷ
lệ giới trẻ sử dụng mạng internet. Trong 300 người được hỏi, thì khơng có đối
tượng nào trả lời là chưa từng sử dụng mạng internet, điều này có nghĩa là 100%
sinh viên đã sử dụng mạng internet. Số liệu này khác hẳn so với số liệu nghiên cứu
từ trước của tổng cục thống kê khi nghiên cứu giới trẻ Việt Nam Chỉ có 17,3% trên
tổng số đã từng dùng Internet, trong đó thanh niên nơng thơn sử dụng ít hơn thanh
thiếu niên thành thị tới 4 lần (12,8% và 50,2%). Sự chênh lệch này cho ta thấy tốc


độ phát triển mạnh mẽ của internet. Mức độ thường xuyên sử dụng mạng internet
của giới trẻ được phản ánh qua số liệu: Mức độ thường xuyên sử dụng mạng
internet của giới trẻ Hà Nội. Đối tượng sử dụng internet nhiều lần / hàng ngày
chiếm tỷ lệ cao nhất 35.9%, đối tượng sử dụng 1 lần/ ngày chiếm 31.4% điều này
cho thấy giới trẻ vào mạng internet với cường độ khá cao. Trong đó giới trẻ online
nhiều nhất vào khoảng thời gian 20h -24h là 33.5% và khoảng 14h – 18h là 21.9%
.Tần suất và thời gian online của giới trẻ phụ thuộc rất nhiều vào thời gian sinh
hoạt tại gia đình và nhà trường. sinh viên đại học được tự lập hơn về cuộc sống và
học tập do đó thời lượng truy cập mạng internet nhiều hơn đáng kể so với học sinh.
Theo số liệu từ Facebook đến tháng 03/2017 thì Việt Nam có hơn 50 triệu
người dùng internet, trong đó có 42 triệu người có tài khoản facebook (chiếm 85%
người dùng internet) mà trong đó 93% người dùng thường xuyên truy cập mạng xã
hội bằng điện thoại di động. Trong khi đó, báo cáo từ Google và comScore thì cho
thấy rằng: có hơn 40 triệu người dùng Việt Nam truy cập internet bằng điện thoại
di động & dự kiến đến 2020 số lượng này là hơn 60 triệu người. Lý giải cho việc
này thì một trong những nguyên nhân thúc đẩy chính là do phí 3G của Việt Nam
thuộc hàng rẻ nhất khu vực Đơng Nam Á. Ngồi ra, thêm một thông tin thú vị nữa

là người dùng Việt Nam chính là những người xem Youtube nhiều nhất khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương, khơng phải là Nhật, Hàn, Sing, Đài … mà là người
dùng Việt Nam với trung bình một người dùng 45 phút xem Youtube mỗi ngày.
Với sự phát triển của công nghệ với các loại hình giải trí, tin tức…đã thu hút
được sự quan tâm lớn của giới trẻ vào việc truy cập internet do đó vài năm gần đây
số lượng giới trẻ truy cập một cách thường xuyên tăng lên mạnh mẽ. Như vậy có
thể thấy đây là một thị trường khá mới mẻ và rộng lớn để cho các doanh nghiệp có
thể khai thác trong kinh doanh nói chung hay cơng nghệ truyền thơng nói riêng.
Giới trẻ hiện nay tiếp xúc nhiều nhất là các phương tiện quảng cáo trên
internet. Ngoài ra, báo, tạp chí, truyền hình hay những phương tiện quảng cáo
ngồi trời cũng có khả năng rất lớn thu hút sự chúý của đối tượng khách hàng trẻ
tuổi này.


1.2 Lựa chọn phương thức quảng cáo dựa vào xu hướng tiếp xúc với các
phương tiện quảng cáo của giới trẻ
a) Quảng cáo trên Internet
• Mạng quảng cáo (Advertising Netword)
Chính từ những đặc điểm và thói quen của giới trẻ hiện nay thì hình thức
mạng quảng cáo là một hình thức mà các doanh nghiệp thời trang không
thể bỏ qua nếu muốn quảng bá rộng rãi sản phẩm và xây dựng thương
hiệu thời trang của mình thơng qua các chiến dịch quảng cáo. Mạng
quảng cáo trực tuyến là hệ thống trung gian kết nối bên bán và bên mua
quảng cáo trực tuyến, hỗ trợ người mua quảng cáo tìm thấy những vùng
và website bán quảng cáo phù hợp với chiến dịch truyền thơng của mình
từ hàng nghìn website. Hình thức này hiện được nhiều cơng ty đánh giá
cao vì nó giúp tiết kiệm thời gian và chí phí nhân lực. Tại Việt Nam,
Innity, Vietad, Ambient là những mạng lớn có thể đáp ứng hầu hết các
nhu cầu của nhà quảng cáo.





