Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

skkn phương pháp hướng dẫn học tốt cách phát âm trong tiếng anh ở lớp ba

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.12 KB, 10 trang )

Đề tài:" Phương pháp hướng dẫn học tốt cách phát âm trong Tiếng Anh ở lớp Ba".
Phần 1 – Thực trạng đề tài.
Xuất phát từ đối tượng của quá trình dạy học là học sinh tiểu học ở khối lớp Ba.
tơi thấy phần lớn các em rất ngại nói, nếu nói được thì cịn nhiều sai sót. Ban đầu theo
dõi tình hình học tập mơn Tiếng Anh của khối lớp Ba, có kết quả như sau:
Đối tượng học sinh: Khối lớp Ba.
Tổng
số học
sinh
168

Nói tốt

Nói khá

Nói yếu

SL

TL

SL

TL

SL

TL

15


8,93%

125

74,40%

28

16.67%

Phần lớn học sinh chủ yếu học phát âm dựa theo cách đánh vần hoặc bắt trước
giáo viên phát âm mà không biết đúng sai; học sinh thiếu điều kiện giao tiếp với người
bản ngữ; học sinh học từ theo kiểu học vẹt, viết đi viết lại mà thường bỏ qua phần phát
âm; học sinh chưa phân biệt được một số âm khó; học sinh khơng có thói quen phát âm
những âm cuối và thường bị ảnh hưởng cách phát âm Tiếng Việt.
Nhằm giúp các em học sinh vượt qua trở ngại trong cách phát âm trong lúc nói
Tiếng Anh với các nguyên âm, phụ âm., nhấn dấu âm và ngữ điệu trong Tiếng Anh.
Nên tôi chọn đề tài " Phương pháp hướng dẫn học tốt cách phát âm trong Tiếng
Anh ở lớp Ba".
Phần 2 – Nội dung cần giải quyết.
Trong quá trình giảng dạy, tơi nhận thấy rằng các em cịn gặp nhiều khó khăn
trong việc phát âm. Học sinh nói kém, nói chậm, các em rất ngại nói, ngại phát âm, nếu
nói được thì cịn nhiều sai sót, thiếu tự tin trong giờ học môn Tiếng Anh. Nên tôi đưa ra
một số biện pháp giúp các em học sinh nói tốt hơn như sau:
1. Cách đọc nguyên âm (vowel ), phụ âm (consonant ).
2. Cách đọc dấu nhấn (Stress).
3. Ngữ điệu (Intonation).
4. Cách đọc khi thêm ‘s’ và ‘es’.
5. Luyện tập cách phát âm ( practising sound).


Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu

Trang 1


Đề tài:" Phương pháp hướng dẫn học tốt cách phát âm trong Tiếng Anh ở lớp Ba".
Phần 3 – Biện pháp giải quyết.
1. Cách đọc nguyên âm, phụ âm.
Giáo viên đưa ra những nguyên âm và phụ âm trong Tiếng Anh:
+ Nguyên âm gồm những chữ cái : “ u/ e/ o /a / i”.
+ Phụ âm gồm những chữ cái khác còn lại trong bảng Tiếng Anh : “ b, c, d, f, g,
h, j, k, l, m, n, p, q, r, s ,t ,v ,w ,x, y ,z”.
Chỉ cho học sinh biết cách đọc của một số từ khi đứng trước nguyên âm như sau:
+ Với mạo từ “The” : Từ Tiếng Anh bắt đầu bằng nguyên âm thì đọc là âm “ δi ”
và những từ Tiếng Anh bắt đầu bằng phụ âm thì đọc mạo từ “ The ” là âm “ δә ”.
Ex ( ví dụ ):
1. Apple / 'ỉpl / có ngn âm là “ A”, dùng mạo từ “The” đọc là âm “ δi ”.
The apple / δi 'ỉpl /.
2. Elephant /'elifənt/ có ngyên âm là “ E”, dùng mạo từ “The” đọc là âm “ δi ”.
The elephant / δi 'elifənt/.
3. Pen / pen / có phụ âm là “ P”, dùng mạo từ “The” đọc là âm “ δә”.
The pen / δә pen /.
4. Sheep / ʃiːp /có phụ âm là “ S”, dùng mạo từ “The” đọc là âm “ δә”.
 The sheep / δә ʃiːp /.
+ Với mạo từ “A/ An” : Từ Tiếng Anh bắt đầu bằng nguyên âm thì dùng mạo từ
“ An ” và từ Tiếng Anh bắt đầu bằng phụ âm thì dùng mạo từ “ A ”.
Ex ( ví dụ ):
1. Orange /ˈɒr.ɪndʒ / có ngyên âm là “ O” nên dùng mạo từ “ An”.
An orange / ən ˈɒr.ɪndʒ /.
2. Ant /ỉnt/ có ngyên âm là “ O” nên dùng mạo từ “ An”.

