Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu thành phần loài nấm đông trùng hạ thảo tại khu bảo tồn thiên nhiên tây yên tử huyện sơn động tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 94 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------------------------------------------------

HỒNG TIẾN CƠNG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LỒI NẤM ĐƠNG TRÙNG HẠ THẢO TẠI KHU
BẢO TỒN THIÊN NHIÊN TÂY YÊN TỬ, HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------------------------------------------------

HỒNG TIẾN CƠNG

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LỒI NẤM ĐƠNG TRÙNG HẠ THẢO TẠI KHU
BẢO TỒN THIÊN NHIÊN TÂY YÊN TỬ, HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 60
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. PHẠM QUANG THU

Thái Nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1
MỞ ĐẦU
* Đặt vấn đề
Nấm là một mắt xích quan trọng, có liên quan đến chu trình tuần hồn vật
chất, chuyển hố năng lượng của hệ sinh thái, ngồi ra nấm cịn có vai trị lớn
trong nền kinh tế, xã hội và đời sống của con người. Nấm phân bố trên tồn thế
giới và phát triển ở nhiều dạng mơi trường sống khác nhau, kể cả sa mạc. Đa
phần các nấm đều khơng thể nhìn thấy được bằng mắt thường, chúng sống phần
lớn ở trong đất, chất mùn, xác sinh vật chết, cộng sinh hoặc kí sinh trên cơ thể
động, thực vật và nấm khác. Cùng với vi khuẩn, nấm là sinh vật phân hủy chính
ở hầu hết hệ sinh thái trên cạn và có cả dưới nước, bởi vậy nên chúng có vai trị
quan trọng các chu trình sinh địa hóa và ở nhiều lưới thức ăn.
Ngồi các loại nấm có hại, nấm bệnh và nấm có độc tố, nhiều lồi nấm
cịn lại có vai trị rất lớn đối với đời sống con người. Chúng được ứng dụng rất
rộng rãi trong đời sống lẫn sản xuất, nhiều loài được sử dụng trong công nghệ
thực phẩm, sử dụng làm thức ăn hoặc trong q trình lên men. Ngồi ra nấm cịn
được dùng để sản xuất chất kháng sinh, hc mơn trong y học và nhiều loại
enzym. Một số loại nấm được sử dụng để kích thích hoặc trong các nghi lễ
truyền thống với vai trị tác động lên trí tuệ và hành vi của con người. Nhiều loại
nấm đã được sử dụng trong y học truyền thống hàng ngàn năm nay. Những loại

nấm như nấm múa, nấm Hương (Đông cô), nấm Chaga, nấm Linh chi, nấm Phục
linh, nấm Đông trùng hạ thảo (ĐTHT)... đã được tập trung nghiên cứu bởi khả
năng chống ung thư, chống virus và tăng cường hệ miễn dịch. Trong các loài
nấm đã được sử dụng trong y học, thì lồi nấm Đơng trùng hạ thảo với loài đại
diện Cordyceps sinensis, được coi là một dược liệu quý hiếm và đã được sử dụng
ở Trung Quốc từ lâu.
Nấm Đơng trùng hạ thảo (cịn gọi là Đơng trùng thảo, Trùng thảo hay Hạ
thảo đơng trùng) là các lồi nấm ký sinh trên sâu non, nhộng hoặc sâu trưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2
thành của một số lồi cơn trùng. Vào mùa đơng, sâu non, sâu trưởng thành của
một số loài nằm dưới đất hoặc ở trên mặt đất, bị nấm ký sinh côn trùng xâm
nhiễm và sử dụng các chất trong cơ thể côn trùng làm thức ăn, làm cho côn trùng
chết. Giai đoạn này nhiệt độ và ẩm độ khơng khí thấp, nấm ký sinh ở dạng hệ
sợi. Đến mùa hè, nhiệt độ và ẩm độ khơng khí cao, nấm chuyển giai đoạn, hình
thành thể quả và nhú lên khỏi mặt đất nhưng gốc vẫn dính liền vào thân sâu. Vì
mùa đông nấm ký sinh trên sâu, mùa hạ mọc thành cây nấm nên có tên là Đơng
trùng hạ thảo, người ta thường đào lấy cả xác sâu và nấm để làm thuốc . Theo
đông y Trung Quốc , nấm Đông trùng hạ thảo có tác dụng chữa nhiều bệnh như
bệnh về phổi, về thận, đổ mồ hôi trộm, đau lưng, yếu sinh lý …[2].
Tại Việt Nam, những nghiên cứu về thành phần lồi nấm Đơng trùng hạ
thảo được cơng bố vào năm 1996 và 2001, có 03 lồi nấm thuộc chi Cordyceps,
đó là Cordyceps sinensis, Cordyceps militaris và Cordyceps sabrolifera (Trịnh
Tam Kiệt, 2001) và 03 loài mới được phát hiện cho khu hệ nấm Việt Nam đó là
Cordyceps nutans, Cordyceps gunnii (Phạm Quang Thu, 2009) và Cordyceps
talaomontana (Phạm Quang Thu và Nguyễn Mạnh Hà, 2010) [3, 4, 8]. Về thành

phần hóa học và giá trị dược liệu chưa được nghiên cứu nhiều, từ các nguồn tài
liệu khác nhau, các nhà khoa học đã khẳng định nấm Đông trùng hạ thảo là một
dược liệu quý và hiếm. Nhiều bài thuốc có giá trị liên quan đến Đông trùng hạ
thảo đã được lưu truyền để chữa các bệnh nan y và tăng cường sức khỏe. Từ
những thông tin nêu trên, việc nghiên cứu hệ thống về nấm Đông trùng hạ thảo ở
Việt Nam là rất cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Tây Yên Tử thuộc địa phận tỉnh Bắc
Giang, được đánh giá là một trong những khu bảo tồn thiên nhiên tiêu biểu [6].
Ngoài hệ động vật và các loài cây gỗ lớn phong phú, ở đây cịn có nguồn dược
liệu q như ba kích, nấm linh chi, nấm đơng trùng hạ thảo…..Về lồi nấm Đơng
trùng hạ thảo tại Khu BTTN Tây Yên Tử, năm 2001 Trịnh Tam Kiệt và các đồng
sự có ghi nhận về phân bố trên địa bàn; năm 2009, Phạm Quang Thu cơng bố về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3
phát hiện loài nấm ĐTHT Cordyceps nutans Pat trên khu vực này [8]. Nhưng
những nghiên cứu đó chưa nêu được hết về thành phần loài, đặc điểm sinh học
cũng như giá trị dược liệu, giá trị kinh tế mà nguồn dược liệu này có thể đem lại
cho đồng bào sinh sống quanh vùng…
Với mong muốn được đóng góp một phần công sức nhỏ bé vào việc xây
dựng danh mục nguồn gen các lồi nấm Đơng trùng hạ thảo, bảo tồn đa dạng
sinh học và đề xuất biện pháp bảo tồn phát triển, sử dụng bền vững nguồn dược
liệu quí trong nước. Mở ra một hướng đi mới trong việc phát triển kinh tế, xã
hội của địa phương, của đồng bào dân tộc thiểu số sống ven Khu BTTN Tây Yên
Tử.
Được sự cho phép của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và sự
hướng dẫn của PGS. TS. Phạm Quang Thu – Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt

Nam. Tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thành phần loài nấm Đông
trùng hạ thảo tại Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc
Giang”.
* Mục tiêu, đối tƣợng, giới hạn nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài
- Mục tiêu của đề tài
+ Xác định được thành phần loài , một số đặc điểm sinh học cơ bản nấm Đông
trùng hạ thảo tại Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, Sơn Động, Bắc Giang.
+ Đề xuất biện pháp bảo tồn phát triển, sử dụng bền vững nguồn được liệu quí
trên địa bàn Khu BTTN Tây Yên Tử huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
- Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loại nấm ĐTHT tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Tây Yên Tử.
- Giới hạn nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4
+Về địa điểm: Đề tài chỉ nghiên cứu trên địa phận Khu BTTN Tây Yên Tử
thuộc huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
+Về đối tƣợng nghiên cứu: Thành phần các loại nấm ĐTHT trên địa phận Khu
BTTN Tây Yên Tử, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Nghiên cứu đặc điểm sinh
học trong ni cấy thuần khiết chỉ tiến hành với lồi nấm có giá trị dược liệu cao
Isaria tenuipes.
+Về nội dung nghiên cứu: Chỉ tập trung nghiên cứu về thành phần loài, đặc
điểm sinh học, sinh thái loài nấm ĐTHT và đề xuất một số biện pháp quản lý,
bảo vệ và phát triển nguồn nấm này.
- Ý nghĩa của đề tài
+ Ý nghĩa khoa học: xác định được sự phân bố các lồi nấm Đơng trùng hạ thảo

tại nước ta; xác định được thành phần loài cũng như đặc điểm sinh thái học của
các lồi nấm Đơng trùng hạ thảo trên địa bàn Khu BTTN Tây Yên Tử.
+ Ý nghĩa thực tiễn: bổ sung vào danh mục nguồn gen các loài nấm Đông trùng
hạ thảo tại nước ta; đề xuất biện pháp bảo tồn phát triển, sử dụng bền vững
nguồn dược liệu q trong nước; tìm ra hướng đi mới trong việc phát triển kinh
tế, xã hội của địa phương, của đồng bào dân tộc thiểu số sống ven Khu BTTN
Tây Yên Tử.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nƣớc
1.1.1.1. Nghiên cứu về phân loại, thành phần lồi nấm Đơng trùng hạ thảo
Các lồi nấm ký sinh côn trùng chủ yếu thuộc họ Cordycipitaceae. Dựa
trên đặc điểm hình thái cũng như đặc điểm về cấu trúc phân tử, các loài nấm
thuộc họ này bao gồm các chi chủ yếu là: Cordyceps, Elaphocordyceps,
Metacordyceps và Ophiocordyceps (Gi-Ho Sung et al. 2007). Chi nấm
Cordyceps đã được thu mẫu và định loại trên 400 loài khác nhau ở các vùng
khác nhau trên tồn thế giới [13].
Mao X.L. (2000) đã mơ tả đặc điểm hình thái, cơng dụng và ảnh minh họa
cho 13 loài nấm thuộc chi Cordyceps phân bố ở Trung Quốc, đó là các lồi:
Cordyceps

barnesii


Thwaites,

Cordyceps

capiata

(Holmsk.:Fr.)

Link.,

Cordyceps crassispora Zang, Yang et Li, Cordyceps gunii (Berk.) Berk.,
Cordyceps hawkesii Gray, Cordyceps kyushuensis Kobayasi, Cordyceps
martialis Gray, C. militaris (L.:Fr.) Link., C. nutans Pat., C. ophioglossoides
(Ehrenb.) Link., C. sinensis (Berk.) Sacc., C. sobolifera (Hill.) Berk. Et Br.,
Cordyceps tubeculata (Leb.) Maire [22].
Sung Jae Mo (2000) đã mô tả đặc điểm hình thái và hình ảnh của 25 loài
nấm thuộc chi Cordyceps phân bố ở Hàn Quốc, bao gồm các loài sau: Cordyceps
adaesanensis, C. agriota Kawamura, C. bifisispora, C. crassispora, C.
discoideocapiata, C. formicarum, C. gemiculata, C. gracilis, C. heteropoda, C.
ishikariensis, C. kyushuensis, C. martialis, C. militaris, C. nutans, C.
ochraceostromata, C. ophioglossoides, C. oxycephala, C. pentatoni, C. pruinosa,
C. rosea, C. scarabaeicola, C. sinensis, C. sphecocephala, C. tricentri, C.
yongmoonensis [27].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

Tại Nhật Bản, Tsuguo Hongo và Masana Izawa (1994) đã mơ tả và giới
thiệu bằng hình ảnh 33 lồi nấm Đơng trùng hạ thảo thuộc chi Cordyceps, đó là
các lồi: Cordyceps agriota, C. longissima, C. yakushimensis, C. sobolifera, C.
heteropoda, C. tricentri, C. coccidiicola, C. nutans, C. pruinosa, C. crinalis, C.
militaris, C. takaomontana, C. neovolkiana, C. nakazawai, C. purpureostromata,
C. ferruginosa, C. nigripoda, C. roseostromata, C. annullata, C. clavata, C.
atrovirens, C. gracilioides, C. michiganensis., C. subssesilis, C. stylophora, C.
macularis, C. discoideocapitata, C. sphecocephala, C. japonensis, C. japonica,
C. ophioglossoides, C. capita, C. intermedia f. michinoluensis [28].
Như vậy, thành phần lồi nấm Đơng trùng hạ thảo khá phong phú ở trên
các vùng sinh thái khác nhau và có nhiều lồi có phạm vi phân bố rộng, có nhiều
lồi có đặc điểm phân bố đặc hữu cho từng vùng.
1.1.1.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học của nấm Đơng trùng hạ thảo:
Trong các lồi nấm Đơng trùng hạ thảo, lồi nấm Cordyceps sinensis,
Cordyceps militaris và một số loài khác được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn cả
về phân loại, thành phần hóa học và giá trị dược liệu. Các phân tích hố học cho
thấy trong sinh khối (biomass) của Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris có 17
a xít amin khác nhau, D-mannitol, lipit và nhiều nguyên tố khoáng (Se, Zn,
Cu...). Quan trọng hơn là trong sinh khối có nhiều chất có hoạt tính sinh học, mà
các nhà khoa học phát hiện được nhờ các tiến bộ của ngành hoá học các hợp chất
tự nhiên. Theo số liệu của Viện sinh thái ứng dụng thuộc Viện Hàn lâm khoa học
Trung Quốc, thành phần hóa học của thể quả nấm Cordyceps militaris như sau:
+ Protein chiếm 40,69%
+ Các loại vitamin: vitamin A (34,7 mg/gam), vitamin B1 (13,0 mg/gam),
vitamin B6 (62,2 mg/gam), vitamin B12 (70,3 mg/gam), vitamin B3 (42,9
mg/gam);
+ Các nguyên tố khoáng: Se (0,44 ppm), Zn (130,0 ppm), Cu (29,15 ppm),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





