Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến khả năng khai thác và sử dụng tổng hợp tài nguyên nước cho hệ thống hồ chứa Cửa Đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 124 trang )


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực hiện, tôi đã hoàn thành Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành
Kỹ thuật Tài nguyên nước với đề tài: “Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến
khả năng khai thác và sử dụng tổng hợp tài nguyên nước cho hệ thống hồ chứa Cửa
Đạt”. Bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tơi cịn được sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình
của các thầy cô giáo cùng các đồng nghiệp và bạn bè.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời cảm ơn tới TS. Ngô Văn
Quận đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và cung cấp tài liệu, thơng tin cần thiết cho tơi
trong suốt q trình tìm hiểu, nghiên cứu và hồn thiện luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Thủy lợi, các thầy giáo, cô giáo
trong Khoa Kỹ thuật Tài nguyên nước và Bộ môn Kỹ thuật Tài nguyên nước đã giúp
đỡ tơi trong q trình học tập cũng như nghiên cứu hồn thành luận văn.
Tuy nhiên do thời gian có hạn, kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên
những thiếu sót của luận văn là khơng thể tránh khỏi. Tơi rất mong tiếp tục nhận được
sự chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ của các thầy cô giáo cũng như những ý kiến đóng
góp của bạn bè và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

Học viên

năm 2015


BẢN CAM KẾT


Tên tác giả

: Hoàng Lê Long

Người hướng dẫn khoa học : TS. Ngô Văn Quận
Tên đề tài Luận văn “Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến khả năng
khai thác và sử dụng tổng hợp tài nguyên nước cho hệ thống hồ chứa Cửa Đạt”.
Tôi xin cam đoan Luận văn được hoàn thành dựa trên các số liệu được thu thập
từ nguồn thực tế, các tư liệu được công bố trên báo cáo của các cơ quan Nhà nước,
được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành, sách, báo... và không sao chép bất kỳ một
Luận văn hoặc một đề tài nghiên cứu nào trước đó.

Hà Nội, ngày tháng
Tác giả

năm 2015.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ i
BẢN CAM KẾT............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................. x
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
I. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................... 1
II. Mục đích của Đề tài............................................................................................... 2
III. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu........................................................... 2
IV. Kết quả đạt được.................................................................................................. 4
V. Nội dung luận văn................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU VÀ KHU VỰC

NGHIÊN CỨU.............................................................................................................. 5
1.1 Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu....................................................................... 5
1.1.1 Các nghiên cứu liên quan dưới tác động của BĐKH...................................... 5
1.1.2 Tổng quan các nghiên cứu liên quan đã được ứng dụng trong nước..............8
1.1.3 Các mơ hình đã được ứng dụng trong tính tốn cân bằng nước...................11
1.1.4 Lựa chọn và giới thiệu mơ hình................................................................... 22
1.1.4.1 Lựa chọn mơ hình..................................................................................22
1.1.4.2 Giới thiệu mơ hình WEAP.....................................................................23
1.2 Tổng quan về khu vực nghiên cứu...................................................................... 28
1.2.1 Đặc điểm địa lý tự nhiên.............................................................................. 28
1.2.2 Đặc điểm địa hình........................................................................................ 29
1.2.3 Đặc điểm khí tượng, thủy văn...................................................................... 30
1.2.4 Hiện trạng hệ thống thủy lợi, hiện trạng phát triển KT-XH trong khu vực...35
CHƯƠNG 2: TÍNH TỐN CÂN BẰNG NƯỚC CHO KHU VỰC NGHIÊN CỨU
TRONG THỜI KÌ 1980-1999...................................................................................... 42


2.1 Phân vùng cân bằng nước................................................................................... 42
2.1.1 Nguyên tắc phân vùng tính tốn cân bằng nước........................................... 42
2.1.2 Phân vùng cân bằng nước cho khu vực........................................................ 43
2.2 Tính tốn dịng chảy đến khu vực...................................................................... 46
2.3 Tính tốn nhu cầu dùng nước trong khu vực...................................................... 46
2.3.1 Hiện trạng các đối tượng sử dụng nước....................................................... 46
2.3.1.1 Nông nghiệp..........................................................................................46
2.3.1.2 Chăn nuôi...............................................................................................47
2.3.1.3 Công nghiệp...........................................................................................47
2.3.1.4 Sinh hoạt................................................................................................47
2.3.1.5 Thủy sản................................................................................................48
2.3.1.6 Mơi trường.............................................................................................48
2.3.2 Tính tốn nhu cầu nước cho các ngành........................................................ 49

2.3.2.1 Nông nghiệp..........................................................................................49
2.3.2.2 Chăn nuôi...............................................................................................63
2.3.2.3 Công nghiệp...........................................................................................64
2.3.2.4 Sinh hoạt................................................................................................64
2.3.2.5 Thủy sản................................................................................................65
2.3.2.6 Mơi trường.............................................................................................65
2.3.3. Kết quả tính tốn nhu cầu nước cho khu vực.............................................. 65
2.4 Tính tốn cân bằng nước cho khu vực năm 2013...............................................66
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN CÂN
BẰNG NƯỚC CHO HỆ THỐNG HỒ CHỨA CỬA ĐẠT GIAI ĐOẠN 2020 VÀ
2030............................................................................................................................. 70
3.1 Các kịch bản BĐKH........................................................................................... 70
3.2 Kịch bản BĐKH B2........................................................................................... 70
3.2.1 Kịch bản về nhiệt độ.................................................................................... 70
3.2.2 Kịch bản về lượng mưa................................................................................ 72


