Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

LUẬN VĂN BS.CKII: THỰC TRẠNG CƠ CẤU BỆNH TẬT VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1017.4 KB, 120 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHỊNG

LƯU ĐÌNH BÌNH

THỰC TRẠNG CƠ CẤU BỆNH TẬT
VÀ CƠNG TÁC QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN
NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
THÀNH PHỐ VINH NĂM 2019

LUẬN VĂN BÁC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II

HẢI PHÒNG - 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHỊNG

LƯU ĐÌNH BÌNH

THỰC TRẠNG CƠ CẤU BỆNH TẬT
VÀ CƠNG TÁC QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ BỆNH
NHÂN NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
THÀNH PHỐ VINH NĂM 2019

LUẬN VĂN BÁC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP 2
Chuyên ngành: Quản lý y tế
Mã số: 62.72.76.05CK

Người hướng dẫn:
TS.BS. NGUYỄN VĂN TUẤN


PGS.TS. TRẦN QUANG PHỤC

HẢI PHÒNG - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi là: Lưu Đình Bình, học viên lớp Bác sĩ chuyên khoa cấp 2, Trường
Đại học Y Dược Hải Phòng, chuyên ngành Quản lý Y tế, xin cam đoan:
1. Đây là đề tài do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS.Trần Quang Phục và TS. Nguyễn Văn Tuấn
2. Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam
3. Các số liệu và thông tin nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên
cứu
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết
này.
Hải Phòng, ngày 14 tháng 12 năm 2020
Người viết cam đoan

Lưu Đình Bình


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo
sau Đại học, các thầy cô giáo Khoa Y tế công cộng Trường Đại học Y Dược
Hải Phịng đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tơi trong tồn bộ khóa học.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Trần Quang Phục
và TS.Nguyễn Văn Tuấn đã ln nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo để tơi hồn thành
luận văn. Kiến thức về học thuật, sự tận tình trong giảng dạy, hướng dẫn của

các thầy cơ đã giúp tơi có được những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong
nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Sở Y tế, Lãnh đạo bệnh viện
và các bạn bè đồng nghiệp Khoa Phẫu thuật gây mê và Phòng Kế hoạch tổng
hợp đã tạo điều kiện cho tôi đi học lớp Bác sĩ chuyên khoa cấp 2 Quản lý Y tế
và tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong suốt q trình triển khai nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và các khoa/phòng và các bác
sĩ, điều dưỡng của Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh đã giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi thực hiện nghiên cứu này.
Xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
dành tình cảm, động viên, giúp đỡ tơi trong cuộc sống và trong q trình học
tập vừa qua. Mặc dù đã rất cố gắng, song đề tài này khơng tránh khỏi những
mặt cịn hạn chế, rất mong nhận được sự góp ý của các quý thầy cô trong hội
đồng, để tôi rút kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu sau này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hải Phịng, ngày 14 tháng 12 năm 2020
Tác giả

Lưu Đình Bình

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BHYT

: Bảo hiểm y tế

BVĐKTP

: Bệnh viện Đa khoa thành phố


BVĐK

: Bệnh viện đa khoa

BV

: Bệnh viện

BS
CBYT
CSSKBĐ
CSYT
DVYT

: Bác sĩ
: Cán bộ y tế
: Chăm sóc sức khỏe ban đầu
: Cơ sở y tế
: Dịch vụ y tế

GDSK

: Giáo dục sức khỏe

KCB

: Khám chữa bệnh

KB


: Khám bệnh

CB

: Chữa bệnh

MHBT

: Mơ hình bệnh tật

SDD

: Suy dinh dưỡng

TYT

: Trạm y tế

WHO

: World Health Oganization (Tổ chức Y tế Thế Giới)

TW

: Trung Ương

ĐDV

: Điều dưỡng viên


KTV

: Kỹ thuật viên

NHS

: Nữ hộ sinh

MỤC LỤ
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1


Chương 1 TỔNG QUAN................................................................................3
1.1. Một số khái niệm chung.............................................................................3
1.1.1 Khái niệm về mơ hình bệnh tật................................................................3
1.1.2 Vấn đề khám chữa bệnh CSSK ban đầu...................................................4
1.1.3. Khái niệm về tiếp cận dịch vụ y tế..........................................................4
1.1.4. Quan hệ tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế với các yếu tố ảnh hưởng......5
1.2. Thực trạng bệnh tật và nhu cầu khám chữa bệnh của người dân...............7
1.2.1 Nghiên cứu về thực trạng và cơ cấu bệnh tật của Việt nam.....................7
1.2.2 Nghiên cứu về lựa chọn sử dụng dịch vụ y tế của người dân..................8
1.2.3. Tác động của đổi mới kinh tế ở VN đến sử dụng dịch vụ KCB.............9
1.2.4. Công tác CSSK ở nước ta trong quá trình cải cách kinh tế...................11
1.2.5. Hệ thống y tế Việt Nam và tiếp cận với dịch vụ y tế.............................12
1.2.6. Tình hình nghiên cứu về sử dụng dịch vụ y tế......................................14
1.2.7. Phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ X(ICD – 10)....................................14
1.2.8. Vai trò của cơ cấu bệnh tật trong hoạch định các chính sách................16
1.2.9. Các cách phân nhóm bệnh trong phân tích mơ hình bệnh tật................17
1.2.10. Mơ hình cơ cấu bệnh tật tại Việt Nam.................................................19

1.3. Thực trạng công tác khám chữa bệnh tại Bệnh viện................................20
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………..23
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu...........................................23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................23
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu.............................................................................23
2.1.3. Thời gian nghiên cứu.............................................................................23
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................23
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu...............................................................................23
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu...............................................................................23
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu.........................................................................24
2.2.4. Các chỉ số và biến số nghiên cứu..........................................................24
2.3. Các tiêu chí đánh giá, chỉ tiêu đánh giá....................................................25
2.4. Cơng cụ thu thập số liệu...........................................................................26
2.5. Nhập, xử lí và phân tích số liệu................................................................27
2.6.Khống chế sai số:......................................................................................27
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................29
3.1. Cơ cấu bệnh tật bệnh nhân điều trị nội trú...............................................29


