Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Quản lý sinh hoạt chuyên môn của tổ tự nhiên theo nghiên cứu bài học ở các trường trung học cơ sở thành phố uông bí tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 111 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

PHẠM THU HUYỀN

QUẢN LÝ SINH HOẠT CHUYÊN MÔN CỦA TỔ TỰ NHIÊN
THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ THÀNH PHỐ NG BÍ TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

PHẠM THU HUYỀN

QUẢN LÝ SINH HOẠT CHUYÊN MÔN CỦA TỔ TỰ NHIÊN
THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ THÀNH PHỐ NG BÍ TỈNH QUẢNG NINH
Chun ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHÍ THỊ HIẾU

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Thái Ngun, tháng 11 năm 2015
Tác giả đề tài

Phạm Thu Huyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i




LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đối với quý thày, cô giáo Trường
Đại học sư phạm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và tạo điều

kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và sự kính trọng tới cơ
giáo TS. Phí Thị Hiếu đã tận tình cung cấp những kiến thức lý luận, thực tiễn
cùng những kinh nghiệm q báu và hướng dẫn tơi trong q trình nghiên cứu
để hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và tập thể cán bộ, giáo
viên Trường THCS Phương Nam, ng Bí và các bạn bè đã cung cấp tài liệu,
số liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, song
không tránh khỏi những sơ xuất, thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng
góp và chỉ dẫn q báu của q thầy, cơ và bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tháng 11 năm 2015
Tác giả đề tài

Phạm Thu Huyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii




MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v

Danh mục biểu đồ ............................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SINH HOẠT CHUYÊN
MÔN CỦA TỔ TỰ NHIÊN THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ............................................................ 5
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................... 5
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 5
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài nghiên cứu ........................................... 7
1.2.1. Quản lý....................................................................................................... 7
1.2.2. Quản lý giáo dục ........................................................................................ 8
1.2.3. Quản lý nhà trường và Quản lý trường THCS ........................................ 10
1.2.4. Tổ Tự nhiên và hoạt động của tổ Tự nhiên trong trường THCS ............. 14
1.2.5. Sinh hoạt chuyên môn của tổ Tự nhiên theo nghiên cứu bài học ........... 17
1.3. Quản lý sinh hoạt chuyên môn tổ tự nhiên theo nghiên cứu bài học ở
trường THCS ............................................................................................. 20
1.3.1. Vai trò của hiệu trưởng và tổ trưởng tổ tự nhiên ở trường THCS .......... 20
1.3.2. Nội dung quản lý sinh hoạt chuyên môn tổ tự nhiên theo nghiên bài
học của Hiệu trưởng trường THCS ........................................................... 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii





1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý sinh hoạt chuyên môn tổ tự
nhiên theo nghiên của bài học ở trường THCS ......................................... 34
1.4.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước về công tác quản lý của Hiệu trưởng ...... 34
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng trong nhà trường .................................................. 35
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài ............................................................. 38
Kết luận chương 1.............................................................................................. 40
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SINH HOẠT CHUYÊN MÔN
TỔ TỰ NHIÊN THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG THCS THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH ........41
2.1. Vài nét về khách thể khảo sát ..................................................................... 41
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ....................................................................... 44
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 44
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 44
2.2.3. Đối tượng khảo sát................................................................................... 45
2.2.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 45
2.2.5. Các bước khảo sát .................................................................................... 46
2.3. Thực trạng sinh hoạt chuyên môn của tổ tự nhiên ở các trường THCS
thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh........................................................ 48
2.3.1. Thực trạng sinh hoạt chuyên môn của tổ tự nhiên theo nghiên cứu
bài học ở các trường THCS thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh .......... 48
2.3.2. Thực trạng quản lý sinh hoạt chuyên môn của tổ tự nhiên theo
nghiên cứu bài học ở các trường THCS thành phố ng Bí .................... 53
2.4. Đánh giá chung về quản lý sinh hoạt chuyên môn tổ tự nhiên theo
nghiên cứu bài học ở trường THCS thành phố ng Bí ........................... 65
2.4.1. Đánh giá chung về thực trạng .................................................................. 65
2.4.2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng ............................................................. 66

