Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển và khả năng kết hợp của một số dòng ngô thuần tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.37 KB, 98 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THU THUỶ

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ KHẢ NĂNG KẾT HỢP CỦA MỘT SỐ
DỊNG NGƠ THUẦN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NƠNG LÂM THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60 - 62 - 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ VÂN

THÁI NGUYÊN, 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http:/www.lrc-tnu.edu.vn


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng cho bảo vệ một học vị nào, mọi
sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã đƣợc cảm ơn, các thơng


tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Ngày

tháng 5 năm 2010

Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Thủy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài và hồn thành bản luận văn, tơi
ln nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô giáo Trƣờng Đại
học Nông lâm Thái Nguyên cùng các tập thể, cá nhân và gia đình.
Tơi xin đƣợc trân trọng cảm ơn:
- Ban giám hiệu, ban chủ nhiệm khoa Sau Đại học, khoa Nông học
cùng các em sinh viên lớp Trồng trọt K36, K37, K38 trƣờng Đại học Nông
lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện
đề tài.
- Cô giáo TS. Phan Thị Vân - Trƣởng bộ môn Cây trồng khoa Nông
học trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên - ngƣời đã hƣớng dẫn, chỉ
bảo tôi tận tình để tơi có thể hồn thành bản luận văn này.
Tơi vơ cùng biết ơn sự động viên, khích lệ, giúp đỡ của gia đình,
bạn bè cả về mặt vật chất, tinh thần trong suốt thời gian học tập và thực

hiện đề tài.

Ngày

tháng 5 năm 2010

Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Thủy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Khả năng kết hợp

: KNKH

Khả năng kết hợp riểng

: KNKHR

Khả năng kết hợp chung

: KNKHC


Phƣơng pháp hồi giao (Backcross)

: BC

Ƣu thế lai

: ƢTL

Diện tích lá

: DTL

Chỉ số diện tích lá

: LAI

Năng suất thực thu

: NSTT

Năng suất lý thuyết

: NSLT

Cao đóng bắp

: CĐB

Cao cây


: CC

Chỉ số diện tích

: CSDT

Khối lƣợng 1000 hạt

: P1000

Tổ hợp lai

: THL

Hệ số biến động

: CV

Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

: LSD

Bảo vệ thực vật

: BVTV

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lƣợng ngơ, lúa mì, lúa nƣớc .................... 7
của thế giới giai đoạn 2004-2008.................................................................... 7
Bảng 1.2: Dự báo nhu cầu ngô thế giới năm 2020 ............................................. 8
Bảng 1.3: Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam giai đoạn 2002 – 2008 .......... 13
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất ngơ của các tỉnh miền núi phía Bắc ................ 14
Bảng 3.1: Diễn biến thời tiết khí hậu năm 2008 -2009 tại Thái Nguyên ............. 51
Bảng 3.2: Các giai đoạn sinh trƣởng và phát triển của các dịng ngơ thí
nghiệm vụ Đông 2008 và vụ Xuân 2009 ...................................................... 55
Bảng 3.3: Tốc đợ tăng trƣởng chiều cao cây của các dịng ........................... 57
thí nghiệm vụ Đơng 2008 và vụ Xn 2009 ................................................. 57
Bảng 3.4: Tớc đợ ra lá của các dịng ngơ thí nghiệm ................................... 59
vụ Đơng 2008 và vụ Xn 2009 ................................................................... 59
Bảng 3.5: Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các dịng ngơ tham gia thí
nghiệm vụ Đơng 2008 và vụ Xuân 2009 ...................................................... 61
Bảng 3.6: Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các dịng ngơ thí nghiệm vụ
Đơng 2008 và vụ Xn 2009 ........................................................................ 64
Bảng 3.7: Tỷ lệ nhiễm sâu bệnh và khả năng chống đổ của các dịng ngơ thí
nghiệm vụ Đơng 2008 và vụ Xuân 2009 ...................................................... 68
Bảng 3.8: Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các dòng tham gia thí
nghiệm vụ Đơng 2008 và vụ Xn 2009 ...................................................... 70
Bảng 3.9: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dịng ngơ tham
gia thí nghiệm vụ Đông 2008 ....................................................................... 72
Bảng 3.10: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dịng Bảng
ngơ tham gia thí nghiệm vụ Xuân 2009 ........................................................ 73
Bảng 3.11: Năng suất thực thu của các dịng ngơ tham gia thí nghiệm ......... 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





v
vụ Đông 2008 và vụ Xuân 2009 ................................................................... 77
Bảng 3.12: Năng suất của các tổ hợp ngô lai vụ đông 2008-2009 ................. 79
Bảng 3.13: Giá trị KNKH chung (ĝi) và KNKH riêng Ŝij............................. 81
về tính trạng năng suất của các dịng vụ đơng 2008 ...................................... 81
Bảng 3.14: Giá trị KNKH chung (ĝi) và KNKH riêng Ŝij............................. 81
về tính trạng năng suất của các dịng vụ đơng 2009 ...................................... 82
Biểu đồ 3.1.Chênh lệch giữa năng suất thực thu vụ Đông 2008 và Xuân
2009………………………………………………………………………….76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT.................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................iv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI .............................................. 3
2.1 Mục đích .................................................................................................. 3

2.2 Yêu cầu .................................................................................................... 3
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 3
4. GIẢ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................... 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 4
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ......................................................... 4
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT NGÔ TRÊN THẾ GIỚI
...... 4
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT NGÔ CỦA VIỆT NAM 12
1.3.1. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam .................................................... 12
1.3.2. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống ngơ ở Việt Nam ....................... 21
1.4. PHÂN LOẠI GIỚNG NGƠ .................................................................. 24
1.4.1. Giống ngô thụ phấn tự do (Open Pollinated Variety) .......................... 24
1.4.2. Giống ngô lai (Hybrid) ....................................................................... 26
1.5. DÒNG THUẦN VÀ PHƢƠNG PHÁP LAI LUÂN PHIÊN .................. 28
1.5.1. Khái niệm tự phối - dịng thuần .......................................................... 28
1.5.1.1. Tự phới ............................................................................................ 28
1.5.1.2. Dòng thuần ...................................................................................... 28
1.5.1.3. Nguyên liệu tạo dòng thuần ............................................................. 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii
1.5.1.4. Phương pháp tạo dòng .................................................................... 30
1.5.2. Đánh giá năng kết hợp của dòng ......................................................... 32
1.5.2.1. Khái niệm khả năng kết hợp ............................................................ 32
1.5.2.2. Các phương pháp đánh giá khả năng kết hợp .................................. 34
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG , NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 39

