..
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
BÙI THANH TÙNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ
THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT
VÀ CHẤT LƯỢNG THUỐC LÀO TRỒNG TẠI HẢI PHÒNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
BÙI THANH TÙNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT
VÀ CHẤT LƯỢNG THUỐC LÀO TRỒNG TẠI HẢI PHÒNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 62.62.01.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS. TS. HỒNG MINH TẤN
2. TS. NGUYỄN ĐÌNH VINH
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này là kết
quả nghiên cứu của chính nghiên cứu sinh, hồn tồn trung thực và chưa sử dụng
cho bảo vệ một học vị nào.
Các thơng tin, tài liệu trích dẫn trong luận án này đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc. Mọi sự giúp đỡ đều đã được cảm ơn.
Tác giả
Bùi Thanh Tùng
i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành tốt luận án của mình tơi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình
của GS.TS.NGƯT. Hồng Minh Tấn, TS. Nguyễn Đình Vinh - Trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội. Sự quan tâm giúp đỡ của tập thể các thầy giáo, cô giáo Khoa
Nông học, Ban Quản lý Đào tạo, đặc biệt các thầy cô trong Bộ môn Cây Công
nghiệp và Cây thuốc, Trường Đại học Nơng nghiệp Hà Nội, đã trực tiếp đóng góp
nhiều ý kiến q báu về chun mơn cho tác giả hồn thành luận án;
Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn Hải Phịng, Trung tâm
Khuyến nơng Hải Phịng; Quận ủy, Uỷ ban nhân dân quận Kiến An, phòng Kinh tế
quận Kiến An, Hợp tác xã Nông nghiệp Kiến Thiết huyện Tiên Lãng đã tạo mọi
điều kiện để giúp đỡ tơi trong q trình học tập.
Nhân dịp này tơi cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới những sự
giúp đỡ q báu đó.
Tơi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các đồng nghiệp, bạn bè và
người thân đã động viên giúp đỡ tôi trong q trình hồn thiện luận án này
Hà Nội, ngày 03 tháng 4 năm 2014
Tác giả
Bùi Thanh Tùng
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt trong luận án
vi
Danh mục các bảng
vii
Danh mục các hình
ix
MỞ ĐẦU
1
1
Tính cấp thiết của đề tài
1
2
Mục tiêu nghiên cứu
2
3
Ý nghĩa của đề tài
2
4
Những đóng góp mới của Luận án
3
5
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
1.1
Giới thiệu chung về cây thuốc lào
4
1.1.1
Nguồn gốc và phân bố
4
1.1.2
Phân loại
5
1.1.3
Giá trị kinh tế của cây thuốc lào
6
1.2
Tình hình sản xuất và tiêu thụ thuốc lào trên thế giới và Việt Nam
6
1.2.1
Tình hình sản xuất và tiêu thụ thuốc lào trên thế giới
6
1.2.2
Tình hình sản xuất và tiêu thụ thuốc lào tại Việt Nam
7
1.3
Tình hình nghiên cứu cây thuốc lào trên thế giới và Việt Nam
13
1.3.1
Trên thế giới
13
1.3.2
Tình hình nghiên cứu cây thuốc lào tại Việt Nam
15
1.4
Nhận xét chung
39
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
42
2.1
Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
42
2.2
Nội dung nghiên cứu
42
2.3
Địa điểm nghiên cứu
42
2.4
Phương pháp nghiên cứu
43
iii
2.4.1
Phương pháp điều tra thu thập, phân tích thơng tin
43
2.4.2
Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
43
2.4.3
Các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá
48
2.4.4
Phương pháp xử lý số liệu
53
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1
Ảnh hưởng của đất trồng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất
lượng thuốc lào trồng tại Hải Phịng.
3.1.1
54
Các chỉ tiêu nơng hố của đất trồng thuốc lào tại khu vực triển khai
nghiên cứu
3.1.2
54
54
Ảnh hưởng của đất trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của
giống thuốc lào Ré Đen
56
3.1.3
Ảnh hưởng của đất trồng đến chất lượng sản phẩm thuốc lào
58
3.2
Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và
chất lượng giống thuốc lào Ré Đen tại Hải Phòng
63
3.2.1
Ảnh hưởng của phân bón đến các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển
63
3.2.2
Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng chống chịu sâu bệnh hại của
giống thuốc lào Ré Đen trong vụ Xuân 2011 và Xuân năm 2012
3.2.3
67
Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng tích lũy chất khơ và năng suất
của giống thuốc lào Ré Đen
69
3.2.4
Ảnh hưởng của phân bón đến chất lượng thuốc lào
72
3.3
Ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất thuốc lào
76
3.3.1
Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến thời gian sinh trưởng, phát triển của
cây thuốc lào
76
3.3.2
Ảnh hưởng của thời vụ đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của thuốc lào
78
3.3.3
Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến động thái tăng trưởng chỉ số diện
tích lá và năng suất thuốc lào
3.4
79
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất
của cây thuốc lào
81
3.4.1
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thời gian sinh trưởng của thuốc lào
81
3.4.2
Ảnh hưởng của mật độ đến một số chỉ tiêu sinh trưởng thân, lá của
cây thuốc lào
82
iv
3.4.3
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái chỉ số diện tích lá (LAI),
hiệu suất quang hợp của cây và năng suất thuốc lào
83
3.4.4
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất thuốc lào
86
3.5
Ảnh hưởng của thuốc diệt chồi Accotab đến khả năng diệt chồi và
sinh trưởng, phát triển, năng suất thuốc lào tại Hải Phòng
3.5.1
Ảnh hưởng của thuốc diệt chồi Accotab đến động thái số lượng chồi
cây thuốc lào
3.5.2
87
Ảnh hưởng của thuốc diệt chồi Accotab đến động thái chiều dài và
khối lượng chồi thuốc lào
3.5.3
89
Ảnh hưởng của thuốc diệt chồi Accotab đến sinh trưởng, phát triển và
năng suất của thuốc lào
3.5.4
91
Ảnh hưởng của các biện pháp diệt chồi khác nhau đến hiệu quả kinh tế