An ant / ən ỉnt/.
3. Monkey / ˈmʌŋ.ki/ có phụ âm là “ M” nên dùng mạo từ “ A”.
 A monkey / əˈmʌŋ.ki/.
4. Kite /kait/ có phụ âm là “ K” nên dùng mạo từ “ A”.
 A kite / ə kait/.
+ Ngồi ra,một số âm rất khó phát âm, cần chú ý như sau:
• Khi phiên âm có dấu âm / : / thì đọc kéo dài.
• Khi phiên âm có dấu âm / I / đọc ngắn như i của tiếng Việt.
• Khi phiên âm có dấu âm / I: / đọc kéo dài ii.
Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu

Trang 2


Đề tài:" Phương pháp hướng dẫn học tốt cách phát âm trong Tiếng Anh ở lớp Ba".
• Khi phiên âm có dấu âm / ^ / đọc ă và ơ.
• Khi phiên âm có dấu âm / δ / đặt đầu lưỡi giữa hai hàm răng.
• Khi phiên âm có dấu âm /r/ là âm khó ,học sinh chú ý mơi thầy cơ,chu mơi ra
sau đó mở trịn miệng /r r r /.
• Khi phiên âm có dấu âm /th/ chỉ cho học sinh đạt lưỡi giữa hai hàm răng. Chú
ý cắn nhẹ đầu lưỡi khi đọc âm này.
• Khi phiên âm có dấu âm /l/ bắt đầu đặt đầu lưỡi đằng sau răng trên.
2. Cách đọc dấu nhấn.
Để luyện trọng âm, chỉ ra trọng âm trong từ, câu, có thể dùng các cách sau:
a) Using your voice: ( dùng giọng nói )
+ Giáo viên dùng giọng nói để chỉ rõ sự khác nhau giữa âm nhấn và không nhấn.
+ Đưa ra một số câu, chữ nào có âm nhấn thì lên giọng, chữ nào khơng có âm
nhấn thì xuống giọng.
Ex ( ví dụ ):
1. I’d like some coffee.

Với câu “I’d like some coffee.” thì lên giọng khi đọc chữ “ like” và chữ “
coffee”. Xuống giọng khi đọc chữ “ I’d” và chữ “ some”.
2. What’s he doing there?
Với câu này thì lên giọng khi đọc chữ “ What’s” và chữ “ doing”. Xuống giọng
khi đọc chữ “ he” và chữ “ there”.
3. He’s doing his homework.
Với câu này thì lên giọng khi đọc chữ “ doing” và chữ “ homework”. Xuống
giọng khi đọc chữ “ He’s” và chữ “ his”.
b) Using gestures: ( dùng cử chỉ ).
+ Giáo viên dùng cánh tay, dùng cơ thể và dùng cử chỉ mạnh cho các âm tiết
được nhấn mạnh.
+ Dùng cách vỗ tay, vỗ tay to hơn đối với âm tiết được nhấn mạnh.
+ Gõ thước vào bàn, vào bảng khi đọc đến âm nhấn mạnh.
Ex ( ví dụ ):
1. I’d like some coffee.
Với câu này thì khi đọc tới từ có âm nhấn mạnh như “like, coffee” thì giáo viên
dùng cử chỉ hoặc dùng cách vỗ tay hoặc dùng thước gõ để học sinh phân biệt được từ
có âm nhấn mạnh.
2. What’s he doing there?
Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu

Trang 3


Đề tài:" Phương pháp hướng dẫn học tốt cách phát âm trong Tiếng Anh ở lớp Ba".
He’s doing his homework.
Tương tự như vậy, với hai câu này thì giáo viên dùng cử chỉ hoặc dùng cách vỗ
tay hoặc dùng thước gõ khi đọc tới từ “ What’s, doing, homework” để học sinh phân
biệt được từ có âm nhấn mạnh.
c) Using symbols on the blackboard: ( dùng biểu tượng).

+ Giáo viên đọc một danh sách từ.
+ Học sinh nghe giáo viên đọc từ có trọng âm ở âm tiết nào thì điền từ đó vào
cột thích hợp.
+ Giáo viên có thể đọc lại từ cho học sinh kiểm tra trọng âm.
Ex ( ví dụ ):
• Giáo viên đưa ra một số từ như: hello, notebook, listen and repeat, pencil,
open your notebook, computer,...
• Hướng dẫn học sinh đọc và sắp xếp các từ theo mẫu:
Dấu nhấn thứ nhất
Dấu nhấn thứ hai
Dấu nhấn trong cụm từ và câu
listen and repeat
notebook / 'nәutbuk /
hello / hә'lәu /
/ 'lisn en(d) ri'pi:t /
Computer
open your notebook
pencil /'pensl/
/kəm'pju:tə/
/'oupən jɔ: 'nәutbuk /
3. Ngữ điệu.
Ngữ điệu rất quan trọng trong việc thể hiện ý nghĩa, đặc biệt thể hiện cảm xúc
( ngạc nhiên, vui buồn, tỏ lòng biết ơn ... ). Nên cần chú ý cho học sinh hai loại ngữ
liệu cơ bản:
a) Rising tone ( Đọc lên giọng):
Giáo viên đưa ra một số câu hỏi “ Yes / No questions” để diễn đạt sự ngạc nhiên,
nghi ngờ để hướng dẫn học sinh đọc lên giọng.
Ex ( ví dụ ) :
1. Really ? Is he your teacher?
Giáo viên đọc lên giọng ở những từ muốn hỏi, muốn nhấn mạnh như “ Really?”

và “ teacher?”.
Học sinh lặp lại bắt chước theo giọng đọc của giáo viên vừa đọc.
2. Is your book big ?
3. Do you have any pets ?
4. It’s cold, isn’t it?
Tương tự như vậy, giáo viên đọc lên giọng ở những từ muốn hỏi, muốn nhấn
mạnh ở câu hai, ba, bốn như “ Is, big, do, pets, isn’t it”.
Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu

Trang 4


Đề tài:" Phương pháp hướng dẫn học tốt cách phát âm trong Tiếng Anh ở lớp Ba".
Học sinh lặp lại bắt chước theo giọng đọc của giáo viên vừa đọc.
b) Falling tone (Đọc xuống giọng):
Giáo viên đưa ra một số câu dùng trong câu trần thuật bình thường, câu mệnh
lệnh và câu hỏi: “ WH- question” để hướng dẫn học sinh cách đọc xuống giọng.
Ex ( ví dụ ) :
• Giáo viên đưa ra một số câu :
1. Come in, please.
2. Open your book, please.
3. Be quiet, boys !
4. What's your name ?
5. My name’s Nam.
• Giáo viên đọc mẫu, xuống giọng ở những từ “ please, boys, name, Nam”.
• Học sinh lặp lại bắt chước theo giọng đọc của giáo viên vừa đọc.
4. Cách đọc khi thêm ‘s’ và ‘es’.
a) Cách đọc âm / iz / :
* Giáo viên đưa ra một số danh từ số ít tận cùng bằng chữ “ s, x, sh, ch, z” thì
khi chuyển thành số nhiều thêm “es” và được đọc là âm / iz /.