Kết luận chương 2.............................................................................................. 69
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI SINH HOẠT
CHUYÊN MÔN CỦA TỔ TỰ NHIÊN THEO NGHIÊN CỨU
BÀI HỌC Ở CÁC TRƢỜNG THCS THÀNH PHỐ NG BÍ
TỈNH QUẢNG NINH.............................................................................. 70
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính tồn diện và tính đồng bộ ............................... 70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và phù hợp với lý luận .................... 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 70
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ....................................... 70
3.2. Các biện pháp quản lý đổi mới sinh hoạt chuyên môn tổ tự nhiên theo
nghiên cứu bài học ở các trường THCS thành phố ng Bí tỉnh
Quảng Ninh................................................................................................ 71
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ giáo viên về đổi mới sinh hoạt
chuyên môn tổ tự nhiên theo nghiên cứu bài học ở các nhà trường ......... 71
3.2.2. Hồn thiện quy chế sinh hoạt chun mơn và tổ chức thực hiện sinh
hoạt chuyên môn tổ tự nhiên theo nghiên cứu bài học có hiệu quả .......... 72
3.2.3. Chỉ đạo tổ tự nhiên hướng dẫn giáo viên tổ chức hoạt động ngoại
khố mơn học, dự giờ, thăm lớp ................................................................ 77
3.2.4. Khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, phục vụ sinh hoạt
chuyên môn tổ tự nhiên theo nghiên cứu bài học...................................... 79
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc chấp hành quy chế sinh hoạt
chuyên môn theo nghiên cứu bài học của giáo viên tổ tự nhiên ............... 82

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý .................................................... 85
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ...... 86
3.4.1. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 86
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm, tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp dề xuất ............................................................................................... 87
Kết luận chương 3.............................................................................................. 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 91
1. Kết luận .......................................................................................................... 91
2. Khuyến nghị................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 94
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nội dung

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

QL


Quản lý

HS

Học sinh

QLNT

Quản lý nhà trường

SHCM

Sinh hoạt chuyên môn

GV

Giáo viên

THCS

Trung học cơ sở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Quy mô mạng lưới trường, lớp, HS cấp THCS ................................ 41
Bảng 2.2: Kết quả 2 mặt giáo dục 5 năm qua.................................................... 43
Bảng 2.3: Số lượng, chất lượng tổ khoa học tự nhiên các trường THCS
thành phố ng Bí tỉnh Quảng Ninh ................................................ 44
Bảng 2.4: Nhận thức của CBQL, GV về mức độ cần thiết của đổi mới sinh
hoạt chuyên môn tổ tự nhiên theo nghiên cứu bài học ở các
trường THCS thành phố ng Bí ..................................................... 48
Bảng 2.5: Nhận thức của CBQL, GV về mục đích của đổi mới SHCM tổ tự
nhiên theo nghiên cứu bài học ........................................................... 50
Bảng 2.6: Thái độ tham gia đổi mới SHCM tổ tự nhiên theo nghiên cứu bài
học của CBGV các trường THCS thành phố ng Bí ..................... 51
Bảng 2.7: Thực trạng tần suất SHCM tổ tự nhiên theo nghiên cứu bài học ở
các trường THCS thành phố Uông Bí ............................................... 52
Bảng 2.8: Nhận thức của CBGV về tầm quan trọng của việc lập kế hoạch
quản lý sinh hoạt chuyên môn tổ tự nhiên theo nghiên cứu bài học .... 53
Bảng 2.9: Chất lượng của kế hoạch quản lý SHCM tổ tự nhiên theo nghiên
cứu bài học ........................................................................................ 54
Bảng 2.10: Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý SHCM tổ tự
nhiên theo nghiên cứu bài học........................................................... 56
Bảng 2.11: Thực trạng mức độ cần thiết và mức độ thực hiện các biện pháp
chỉ đạo SHCM tổ tự nhiên theo nghiên cứu bài học của Hiệu
trưởng các trường THCS thành phố ng Bí ................................... 61
Bảng 2.12: Thực trạng kiểm tra, đánh giá SHCM tổ tự nhiên theo nghiên cứu
bài học ở các trường THCS thành phố ng Bí tỉnh Quảng Ninh ........ 62
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá của CBGV về tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp quản lý SHCM theo nghiên cứu bài học ở các
trường THCS thành phố ng Bí ..................................................... 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v





DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Nhận thức của CBQL, GV về mức độ cần thiết của đổi mới
sinh hoạt chuyên môn tổ tự nhiên theo nghiên cứu bài học ở các
trường THCS thành phố ng Bí ..................................................... 49
Biểu đồ 3.1: Sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất ............................................................................... 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học và công nghệ, kinh tế thế giới
phát triển theo xu hướng tồn cầu hóa, tất cả các quốc gia đều nhận thức rõ vai
trò của GD&ĐT đối với sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, dân tộc mình.
Đó là những thách thức lớn, đồng thời cũng là thời cơ của mỗi quốc gia, có khả
năng tụt hậu hoặc vươn lên hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế
giới. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đã
khẳng định: “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, “Tập trung nâng cao
chất lượng dạy và học, sáng tạo của HS” [8]. Đại hội đã khẳng định chiến lược

phát triển GD&ĐT trong thời kỳ đổi mới của đất nước.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam
khẳng định rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững”. Đại hội chủ trương: “...tiếp tục nâng cao chất
lượng toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống QL giáo
dục. Thực hiện chuẩn hóa, xã hội hóa giáo dục” [9]. Đại hội đã đặt ra những
nhiệm vụ cụ thể cho ngành GD&ĐT, trong đó đổi mới công tác QL GD&ĐT
được xem là giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT.
Để thực hiện thắng lợi chủ trương của Đảng và Nhà nước nêu trên về
giáo dục, Bộ GD&ĐT đã có Chỉ thị số 3004/CT-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm
2013 đã nhấn mạnh: "...tiếp tục chỉ đạo điều chỉnh nội dung dạy học theo
hướng tinh giản... tăng cường các hoạt động nhằm giúp HS vận dụng tốt kiến
thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tế...". [6]. Chính vì vậy, đổi mới
cơng tác QL giáo dục trong giai đoạn hiện nay cần thường xuyên nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1




tìm tịi nâng cao trình độ nghiệp vụ QL, cải tiến công tác QL, vận dụng một
cách linh hoạt, sáng tạo vào điều kiện của đơn vị mình.
Trong QLNT, QL sinh hoạt tổ chuyên môn là vô cùng quan trọng và
ln ln được đặt lên hàng đầu bởi vì sinh hoạt tổ chuyên môn tác động trực
tiếp tới chất lượng giảng dạy và học tập. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, SHCM tại
các nhà trường hiện nay vẫn nặng về sự vụ, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng
tâm là chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm; những vấn đề mới và khó ít được

đưa ra bàn bạc và thảo luận; mục đích của dự giờ chủ yếu là để đánh giá, xếp
loại GV nên tạo ra áp lực rất lớn cho cả người dạy và người dự. Do đó, để đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục như hiện nay, công tác QL sinh hoạt tổ chuyên
môn của nhà trường phải có những cải tiến nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản
lí sinh hoạt chuyên môn của tổ tự nhiên theo nghiên cứu bài học ở các
trường THCS thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh” với mong muốn đóng
góp một phần nhỏ bé của mình vào việc xác định các biện pháp QL của nhà
trường, đặc biệt là biện pháp QL SHCM của tổ tự nhiên theo nghiên cứu bài
học của Hiệu trưởng trường THCS hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng cơng tác QL SHCM
của tổ tự nhiên theo nghiên cứu bài học, đề tài đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác QL SHCM của tổ tự nhiên theo nghiên cứu bài học,
từ đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy ở các trường THCS thành phố
ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
QL sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp QL SHCM của tổ tự nhiên theo nghiên cứu bài học của Hiệu
trưởng trường THCS thành phố ng Bí tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2




4. Nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL SHCM của tổ tự nhiên theo nghiên cứu
bài học ở trường THCS
4.2. Đánh giá thực trạng QL SHCM của tổ tự nhiên theo nghiên cứu bài học ở
trường THCS thành phố ng Bí tỉnh Quảng Ninh.
4.3. Đề xuất biện pháp QL SHCM của tổ tự nhiên theo nghiên cứu bài học ở
trường THCS thành phố ng Bí tỉnh Quảng Ninh.
5. Giả thuyết khoa học
SHCM của tổ tự nhiên ở trường THCS thành phố ng Bí đã có những
tiến bộ nhất định nhưng vẫn còn nặng về sự vụ. Nếu thực hiện được một số
biện pháp QL SHCM tổ tự nhiên theo nghiên cứu bài học phù hợp và có tính
khả thi thì chất lượng dạy học của nhà trường sẽ được nâng lên, góp phần thực
hiện tốt nhiệm vụ chính trị của nhà trường.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu các biện pháp QL SHCM của tổ tự nhiên theo nghiên cứu
bài học của Hiệu trưởng 05 trường THCS thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Chúng tôi tiến hành thu thập, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài
liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục: Chúng tôi sử dụng bảng hỏi dành cho
cán bộ QL và GV của nhà trường để thu thập thông tin cho đề tài nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn cán bộ QL giáo
dục, GV để làm rõ thêm thực trạng QL SHCM tổ tự nhiên theo nghiên cứu bài
học của các nhà trường.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về tính cần thiết
và khả thi của các biện pháp đề xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3