2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................... 39
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 39
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 39
2.2. ĐỊ A ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CƢ́U ....................................... 39
2.3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢ́U ............................... 40
2.3.1. Phƣơng phá p bố trí thí nghiệm............................................................ 40
2.3.1.1. Thí nghiệm đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của các dòng
thuần ............................................................................................................ 40
2.3.1.2. Thí nghiệm đánh giá năng suất của các tổ hợp lai ........................... 41
2.3.2. Quy trình kỹ thuật trồng trọt áp dụng trong thí nghiệm ....................... 44
2.3.3. Nợi dung và phƣơng pháp nghiên cƣ́u..................................................... 45
2.3.3.1. Thí nghiệm đánh giá dòng
................................................................... 45
2.3.3.2. Thí nghiệm đánh giá năng suất của các tổ
ợp hlai................................... 48
2.3.3.3. Xác định khả năng kết hợp (KNKH) ...................................................... 49
2.3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu....................................................................... 49
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 50
3.1. DIỄN BIẾN THỜI TIẾT KHÍ HẬU NĂM

2008-2009 TẠI THÁI

NGUYÊN..................................................................................................... 50
3.2. NGHIÊN CƢ́U KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÁC DÒNG NGÔ THÍ NGHIỆM VỤ ĐÔNG 2008 VÀ XUÂN 2009 ........ 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





viii
3.2.1. Các giai đoạn sinh trƣởng , phát triển của các dịng ngơ thí nghiệm vụ
Đơng 2008 và vụ Xn 2009 ........................................................................ 53
3.2.1.1. Giai đoạn trỗ cờ, tung phấn, phun râu ............................................... 54
3.2.1.2. Giai đoạn chín sinh lý ...................................................................... 56
3.2.2.Tốc độ tăng trƣởng chiều cao cây và ra lá của các dòng thí nghiệm ..... 56
3.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây .................................................... 56
3.2.2.2. Tốc độ ra lá của các dòng ngơ thí nghiệm ....................................... 59
3.2.3. Đặc điểm hình thái của các dịng ngơ thí nghiệm vụ Đơng 2008 và vụ
Xuân 2009 .................................................................................................... 60
3.2.3.1. Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp.................................................. 60
3.2.3.2. Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các dòng ngô thí nghiệm.... 63
3.2.4. Khả năng chống chịu của các dịng ngơ thí nghiệm vụ Đông 2008 và vụ
Xuân 2009 .................................................................................................... 65
3.2.5. Trạng thái cây, trạng thái bắp và đặc điểm hình thái bắp .................... 69
3.2.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng vụ đông
2008 và xuân 2009 ....................................................................................... 71
3.3. NĂNG SUẤT THỰC THU CỦA CÁC TỔ HỢP NGÔ LAI VỤ ĐÔNG
NĂM 2008 - 2009 ........................................................................................ 78
3.4. KHẢ NĂNG KẾT HỢP CỦA CÁC DÒNG .......................................... 80
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 83
1. KẾT LUẬN ............................................................................................. 83
2. ĐỀ NGHỊ ................................................................................................ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





1

MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây ngô (Zea mays L.) từ lâu đã chiếm vị trí rất quan trọng trong việc
cung cấp lƣơng thực cho con ngƣời, nguyên liệu cho chăn nuôi gia súc

,

nguyên liệu để sản xuất nhiều mặt hàng nơng sản xuất khẩu có giá trị.
Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã
khơng ngừng tăng diện tích, năng suất cũng nhƣ
sản lƣợng ngô. Theo thống kê của FAO năm
2009 [33], cây ngô đƣợc trồng ở 75 nƣớc trên thế
giới với diện tích 161,0 triệu ha trong đó Mỹ và
Trung Quốc là 2 nƣớc đạt diện tích và sản lƣợng
ngơ cao nhất. Bình qn mỗi năm Mỹ thu hoạch khoảng 307,4 triệu tấn/ha
ngô, Trung Quốc thu đƣợc 166 triệu tấn/ha và hai nƣớc này cũng đứng đầu
thế giới trong việc xuất khẩu ngô.
Ngày nay khi nền kin h tế tăng trƣởng mạnh , đơ thị hố phát triển nhanh
chóng thì diện tích đất nơng nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp và nhƣờng chỗ
cho các khu công nghiệp, khu dân cƣ lớn. Trong khi đó, nhu cầu sử dụng ngơ
khơng thun giảm mà có phần gia tăng hơn trƣớc. Đứng trƣớc vấn đề đó,
một yêu cầu đặt ra là làm sao tăng đƣợc năng suất ngô mà không phải tăng
diện tích trồng. Để giải quyết đƣợc vấn đề đó thì giống là yếu tố hàng đầu
đƣợc các nhà khoa học quan tâm đến.
Giống là tƣ liệu quan trọng trong sản xuất

nông nghiệp . Tuy nhiên để


đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tế các giống ngơ khơng những phải có năng suất
cao mà cịn phải có phẩm chất tốt, ngắn ngày, có tính thích ứng rộng, có khả
năng chống chịu tốt với sâu bệnh và các điều kiện bất lợi khác. Muốn có một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2
giống ngô lai tốt phục vụ sản xuất trƣớc hết phải có vật liệu khởi đầu tốt.
Dịng thuần là vật liệu tạo giống quan trọng. Song dòng thuần mới chỉ là sản
phẩm khoa học, chƣa phải là sản phẩm cuối cùng; giống lai mới là mục tiêu,
là sản phẩm hàng hố. Đánh giá dịng nhằm xác định khả năng sử dụng của
chúng là một công việc nặng nhọc, tốn kém và đầy rủi ro. Kết quả đánh giá
dòng ƣu tú của các nhà khoa học cho thấy nếu