3.3 Tính tốn cân bằng nước cho khu vực trong tương lai.......................................73
3.3.1 Sự phát triển của các đối tượng dùng nước trong tương lai.......................... 73
3.3.2 Tính tốn nguồn nước đến dưới ảnh hưởng của BĐKH trong điều kiện phát
triển kinh tế.................................................................................................. 78
3.3.2.1 Ảnh hưởng của BĐKH đến tài nguyên nước.........................................78
3.3.2.2 Xu thế nguồn nước đến trong tương lai.................................................81
3.3.3 Tính tốn và kết quả nhu cầu nước nước cho các ngành trong khu vực trong
tương lai................................................................................................................ 83
3.3.4 Tính tốn cân bằng nước cho khu vực trong tương lai.................................85
3.4 Xây dựng bản đồ nhu cầu nước các ngành năm 2013, 2020, 2030.....................88
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG ÁN KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC
DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI CHO HỆ THỐNG HỒ CHỨA NƯỚC CỬA ĐẠT....................91

4.1 Cơ sở đề xuất các giải pháp khai thác và sử dụng nguồn nước:.........................91
4.1.1 Mục tiêu khai thác và sửdụng nguồn tài nguyên nước................................ 91
4.1.2. Cơ sở xác định ưu tiên trong sử dụng tài nguyên nước............................... 91
4.2 Các phương án khai thác và sử dụng nguồn nước:............................................. 94
4.2.1 Cơ sở, nguyên tắc đề xuất các phương án khai thác và sử dụng nguồn nước
................................................................................................................................94
4.2.2 Đề xuất các phương án khai thác và sử dụng nguồn nước.........................111
4.3 Tính tốn cân bằng nước theo các phương án đề xuất...................................... 112
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................. 120
5.1 Kết luận............................................................................................................ 120
5.2 Kiến nghị.......................................................................................................... 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 123


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Thứ tự
1 BĐKH

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

Biến đổi khí hậu

2

CHDCND

Cộng hịa Dân chủ nhân dân


3

KTCTTL

Khai thác cơng trình thủy lợi

4

KT-XH

5

NN&PTNT

6

HTTL

Kinh tế xã hội
Nơng nghiệp và phát triển nông thôn
Hệ thống thủy lợi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
1-1

1-2

Tên bảng

Nhiệt độ trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất theo tháng năm 2013 tại trạm

1-5

32

Cửa Đạt
Độ ẩm bình quân và thấp nhất theo tháng năm 2013 tại trạm Cửa

32

Đạt

1-3 Lượng bốc hơi trung bình theo tháng năm 2013 tại trạm Cửa Đạt
1-4

Trang

33

Tốc độ gió trung bình, lớn nhất theo tháng năm 2013 tại trạm Cửa

33

Đạt
Số giờ nắng trung bình tháng năm 2013 tại trạm Cửa Đạt

1-6 Lượng mưa trung bình theo tháng năm 2013 tại hồ Cửa Đạt

33

34

1-7 Các thông số kĩ thuật hồ chứa Cửa Đạt
2-1 Lưu lượng dòng chảy P=75% theo tháng đến khu vực

36
46

2-2

Diện tích nơng nghiệp theo vùng

46

2-3

Hiện trạng chăn ni theo vùng

47

2-4

Hiện trạng dân số theo vùng

48

2-5

Hiện trạng thủy sản theo vùng


49

2-6

Bảng thống kê chọn mơ hình mưa đại diện từng vụ trạm Cửa Đạt

50

2-7

Bảng tổng hợp mưa theo tháng thiết kế (P=85%) tại trạm Cửa Đạt

51

2-8

Bảng tổng hợp mưa theo tháng thiết kế (P=85%) trạm Như Xuân

52

2-9

Thời vụ cây trồng

53

2-10

Mức tưới của các loại cây trồng


63

2-11

Tiêu chuẩn cấp nước cho chăn nuôi

63


2-12

Tiêu chuẩn cấp nước cho sinh hoạt

65

2-13

Nhu cầu nước theo tháng các ngành trong khu vực

66

2-14

Sự thiếu hụt nước các ngành trong khu vực

69

3-1

Mức tăng nhiệt độ trung bình (°C) so với thời kỳ 1980-1999 ở vùng


3-2 Nhiệt độ ở Cửa Đạt các năm trong tương lai theo kịch bản B2 (°C)
3-3

71

nghiên cứu theo kịch bản phát thải trung bình B2

Mức thay đổi lượng mưa (%) so với thời kỳ 1980-1999 ở vùng
nghiên cứu theo kịch bản phát thải trung bình (B2)

71
72

3-4 Lượng mưa thiết kế tương lai theo kịch bản B2 tại hồ Cửa Đạt 72
3-5

Dự báo diện tích nơng nghiệp trong khu vực năm 2020

73

3-6

Dự báo diện tích nông nghiệp trong khu vực năm 2030

74

3-7

Dự báo sựphát triển và nhu cầu nước cho công nghiệp trong khu vực

năm 2020 và 2030

75

3-8

Dự báo dân số các vùng năm 2020

76

3-9

Dựbáo dân sốcác vùng năm 2030

76

3-10

Dự báo sự phát triển chăn nuôi các vùng năm 2020

76

3-11

Dự báo sự phát triển chăn ni các vùng năm 2030

77

3-12 Dự báo diện tích thủy sản các vùng đến 2020


77

3-13

78

Dự báo diện tích thủy sản các vùng đến 2030

3-14 Lưu lượng nước đến 2020

82

3-15 Lưu lượng nước đến 2030

82

3-16

Nhu cầu nước các ngành trong khu vực năm 2020

83

3-17

Nhu cầu nước các ngành trong khu vực năm 2030 83

3-18

Sự thiếu hụt nước các ngành trong khu vực năm 2020


85


3-19Sự thiếu hụt nước các ngành trong khu vực năm 203086
4-1

Tỷ lệ % lượng nước sử dụng của các ngành 2020

97

4-2

Tỷ lệ % lượng nước sử dụng của các ngành 2030

97

4-3

Sự thiếu hụt nước bình quân tháng của các ngành năm 2020 và 2030
theo phương án nâng cấp HTTL

113

4-4

Diện tích nông nghiệp theo giả thiết 1 phương án 2 năm 2020

113

4-5


Diện tích nơng nghiệp theo giả thiết 1 phương án 2 năm 2030

114

4-6

4-7

Sự thiếu hụt nước trong năm 2020 của hệ thống khi sử dụng phương
án theo giả thiết 1
Sự thiếu hụt nước trong năm 2030 của hệ thống khi sử dụng phương
án theo giả thiết 1

