Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

skkn phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 học tốt các bài toán về chuyển động đều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.47 KB, 19 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………………

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

A: Đặt vấn đề

2

I.

Lý do chọn đề tài

3

II.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

III.

Phạm vi nghiên cứu

3

IV.

Phương pháp nghiên cứu



3

B. Giải quyết vấn đề
I. Cơ sở lý luận

3
3

II. Cơ sở thực tiễn

5
6

III. Nội dung và chương trình các bài toán dạng chuyển
động đều ở lớp 5
IV. Biện pháp hướng dẫn HS học các bài toán dạng
chuyển động đều.

6

Biện pháp 1: Hướng dẫn và rèn luyện cho HS đổi đơn vị
đo thời gian

7

9

Biện pháp 2: Hướng dẫn HS nắm vững chắc kiến thức cơ
bản, biết được mối quan hệ giữa ba đại lượng vận tốc, quãng

đường, thời gian

9

15

Biện pháp 3: Hướng dẫn HS giải các bài toán theo dạng
bài

16

17

Biện pháp 4: Hướng dẫn HS nắm chắc bước giải
C. Kết luận và kiến nghị

18

I. Kết quả, ý nghĩa và bài học

19

II. Kiến nghị

………………………………………………………………………………………………….

Phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 học tốt các bài toán về chuyển động đều


Sáng kiến kinh nghiệm:

…………………………………………………………………………………………………

Sáng kiến kinh nghiệm:
PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5
HỌC TỐT CÁC BÀI TOÁN VỀ CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Trong chương trình giáo dục tiểu học, các môn học có vai trò góp phần
quan trọng đào tạo nên những con người phát triển toàn diện. Môn Toán là một
môn khoa học tự nhiên có tính lôgic và tính chính xác cao. Dạy toán học không
chỉ là cung cấp kiến thức toán học mà còn giúp các em phát triển tư duy, suy
luận lôgic, chính xác. Môn Toán ở cấp Tiểu học cung cấp cho HS những kiến
thức ban đầu về số học, đại lượng, yếu tố hình học, số thập phân, giải bài toán có
lời văn để áp dụng vào thực tế cuộc sống.
Trong chương trình môn Toán ở lớp 5, dạng bài toán về chuyển động đều
là nột dạng khó, phức tạp, có nhiều kiến thức vận dụng vào cuộc sống thực tiễn.
Khi học dạng toán này, HS được củng cố các kiến thức và các kỹ năng như kĩ
năng tính toán, đại lượng liên quan đến tỉ lệ, các kĩ năng vẽ sơ đồ đoạn thẳng,kĩ
năng giải toán có lời văn, kĩ năng đổi đơn vị đo thời gian, đo độ dài, ... Để giúp
HS đạt được mục tiêu môn toán lớp 5 về mạch kiến thức dạng toán chuyển động
đều thì cần làm cho các em không hiểu được bản chất của toán chuyển động
đều. Vì vậy, tôi thấy mình phải làm thế nào để HS yêu thích môn Toán và làm
cho HS thấy bài toán về chuyển động đều rất đơn giản, thấy thích thú khi làm
những bài toán liên quan đến nó. Đây là lí do tôi chọn đề tài “Phương pháp
hướng dẫn học sinh lớp 5 học tốt các bài toán về chuyển động đều ”
II. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Chỉ ra và phân tích những sai lầm khi thực hiện các bài toán về chuyển động
đều ở HS.

………………………………………………………………………………………………….


Phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 học tốt các bài toán về chuyển động đều


Sáng kiến kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………………

- Tìm ra biện pháp thực hiện có hiệu quả nhất, tích cực nhất trong việc rèn kĩ
năng học toán cho HS tiểu học nhất là mạch kiến thức về bài toán chuyển động
đều.
- Đề xuất một số biện pháp khắc phục những sai lầm khi dạy về chuyển động
đều nhằm nâng cao hiệu quả dạy học toán ở lớp 5.
III. Phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng HS lớp 5C
- Các bài dạy liên quan đến chuyển động đều trong chương trình sách giáo khoa
môn Toán tiểu học lớp 5.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu (SGK, SGV, các loại sách khác tham khảo).
- Phương pháp quan sát thông qua dự giờ.
- Phương pháp tổng hợp rút kinh nghiệm (dạy học và trao đổi ý kiến với đồng
nghiệp).
- Phương pháp thông kê toán học, phương pháp đàm thoại, phương pháp điều
tra, phương pháp phân tích.
- Phương pháp thực nghiệm (kiểm tra nhanh và tham khảo chất lượng HS).
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận:
Môn Toán có tầm quan trọng vì toán học với tư cách là một bộ phận khoa
học nghiên cứu hệ thống kiến thức cơ bản và sự nhận thức cần thiết trong đời
sống sinh hoạt và lao động của con người. Môn toán là ''chìa khoá'' mở của cho
tất cả các ngành khoa học khác, nó là công cụ cần thiết của người lao động trong