3.2. Công tác quản lý điều trị bệnh nhân nội trú.............................................46
Chương 4 BÀN LUẬN..................................................................................59
4.1. Cơ cấu bệnh tật trên bệnh nhân nhập viện................................................59
4.2. Công tác quản lý điều trị bệnh nhân nội trú.............................................74
KẾT LUẬN....................................................................................................82
KIẾN NGHỊ...................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Tình hình bệnh nhân đến khám bệnh, điều trị.................................29
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân nhập viện theo hình thức chi trả y tế...............29
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp..............................................30
Bảng 3.4. Phân bố bệnh nhân theo quốc tịch..................................................31
Bảng 3.5. Phân bố bệnh nhân nhập viện theo tình trạng bệnh........................32
Bảng 3.6. Tỷ lệ phân bệnh theo nhóm tuổi......................................................33
Bảng 3.7. Cơ cấu bệnh tật xếp theo 22 chương bệnh theo ICD - 10...............33
Bảng 3.8: Phân bố bệnh nhân nhập viện theo các khoa lâm sàng...................35
Bảng 3.9: Phân bố 10 bệnh thường gặp nhất tại bệnh viện.............................35
Bảng 3.10: Phân bố 10 bệnh thường gặp tại Khoa Nội tổng hợp....................36
Bảng 3.11: Phân bố 10 bệnh thường gặp tại khoa Nội Tim mạch...................37
Bảng 3.12: Phân bố 10 bệnh thường gặp tại khoa Ngoại tổng hợp.................37
Bảng 3.13: Phân bố 10 bệnh thường gặp tại khoa Phụ Sản.............................38
Bảng 3.14: Tỷ lệ phân bố 10 bệnh thường gặp tại khoa Nhi...........................39
Bảng 3.15: Phân bố 10 bệnh thường gặp tại khoa HSTC-CĐ-TNT................40
Bảng 3.16: Phân bố 10 bệnh thường gặp tại khoa Bệnh nhiệt đới..................40
Bảng 3.17: Phân bố 10 bệnh thường gặp tại khoa Y học cổ truyền................41
Bảng 3.18: Tỷ lệ phân bố 10 bệnh thường gặp tại khoa Mắt..........................42
Bảng 3.19. Phân bố 10 bệnh thường gặp tại khoa RHM.................................42
Bảng 3.20: Tỷ lệ phân bố 10 bệnh thường gặp tại khoa TMH........................43
Bảng 3.21: Phân bố 10 bệnh thường gặp trong nhóm bệnh lây......................44
Bảng 3.22: Phân bố 10 bệnh thường gặp trong nhóm Chấn thương, ngộ độc,
thương tích.......................................................................................................45
Bảng 3.23: Phân bố 10 bệnh thường gặp ở nhóm bệnh mạn tính khơng lây...46
Bảng 3.24: Cơ cấu khoa, phòng của bệnh viện...............................................47
Bảng 3.25: Cơ cấu nhân lực chuyên môn........................................................47
Bảng 3.26: Cơ cấu nhân lực theo bộ phận.......................................................48


Bảng 3.27: Tỷ lệ bác sĩ trên giường bệnh kế hoạch........................................48

Bảng 3.28: Tỷ lệ ĐDV, KTV, NHS/ Giường bệnh kế hoạch...........................49
Bảng 3.29: Tỷ lệ Bác sỹ/ Điều dưỡng; KTV; NHS.........................................50
Bảng 3.30: Kết quả điều trị trên bệnh nhân nhập viện....................................50
Bảng 3.31: Tình trạng sau điều trị theo hình thức chi trả y tế.........................51
Bảng 3.32: Tình trạng sau điều trị theo giới tính.............................................51
Bảng 3.33: Tình trạng bệnh nhận nội trú sau điều trị theo nhóm tuổi.............52
Bảng 3.34: Tình trạng sau điều trị theo khu vực.............................................53
Bảng 3.35: Cơ cấu bệnh tật của nhóm bệnh nhân chuyển viện theo 22 chương
phân loại ICD-10.............................................................................................54
Bảng 3.36: Bệnh nhân chuyển viên theo khoa điều trị nội trú........................55
Bảng 3.37: Tỷ lệ phân bố các bệnh nặng thường gặp nhất..............................57
Bảng 3.38: Phân bố bệnh nhân tử vong theo 22 chương bệnh ICD-10...........58


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Cơ cấu sử dụng dịch vụ y tế..............................................................6
Hình 1.2: Hệ thống dịch vụ y tế của nước ta...................................................11
Hình 1.3: Hệ thống cung cấp dịch vụ KCB.....................................................12
Hình 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới tính....................................................30
Hình 3.2. Phân bố bệnh nhân theo dân tộc......................................................31
Hình 3.3. Phân bố bệnh nhân theo khu vực sinh sống....................................32
Hình 3.4: Cơ cấu bệnh tật nhập viện theo nhóm bệnh....................................44
Hình 3.5: Cơ cấu nhân lực của bệnh viện........................................................47
Hình 3.6: Tỷ lệ lý do chuyển viện thường gặp................................................56
Hình 3.7: Tỷ lệ bệnh nhân nặng có bệnh kèm theo.........................................57