115

115

4-8

Diện tích nơng nghiệp theo giả thiết 2 phương án 2 năm 2020

116

4-9

Diện tích nông nghiệp theo giả thiết 2 phương án 2 năm 2030

117


4-10

4-11

Sự thiếu hụt nước trong năm 2020 của hệ thống khi sử dụng phương
án theo giả thiết 2
Sự thiếu hụt nước trong năm 2030 của hệ thống khi sử dụng phương
án theo giả thiết 2

118

118


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
1-1

Tên hình
Vị trí hồ chứa Cửa Đạt và khu vực nghiên cứu

Trang
29

1-2 Đường quan hệ H-Z của hồ chứa Cửa Đạt

36

1-3


Vị trí các đập phụ hồ chứa Cửa Đạt

37

2-1

Bản đồ phân vùng cân bằng nước khu vực nghiên cứu

44

2-2

Bản đồ phân vùng các ngành trong khu vực

45

2-3

Mức tưới cho lúa chiêm khu vực Bắc sông Chu

58

2-4

Mức tưới cho lúa mùa khu vực Bắc sông Chu

58

2-5


Mức tưới cho ngô chiêm khu vực Bắc sông Chu

59

2-6

Mức tưới cho ngô mùa khu vực Bắc sông Chu

59

2-7

Mức tưới ngô đông khu vực Bắc sông Chu

60

2-8

Mức tưới cho lúa chiêm khu vực Nam sông Chu

60

2-9

Mức tưới lúa mùa khu vực Nam sông Chu

61

2-10


Mức tưới cho ngô chiêm khu vực Nam sông Chu

61

2-11

Mức tưới ngô mùa khu vực Nam sông Chu

62

2-12

Mức tưới cho ngơ đơng khu vực Nam sơng Chu

62

2-13 Sơ đồ tính toán cân bằng nước khu vực

67

2-14

Hiện trạng các ngành sử dụng nước

68

2-15

Mức sử dụng nước của các ngành


68

2-16

Mức độ chia sẻ nguồn nước theo tháng của các ngành

69

3-1

Lưu lượng dòng chảy mùa lũ và mùa kiệt tại trạm Cửa Đạt trong
tương lai

82


3-1Sự thay đổi nhu cầu nước các ngành trong giai đoạn 2013-2030

84

3-2 Sự phát triển các ngành trong giai đoạn 2014-2030 so với 2013

86

3-3 Sự thiếu hụt nước các ngành trong hệ thống năm 2020

87

3-4 Sự thiếu hụt nước các ngành trong hệ thống năm 2030


87

3-5 Bản đồ nhu cầu sử dụng nước các ngành năm 2013

89

3-6 Bản đồ nhu cầu sử dụng nước các ngành năm 2020

89

3-7 Bản đồ nhu cầu sử dụng nước các ngành năm 2030

80

4-1

4-2

4-3

4-4

Sự thay đổi nhu cầu nước của phương án nâng cấp HTTL với trường
hợp không sử dụng phương án
Sự thay đổi nhu cầu nước của phương án chuyển đổi cơ cấu cây
trồng theo giả thiết 1 với trường hợp không sử dụng phương án
Sự thiếu hụt nước trong năm 2030 của khu vực khi sử dụng phương
án theo giả thiết 1
Sự thay đổi nhu cầu nước của phương án chuyển đổi cơ cấu cây
trồng theo giả thiết 2 với trường hợp không sử dụng phương án


113

115

117

118


13

PHẦN MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã và đang trở thành một trong những vấn đề đáng
được quan tâm nhất thế giới trong giai đoạn hiện nay. Nó ảnh hưởng nghiêm trọng
và tiêu cực đến mọi mặt của cuộc sống trên toàn thế giới đặc biệt là trong sản xuất
nông nghiệp. Với vị trí địa lý và có 3 mặt giáp biển thì Việt Nam là 1 trong những
nước chịu tác động nặng nề nhất do BĐKH gây ra. Hiện nay, có rất ít nghiên cứu về
ảnh hưởng của BĐKH tới hệ thống thuỷ lợi nói chung và hệ thống tưới nói riêng,
đặc biệt là khu vực tỉnh Thanh Hóa, một trong những tỉnh có nền sản xuất nơng
nghiệp là chủ yếu.
Hệ thống hồ chứa nước Cửa Đạt là một hồ chứa lớn được xây dựng trên
thượng nguồn sông Chu ( là phụlưu lớn nhất của sơng Mã) tại vịtrí thuộc Xã Xn
Mỹ, huyện Thường Xn, tỉnh Thanh Hóa được khởi cơng xây dựng vào 2/2/2004,
chặn dịng 2/12/2006 và hồn thành năm 2009. Đây là một hồ chứa lớn khai thác
tổng hợp nguồn nước sông Chu phục vụ cho các yêu cầu phát triển 1 vùng rộng lớn
lưu vực sông Chu và hạ lưu sơng Mã, tỉnh Thanh Hóa. Mặc dù có nhiều tiềm năng
để phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội, song nền kinh tế nơi đây còn gặp nhiều khó
khăn do chịu ảnh hưởng các diễn biến thiên tai tự nhiên như BĐKH và những ảnh

hưởng liên quan đến dịng chảy như ngập lụt, lũ qt, khơ hạn... làm cản trở tới q
trình phát triển KT-XH. Ngồi ra, với dân số khá đông ( khoảng 2 triệu người), diện
tích lớn khoảng 3.000 km 2, những năm gần đây vùng được hưởng lợi từ hồ chứa
nước Cửa Đạt đang đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế với tốc độ nhanh như
đang hình thành nhiều các khu cơng nghiệp, các khu dân cư, thủy sản, dịch vụ…vì
thế nhu cầu cung cấp nước cho các ngành dùng nước trong khu vực đang được các
ngành các cấp hết sức quan tâm. Để ổn định đời sống của người dân, đảm bảo phát
triển bền vững trong khu vực, việc tìm ra các giải pháp khai thác, sử dụng tổng hợp