7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ: Sử dụng các cơng thức toán thống kê để xử lý
số liệu thu được.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, nội dung luận văn được cấu trúc trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý sinh hoạt chuyên môn của tổ tự
nhiên theo nghiên cứu bài học ở trường THCS
Chương 2: Thực trạng quản lý sinh hoạt chuyên môn của tổ tự nhiên theo
nghiên cứu bài học ở các trường THCS thành phố ng Bí tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Đề xuất biện pháp quản lý sinh hoạt chuyên môn tổ tự nhiên
theo nghiên cứu bài học ở các trường THCS thành phố ng Bí tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4




Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SINH HOẠT
CHUYÊN MÔN CỦA TỔ TỰ NHIÊN THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Giáo dục nói chung và dạy học nói riêng là một hoạt động đặc biệt của

xã hội. Từ xưa tới nay vai trò của giáo dục đối với xã hội được thừa nhận là
không thể thiếu. Sự phát triển của xã hội luôn kéo theo, song hành với phát
triển giáo dục. Thực tế cho thấy trên thế giới, khơng một quốc gia nào có thể
phát triển được nếu như nền giáo dục nước đó khơng phát triển.
Trong nhà trường, tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở gắn bó trực tiếp với
người GV giảng dạy. Ở đây diễn ra mọi hoạt động có liên quan đến hoạt động
nghề nghiệp của người GV, là một bộ phận không thể thiếu trong mỗi nhà trường
và là nơi bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của GV trong nhà trường. Vì thế, cơng
tác QL sinh hoạt tổ chun mơn đang đặc biệt được quan tâm.
Sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học cho đến nay
vẫn phổ biến ở nhiều trường tại Nhật Bản và được xem như hình thức chủ yếu
để phát triển năng lực chuyên mơn của GV tại trường. Thuật ngữ “Nghiên cứu
bài học”có nguồn gốc trong lịch sử giáo dục Nhật Bản, từ thời Meiji (1868 1912), như một biện pháp để nâng cao năng lực nghề nghiệp của GV thông qua
nghiên cứu cải tiến các hoạt động dạy học ở từng bài học cụ thể. Hình thức này
cũng đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng như Mỹ, Đức, Úc, Trung Quốc,
Hồng Kong, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Indonesia… Và đây cũng là một
chủ đề giáo dục được quan tâm trên thế giới.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, với một bề dày hàng ngàn năm lịch sử gắn liền với quá
trình đấu tranh và xây dựng đất nước, nhiều quan điểm, triết lý giáo dục đã
được nêu lên, đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn.…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

5




Trong hơn một thập kỷ qua, nghiên cứu bài học cũng đã được vận dụng

ở Việt Nam nhưng cịn ít và rải rác. Bộ GD&ĐT và JICA (Tổ chức phát triển
hợp tác quốc tế của Nhật Bản) cũng đã triển khai dự án về “Tăng cường bồi
dưỡng GV theo cụm trường và QLNT ở Việt Nam 2006- 2007". Đây là một
trong những nghiên cứu vận dụng nghiên cứu bài học.
Nhiều trường cũng đã áp dụng hình thức nghiên cứu bài học vào
SHCM. Năm 2007- 2009, Đại học Cần Thơ và Đại học Bang Michi-gan, Hoa
Kỳ đã tiến hành một nghiên cứu nhằm vận dụng mơ hình nghiên cứu bài học
vào thực tiễn lớp cấp Tiểu học và THCS ở vùng khó khăn và đã thu được kết
quả đáng quan tâm.
Nhiều tác giả đã dành sự quan tâm tới việc nghiên cứu các biện pháp QL
hoạt động dạy học của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy
học và chất lượng SHCM của GV trong các nhà trường như:
- Phạm Đức Bách (2010), Một số hình thức SHCM ở trường THCS nhằm
góp phần đổi mới phương pháp dạy học, Tạp chí Giáo dục Số 235 tr. 58-59. [1]
- Hồng Tấn Bình Long (2013), Vấn đề đổi mới SHCM dựa trên nghiên
cứu bài học [21].
- Vũ Thị Sơn (2011), Đổi mới SHCM theo hướng xây dựng văn hóa học
tập ở nhà trường thông qua " nghiên cứu bài học ", Tạp chí Giáo dục Số 269 tr.
20-23... [30].
Các bài viết, đề tài này đã đề cập đến lý thuyết của nghiên cứu bài học
(khái niệm nghiên cứu bài học, các bước triển khai nghiên cứu bài học, những
lợi ích của nghiên cứu bài học và một số khó khăn khi tiến hành nghiên cứu bài
học). Tuy nhiên, chưa có bài viết nào đánh giá về thực trạng QL SHCM theo
nghiên cứu bài học trong các nhà trường hiện nay.
Về đề tài nghiên cứu về công tác QL SHCM trong nhà trường phổ
thơng, có thể kể đến một số đề tài như:
- Vi Quang Trung (2010) " QL đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các
trường THPT tỉnh Lạng Sơn", Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