trong sản xuất thuốc lào
3.6
87
93
Ảnh hưởng của biện pháp ủ trong quá trình sơ chế đến chất lượng
thuốc lào thương phẩm
95
3.6.1
Ảnh hưởng của các biện pháp ủ thuốc đến chất lượng sợi
95
3.6.2
Ảnh hưởng của biện pháp ủ đến chất lượng hút
96
3.7
Mơ hình trồng thuốc lào Ré Đen năng suất, chất lượng cao tại Tiên Lãng
97
3.7.1
Sinh trưởng, phát triển và năng suất thuốc lào
97
3.7.2
Chất lượng cảm quan của thuốc lào trồng theo mơ hình ứng dụng các
biện pháp kỹ thuật trong sản xuất
3.7.3
99
Hiệu quả kinh tế của mơ hình ứng dụng các biện pháp kỹ thuật trong
sản xuất thuốc lào tại Hải Phòng
100
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
101
1
Kết luận
101
2
Đề nghị
102
Danh mục cơng trình đã cơng bố của tác giả liên quan đến luận án
103
Tài liệu tham khảo
104
Phụ lục
109
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ABA
Axit abxixic
CT
Công thức thí nghiệm
ĐC
Đường kính
ĐKT
Đường kính thân
ĐVT
Đơn vị tính
HH
Hữu hiệu
HSQH
Hiệu suất quang hợp
Kts, Kdt
Kali tổng số, kali dễ tiêu
LAI
Chỉ số diện tích lá
NSLT
Năng suất lý thuyết
NSTT
Năng suất thực thu
Nts
Nitơ tổng số
PC
Phân chuồng
OM
Hàm lượng chất hữu cơ
TB
Trung bình
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TGST
Thời gian sinh trưởng
TLCV
Bệnh xoăn lá do virus
TMV
Bệnh khảm lá thuốc (Tobacco Mosaic Virus)
TT
Thứ tự
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
1.1
Diện tích thuốc lào tại Việt Nam
8
1.2
Sản lượng thuốc lào tại Việt Nam
8
1.3
Diện tích trồng thuốc lào ở Hải Phòng trong 10 năm (2003-2012)
11
1.4
Năng suất, sản lượng thuốc lào ở Hải Phòng giai đoạn 2003-2012
12
1.5
Kết quả điều tra về một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất thuốc lào tại
Hải Phịng
35
3.1
Kết quả phân tích đất trồng thuốc lào tại các huyện
55
3.2
Ảnh hưởng của đất trồng đến thời gian của các giai đoạn sinh trưởng của
thuốc lào Ré Đen vụ Xuân 2011
3.3
56
Ảnh hưởng của đất trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất thuốc
lào Ré Đen trong vụ Xuân 2011
57
3.4
Ảnh hưởng của đất trồng đến một số chỉ tiêu hóa sinh của thuốc lào Ré Đen
59
3.5
Ảnh hưởng của đất trồng đến chất lượng cảm quan của thuốc lào
61
3.6
Hệ số tương quan (r) giữa các chỉ tiêu nơng hóa của đất với một số chỉ
tiêu chất lượng chính của thuốc lào Ré Đen
63
3.7
Ảnh hưởng của phân bón đến một số chỉ tiêu thân, lá thuốc lào Ré Đen
64
3.8
Ảnh hưởng của phân bón đến động thái tăng LAI của thuốc lào Ré Đen
65
3.9
Một số đối tượng sâu bệnh hại chính trên thuốc lào Ré Đen
67
3.10
Ảnh hưởng của phân bón đến động thái tích lũy chất khơ và năng suất
của cây thuốc lào Ré Đen vụ Xuân năm 2012
70
3.11
Ảnh hưởng của phân bón đến chất lượng thuốc lào Ré Đen
72
3.12
Ảnh hưởng của phân bón đến chất lượng cảm quan thuốc lào Ré Đen
74
3.13
Hiệu quả kinh tế của các cơng thức phân bón
75
3.14
Ảnh hưởng của thời vụ đến các giai đoạn sinh trưởng của thuốc lào Ré Đen
77
3.15
Ảnh hưởng của thời vụ đến các chỉ tiêu sinh trưởng của thuốc lào Ré
Đen sau 90 ngày trồng
78
vii
3.16
Ảnh hưởng của thời vụ đến động thái tăng trưởng chỉ số diện tích lá và
năng suất cây thuốc lào Ré Đen
80
3.17
Thời gian sinh trưởng phát triển của cây thuốc lào Ré Đen
81
3.18
Ảnh hưởng của mật độ đến một số chỉ tiêu sinh trưởng thân, lá của cây
thuốc lào Ré Đen sau 90 ngày trồng
82
3.19
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng LAI của thuốc lào
83
3.20
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu suất quang hợp và năng suất thuốc
lào Ré Đen tại Hải Phòng
3.21
85
Ảnh hưởng của mật độ đến hiệu quả kinh tế của sản xuất thuốc lào
Ré Đen
86
3.22
Ảnh hưởng của xử lý Accotab đến số lượng chồi thuốc lào Ré Đen
88
3.23
Ảnh hưởng của xử lý Accotab đến động thái tăng trưởng chiều dài trung
bình chồi thuốc lào Ré Đen
3.24
89
Ảnh hưởng của xử lý Accotab đến động thái tăng trưởng khối lượng chồi
thuốc lào Ré Đen
3.25
90
Ảnh hưởng của Accotab đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất
thuốc lào Ré Đen tại Hải Phòng
3.26
92
Ảnh hưởng của các biện pháp diệt chồi đến hiệu quả kinh tế trong sản
xuất thuốc lào Ré Đen vụ Xuân 2012
94
3.27
Ảnh hưởng của các biện pháp ủ đến chất lượng sợi thuốc lào Ré Đen
96
3.28
Ảnh hưởng của biện pháp ủ đến chất lượng hút của thuốc lào Ré Đen
97
3.29
Sinh trưởng, phát triển và năng suất thuốc lào mơ hình năm 2012
98
3.30
Một số đối tượng sâu bệnh hại chính trên thuốc lào Ré Đen
98
3.31
Chất lượng cảm quan của thuốc lào Ré Đen của mơ hình
99
3.32
Hiệu quả kinh tế mơ hình áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật trên
cây thuốc lào Ré Đen tại Hải Phòng
viii
100
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
Tên hình
Trang
1.1
Giống thuốc lào Ré Trắng
17
1.2
Giống thuốc lào Ré Đen
17
1.3
Giống thuốc lào Báng Xanh
18
1.4
Sản xuất thuốc lào tại Quảng Xương -Thanh Hoá (1 gốc để 3 thân)
23
3.1
Ảnh hưởng của hàm lượng Nts, OM trong đất đến hàm lượng nicotin
trong lá thuốc lào Hải Phịng
60
3.2
Thí nghiệm trồng thuốc lào trong chậu tại Tiên Lãng vụ Xuân 2011
61
3.3
Ảnh hưởng của mật độ, chỉ số LAI đến năng suất thuốc lào vụ Xuân 2011
84
3.4
Động thái số lượng chồi của các công thức diệt chồi vụ Xuân 2012
88
3.5
Ảnh hưởng của biện pháp diệt chồi đến động thái tăng trưởng khối
lượng chồi thuốc vụ Xuân 2012
91
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây thuốc lào (Nicotiana tabacum L), là cây trồng truyền thống của Việt
Nam và được trồng phổ biến ở hầu hết các quốc gia trên thế giới như Mỹ, Ấn Độ,
Trung Quốc, Philipin, Malaysia, các quốc gia châu Phi, các quốc gia theo đạo hồi
như Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Irắc… (Trần Đăng Kiên, 2011).