nguồn nước hệ thống hồ chứa Cửa Đạt dưới tác động của BĐKH trong điều kiện
phát KT-XH đã trở thành vấn đề thực tế cấp bách.
Với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin với việc ứng dụng
các phần mềm tiên tiến đã giúp ích rất nhiều cho con người trong việc theo dõi,
nghiên cứu, khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên nước. Trong đó GIS và WEAP
là 1 công cụ rất hiệu quả trong lĩnh vực này.
Vì vậy trong luận văn này tơi muốn nghiên cứu đến vấn đề đó thơng qua đề
tài: “ Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến khả năng khai thác và sử dụng
tổng hợp tài nguyên nước cho hệ thống hồ chứa Cửa Đạt” nhằm giúp cho các nhà
quản lý có 1 cách nhìn tổng thể để đưa ra những chính sách và sử dụng tổng hợp
nguồn nước cho các ngành trong tồn hệ thống.
II. Mục đích của Đề tài
Mục đích chính của đề tài là ứng dụng mơ hình Weap và ArcGis để nghiên
cứu tác động của BĐKH đến khả năng khai thác và sử dụng tổng hợp tài nguyên
nước cho hệ thống hồ chứa Cửa Đạt.
Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích, đánh giá hiện trạng nguồn nước đến và tính tốn nhu cầu sử dụng nước
giai đoạn 1980-1999 và dự báo trong tương lai, tính tốn cân bằng nước cho khu
vực nghiên cứu dưới tác động của BĐKH trong điều kiện phát triển KT-XH giai
đoạn năm 2020 và 2030.

- Đề xuất các phương án khai thác để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nước trong
tương lai.
III. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
• Cách tiếp cận
- Tiếp cận kế thừa: Trên cơ sở 1 số kết quả nghiên cứu đã có dự kiến kế thừa và ứng
dụng để đạt được mục tiêu đề tài.


- Tiếp cận thực tiễn: Tiến hành khảo sát, thu thập số liệu liên quan để nắm rõ chi tiết
hiện trạng và định hướng phát triển KT-XH và hiện trạng hệ thống cơng trình
khai thác sử dụng nguồn nước. Dựa trên tình hình thực tế để đánh giá và là cơ sở
đưa ra các kiến nghị đề xuất phát triển và khắc phục thiếu sót trong sử dụng tổng
hợp nguồn nước.
- Tiếp cận các phương pháp, công cụ hiện đại trong nghiên cứu: Để đạt được mục
tiêu đề tài, các cơng cụ hiện đại là các mơ hình, phần mềm như: CropWat để tính
tốn nhu cầu nước cho nơng nghiệp, NAM để tính tốn dịng chảy đến, Weap được
ứng dụng trong tính tốn cân bằng nước, ArcGIS để xây dựng các bản đồ cần thiết.
• Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa: Dự kiến áp dụng các sản phẩm khoa học và công nghệ, hoặc
các số liệu từ những nghiên cứu trước đã có nhằm giảm bớt khối lượng cơng việc
trong q trình điều tra, thu thập.
- Phương pháp điều tra, thu thập: Thu thập các tài liệu, thông tin về chiến lược phát
triển các ngành, hiện trạng sử dụng tài ngun nước, hiện trạng các cơng trình thủy
lợi hiện có để có cơ sở phân tích và tổng quan tình hình khu vực nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Dựa trên các chuyên gia nghiên cứu các vấn đề liên quan,
xin ý kiến hoặc tham gia đóng góp để giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh vực
nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê nhằm phân tích, đánh giá các số liệu đã có: Thống kê, phân
tích và thu nhập các số liệu, sử dụng các công cụ trong việc phân tích để đạt được
các số liệu và thơng tin chính xác về tình hình địa chất, thủy văn trong khu vực.

- Phương pháp ứng dụng các mô hình hiện đại: Ứng dụng các mơ hình tính tốn
thủy văn, thủy lực, phân phối nước..


IV. Kết quả đạt được
- Phân tích, đánh giá tổng quan tài nguyên nước trong hệ thống thủy lợi hồ Cửa Đạt.
- Tính tốn nhu cầu nước cho nơng nghiệp và các ngành kinh tế khác trong hệ thống
thủy lợi hồ chứa Cửa Đạt có xét đến tác động của BĐKH trong điều kiện phát triển
KT-XH giai đoạn năm 2020 và 2030.
- Tính tốn cân bằng nước cho hệ thống hồ chứa Cửa Đạt dưới tác động của BĐKH
trong điều kiện phát triển KT-XH. Xây dựng bản đồ nhu cầu sử dụng nước trong hệ
thống các giai đoạn 2013; 2020; 2030.
- Đề xuất được các phương án khai thác và sử dụng nguồn nước mặt cho hệ thống
hồ chứa Cửa Đạt dưới tác động của BĐKH trong điều kiện phát triển KTXH.
V.Nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu Luận văn gồm 5 chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU VÀ KHU
VỰC NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2: TÍNH TỐN CÂN BẰNG NƯỚC CHO KHU VỰC NGHIÊN
CỨU TRONG THỜI KÌ 1980-1999
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN
CÂN BẰNG NƯỚC CHO HỆ THỐNG HỒ CHỨA CỬA ĐẠT GIAI ĐOẠN 2020
VÀ 2030
CHƯƠNG 4: CÁC PHƯƠNG ÁN KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG

NGUỒN NƯỚC DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG
ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CHO HỆ THỐNG HỒ
CHỨA NƯỚC CỬA ĐẠT
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU VÀ KHU
VỰC NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
1.1.1 Các nghiên cứu liên quan dưới tác động của BĐKH
BĐKH thực sự đã tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến việc quản lý, khai
thác và sử dụng tổng hợp nguồn nước, đây sẽ là thách thức rất lớn đối với các nhà
quản lý quy hoạch và phát triển tài ngun nước khơng chỉ hiện nay mà cịn trong
tương lai. Trong những năm gần đây một số nhà khoa học đã quan tâm và nghiên
cứu về diễn biến của BĐKH mà nguyên nhân là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra
các chất thải khí nhà kính. BĐKH ảnh hưởng đến sự thay đổi lượng mưa và nhiệt độ
không khí trung bình trong ba thập kỷ qua có sự thay đổi lớn. Cụ thể, nghiên cứu đã
chỉ ra trong ba thập niên tới tại Hàn Quốc lượng mưa tại các lưu vực nhỏ sẽ tăng từ
6.6% đến 9.3%, và nhiệt độ khơng khí có xu hướng tăng thêm từ 0.8 0C đến 3.20C
(Bae. D.H et al., 2011). Đối với Việt Nam trong năm thập niên qua (1958 – 2007)
nhiệt độ trong bình đã tăng lên vào khoảng 0.5 0C đến 0.7 0C (MORE., 2009). Một
vài nghiên cứu cũng đã chỉ ra sự biến đổi của các yếu tố và hiện tượng khí hậu cực
đoan như nhiệt độ cực đại trên tồn Việt Nam nhìn chung có xu thế tăng, điển hình
là vùng Tây Bắc và vùng Bắc Trung Bộ. Lượng mưa ngày cực đại tăng lên ởhầu
hết các vùng khí hậu, nhất là trong những năm gần đây. Số ngày mưa lớn cũng có
xu thế tăng lên tương ứng và biến động mạnh, nhất là ở khu vực Miền Trung (Tan
et al., 2011). Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra khí hậu nửa đầu thế kỷ 21
cũng cho thấy nhiệt độ khơng khí trung bình của Việt Nam sẽ tăng lên đáng kể, có
thể lên tới 0.3ºC/thập kỷ. Lượng mưa cũng có xu thế tăng lên trên hầu hết các vùng
khí hậu, đặc biệt là dải ven biển Miền Trung (Thanh, et al., 2013)
Thêm vào đó, một vài nghiên cứu đã chỉ ra rằng BĐKH có ảnh hưởng khác
nhau tại các vùng trên thế giới như tại Châu Âu nhiệt độ trung bình năm có xu
hướng tăng nhiều hơn so với nhiệt độ trung bình tồn cầu, kết quả cũng chỉ ra nhiệt



độ tăng mạnh nhất vào mùa hè vùng Địa Trung Hải nhưng lượng mưa lại có xu
hướng giảm dần trong thời gian này (Christensen et al., 2007). Ngoài ra, tác động
của BĐKH đã ảnh trực tiếp đến chế độ thủy văn và dòng chảy mặt của lưu vực
được thể hiện qua một số kết quả nghiên cứu (Lee et al, 2010; Shon et al., 2010).
Ngoài ra một vài nghiên cứu chỉ ra rằng sản xuất lương thực đang và sẽ gặp nhiều
rủi ro vì những tác động của hiện tượng BĐKH (Dasgupta S., et al., 2007; HLC,
2008).
Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nguyên nhân của BĐKH là do
tự nhiên và chủ yếu là do tác động của con người và BĐKH gây nên hiện tượng trái
đất nóng lên và kéo theo nhiều hậu quả khác như nước biển dâng, hiện tượng ElNino hoạt động mạnh lên cả về cường độ và tần suất.. Trong thế kỉ 20, nhiệt độ
trung bình của khơng khí gần mặt đất đã tăng 0,6 ± 0,2 °C. Theo báo cáo của Cơ
quan Bảo vệ Mơi trường (EPA), nhiệt độ trung bình của Trái đất ở cuối thế kỉ 19 đã
tăng +0,8 °C và thế kỉ 20 tăng 0,6 ± 0,2 °C. Các dự án mơ hình khí hậu của Ủy ban
Liên chính phủ về BĐKH (IPCC) chỉ ra rằng nhiệt độ bề mặt Trái Đất sẽ có thể
tăng 1,1 đến 6,4 °C trong suốt thế kỷ 21. Tình trạng ấm dần lên của trái đất tác
động lớn đến thời tiết. Nhiệt độ tăng khiến băng ở Bắc Cực tan chảy, mực nước
biển dâng lên, theo nghiên cứu thì mực nước biển vào năm 2090 – 2100 sẽ dâng
cao 0,18 – 0,59m so với mực nước biển năm 1980 – 1999. Hiện tượng này làm cho
dòng muối nhiệt chậm lại, làm tăng cường độ các cơn bão, thời tiết sẽ trở nên khắc
nghiệt hơn, lũ lụt, hạn hán gia tăng cả về tần suất cũng như cường độ. Trái đất
nóng dần lên khiến cho tầng ozone bị suy giảm, khí hậu thay đổi thất thường
khiến ngành nơng nghiệp gặp nhiều khó khăn. Có thể nói BĐKH làm ảnh hưởng
trực tiếp đến tất cả các mặt của cuộc sống: hệ sinh thái, sự phát triển KT-XH, sức
khỏe cộng đồng... Riêng về ảnh hưởng đến tài nguyên nước, BĐKH gây ra ảnh
hưởng chính sau:
BĐKH làm thay đổi lượng mưa và phân bố mưa ở các vùng. Nhiệt độ tăng
sẽ làm bốc hơi nhiều hơn và do đó mưa sẽ nhiều hơn. Đặc điểm mưa đối với từng
khu vực cũng thay đổi.Những thay đổi về mưa sẽ dẫn tới những thay đổi về dòng
chảy của các sông, tần suất và cường độ các trận lũ, hạn hán. Nhiệt độ tăng lên sẽ
làm tan