thời đại mới. Vì vậy, môn toán là bộ môn không thể thiếu được trong nhà
trường, nó giúp con người phát triển toàn diện, nó góp phần giáo dục tình cảm,
trách nhiệm, niềm tin và sự phồn vinh của quê hương đất nước.
Là một bộ phận trong chương trình Toán tiểu học, dạng toán chuyển động
đều còn rất mới mẻ đối với các em HS lớp 5. Thời lượng chương trình dành cho
dạng này rất ít, chỉ 9 tiết trong chương trình học kì II. Do đó, việc rèn luyện,
hình thành, củng cố kĩ năng kĩ xảo để giải toán dạng này chưa có. Cho nên trong
………………………………………………………………………………………………….

Phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 học tốt các bài toán về chuyển động đều


Sáng kiến kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………………

quá trình làm bài HS không tránh khỏi những vướng mắc, lúng túng, sai sót
trong quá trình làm bài.
II. Cơ sở thực tiễn:
1. Thực trạng:
Trong quá trình dạy học dạng bài toán chuyển động đều cho HS lớp 5, tôi
thấy có một số thuận lợi và khó khăn như sau:
Thuận lợi:
- Ban giám hiệu luôn luôn quan tâm đến chất lượng dạy và học.
- Nhà trường thực hiện cho HS học 2 buổi/ngày nên có thời gian ôn tập, củng cố
và khắc sâu kiến thức cho HS.
- Nhà trường luôn tạo mọi điều kiện và quan tâm chỉ đạo chuyên môn và trang
thiết, đồ dùng dạy học.
- Phụ huynh và nhà trường luôn phối hợp, tạo mọi điệu kiện quan tâm nhằm
giúp HS nâng cao chất lượng học tập.
Khó khăn:

- Còn một vài em chưa nắm được kiến thức cơ bản, suy nghĩ máy móc, chỉ dựa
theo mẫu chứ không tìm cách giải.
- HS còn chưa có ý thức tự học, chưa biết cách tự học.
- Một số HS không cẩn thận trong tính toán, không chú ý đến đơn vị đo của thời
gian nên khi đưa vào công thức sai.
- Hầu hết hoàn cảnh gia đình HS toàn là con nông dân. Một vài em còn hoàn
cảnh khó khăn: con hộ nghèo, cha mẹ đi làm xa ở với ông bà nên việc quan tâm
đến việc học hành của các em còn nhiều hạn chế.
- Một số GV còn truyền thụ (GV giảng – HS lắng nghe hay thầy hỏi – trò trả lời)
làm cho HS ỉ lại, không phát huy tính tư duy sáng tạo.
- GV còn chưa nghiên cứu để khai thác hết kiến thức, dạy máy móc, chưa chú
trọng làm rõ bản thân toán học nên HS chỉ nhớ công thức và vận dụng công thức
làm bài, chứ chưa có sự sáng tạo trong từng bài toán chuyển động đều cụ thể
trong cuộc sống.
………………………………………………………………………………………………….

Phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 học tốt các bài toán về chuyển động đều


Sáng kiến kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………………

- GV chưa thực sự tìm tòi, sáng tạo trong việc vận dụng các phương pháp dạy
học để tìm ra cách thích hợp nhất trong dạy học nói chung và dạy toán nói riêng
2. Số liệu điều tra
Căn cứ vào thực tế HS và những yêu cầu về kiến thức mà HS có thể đạt
được, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng HS về khả năng giải bài toán dạng
chuyển động đều của lớp 5 có kết quả như sau:
Số bài làm
Lớp


5C

Sĩ số

Đạt

Chưa đạt

21

6

Số bài không làm
5

32
65,6%

18,8%

15,6%

Từ kết quả trên tôi thấy khoảng 15,6% HS không làm được bài , khoảng
18,8% HS thực hiện được nhưng còn chậm (làm không hết bài) còn lại thì thực
hiện được nhưng cũng chưa được thành thạo trong quá trình giải bài toán dạng
chuyển động đều. Qua đây ta thấy việc hướng dẫn HS thực hiện thành thạo các
bài toán dạng chuyển động đều rất là quan trọng.
III. Nội dung và chương trình các bài toán dạng chuyển động đều ở lớp 5
Dạng bài toán chuyển động đều trong chương trình Toán lớp 5 được phân

loại theo các dạng sau:
- Các bài toán giải bằng công thức đơn giản (Những bài toán áp dụng công thức
các yếu tố đề cho đã tường minh, các bài toán áp dụng công thức có yếu tố đề
cho chưa tường minh, bài toán dựa vào mối quan hệ quãng đường, vận tốc và
thời gian).
Khoảng 70% các bài toán chuyển động đều trong SGK Toán lớp 5 thuộc
dạng này. Dạng này đề ra nhằm cho HS củng cố kiến thức đã học.
- Các bài toán giải bằng công thức suy luận. Đây là dạng toán nâng cao hơn,
chuyển động của 2 động tử:
………………………………………………………………………………………………….

Phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 học tốt các bài toán về chuyển động đều


Sáng kiến kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………………

+ Bài toán về 2 động tử chuyển động cùng chiều cùng thời điểm xuất phát
+ Bài toán về 2 động tử chuyển động cùng chiều không cùng thời điểm
xuất phát.
+ Bài toán về 2 động tử chuyển động ngược chiều cùng thời điểm xuất
phát
+ Bài toán về 2 động tử chuyển động ngược chiều không cùng thời điểm
xuất phát.
+ Bài toán vật chuyển động trên dòng nước
+ Bài toán vật chuyển động có chiều dài đáng kể
Dạy học toán chuyển động đều trong chương trình Toán lớp 5 nhằm mục
đích giúp HS:
+ Rèn luyện kĩ năng đổi đơn vị đo thời gian
+ Nắm chắc kiến thức cơ bản, làm rõ bản chất mối quan hệ giữa các đại

lượng: vận tốc, quãng đường và thời gian.
+ Nhận dạng các bài tập và phương pháp giải các bài tập của từng dạng
+ Nắm chắc các bước giải toán
IV. Biện pháp hướng dẫn HS học các bài toán dạng chuyển động đều.
Biện pháp 1: Hướng dẫn và rèn luyện cho HS đổi đơn vị đo thời gian
Trong các bài toán chuyển động đều đều có sử dụng đến đơn vị đo thời
gian. Trước khi học về toán chuyển động, HS được biết về bảng đơn vị đo thời
gian và cách đổi từ đơn vị bé đến đơn vị lớn, từ đơn vị lớn về đơn vị bé. Ở phần
này, HS cần nắm được mối quan hệ giữa các đơn vị đo cơ bản, các em phải tìm
tỉ số giữa 2 đơn vị cần đổi
VD 1: 2 giờ = ... phút
Hướng dẫn HS tìm tỉ số giữa giờ và phút, tỉ số đó là 1 giờ : 1 phút = 60
2 giờ = 2 x 60 = 120 phút
VD 2: 45 phút = ... giờ
HS cũng tìm tỉ số giữa giờ với phút là 60
45 phút = 45 : 60 = 0,75 giờ
Bên cạnh đó, HS cần nắm được cách đổi các đơn vị vận tốc
………………………………………………………………………………………………….

Phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 học tốt các bài toán về chuyển động đều


Sáng kiến kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………………

- Cách đổi từ km/giờ sang km/phút, km/phút sang m/phút
VD: 150 km/giờ = .... km/phút = .... m/phút
+ Đổi từ km/ giờ sang km/phút
Ta biết tỉ số giữa giờ và phút là 60. Lấy 150 : 60 = 2,5
Vậy 150 km/giờ = 2,5 km/phút

Kết luận: Muốn đổi đơn vị từ km/giờ sang km/phút ta chỉ cần lấy số phải đổi
chia cho 60.
+ Đổi từ km/giờ sang m/phút
VD: 2,5km/phút = ... m/phút
Tỉ số giữa 2 đơn vị km và m là 1000. Nên 2,5 x 1000 = 2500
Vậy 2,5 km/phút = 2500 m/phút
Kết luận: Khi muốn đổi đơn vị từ km/phút sang m/phút ta chí cần lấy số cần đổi
nhân với 1000
Vậy: 150 km/giờ = 2,5 km/phút =2500 m/phút
- Cách đổi đơn vị đo từ m/phút sang km/phút, sang km/giờ
VD: 2500 m/phút = ... km/phút = ... km/giờ
+ Tỉ số giữa km và m là 1000 nên ta có 2500 : 1000 =2,5
Vậy 2500 m/phút = 2,5 km/phút
+ Tỉ số giữa giờ và phút là 60 nên ta có 2,5 x 60 = 150
Vậy 2,5 km/phút = 150 km/giờ
Biện pháp 2: Hướng dẫn HS nắm vững chắc kiến thức cơ bản, biết được mối
quan hệ giữa ba đại lượng vận tốc, quãng đường, thời gian
Để thực hiện được điều này thì trong quá trình dạy tôi chú trọng vào bản
chất nội dung sau đó hướng dẫn HS tìm kiến thức và chốt kiến thức.
Ngay từ đầu các bài toán chuyển động đều, HS được làm quen với khái niệm
vận tốc. Đây là một khái niệm khá mới mẻ và rất khó hiểu cho các em. Do đó
trong quá trình dạy, bằng các ví dụ trong SGK, tôi đã giúp HS hiểu được bản
chất vận tốc chính là quãng đường đi được trong một thời gian tức là nếu đem
chia quãng đường đi được cho số thời gian đi hết quãng đường đó thì được vận
tốc trung bình của động tử.
………………………………………………………………………………………………….

Phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 học tốt các bài toán về chuyển động đều



Sáng kiến kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………………

Trong phần này tôi khắc sâu cho HS một số công thức và cách tính sau:
Vận tốc = Quãng đường : thời gian
Quãng đường = Vận tốc x thời gian
Thời gian = Quãng đường : vận tốc
Kí hiệu: v = s : t trong đó v là vận tốc, s là quãng đường, t là thời gian
Lưu ý:
- Đơn vị của vận tốc phụ thuộc vào đơn vị của quãng đường và thời gian
Chẳng hạn:
s → km

s→m
v → km/giờ

v → m/phút

t → giờ

t → phút

- Đơn vị đo thời gian phụ thuộc vào đơn vị quãng đường và vận tốc.
s → km

Chẳng hạn:

t → giờ
v →km/giờ
- Đơn vị quãng đường phụ thuộc vào đơn vị vận tốc và thời gian.

Chẳng hạn:

v → m/giờ

v→ km/giờ
s → km
t → giờ

s→m
t → giờ

- Các đơn vị của đại lượng khi thay vào công thức phải tương ứng với nhau. Số
đo thời gian khi thay vào công thức được viết dưới dạng số tự nhiên, số thập
phân và phân số.
Bên cạnh đó, tôi còn giúp HS nắm vững mối quan hệ giữa ba đại lượng
vận tốc, quãng đường, thời gian
+ Khi đi cùng vận tốc thì quãng đường tỉ lệ thuận với thời gian (quãng
đường càng dài thì thời gian càng nhiều)
VD: v = 40km/giờ, s = 80 km thì t = 80 : 40 = 2 giờ
v = 40km/giờ, s = 60km thì t = 60 : 40 = 1,5 giờ

………………………………………………………………………………………………….

Phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 học tốt các bài toán về chuyển động đều


Sáng kiến kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………………

+ Khi đi cùng thời gian thì quảng đường tỉ lệ thuận với vận tốc (quãng

đường càng dài thì vận tốc càng lớn)
+ Khi đi cùng quãng đường thì thời gian tỉ lệ nghịch với vận tốc (thời
gian ngắn thì vận tốc nhanh và ngược lại)
Biện pháp 3: Hướng dẫn HS giải các bài toán theo dạng bài
Dạng 1: Chuyển động đều chỉ có một động tử
Đây là dạng bài toán đơn giản nhất. HS chỉ việc áp dụng công thức vào
làm bài. Tuy là dạng bài đơn giản nhưng tôi cũng phải hướng dẫn HS như sau:
+ Đọc kĩ đề bài
+ Phân tích bài toán: Bài toán cho biết những gì? Bài toán yêu cầu gì?
Làm thế nào để tìm đại lượng chưa biết và đại lượng đó tính theo đơn vị gì?
Qua trên HS có thể dễ dàng vận dụng công thức và tính
VD1: Một ô tô đi từ A đến B hết 5 giờ. Biết quãng đường AB dài 120 km, tính
vận tốc ô tô đó đã đi?
Với bài này tôi yêu cầu HS được kĩ đề và trả lời các câu hỏi:
+ Bài toán cho biết gì? (Cho biết quãng đường là 150 km, thời gian đi hết
là 5 giờ)
+ Bài toán yêu cầu gì? (Yêu cầu tìm vận tốc ô tô đã đi)
Sau đó, GV tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thắng
s: 150km

t : 5 giờ

A

B

v=?
+ Dựa vào công thức nào để tính vận tốc? (v = s : t)
+ Chúng ta đã biết quãng đường là 150 km, thời gian là 5 giờ, vậy làm thế
nào để tính vận tốc? (lấy 150 : 5 = 30)

Bài giải:
Vận tốc của ô tô đó là:
150 : 5 = 30 (km/giờ)
Đáp số: 30 km/giờ
………………………………………………………………………………………………….

Phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 học tốt các bài toán về chuyển động đều


Sỏng kin kinh nghim:


VD2: Một xe máy đi từ 6 giờ 30phút đến 7giờ 30phút đợc quãng đờng 40km.
Tính vận tốc của xe máy.
Vi bi nỏy ta cn hng dn HS tỡm thi gian xe mỏy i ht. Hng dn
HS ln lt tr li cỏc cõu hi sau:
+ bi cho bit gỡ? Yờu cu gỡ ?
+ tớnh vn tc xe mỏy chỳng ta cn bit gỡ? (quóng ng, thi gian xe
mỏy i ht quóng ng ú)
+ tớnh thi gian xe mỏy i ta phi lm th no? (Ta ly thi gian n
tr cho thi gian bt u i)
Túm tt bi toỏn:
150km
A

B

6 gi 30 phỳt

7 gi 30 phỳt


v=?
* Trình bày bài giải.
Giải
Thời gian xe máy đi trên đờng là:
7 giờ 45 phút - 6 giờ 30 phút = 1 giờ 15 phút = 1

1
5
giờ = giờ.
4
4

Vận tốc xe máy đi đợc là:
40 :