Quảng cáo tìm kiếm (Search Marketing)
Theo thói quen, người dùng Internet ở đây là giới trẻ khi muốn mua
một sản phẩm, dịch vụ nào đó thường tra cứu trên Google, Yahoo,
Bing... Nhà quảng cáo sẽ thông qua các đại lý hoặc trực tiếp trả tiền
cho các công cụ quảng cáo để sản phẩm dịch vụ của họ được hiện lên
ở các vị trí ưu tiên. Họ cũng có thể lựa chọn nhóm người xem quảng
cáo theo vị trí địa lý, độ tuổi và giới tính hoặc theo một số tiêu chí đặc
biệt khác. Nhờ vậy, các cơng ty thời trang có thể hướng tới đúng
nhóm khách hàng mục tiêu,là giới trẻ đểtăng hiệu quả tiếp thị, đồng
thời có thể theo dõi, thống kê mức độ hiệu quả của mỗi từ khóa để
kiểm sốt cả chiến dịch và tạo dựng thương hiệu tốt hơn.
Quảng cáo trên mạng xã hội (Social Marketing)
Với sự phát triển của hàng loạt mạng xã hội như Facebook, Twitter,
Go, Yume..., người làm tiếp thị có thêm lựa chọn để tiếp cận cộng
đồng. Khi sử dụng hình thức này, doanh nghiệp thường quảng bá dưới
dạng hình ảnh, video clip có khả năng phát tán và thu hút bình luận
(comment). Tính tương tác chính là ưu điểm nổi trội của loại hình này
so với các kiểu marketing truyền thống. Theo Tim O’Reilly thuộc
công ty O’Reilly Media, social media (truyền thơng xã hội) "khơng
phải để nói về bạn, về sản phẩm hay câu chuyện của bạn. Nó phải tạo
ra những giá trị cho cộng đồng mà có bạn trong đó. Càng nhiều giá trị




bạn mang lại cho cộng đồng thì sẽ càng nhiều lợi ích cộng đồng mang
đến cho bạn". Hiện nay, các cơng ty thời trang đều có ít nhất cho mình

một đến vài trang quảng cáo trên các mang xã hội như Facebook,
instagram…Họ liên tục cập nhật những thông tin về sản phẩm cho
khách hàng, liên tục chia sẻ ý tưởng về thương hiệu đến với khách
hàng. Nhờ chiến lược quảng cáo này, họ dễ dàng tiếp xúc , tương tác
với khách hàng trẻ tuổi và luôn nhận được những phản hồi nhanh nhất
của khách hàng.
E-mail
E-mail đang dần thay thế cách gửi thư qua bưu điện và doanh nghiệp
có thể nhanh chóng gửi thơng tin tiếp thị tới hàng loạt địa chỉ e-mail
với chi phí rẻ. Một hình thức khác mà doanh nghiệp có thể áp dụng là
khuyến khích đăng ký nhận bản tin điện tử (eNewsletters) nhằm tạo
sự chủ động tiếp nhận thơng tin cho khách hàng, từ đó tạo tâm lý thoải
mái, thiện cảm với thông tin doanh nghiệp đem đến.
Tại Việt Nam, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng quả hình thức e-mail
marketing để tiếp cận khách hàng như Vietnamworks với bản tin việc
làm, Jetstar với bản tin khuyến mãi giá vé máy bay, Nhommua hay
Muachung với các e-mail thông tin về mặt hàng giảm giá.

Quảng cáo trên báo và tạp chí giấy:
Ngồi phương thức quảng cáo trên mạng internet thì báo và tạp chí cũng
là một trong số những cơng cụ của các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp thời trang nói riêng khi họ muốn quảng bá sản phẩm của
mình hơn nữa đối với khách hàng và đặc biệt là giới trẻ. Một số các tờ báo
về thời trang được nhiều các đọc giả yêu thích đọc báo giấy sưu tầm và
theo dõi. Tuy không phổ biến như báo điện tử nhưng báo và tạp chí giấy
cũng là một phần không thể thiếu của các doanh nghiệp.
b)

+ Tạp chí: Đối với tạp chí, hiệu quả lơi cuốn sự chú ý của người đọc
có phần khá hơn. Độc giả có khuynh hướng đọc kỹ tạp chí hơn là báo.