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lịch sử phát triển của nhân loại luôn gắn liền với đấu tranh cải tạo tự

nhiên và xã hội, phịng chống bệnh tật. Mơ hình bệnh tật có sự thay đổi ở mỗi
giai đoạn của lịch sử phát triển lồi người. Ở những giai đoạn trước là các
nhóm bệnh truyền nhiễm, nhóm bệnh nhiễm trùng chiếm tỷ lệ cao. Giai đoạn
hiện nay nhóm bệnh tật khơng lây nhiễm như Tăng huyết áp, Đái tháo đường,
Rối loạn chuyển hóa... chiếm tỷ lệ cao nhất và có xu hướng cịn tăng thêm
[28],[32],[36].
Mơ hình bệnh tật của một quốc gia, hay một địa phương, một cộng
đồng là sự phản ánh tình hình sức khỏe, tình hình kinh tế - xã hội của quốc gia
hay cộng đồng đó. Việc xác định mơ hình bệnh tật giúp cho ngành y tế xây
dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho nhân dân một cách tồn diện, đầu tư
cho cơng tác phịng chống bệnh có chiều sâu và trọng điểm, từng bước hạ
thấp tỷ lệ tử vong cho cộng đồng, nâng cao chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh là bệnh viện hạng II tuyến huyện,
trực thuộc Sở Y tế Nghệ An, Đảng bộ do Thành ủy Vinh quản lý. Có nhiệm vụ
khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân thành phố Vinh và bệnh nhân cùng tuyến
trong và ngoài tỉnh. Với chức năng, nhiệm vụ được giao theo Quy chế bệnh
viện [9]: Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh; Tham gia đào tạo cán bộ y tế;
Nghiên cứu khoa học; Chỉ đạo tuyến; Quản lý kinh tế về y tế; Phòng bệnh;
Hợp tác quốc tế và các nhiệm vụ được giao khác.Bệnh viện Đa khoa thành
phố Vinh là đơn vị y tế đầu tiên tại tỉnh Nghệ An được UBND tỉnh giao thực
hiện cơ chế tự chủ toàn bộ chi thường xuyên và đầu tư (nhóm I theo Nghị
định 85/2012/NĐ-CP) từ ngày 12/5/2020 [58].
Trong năm 2018 – 2019 lượng bệnh nhân đến khám và điều trị tăng đột
biến so với các năm trước, trung bình từ 1.800 – 2.000 bệnh nhân khám ngoại
trú và 600 – 650 bệnh nhân điều trị nội trú / ngày. Từ đódẫn đến tình hình
cơng suất sử dụng giường bệnh bình quân hàng năm tăng cao.Để đáp ứng với


2
nhu cầu điều trị của bệnh nhân với nhu cầu thực tế đó, Bệnh viện đa khoa

thành phố Vinh đã áp dụng những biện pháp tăng cường đầu tư cả về tổ chức,
nhân lực và các trang thiết bị y tế, cơ sở vật chất. Nhờ đó mà chất lượng điều
trị bệnh nhân ngày càng được nâng cao – nhất là lĩnh vực khám và điều trị.
Nhằm tạo cơ sở khoa học để các nhà quản lý đề ra các giải pháp tổ chức
Bệnh viện phù hợp và đặc biệt góp phần quan trọng vào xây dựng định hướng
quy hoạch chung của cơng tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân thành phố
Vinh. Chúng tôi thực hiện đề tài: “Thực trạng cơ cấu bệnh tật và công tác
quản lý điều trị bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Vinh năm
2019”.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả cơ cấu bệnh tật bệnh nhân nội trú điều trị tại Bệnh viện Đa khoa
thành phố Vinh năm 2019.
2. Mô tả công tác quản lý điều trị bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Đa
khoa thành phố Vinh năm 2019.


3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm chung
1.1.1 Khái niệm về mơ hình bệnh tật
Trong điều kiện nước ta cịn nhiều khó khăn, mặc dù đầu tư cho y tế
ngày càng tăng trong những năm gần đây, năm 1996 là 3.610 tỷ Việt Nam
đồng chiếm 3,76% tổng chi ngân sách, năm 2000 là 5.098,7 tỷ Việt Nam đồng
chiếm 5,66% tổng chi ngân sách [17], nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
của sự phát triển chung của y tế toàn cầu cũng như nhu cầu KCB cho nhân
dân. Rõ ràng trong giai đoạn hiện nay, khi gánh nặng bệnh tật của nước nghèo
vẫn chưa giải quyết hết, thì phải lo thêm các loại bệnh tật của một xã hội phát
triển.
Mô hình bệnh của một quốc gia, một cồng đồng là sự phản ánh tình

hình sức khỏe, tình hình kinh tế- xã hội của quốc gia hay cộng đồng đó. Mơ
hình bệnh tật luôn biến đổi theo thời gian và theo tình hình phát triển của đất
nước. Mơ hình bệnh tật của một cộng đồng trong một giai đoạn là cơ cấu
phần trăm các nhóm bệnh tật, các bệnh và tử vong của các bệnh của cộng
đồng đó trong giai đoạn đó [12],[15].
Từ cơ cấu bệnh tật người ta có thể xác định được các nhóm bệnh (bệnh)
phổ biến nhất; các nhóm bệnh (bệnh) có tỷ lệ tử vong cao nhất để có cơ sở
xây dựng kế hoạch phịng chống bệnh tật trước mắt và lâu dài cho cộng đồng
đó [12]. Thống kê bệnh tật và tử vong tại bệnh viện thể hiện trình độ, khả
năng chẩn đốn, phân loại người bệnh theo các chuyên khoa để đảm bảo điều
trị có hiệu quả, thực chất là khả năng đảm bảo phục vụ, chăm sóc người bệnh
của bệnh viện bởi lẽ có phân loại chẩn đốn đúng mới có thể tiên lượng, điều
trị đúng và có hiệu quả kinh tế cao: Giảm tỷ lệ tử vong, tiết kiệm chi phí
thuốc men và các phương tiện khác. Thống kê bệnh tật và tử vong là đặc thù
riêng của ngành y tế và là nội dung quan trọng của quản lý bệnh tật và tử
vong.