2 dòng ƣu tú của một cặp lai

tốt đƣợc xác định trong phạm vi một tập đồn dịng nhất định thì khó tìm
đƣợc một dịng thứ 3 có ƣu thế lai với một trong hai dịng đó tốt hơn ƣu thế
lai giữa chúng. Đó là một hạn chế trong việc sử dụng hiệu quả dịng ƣu tú.
Chính vì vậy, việc chọn giống ln ln phải tạo ra những dịng ƣu tú mới,
nhằm mở rộng khơng gian trƣờng kết hợp (Ngơ Hữu Tình, 2008) [19]. Để xác
định đƣợc một dòng tốt trƣớc hết cần phải theo dõi đánh giá: Tính khác biệt,
độ thuần, độ ổn định, khả năng thích ứng, khả năng chống chịu sâu bệnh,
chống chịu với những điều kiện bất thuận của mơi trƣờng và đánh giá năng
suất của mỗi dịng.
Ở Việt Nam, cũng nhƣ các nƣớc đang phát triển, phƣơng pháp làm
phong phú nền di truyền bằng nhập nội vật liệu ban đầu, đánh giá tiềm năng
di truyền rồi lai tạo xác định hƣớng sử dụng hiệu quả đối với các vật liệu này

vẫn là phƣơng pháp chủ yếu đang đƣợc áp dụng. Chính vì vậy để nâng cao
hiệu quả của q trình tạo giống ngơ cần tiến hành nghiên cứu đặc điểm hình
thái, khả năng chống chịu và năng suất cũng nhƣ khả năng kết hợp của các vật
liệu ban đầu. Nghiên cứu vật liệu ban đầu có ý nghĩa quan trọng trong cơng
tác tạo giống nói chung và tạo giống trên cơ sở ƣu thế lai nói riêng. Xuất phát
từ thực tiễn trên chúng tôi đã tiến hành đề tài:
“Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và khả năng kết hợp
của một số dịng ngơ thuần tại trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun” .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Mục đích
Chọn đƣợc những dịng ngơ ƣu tú làm vật liệu khởi đầu trong quá trình
chọn tạo giống.
2.2 Yêu cầu
- Nghiên cứu các giai đoạn sinh trƣởng, phát triển của các dòng.
- Theo dõi các đặc điểm hì nh thái của các dòng .
- Đánh giá khả năng chống chịu điều kiện bất thuận và sâu bệnh của
các dịng thí nghiệm .
- Theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng.
- Đánh giá khả năng kết hợp của các dịng ngơ thuần.
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
- Kết quả nghiên cƣ́u của đề tài là cơ sở lựa chọn những vật liệu ƣu tú
cho quá trình chọn tạo giống ngơ lai phục vụ sản x́t ngô tại Thái Nguyên.
4. GIẢ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI

Sau 3 vụ nghiên cứu và đánh giá có thể tìm ra những dịng có khả năng
sinh trƣởng phát triển tốt nhất và có khả năng kết hợp cao làm vật liệu chọn
tạo giống.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay, trƣớc sự diễn biến phức tạp của khí hậu và tốc độ gia tăng
nhanh chóng dân số, sản xuất nơng nghiệp đang đứng trƣớc khó khăn và thách
thức trong việc đảm bảo an ninh lƣơng thực cũng nhƣ sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia.
Để đáp ứng đƣợc mục tiêu đó địi hỏi các nhà chọn tạo giống phải bỏ
tìm ra những giống cây trồng nói chung và cây lƣơng thƣ̣c cho năng suất cao,
chất lƣợng tốt . Ngô lai là một bƣớc đột phá của các nhà khoa học trong công
nghệ giống. Trong công tác chọn tạo giống ngơ lai, dịng thuần lại là vật liệu
quan trọng tạo giống. Chọn tạo dòng thuần là một q trình liên tục, địi hỏi
nhiều thời gian, sức lực, trí tuệ của nhà khoa học. Nếu lựa chọn chính xác các
dạng bố mẹ thì xác suất thành cơng sẽ lớn . Vật liệu tạo giống chỉ có giá trị khi
chúng có khả nă ng sinh trƣởng , phát triển tốt , khả năng kết hợp cao và có
nhiều tính trạng di truyền có lợi cho con ngƣời. Khả năng kết hợp của vật liệu
tạo giống đƣợc biểu hiện bằng ƣu thế lai trong các tổ hợp lai mà vật liệu đó
tham gia. Từ những kết quả nghiên cứu trên giúp cho các nhà chọn giống lựa

chọn chính xác các dạng bố mẹ dẫn đến xác suất tạo đƣợc giống ngô lai sẽ
lớn. (Phan Thị Vân, 2004)[29].
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT NGƠ TRÊN THẾ GIỚI
Ngơ là cây lƣơng thƣ̣c quan trọng góp phần ni s

ống gần 1/3 dân số

trên thế giới. Tất cả các nƣớc trồng ngô ở các mức độ khác nhau, 21% sản
lƣợng ngô thế giới (hơn 100 triệu tấn) đƣợc sử dụng làm lƣơng thực cho con
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5
ngƣời. Các nƣớc Trung Mỹ, Nam Á và Châu Phi sử dụng ngơ làm lƣơng thực
chính, Đơng Nam Phi sử dụng 72% sản lƣợng làm lƣơng thực cho ngƣời, Tây
Trung Phi 66%, Bắc Phi 45%, Tây Á 23%, Đông Nam Á và Thái Bình Dƣơng
43%, Đơng Á 12%,Trung Mỹ và Caribe 56%...Ở Việt Nam tỷ lệ ngô sử dụng
làm lƣơng thực chiếm 15 - 20% (Ngơ Hữu Tình, 2003) [16]. Có thể nói đối
với các nƣớc nơng nghiệp thì cây ngơ đóng vai trị rất lớn trong việc đảm bảo
an ninh lƣơng thực.
Ngồi vai trị làm lƣơng thực cho ngƣời ngơ cịn là nguồn thức ăn cho
chăn ni. Ngơ là nguyên liệu lý tƣởng để chế biến thức ăn cho gia súc, đặc
biệt là thức ăn công nghiệp, 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp có nguồn
gốc từ ngơ. Ngồi việc cung cấp chất tinh, cây ngơ cịn là thức ăn xanh và ủ
chua lý tƣởng cho đại gia súc, đặc biệt là bò sữa. Theo thống kê của
CIMMYT, giai đoạn 1997 - 1999, trên thế giới lƣợng ngô dùng làm thức ăn
chăn nuôi là 66% - khoảng 400 triệu tấn/năm.
Ngày nay, khi nhu cầu của con ngƣời ngày càng cao trong khi nguồn