Ở Việt Nam, thuốc lào được trồng nhiều ở miền Bắc song tập trung tại một
số tỉnh/thành như: Hải Phòng, Thái Bình, Thanh Hố, Bắc Ninh… với diện tích
trồng hàng năm dao động ở mức 3.000-4.000 ha/năm. Trong đó Hải Phịng, có diện
tích trồng hàng năm khoảng 1.500-2.200 ha; sản lượng thuốc dao động từ 3.0004000 tấn... Ngoài ra, thuốc lào cịn được trồng rải rác, khơng ổn định và mang tính
tự cung, tự cấp ở nhiều vùng như Nghệ An, Tây Nguyên, thành phố Hồ Chí Minh.
Sản xuất thuốc lào ở Hải Phòng đã trở thành nghề truyền thống của hàng
ngàn hộ nông dân cũng như các cơ sở kinh doanh và kỹ thuật sản xuất thuốc lào nơi
đây được truyền từ đời này qua đời khác góp phần tạo nên tính chất đặc thù và danh
tiếng của sản phẩm. Hiện nay, thuốc lào Hải Phòng là loại cây trồng được chú trọng
sản xuất bởi nó là loại sản phẩm hàng hố có giá trị cao. Sản phẩm thuốc lào có thị
phần lớn và tiêu thụ rộng rãi. Vùng trồng thuốc lào có doanh thu đạt trên 70 triệu
đồng/ha/năm và thu nhập từ thuốc lào chiếm 50-60% tổng thu nhập của nông hộ.
Tuy mang lại hiệu quả kinh tế cao và được trồng ở nước ta từ rất lâu, song
những nghiên cứu về cây thuốc lào tại Việt Nam cịn rất hạn chế. Do đó, nguồn gốc,
phân loại, các giống thuốc lào phổ biến hiện nay, cũng như tình hình sản xuất, kinh
doanh cây thuốc lào cịn thiếu thơng tin, nên nhiều tài liệu chưa thống nhất…
Hải Phòng, là vùng có điều kiện khí hậu, thuỷ văn, thổ nhưỡng phù hợp cho
việc phát triển cây thuốc lào, song sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng
thuốc sợi ở các vùng trồng khác nhau cũng khác nhau; đặc biệt là chất lượng thuốc
sợi dẫn đến giá sản phẩm khác nhau. Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau về chất
1
lượng thuốc lào Hải Phòng vẫn chưa được nghiên cứu một cách khoa học, chính xác.
Như vậy, việc thực hiện đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của một số biện pháp
kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng thuốc lào trồng tại
Hải Phịng” có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết khó khăn, tồn tại trên. Các
kết quả nghiên cứu sẽ góp phần hồn thiện quy trình kĩ thuật trồng thuốc lào nhằm
tạo ra sản phẩm hàng hố có chất lượng cao, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất thuốc lào, tạo ra những cánh đồng có giá
trị kinh tế cao; góp phần bảo tồn và phát huy cây bản địa mang đậm nét truyền
thống văn hố dân tộc trong q trình hội nhập.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá đầy đủ ảnh hưởng của: đất trồng, phân bón, thời vụ, mật độ, biện
pháp diệt chồi, sơ chế đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng thuốc lào
nhằm góp phần hồn thiện quy trình sản xuất thuốc lào có năng suất, chất lượng và
hiệu quả kinh tế cao cho Hải Phòng.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp các dẫn liệu khoa học có ý nghĩa về tình hình sản xuất thuốc lào
tại Hải Phòng cũng như ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật đến sinh trưởng, phát
triển và chất lượng của thuốc lào tại Hải Phòng.
- Là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy và sản xuất cây thuốc
lào tại Hải Phòng và các địa phương trồng thuốc lào khác tại Việt Nam
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần hồn thiện quy trình sản xuất thuốc lào cho năng suất, chất lượng
và hiệu quả kinh tế cao tại Hải Phòng.
- Đánh giá được những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thuốc lào Hải
Phòng làm cơ sở xây dựng thương hiệu thuốc lào Hải Phòng trên thị trường trong,
ngoài nước.
- Làm cơ sở cho việc quy hoạch vùng trồng thuốc lào chất lượng cao tại Hải
Phòng.