7
+ Hợp chất hóa học và nhóm hợp chất quan trọng: cordycepin (1,52%),
cordycepic axit (11,8%), polychaccarit (30%),
Hợp chất cordycepin là một hợp chất quan trọng, quyết định phẩm chất,
chất lượng của nấm Đông trùng hạ thảo (Mina Masuda et al., 2005). Cordycepin
(3’-deoxyadenosine) là một dạng nucleotide có hoạt tính sinh học phổ rộng,
thường được chuyển đổi thành 5’-mono, di và triphosphate, hợp chất này ức chế
sự hoạt động của quá trình sinh tổng hợp mới của các tế bào ung thư [21].
Những nghiên cứu của Trung Quốc, Hàn Quốc và Mỹ tập trung chủ yếu vào
tuyển chọn và nâng cao hàm lượng cordycepin trong thể quả hoặc trong dịch
nuôi cấy hệ sợi. Khi nuôi cấy hệ sợi trên môi trường lỏng, nấm đã sản sinh ra
cordycepin, hàm lượng đạt 26,8 mg/lít. Nếu cung cấp đủ lượng oxy cho q trình
ni cấy, hàm lượng này được tăng lên nhiều từ 114,8 đến 167,5 mg/lít (XianBing Mao và Jian-Jiang Zhong, 2004). Tuy nhiên sản lượng cordycepin thu được
từ thể quả nấm phụ thuộc vào khối lượng theo thể tích dung mơi chiết xuất, thời
gian chiết xuất và nồng độ của cồn làm dung môi [31]. Sản lượng đạt cực đại khi
sử dụng cồn có nồng độ 20,21%, thời gian chiết xuất là 101,88 phút, khối lượng
dung môi là 33,13 ml/gam thể quả nấm (Jiang-Feng Song et al., 2007) [16].
Như vậy qua phần phân tích ở trên, hợp chất cordycepin là một hợp chất
quan trọng, quyết định phẩm chất, chất lượng của nấm Đông trùng hạ thảo.
1.1.1.3. Nghiên cứu về giá trị dƣợc liệu của nấm Đông trùng hạ thảo
Theo các ghi chép về đông dược cổ, tên “Đông Trùng Hạ Thảo” được ghi
chép là vị thuốc lần đầu trong cuốn bản thảo cương mục đời Minh của Lý Thời
Trân. Dược tính theo Đơng Y là vị ngọt, tính ấm, hơi độc. Nó nhập vào kinh Phế
và kinh Thận. Tác dụng là bổ hư, kích phát ngun khí, trừ ho, hố đàm. Do đó,
nó trị khó thở và ho do chứng đàm thấp; trị khó thở do hư nhược, ho do lao tổn,
ho ra máu, đổ mồ hôi tự nhiên hay ra trộm về đêm; trị dương nuy hay bất lực
tình dục và di tinh; trị đau thắt lưng và đầu gối, bổ hư trong thời gian bình phục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





8
một cơn bệnh…Vì vậy, các sách y học cổ truyền của Trung Quốc từ xa xưa luôn
coi Đông trùng hạ thảo là vị thuốc có tác dụng “Bổ phế ích can, bổ tinh điền tuỷ,
chỉ huyết hoá đàm”, “Bổ phế ích thận, hộ dưỡng tạng phủ”, “Tư âm tráng
dương, khư bệnh kiện thân”; là loại thuốc “Tư bổ dược thiện”, có thể chữa được
“Bách hư bách tổn”. ..
Cũng theo y học Trung Quốc, nấm Đông trùng hạ thảo đã được dùng để
điều trị thành công các chứng rối loạn lipit máu, viêm phế quản mạn, hen phế
quản, viêm thận mạn tính, suy thận, rối loạn nhịp tim, cao huyết áp, viêm mũi dị
ứng, viêm gan B mạn tính, ung thư phổi và thiểu năng sinh dục. Tại Viện nghiên
cứu nội tiết Thượng Hải (Trung Quốc), nấm Đông trùng hạ thảo đã được dùng
để chữa liệt dương có hiệu quả tốt.
Những năm gần đây, rất nhiều tính chất dược lý của loài nấm này được
nghiên cứu một cánh khoa học và đã được cơng bố trên các tạp chí chun
ngành, được thể hiện thơng qua một số cơng trình tiêu biểu như sau:
Nan J.X. và đồng tác giả (2001), chứng minh nấm Đơng trùng hạ thảo
Cordyceps militaris có hiệu quả để chữa trị bệnh rối loạn chức năng gan [24].
Tác dụng chống ung thư được đề cập đến trong nhiều công trình nghiên
cứu của các tác giả ở nhiều quốc gia trên thế giới. Dịch chiết từ thể quả
Cordyceps militaris có tác dụng chống ung thư, hiệu quả đối với hai loại tế bào
màng trong tĩnh mạch rốn là HT1080 và B16-F10 do có khả năng chống lại sự
tạo thành các mạch máu mới bằng cách giảm sự biểu hiện của bFGF, một trong
những nhân tố kích thích q trình này. Do có vai trị kìm hãm q trình tạo
thành các mạch máu mà có thể ngăn chặn được q trình di căn và sự phát triển
của tế bào ung thư (Yoo H.S et al., 2004) [32]. Dịch chiết nấm Đông trùng hạ
thảo có tác dụng kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư vú, ung thư phổi (Ahn

Y.J. et al., 2001). Dịch chiết bằng nước ấm nấm Cordyceps militaris có tác dụng
kìm hãm sự phát triển của dịng tế bào ung thư máu ở người bằng cách gây ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9
hiện tượng tự chết của các tế bào thông qua sự hoạt hố enzym caspase-3 (Lee
H. et al., 2006)[19]. Thí nghiệm của Kim G.Y. và đồng tác giả (2006) cũng cho
kết quả tương tự với khả năng điều trị ung thư máu của dịch chiết từ nấm
Cordyceps militaris[17]. Các nhà khoa học cũng đã sử dụng dịch chiết từ loài
nấm này để thử nghiệm trên các dịng tế bào bình thường và các dòng tế bào ung
thư. Kết quả cho thấy hai dòng tế bào K562 (tế bào ung thư máu-leukemia) và
Du145 (tế bào ung thư tuyến tiền liệt-prostate carcinoma) bị ức chế mạnh bởi
dịch chiết bằng dung môi butanol.
Chống lão hoá, chống các chứng viêm tấy được thể hiện trong cơng trình
nghiên cứu của Won S.Y và Park E.H. (2005)[30]. Ahn Y.J. và đồng tác giả
(2000) cho rằng nấm Đơng trùng hạ thảo có tác dụng chống viêm nhiễm kìm
hãm sự phát triển của một số virut, vi khuẩn và nấm[11]. Ngồi ra nấm Đơng
trùng hạ thảo Cordyceps militaris cịn có tác dụng kìm hãm sự oxy hố của lipit,
lipoprotein và lipoprotein tỷ trọng thấp (Klaunig J.E và Kamendulis L.M.,
2004)[18].
Một ví dụ cụ thế về hiệu quả của Đơng trùng hạ thảo: vào những năm đầu
thập niên 80 của thế kỷ 20, ba nữ vận động viên điền kinh Trung Hoa đã đạt 3 kỷ
lục thế giới mới suốt trong các kỳ thi ở các cự ly 1.500m, 3.000m và 10.000m
nhờ có sử dụng Đơng trùng hạ thảo. Huấn luyện viên Ma Zunren của 3 nữ vận
động viên này khẳng định , Đông trùng hạ thảo giúp cho sự tập luyện của các vận
động viên thêm mạnh mẽ và dẻo dai, đồng thời làm giảm nhanh căng thẳng
(stress). Sau những thành công vang dội của vận động viên Trung Hoa, trên các