thực phẩm cung cấp không đảm bảo thì việc tìm ra những nguồn thực phẩm
mới đang là vấn đề nóng bỏng. Ngƣời ta đã phát hiện ra ngơ có thể làm thực
phẩm đó là ngơ bao tử . Nghề sản xuất ngô rau phát triển mạnh mang lại hiệu
quả kinh tế cao ở Thái Lan, Đài Loan. Sở dĩ ngơ rau đƣợc ƣa dùng vì có hàm
lƣợng dinh dƣỡng cao và rất sạch. Ngoài ra các loại ngô nếp, ngô đƣờng đƣợc
dùng làm thức ăn tƣơi hoặc đóng hộp làm thực phẩm xuất khẩu.
Bên cạnh đó ngơ cịn là các bài thuốc có tác dụng tốt cho sức khoẻ

,

chống suy dinh dƣỡng và trị bệnh. Theo Đông y, các bộ phận của cây ngô đều
đƣợc dùng làm thuốc với cơng dụng chính là lợi thuỷ, tiêu thũng, trừ thấp
khớp. Theo Tây y, ngô chứa nhiều Kali có tác dụng tăng bài tiết mật, giảm
Bililubin trong máu. Râu ngơ có chứa rất nhiều kali, tinh dầu, vitamin C
(chống bệnh hoại huyết, tăng cƣờng sức đề kháng, chống các bệnh đề kháng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6
nhiễm trùng (tham gia chuyển hóa thức ăn). Bên cạnh đó râu ngơ cịn chứa
khá nhiều vitamin K (có tác dụng chống bệnh xuất huyết) với tỷ lệ muối kali
rất cao, làm tăng bài tiết mật, có tác dụng lợi tiểu mạnh. Vì thế, râu ngơ rất có
ích cho những trƣờng hợp bị viêm thận, viêm bàng quang cấp hay bệnh mãn
tính, bệnh gút, bệnh tim.
Ngơ cịn là ngun liệu cho các nhà máy sản xuất rƣợu cồn, tinh bột,
glucoza, bánh kẹo… Ngƣời ta đã sản xuất ra khoảng 670 mặt hàng khác nhau
của các ngành công nghiệp lƣơng thực- thực phẩm, cơng
Chính vì vai trị quan trọng của cây ngô trong nền kinh tế


cho nên rất

nhiều nƣớc trên thế giới đã quan tâm và đẩy mạnh việc nghiên cứu và phát
triển sản xuất ngô. Trong những năm gần đây nhờ áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên cây ngô đã không ngừng đƣợc nâng cao
về diện tích, năng suất cũng nhƣ sản lƣợng.
Trên thế giới hiện nay có khoảng 75 nƣớc trồng ngơ bao gồm cả các nƣớc
phát triển và các nƣớc đang phát triển, mỗi nƣớc trồng ít nhất 100.000 ha ngơ.
Trong 25 nƣớc sản xuất ngơ hàng đầu thế giới có 8 nƣớc phát triển, 17 nƣớc
đang phát triển. Có khoảng 200 triệu nơng dân trồng ngơ trên tồn cầu, 98% là
nơng dân ở các nƣớc đang phát triển. Mặc dù diện tí ch trồng ngô của Châu Á
nhỏ hơn Châu Mỹ La tinh nhƣng 75% số ngƣời trồng ngô là ở Châu Á, 15 - 20%
ở Châu Phi và 5% ở Châu Mỹ La tinh (FAOSTAT, 2009) [33].
Trong các cây ngũ cốc thì ngơ đứng thứ ba về diện tích, đứng đầu về năng
suất và sản l ƣợng. Theo số liệu thống kê của FAO, năm 2004 năng suất ngơ
trung bình của thế giới đạt 49 tạ/ha, sản lƣợng đạt 714,8 triệu tấn cao hơn so với
năng suất, sản lƣợng lúa mỳ và lúa nƣớc . Năm 2008, diện tích ngơ đạt 161,0
triệu ha, năng suất 51,1 tạ/ha và sản lƣợng là 821,1 triệu tấn, trong khi đó lúa mỳ
diện tích đạt 223,6 triệu ha, nhƣng năng suất chỉ đạt 31 tạ/ha và sản lƣợng 693,2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7
triệu tấn; lúa nƣớc là 159,0 triệu ha, năng suất 43 tạ/ha, sản lƣợng 683,7 triệu tấn
(FAOSTAT, 2009) [33].
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lƣợng ngơ, lúa mì, lúa nƣớc
của thế giới giai đoạn 2004-2008

LÚA MỲ

NGƠ
Diện

Năm

tích
(triệu
ha)

Năng
suất
(tạ/ha)

Sản

Diện

lƣợng

tích

(triệu

(triệu

tấn)

ha)


Năng
suất
(tạ/ha)

LÚA NƢỚC
Sản

Diện

lƣợng

tích

(triệu

(triệu

tấn)

ha)

Năng
suất
(tạ/ha)

Sản
lƣợng
(triệu
tấn)