4
Mơ hình bệnh tật mỗi giai đoạn phát triển lịch sử có sự thay đổi khác
nhau dựa trên trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật cũng như trình việc
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
1.1.2 Vấn đề khám chữa bệnh CSSK ban đầu
Khái niệm chăm sóc sức khoẻ ban đầu (CSSKBĐ) lần đầu tiên được tổ
chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra và chuẩn mực hoá tại Hội nghị Alma Ata
năm 1978 [60]. CSSKBĐ được định nghĩa là những chăm sóc thiết yếu nhất
dựa trên phương pháp và kỹ thuật thực hành, có cơ sở khoa học tin cậy và
được xã hội chấp nhận, có thể phổ biến rộng rãi cho cá nhân, gia đình và cộng
đồng cùng thưc hiện, với một chi phí có thể chấp nhận được ở mọi giai đoạn
phát triển theo tinh thần tự nguyện đầy trách nhiệm. 10 nội dung CSSKBĐ

bao gồm:
Nội dung 1: Giáo dục sức khoẻ (GDSK)
Nộ dung 2: Cái thiện các điều kiện lương thực và ăn uống.
Nội dung 3: Cung cấp nước sạch, thanh kiết môi trường
Nội dung 4: Bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, kế hoạch hố gia đình
Nội dung 5: Tiêm chủng phòng các bện truyền nhiễm ở trẻ em
Nội dung 6: Phòng và chống chế dịch bệnh lưu hành tại địa phương
Nội dung 7: Chữa bệnh và thương tích thơng thường
Nội dung 8: Cung cấp thuốc thiết yếu
Nội dung 9: Kiện toàn mạng lưới y tế, nhất là y tế cơ sở
Nội dung 10: Quản lý sức khoẻ
Trong đó khám chữa bệnh (KCB) trực tiếp được đề cập trong nội dung
7 (Chữa bệnh và thương tích thơng thường), các u cầu về năng lực khám
chữa bệnh của cán bộ y tế còn được thể hiện trong nội dung 4 (Bảo vệ sức
khoẻ bà mẹ và trẻ em, kế hoạch hoá gia đình) và nội dung 10 (Quản lý sức
khoẻ).
1.1.3. Khái niệm về tiếp cận dịch vụ y tế
Tiếp cận dịch vụ y tế là khả năng mà người sử dụng y tế khi cần có thể


5
đến sử dụng dịch vụ y tế tại nơi cung cấp.
Khả năng tiếp cận dịch vụ y tế tuỳ thuộc vào 4 nhóm yếu tố chính:
- Nhóm yếu tố về khoảng cách từ nơi ở đến cơ sở y tế:
Gồm khoảng cách đường đi, chất lượng đường xá, phương tiện giao
thông và các biến động thời tiết theo mùa. Tổng hợp lại có thể đo bằng thời
gian đến cơ sở y tế (thời gian đến cơ sở y tế càng tốn thì sự tiếp cận về
khoảng cách thời gian càng thấp).
- Nhóm các yếu tố về kinh tế:
Khả năng chi trả là yếu tố quyết định nhất đến khả năng tiếp cận DVYT

[68],[71]. Thông thường, càng nghèo, càng bị hạn chế đến cơ sở y tế. Hộ gia
đình có thu nhập cao sẽ dễ dàng quyết định KCB kể cả nơi xa nhất, nhưng
chất lượng nhất. Ngược lại, những người nghèo có xu hướng tự chữa hoặc
chữa gần nhà để giảm bớt chi phí hoặc hạn chế đến cơ sở y tế có chất lượng
cao, thu phí cao... Đối với các nước đang phát triển thì yếu tố kinh tế quyết
định rất lớn tới khả năng tiếp cận DVYT của người dân [61].
- Nhóm yếu tố dịch vụ y tế:
Trong nhóm này đề cập đến tính thuận tiện về giờ giấc, thời gian mở
của, tính thường trực, tính sẵn sàng của các dịch vụ y tế mà người dân cần,
đạo đức thái độ của người cung ứng dịch vụ và chất lượng các dịch vụ theo
yêu cầu của người dân [61].
- Nhóm các yếu tố văn hố:
Đó là tập qn về chữa bệnh như: trọng nam khinh nữ... trình độ hiểu
biết, văn hoá của người dân cũng bị ảnh hưởng tới tiếp cận DVYT.
1.1.4. Quan hệ tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế với các yếu tố ảnh
hưởng
Tiếp cận và sử dụng DVYT là hai vấn đề có quan hệ với nhau, ví dụ
như: khoảng cách ngắn (gần nhà...) giữa người có nhu cầu sử dụng DVYT và
nơi KCB thể hiện tính tiếp cận cao, cịn việc đến hay khơng đến đó KCB thì
cịn phụ thuộc vào yếu tố như: giá cả, tính sẵn có, tính liên tục chọn lọc và sự


6
hiẻu biết về dịch vụ [61].
- Về khoảng cách:
Theo cách tính của chương trình nâng cao năng lực điều hành
CSSKBĐ dựa vào cộng đồng thì khoảng cách tới cơ sở y tế bằng phương tiện
thơng thường và có sẵn tại địa phương khơng q 1 giờ thì coi là tiếp cận
được [12]. Tuy nhiên nếu cùng một cộng đồng, khoảng cách như nhau thì nhà
giàu tiếp cận được dễ hơn (do có phương tiện) cịn nghèo khơng hoặc khó tiếp

cận được (do phải đi bộ) thì thời gian tốn hơn [52],[53].
- Về kinh tế:
Sử dụng cách tính thu nhập để phân loại giàu nghèo đo lường qua
phỏng vấn chủ hộ về thu nhập (các khoản) của cả hộ gia đình trong một năm.
Từ đó tính ra thu nhập bình qn đầu người/tháng [61].
- Các yếu tố dịch vụ y tế:
Đo lường bằng các biến định tính, thể hiện nguyện vọng ý kiến của
người dân đối với cơ sở y tế [28].
- Các yếu tố văn hố:
Dùng trình độ học vấn (học hết lớp nào, học hết cấp mấy) để làm biến
số định lượng. Các yếu tố khác được thể hiện qua các biến định tính [62].
Anderson và Rosentock (1968) đã đưa cơ cấu sử dụng dịch vụ y tế ở Mỹ và
các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn dịch vụ y tế như sau [62],[69]
Nhóm yếu tố
cơ bản