2
4. Những đóng góp mới của Luận án
- Chất lượng thuốc lào khác nhau tại các địa phương của Hải Phịng phụ
thuộc vào tính chất của đất. Đất trồng thuốc lào Tiên Lãng có độ pH thấp hơn, hàm
lượng Nts, Kdt và OM cao hơn đất huyện An Lão và Vĩnh Bảo thích hợp cho cây
thuốc lào nên sản phẩm thuốc lào của Tiên Lãng có chất lượng cao hơn hai huyện
Vĩnh Bảo và An Lão.
- Phát hiện tương quan thuận chặt giữa hàm lượng Ndt, Kdt và OM trong đất
trồng đến hàm hượng nicotin và tương quan nghịch chặt với hàm lượng đường tan
trong lá thuốc lào.
- Đã xác định một số thông số kỹ thuật tối ưu cho sản xuất thuốc lào đạt hiệu
quả cao nhất tại Hải Phịng: Cơng thức phân bón 300 kg N + 80kg P2O5 + 90kg
K2O/ha, mật độ trồng 20000 cây/ha, thời vụ trồng 25/1, sử dụng chất diệt chồi
Accotab 1,2%.
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 7/2009 – tháng 12/2013
- Giống thí nghiệm: Các thí nghiệm được thực hiện trên giống Ré Đen là
giống thuốc lào đang được trồng phổ biến tại địa phương.
- Địa điểm nghiên cứu: tại huyện Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, An Lão - Hải Phòng.
- Địa điểm xây dựng mơ hình ứng dụng: tại huyện Tiên Lãng - Hải Phịng.
- Vì thuốc lào và thuốc lá cùng lồi (N. tabacum. L), sản phẩm thu hoạch và
mục đích sử dụng là như nhau, trong khi đó rất ít tài liệu nghiên cứu về thuốc lào.
Vì vậy trong luận án này, chúng tôi sử dụng nhiều tài liệu nghiên cứu về cây thuốc
lá để tham khảo cho cây thuốc lào.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về cây thuốc lào
1.1.1. Nguồn gốc và phân bố
Cây thuốc lào, thuốc lá được phát hiện đầu tiên vào năm 1492 bởi đoàn
thám hiểm của Christophe Columbus và thủy thủ đoàn tại Châu Mỹ. Cây thuốc lá
được trồng lần đầu tiên ở Bồ Đào Nha và được trồng ở Cu Ba năm 1580 sau đó
nhanh chóng mở rộng ra các nước châu Mỹ. Thuốc lá được đưa vào châu Âu, Á,
Phi vào nửa cuối thế kỷ XVI (Bandner et al., 1987). Tuy nhiên, lịch sử xuất hiện
cây thuốc lá, thuốc lào ở Việt Nam cịn có một số tài liệu khác nhau.
Cây thuốc lào có tên khoa học là Nicotiana tabacum L (Trần Đăng Kiên,
2011), có nguồn gốc ở Nam và Bắc châu Mỹ, Mexico vào khoảng 10.000 năm trước
đây. Sau này thuốc lào được trồng và sử dụng rộng rãi, phổ biến ở hầu hết các quốc
gia trên thế giới như Mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc, Philipin, Malaysia, các quốc gia châu
Phi, các quốc gia theo đạo hồi như Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Irắc… (Đào Duy Anh, 2002).
Thuốc lào được trồng ở Việt Nam từ năm Canh Tí, tức niên hiệu Vĩnh Thọ
thứ 3 (1660) đời vua Lê Thần Tông. Theo Vân Đài loại ngữ của Lê Quý Đôn, cây
thuốc lào được gọi là “Tương tư thảo”, cây thuốc lào có lẽ được nhập từ Lào (Ai
Lao) vào Việt Nam nên mới gọi là thuốc lào (Nguyễn Văn Biếu, 2005).
Theo Viện Sử học (1998), trong sách Dư địa chí của Nguyễn Trãi năm 1438
đã ghi rằng: “Tại Thuận Hóa, một vùng đất đen, mầu mỡ, hợp với trồng thuốc hút
và thứ tiêu hạt to, ruộng thì vào hạng trung bình. Điện Bàn có Trĩ Vàng. Sa Bơi có
Chè Lưỡi Chim Sẻ. Hải Lăng có Thỏ Lơng Trắng. Thuốc hút là thứ cây lá cuộn vào
giấy rồi châm lửa hút”
Một số thông tin khác cho rằng tại Trung Quốc, ngay giáp với phía Bắc nước
ta, người ta đã tìm thấy dấu tích thuốc lào trong một số ngơi mộ đã có tuổi cách đây
4
trên 2000 năm. Lịch sử Việt Nam lại có tới trên 1000 năm Bắc thuộc, có thể những
giao lưu văn hóa đã đem thuốc lào tới Việt Nam nhưng đáng tiếc là cho đến nay,
chưa tìm được các dẫn liệu lịch sử minh chứng cho điều này. Ngay cả những dẫn
liệu về lịch sử thuốc lào tại Trung Quốc cũng chưa được thế giới chấp nhận
(Nguyễn Văn Biếu, 2005).
Tóm lại, có nhiều thơng tin về nguồn gốc thuốc lào trồng ở nước ta, song
quan điểm thuốc lào được trồng ở Việt Nam từ năm Canh Tí (1660) đời vua Lê
Thần Tông theo Vân Đài loại ngữ của Lê Quý Đôn được nhiều nhà nghiên cứu trích
dẫn và coi là thời điểm bắt đầu trồng cây thuốc lào đầu tiên ở nước ta.
1.1.2. Phân loại
Cây thuốc lá có tên khoa học là Nicotiana tabacum. L (Akehurst, 1981). Theo
Trần Đăng Kiên (2011), thuốc lá thuộc chi Nicotiana, họ cà Solanaceae. Chi
Nicotiana có 3 chi phụ, 14 nhóm và 65 lồi. Trong đó 45 loài thuộc bản địa Bắc và
Nam Mỹ, 15 loài thuộc bản địa Úc; cụ thể:
Chi phụ Rustica: có 3 nhóm, 9 lồi.