5
= 32 km/giờ
4

Đáp số : 32 km/giờ.
Cỏch gii dng toỏn n gin: c k bi, nm vng cỏc yu t ó cho v
yờu t cn tỡm, xỏc nh cụng thc ỏp dng. c bit phi lu ý n n v o
ca cỏc i lng.
Dng 2: Dng bi toỏn chuyn ng u cú hai ng t
Sau khi c lm quen vi 3 i lng: vn tc, quóng ng, thi gian,
HS bit cỏch tớnh mt trong 3 i lng khi bit 2 i lng cũn li da vo
cụng thc. Bờn cnh ú, HS c lm quen vi dng bi toỏn v 2 ng t
chuyn ng cựng chiu ui nhau, chuyn ng ngc chiu gp nhau 2 tit
.


Phng phỏp hng dn hc sinh lp 5 hc tt cỏc bi toỏn v chuyn ng u


Sáng kiến kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………………

luyện tập chung. Khi học giải 2 dạng bài toán này,tôi đã giúp HS rút ra các
nhận xét quan trọng:
- Hai động tử chuyển động cùng chiều cùng xuất phát một lúc, ở cách nhau một
quãng đường s thì thời gian để 2 chuyển động đuổi kịp nhau là:

tgn = s : (v1 - v2)

( tgn : thời gian 2 động tử đuổi kịp nhau)

A

B

v1→

v2 →

s

VD1: Một người đi xe đạp từ B đến C với vận tốc 12km/giờ, cùng lúc đó một
người đi xe máy từ A cách B là 48km với vận tốc 36km/giờ và đuổi theo xe
đạp. Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ xe máy đuổi kịp xe đạp? (Bài 1/
trang 145 SGK)

Xe máy

xe đạp

A

B

C

48km
Với dạng toán này, tôi hướng dẫn HS nhận dạng bài toán qua hệ thống
câu hỏi:
+ Xác định xem bài toán có mấy động tử? (2 động tử đó là xe máy và xe
đạp)
+ Hai động tử này chuyển động như thế nào với nhau? (chuyển động
cùng chiều nhau)
+ Sau mỗi giờ thì mỗi xe đi được bao nhiêu km? (xe máy đi được 36km,
xe đạp đi được 12km)
+ Sau mỗi giờ, xe máy lại đi gần xe đạp bao nhiêu km? (36 – 12 = 24 km)
+ Mà quãng đường ban đầu hai xe cách nhau là bao nhiêu? (48km)
+ Vậy, muốn tính thời gian xe máy đuổi kịp xe đạp ta làm thế nào? (lấy
48 : 24)
Bài giải:
Sau mỗi giờ, xe máy gần xe đạp số km là:
36 – 12 = 24 (km)
………………………………………………………………………………………………….

Phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 học tốt các bài toán về chuyển động đều



Sáng kiến kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………………

Thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp là:
48 : 24 = 2 (giờ)
Đáp số: 2 giờ
- Hai động tử chuyển động ngược chiều, cùng xuất phát cùng một lúc, ở cách
nhau một quãng đường thì thời gian để 2 chuyển động gặp nhau là:

tgn = s : (v1 + v2)

( tgn : thời gian 2 động tử gặp nhau)

A

C

v1→

B
S

← v2

VD2: Quãng đường AB dài 276km. Hai ô tô khởi hành cùng một lúc, một xe đi
từ A đến B với vận tốc 42 km/giờ, một xe đi từ B đến A với vận tốc 50km/giờ.
Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ hai ô tô gặp nhau? (bài 1/ trang 144 SGK)
Ô tô →


← xe máy

A

B
180 km

Với dạng toán này, tôi hướng dẫn HS nhận dạng bài toán qua hệ thống
câu hỏi:
+ Bài toán cho biết gì? (hai xe đi ngược chiều nhau, quãng đường AB là
180km, vận tốc ô tô là 54km/giờ, vận tốc xe máy là 36 km/giờ)
+ Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì? (thời gian hai xe gặp nhau)
+ Bài toán thuộc dạng nào? (hai chuyển động đi ngược chiều, xuất phát
cùng một lúc, tìm thời gian gặp nhau)
+ Sau khi hai xe gặp nhau thì cả hai xe đi được bao nhiêu km? (180km)
+ Muốn biết hai xe gặp nhau lúc mấy giờ thì trước tiên chúng ta phải biết
điều gì? (phải biết được mỗi giờ cả hai xe đi được bao nhiêu km tức là tính tổng
vận tốc)
+ Vậy làm phét tính gì thì tính được thời gian hai xe gặp nhau? (lấy
quãng đường chia cho tổng vận tốc)
Trình bày bài giải:
Sau mỗi giờ, ô tô và xe máy đi được quãng đường là:
………………………………………………………………………………………………….

Phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 học tốt các bài toán về chuyển động đều


Sáng kiến kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………………


54 + 36 = 90 (km)
Thời gian đi để ô tô gặp xe máy là:
180 : 90 = 2 (giờ)
Đáp số: 2 giờ
- Hai động tử chuyển động trên cùng một quãng đường nhưng khởi hành không
cùng lúc.
VD3: Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 36km/giờ. Sau 3 giờ một xe
máy cũng đi từ A đến B với vận tốc 36 km/giờ. Hỏi kể từ lúc xe máy bắt đầu
đi, sau bao lâu xe máy đuổi kịp xe đạp?
Với dạng này, tôi hướng dẫn HS theo hệ thống câu hỏi:
+ Bài toán trên có mấy động tử?
+ Hai động tử này chuyển động ngược chiều hay cùng chiều? (chuyển
động không cùng lúc và cùng chiều)
+ Khi xe máy xuất phát thì xe đạp đã đi được quãng đường là bao nhiêu?
(36 x 3 = 108 km)
+ 108 km này chính là khoảng cách giữa hai xe và chuyển về bài toán hai
động tử chuyển động cùng chiều, cùng xuất phát một lúc, ở cách nhau một
quãng đường 108 km.
Cách giải: Với dạng toán này cần hướng dẫn HS nhận ra dạng toán, xem
bài toán có mấy động tử. Nếu bài toán có 2 động tử thì xét chuyển động cùng
chiều hay ngược chiều. Nếu xuất phát cùng một lúc thì chỉ cần áp dụng công
thức để tính. Nếu xuất phát ở hai thời điểm thì chuyển về cùng thời điểm xuất
phát để tính.
Dạng 3: Dạng bài toán có liên quan đến vận tốc dòng nước
Với dạng bài toán này, trong SGK chỉ đưa ra bài tập chứ không đưa ra
công thức tính, do đó, tôi cung cấp cho HS một số công thức sau:
Vận tốc thực : vận tốc khi nước lặng
Vận tốc xuôi dòng = vận tốc thực + vận tốc dòng nước
Vận tốc ngược dòng = vận tốc thực + vận tốc dòng nước
………………………………………………………………………………………………….


Phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 học tốt các bài toán về chuyển động đều


Sáng kiến kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………………

VD4: Một con thuyền đi với vận tốc 7,2 km/giờ khi nước lặng, vận tốc của dòng
nước là 1,6 km/giờ.
a) Nếu thuyền đi xuôi dòng thì sau 3,5 giờ sẽ đi được bao nhiêu km?
b) Nếu thuyền đi ngược dòng thì cần bao nhiêu thời gian để đi được quãng
đường như khi xuôi dòng trong 3,5 giờ?
Hướng dẫn:
+ Muốn biết thuyền đi xuôi dòng thì sau 3,5 giờ sẽ đi được bao nhiêu km
thì phải biết gì? (biết vận tốc thuyền khi xuôi dòng)
+ Muốn tính vận tốc thuyền khi xuôi dòng ta làm thế nào? (Lấy vận tốc
nước lặng + vận tốc dòng nước)
+ Ở câu b, tính vận tốc thuyền đi ngược dòng, rồi mới tính thời gian đi
Giải:
a) Vận tốc thuyền khi đi xuôi dòng là:
7,2 + 1,6 = 8,8 (km/giờ)
Thuyền đi xuôi dòng thì sau 3,5 giờ sẽ đi được số km là:
8,8 x 3,5 =30,8 (km)
b) Vận tốc thuyền khi đi ngược dòng là:
7,2 – 1,6 = 5,6 (km/giờ)
Thuyền đi ngược dòng đi được 30,8 km trong số thời gian là:
30,8 : 5,6 = 5,5 (giờ)
Đáp số: a) 30,8 km

b) 5,5 giờ


Lưu ý: Trong dạng toán có liên quan đến vận tốc dòng nước thì HS phải
biết được vận tốc xuôi dòng luôn luôn lớn hơn vận tốc ngược dòng.
Dạng 4: Một số bài toán chuyển động đều dành cho HS năng khiếu
Trên cơ sở các dạng toán cơ bản về chuyển động đều, HS năng khiếu vận
dụng linh hoạt kiến thức đã học để phát hiện các bài toán nâng cao hơn. Khi các
em hiểu sâu về kiến thức để vận dụng kiến thức đó vào giải các bài phức tạp hơn
và vào thực tiễn cuộc sống.

………………………………………………………………………………………………….

Phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 học tốt các bài toán về chuyển động đều


Sáng kiến kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………………

VD5: Hai thành phố A và B cách nhau 186km. Lúc 6 giờ một người đi xe máy
với vận tốc 30 km/giờ về B. Lúc 7 giờ một người khác đi xe máy từ B với vận
tốc 35km/giờ về A. Hỏi mấy giờ thì hai xe gặp nhau?
HS đọc kĩ đề và tóm tắt bài toán bắng sơ đồ
+ Đây là dạng toán chuyển động có mấy động tử? (2 động tử)
+ Hai chuyển động này chuyển động như thế nào với nhau? (chuyển
động ngược chiều, không cùng lúc)
+ Hãy chuyển bài toán về dạng đã học đó là chuyển động ngược chiều
cùng thời điểm xuất phát
+ Khi người đi từ B xuất phát thì người đi từ A đi được bao nhiêu thời
gian rồi? (7 – 6 = 1 giờ)
+ Tính khoảng cách giữa hai xe lúc người thứ hai xuất phát?
+ Bây giờ đưa về dạng đã học, HS tự giải

Bài giải:
Khi người thứ hai xuất phát, người thứ nhất đi được số thời gian là:
7 – 6 = 1 (giờ)
Khi người thứ hai xuất phát, người thứ nhất cách B số km là:
186 – 30 x 1 = 156 (km)
Thời gian hai xe gặp nhau là:
156 : (30 + 35) = 2,04 (giờ) = 2 giờ 4 phút
Đáp số: 2 giờ 4 phút
VD 6: Một ô tô khời hành từ A lúc 7 giờ 30 phút với vận tốc 45 km/giờ, đến B ô
tô nghỉ 1 giờ 46 phút. Sau đó ô tô trở về A lúc 12 giờ 40 phút với vận tốc
40km/giờ. Tính quãng đường AB.
Yêu cầu HS đọc kĩ đề và tóm tắt bài toán bằng sơ đồ
+ Để tìm được độ dài quãng đường AB ta cần biết gì? (vận tốc và thời
gian ô tô đi hết quãng đường đó)
+ Vận tốc đã biết, vậy tìm thời gian đi hoặc về ta làm thế nào?
+ Dựa vào mối quan hệ giữa vận tốc và thời gian đưa bài toán về dạng
tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó
………………………………………………………………………………………………….

Phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 học tốt các bài toán về chuyển động đều


Sáng kiến kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………………

Bài giải:
Thời gian cả đi và về của ô tô là:
12 giờ 40 phút - (7 giờ 30 phút + 1 giờ 46 phút) = 3 giờ 24 phút = 3,4 giờ
Tỉ số vận tốc đi và về của ô tô là:
9

45 : 40 = 8
8
Do vận tốc tỉ lệ nghịch với thời gian nên tỉ số thời gian đi và về là 9

Thời gian đi của ô tô là:
3,4 : (8 + 9) x 8 = 1,6 (giờ)
Quãng đường AB dài là:
45 x 1,6 = 72 (km)
Đáp số: 72 km
Biện pháp 4: Hướng dẫn HS nắm chắc bước giải
Dạng toán chuyển động đều là dạng toán HS dễ mắc sai lầm khi giải. Để
giúp HS giải đúng, ngắn gọn, mạch lạc dạng toán này thì tôi hướng dẫn theo
các bước sau:
Bước 1 : Tìm hiểu và phân tích đề bài
- Yêu cầu HS đọc kĩ đề, xác định bài toán thuộc dạng nào (có thể chưa xác định
được thì phải đưa về dạng đã học để giải), xác định thành phần đã biết và thành
phần chưa biết
- Hướng dẫn HS tóm tắt bài toán bằng sơ đồ, dựa vào nội dung nêu lại được bài
toán
Bước 2: Xây dựng bài giải
Từ tóm tắt bằng sơ đồ, HS thiết lập được mối quan hệ giữa yếu tố đá cho
và yếu tố cần tìm. Từ đó tự tìm câu trả lời cho các câu hỏi: Muốn thực hiện yêu
cầu bài cần làm gì? Cần thực hiện phép tính gì? Từ những suy nghĩ đó, HS tìm
ra các giải
Bước 3: Thực hiện bài giải
………………………………………………………………………………………………….

Phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 học tốt các bài toán về chuyển động đều



Sỏng kin kinh nghim:


Da vo phõn tớch bc 2, HS thc hin ln lt cỏc bc gii.
Bc 4: Kim tra kt qu
HS soỏt tng li gii, phộp tớnh xem ỳng cha. Ly kt qu cui cỳng
th li tng phộp tớnh xem cú phự hp vi bi ra khụng.
C. KT LUN KIN NGH
I. Kt qu v bi hc
1. Kt qu ó t c
Sau khi s dng nhng bin phỏp v i mi phng phỏp dy hc theo
chuyờn trờn tụi ó kho sỏt ln 2 vi kt qu nh sau:

Lp
5C

S s
32

31

Xp loi
t
97%

1

Cha t
3%


T kt qu trờn tụi thy t l % hon thnh cú tng so vi trc cũn t l %
hc khụng hon thnh ó gim ỏng k.
2. í ngha ca sỏng kin
Trong quỏ trỡnh dy hc tụi ó ỏp dng phng phỏp ny tụi ó
tho lun v hi cỏc ý kin ca cỏc GV trong khi 5 v c s ng thun rt
cao. Khi ỏp dng phng phỏp ny tụi thy HS ó bit gii cỏc bi toỏn chuyn
ng u dng n gin v khỏ nhiu em gii c dng phc tp. HS học toán
chuyển động đều hứng thú hơn, không còn ngại khi gặp dạng toán này. Nhiều
học sinh đã biết chọn cách giải hay cho mỗi bài toán. Giải và trình bày bài giải
khoa học, lập luận chặt chẽ, đủ ý.
3. Bi hc kinh nghim
Trong quỏ trỡnh thc hin phng phỏp dy hc trờn tụi rỳt ra c mt
s bi hc kinh nghim vic dy HS thc hin c cỏc bi gii v toỏn
chuyn ng u nh sau:
- Khi thc hin phng phỏp dy hc ny, vic chun b bi ca GV úng vai trũ
quan trng. GV phi xỏc nh rừ: Dy cỏi gỡ? Dy ai? Dy ni dung ny lm
.

Phng phỏp hng dn hc sinh lp 5 hc tt cỏc bi toỏn v chuyn ng u


Sáng kiến kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………………

gì? Dạy như thế nào? Muốn dạy thành công một giờ dạy, trước hết GV phải nắm
chắc nội dung cần dạy, nắm vững kiến thức, hiểu được ý đồ của sách giáo khoa,
hiểu đối tượng HS để cung cấp kiến thức cơ bản và rèn kĩ năng cho HS.
- Những hoạt động học cho HS nhằm phát huy vốn kinh nghiệm, vốn kiến thức
sẵn có của các em, những điều gần gũi trong cuộc sống hàng ngày của các em
cho nên GV cần nắm vững các phương pháp và hình thức dạy học để GV xây

dựng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp cho từng bài dạy. Vận
dụng linh hoạt các hình thức dạy học (cá nhân, nhóm, trò chơi…) nhằm gây sự
hứng thú học tập của HS và để làm giờ dạy không nhàm chán, các em tham gia
hoạt động một cách nhẹ nhàng, tự nhiên và hứng thú.
- Khi đó HS là nhân vật trung tâm, HS phải được hoạt động, tự tìm tòi phát hiện
kiến thức, GV chỉ là người hướng dẫn tổ chức các hoạt động cho HS. Ngoài ra
GV phải làm trước tất cả những gì HS sẽ phải làm trong giờ học, lên lớp GV sẽ
tránh được sai lầm đáng tiếc và các tình huống bất ngờ không xử lý kịp.
- GV chuẩn bị phương pháp và kế hoạch hướng dẫn HS: Lời nói phải rõ ràng, dễ
hiểu, các bước ngắn gọn. GV cần chú trọng với các bài tập hướng dẫn thực
hành, chú ý kết hợp giữa thực hành và luyện tập.
- GV cần phân loại đối tượng HS và phải có dự kiến về các câu trả lời của HS và
các tình huống sư phạm có thể xảy ra để có biện pháp và điều chỉnh kịp thời.
- Trong quá trình luyện tập – thực hành, GV cần hướng dẫn HS nêu cách đặt
tính và tìm phần thập phân ở kết quả đúng để vận dụng thành thạo trong khi thực
hiện các phép tính.
- GV cần quan tâm, theo dõi, hướng dẫn kịp thời, dành thời gian quan tâm cho
HS luyện tập rèn kĩ năng tính toán, kĩ năng đổi đơn vị đo vận tốc, thời gian cho
HS.
- GV có sự động viên, khuyến khích kịp thời để tạo hứng thú cho HS trong các
giờ dạy.
- GV cần cẩn thận, mẫu mực trong việc chấm chữa bài làm của HS, giải đáp thắc
mắc chi tiết và kịp thời. GV tăng cường chấm bài tay đôi cho HS để nắm rõ sai
sót của HS, từ đó giúp các em sửa sai sót đó.
………………………………………………………………………………………………….

Phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 học tốt các bài toán về chuyển động đều


Sáng kiến kinh nghiệm:

…………………………………………………………………………………………………

II. Kiến nghị
Qua trên chúng ta biết rằng việc hướng dẫn HS học các phép tính số thập
phân rất quan trọng đối với HS lớp 5, cho nên cần có nhiều tài liệu và sách tham
khảo để tạo điều kiện cho HS và GV tìm tòi, nghiên cứu. Bên cạnh đó, phòng
giáo dục, nhà trường cần tổ chức nhiều hơn nữa các đợt chuyên đề, thao giảng,
dự giờ thăm lớp để GV được học hỏi kinh nghiệm và trau dồi kiến thức cho bản
thân.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi tìm đọc một số tài liệu và học hỏi một
số kinh nghiệm của đồng nghiệp. Đây là kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy
mà tôi tích luỹ, học hỏi được rất mong được sự góp ý xây dựng của đồng nghiệp
và Hội đồng khoa học các cấp để kinh nghiệm được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

………………………………………………………………………………………………….

Phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 học tốt các bài toán về chuyển động đều



×