Ex ( ví dụ ) : Finish , box.
1. Finish /ˈfɪn.ɪʃ/ :
Giáo viên hướng dẫn từ finish /ˈfɪn.ɪʃ/ có chữ tận cùng là “ sh”, chuyển thành số
nhiều thì đọc thành âm / iz / như finishes /ˈfɪn.ɪʃiz/.
2. Box /bɒks/:
Tương tự, giáo viên hướng dẫn từ box /bɒks/ có chữ tận cùng là “ x”, chuyển
thành số nhiều thì đọc thành âm / iz / như boxes /bɒksiz/.
* Giáo viên tiếp tục đưa ra một số danh từ số ít tận cùng bằng chữ “ ce, se, ge”
thì khi chuyển thành số nhiều thêm “ s” cũng được đọc là âm / iz /.
Ex ( ví dụ ) : Sentence, orange.
1. Sentence / sentәns / :
Giáo viên hướng dẫn từ sentence / sentәns / có chữ tận cùng là “ ce”, chuyển
thành số nhiều thì đọc thành âm / iz / như sentences / sentәnsiz /.
2. Orange / ˈɒr.ɪndʒ /:
Tương tự, giáo viên hướng dẫn từ orange / ˈɒr.ɪndʒ / có chữ tận cùng là “ ge”,
chuyển thành số nhiều thì đọc thành âm / iz / như oranges / ˈɒr.ɪndʒiz /.
b) Cách đọc âm / s / :
Giáo viên đưa ra một số từ với chữ tận cùng bằng “ p, t, k” thì đọc là âm “ s”:
Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu

Trang 5


Đề tài:" Phương pháp hướng dẫn học tốt cách phát âm trong Tiếng Anh ở lớp Ba".
Ex ( ví dụ ) : books, pets, robots.
1. A book / buk / :
Giáo viên hướng dẫn từ book / buk / có chữ tận cùng là “ k”, chuyển thành số
nhiều thì đọc thành âm / s/ như books / buks /.
2. A pet / pet / :
Tương tự, giáo viên hướng dẫn từ pet / pet / có chữ tận cùng là “ t”, chuyển

thành số nhiều thì đọc thành âm / s / như pets / pets /.
3. A robot /ˈrəʊ.bɒt/:
Tương tự, giáo viên hướng dẫn từ robot /ˈrəʊ.bɒt/ có chữ tận cùng là “ t”,
chuyển thành số nhiều thì đọc thành âm / s / như robots /ˈrəʊ.bɒts /.
c) Cách đọc âm / z / :
Giáo viên đưa ra một số từ có chữ tận cùng bằng “ a, e, i, o, u, b, v” thì đọc là
âm /z /.
Ex ( ví dụ ) : please.
1. please / pli:z /
Giáo viên đưa ra từ please / pli:z / có chữ tận cùng là “e” nên được đọc là
please / pli:z / với âm /z /.
4. Luyện tập cách phát âm ( practising sound).
Học sinh có thể tiếp thu cách phát âm ngơn ngữ qua nghe việc giáo viên nói ,
nghe video và qua luyện từ, cấu trúc câu. Tuy nhiên có một số âm đặc biệt, âm ghép,
mà học sinh khó phát âm hoặc mắc lỗi khi phát âm. Giáo viên cần phải luyện tập cho
học sinh theo các cách sau:
a) Minimal pairs: ( cặp nhỏ ).
+ Giáo viên có thể áp dụng phần này vào các hoạt động học tập và trò chơi ở
trên lớp.
+ Chia lớp theo từng cặp hoặc nhóm nhỏ.
Ex ( ví dụ ) :
• Find Someone Who: (Tìm một người bất kì ).
+ Giáo viên đưa ra một số câu như:
- What’s your name?
- How old are you?
- How are you?
- What’s the weather like today?
+ Học sinh sẽ bắt cặp và sẽ hỏi bất cứ bạn nào để lấy thơng tin.
• Picture Story : ( Truyện tranh ).
Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu


Trang 6


Đề tài:" Phương pháp hướng dẫn học tốt cách phát âm trong Tiếng Anh ở lớp Ba".
+ Giáo viên đưa ra một câu chuyện kèm với tranh.
+ Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ.
+ Với hoạt động này, học sinh nhìn tranh để kể lại câu chuyện hoặc một đoạn hội thoại
được yêu cầu.
Học sinh A: It is little. What is it?
Học sinh B: Is it a ball?
Học sinh A: No, It isn’t.
Học sinh B: Is it a yo-yo?
Học sinh A:Yes It is.
• Mapped Diologue:( Đối thoại phản xạ )
+ Giáo viên đưa ra một số gợi ý như về thời tiết, hoạt động.
+ Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ.
+ Với hoạt động này, học sinh sẽ nhìn tranh hoặc từ gợi ý rồi các em sẽ nói chuyện, đối
thoại với nhau.
– You
: It’s sunny today
– Your friend : Let’s play with a yo-yo.
– You
: No. Let’s jump rope.
– Your friend : Ok. What time?
– You
: 4 p.m
– Your friend : Ok.
b) Missing words: ( từ thiếu)
Giáo viên đưa ra các câu ngắn hoặc các cụm từ ngắn mà có bỏ trống một từ.

Học sinh đốn từ có âm mà giáo viên muốn cho học sinh luyện tập.
Ex ( ví dụ ) :
Giáo viên cho học sinh luyện tập với âm /ai/:
• Giáo viên đưa câu “ This is __ hat.” thì học sinh sẽ nói từ còn thiếu là “ my”.
Teacher : This is __ hat.
Students : my
• Giáo viên đưa câu “It’s __ for you.” thì học sinh sẽ nói từ cịn thiếu là “nice”.
Teacher : It’s __ for you.
Students : nice
• Giáo viên đưa câu “ We are __ thanks.” thì học sinh sẽ nói từ cịn thiếu là
“fine”.
Teacher : We are __ thanks.
Students : fine
Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu

Trang 7


Đề tài:" Phương pháp hướng dẫn học tốt cách phát âm trong Tiếng Anh ở lớp Ba".
c) Making sentences: ( đặt câu )
Giáo viên viết từ lên bảng, những từ này được viết theo hai nhóm có cùng một
âm hoặc hai âm dễ bị nhầm lẫn giống nhau.
Yêu cầu học sinh đặt câu có một từ ở nhóm 1 và một từ ở nhóm 2 theo cặp.
Gọi học sinh ở các cặp đọc câu của mình, chú ý phát âm hai âm của hai từ trong
cùng một câu.
Ex ( ví dụ ) :
• Giáo viên đưa các từ “ Saw - dog, Sister - alone, Put - boot” cho hai nhóm
với cách phát âm như sau:
Saw /sɔ:/ : phát âm “ ɔ: ” kéo dài ra.
Dog /dɔg/ : phát âm “ ɔ ” nhanh và ngắn.

Sister /'sistə/ : phát âm “ ə ” nhanh và ngắn.
Alone /ə'loun/ : phát âm “ ə ” nhanh và ngắn.
Put /put/ : phát âm “ u ” nhanh và ngắn.
Boot /bu:t/ : phát âm “ u: ” kéo dài ra.
• Nhóm một và nhóm hai sẽ đặt câu với các cặp từ trên.
• Gọi lần lượt từng cặp đọc câu vừa đặt.
Pair 1( cặp 1) : My sister lives alone.
Pair 2( cặp 2) : I put my boot in the box.
Pair 3( cặp 3) : I saw her dog crossing the street.
Phần 4- Kết quả đạt được.
Qua những biện pháp và giải pháp được nêu ở trên, số học sinh nói kém, nói
chậm, thiếu tự tin trong lớp giờ đã giảm xuống rất nhiều, chứng tỏ ý thức học tập của
các em có chuyển biến tốt. Những giờ học Tiếng Anh các em phát âm Tiếng Anh to, rõ,
phát âm có ngữ điệu, có nhấn âm, khơng cịn học sinh nói kém, nói chậm, thiếu tự tin
trong lớp, số học sinh nói tốt, phát âm đúng cũng tăng lên.
Đến cuối học kì I các em có chuyển biến rõ rệt, kết quả như sau:
- Đối tượng học sinh: Khối lớp Ba.
Giai
Tổng
Nói tốt
Nói khá
Nói yếu
đoạn
số học
SL
TL
SL
TL
SL
TL