2004

145,0

49,2

714,8

217,2

29,0

625,1

150,6

40,0

595,8

2005

145,6

48,0

696,3

218,5


28,0

621,5

152,6

41,0

622,1

2006

148,6

47,0

704,2

212,3

28,0

593,2

153,0

41,0

622,2


2007

157,9

49,0

784,8

217,2

28,0

603,6

153,7

41,0

626,7

2008

161,0

51,1

821,1

223,6


31,0

693,2

159,0

43,0

683,7

Nguồn: Số liệu thống kê của FAO, 2009[33]
Theo dự báo của viện nghiên cứu chƣơng trình lƣơng thực thế giới, năm
2020 tổng nhu cầu ngô của thế giới là 852 triệu tấn, trong đó 15% dùng làm
lƣơng thực, 69% dùng làm thức ăn chăn nuôi, 16% dùng làm nguyên liệu cho
công nghiệp. Ở các nƣớc phát triển chỉ dùng 5% sản lƣợng ngô làm lƣơng thực
nhƣng ở các nƣớc đang phát triển ngô sử dụng làm lƣơng thực chiếm 22% (IPRI,
2003), (Trần Hồng Uy và cs, 2002) [28].
Thực tế cho thấy, nhu cầu ngô trên thế giới từ 1997 đến 2020 sẽ thay đổi
rất lớn, đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển. Trong đó Đơng Á và cận Sahara Châu Phi là hai khu vực có mức độ thay đổi lớn nhất dƣ̣ báo nhu cầu năm 2020
tăng 85% và 79%. Nguyên nhân là do dân số thế giới tăng nhanh, nhu cầu sử
dụng thực phẩm có nguồn gốc động vật tăng địi hỏi cần lƣợng ngơ lớn dùng cho
chăn ni. Vấn đề đặt ra là 80% nhu cầu ngô thế giới tăng (từ 586 triệu đến 852
triệu tấn) lại tập trung ở các nƣớc đang phát triển. Trong khi đó chỉ khoảng 10%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

sản lƣợng ngơ từ các nƣớc cơng nghiệp có thể xuất sang các nƣớc đang phát
triển. Vì vậy các nƣớc đang phát triển phải tự đáp ứng nhu cầu của mình bằng
cách thúc đẩy sản xuất ngơ trong nƣớc phát triển.
Bảng 1.2: Dự báo nhu cầu ngô thế giới năm 2020
Năm 1997

Năm 2020

% Thay

(triệu tấn)

(Triệu tấn)

đổi

Thế giới

586

852

45

Các nƣớc đang phát triển

295

508


72

Đông Á

136

252

85

Nam Á

14

19

36

Cận Sahara – châu phi

29

52

79

Mỹ la tinh

75


118

57

Tây và Bắc phi

18

28

56

Vùng

Nguồn: IPRI (2003)[37]
Trên thế giới hàng năm, lƣợng ngô xuất nhập khẩu khoảng 70 triệu tấn,
bằng 11,5% tổng sản lƣợng ngơ với giá trị bình qn 140 USD/tấn. Đó là một
nguồn lợi lớn của các nƣớc xuất khẩu. Tình hình xuất nhập khẩu ngơ ở Việt
Nam khơng thể hiện trên số liệu thống kê song hoạt động này vẫn xảy ra bằng
con đƣờng tiểu ngạch với khoảng 200.000 tấn/năm. Cụ thể, các nhà máy thức
ăn chăn ni thì nhập khẩu, một số tỉnh biên giới thì xuất khẩu (Ngơ Hữu
Tình, 2003) [16].
Những năm qua, diện tích gieo trồng ngơ trên toàn thế giới và các khu
vực thay đổi rất ít, do quỹ đất canh tác ngô hầu nhƣ đã đƣợc khai thác. Theo
thống kê của Bộ nông nghiệp Mỹ (2003), tỷ lệ tăng trƣởng về diện tích gieo
trồng của thế giới trong 10 năm (1999 - 2000) là 0,7%, năng suất là 2,4% và
tổng sản lƣợng là 3,1%. Giai đoạn từ 2004 - 2008 diện tích ngơ trên thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





9
tăng chậm từ 145 triệu ha lên đến 161 triệu ha do tốc độ đơ thị hố nhanh
chóng nhƣng năng suất có sự thay đổi đáng kể biến động từ

49,0- 51,1 tạ/ha

do vậy sản lƣợng cũng tăng lên đáng kể và đạt cao nhất vào năm 2008 là 821,1
triệu tấn (FAOSTAT, 2009) [33]. Kết quả trên có đƣợc, trƣớc hết nhờ ứng
dụng rộng rãi ƣu thế lai trong chọn tạo giống, đồng thời không ngừng cải thiện
các biện pháp kỹ thuật canh tác. Đặc biệt từ 10 năm nay, cùng với những thành
tựu mới trong chọn tạo giống lai việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây
ngô đã góp phần đƣa sản lƣợng ngơ thế giới vƣợt lên trên lúa mỳ và lúa nƣớc.
Vào những năm cuối thế kỷ 20, công tác nghiên cứu, sản xuất ngô đã có
những thành tựu đáng kể. Trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mỳ Quốc tế
(CIMMYT) đƣợc thành lập với nhiệm vụ nghiên cứu và tạo ra các giống ngô,
lúa mỳ có triển vọng để đƣa vào sản xuất thay thế các giống ngô địa phƣơng.
Trải qua hơn 40 năm hoạt động Trung tâm đã góp phần đáng kể vào việc xây
dựng, phát triển, cải thiện hàng loạt vốn gen, quần thể và các giống ngơ cho
80 nƣớc trên tồn thế giới.
Ngô lai là thành công kỳ diệu của nhân loại trong quá trình cải tạo
giống cây trồng trên cơ sở ƣu thế lai. Hiện tƣợng ƣu thế lai đã đƣợc
Koelreuter miêu tả đầu tiên vào năm 1776, khi tiến hành lai các cây trồng
thuộc chi Nicotiana, Dianthus, Verbascum, Mirabilis và Datura với nhau
(Stuber, 1994) [40]. Vào năm 1877, Charles Darwin sau khi làm thí nghiệm
so sánh hai dạng ngơ tự thụ và giao phối đã đi tới kết luận: “ Chiều cao cây ở
dạng ngô giao phối cao hơn 19% và chín sớm hơn 9% so với dạng ngơ tự
phối” (Hallauer và Miranda, 1981) [35].
Ngơ là cây điển hình nhất về sự thành công trong ứng dụng ƣu thế lai –