Chi phụ Tabacum: 2 nhóm, 6 lồi
Chi phụ Petunioides: 9 nhóm, 50 lồi
Trong số 65 lồi trên chỉ có lồi N.tabacum thuộc nhóm Genminae được gieo
trồng thương mại trên khắp thế giới. Ở nước Nga và một số nước châu Á, loài N.
rustica được trồng chủ yếu sử dụng tiêu dùng tại chỗ. Một số loài hoang dại như:
N.alata, N.sylventris được dùng làm cây cảnh... thuốc lào thuộc chi phụ Tabacum.
Theo Nguyễn Trọng Nhưỡng và cộng sự (2007): Có 2 lồi N. tabacum và N.
rustica có các giống được trồng làm thuốc lào ở nhiều nước nhưng loài N. rustica
có lá nhỏ hơn, hoa có màu vàng chưa thấy trồng ở Việt Nam. Thuốc lào có cách sử
dụng rất phong phú và sử dụng thuốc lào qua dụng cụ hút có lọc nước như điếu cày,
điếu bát cũng rất đa dạng.
5
1.1.3. Giá trị kinh tế của cây thuốc lào
Thuốc lào, là sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất.
Thuốc lào Vĩnh Bảo, Tiên Lãng được cả nước biết đến do chất lượng đặc thù nổi
tiếng của sản phẩm.
Năng suất thuốc lào trung bình đạt 1650 kg/ha (60kg/sào). Với giá thương phẩm
hiện nay, thấp nhất 70.000đ/kg, cao nhất là 250.000 đ/kg; với giá trung bình
120.000/kg thì 01ha thuốc lào trồng trong vòng 4 tháng cho thu nhập bình quân
198.000.000 đồng (tương đương 7,7 triệu đồng/sào Bắc bộ) với lãi thuần bình quân 65
triệu đồng/ha/vụ. Đây là hiệu quả kinh tế rất cao trong sản xuất nông nghiệp hiện nay.
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thuốc lào trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thuốc lào trên thế giới
Thuốc lào là cách gọi truyền thống có từ lâu ở nước ta và đây là cách sử
dụng khói thuốc một cách rất riêng biệt: qua điếu cày, điếu bát (và đơi khi qua vấn
sâu kèn tự tạo khi khơng có điếu) hay ăn trực tiếp trong tục ăn trầu. Thuốc lá mới
chỉ xuất hiện khoảng 200 năm nay nhờ những tiến bộ về công nghệ cuốn điếu, phối
chế và nhờ đó, thói quen hút thuốc lá điếu đã nhanh chóng phổ biến khắp thế giới
và giành được một phần người hút thuốc lào trước đây
Thói quen hút thuốc lào khơng phải chỉ có riêng ở Việt Nam mà có ở khá
nhiều nước trên thế giới. Theo Vân đài loại ngữ (Trần Văn Giáp, 2006), năm Mậu
Dần, đời vua Càn Long (1758) Trung Quốc, sách Bản thảo tòng tân, liệt thuốc hút
vào các loại cỏ độc: “tính nó cay, nóng, trị các chứng phong hàn, tê thấp, trệ khí,
đọng đờm, sơn lam chướng khí. Khói thuốc vào mồm khơng theo thường độ, một lúc
nó chạy khắp người, làm cho khắp các cơ thể trong người đều thơng khối, thay được
cả rượu, chè, cả đời không chán. Cho nên người ta gọi thuốc hút là Tương tư thảo”.
Như vậy, thuốc lào đã được sử dụng phổ biến ở Trung Quốc vào thế kỷ XVIII.
Một số di chứng khảo cổ tại Trung Quốc đã cho thấy từ cách đây 4.000 năm,
người ta đã biết sử dụng thuốc lào và một số bức tranh của người Maya cổ cách đây
trên 2000 năm cũng đã minh họa. Ngay hiện nay, do cách sơ chế đơn giản, sản xuất
nhỏ theo kiểu tự cung tự cấp nên hầu như khơng có thống kê riêng cho thuốc lào.
6
Mặt khác, tên gọi thuốc lào hay tên các loại điếu hút lại thường gắn với tên địa
phương nên rất khó có thơng tin chung (Nguyễn Văn Biếu, 2005).
Thuốc lào ngày nay thường được xếp vào nhóm thuốc lá đen phơi nắng
cùng nhóm với xì gà và chiếm 1/2 sản lượng thuốc lá toàn thế giới (khoảng 1,4
triệu tấn/năm) và trong số này, chỉ có 20% được trao đổi bn bán trên thế giới.
Thuốc lào được trồng ở rất nhiều nước với đặc trưng sản phẩm là hàm lượng
nicotin khá cao (5-8%), hàm lượng đường rất thấp (<3%), hàm lượng protein cao
(16-18%) và do vậy, lượng phân bón sử dụng rất cao (cả phân chuồng và phân
hóa học), bón nhiều lần và thậm chí bón liên tục đến trước khi thu hoạch
(Nguyễn Văn Biếu, 2005).
Như vậy, thuốc lào được trồng và sản phẩm thuốc lào đã được tiêu dùng từ
rất lâu ở các châu lục và cách sử dụng cũng như dụng cụ để hút thuốc cũng khác
nhau. Các tài liệu cũng như các cơng trình nghiên cứu về cây thuốc lào trên thế giới
cịn rất hạn chế nên cơng tác nghiên cứu trên cây thuốc lào còn một số khó khăn.
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thuốc lào tại Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình sản xuất thuốc lào tại Việt Nam
Ở Việt Nam, thuốc lào được trồng vùng đồng bằng, trung du Bắc Bộ đến Đèo
Ngang (tỉnh Quảng Bình) và các dân tộc thiểu số từ miền núi phía bắc đến miền tây
Quảng Bình, Nghệ An, nhưng tập trung tại một số tỉnh/thành như: Hải Phịng, Thái
Bình, Thanh Hố, Bắc Ninh. Ngồi ra, thuốc lào cịn được trồng rải rác trên diện tích
nhỏ, khơng ổn định và mang tính tự cung tự cấp ở nhiều vùng khác. Mục tiêu trồng
thuốc lào để hút là chính, ngồi ra cịn dùng ăn cùng lá trầu (Đào Duy Anh, 2002).