Ngoài ra, do số lượng các mẩu quảng cáo trên tạp chí khơng nhiều nên cơ
hội để độc giả ghé mắt qua quảng cáo của bạn cũng cao hơn. Tuy nhiên,
quảng cáo trên tạp chí đắt hơn so với trên báo.
+ Báo: quảng cáo trên báo có lẽ là cách rẻ nhất để đến được với rộng
rãi công chúng
c)

Truyền hình


Quảng cáo trên truyền hình có lẽ là hình thức không quá mới lạ đối
với người dân, đây được xem là hình thức quảng cáo đắt đỏ nhất bởi chỉ
với khoảng 30 đến 45 giây trên truyền hình cũng có thể tiêu tốn của các
doanh nghiệp cả trăm triệu đồng. Tuy nhiên nếu như doanh nghiệp xem
được quảng cáo của mình vào các chương trình hoặc các bộ phim đang
nổi tiếng thì tỷ lệ tiếp cận được tập khách hàng rất cao. Đó chính là lý do
quảng cáo trên truyền hình ln được các doanh nghiệp chú trọng.
d)

Hội chợ triển lãm

Tạo điều khiện cho khách hàng có thể trực tiếp nhìn thấy sản phẩm,
tạo cơ hội cho doanh nghiệp tư vấn trực tiếp về chất lượng của sản phẩm
tới khách hàng nhằm tạo lòng tin tuyệt đối của khách hàng với sản phẩm
của doanh nghiệp.


Trên đây là một số phương thức marketing trực tuyến được đánh giá cao bởi
hiệu quả truyền thơng, đồng thời tối ưu về mặt chi phí và đặc biệt phù với
các doanh nghiệp hướng tới khách hàng mục tiêu là giới trẻ.. Xác định đúng

những mục tiêu cụ thể cần phải đạt được và vận dụng linh hoạt các phương
thức marketing trực tuyến sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng ngân sách một cách
tối ưu.

2.

Giới thiệu chung về H&M:

H&M (Hennes & Mauritz AB) là một công ty bán lẻ thời trang đa quốc gia của
Thụy Điển, nổi tiếng với mặt hàng ‘thời trang nhanh’ dành cho nam giới, phụ nữ,
thanh thiếu niên và trẻ em. H&M và các nhãn hiệu trực thuộc hoạt động tại 68
quốc gia với hơn 4.500 cửa hàng; vào năm 2015, tuyển dụng khoảng 132.000 nhân
viên. Đây là nhà bán lẻ thời trang lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Inditex của Tây Ban
Nha (cơng ty mẹ của Zara). Cơng ty có mạng lưới trực tuyến lớn mạnh, với mạng
lưới kinh doanh trực tuyến tại 32 quốc gia, COS ở 19 quốc gia, hai nhãn hiệu
Monki và Weekday hiện diện tại 18 quốc gia, nhãn hiệu « & Other Stories » ở 13
quốc gia, và « Cheap Monday » ở 5 quốc gia


.
 Logo
 Năm thành lập 1947
 Trụ sở chínhStockholm, Thụy Điển
 Sản phẩm Quần áo, phụ kiện thời trang
 Doanh thu126,97 tỉ krona Thụy Điển (2010)
 Lợi nhuận kinh doanh24,66 tỉ krona Thụy Điển (2010)
 Lãi thực18,68 tỉ krona Thụy Điển (2010)
 Phân phối: Có hơn 3450 cửa hàng trên toàn thế giới (2015), Hợp tác với các

tên tuổi lớn của ngành thời trang như Versace, Alexander Wang,...