sinh
Giữa
168
22
13,1%
132
78,6%
14
8,3%
học kì I
Cuối
168
38
22,62%
130
77,38%
0
0%
học kì I
Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu

Trang 8


Đề tài:" Phương pháp hướng dẫn học tốt cách phát âm trong Tiếng Anh ở lớp Ba".
Giữa
học kì
II

168


40

23,81%

128

76,19%

0

0%

Với kết quả trên, tôi tiếp tục phát huy các giải pháp này để dạy phát âm cho
học sinh, tôi thấy rằng khả năng phát âm tiếng anh của các em đã có tiến bộ rõ rệt. Một
số em trước đây rất ngại phát âm giờ đã mạnh dạn hơn, sôi nổi trong các phần phân vai
thực hành. Đến nay kết quả đã đạt được như điều tơi mong muốn: khơng cịn học sinh
nói kém, nói chậm, thiếu tự tin trong lớp, số học sinh nói tốt, phát âm đúng cũng tăng
lên.
Phần 5 – Kết luận.
1. Tóm lược giải pháp:
Qua q trình giảng dạy nhiều năm, tôi đã rút được một số kinh nghiệm và kết
quả thu được rất có hiệu quả với tất cả các học sinh học môn Tiếng Anh ở khối lớp Ba
ở trường Tiểu Học Huỳnh Văn Đảnh và có thể nhân rộng ra tất cả các khối khác của
đơn vị. Bên cạnh đó, với bản thân tơi cũng như giáo viên dạy mơn Tiếng Anh cịn phải
kết hợp một số vấn đề để đạt được thành công hơn trong sự nghiệp dạy học bộ môn
Tiếng Anh như sau:
- Giáo viên phát âm chuẩn, nắm vững nội dung, phương pháp và cách phát âm
trong Tiếng Anh.
- Giáo viên nên chú trọng sửa lỗi phát âm cho học sinh đặc biệt là các em biết và

tự sửa lỗi phát âm.
- Ln ln cho học sinh thực hành nói Tiếng Anh nhiều lần, rèn luyện ở trên
lớp.
- Giáo viên nắm từng đối tượng học sinh để có những sáng tạo, cải tiến về mặt
phương pháp sao cho phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
- Vận dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp, linh hoạt phát huy năng lực học
tập chủ động sáng tạo của học sinh.
- Động viên khen ngợi các em kịp thời để gây hứng thú học tập cho các em.
- Động viên, khuyến khích học sinh tự học, tự tìm tịi; tận tâm sửa chữa sai sót
cho học sinh.
- Tăng cường các hoạt động cá thể phối hợp với học tập giao lưu Tiếng Anh giữa
các em.
- Hình thành và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào quá trình giao tiếp
Tiếng Anh cho học sinh.
Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu

Trang 9


Đề tài:" Phương pháp hướng dẫn học tốt cách phát âm trong Tiếng Anh ở lớp Ba".
- Giúp cho học sinh tự tin, mạnh dạn phát biểu trong các hoạt động học tập môn
Tiếng Anh.
2. Phạm vi đối tượng áp dụng:
Đề tài này áp dụng cho tất cả học sinh lớp Ba trường Tiểu học Huỷnh Văn Đảnh
và các trường Tiểu học trong huyện.

Người thực hiện: Trần Lê Băng Châu

Trang 10




×