băng tuyết ở nhiều núi cao, dẫn đến tăng dòng chảy ở các sông và gia tăng lũ lụt.
Sau một thời gian khi băng trên núi tan hết. nguồn cung cấp nước sẽ cạn, lũ lụt sẽ
giảm và dòng chảy các sông sẽ giảm đi rất nhiều.Lượng mưa lớn gây trượt lở đất,
dẫn đến sự bồi lắng, giảm sức chứa các hồ, chất lượng nước ở các hồ thay đổi.
Những đợt hạn hán trầm trọng kéo dài có thể ảnh hưởng đến xã hội với quy mô
rộng hơn nhiều so với lũ lụt… Hạn hán và kèm theo là sa mạc hóa xảy ra ở nhiều
vùng trên thế giới, làm tăng nguy cơ cháy rừng, gây ra những thiệt hại to lớn về KTXH và môi trường,…
Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của BĐKH.
Nhiệt độ ở các vùng phía Bắc tăng nhanh hơn các vùng phía Nam, nhiệt độ ở các
vùng ven biển tăng chậm hơn các vùng sâu hơn trong lục địa. BĐKH kéo theo hiện
tượng El Nino, làm giảm đến 20 – 25% lượng mưa ở khu vực miền Trung - Tây
Nguyên, gây ra hạn hán không chỉ phổ biến và kéo dài mà thậm chí cịn gây khơ
hạn thời đoạn ngay trong thời gian El Nino. Tác động này ở Nam Trung Bộ lớn hơn
Bắc Trung Bộ, Bắc Tây Nguyên lớn hơn Nam Tây Nguyên. Sự biến động của thời
tiết nước ta không thể tách rời những thay đổi lớn của khí hậu thời tiết tồn cầu.
Chính sự biến đổi phức tạp của hệ thống khí hậu thời tiết tồn cầu đã và đang làm
tăng thêm tính cực đoan của khí hậu thời tiết Việt Nam.
BĐKH tại Việt Nam đã ảnh hưởng lên đời sống của người dân ngày càng rõ
ràng. Nếu như năm 1990, thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM) chỉ có 10 điểm ngập
thì đến năm 2003 số điểm ngập đã tăng lên 80 điểm và hiện tại là trên 100 điểm
ngập. Thạc sỹ Hoàng Phi Long, Đại học Bách Khoa dự tính, nếu mức thủy triều
đỉnh chỉ cần tăng lên 50 cm nữa thì gần như 90% diện tích đất của TP. HCM đều bị
ngập. Khảo sát của Viện khoa học Khí tượng thủy văn và môi trường cho biết, tại
Bến Tre, mực nước biển đã dâng lên khoảng 20cm so với cách đây 10 năm, hiện
tượng thời tiết cực đoan xuất hiện ngày càng nhiều. Do BĐKH, ô nhiễm mặn đã
tăng lên khoảng 20% so với cách đây 10 năm. Thay đổi khí hậu đã làm gia tăng
thêm thiên tai ở nhiều vùng của Việt Nam. Điều này được thể hiện rõ qua hiện



tượng bão lụt xảy ra liên tiếp tại khu vực duyên hải miền trung Việt Nam những
năm gần đây. Khi mực nước biển dâng lên khoảng 1m, Việt Nam sẽ có khoảng 22
triệu người bị mất nhà cửa.
Do đó việc nghiên cứu tác động của BĐKH và đề xuất những giải pháp đối
phó với BĐKH tại Việt Nam là một trong những vấn đề đã, đang và sẽ được quan
tâm vì nó khơng chỉ ảnh hưởng đến sản xuất nơng nghiệp mà còn ảnh hưởng nhiều
đến các hoạt động KT-XH khác. Những năm gần đây BĐKH đã ảnh hưởng xấu đến
việc điều hành của hồ chứa, bên cạnh đó xu hướng phát triển KT-XH đã dẫn đến
các khu công nghiệp mọc lên ngày càng nhiều, đời sống kinh tế tăng cao, dân số
phát triển nhanh, sử dụng tài nguyên đất-nước thay đổi theo đà phát triển KT-XH
đang gây ra nhiều khó khăn và thách thức cho việc cung cấp nước cho nông nghiệp
cũng các ngành kinh tế khác. Tôi lựa chọn nghiên cứu tác động của BĐKH đến khả
năng khai thác và sử dụng tổng hợp tài nguyên nước cho hệ thống hồ chứa Cửa Đạt
trong điều kiện phát triển KT-XH vì đây là 1 hệ thống hồ chứa lớn và điển hình cho
khu vực miền Trung Việt Nam.
1.1.2 Tổng quan các nghiên cứu liên quan đã được ứng dụng trong nước
Các dự án phát triển nguồn nước những năm 80 chủ yếu của Viện Quy hoạch
thủy lợi dưới dạng các dự án quy hoạch chuyên ngành có liên quan đến nguồn nước
với các tên gọi như quy hoạch thủy lợi; quy hoạch tưới, tiêu; quy hoạch sử dụng
tổng hợp nguồn nước và bảo vệ mơi trường, thời kỳ đó việc tính tốn cân bằng
nước chủ yếu áp dụng cơng cụ mơ hình MITSIM chạy trên mơi trường DOS. Sau
những năm 2000 đặc biệt là sau năm 2002 với sự hỗ trợ nguồn lực và công nghệ từ
các tổ chức nước ngoài, tiêu biểu nhất là tổ chức DANIDA của Đan Mạch đã hợp
tác hỗ trợ thực hiện dự án “Tăng cường năng lực các viện ngành nước” và đưa bộ
cơng cụ mơ hình MIKE do DHI (viện thủy lực Đan Mạch) phát triển vào ứng dụng
rộng rãi và mạnh mẽ ở Việt Nam, từ đó việc tính tốn cân bằng nước ngoài cơ quan
đầu mối là Viện Quy hoạch Thủy lợi với kinh nghiệm và thực tiễn sử dụng mơ hình
MITSIM cùng với “người dùng mới” từ các cơ quan thuộc Viện Khoa học Thủy lợi