đấu trường quốc tế trong thực đơn ăn uống có thêm nấm Đơng trùng hạ thảo. Từ
đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước, các nước phương Tây mà tiêu biểu là Hoa Kỳ
đã quan tâm và có những nghiên cứu về loại nấm này.
1.1.1.4. Nghiên cứu về nuôi trồng thể quả trên giá thể và nuôi cấy sinh khối
hệ sợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
Nuôi trồng thể quả nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris và các
lồi Paecilomyces spp. (giai đoạn vơ tính của các loài nấm thuộc chi Cordyceps),
được tiến hành ở nhiều nước trên thế giới: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và
Mỹ...Tại Trung Quốc có các trang trại lớn chun ni trồng loài nấm này ở các
tỉnh: Thượng Hải, Quảng Châu, Chiết Giang, An Huy, Giang Tơ.... Chỉ tính một
trang trại ni trồng lồi nấm này tại Kaiping, Quảng Châu, sản lượng một năm
thu được 100.000 kg sản phẩm. Sản phẩm nấm Đông trùng hạ thảo từ nuôi trồng
nhân tạo đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phương Tây và
mang lại lợi nhuận cao cho các doanh nghiệp và người nuôi trồng nấm (Li Cui et
al., 2008) [20]. Tại Thái Lan, Patcharaporn Wongsa và đồng tác giả (2005), đã
nghiên cứu phân lập và sự sinh trưởng của hệ sợi và hình thành bào tử chồi của
nấm Cordyceps unilateralis ký sinh kiến. Môi trường PDA (Potato Dextrose
Agar), PYEG (Peptone Yeast Extract Glucose), CSA (Carrot extract Sucrose
Agar) và môi trường MEA (Malt Extract Agar) được dùng để phân lập và nuôi
cấy hệ sợi [25].
Jae Sung Kim và đồng tác giả (2006), tại Hàn Quốc, đã sử dụng nhộng
tằm để nuôi trồng thể quả nấm Cordyceps militaris [15]. Nhộng tằm được đựng
trong trong các lọ nuôi cấy, khử trùng ở 1210C trong thời gian 90 phút, để nguội,
cấy giống nấm, 20 ngày sợi nấm ăn kín tồn bộ giá thể, trong điều kiện nhiệt độ

20-250C, cường độ ánh sáng 500-700 lux đã hình thành mầm thể quả. Ni cấy
thu sinh khối hệ sợi cũng được các tác giả tiến hành trên môi trường dinh dưỡng
lỏng với thành phần như sau: 40 g/lít

đư ờ ng glucose, 10 g/lít cao

nấ m men, 0.5 g/lít KH2PO4, 0.5 g/lít K2HPO4:3H2O, và 0.5 g/lít
MgSO4.7H2O.
Hai lồi Cordyceps sinensis (Berk.) Sacc. và Cordyceps militaris (L. ex
Fr.) Link. được tập trung nghiên cứu nuôi trồng thể quả và nuôi cấy sinh khối hệ
sợi nhiều nhất (Russell R., Paterson M., 2008) [26]. Duck-Hyun Cho và đồng tác
giả (2000), tại Hàn Quốc, đã tiến hành nghiên cứu sự sinh trưởng của hệ sợi của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11
3 chủng ký hiệu là CHO-7208; CHO-7845; CHO-7846 của loài Cordyceps
militaris trên mơi trường dinh dưỡng và q trình hình thành thể quả nấm
Cordyceps militaris với giá thể là sâu non loài Allomyrina dichotoma Linnaeus.
Kết quả cho thấy sự sinh trưởng của hệ sợi của các chủng khác nhau là khác
nhau trong ni cấy thuần khiết. Chỉ có 2 chủng CHO-7208 và CHO-7846 hình
thành thể quả khi sử dụng sâu non Allomyrina dichotoma Linnaeus làm giá thể.
Chiều dài của thể quả đạt 51-56 mm sau 27 ngày nuôi cấy [12].
Tại thành phố Hayward, bang California, Mỹ, Công ty công nghệ sinh học
BIOKEN đã ni trồng quy mơ cơng nghiệp lồi nấm Cordyceps militaris. Sản
phẩm được tiêu thụ trong nước và thị trường quốc tế.
Hiện nay việc sử dụng trở nên rộng rãi hơn khi người Trung Hoa bắt đầu
nuôi cấy trên nền gạo để cung cấp sản phẩm với nhiều dạng sử dụng: bột khơ,

thuốc nước hoặc ly trích trong rượu và lên men sợi nấm.
1.1.1.5. Thị trƣờng và giá
Wang Youwei (2007), công ty trách nhiệm hữu hạn Công nghệ Baoli,
Laoning, Trung Quốc phân tích về thị trường thực phẩm chức năng và nấm
Cordyceps militaris cho rằng: Tình hình kinh tế xã hội và mức sống của người
dân trên toàn thế giới đã được cải thiện nên thị trường thực phẩm chữa bệnh có
tiềm năng rất lớn [29]. Giá trị sản xuất các mặt hàng thực phẩm chữa bệnh đạt 70
tỷ nhân dân tệ ở Trung Quốc năm 2004. Nhật bản đạt mỗi năm 3,6 tỷ USD trong
những năm 1990. Mỹ đạt mỗi năm 3,5 tỷ USD trong những năm 1990. Các sản
phẩm thực phẩm chức năng và thuốc từ Cordyceps militaris chiếm thị phần lớn.
Một số ví dụ về giá sản phẩm được sản xuất từ nguồn nguyên liệu Cordyceps
militaris như sau: sản phẩm viên nang Ultraceps được sản xuất từ Cordyceps của
công ty Zeolite với giá 41,95 USD/lọ, 90 viên/lọ, 650 mg/viên. Cordygen5 với
giá 19,95 USD/lọ 90 viên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12
Tại một của hàng Đơng dược có uy tín ở Côn Minh, Trung Quốc, giá cho
5g đông trùng hạ thảo lên tới gần 500 nhân dân tệ (khoảng 1 triệu đồng Việt
Nam, năm 2005).
Gần đây, một Công ty trách nhiệm hữu hạn thuộc Sở nghiên cứu kỹ thuật
Sinh vật Trùng Khánh (Trung Quốc) đã nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hiện
đại tinh chế được Đông trùng hạ thảo từ thiên nhiên mà vẫn giữ ngun được
những tính năng của nó tạo ra viên nang Trùng thảo tinh. Trong đó, mỗi viên
nang chứa 100% Đông trùng hạ thảo tinh chất. Viên nang có tác dụng rất tốt, đặc
biệt trong dưỡng tinh cho nam giới, giúp nâng cao sức đề kháng và tăng cường