 Sản xuất: Thuê sản xuất ở các nước như Campuchia, Bangladesh và hợp tác

với hơn 900 nhà cung cấp trên toàn cầu
 Tốc độ quay vòng ( thời gian lên kệ của 1 sản phầm): 1-3 tháng
 Sản phẩm dành cho: Trẻ em chiếm 27%, Nam 16%, Nữ 57%


 Mức giá: 0.77- 307,97$/ 1 món đồ
 Website: /> Fanpage: />
H&M Hennes & Mauritz AB (H&M) là một công ty đa quốc gia bán lẻ quần áo
của Thụy Điển, được biết đến với các sản phẩm thời trang dành cho mọi đối tượng
từ đàn ông, phụ nữ, thanh thiếu niên đến trẻ em. Với phương châm tập trung vào
thiết kế và sự tiện dụng, các sản phẩm của H&M đều mang xu hướng hiện đại với
mức giá phù hợp. Năm 1946, người sáng lập của công ty, ông Erling Persson đã
đưa ra các ý tưởng kinh doanh sản phẩm quần áo thời trang với giá hấp dẫn trong
một chuyến đi công tác ở Hoa Kỳ, ông lập tức bị chú ý bởi một cửa hàng quần áo
rất đông người xếp hàng chỉ vì giá thành rẻ. Từ đó, Persson rút ra cho bản thân một
triết lý trong kinh doanh, cũng như trở thành hướng đi của H&M sau này: "Giá rẻ
nhưng kinh doanh số lượng nhiều vẫn có lãi". Đúng như vậy, thành công đến với
ông rất nhanh và giúp thương hiệu trở thành những "nhân vật" góp phần thay đổi
nhìn nhận về nền công nghiệp Fast Fashion.
Năm 1947, ông mở cửa hàng đầu tiên tại Thụy Điển tên là "Hennes" chủ yếu
bán quần áo phụ nữ. Năm 1968, Persson mua lại công ty Mauritz Widforss, dẫn
đến sự ra đời của các bộ sưu tập thời trang nam giớ và sau đó đổi tên chính thức
thành "Hennes & Mauritz" (H&M). Đội ngũ thiết kế của H&M tại văn phòng Thụy
Điển kiểm soát các bước từ việc lập kế hoạch sản xuất hàng hóa đến quản lý thơng
số kỹ thuật. Điều đặc biệt là thương hiệu không sở hữu các nhà máy mà khâu sản
xuất được giao khoán cho khoảng 800 nhà máy ở châu Âu và châu Á. Thương hiệu
từng hợp tác với các nhà thiết kế nổi tiếng như: Karl Lagerfeld, Stella McCartney...
cho tới các ngôi sao hàng đầu như Madonna, Kylie Minogue và cả hãng thời trang



cao cấp Versace. Beyonce từng là gương mặt đại diện của hãng với chiến dịch
"Mrs. Carter in H&M". Sau gần 70 năm thành lập, H&M đã có mặt tại 58 quốc gia
với 94,000 nhân viên, 800 nhà máy, 3.500 cửa hàng và là công ty thời trang lớn thứ
hai trên tồn thế giới, chỉ đứng sau cơng ty Inditex của Tây Ban Nha (công ty mẹ
của Zara), và Gap Inc. của Hoa Kỳ. Hãng cung cấp sản phẩm thời trang cho tất cả
mọi người thông qua các thương hiệu khác nhau như: H&M, COS, Monki,
Weekday, Cheap Monday và Other Stories.
H&M là một trong những thương hiệu thời trang bình dân bán lẻ sở hữu hơn
1.000 cửa hàng trên thế giới. Chính vì chiến lược "giá rẻ nhưng bán khối lượng
nhiều vẫn có lãi" đã nhanh chóng trở thành tiền đề thúc đẩy sự thành công của
thương hiệu Thụy Điển, cũng như mang đến cuộc cách mạng về thời đại công
nghiệp Fast Fashion trong xã hội hiện nay.
Nhãn hàng cũng từng hợp tác với các nhà thiết kế nổi tiếng như Karl Lagerfeld,
Stella McCartney, Alexander Wang... cho đến các ngôi sao hàng đầu như Madonna,
Beyonce và hãng thời trang cao cấp Versace.
Sau gần 70 năm thành lập, H&M đã có mặt tại 58 quốc gia với 94.000 nhân
viên, 800 nhà máy, 3.500 cửa hàng và là công ty thời trang lớn thứ hai trên thế giới,
chỉ đứng sau Inditex Tây Ban Nha (cơng ty mẹ của Zara). Erling Persson cịn sở
hữu nhiều thương hiệu khác như COS, Monki, Weekday, Cheap Monday và Other
Stories.
Những dòng thời trang của H&M
o