một thành tựu khoa học nông nghiệp cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thế
giới. Ngô lai đã làm thay đổi không những bức tranh cây ngô trong quá khứ
mà còn làm thay đổi kế hoạch của các nhà hoạch định kinh tế, kỹ thuật và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
quản lý. Công tác nghiên cứu lai tạo giống ngô mới hiện nay cũng đang bƣớc
sang giai đoạn mới, hứa hẹn nhiều triển vọng nhờ vào sự hiểu biết sâu sắc hơn
và sự hỗ trợ tốt hơn của khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Việc sử dụng ƣu thế lai trong chọn tạo ngô đã tạo ra bƣớc nhảy vọt về
năng suất, đồng thời với việc sử dụng những thành tựu của nhiều ngành khoa
học về di truyền học, chọn giống, cơng nghệ sinh học, cơ giới hố đã đƣợc
ứng dụng trong sản xuất…Đặc biệt ngày nay áp dụng khoa học công nghệ
trong chọn tạo giống ngô đang phổ biến rộng rãi và đã đạt đƣợc nhiều thành
tựu to lớn nhƣ:
- Tạo dịng thuần bằng ni cấy Invitro, ni cấy bao phấn (Potolo,
Tone, Thomsi, 1998).
- Nuôi cấy hạt phấn tách rời noãn hoặc noãn chƣa thụ tinh.
- Đa bội thể và tái sinh lƣỡng bội (William,1998).
Không chỉ dừng lại ở việc tạo ra các giống ngô lai năng suất cao, các
nhà chọn tạo giống ngô lai tại CIMMYT đã nghiên cứu phát triển các giống
QPM bằng phƣơng pháp đánh dấu ADN cho việc chuyển gen chất lƣợng
protein vào giống ngô thƣờng ƣu tú. Ngô chất lƣợng cao đã đƣợc đƣa vào sản
xuất và đem lại hiệu quả to lớn khi sử dụng làm lƣơng thực cho con ngƣời.
Châu Á có 3 nƣớc đang phát triển chƣơng trình nghiên cứu và sản xuất ngô
QPM là Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam. (Trần Hồng Uy, 2002) [27]. Trên thế
giới Mỹ là một trong những nƣớc đƣa ngô lai vào sản xuất sớm nhất và kết hợp

với các biện pháp thâm canh tiên tiến nên năng suất cũng nhƣ sản lƣợng ngô của
Mỹ luôn luôn vƣợt xa các nƣớc khác trên thế giới. Ở Châu Á, Triều Tiên là nƣớc
sử dụng 100% giống ngô lai trong sản xuất, Trung Quốc 90%.
Một thành tựu khoa học hiện nay phải kể đến trong công tác giống là công
nghệ biến đổi gen cây trồng. Năm 2002, diện tích trồng cây lƣơng thực biến đổi
gen trên tồn cầu là 58,7 triệu ha tập trung chủ yếu vào các loại cây nhƣ đậu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11
tƣơng, ngơ, bơng và cải dầu. Trên quy mơ tồn cầu diện tí ch trồng đậu tƣơng
biến đổi gen chiếm 51% tổng số diện tích , bơng biến đởi gen chiếm 20% diện
tích và ngơ biến đổi gen chiếm9% diện tí ch trồng ngô (Clive James, 2003) [2].
Các giống ngô chuyển gen có tiềm năng năng suất cao , khả năng chống
chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận . Ở Mỹ, hàng năm có
1,3 triệu ha ngơ bị nhiễm sâu đục rễ , vì vậy việc sử dụng giống ngô chuyển
gen Bt đã giúp ngƣời nông dân kiểm soát đƣợc nhƣ̃ng rủi

ro trông điều kiện

môi trƣờng biến động và chống lại tổn thất do sâu bệnh gây ra
xuất ngô ở Mỹ với giống Bt sẽ thu đƣợc

. Dƣ̣ kiến sản

460 triệu đơla /năm, trong đó nông

dân nhận đƣợc khoảng 2/3 lợi nhuận và các nhà phát triển công nghệ thu đƣợc

1/3. Ngày nay nhu cầu về ngô dùng là thức ăn chăn nuôi ngày càng gia tăng
đòi hỏi mức tăng sản lƣợng tiềm năng thu đƣợc là 35 triệu tấn ngô Bt chiếm
khoảng 15% trong tổng số 266 triệu tấn ngô, phải sản xuất thêm vào năm
2020. Vấn đề đặt ra đối với các nƣớc đang phát triển là phải tối đa hoá sản
lƣợng sản xuất trong nƣớc để đáp ứng phần lớn nhu cầu gia tăng thêm của họ
khi mà nhập khẩu dự kiến chỉ tiếp tục đáp ứng đƣợc 10% nhu cầu. Với năng
suất và sản lƣợng đạt đƣợc ngô Bt đã khẳng định đƣợc hiệu quả và có khả
năng đem lại lợi ích cao. Hiện nay ở các nƣớc Đông Âu, công nghệ này đang
vấp phải một số vấn đề mang tính chính trị có liên quan tới việc chấp nhận
cơng nghệ hay khơng trong khi đó ở các nƣớc Châu Á đặc biệt là các nƣớc
đang phát triển và kém phát triển cơng nghệ này cịn rất mới mẻ. Tuy nhiên có
thể nói ngơ Bt là cơ hội duy nhất và là động lực để các nƣớc đang phát triển
tiêu thụ ngơ chính thơng qua, áp dụng và thu lợi từ những lợi ích to lớn và đa
dạng của nó. Ngơ Bt là thực phẩm và thức ăn gia súc an tồn hơn ngơ thơng
thƣờng, có thể góp phần đáng kể cho an ninh lƣơng thực, loại bỏ tình trạng
nghèo đói và suy dinh dƣỡng cƣớp đi mạng sống của những ngƣời nghèo ở
các nƣớc đang và kém phát triển thuộc Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ Latinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12
Năm 2008, với 52% diện tích trồng bằng giống đƣợc tạo ra bằng công
nghệ sinh học , năng suất ngô của Mỹ đã đạt 96,6 tạ/ha. Năm 2007, diện tích
trồng ngô chuyển gen trên thế giới đã đạt 35,2 triệu ha, ở Mỹ diện tích này là
27,4 triệu ha, chiếm 73% diện tích chuyển gen trên thế giới.(FAOSTAT,
2009). [33]
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT NGÔ CỦA VIỆT NAM
1.3.1. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam

Việt Nam là một trong những nƣớc có truyền thống canh tác ngơ lâu
đời, và hiện nay ngô là cây lƣơng thực quan trọng thứ hai sau cây lúa. Ngô
đƣợc trồng ở hầu hết các vùng trong cả nƣớc trên nhiều loại đất và địa hình
khác nhau. Trong nhƣ̃ng năm gần đây sản xuất ngơ có sự thay đổi rất lớn, cây
ngơ chuyển từ vai trò cây lƣơng thực thành loại cây trồng chính cung cấp thức
ăn cho chăn ni và ngun liệu cho công nghiệp chế biến. Giai đoạn 1960 1980 các giống ngô đƣợc sử dụng trong sản xuất là những giống ngô địa
phƣơng nhƣ: ngô nếp, ngô tẻ Mèo, ngô đá Cao Bằng…Do chƣa nhận thƣ́c đầy
đủ vai trò của cây ngơ nên diện tích ngơ thời kỳ này chƣa đƣợc mở rộng, năng
suất thấp. Diện tích trồng ngơ chỉ biến động từ 270.000 - 400.000 ha, năng
suất chỉ đạt khoảng 0,9 - 1,1 tấn/ha, sản lƣợng không vƣợt quá 45 vạn tấn, có
nơi ngơ đã mất chỗ đứng do hiệu quả sản xuất thấp, sản lƣợng ngô chƣa đáp
ứng đƣợc nhu cầu lƣơng thực cho con ngƣời, thức ăn chăn ni, ngun liệu
cho cơng nghiệp và hàng hố xuất khẩu. Khi bƣớc vào thời kỳ mở cửa sản
xuất ngô đã có những nét khởi sắc. Năng suất ngơ nƣớc ta tăng nhanh liên tục
với tốc độ cao hơn trung bình thế giới trong suốt hơn 20 năm qua.
Năm 2002, diện tích ngơ nƣớc ta chỉ là 810,4 nghìn ha, năng suất 28,6
tạ/ha, sản lƣợng 2314,7 nghìn tấn nhƣng năm 2008 diện tích ngơ đã tăng lên
đạt 1125,9 nghìn ha, năng suất đạt 40,2 tạ/ha và sản lƣợng đạt 4.500 nghìn
tấn. Nhƣ vậy chỉ trong vịng 6 năm, diện tích ngơ đã tăng lên 315,5 nghìn ha,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13
năng suất tăng lên 11,6 tạ/ha, sản lƣợng là 2.185,3 nghìn tấn.
Chƣơng trình nghiên cứu phát triển ngơ lai ở Việt Nam đã đƣợc các tổ
chƣ́c quốc tế đánh giá rất cao vì có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới . Năm
1990 là năm đầu tiên Việt Nam áp dụng công nghệ sản xuất hạt giống ngô lai
với diện tí ch thƣ̉ nghiệm 5 ha, nhƣng đến năm 2008 diện tí ch trồng ngô lai đã

chiếm 84% diện tí ch.
Bảng 1.3: Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam giai đoạn 2002 – 2008
Chỉ tiêu

Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(1000 ha)

(tạ/ha)

(1000 tấn)

2002

810,4

28,6

2.314,7

2003

909,8

31,0


2.933,0

2004

991,1

34,6

3.430,9

2005

1.052,6

36,0

3.781,1

2006

1.032,8

37,0

3.819,2

2007

1.072,8


39,6

4.250,9

2008

1.125,9

40,2

4.500,0

Năm

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2009 [22]
Đạt đƣợc kết quả đó một phần do chính sách đầu tƣ đúng đắn của Nhà
nƣớc cho nghiên cứu khoa học công nghệ, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật.
Các nhà khoa học Việt Nam đã tạo ra nhiều giống ngô lai mới đƣa vào sản
xuất, tự túc đƣợc một phần hạt giống ngô lai, tiết kiệm nguồn ngoại tệ cho đất
nƣớc. Các giống ngơ lai có năng suất cao hơn các giống ngô địa phƣơng, lợi
nhuận do mức tăng sản lƣợng của ngô lai đã đem lại cho quốc gia hàng nghìn
tỷ đồng mỗi năm. Một thành tựu Việt Nam đạt đƣợc đó là việc áp dụng các
biện pháp kỹ thuật trồng ngô vụ đông trên nền đất ƣớt đã mở ra hƣớng cơ cấu
cây trồng mới cho khu vực đồng bằng Bắc Bộ, mỗi năm tăng khoảng 200.000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

tấn ngô đáp ứng nhu cầu lƣơng thƣ̣c cho ngƣời và thƣ́c ăn cho chăn ni. Nhờ
quy trình sản xuất ngô đông trong hệ thống canh tác 3 vụ trên đất 2 lúa ở đồng
bằng Bắc Bộ mà diện tích ngô vụ đông năm 1992 - 1993 đạt 8.500 ha. Bên
cạnh đó, các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến khác đƣợc áp dụng trong
sản xuất đã tiết kiệm chi phí đầu vào và tăng thu nhập cho nơng dân.
Do đặc trƣng của điều kiện đất đai, khí hậu sản xuất ngô ở Việt Nam
đƣợc chia thành 8 vùng chính: Vùng Đơng Bắc, Tây Bắc, đồng bằng sơng
Hồng, Bắc trung bộ, Tây nguyên, Duyên hải nam trung bộ, Đông nam bộ và
đồng bằng sơng Cửu Long, trong đó vùng Đơng Bắc có diện tích trồng ngơ
lớn nhất.
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất ngơ của các tỉnh miền núi phía Bắc
Chỉ tiêu
Năm

Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(1000 ha)

(Tạ/ha)

(1.000 tấn)