6




- Nguyễn Minh Đăng (2012), Biện pháp QL tổ chuyên môn của Hiệu
trưởng trường THPT huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ khoa
học giáo dục,...
Mỗi đề tài lại đi sâu nghiên cứu một phạm vi, nhưng hầu hết các đề tài
nghiên cứu nói trên chỉ đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu quả QL tổ chuyên mơn
của Hiệu trưởng và tổ trưởng chun mơn theo hình thức truyền thống mà chưa
có đề tài nào nghiên cứu SHCM của tổ tự nhiên theo hướng nghiên cứu bài học.
Trong đề tài này, tác giả hệ thống hóa lý luận và nghiên cứu thực trạng
để có thể đề xuất các biện pháp QL SHCM của tổ tự nhiên theo hướng nghiên
cứu bài học ở các trường THCS thành phố ng Bí tỉnh Quảng Ninh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
Khái niệm về thuật ngữ QL được phát biểu theo nhiều cách tiếp cận khác
nhau, đối với mỗi tác giả. Tuy vậy, mỗi khái niệm hầu hết đều nhắc đến hai
thành tố quan trọng, đó là chủ thể QL và đối tượng QL. Có thể nêu ra một số
khái niệm về QL:
Theo C.Marx: “QL là lao động điều khiển lao động" [dẫn theo 12].
Theo Taylor F.W (1856-1915), người Mỹ cho rằng : ''QL là biết được
chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hồn
thành cơng việc một cách tốt và rẻ nhất'' [dẫn theo 12].
QL là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo, kiểm sốt cơng việc
và những nỗ lực của con người nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra.
QL là sự tác động của con người (cơ quan QL) đối với con người và tập thể
người nhằm làm cho hệ thống QL hoạt động bình thường có hiệu quả, giải quyết
được các nhiệm vụ đề ra, là sự trông coi giữ gìn theo những yêu cầu nhất định, tổ

chức và điều hành các hoạt động theo những yêu cầu nhiệm vụ nhất định.
QL là sự tác động, chỉ huy điều khiển hướng dẫn hành vi, quá trình xã
hội để chúng phát triển hợp quy luật, đạt được mục đích đã đề ra và đúng ý
chí của người QL.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

7




Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, "QL là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể QL đến tập thể những người lao động nhằm thực hiện
những mục tiêu dự kiến" [29].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: ''Quản lý = Quản + Lý''. Trong đó: Quản
là chăm sóc, giữ gìn sự ổn định; Lý là sửa sang, sắp xếp, đổi mới phát triển.
Như vậy : Quản lý = ổn định + phát triển. Hệ ổn định mà khơng phát triển thì
tất yếu dẫn đến suy thối. Hệ phát triển mà khơng ổn định thì tất yếu sẽ rối
loạn. Điều đó có nghĩa là hoạt động nhiều làm cho hệ thống hoạt động theo
mục tiêu đặt ra và tiến tới trạng thái có tính chất lượng mới [3].
Theo tác giả Trần Khánh Đức: "Quản lý là hoạt động có ý thức của con
người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành
động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu
đề ra một cách hiệu quả nhất" [12, tr.328].
''QL là một tập hợp các hoạt động lập kế hoạch (KH), tổ chức, lãnh đạo
và kiểm tra các quá trình tự nhiên, xã hội, khoa học, kỹ thuật và công nghệ để
chúng phát triển hợp quy luật các nguồn lực vật chất và tinh thần, hệ thống tổ
chức và các thành viên thuộc hệ thống, các hoạt động để đạt được các mục đích
đã định'' [16]. Đó là những quan niệm khác nhau về QL và những cái nhìn chủ
quan dưới những góc độ khác nhau và tính mục đích hoạt động khác nhau.