Everyday: Đây là dòng cơ bản nhất của thương hiệu bình dân H&M. Đây là
những sản phẩm phù hợp với hoạt động hàng ngày của nữ giới. Lấy sự tối


giản làm yếu tố chủ đạo, các thiết kế vẫn bắt kịp xu hướng thời trang thế

o

giới.
By night: Dòng sản phẩm này dành cho những cơ u thích buổi tiệc tối lãng
mạn hay hẹn hò thâu đêm cùng bạn bè. Đó là những trang phục phù hợp với
tính chất của buổi tiệc như jumpsuit cách điệu, đầm cut-out gợi cảm hay

o

những mẫu áo sơ mi lấp lánh .
Trend: Khác với các thiết kế thơng thường của H&M, dịng sản phẩm này
mang đến sự phá cách và sành điệu. Tuy nhiên, giá thành của chúng cao hơn

o

so với các sản phẩm Everyday.
Modern Classic: Dòng sản phẩm này phù hợp với những người phụ nữ thành
đạt. Họ có thể lựa chọn những thiết kế mang phom dáng cứng cáp, thanh

o

lịch cùng chất liệu vải lụa, vải cotton cao cấp.
Divided: Đây là dòng sản phẩm dành riêng cho những cơ gái u thích sự
phóng khống, hiện đại thơng qua việc diện trang phục họa tiết cùng các

o

gam màu sáng.
Divided Grey: Cũng thuộc phân khúc Devided nhưng dịng sản phẩm này
hướng đến những cơ gái mạnh mẽ và nam tính hơn. Vì thế, các thiết kế chủ


o

yếu là quần jeans rách, áo khoác da hay áo thun in hình cá tính.
Studio: Đây là dịng sản phẩm cao cấp của H&M ra mắt vào mỗi mùa mốt.
Nếu như các nhãn hàng trên thế giới đều thể hiện tư duy sáng tạo qua từng
bộ sưu tập thì thương hiệu bình dân Thụy Điển cũng mang đến những trang
phục hợp thời với kiểu dáng được thiết kế riêng cùng chất lượng cao cấp.

o

Giá thành của chúng cũng sẽ cao hơn những sản phẩm khác của H&M.
Premium Quality: Đây là dòng sản phẩm đặc biệt nhất của H&M. Thương
hiệu Thụy Điển hợp tác cùng những nhà mốt xa xỉ nhằm cho ra mắt các sản
phẩm độc quyền và phiên bản giới hạn. Đa phần được thiết kế dựa trên chất
liệu cao cấp như da, nỉ, lông thú, cashmere hay pima cotton.


Mỗi năm H&M cho ra mắt 2 bộ sưu tập vào mùa xuân và mùa hè. Mỗi mùa,
H&M còn sáng tạo thêm những bộ sưu tập phụ để cải thiện hàng kho. Bộ sưu tập
chính là những sản phẩm có vòng đời là nửa năm còn những bộ sưu tập phụ thì
vịng đời ngắn hơn.
Với hệ thống 20 trong số 30 nhà máy đều đặt tại gần nguồn cung đã tạo điều
kiện cho H&M phản ứng nhanh vơi thị trường. H&M sử dụng sự kết hợp dọc trong
hệ thống phân phối sản phẩm. Các thiết kế, bộ sưu tập được gần 150 nhà thiết kế
và 100 người mua tạo nên. H&M outsource sản xuất với hệ thống 800 nhà cung
ứng, 60% ở châu Á, 40% của châu Âu.
Thành công của H&M khơng thể kể đến đó là H&M cũng có hệ thống cơ sở vật
chất cao cấp, hiện đại. Mỗi cửa hàng được kết nối với hệ thống hành chính, vận tải
và kho hàng H&M trung tâm.

Khác với UNIQLO là cam kết về chất lượng, chú trọng đến phong cách. Với
ZARA là thỏa mãn xu hướng tiêu dùng của người tiêu dùng. Thì H&M – nghiên
cứu và dự đốn xu hướng trung hạn.
Đánh vào tâm lý thời trang, khả năng chi trả của khách hàng và ý thức được
mình khơng thể so sánh với các thương hiệu lâu đời xa xỉ khác, Persson đã hướng
H&M theo một hướng hoàn toàn mới và làm vừa lòng cả hai bên. Thương hiệu
H&M theo đuổi bản chất là quần áo có chất lượng cao và hợp mốt nhưng giá cả
phải chăng.
Đây được coi là quyết định mang tính cách mạng của nhà sáng lập giúp phát
triển và duy trì H&M cho đến bây giờ.