Nhóm yếu tố
khả năng

Nhu cầu
KCB

Yếu tố đặc
trưng của gia
đình

Nguồn lực
của gia đình

Tình trạng

sức khoẻ bản
thân

Cấu trúc
xã hội

Nguồn lực
Cộng đồng

Lịng tin vào y tế

Sử dụng dịch
vụ y tế

Tình trạng sức khoẻ do người
cung cấp dịch vụ y tế đánh giá


7

Hình 1.1: Cơ cấu sử dụng dịch vụ y tế.
1.2. Thực trạng bệnh tật và nhu cầu khám chữa bệnh của người
dân.
1.2.1 Nghiên cứu về thực trạng và cơ cấu bệnh tật của Việt nam
Theo Nguyễn Văn Mạn (2005) [39], điều tra tại 4 xã của hai huyện tỉnh
Cao Bằng cho thấy nhu cầu KCB rất cao ở nhóm trẻ 0 - 4 tuổi (6,3 lần ốm/
trẻ/năm) và người trên 60 tuổi (1,23 lần ốm/người/năm). Nhóm 15 - 49 tuổi
nữ có tỷ lệ ốm cao hơn nam (9,4 % so với 6,1%). Tỷ lệ đến TYT khám chữa
bệnh là 31,1%, tự mua thuốc chữa là 39,7%. Người dân thường dựa vào mức
độ nặng nhẹ của bệnh (53,1%) và khoảng cách gần (16,8%) để quyết định

cách xử trí khi ốm. Các yếu tố như trình độ, thái độ của CBYT, thuốc, trang
thiết bị, thời gian chờ đợi đóng vai trị thấp từ 0,4% - 4,3%. Chất lượng dịch
vụ KCB cũng được đánh giá gián tiếp qua nhận xét của người dân: chỉ 8%
bệnh nhân khơng hào lịng, lý do chủ yếu do thiếu thuốc, chờ đợi lâu, thiếu
trang thiết bị [39]. Tương tự như vậy, nghiên cứu của Nguyễn Bá Dụng
(2002) về thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và công tác
chuyên môn của các trạm y tế xã thuộc huyện An Lão (2002) và huyện Thủy
Nguyên (2004), Hải Phịng thì có kết quả: cung cấp thuốc chưa đầy đủ; cơ sở
vật chất thiếu thốn; thiếu trang thiết bị y tế cơ bản [30],[31].
Lê Thị Hồng Thơm (2005) nghiên cứu nhu cầu và thực trạng sử dụng
dịch vụ y tế cơ sở ở một số xã nông thơn cho thấy nữ giới có tần suất ốm đau
cao hơn nam giới (59,1% so với 40,9%) và tăng dần theo lứa tuổi [52]. Nữ giới
có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nam giới 1,44. Tỷ lệ ốm cao nhất ở nhóm tuổi trên
60, tiếp đến nhóm dưới 5 tuổi. Nữ giới có tỷ lệ tìm kiếm dịch vụ y tế khi ốm đau
cao hơn nam giới. các hộ nghèo, văn hoá thấp tỷ lệ ốm đau cao hơn.


8
Đinh Thị Phương Hòa (2008) nghiên cứu dịch vụ chăm sóc chu sinh và
tử vong sơ sinh tại tất cả các TYT thuộc tỉnh Quảng Ninh [35] , cho thấy hiệu
quả sử dụng dịch vụ của các trạm y tế cịn thấp, có đến 27% (49/184) TYT cả
một năm khơng có trường hợp nào đẻ và 91/184 TYT chỉ có vài cuộc đẻ, tối
đa là 25 cuộc/năm [34].
KCB bằng thẻ bảo hiểm là một chủ trương đúng đắn của nhà nước, thể
hiện nhiều tính ưu việt trong việc chăm sóc sức khỏe nhân dân. Việc KCB
băng thẻ BHYT có liên quan trực tiếp đến hệ thống y tế nhà nước, đặc biệt là
vai trò của y tế huyện xã. Các nghiên cứu thí điểm về KCB bằng thẻ BHYT
tại TYT xã cho thấy: tỷ lệ người bệnh có thẻ BHYT khám bệnh tại TYT cao
hơn người bệnh khơng có thẻ (76% so với 40%), thấp hơn ở bệnh viện và
phòng khám đa khoa khu vực,tỷ lệ người có thẻ đi mua thuốc thấp hơn người

khơng có thẻ 7% so với 30 %). Tỷ lệ biết trách nhiệm của người có thẻ BHYT
khơng cao: 52,6% biết phải đóng bảo hiểm y tế theo quy định, 26,9% biết
được KCB theo qui định của BHYT. Chỉ trên 2/3 số người biết không cho
người khác mượn thẻ, 80% biết đi khám bệnh phải mang theo thẻ. Người dân
ủng hộ chủ trương đưa KCB bằng thẻ BHYT về TYT xã (80%), đa số muốn
TYT tăng thêm thuốc chữa bệnh ( 81,6%) thời gian cấp thuốc dài ngày hơn,
thuốc tốt hơn, mong muốn trình độ CBYT được nâng cao( mặc dù các TYT
đều có bác sĩ [50],[52][53].
Sau 6 năm thưc hiện Luật BHYT sủa đổi 2014, Việt Nam cơ bản đã
hoàn thành mục tiêu BHYT toàn dân với mức độ bao phủ BHYT gần 90%
[32]. Chính sách BHYT đã góp phần giảm chi trực tiếp tiền túi hộ gia đình
cho DVYT, góp phần tạo nên sự công bằng trong CSKS.
1.2.2 Nghiên cứu về lựa chọn sử dụng dịch vụ y tế của người dân
Theo nghiên cứu Trịnh Văn Mạnh và CS, số người ốm lựa chọn dịch vụ
KCBtại TYT xã chiếm 59,5%, tiếp theo là bệnh viện huyện 15,5% và tự mua
thuốc điều trị chiếm 11,9%. Lý do chủ yếu để người bệnh lựa chọn dịch vụ
KCBtại TYT xã là có thẻ BHYT chi trả chiếm 62%, thuận tiện nhanh chóng