(nay là viện nghiên cứu Thủy lợi); các trường Trường Đại học (tiêu biểu là Đại học
Thủy lợi); các Viện nghiên cứu …vv đã bắt đầu tiếp cận ứng dụng mơ hình MIKE
BASIN.
Gần đây, tham gia vào việc tính tốn cân bằng nước trên các lưu vực sông ở
Việt Nam ngồi việc ứng dụng mơ hình MITSIM (đã được cải tiến chạy trên mơi
trường Window), mơ hình MIKE BASIN (đã trở nên phổ biến), mơ hình IQQM
(tích hợp trong bộ MRC Toolbox của Ủy hội sơng Mêkong quốc tế) thì cịn có thêm
mơ hình WEAP (do Viện mơi trường Stockhom có trụ sở tại Mỹ phát triển) tham
gia vào việc tính tốn cân bằng nước và lập kế hoạch sử dụng nước.
Dựa vào các kết quả nghiên cứu có thể phân quá trình phát triển thành 2 thời
kỳ: thời kỳ nghiên cứu cân bằng nước tự nhiên và cân bằng nước kinh tế.
a. Cân bằng nước tự nhiên
Các nghiên cứu cân bằng nước tự nhiên được tiến hành từ những năm 1950
đến đầu những năm 1975. Trong thời kỳ này, kế thừa các tiến bộ trong nghiên cứu
qui luật khí tượng khí hậu của thế giới và hệ thống thiết bị quan trắc, ở nước ta
mạng lưới quan trắc các đặc trưng khí tượng, thủy văn, hải dương, các hiện tượng
thời tiết nguy hiểm như bão, dông, lũ ống, lũ quét, các hệ thống cảnh báo được
thành lập nhằm nghiên cứu cân bằng nước với quy mơ tồn lãnh thổ, miền, các khu
vực. Chẳng hạn cơng trình nghiên cứu của GS. Ngơ Đình Tuấn về chế độ dịng chảy
của các sông suối Việt Nam. Tác giả đã đưa ra các khái niệm làm cơ sở cho việc lựa
chọn các phương pháp nghiên cứu thích hợp. Sự hình thành dịng chảy trước hết là
mối quan hệ giữa mưa và lớp dòng chảy tương ứng tại cửa ra của lưu vực, mối quan
hệ giữa khí hậu và dịng chảy với 2 mùa khí hậu trong năm dẫn tới việc hình thành
2 mùa dòng chảy tương ứng và tác động của mặt đệm tới q trình hình thành
dịng chảy. Qua nghiên cứu và tổng kết các tác giả xếp thứ tự các nhân tố như sau:
Hồ ao, đầm lầy, thổ nhưỡng, thảm rừng. Một trong các đóng góp có giá trị là đưa ra
chỉ tiêu phân vùng thủy văn làm cơ sở cho việc xác lập cán cân nước theo vùng, địa
phương và ô thủy văn. Nghiên cứu căn nguyên quá trình hình thành dịng chảy trên
các sơng



suối nước ta, PTS Nguyễn Lại đã xuất phát từ các khái niệm về các quá trình thủy
văn chịu sự chi phối của các q trình synop vĩ mơ trên tồn miền Đơng Á đồng
thời với sự chi phối của điều kiện mặt đệm với mức độ khác nhau. Trên cơ sở đó
xây dựng lý thuyết về kỳ dịng chảy sơng ngịi gió mùa nhiệt đới Việt Nam. Tác giả
đã đưa ra chỉ tiêu phân định kỳ dòng chảy “Đường tần suất dịng chảy của các kỳ kế
cận nhau khơng được cắt nhau khi vẽ chúng trên cùng hệ tọa độ”. Hai cơng trình
trên thực sự là các cơng trình nghiên cứu cơ bản làm cơ sởcho việc nghiên cứu cân
bằng nước ở Việt Nam.
Trong giai đoạn này công cụ chủ yếu nghiên cứu cân bằng nước tự nhiên là
phương pháp tổng hợp địa lý kết hợp với một khối lượng khổng lồ các số liệu quan
trắc về mưa, dòng chảy, bốc hơi. Một loạt các bản đồ hoàn lưu khí quyển, vùng khí
hậu, bản đồ mưa, dịng chảy ra đời là các luận cứ khoa học giúp các nhà hoạch định
chiến lược đưa ra các quyết định chính xác trên phạm vi toàn quốc.
Tuy vậy do việc nghiên cứu cịn gắn với địa giới hành chính cũng gây khơng
ít khó khăn trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên nước.
b. Giai đoạn nghiên cứu cân bằng nước có gắn với bài toán kinh tế nước
Khi KT-XH phát triển thì nhu cầu về nước ngày càng nhiều và yêu cầu chất
lượng ngày càng cao. Do vậy việc nghiên cứu nguồn nước được tiến hành tỉ mỉ
hơn. Đó là chương trình nghiên cứu tổng thể về cân bằng nước hệ thống sơng suối
Việt Nam (Chương trình KC12), quy hoạch tổng thể đồng bằng sông Hồng, sông
Cửu Long, Tây Nguyên, Đồng Nai, vùng núi phía Bắc.
Ngồi việc đánh giá tổng lượng, nhiều mơ hình tốn đã được quan tâm
nghiên cứu, cải tiến và ứng dụng để dự tính sự thay đổi của nguồn nước ngắn hạn
và dài kỳ. Một loạt các vấn đề như thủy văn - thủy lực hệ thống sơng Hồng - Thái
Bình, hệ thống sơng Mekơng, quy hoạch thủy lợi, hồn chỉnh các hệ thống thủy
nơng đã được tiến hành.