miễn dịch của cơ thể, giúp cải thiện tuần hoàn máu, bổ thận, hỗ trợ trong điều trị
một số bệnh về tim mạch, về đường hô hấp và đường tiêu hóa. Hiện nay, sản
phẩm Viên nang Trùng thảo tinh đã có mặt ở Việt Nam.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc
1.1.2.1. Nghiên cứu về thành phần loài nấm ký sinh côn trùng và nấm Đông
trùng hạ thảo
Những năm gần đây, trước sự phát triển của khoa học và kỹ thuật, các lồi
nấm ký sinh cơn trùng như Beauveria bassiana, Metarhizium anisopliae... đã
được nghiên cứu về những vấn đề khác nhau như điều tra thành phần loài, loài
sâu bị ký sinh, phân lập và ni cấy trong phịng thí nghiệm và đặc biệt là nhân
sinh khối, tạo chế phẩm để phịng trừ một số lồi sâu hại đối với cây nông
nghiệp và cây lâm nghiệp. Phân lập và sử dụng nấm Beauveria để phịng trừ mọt
hại nơng sản (Lê Doãn Diên et al., 1994) [1]. Nghiên cứu sản xuất với quy mô
công nghiệp và thử nghiệm trên diện rộng chế phẩm nấm ký sinh côn trùng
Beauveria và Metarhizium được thể hiện nhiều trong các cơng trình nghiên cứu
của (Phạm Thị Thùy et al., 1994) [9].
Nghiên cứu về thành phần loài: Trịnh Tam Kiệt (1996), Trịnh Tam Kiệt và
đồng tác giả (2001) đã nêu danh mục các lồi nấm Đơng trùng hạ thảo có ở Việt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13
Nam thuộc họ Clavicipitaceae có 3 lồi thuộc chi Cordyceps đó là Cordyceps
martialis Speg., Cordyceps sinensis (Berk) Sacc. và lồi Cordyceps sobolifera
(Hill) Berk & Br. Các tác giả đã ghi nhận nấm Đơng trùng hạ thảo có phân bố ở
các tỉnh của Việt Nam như: Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Bắc
Cạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Hà Nội, Ninh Bình,
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Quảng Nam, Lâm Đồng, Khánh Hòa,

Ninh Thuận, Bình Thuận, Tây Ninh [3, 4]. Năm 2009, Phạm Quang Thu đã phát
hiện thêm hai lồi nấm Đơng trùng hạ thảo mới cho khu hệ nấm ở Việt Nam có
phân bố ở Bắc Giang và Vĩnh Phúc, đó là lồi nấm: Cordyceps nutans và
Cordyceps gunnii [8]. Năm 2010, Phạm Quang Thu và Nguyễn Mạnh Hà phát
hiện thêm lồi nấm Đơng trùng hạ thảo Cordyceps talaomontana, đưa tổng số
lồi nấm Đơng trùng hạ thảo được phát hiện ở Việt Nam lên 6 lồi.
1.1.2.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học và giá trị dƣợc liệu của nấm
Đông trùng hạ thảo
Đỗ Tất Lợi (1977) cho rằng Đông trùng hạ thảo là một vị thuốc bổ, dùng
để chữa trị thần kinh suy nhược, chữa ho, ho lao, bổ tinh khí, chữa đau lưng, bổ
thận. Liều dùng 6-12 gam với hình thức ngâm rượu [5].
Nguyễn Lân Dũng, Dương Văn Hợp và Nguyễn Thế Hải (2005) đã tổng
quan các tài liệu nghiên cứu của Trung Quốc, Hàn Quốc và tài liệu ở các nước
phương Tây về giá trị dược liệu của lồi nấm Đơng trùng hạ thảo Cordyceps
militaris và Cordyceps sinensis. Các loài nấm này có thể dùng để chữa trị 25 loại
bệnh khác nhau nên các tác giả đã gọi nấm Đông trùng hạ thảo là thần dược [2].
Nguyễn Khánh Toàn (2008) đưa ra một số bài thuốc có nấm Đơng trùng
hạ thảo như sau [10]:
* Rượu trùng hạ thảo nhân sâm: Đông trùng hạ thảo và nhân sâm lượng
bằng nhau, ngâm trong rượu tốt, mỗi ngày uống một chén nhỏ. Công dụng: bổ
thận, tráng dương dùng cho người bị suy nhược, liệt dương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14
* Canh đông trùng hùng áp: Đông trùng hạ thảo 10g, vịt đực 1 con, rượu
trắng, gừng tươi, hạt tiêu, gia vị vừa đủ. Vịt làm thịt rồi bỏ Đông trùng hạ thảo
vào trong bụng, hầm nhừ, cho gia vị, ăn thịt, uống nước, mỗi tuần một lần. Công

dụng: bổ hư, trợ dương dùng cho người bị liệt dương, suy giảm ham muốn tình
dục.
1.1.2.3. Nghiên cứu về ni trồng thể quả
Trần Văn Mão (2002) đã nêu sơ bộ về môi trường nhân giống, kỹ thuật
nuôi trồng thể quả và nuôi cấy sinh khối hệ sợi nấm Cordyceps sinensis [7]. Tuy
nhiên, những thông tin này đều tập hợp từ các nguồn tài liệu tham khảo của
Trung Quốc.
Trong 02 năm qua (2008-2009) tại viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam,
Phạm Quang Thu tiến hành nghiên cứu nuôi trồng thể quả nấm Đông trùng hạ
thảo trong phịng thí nghiệm. Thí nghiệm với nhiều loại giá thể khác nhau để tìm
ra được cơng thức hiệu quả nhất để có thể nhân rộng việc ni cấy nhân tạo loài
nấm này tại Việt Nam.
1.1.3. Nhận xét đánh giá từ các cơng trình nghiên cứu ở trong và ngoài nƣớc
Từ phần tổng quan tài liệu những nghiên cứu về Đơng trùng hạ thảo ở
ngồi nước và trong nước cho thấy: nấm Đông trùng hạ thảo là một lồi nấm có
giá trị dược liệu q, chữa trị được nhiều loài bệnh nan y như ung thư, kháng
khuẩn, chống oxy hóa và các bệnh về yếu sinh lý….. Cùng với các thảo dược
khác, việc nghiên cứu về giá trị dược liệu và sử dụng nấm Đông trùng hạ thảo
trong lâm sàng đã mở ra một hướng đi mới trong việc điều trị bệnh cho con
người. Cuộc sống hiện đại ngày nay đã khác rất nhiều so với trước, bên cạnh sự
phát triển của kinh tế và khoa học kỹ thuật, y học cũng ngày càng tiến bộ. Nhưng
sự lạm dụng thuốc Tây trong điều trị và sự sử dụng thuốc chưa đúng cách có thể
kéo theo hệ luỵ rất nhiều bệnh xuất hiện như: bệnh tiểu đường, bệnh dạ dày,
viêm gan, suy thận, đau xương khớp, phong thấp…đặc biệt là ở những người cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