- Diện tích, sản lượng thuốc lào tại Việt Nam
Hiện nay, diện tích trồng thuốc lào ở nước ta khoảng 4000 ha; trong đó Hải
Phịng là địa phương có diện tích trồng lớn nhất (2500 ha); Thanh Hóa, 610ha; Thái
Bình 500ha; Bắc Ninh 300ha và một số diện tích nhỏ lẻ ở các địa phương khác.
Năng suất thuốc lào phụ thuộc vào giống, kỹ thuật canh tác, đất trồng của
từng địa phương. Ở các vùng trồng Hải Phòng, năng suất thuốc lào thương phẩm
đạt khoảng 1,6-2,0 tấn/ha; trong khi đó thuốc lào ở Quảng Xương – Thanh Hóa chỉ
7
đạt khoảng 1,2-1,5 tấn/ha... và cũng có một vài chân đất ở Hải Phòng, năng suất chỉ
đạt khoảng 0,8-1,2 tấn/ha song chất lượng thuốc được đánh giá rất cao.
Bảng 1.1. Diện tích thuốc lào tại Việt Nam (ha)
TT
Địa phương
2006
2007
2008
2009
2010
2011
1
Hải Phịng
2245
2919
2096
2250
2436
2525
2
Thanh Hóa
460
482
452
533
601
610
3
Thái Bình
470
462
485
492
482
495
4
Bắc Ninh
301
290
295
298
302
299
5
Nơi khác
200
250
201
245
210
205
Tổng
3676
4403
3529
3818
4031
4134
Nguồn: Cục Thống kê Hải Phịng (2010, 2011, 2012); Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn các tỉnh: Thanh Hố, Bắc Ninh, Thái Bình (2011).
Bảng 1.2. Sản lượng thuốc lào tại Việt Nam (tấn)
TT
Địa phương
2006
2007
2008
2009
2010
2011
1
Hải Phịng
3.644
3.506
3.465
3.877
4.080
4.161
2
Thanh Hóa
508
502
539
564
812
800
3
Thái Bình
800
810
830
809
807
802
4
Bắc Ninh
400
410
395
405
415
409
5
Nơi khác
180
160
185
180
180
180
Tổng cộng
5.532
5.388
5.414
5.835
6.294
6.352
Nguồn: Cục Thống kê Hải Phịng (2010, 2011, 2012); Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn các tỉnh: Thanh Hố, Bắc Ninh, Thái Bình (2011).)
Sản lượng thuốc lào tồn quốc hiện nay khoảng 6352 tấn trong đó: Hải
Phịng 4161 tấn; Thanh Hóa 800 tấn; Thái Bình 802 tấn; Bắc Ninh 409 tấn...
- Hiệu quả kinh tế
Thuốc lào có thời gian sinh trưởng từ 160-180 ngày, thời gian thu hoạch 125145 ngày, trong quá trình cây sinh trưởng phát triển, nông dân tốn rất nhiều công
8
chăm sóc và lượng phân bón cho cây cũng cao hơn các cây trồng khác. Sau khi thu
hoạch, phải tiến hành sơ chế, thái, phơi... rất công phu mới thành sản phẩm thương
phẩm trên thị trường (Dương Đức Tùng và cộng sự, 2008).
Tuy nhiên, giá bán của thuốc lào cũng cao hơn các loại cây trồng khác và ổn
định. Hiện nay, bình qn giá thuốc lào có chất lượng trung bình là 120.000đ/kg;
thuốc lào ngon lên tới 200.000 – 300.000 đ/kg. Nếu tính bình qn 1 sào Bắc Bộ
thu được từ 50-60 kg thuốc lào thương phẩm thì tổng doanh thu 1 sào đạt
6.000.000-7.000.000đ/sào; cho lãi 3-4 triệu đồng/sào (cả công lao động). Đây là
khoản thu nhập rất cao so với các cây trồng khác.
Vì vậy, mặc dù trồng thuốc lào rất vất vả song diện tích thuốc lào vẫn ổn
định và có chiều hướng tăng lên trong những năm gần đây do sản phẩm có thể bảo
quản lâu dài; có thị trường đầu ra ổn định.
Năm 2010 thuốc lào Tiên Lãng đã được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng và bảo vệ thành công quyền bảo hộ Chỉ dẫn địa lý. Đây là bước đột
phá trong việc xây dựng thương hiệu, để đẩy mạnh quảng bá và tiêu thụ thuốc lào
trong và ngồi nước.
1.2.2.2. Tình hình sử dụng tiêu thụ thuốc lào ở Việt Nam
Ở Việt Nam, thuốc lào được sử dụng hút từ năm 1660. Do thấy tác hại của
hút thuốc lào, đến thế kỷ thứ XVIII, Vua Lê Huyền Tông đã hai lần ra lệnh cấm hút
thuốc, song rồi phải bãi bỏ (Trần Văn Giáp, 2006).
Từ đó đến nay, thuốc lào đã là sản phẩm truyền thống mang đậm nét bản sắc
văn hóa dân tộc. Nó đã đi vào trong ca dao tục ngữ của người dân ta hàng đời đời
nay, nhất là người dân vùng đồng bằng Bắc Bộ (theo Nguyễn Đình Tự, 2007):
Nhớ ai như nhớ thuốc lào
Đã chôn điếu xuống lại đào điếu lên
Hiện nay, thuốc lào có thị trường tiêu thụ rộng khắp trên cả nước, và đối
tượng hút thuốc lào đa dạng, khơng phân biệt trình độ, nghề nghiệp, giới tính, tuổi
tác, vùng miền...
9
Với sản lượng trên 6000 tấn mỗi năm, thuốc lào chủ yếu là tiêu thụ nội địa.
Mặc dù có thể có những tác hại về sức khỏe do hút thuốc lào gây nên song hút
thuốc lào vẫn là thói quen, niềm đam mê, nét văn hóa đã được hình thành từ xa xưa
nên người hút ngày càng có chiều hướng gia tăng và trẻ hóa đặc biệt trong giới sinh
viên hiện nay.