9
chiếm 14%, thái độ phục vụ tốt chiếm 8%, bệnh nhẹ chiếm 6%. Tỷ lệ người
ốm không sử dụng dịch vụ KCBtại TYT xã là 40,5%. Lý do không chọn
KCBtại TYT xã được nhắc đến nhiều nhất là thiếu thuốc tốt (61,7%); khơng có
bác sĩ làm việc tại trạm y tế (56,14%) ; bệnh nhẹ tự mua thuốc điều trị (52,9%).
Chất lượng dịch vụ KCB cũng được đánh giá gián tiếp qua nhận xét của người
dân: bệnh nhân không hài lòng chủ yếu do thiếu thuốc, chờ đợi lâu, thiếu trang
thiết bị [50].
Tuy nhiên, thời điểm hiện tại với chính sách thông tuyến khám chữa
bệnh BHYT tại tuyến huyện theo Thông tư số 40/2015/TT-BYT [4], áp dụng
từ ngày từ ngày 01/01/2016) thì số lượng bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại

tuyến huyện đã tăng đột biến, số lượng bệnh nhân khám chữa bệnh tại tuyến
xã, phường đã giảm nhiều do bệnh nhân lên thẳng các bệnh viện tuyến huyện
mà không cần giấy chuyển tuyến KCB.
Đinh Thị Phương Hoà nghiên cứu dịch vụ chăm sóc chu sinh và tử vong
sơ sinh tại tất cả các TYT thuộc tỉnh Quảng Ninh, cho thấy hiệu quả sử dụng
dịch vụ của các trạm y tế cịn rất thấp, có đến 27% TYT cả một năm khơng
có trường hợp nào đẻ và 91/184 TYT chỉ có vài cuộc đẻ, tối đa là 25
cuộc/năm [34].
Cùng với việc phát thẻ KCB miễn phí cho tồn bộ trẻ em dưới 6 tuổi từ
năm 2004 theo Luật Bảo vệ Chăm sóc và Giáo dục trẻ em, nhiệm vụ KCB
ban đầu cho trẻ em đã được chuyển giao cho các TYT có bác sĩ. Việc đào tạo,
đào tạo lại cho BS ở tuyến xã trong việc đảm nhiệm chức năng quan trọng
này cũng rất cần được đánh giá để có những khuyến nghị kịp thời.
1.2.3. Tác động của đổi mới kinh tế ở VN đến sử dụng dịch vụ KCB
Năm 1986 sau đại hội VI của Đảng, nước ta chuyển sang giai đoạn đổi
mới sâu sắc toàn diện về mọi mặt kinh tế - xã hội. Những chính sách mới của
Đảng và nhà nước cũng đồng thời tác động sâu sắc đến hoạt động Y tế [11].


10
Sự chuyển đổi về kinh tế và các yếu tố xã hội trong giai đoạn quá độ đã
tác động đến sự chuyển đổi về sức khỏe. Sự phát triển kinh tế kéo theo là tình
trạng ơ nhiễm mơi trường và tình hình bệnh tật thay đổi.
Nhu cầu KCB tăng lên, trong khi chúng ta đang cố gắng khống chế
bệnh nhiễm trùng, giảm tỷ lệ SDD và giảm thiểu các yếu tố nguy cơ cho bà
mẹ và trẻ em, thì lại phải khắc phục giải quyết các bệnh mãn tính của xã hội
phát triển như: tiểu đường, tim mạch, ung thư... đồng thời với việc giải quyết
lối sống không lành mạnh, vấn đề người có tuổi, và các vấn đề ơ nhiễm môi
trường do xã hội phát triển [11],[23]
Năm 1980, hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy

định mọi người dân được KCB không phải trả tiền. Các hoạt động của ngành
y tế dựa vào ngân sách nhà nước và nguồn viện trợ từ nước ngoài. Tuy nhiên,
ngân sách nhà nước lúc đó chỉ đủ chi lương cho cán bộ y tế, chi phí hành
chính, sủa chữa nhỏ nên các cơ sở ngày càng xuống cấp về hạ tầng và trang
thiết bị. Người bệnh phải tự mua ngoài phần lớn các thuốc và vật tư kỹ thuật
y tế để chữa bệnh theo chỉ định của thầy thuốc.
Để khắc phục tình trạng khó khăn về tài chính, năm 1989 ra đời luật
Bảo vệ sức khỏe nhân dân và được Hiến pháp năm 1992 khẳng định trách
nhiệm của người bệnh khi đi KCB là chi trả 1 phần viện phí. Để thể chế điều
luật đó ngày 24/4/1999. HĐBT (nay là chính phủ) ra nghị định 45 (HĐBT cho
phép ngành y tế thu 1 phần viện phí) Nghị định 299/ HĐBT ( ngày 15/8/1992)
về thực hiện BHYT trên phạm vi cả nước theo 2 hình thức bắt buộc và tự
nguyện, hỗ trợ rất nhiều hoạt động cho ngành y tế. Đối với Việt Nam, một
nước có mức chi ngân sách bình quân đầu người cho y tế vào hành thấp nhất
thế giới(5USD/ người/năm) [41] thì chính sách thu 1 phần viện phí là rất cần
thiết, góp phần quan trọng hỗ trợ kính phí hoạt động cho các CSYT đáp ứng
nhu cầu KCB của nhân dân [34]. Sau gần 30 năm thực hiện thu một phần viện
phí, chúng ta đã thu được những thành tựu nhất định.