tuổi. Để giảm tránh những tác dụng phụ do điều trị thuốc Tây dài ngày, đặc biệt
là việc sử dụng thuốc Tây đối với người cao tuổi dễ sinh phản ứng phụ hơn do
tuổi đã cao, hệ miễn dịch suy giảm và các cơ quan nội tạng cũng suy yếu, ngày
càng nhiều sản phẩm đông y và dược thảo được nghiên cứu để sử dụng điều trị
bệnh, bồi bổ sức khoẻ và tăng sinh lực…
Nghiên cứu về thành phần loài, giá trị dược liệu và nuôi trồng thể quả
được tiến hành nghiên cứu với trình độ cao ở nhiều nước trên thế giới và đạt
được kết quả tốt. Thực tế cho thấy tại Trung Quốc, Hàn Quốc và Mỹ, kỹ thuật
ni trồng lồi nấm này đã đạt được trình độ cao và được thực hiện trên quy mô
công nghiệp. Chỉ tính một trang ni trồng lồi nấm này tại Kaiping, Quảng
Châu, sản lượng một năm thu được 100.000 kg sản phẩm. Sản phẩm nấm Đông
trùng hạ thảo từ nuôi trồng nhân tạo đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới kể cả
các nước phương Tây và mang lại lợi nhuận cao cho các doanh nghiệp và người
nuôi trồng nấm. Nhiệt độ khơng khí 20-250C, cường độ ánh sáng 500-700 lux là
những điều kiện tốt nhất để nuôi trồng thể quả trên giá thể nhân tạo.
Qua các nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy rằng nước ta nằm
trong vị trí địa lý có dải phân bố của nấm Đông trùng hạ thảo. Các nghiên cứu về
nấm Đông trùng hạ thảo đã được một số nhà khoa học quan tâm, bước đầu đã có
những cơng bố về thành phần loài, về phân bố và đặc điểm sinh thái học, giá trị
dược... Nhưng những nghiên cứu chưa nhiều, chưa đánh giá hết hiện trạng về
thành phần loài, số lượng, phân bố cụ thể, cũng như tiềm năng giá trị dược liệu
của các lồi Đơng trùng hạ thảo tại nước ta. Từ đó cũng chưa đưa ra được những
khuyến cáo trong việc bảo vệ, khai thác, sử dụng trên các địa phương của nước
ta có xuất hiện lồi nấm q này.
Nhằm góp phần giải quyết những vấn đề cịn tồn tại nêu trên, đề tài
“Nghiên cứu thành phần lồi nấm Đơng trùng hạ thảo tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Tây Yên Tử, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang” đặt ra là rất cần thiết và có
ý nghĩa cả về khoa học lẫn thực tiễn. Trước hết, góp phần xây dựng danh mục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





16
nguồn gen các lồi nấm Đơng trùng hạ thảo, bảo tồn đa dạng sinh học và đề xuất
biện pháp bảo tồn phát triển, sử dựng bền vững nguồn dược liệu quí này ở trong
nước. Đây cũng chính là lý do mà tôi lựa chọn đề tài này, để thực hiện trong
khuôn khổ của một luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ khoa học nông nghiệp, chuyên
ngành Lâm học .
1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.2.1. Quá trình hình thành Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tƣ̉
Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, được đánh giá là một trong những
khu bảo tồn thiên nhiên tiêu biểu nhất không chỉ của Bắc Giang mà cịn điển
hình cho cả vùng đơng bắc Việt Nam [6]. Với nguồn tài nguyên nước phong
phú, Khu BTTN Tây Yên Tử có vai trò quan trọng trong việc điều tiết nước cho
sản xuất nông nghiệp, trồng trọt, sinh hoạt của người dân trong vùng và các vùng
phụ cận. Ngoài ra, với những khu rừng nguyên sinh tiêu biểu và hệ thống động ,
thực vật phong phú, đây không chỉ là điểm bảo tồn, nghiên cứu sinh vật mà còn
là khu du lịch sinh thái hấp dẫn dành cho du khách muốn khám phá thiên nhiên.
Được thành lập theo Quyết định số 82/2002/QĐ-UBND ngày 24/5/2002
của UBND tỉnh Bắc Giang . Với tổng diện tí ch là 24.810,10 ha, trong đó : diện
tích phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là

6.022,5 ha; diện tí ch phục hồi sinh thái là

7.000,2 ha; diện tí ch dị ch vụ hành chí nh là 22ha; diện tích vùng đệm là 11.765,4
ha; vai trò chí nh của Khu BTTN Tây Yên Tử là :
- Bảo vệ nguồn gen và tính đa dạng sinh học của khu hệ động, thực vật
rừng nhiệt đới của vùng Đông Bắc -Việt Nam;
- Nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh

doanh nghề rừng;
- Tăng cường vai trị phịng hộ, duy trì và điều hồ nguồn nước, bảo vệ
mơi trường, góp phần ổn định đời sống nhân dân xung quanh Khu bảo tồn thiên
nhiên, phát triển du lịch sinh thái và bảo vệ di tích lịch sử văn hố.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17
Trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉ nh Bắc Giang

, cơ cầu tổ chứ c, bộ máy

Khu BTTN Tây Yên Tử gồm: Ban lãnh đạo; Bộ phận kỹ thuật; Bộ phận hành
chính dịch vụ; Cơ động pháp chế; Hạt Kiểm lâm.
Trụ sở Ban Quản lý Khu bảo tồn đặt Thị trấn Thanh Sơn , cách thị trấn An
Châu, huyện Sơn Động 25 km về phía Đơng Nam.
1.2.2. Đặc điểm tự nhiên
1.2.2.1. Vị trí địa lý
Do điều chỉ nh đị a giới hành chí nh xã

theo Nghị đị nh số 05/NĐ-CP ngày

06/11/2008 của Chính phủ , xã Tuấn Mậu và Thị trấn Thanh Sơn được chia t ách
từ 02 xã: Thanh Luận , Thanh Sơn . Nên hiện nay , Khu bảo tồn thiên nhiên Tây
Yên Tử nằm trên địa phận của 04 xã: xã An Lạc , xã Thanh Luận , xã Tuấn Mậu
huyện Sơn Động; xã Lục Sơn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Nằm trong tọa độ đị a lý : từ 2109’ - 21013’ Vĩ độ Bắc; từ 106033’ – 10702’
Kinh độ Đông.

Ranh giới và giáp ranh của khu bảo tồn : diện tí ch thuộc 03 xã của huyện
Sơn Đợng, phía Tây và Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn , phần còn lại giáp các xã Dương
Hưu, Long Sơn, Thị trấn Thanh Sơ n. Phần diện tí ch trên xã Lục Sơn giáp với xã
Trường Sơn huyện Lục Nam, phía Đơng và phía Nam giáp tỉnh Quảng Ninh và
Hải Dương.
1.2.2.2. Địa hình và thổ nhƣỡng
a. Đị a hì nh
Khu BTTN Tây Yên Tử , chịu ảnh hưởng của cánh cung Đông Triều và
được bao bọc bởi dãy Yên Tử , có đỉnh Yên Tử cao nhất là 1068 m so với mực
nước biển. Địa hình thấp dần từ Đông Nam sang Tây Bắc; độ dốc lớn, chia cắt
phức tạp với nhiều vách đá dựng đứng; độ dốc trung bình từ 20 0 - 350, độ dốc
thấp nhất từ <150 - 250 và độ dốc cao nhất giáp với tỉnh Quảng Ninh từ 350 -400.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