2006 2007

2008


2006

2007

2008

2006

2007

2008

Hà Giang

43,3

43,3

46,4

20,9

20,9

24,3

90,7

90,7


112,9

Cao Bằng

35,4

37,2

38,4

22,7

29,3

29,3

80,3

109,1 112,6

Bắc Kạn

14,2

16,1

16,7

24,9


34,5

35,3

35,3

55,6

59,0

Tuyên Quang

14,5

17,7

16,2

38,8

41,4

41,5

56,2

73,2

67,2


Lào Cai

25,1

26,6

28,8

26,3

28,5

28,0

65,9

75,8

80,7

Yên Bái

14,3

15,8

17,4

24,5


25,3

26,0

35,0

39,9

45,2

Thái Nguyên

15,3

17,8

20,6

35,2

42,0

41,1

53,9

74,8

84,7


Lạng Sơn

17,7

19,1

20,7

39,7

46,6

46,0

70,2

89,0

95,2

Bắc Giang

13,8

14,2

15,6

31,1


35,0

32,7

42,9

49,7

51,0

Phú Thọ

18,0

21,6

23,1

36,6

38,1

38,7

65,8

82,2

89,5


Điện Biên

26,4

27,3

28,7

19,8

20,7

22,1

52,3

56,5

63,5

Vùng, tỉnh
Đơng Bắc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15


Lai Châu

17,0

17,8

17,8

18,9

21,1

22,0

32,1

Sơn La

82,4

117,8 114,2 32,6

37,7

38,6

269,0 440,0 441,3

Hồ Bình


32,2

34,0

36,4

39,3

107,5 123,7 141,1

35,9

32,6

37,5

39,2

Nguồn: Tổng cục thống kê 2009 [22]
Vùng ngơ Đơng Bắc có địa hình khơng bằng phẳng nên sản xuất ngơ
gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, nhờ chính sách đúng đắn của Nhà nƣớc phát
triển vùng núi, vùng sâu, vùng xa nên Đơng Bắc đã nhanh chóng trở thành
vùng sản xuất ngơ lớn nhất cả nƣớc.
Qua bảng 2.4 ta thấy, các tỉnh Sơn La, Hà Giang, Cao Bằng là những
tỉnh có diện tích ngơ lớn nhất, trong đó Hà Giang là tỉnh có tốc độ tăng diện
tích trồng ngơ cao nhất năm 2008 diện tí ch tăng 3,1 nghìn ha so với năm
2007. Ở vùng ngô Tây Bắc , Sơn La là tỉnh có diện tích ngơ lớn nhất năm
2008, diện tích ngơ của tỉnh đạt 114,2 nghìn ha. Năm 2008 tỉnh Sơn La có sản
lƣợng ngơ kỷ lục 441,3 nghìn tấn, vƣợt xa so với các tỉnh khác trong khu vực
(gấp 8,6 lần so với tỉnh có sản lƣợng ngơ thấp nhất là Bắc Giang). Từ năm

2006 đến năm 2008, sản lƣợng ngô Sơn La liên tục tăng, đặc biệt là năm
2007, sản lƣợng tăng 171 nghìn tấn so với năm 2006. Đó là thành tựu lớn
trong sản xuất ngơ của Sơn La.
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi và áp dụng các biện pháp canh tác hiệu
quả nên năng suất ngô của Lạng Sơn cao nhất vùng Đông Bắc (46 tạ/ha),
Tun Quang 41,5 tạ/ha, Thái Ngun 41,1 tạ/ha, Hồ Bình 39,3 tạ/ha, năng
suất thấp nhất là Hà Giang 24,3 tạ/ha;vùng Tây Bắc thấp nhất là tỉnh Lai Châu
22 tạ/ha (năm 2008).
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam với diện tích
đất tự nhiên là 3.562,28 km2, dân số khoảng 1,2 triệu ngƣời với 8 dân tộc anh
em. Nằm trong vùng sản xuất ngô lớn nhất cả nƣớc, diện tích ngơ của Thái
Ngun liên tục tăng từ 2005 – 2008.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16
Năm 2005, diện tích ngơ Thái Ngun là 15,9 nghìn ha , đến 2008 tăng
lên đạt 20,6 nghìn ha; với điều kiện khí hậu tƣơng đối thuận lợi, năng suất
ngơ không ngừng tăng, năm 2008, năng suất đạt 41,1 tạ/ha, tăng 6,4 tạ/ha so
với năm 2005; sản lƣợng 84,7 nghìn tấn (2008), tăng 29,6 nghìn tấn so với
năm 2005. Kết quả này cho thấy, Thái Nguyên rất quan tâm thúc đẩy sản xuất
ngơ, nâng cao vai trị giá trị của cây ngô trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh.
Những năm gần đây, Thái Nguyên đã chuyển đổi cơ cấu giống, sử dụng các
giống ngô lai năng suất cao nhƣ: LVN10, LVN99, C919, NK4300, DK99…
vào sản xuất. Theo dự kiến tỉnh Thái Ngun sẽ xây dựng vùng ngơ hàng hố
quy mơ 7.000ha đến năm 2010 (Báo cáo kế hoạch phát triển Kinh tế - XH
2006 – 2010 tỉnh Thái Nguyên) [1].
Hiện nay các giống ngô đƣợc sử dụng chủ yếu trong sản xuất ở các tỉnh

miền núi là giống ngô địa phƣơng, giống ngô thụ phấn tự do, giống ngô lai.
Tuy nhiên, diện tích ngơ lai cịn rất ít và đang dần đƣợc mở rộng nhờ sƣ̣ quan
tâm và các chính sách ƣu đãi của Nhà nƣớc. Định hƣớng để phát triển ngơ ở
các tỉnh miền núi phía Bắc trong thời gian tới là quy hoạch vùng ngô lai, vùng
trồng giống ngô thụ phấn tự do cải tiến phù hợp với điều kiện của từng địa
phƣơng (Nguyễn Thị Minh Huệ, 2007) [7].
Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất ngơ đã đạt
đƣợc kết quả đáng khích lệ. Công tác chọn tạo, so sánh, khảo nghiệm đƣợc
tiến hành thƣờng xuyên kết hợp với những tiến bộ của các ngành khoa học
khác nhƣ công nghệ sinh học, công nghệ thơng tin,…đã tạo ra rất nhiều giống
ngơ có năng suất cao, phẩm chất tốt phù hợp với điều kiện nƣớc ta phục vụ
cho nhu cầu sử dụng của nông dân trong cả nƣớc. Từ quỹ gen ở giai đoạn
1973 - 1990, trong những năm 1990 - 1993 đã tạo đƣợc các giống lai không
quy ƣớc nhƣ LS5, LS6, LS8…(Trƣơng Đích, 1999) [3]. Một số giống ngơ lai
đƣợc cơng nhận, khu vực hoá và đƣa vào sản xuất: LVN 10, CPDK - 888,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×