Tại Hải Phòng, đặc biệt là các huyện ngoại thành, hộ nào cũng có điếu thuốc
lào (điếu cày, hoặc điếu bát) để gia chủ tiếp khách đến chơi nhà. Các quận nội
thành, khu vực đô thị; thuốc lào được sử dụng phổ biến ở các quán nước ven đường,
khu cơng nghiệp v.v..
Các gia đình người Việt tại nước ngồi, mặc dù xa tổ quốc rất nhiều năm,
song hương vị thuốc lào vẫn luôn bên cạnh những người con xa xứ góp phần tạo
nên nét đậm đà của nền văn hóa Việt Nam.
Ở Hải Phịng, sản phẩm thuốc lào được một số doanh nghiệp thu mua và
đóng gói, tiêu thụ ở khắp các địa phương trong cả nước, trong khi đó ở các tỉnh
khác, việc tiêu thụ vẫn chủ yếu là tự cung tự cấp, và thông qua lái buôn. Thuốc lào
Kiến Thiết – Tiên Lãng, thời phong kiến đã được là vật phẩm để tiến Vua hàng
năm, vì vậy giá sản phẩm thuốc ở nơi đây cao hơn các địa phương khác.
Năm 2010, Sở Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn Hải Phịng, Ủy ban nhân
dân huyện Tiên Lãng đã xây dựng thành công thương hiệu Chỉ dẫn địa lý Thuốc lào
Tiên Lãng cho sản phẩm thuốc lào. Đây là một bước ngoặt mới trong công tác
quảng bá nông sản đặc thù của địa phương đồng thời góp phần chống tình trạng gian
lận thương mại, nâng cao hiệu quả kinh tế cho các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh
doanh thuốc lào tại Tiên Lãng nói riêng và cả nước trong q trình tồn cầu hóa.
1.2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thu tiêu thụ thuốc lào ở Hải Phịng
a) Diễn biến về diện tích trồng thuốc lào tại Hải Phịng
Hải Phịng là địa phương có diện tích trồng thuốc lào lớn nhất tồn quốc với
diện tích hàng năm dao động trong từ 1.950 ha đến 2.200 ha; năng suất trung bình 16,5
tạ/ha (thuốc thành phẩm); sản lượng đạt 3.500 tấn. Thuốc lào được trồng tập trung ở
huyện Tiên Lãng và Vĩnh Bảo, diện tích cịn lại nằm rải rác ở các huyện: An Lão, Kiến
10
Thuỵ, Thủy Nguyên...
Bảng 1.3. Diện tích trồng thuốc lào ở Hải Phòng trong 10 năm (2003-2012)
2003
Tổng số
(ha)
1.493,0
Vĩnh Bảo
(ha)
616,0
2
2004
1.788,0
700,0
981
107
3
2005
2.138,0
869,0
1.153
116
4
2006
2.245,0
918,0
1.232
95
5
2007
2.129,0
849,0
1.212
68
6
2008
2.096,0
825,0
1.212
59
7
2009
2.250,1
948,3
1.236
66
8
2010
2.435,9
1.056,7
1.316
63
9
2011
2.525,4
1.081,4
1.387
57
10
2012
2.155,2
860,3
1.241
54
TT
Năm
1
Tiên Lãng
(ha)
802
Các huyện khác
(ha)
75
Nguồn: Cục Thống kê Hải Phòng (2010, 2011, 2012).
Trong 10 năm gần đây, mặc dù tốc độ đơ thị hóa diễn ra rất nhanh, nhiều lao
động nông nghiệp đã chuyển sang lao động ở lĩnh vực khác (chủ yếu là cơng nghiệp,
xây dựng) song diện tích trồng thuốc lào khá ổn định và có xu hướng tăng lên, đạt diện
tích cao nhất vào năm 2011 (2.525,4 ha), đến năm 2012, diện tích trồng thuốc lào có
giảm xuống song vẫn ở mức cao so với các năm trước, đạt 2.155,2ha. Điều đó cho thấy
trồng thuốc lào cho hiệu quả kinh tế cao và sản phẩm thuốc lào ln có chỗ đứng trên
thị trường.
b) Diễn biến về năng suất và sản lượng thuốc lào tại Hải Phòng
Diễn biến về năng suất và sản lượng thuốc lào tại Hải Phòng trong 10 năm, giai
đoạn 2003-2012 được thể hiện tại bảng 1.4.
- Năng suất và sản lượng:
Năng suất thuốc lào tương đối ổn định trong 10 năm gần đây. Năm 2009
năng suất thuốc lào đạt cao nhất (17,23 tạ/ha), còn lại năng suất thuốc lào dao động
11
từ 15,9-16,75 tạ/ha), điều đó chứng tỏ khoa học kỹ thuật được áp dụng trong sản
xuất thuốc lào còn nhiều hạn chế.
Bảng 1.4. Năng suất, sản lượng thuốc lào ở Hải Phòng giai đoạn 2003-2012
2003
Năng suất
(tạ/ha)
15,90
Sản lượng
(tấn)
2.372
2
2004
16,30
2.913
3
2005
16,00
3.416
4
2006
16,20
3.644
5
2007
16,50
3.506
6
2008
16,53
3.465
7
2009
17,23
3.877
8
2010
16,75
4.080
9
2011
16,40
4.161
10
2012
15,92
3.431
TT
Năm
1
Nguồn: Cục Thống kê Hải Phòng (2010, 2011, 2012).
Sản lượng thuốc lào tăng mạnh (44,6%) trong 10 năm qua, từ 2.372 tấn (năm
2003) lên 3.431 tấn (năm 2012), điều này chứng tỏ sản xuất thuốc lào cho hiệu quả
kinh tế cao và ổn định.
- Tình hình tiêu thụ thuốc lào:
Sản phẩm thuốc sợi được tiêu thụ trong thành phố khoảng 10% -15%, số
còn lại khoảng 85- 90%, được tiêu thụ chủ yếu ở trong nước. Thị trường tiêu thụ
thuốc lào khá ổn định. Đối tượng tiêu thụ thuốc lào không phân biệt tuổi tác, địa vị,
dân tộc, người hút thuốc ở đa vùng miền, từ miền xuôi lên miền ngược, đồng bằng,
trung du miền núi và từ Bắc vào Nam.