11
Tuy nhiên, thực tế việc thu một phần viện phí còn nhiều điều chưa hợp
lý, chưa dựa trên khả năng chi trả của người dân gây khó khăn cho người
nghèo, người khơng có khả năng chi trả hoặc chỉ có khả năng chi trả một phần
[41],[52],[53]. Ngành y tế cần phải đổi mới để đáp ứng nhu cầu KCB của
nhân dân, đảm bảo mặt rằng KCB cho mọi đối tượng theo định hướng công
bằng, hiệu quả đặc biệt cho người nghèo [41],[54].
1.2.4. Công tác CSSK ở nước ta trong quá trình cải cách kinh tế
HỆ THỐNG DỊCH VỤ Y TẾ


SỬ DỤNG

CUNG CẤP

Phịng
bệnh

Nhà
nước

KCB và
thuốc


nhân

Giáo
dục SK

KCB

Nhu cầu

Phịng
bệnh

GD và
tư vấn

Khả năng tiếp

cận

Kinh
tế

Văn
hố

Khoảng
cách

Hình1.2: Hệ thống dịch vụ y tế của nước ta
Do mọi người đều có quyền lựa chọn dịch vụ KCB như nhau, nhưng
phải trả tiền. Khả năng lựa chọn DVYT theo nhu cầu lại phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, trong đó điều kiện kinh tế, khoảng cách tới cơ sở y tế, các yếu tố tập
quán... Đây là khó khăn đối với người nghèo, vùng sâu, vùng xa [40]. Sự mất
công bằng trong tiếp cận với dịch vụ y tế người giầu và người nghèo chi có
thể giải quyết bằng thơng qua hệ thống y tế cộng đồng [11]. Do vậy, đối với


12
khu vực y tế nhà nước cần được tăng cường để giữ vai trò chủ đạo trong
CS&BVSKND, hỗ trợ cho người có cơng, người nghèo [40].
Đối với khu vực y tế tư nhân, cần có cơ chế chính sách khun khích,
mặt khác phải tăng cương quản lý bằng pháp lệnh tập hợp họ thành các tổ
chức nghề nghiệp, khuyến khích và yêu cầu tư nhân tham gia vào công tác
chăm sóc và BVSKND [40],[54].
1.2.5. Hệ thống y tế Việt Nam và tiếp cận với dịch vụ y tế

Nhà nước


BV
các
tuyến

Phòng
khám
ĐKKV

Tư nhân

Hàng
dược
nhà
nước

Trạm
Y tế xã
phườn
g

BV tư,
PK tư

Lương
Y

Hàng
dược


nhân

Hình 1.3: Hệ thống cung cấp dịch vụ KCB [11],[15]
Hệ thống y tế Việt Nam bao gồm y tế nhà nước và y tế tư nhân. Cơ cấu
hệ thống cơng là cơ cấu hình kim tự tháp được chia làm 4 cấp, tầng cao nhất
là Bộ y tế, Bệnh viện tuyến trung ương, trường đại học Y Hà Nội ... với chức
năng chính là thực hiện chuyên môn sâu [22]. Tầng thứ 2 là bệnh viện tuyến tỉnh
có phương tiện kỹ thuật tốt, chun mơn cao với chức năng KCB những bệnh
phức tạp [15]. Tầng thứ 3 là y tế tuyến huyện là nơi cứu chữa cơ bản là phục vụ
nhân dân và hỗ trợ cho tuyến xã, chiếm tới 64% là bệnh của tuyến huyện [15].
Trạm y tế xã, nơi tiếp nhận và xử trí đầu tiên với bệnh nhân, với chức
năng CSSKKBD, tuy nhiên theo thống kê của Bộ Y tế trước năm 2000 tỷ lệ
77% các trạm y tế xã khơng có bác sĩ nên chất lượng KCB tại trạm y tế xã bị
ảnh hưởng [12],[15],[22]. Theo Báo cáo Tổng kết công tác y tế năm 2019 của
Bộ Y tế, hiện nay tỷ lệ bác sĩ trực tiếp KCB tại các trạm y tế phường, xã đã
đạt 90%, tuy nhiên chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, thiếu trang thiết bị và


13
thuốc men, do đó chưa đáp ứng được nhu cầu và yêu cầu KCB của nhân dân,
đặc biệt ở các vùng nông thôn, vùng núi là rất cao.
Ở nước ta hiện nay hệ thống y tế công lập (nhà nước) được phân bố
rộng khắp cả nước từ thành phố đến vùng biên giới, hải đảo. Số lượng bệnh
nhân KCB ở hệ thống y tế công lập chiếm tỷ cao hơn nhiều hệ thống y tế tư
nhân. Tuy nhiên chất lượng khám, điều trị, đặc biệt hệ thống chăm sóc, phục
vụ, cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế so với hệ thống y tế tư nhân. Người giàu
ở Việt Nam sử dụng bệnh viện tư nhiều hơn người nghèo. Bệnh viện tư cũng
là nơi dễ tiếp cận ở thành phố hơn ở nơng thơn, vì ở thành phố số người giàu
chiếm tỷ lệ nhiều hơn cũng như hệ thống y tế tư nhân phát triển mạnh hơn.
Hệ thống y tế công cộng ở Việt Nam phải đối mặt với việc sử dụng

trạm y tế xã, phường rất thấp. Mặc dù người nghèo sử dụng trạm y tế xã nhiều
hơn nhưng cũng chỉ chiếm 5,6% trong tổng số các dịch vụ kỹ thuật liên quan
đến y tế [39]. Theo Bộ y tế, khoảng cách đến trạm y tế xã, chất lượng chăm
sóc kém và sự thiếu cán bộ y tế cũng như sự kém sẵn thuốc là lý do chính.
Để thay đổi thực trạng bệnh nhân đến KCB tại trạm y tế xã, phường rất
thấp, Bộ Y tế đã ban hành thơng tư về thí điểm hướng dẫn thực hiện bác sĩ gia
đình và phịng khám bác sĩ gia đình (thuộc y tế tuyến cơ sở) [13]. Nếu triển
khai tốt, đây là bước tiếp cận mới giúp xử trí cấp cứu ban đầu và phân loại
nhiều bệnh, sẽ làm người dân tiếp cận các DVYT tốt hơn.
Hiện tại, dịch vụ y tế tư nhân đã phát triển khá nhanh và trở thành một
bộ phận quan trọng trong hệ thống y tế nước ta. Nhiều cơ sở y tế tư nhân đã
đầu tư thiết bị hiện đại, ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật cao trong
chẩn đoán và điều trị bệnh. Đồng thời cung ứng nhiều dịch vụ chăm sóc sức
khỏe có chất lượng cho nhân dân và tạo cho họ có nhiều hơn cơ hội được tiếp
cận với các dịch vụ khám chữa bệnh, góp phần giảm tải cho các bệnh viện
công lập và cũng tạo ra áp lực cạnh tranh cho các cơ sở khám chữa bệnh công
lập trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.