Hiện nay, thuật ngữ QL đã được nhắc đến nhiều nhưng chưa thật sự thống
nhất do tính chất đặc biệt của hoạt động QL. Theo phương diện đánh giá QL
là một hoạt động thì có thể định nghĩa: QL là một quá trình tác động có chủ
định, có định hướng của chủ thể QL tới đối tượng QL nhằm tạo cho sự vận
hành trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hoạt động xã hội nhằm truyền đạt những kinh nghiệm,
những sáng tạo trong đấu tranh thiên nhiên và đấu tranh xã hội của thế hệ trước
truyền cho thế hệ sau. Nhờ vậy, xã hội lồi người được duy trì và phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8




Như vậy giáo dục là một bộ phận của xã hội, nên QLGD là một loại hình QL
xã hội.
QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển
của xã hội hiện nay.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, QLGD là khái niệm đa cấp (bao gồm
cả QL hệ giáo dục quốc gia, QL các phân hệ của nó, đặc biệt là QL trường
học), cụ thể: “QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có KH, hợp qui
luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý
giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của Nhà trường XHCN Việt Nam,
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [29].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QLGD là tổ chức hoạt động dạy học. Có
tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà

trường phổ thơng Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới QL được giáo dục, tức là cụ
thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực,
đáp ứng nhu cầu của nhân dân, đất nước” [14].
QLGD theo P.V. Khudominsky: “QL khoa học hệ thống giáo dục có thể
xác định như là tác động có hệ thống, có kế hoạch , có ý nghĩa và định hướng
của chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống đó
(từ Bộ đến các trường, các cơ sở giáo dục khác...) nhằm mục đích đảm bảo việc
giáo dục xã hội chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, trên cơ sở nhận thức và vận dụng những
quy luật chung của xã hội chủ nghĩa, cũng như các qui luật của quá trình giáo dục,
của sự phát triển thể lực, tâm lý trẻ, thiếu niên, thanh niên” [dẫn theo 12, tr.341].
Khái quát lại, nội hàm của khái niệm QLGD chứa đựng những nhân tố
đặc trưng bản chất sau: Phải có chủ thể QLGD, có tầm vĩ mơ là QL của Hiệu
trưởng các nhà trường. Phải có hệ thống tác động QL theo một nội dung,
chương trình, kế hoạch thống nhất từ trung ương đến địa phương nhằm thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9




hiện mục đích giáo dục mỗi giai đoạn cụ thể của xã hội. Phải có một lực lượng
đơng đảo những người làm công tác QLGD cùng với hệ thống cơ sở vật chất
tương ứng.
Như vậy, QLGD về thực chất là QL quá trình GD&ĐT. QL GD&ĐT là
QL hoạt động của người dạy, người học và QL các tổ chức sư phạm ở cơ quan
khác nhau trong việc thực hiện các kế hoạch, chương trình giáo dục nhằm đạt
được mục tiêu GD&ĐT đặt ra. Suy cho cùng QLGD dù ở cấp nào chăng nữa, đối
tượng cuối cùng và cơ bản nhất là QL quá trình giáo dục diễn ra trong nhà trường.
1.2.3. Quản lý nhà trường và Quản lý trường THCS

1.2.3.1. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QL nhà trường là QL hoạt động dạy
và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác
để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [29].
Theo tác giả Trần Kiểm: “QLNT là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng HS” [20].
Tác giả Phạm Viết Vượng cũng cho rằng: “QL trường học là hoạt động
của các cơ quan QL nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và
các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục
để nâng cao chất lượng GD&ĐT trong nhà trường” [33].
Có nhiều cấp QL trong nhà trường: cấp cao nhất là Bộ GD&ĐT, nơi QL
nhà trường bằng phương pháp vĩ mơ. Có hai cơ quan ở cấp trung gian QLNT là
Sở GD&ĐT ở tỉnh và Phòng GD&ĐT ở huyện. Cấp QL quan trọng trực tiếp
của hoạt động giáo dục là cơ quan QL trong các nhà trường.
Mục đích của QLNT là đạt tới mục tiêu giáo dục đã đặt ra và đưa nhà
trường từ trạng thái đang có tiến lên một trạng thái phát triển về chất. Bằng
phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng
các nguồn lực giáo dục vào phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