18
b. Thở nhƣỡng
Đất trong khu vực nghiên cứu có nhiều loại khác nhau như đất mùn trên
núi cao, đất đỏ vàng trên núi thấp và núi trung bình có thành phần cơ giới thịt
nhẹ, thịt trung bình tầng đất từ trung bình đến dày, được hình thành trên đá trầm
tích, gồm các loại đá mẹ chính : Sa thạch, Phiến thạch sét , Sa phiến thạch , Cuội
kết và Phù sa cổ thuộc kỷ đệ tứ . Tuy nhiên, chiếm diện tích chủ yếu là 2 loại đất
sau:
- Đất Feralit trên núi phân bố ở độ cao 300m trở lên, hầu hết đất còn thực
vật che phủ, tầng đất trung bình và dày với thành phần cơ giới là thịt nhẹ và
trung bình, đất tơi xốp, hàm lượng mùn, dinh dưỡng khá.
- Đất Feralit điển hình, phân bố ở độ cao 200-300m, tầng đất dày và trung
bình, thành phần cơ giới là thịt trung bình, hàm lượng dinh dưỡng trung bình và

nghèo. Loại đất này phân bố tương đối phổ biến, tập trung chủ yếu ở khu Tây
Bắc khu bảo tồn, thường đã trải qua thời kỳ canh tác và gặp ở những diện tích
rừng phục hồi.
1.2.2.3. Khí hậu và thủy văn
a. Khí hậu
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm và mưa nhiều; nhiệt độ trung bình
hàng năm là 230C (Trung bình tháng cao nhất là 28,50C; thấp nhất là 15,80C).
Lượng mưa trung bình năm là 1.483,3 mm; trung bình tháng cao nhất 291,9 mm,
thấp nhất là 31,2 mm. Tổng số ngày mưa là 120 ngày, tập trung vào các tháng
5,6,7,8. Độ ẩm khơng khí bình qn là 82%, trong đó: độ ẩm cao nhất là 85%,
thấp nhất là 79%.
- Lượng bốc hơi trung bình hàng năm là 1.050 mm, trung bình tháng cao
nhất là 114,5mm; thấp nhất 69,2mm; thường bốc hơi mạnh trong các tháng 5,6,7.
Nhìn chung lượng bốc hơi thường thấp hơn lượng mưa, nên mùa khơ ít hạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




19
- Sương mù thường xuất hiện vào các tháng 1, 2, 9, 10, 11,12; thỉnh
thoảng có sương muối gây thiệt hại cho trồng trọt và chăn nuôi

. Khu vực chịu

ảnh hưởng của 2 loại gió mùa: Gió mùa đơng bắc thường xuất hiện vào mùa
đông kèm theo mưa phùn và giá lạnh (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau); Gió
mùa đơng nam từ tháng 4 đến tháng 10 thường nóng và xuất hiện giơng bão kèm
theo mưa to đến rất to. Song do xa biển lại được dãy Yên Tử che chắn nên mức
độ thiệt hại do bão gây ra không lớn.

b. Thuỷ văn
Khu BTTN Tây Yên Tử thuộc lưu vực Yên Tử Tây, lưu vực này có 7 con
suối lớn: Đồng Rì, Bài, Nước Ninh, Nước Vàng, Đá Ngang, Khe Đin và Khe Rỗ.
Đây là những con suối thuộc thượng nguồn sơng Lục Nam

. Do lưu vực cịn

nhiều rừng nên 7 con suối trên có nước quanh năm , là nguồn cung cấp nước cho
các xã thuộc đị a phần Khu bảo tồn và các vùng phụ cận đảm bảo sinh hoạt
xuất cho nhân dân địa phương và các vù

, sản

ng phụ cận . Đóng vai trò quan trọng

trong việc điều tiết nước đảm bảo giao thông đường thủy và sinh hoạt

, sản xuất

cho nhân dân sinh sống dọc hai bên bờ hệ thống sông Lục Nam.
1.2.2.4. Nguồn tài nguyên rƣ̀ng và nhƣ̃ng kết quả hoạ t động chủ yếu
a. Nguồn tài nguyên rƣ̀ng
Theo kết quả điều tra sơ bộ xây dựng dự án K hu BTTN Tây Yên Tử đã
thống kê được:
- Thực vật đặc hữu và quý hiếm: trên đị a phận rừng Tây Yên Tử có tới
728 lồi thực vật thuộc 189 chi của 86 họ. Trong đó có hàng chục lồi thực vật
đặc hữu, quý hiếm như: Pơ mu, Thông tre, Đinh, Lim, Sến mật, Gụ, Lát hoa,
Trầm hương, Ba kích, Sa nhân.....

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





20
- Động vật đặc hữu và quý hiếm: Khu bảo tờn thiên nhiên Tây n Tử có
226 lồi động vật rừng, thuộc 81 họ của 24 bộ. Trong đó có hàng chục loài động
vật đặc hữu, quý hiếm được xếp trong sách đỏ Việt Nam đang có nguy cơ tuyệt
chủng, như: Cu li nhỏ, Voọc đen má trắng, Sói lửa, Gấu ngựa, Khỉ vàng, Hươu
vàng, Gà tiền mặt vàng, Gà lôi trắng, Rùa vàng, Rắn hổ mang chúa. Gần đây qua
nghiên cứu mới phát hiện thêm các loài động vật đặc biệt quý hiếm như: Cá cóc
sần Việt Nam, Ếch Yên Tử.
b. Nhƣ̃ng kết quả hoạt động chủ yếu của Khu BTTN Tây Yên Tử
Trong những năm qua trên đị a phận Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử
đã triển khai nhiều hoạt động , trong đó có thể kể tới:
- Công tác quản lý bảo vệ rừng: Ban quản lý khu bảo tồn đã khốn cơng
tác bảo vệ rừng cho 5 tổ đội chuyên trách và nhóm hộ, hộ gia đình. Từ năm
2002, đã tiến hành khoanh ni, phục hồi tái sinh được trên 200 ha rừng. Về
công tác tuyên truyền bảo vệ rừng: Phối hợp với trung tâm giáo dục thiên nhiên
năm 2008 mở 2 lớp tuyên truyền cho cộng đồng người dân sinh sống ở ven rừng,
phối hợp với các trường phổ thông cơ sở tổ chức các cuộc thi tìm hiểu luật bảo
vệ và phát triển rừng.
- Công tác bảo tồn và nghiên cứu khoa học: Đã thử nghiệm ni nhốt
thành cơng 2 lồi động vật hoang dã: Lợn rừng và Nhím. Sưu tập và trồng thành
vườn rừng các loài cây quý hiếm, đặc hữu với diện tích 10 ha; vườn cây thuốc
nam với diện tích 2 ha. Ln có các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
nghiên cứu khoa học, điều tra động thực vật rừng trong khu bảo tồn, bước đầu đã
tìm ra 02 lồi đặc hữu là Cá cóc sần và Ếch Đồng Thông. Hiện nay, Khu bảo tồn
đã xây dựng khu nuôi nhốt cứu hộ động vật hoang dã với diện tí ch là 1,3 ha.
- Hoạt động du lịch sinh thái và tuyên truyền giáo dục môi trường: đã xây

dựng các tuyến du lịch sinh thái trong khu bảo tồn. Hàng năm, có hàng ngàn lượt
người trong và ngoài nước đến khu bảo tồn tham quan, du lịch sinh thái. Nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