Về nghiên cứu sử dụng nguồn nước các hệ thống tưới, từ những năm 1960
chúng ta đã thành lập một mạng lưới các trạm, trại thí nghiệm ở Hà Nội, các tỉnh
Hà Tây (cũ), Hải Hưng, Thanh Hóa, Nghệ An, và sau năm 1975 là các trạm ở miền
Trung và đồng bằng sông Cửu Long nhằm nghiên cứu về nhu cầu nước của cây
trồng. Các nghiên cứu không dừng lại ở cây lúa nước mà còn nghiên cứu với nhiều
loại cây trồng cạn và hoa màu.
1.1.3 Các mơ hình đã được ứng dụng trong tính tốn cân bằng nước
a. Mơ hình GIBSI
Hệ thống mơ hình GIBSI được áp dụng cho các lưu vực ở Canada có hệ sinh
thái và tình hình phát triển cơng nghiệp, nơng nghiệp, đơ thị phức tạp. GIBSI là một
hệ thống mơ hình tổng hợp chạy trên máy PC cho các kết quả kiểm tra tác động của
nông nghiệp, công nghiệp, quản lý nước cả về lượng và chất đến tài nguyên nước.
GIBSI là tập hợp những mơ hình bộ phận bao gồm:
- Mơ hình thuỷ văn HYDROTEL;
- Mơ hình phân giải vật lý có hệ thống viễn thám, hệ thống thông tin địa lý;
- Mô hình USLE dùng cho vận chuyển phù sa và xói mịn đất;
- Mơ hình lan truyền chất hố học trong nơng nghiệp dựa trên mơ hình lan truyền
ni-tơ, phốt-pho, thuốc trừ sâu (sử dụng một mơ đun trong mơ hình SWAT);
- Mơ hình chất lượng nước QUAL2E, mơ hình chất lượng nước để mô phỏng các yếu
tố:
+ Độ khuyếch tán và keo tụ các chất hoà tan trong nước (chất gây ơ nhiễm)
+ Sự phát triển lồi tảo
+ Chu trình của ni-tơ, phốt-pho;
+ Sự phân rã Coliform;
+ Làm thơng khí;


+ Nhiệt độ của nước.
Ưu điểm:
Mơ hình GIBSI có khả năng dự báo các tác động của công nghiêp, rừng, đô

thị, các dự án nông nghiệp đối với môi trường tự nhiên, có tác dụng cảnh báo các
hộ dùng nước biết trước và tôn trọng các tiêu chuẩn về số lượng, chất lượng nguồn
nước dùng.
b. Mơ hình BASINS
Mơ hình BASINS được xây dựng bởi Văn phịng Bảo vệ Mơi trường Hoa
Kỳ để đưa ra một công cụ đánh giá tốt hơn và tổng hợp hơn các nguồn phát thải
tập trung và không tập trung trong công tác quản lý chất lượng nước trên lưu vực.
Đây là một mơ hình hệ thống phân tích mơi trường đa mục tiêu, có khả năng ứng
dụng cho một quốc gia, một vùng để thực hiện các nghiên cứu về nước bao gồm cả
lượng và chất trên lưu vực. Mơ hình được xây dựng để đáp ứng 3 mục tiêu:
- Thuận tiện trong công tác kiểm sốt thơng tin mơi trường;
- Hỗ trợ cơng tác phân tích hệ thống mơi trường;
- Cung cấp hệ thống các phương án quản lý lưu vực.
Mơ hình BASINS là một cơng cụ hữu ích trong cơng tác nghiên cứu về chất
và lượng nước. Với nhiều mô đun thành phần trong hệ thống, thời gian tính tốn
được rút ngắn hơn, nhiều vấn đề được giải quyết hơn và các thông tin được quản lý
hiệu quả hơn trong mơ hình. Với việc sử dụng GIS, mơ hình BASINS thuận tiện
hơn trong việc biểu thị và tổ hợp các thông tin (sử dụng đất, lưu lượng các nguồn
thải, lượng nước hồi quy,...) tại bất kỳ một vị trí nào. Các thành phần của mơ hình
cho phép người sử dụng có thể xác định ảnh hưởng của lượng phát thải từ các điểm
tập trung và không tập trung. Tổ hợp các mô đun thành phần có thể giúp cho việc
phân tích và quản lý lưu vực theo hướng:
- Xác định và thứ tự ưu tiên các giới hạn về môi trường nước;


- Đặc trưng các nguồn thải và xác định độ lớn cũng như tiềm năng phát thải;
- Tổ hợp các lượng thải từ các điểm nguồn tập trung và không tập trung và quá trình
vận chuyển trên lưu vực cũng như trên sông;
- Xác định, so sánh giá trị tương đối của các chiến lược kiểm sốt ơ nhiễm;
- Trình diễn và công bố trước công chúng dưới dạng các bảng biểu, hình vẽ và bản

đồ.
Mơ hình BASIN bao gồm các mơ hình thành phần sau:
- Mơ hình trong sơng: QUAL2E, phiên bản 3.2 mơ hình chất lượng nước.
- Các mơ hình lưu vực: WinHSPF là một mơ hình lưu vực dùng để xác định nồng độ
các chất thải từ các nguồn thải tập trung và không tập trung trong sơng; SWAT là
một mơ hình dựa trên cơ sở vật lý được xây dựng để dự đoán ảnh hưởng của các
hoạt động sử dụng đất trên lưu vực đến chế độ dòng chảy, xác định lượng bùn cát
và các các chất hố học dùng trong nơng nghiệp trên tồn lưu vực.
- Các mơ hình lan truyền: PLOAD, là một mơ hình lan truyền chất ơ nhiễm, PLOAD
xác định các nguồn thải khơng tập trung trung bình trong một khoảng thời gian nhất
định.
Ưu điểm:
- Các chức năng của mơ hình BASIN cho phép người sử dụng có thể trình diễn, xuất
dữ liệu và thực hiện các phân tích theo các mục tiêu khác nhau.
- Mơ hình BASIN được sử dụng rộng rãi ở Mỹ, nó thuận tiện trong việc lưu trữ và
phân tích các thơng tin mơi trường, và có thể sử dụng như là một công cụ hỗ trợ ra
quyết định trong quá trình xây dựng khung quản lý lưu vực.
c. Mơ hình MITSIM
Mơ hình MITSIM do viện kỹ thuật Massachusets xây dựng năm 1977-1978.
Đây là mơ hình mơ phỏng một công cụ để đánh giá, định hướng quy hoạch và quản


×