14
Trong khi tỷ lệ cơ sở y tế tư nhân ở các nước châu Mỹ và châu Á chiếm
20 – 30% [67] thì ở Việt Nam, con số này vẫn còn rất khiêm tốn. Đến cuối
năm 2019, mặc dù nước ta có 248 bệnh viện tư nhân và 21.048, tuy nhiên số
giường điều trị của các bệnh viện tư nhân tại Việt Nam chỉ chiếm 5,4% [18].
Từ năm 2004 đến nay, mặc dù số lượng cơ sở y tế tư nhân tăng gấp 5,2 lần
nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu xã hội. Do vậy nhà nước cần có chiến
lược và chính sách ưu đãi để phát triển hệ thống y tế tư nhân hiệu quả cao hơn
nữa. Nhìn nhận rõ nội dung này, tại Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trung ương khoá XII về tăng cường cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới đã đưa ra mục tiêu đến năm 2025 đưa

tỉ lệ y tế tư nhân đạt 10%, năm 2030 đạt 15%, tiếp tục nghiên cứu, ban hành
các chính sách, tạo điều kiện cho y tế tư nhân phát triển.
1.2.6. Tình hình nghiên cứu về sử dụng dịch vụ y tế
Các nghiên cứu sử dụng dịch vụ y tế trên thế giới đều cho thấy quyết
định của người bệnh đi đâu, làm gì khi ốm đau phụ thuộc khá nhiều vào chất
lượng cung cấp dịch vụ y tế, giá thành và loại bệnh, mức độ bệnh cũng như
khoảng cách từ nhà tới cơ sở y tế và khả năng tiếp cận với các DVYT của
người dân [62],[69].
Điều tra phỏng vấn hộ gia đình về việc sử dụng DVYT của người dân
đã được thực hiện nhiều năm nay, đầu tiên ở Mỹ (1920) sau đó tăng nhanh và
tiến hành rộng khắp châu Á, châu Phi, châu Mỹ La Tinh [61].
Cuộc điều tra tại Philippin cho thấy 55,2% trẻ ốm sử dụng y học hiện
đại, 11% trẻ ốm sử dụng y học cổ truyền và 37% trẻ ốm tự điều trị. Việc lựa
chọn Y học cổ truyền không phụ thuộc vào thu nhập mà phụ thuộc vào trình
độ người mẹ [61].
Điều tra về sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở vùng nơng thơn Ấn
Độ trên 200 hộ gia đình thấy 52% sử dụng dịch vụ y học hiện đại, 26% sử
dụng y học cổ truyền, 6% tự xử lý và 16% vừa sử dụng y học hiện đại vừa sử
dụng y học cổ truyền [68].


15
1.2.7. Phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ X(ICD – 10) và Bảng phân
bệnh của Bộ y tế
1.2.7.1. Phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ X (ICD – 10)
Để tạo tính thống nhất trên tồn thế giới về việc xây dựng các thông tin
y tế, Tổ chức y tế thế giới đã xây dựng bảng phân loại quốc tế bệnh tật. Qua
nhiều lần hội nghị, cải biên, đã chính thức xuất bản Bảng phân loại quốc tế
bệnh tật lần thứ X vào năm 1992. Bảng phân loại này được tổ chức y tế thế
giới triển khai xây dựng từ tháng 09 năm 1983. Tại Việt Nam, bảng phân loại

bệnh tật ICD-10 được cập nhật, và hiện tại phân loại theo Bảng phân loại
bệnh tật kèm theo Quyết định số 7603/QĐ-BYT ngày 25/12/2018 về việc ban
hành bộ mã danh mục dùng chung áp dụng trong quản lý khám bệnh, chữa
bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế bảng phân loại thống kê quốc tế về bệnh tật
và các vấn đề sức khoẻ có liên quan [1],[17]. Tồn bộ danh mục được xếp
thành hai mươi hai chương bệnh, ký hiệu từ I đến XXII theo các nhóm bệnh:
Chương I:
Chương II:
Chương III:
Chương IV:
Chương V:
Chương VI:
Chương VII:
Chương VIII:
Chương IX:
Chương X:
Chương XI:
Chương XII:
Chương XIII:
Chương XIV:
Chương XV:
Chương XVI:
Chương XVII:
Chương XVIII:

Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng
Khối u (U tân sinh)
Bệnh của máu, cơ quan tạo máu và các rối loạn liên
quan cơ chế miễn dịch
Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa

Rối loạn tâm thần và hành vi
Bệnh hệ thần kinh
Bệnh mắt và phần phụ
Bệnh của tai và xương chũm
Bệnh hệ tuần hoàn
Bệnh hệ hơ hấp
Bệnh hệ tiêu hóa.
Bệnh nhiễm trùng da và tổ chức dưới da.
Bệnh cơ xương khớp và mô liên kết
Bệnh hệ tiết niệu và sinh dục
Thai nghén, sinh đẻ và hậu sản
Một số bệnh xuất phát trong thời kỳ sơ sinh
Dị tật, dị dạng bẩm sinh và bất thường nhiễm sắc thể.
Triệu chứng, dấu hiệu và những phát hiện lâm sàng, cận
lâm sàng bất thường không phân loại ở nơi khác.


×