Thuốc lào chủ yếu được kinh doanh, trao đổi ở dạng thuốc sợi đóng gói theo
lơ lớn khơng có bao bọc và đăng ký nhãn hiệu hàng hố theo quy định. Để hình
12
thành thương hiệu sản phẩm hàng hoá của địa phương, gần đây đã có một số hộ
kinh doanh đăng ký nhãn hiệu hàng hoá cho sản phẩm thuốc lào, tuy nhiên quy mơ
nhỏ và lượng sản phẩm đóng gói có nhãn hiệu hàng hoá chiếm tỷ lệ rất thấp (chỉ
khoảng 5-7%) trong tổng sản lượng thuốc lào sản xuất hàng năm. Việc mua bán sản
phẩm với phần lớn được thực hiện tại các hộ gia đình.
Chính vì vậy, nhiều sản phẩm chất lượng kém của nơi khác đã gian lận nhãn
mác bao bì nên gây mất uy tín cho sản phẩm thuốc lào Hải Phòng, phần nào làm
cho việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn, tác động lớn đến sản xuất, kinh doanh và
đặc biệt ảnh hưởng đến thương hiệu truyền thống danh tiếng của thuốc lào Hải
Phòng. Năm 2012, thuốc lào huyện Tiên Lãng đã được cấp danh hiệu Chỉ dẫn địa
lý, tạo tiền đề để bảo vệ và quảng bá thương hiệu thuốc lào trong và ngoài nước.
Tuy nhiên việc duy trì và quảng bá thương hiệu cần phải có sự vào cuộc của các cấp
ngành và các tổ chức cá nhân có liên quan
1.3. Tình hình nghiên cứu cây thuốc lào trên thế giới và Việt Nam
Thuốc lào và thuốc lá cùng loài N. tabacum. L, sản phẩm thu hoạch là sợi sấy
khơ với mục đích sử dụng cho việc hút. Vì vậy, chất lượng của thuốc lào và thuốc lá
được đánh giá như nhau, chỉ khác nhau ở độ nặng nhẹ tức hàm lượng nicotin cao hay
thấp. Hiện nay các nghiên cứu về chất lượng thuốc lá và các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng thuốc lá được nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập, nhưng chất lượng đặc
thù của thuốc lào thì rất ít cơng trình nghiên cứu. Vì vậy trong phần này, ngồi những
nghiên cứu về thuốc lào chúng tôi tổng hợp một số nghiên cứu về chất lượng thuốc lá
và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thuốc lá trong nước và thế giới có liên quan
trực tiếp đến nội dung nghiên cứu để làm cơ sở cho việc đánh giá sinh trưởng và phát
triển, năng suất và chất lượng của thuốc lào trồng tại Hải Phòng trong luận án này.
1.3.1. Trên thế giới
Thuốc lào là cây trồng bản địa nên các nghiên cứu của thế giới trên cây thuốc
lào là hầu như khơng có và chúng tơi chỉ tổng hợp một số nghiên cứu liên quan đến
đất trồng, phân bón, dinh dưỡng, bấm ngọn, tỉa chồi… trên cây thuốc lá có liên
quan đến nội dung luận án.
13
Với thuốc lá, theo Leyten and Mark (1999), đất thích hợp cho trồng thuốc lá
sinh trưởng, phát triển tốt là đất cát, cằn cỗi, thốt nước tốt và có hàm lượng hữu cơ
thấp; đất có độ pH từ 5,8-6,0, EC thấp cho năng suất và chất lượng thuốc lá cao.
Theo Hawks (1970) thì mỗi giống thuốc lá có nhu cầu dinh dưỡng khống
khác nhau; có một tương quan nhất định giữa lượng chất khoáng hút và năng suất
của thuốc lá. Lá từ đỉnh sinh trưởng khá nhạy cảm với dinh dưỡng N, đó là bộ phận
phân chia tế bào mạnh mẽ của lá, do vậy đây là giai đoạn nguyên tố N ảnh hưởng
lớn nhất đến diện tích cuối cùng của lá.
Akehurst (1991), cho rằng N là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng nhất trong
quá trình sinh trưởng, phát triển của cây thuốc lá. Do vậy N ảnh hưởng lớn đến
thành phần hóa học của các chất có trong lá.
Cũng với thuốc lá, Zhao et al. (2005), Li et al. (2008), khi nghiên cứu về ảnh
hưởng của N và K với chất lượng thuốc lá cho rằng: hàm lượng N và K, chlorophyl
giảm theo q trình già hóa của lá thuốc, trong lúc đó ABA lại tăng. Việc bón phân
N, K có thể làm tăng dinh dưỡng N và K, tăng diệp lục dẫn đến làm chậm q trình
già hóa của lá.
Với P, cây thuốc lá còn nhỏ hút P chủ yếu từ phân bón, khi cây trưởng thành
lượng hấp thu của cây chủ yếu từ nguồn sẵn có trong đất (Mc Daniel, 1996). Hiệu
quả sử dụng phân lân của cây thuốc lá từ 15-68%. Lân di chuyển từ rễ đến đỉnh sinh
trưởng của cây với tốc độ 1,8cm/phút. Cây thuốc lá thiếu P sinh trưởng rất chậm đặc
biệt là giai đoạn đầu sinh trưởng. Thiếu P cây yếu ớt, lá hẹp, có mầu xanh xỉn. Sau đó
các lá phía thấp của cây có màu đốm nâu.
Năng suất lá có thể giảm đi khi bón q thừa P, vì P thúc đẩy q trình tích lũy
cacbonhydrat, khiến cho lá chín nhanh, đặc biệt khi cây sinh trưởng trong những điều
kiện môi trường không phù hợp. K ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của cây thuốc lá.
Thực tế, K liên quan nhiều đến q trình chuyển hóa quan trọng trong cây như quá
trình tổng hợp protein. Vì thế, khi thiếu K, đạm hòa tan và đạm amino axit tự do
trong cây tăng lên (Akehurst, 1981).
14