Khơng thể phủ nhận rằng, ngồi mẫu mã đẹp có chất lượng tốt, chính chiến
lược giá phù hợp với số đông khách hàng trên thế giới đã đưa H&M trở nên khác
biệt và trở thành tấm gương cho các thương hiệu đối thủ mới nổi sau này như
Zara, Gap hay Mango.
Bước vào một cửa hàng của H&M, bạn sẽ dễ dàng bị choáng ngợp khi những
trang phục và phụ kiện hợp thời nhất nhưng giá lại vô cùng dễ chịu. Những chiếc
áo sơ mi, áo phông, áo len hay áo cardigan chỉ từ mức giá 18 USD, trench coat có
tầm giá 50-70 USD hay các sản phẩm denim là 15-20 USD. Bên cạnh đó, hãng này
cũng cho ra mắt những phụ kiện như giày dép, túi xách, khăn, vòng tay giá cả hợp
lý, đồng thời hợp tác với những tên tuổi lớn như Beckham hay các người mẫu danh
tiếng để tạo được sự yên tâm của khác hàng về mặt chất lượng.
Bên cạnh việc sử dụng phương thức đánh vào chiến lược về giá thì việc sử dụng
các phương thức marketing hiện đại cũng góp phần khơng nhỏ vào sự thành công
của thương hiệu này
Hướng đến đối tượng khách hàng chủ yếu là giới trẻ, H&M không ngần ngại sử
dụng social media marketing như một quân bài chiến lược để đưa cập nhật các
thơng điệp và sản phẩm của mình đến những người trẻ tuổi.
Từ Facebook, Instagram, Twitter, Pinterest đến Google+, ở đâu cũng có sự hiện

diện của H&M với mức độ tương tác với các khách hàng rất hiệu quả. Thương hiệu
này có rất nhiều người theo dõi và quan tâm ở bất cứ mạng xã hội nào.
Nếu như các ơng lớn như Chanel, YSL, Dior hay Valentino có tài khoản
Facebook và Instagram nhưng với mục đích “khoe” đẳng cấp và thường phớt lờ
các bình luận (thường là tơn sùng) của khách hàng, thậm chí khơng một lời cảm
ơn, thì H&M ln có bộ phận chăm sóc và lắng nghe ý kiến phản hồi của khách


hàng. Hãng thời trang này sẵn sàng đáp lại những comment nhằm đưa thơng tin rõ
hơn hoặc giải thích khi khách hàng yêu cầu. Điều này cũng phù hợp, thống nhất
với phong cách của hãng là thời trang bình dân và thân thiện.
Nhờ cú hích trong việc quảng bá nhãn hàng online, H&M đã vươn lên và nằm
trong top 25 thương hiệu thời trang hàng đầu trên thế giới.
Điều đặc biệt trong cách làm thương hiệu của H&M là hãng này đã tìm ra một
hướng đi mới mẻ cho chính mình . Giới thời trang đánh giá, H&M làm nên cả một
cuộc cách mạng trong thời trang cịn vì thương hiệu này làm thay đổi cơ bản mối
quan hệ giữa các hãng thời trang và các nhà thiết kế. Nếu như trước đây các nhà
thiết kế thời trang có uy quyền áp đảo trong mối quan hệ ấy thì H&M đã làm cho
nó được cân bằng hơn. Thương hiệu này đã đi đầu trong việc biến những cửa hàng
của mình không chỉ là nơi tiêu thụ sản phẩm của các nhà thiết kế mà còn là nơi thời
trang hiện diện, được bình phẩm và phán xét cũng như xu hướng thời trang được
xác lập, khẳng định cũng như bị khai tử.
H&M đã cho thấy rằng, tất cả các thương hiệu thời trang thành danh và thành
công, sáng giá và bền vững trong thế giới thương hiệu đều là những thương hiệu có
giá trị trước hết ở năng lực đáp ứng nhu cầu đa dạng của đông đảo người tiêu dùng,
chứ không chỉ ở giá trị nghệ thuật trong sáng tạo sản phẩm mang tên nó.


Tại Việt Nam
Việt Nam là thị trường thứ 68 trên toàn cầu và là thị trường thứ 4 ở khu vực


Đông Nam Á của H&M. Cửa hàng đầu tiên tại Việt Nam khai trương ngày 9/9 tại
TTTM Vincom Đồng Khởi (quận 1, TP.HCM), cửa hàng thứ 2 tại Việt Nam và đầu
tiên tại thủ đô Hà Nội được đặt tại Trung Tâm thương mại Vincom Mega Mall
Royal City (quận Thanh Xuân) khai trương ngày 11/11.


×