21
nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh đã đến nghiên cứu và xây dựng dự án đầu tư du
lịch song vẫn chưa được thực hiện do nhiều nguyên nhân khác nhau.
1.2.3. Đặc điểm xã hội
1.2.3.1. Đặc điểm và phân bố dân cƣ
Theo kết quả điều tra gần nhất (ngày 01/4/2009) của Cục Thống kê tỉnh
Bắc Giang , tổng dân số các xã trên đị a phận Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên
Tử là 14.369 người, thuộc 3.396 hộ, chi tiết theo bảng 1-1.
Bảng 1-1. Chi tiết dân số, dân tộc thuộc Khu BTTN Tây Yên Tử

754

Chia ra các thành phần dân tợc
(ngƣời)
Dân
Sớ
Người
Cao Sán
Kinh Dao Tày
tợc
khẩu DTTS
lan chí
khác

3.117 2.624
493
1 2.188
81 310
44

Tổng dân số
TT


Số hộ

1

An Lạc
Thanh

2

Luận

570

2.415

68 2.347

8

42


3

0

15

3

Tuấn Mậu

443

1.884

572 1.312

560

2

2

2

6

4

Lục Sơn:


1.629

6.953

47 1.241

0

32

Tổng

3.396 14.369

6.799 7.570 2.784 2.279 1.327 312

97

3.535 3.418 2.215

(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang)
Sự phân bố dân cư , thành phần dân tộc trong khu vực ng hiên cứu không
đồng đều . Người dân tộc thiểu số chiếm

47,32% tổng dân số trong khu vực ,

trong đó tập trung chủ yêu ở 2 xã: An Lạc, Lục Sơn. Đa số nhân dân trong vùng
(trong đó hầu hết là người dân tộc thiểu số


), sinh sống ven c ác cánh rừng , xa

trung tâm xã ; điều kiện cuộc sống còn nhiều khó khăn , nguồn nước sinh hoạt chủ
yếu từ các khe, śi; cịn một số thơn bản chưa được sử dụng điện lưới quốc gia .
1.2.3.2. Hiện trạng sản xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




22
Trước đây, do cuộc sống du canh du cư, đời sống của đồng bào quanh
vùng chủ yếu là nhờ vào nương rẫy cho nên việc chặt phá rừng, đốt nương làm
rẫy diễn ra triền miên, đã gây ra hậu quả nghiêm trọng, nguồn tài nguyên bị cạn
kiệt, tỷ lệ đất trống đồi núi trọc tăng lên. Một phần lớn diện tích đất rừng đã bị
thối hố nghiêm trọng do hậu quả của hoạt động nương rẫy trong một thời gian
dài. Tuy nhiên , từ năm 1998 đến nay nhờ sự đầu tư của Nhà nước thông qua các
chương trì nh , dự án , chính sách như : chương trì nh 135, chính sách 134, chính
sách trợ giá-trợ cước, các chính sách về nơng lâm nghiệp… Nhân dân trong vùng
đã được nhận khoán bảo vệ và trồng rừng mới phủ xanh đất trống đồi núi trọc
nên diện tích rừng đã tăng đáng kể. Cùng với các chính sách hỗ trợ về kinh tế -xã
hợi, chính sách tín dụng , các chính sách về giống và kỹ thuật đã giúp cho các hộ
gia đình có thêm thu nhập từ rừng , tự vươn lên xố đói giảm nghèo . Tỷ lệ hộ
nghèo giảm từ hơn 70% năm 2005 xuống còn hơn 40% năm 2009, nhưng nhì n
chung, đời sống của nhân dân trong vùng còn nhiều khó khăn

; thu nhập của đa

số nhân dân trong vùng chủ yếu dựa vào nông


, lâm nghiệp . Chi tiết về nghề

nghiệp và số hộ nghèo của người dân trong Khu

BTTN Tây Yên Tử , được trình

bày ở bảng 1-2.
Bảng 1-2. Nghề nghiệp và số hộ nghèo Khu BTTN Tây Yên Tử
TT Chỉ tiêu thống kê

An
Lạc
(hộ)
754

Thanh
Luận
(hộ)
570

Tuấn
Mậu
(hộ)
443

Lục
Tổng
Sơn
(hộ)

(hộ)
1.629 3.396

Tỷ lệ
(%)

I

Tổng số hộ

-

Số hộ nghèo

355

295

207

565 1.422

41,87

II

Nghề nghiệp

754


570

443

1.629 3.396

100,0

1

Nông, lâm nghiệp

717

497

373

1.542 3.129

92,14

11

5

7

4


27

0,80

3

2

2

12

19

0,56

100,0

Cơng nghiệp ,
2

TTCN

3

Xây dựng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





23
4

Thương mại

5
6

14

52

57

38

161

4,74

Vận tải

7

3

3


7

20

0,59

Khác

2

11

1

26

40

1,18

(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang)
Hiện nay trên đị a bàn thôn Đồng Rì , xã Thanh Luận đang diễn ra hoạt động
của Nhà máy Nhiệt điện Sơn Động , được khởi công xây dựng từ cuối năm 2005
và bắt đầu phát điện từ cuối năm 2008. Đây là một nhà máy có qui mô lớn , với
số cán bộ , công nhân làm việc thời điểm đơng nhất lên tới hàng ngàn người

. Đã

góp phần thúc đẩy hoạt động dịch vụ xung quanh Nhà máy nhiệt điện phát triển
mạnh mẽ . Một bộ phận dân cư có vớn , kỹ thuật thì bn bán , làm công nhân ,

dịch vụ nhưng phần lớn vẫn sống nhờ vào rừng . Với các hoạt động phổ biến cho
sự mưu sinh hàng ngày của nhiều người dân sống ven rừng

, như: khai thác gỗ,

củi trái phép; khai thác lâm sản khác như măng , cây thuốc, mật ong, lấy nứa, cây
cảnh; săn bắt động vật hoang dã ; chăn thả gia súc quá mức dưới tán rừng… đã
gây ảnh hưởng không nhỏ tới tài nguyên rừng và cảnh quan khu bảo tồn .
1.2.3.3. Cơ sở hạ tầng và y tế, văn hóa - giáo dục
a. Cơ sở hạ tầng
- Về giao thông , trên đị a bàn huyện Sơn Động có hai đường quốc lộ là
đường 279 và đường 289 chạy qua địa bàn các xã trong huyện và 4 xã thuộc khu
vực Khu bảo tồn thiên nhiên Tây n Tử . Đây là những tún đường giao thơng
chính cho việc đi lại , buôn bán , giao lưu hàng hóa giữa các xã trong huyện và
với các huyện , tỉnh bạn . Riêng tuyến đường 289 hiện đang trong thời gian thi
cơng, lại có nhiều khe , śi cắt nga ng nên việc đi lại còn gặp nhiều khó khăn

,

nhất là vào mùa mưa lũ .
Ngoài ra , các đường lâm nghiệp trong khu bảo tồn , các đường liên thôn
bản được đầu tư cải tạo và mở mới nhờ các dự án đầu tư của Nhà nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

, đã cải





×