10




Nội dung của QLNT là phải QL toàn diện trên cơ sở những quy luật
chung của QL, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng. Nó được quy định
bởi bản chất hoạt động sư phạm của người GV, bản chất của q trình dạy học,

giáo dục, trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng QL vừa là
chủ thể QL hoạt động của bản thân. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân
cách của người học được hình thành trong quá trình học tập tu dưỡng, rèn luyện
theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận. Đó là nhiệm vụ của nhà
trường. Thành công hay thất bại trong khi thực hiện nhiệm vụ phụ thuộc rất
nhiều vào người QL. Vì vậy địi hỏi khi thực hiện nhiệm vụ, người QL phải chú
trọng đổi mới phương pháp QL, hướng hoạt động của nhà trường đi sát với
những đòi hỏi, yêu cầu khắt khe của xã hội, xem xã hội địi hỏi gì để hướng
mục tiêu đào tạo cho phù hợp.
QLNT bao gồm hai loại QL:
Thứ nhất: Tác động của những chủ thể QL bên trên và bên ngoài nhà trường:
- QLNT là những tác động QL của các cơ quan QLGD cấp trên nhằm
hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của
nhà trường.
- QLNT cũng gồm những chỉ dẫn, quyết định của các thực thể bên ngồi
nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được
đại diện dưới hình thức Hội giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà
trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó.
Thứ hai: QLNT do chủ thể QL bên trong nhà trường tác động vào đối
tượng QL gồm các hoạt động: QL đội ngũ GV, cán bộ, nhân viên; QL HS; QL
quá trình dạy học; QL cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính trường học; QL
lớp học là nhiệm vụ của GV; QL mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
Hiện nay ngành giáo dục đang tiến hành đổi mới phương pháp QLGD
theo hướng: QLGD trên cơ sở QLNT. Đây là một phương hướng nhằm tăng
cường phân cấp QLNT cho các chủ thể QL bên trong nhà trường với những quyền
hạn và trách nhiệm rộng rãi hơn để thực hiện nguyên tắc giải quyết tại chỗ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

11





Các nội dung chủ yếu của QLGD trên cơ sở QLNT bao gồm:
- Nhà trường là thực thể trung tâm của bất kỳ sự biến đổi nào trong hệ thống
giáo dục.
- Nhà trường tự chủ giải quyết những vấn đề sư phạm-kinh tế-xã hội của
mình với sự tham gia tích cực, trách nhiệm của những thực thể hữu quan ngoài
nhà trường.
-Nâng cao trách nhiệm và tính tự quản của mỗi GV.
- Hình thức các cơ cấu cần thiết và thiết thực để các thực thể hữu quan
ngồi nhà trường có thể thực sự tham gia vào việc điều phối công việc của nhà
trường, đồng thời tăng cường trách nhiệm và quyền hạn của GV tham gia quá
trình quyết định QL.
- Hình thành các thiết chế hỗ trợ về tài chính và các nguồn lực cần thiết
khác để GV thực sự tham gia cơng việc QLNT. Hình thành cơ chế phân cấp QL
tài chính, nhân sự, thực hiện thậm chí cải tiến thích hợp nội dung và phương
pháp giảng dạy phù hợp với đặc điểm của nhà trường.
- Hình thành và hồn thiện hệ thống thơng tin giữa các thực thể trong và
ngoài nhà trường tham gia trực tiếp vào các hoạt động QLNT.
- Xây dựng môi trường giáo dục trong nhà trường và xây dựng nhà trường
thành một hệ thống mở nhằm cơng khai hóa các hoạt động của nhà trường.
- Hình thành thiết chế đánh giá kết quả hoạt động sư phạm của nhà
trường dựa trên những thực thể trực tiếp tham gia quá trình sư phạm và quá
trình QL NT.
Có thể thấy rằng, QLNT thực chất là tác động có định hướng, có KH của
chủ thể QL lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường
theo nguyên lý giáo dục và tiến tới mục tiêu giáo dục, mà trọng tâm của nó là
đưa hoạt động dạy và học tiến lên trạng thái mới về chất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


12




1.2.3.2. Quản lý trường THCS
* Vị trí, vai trị của trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
Tại Điều 4, Luật giáo dục 2005 quy định: Các cấp học và trình độ đào
tạo của Hệ thống giáo dục quốc dân gồm: Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu
giáo; Giáo dục phổ thơng có tiểu học, THCS, THPT; Giáo dục nghề nghiệp có
trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; Giáo dục đại học và sau đại học đào tạo
trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ [22, tr. 63].
Vị trí của trường THCS được xác định trong Điều lệ trường trung học như
sau: “Trường THCS là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc
dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng” [5, tr.5]
Có thể nói, giáo dục THCS là một bậc học quan trọng trong Hệ thống
giáo dục quốc dân. Đây là cấp học nối tiếp chương trình giáo dục tiểu học và là
bước chuẩn bị để HS có thể tiếp tục học lên trung học phổ thông hoặc học các
trường nghề, hay đi vào đời sống lao động.
* Mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục THCS
- Mục tiêu: Điều 27, Luật giáo dục năm 2005 quy định: Giáo dục THCS
nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có
học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và
hướng nghiệp để tiếp tục học ở THPT, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động” [22, tr.7]
- Nội dung: Điều 28, Luật giáo dục 2005 quy định: “Giáo dục THCS
phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho HS có
những hiểu biết phổ thơng cơ bản về tiếng Việt, tốn, lịch sử dân tộc, kiến thức
khác về khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết

cần thiết tối thiểu vể kĩ thuật và hướng nghiệp” [22, tr.8].
- Phương pháp: Luật giáo dục 2005, Điều 28 quy định: “Phương pháp
giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

13




học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS” [22, tr.8]
* Người Hiệu trưởng trường THCS
Ở trường THCS, Hiệu trưởng nhà trường là chủ thể QL. Hiệu trưởng là
người phụ trách cao nhất, chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước nhân dân và
trước cấp trên trực tiếp về mọi hoạt động giáo dục của nhà trường. Luật Giáo
dục 2005 quy định trách nhiệm của người Hiệu trưởng tại Điều 54 như sau:
“Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm QL các hoạt động của nhà trường, do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, cơng nhận” [22, tr.9].
1.2.4. Tổ Tự nhiên và hoạt động của tổ Tự nhiên trong trường THCS
* Vị trí của Tổ chun mơn
Tại Điều 16 điều lệ trường trung học quy định “HT, các Phó HT, GV,
viên chức làm cơng tác thư viện, thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư
vấn cho HS của trường trung học được tổ chức thành TCM theo mơn học,
nhóm mơn học hoặc nhóm các hoạt động của từng cấp học THCS, THPT.
Mỗi TCM có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của HT, do
HT bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu của TCM và giao nhiệm vụ vào đầu năm
học” [5, tr. 9].
Từ phân tích trên, có thể hiểu “TCM là một bộ phận của một nhà

trường, gồm mơt nhóm GV (từ 3 người trở lên) cùng giảng dạy về một mơn
học hay một nhóm mơn học hay một nhóm viên chức làm cơng tác thư viện,
thiết bị giáo dục, tư vấn học đường… được tổ chức lại để cùng nhau thực
hiện các nhiệm vụ”. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, mỗi TCM thường có tổ
trưởng và từ 1-2 tổ phó bổ nhiệm vào đầu năm học.
Trong trường, các tổ, nhóm chun mơn có mối quan hệ hợp tác với
nhau, phối hợp các các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn thể
trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường, chương
trình giáo dục và các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng tới mục
tiêu giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

14




* Đặc thù hoạt động của tổ chuyên môn trong việc chỉ đạo SHCM
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và
quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương
trình mơn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp
loại các thành viên của tổ theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
Các hoạt động trên của tổ chuyên môn giúp:
- Giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn liên
quan đến dạy và học;
- Trực tiếp quản lý giáo viên trong tổ theo nhiệm vụ quy định.
- Tổ chuyên môn là đầu mối để Hiệu trưởng quản lý nhiều mặt, nhưng
chủ yếu vẫn là hoạt động chuyên môn, tức là hoạt động dạy học trong trường.

1.2.4.1. Tổ Tự nhiên
Điều lệ trường trung học quy định GV trường trung học được tổ chức thành
tổ chuyên môn theo môn học hoặc nhóm mơn học. Mỗi tổ chun mơn có một tổ
trưởng và một hoặc hai tổ phó do Hiệu trưởng chỉ đạo và giao nhiệm vụ.
Căn cứ vào tình hình cụ thể của nhà trường mà Hiệu trưởng quyết định
thành lập tổ chuyên môn cho phù hợp. Trong trường THCS tổ chuyên môn
được chia thành hai tổ: Tổ khoa học xã hội và Tổ khoa học tự nhiên. Đặc điểm
nổi bật của tổ chuyên môn trong các trường THCS là hầu hết các thành viên
trong tổ đều được đào tạo ở trình độ chun mơn có bằng cấp đạt chuẩn theo
quy định, tuy tay nghề và thâm niên công tác có thể khác nhau. Song tất cả các
thành viên trong tổ chun mơn đều có thể hoạt động chun mơn trên cùng
đối tượng, nội dung chương trình như nhau.
Như vậy, trong thực tế hiện nay ở trường THCS việc biên chế tổ chun
mơn theo hai tổ chính sau đây:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

15




×