Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn e cole c perfringens trong hội chứng tiêu chảy ở lợn tư sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại tỉnh hưng yên và thử nghiệm phá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 116 trang )

-1..

Đại học Thái Ngun
Trƣờng đại học Nơng Lâm

Lê Thị Hồi

Xác định vai trò gây bệnh của vi khuẩn E. coli, C. perfringens
trong hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi
tại tỉnh Hƣng Yên và thử nghiệm phác đồ điều trị

Luậ n văn t hạc sĩ khoa học nô ng nghiệ p

Thái Nguyên – 2008


-2-

Đại học Thái Ngun
Trƣờng đại học Nơng Lâm

Lê Thị Hồi

Xác định vai trò gây bệ nh của vi khuẩn E. coli, C. perfringens trong
hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi
tại tỉnh Hƣng Yên và thử nghiệm phác đồ điều trị

Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 62 50
Luậ n văn t hạc sĩ khoa học nô ng nghiệ p


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. T.S Phạm Đức Chƣơng
2. T.S Đỗ Ngọc Thuý

Thái Nguyên - 2008


-3-

LỜ I CA M Đ OA N
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tơi trực tiếp thực
hiện cùng với sự cộng tác giúp đỡ của T.S Phạm Đức Chương và T.S Đỗ
Ngọc Thuý tại Viện Thú y Quốc gia. Các số liệu, hình ảnh và kết quả trong
luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ một cơng trình
nào khác. Tơi xin đảm bảo rằng các thơng tin, trích dẫn trong luận văn đã
được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

LÊ THỊ HOÀI


-4-

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,
Viện Thú Y Quốc Gia, Trường trung học KTKT - Tô Hiệu Hưng Yên đã cho
phép và tạo điều kiện giúp đỡ và tạo điều kiện cho chúng tơi hồn thành luận
văn này.
Xin bày tỏ lịng biết ơn PGS. TS. Cù Hữu Phú;TS. Phạm Đức Chương;

TS. Đỗ Ngọc Thuý đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tơi hồn thành
luận văn.
Tơi xin cảm ơn Khoa sau Đại Học - Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên; Bộ môn vi trùng - Viện Thú Y Quốc Gia, cùng tồn thể các bạn bè
đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Để góp phần thực hiện thành công luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ động viên đáng kể của gia đình và đồng nghiệp.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đối với mọi sự
giúp đỡ quí báu đó.
Xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2008

Lê Thị Hoài


-5-

MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục biểu đồ, đồ thị
Danh mục các ảnh tư liệu đề tài
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................. 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................... 3

1.1. Một số hiểu biết chung về hội chứng tiêu chảy ....................................... 3
1.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy ....................................................... 3
1.1.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ...................................................... 4
1.1.3. Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy .......................................... 8
1.1.4. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ..................................... 10
1.1.5. Biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn ............................................... 11
1.2. Một số nghiên cứu về vi khuẩn E. coli gây bệnh đường tiêu hoá............ 14
1.2.1. Đặc điểm về hình thái cấu trúc .......................................................... 14
1.2.2. Đặc tính ni cấy sinh vật hố học .................................................... 16
1.2.3. Đặc tính gây bệnh của vi khuẩn E. Coli ............................................. 18
1.2.4. Khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn E. Coli............................... 23
1.2.5. Vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy ....................... 25
1.3. Những nghiên cứu về vi khuẩn C. perfringens gây bệnh đường tiêu hoá.... 26


-61.3.1. Đặc điểm hình thái cấu trúc .............................................................. 27
1.3.2. Đặc tính ni cấy sinh vật hố học .................................................... 29
1.4. Tình hình gây dịch bệnh trên đàn lợn của tỉnh Hưng Yên ...................... 33
1.4.1. Một số đặc điểm tụ nhiên ảnh hưởng đến bệnh tiêu chảy .................... 33
1.4.2. Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn ....................................................... 33
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 35
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................ 35
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 35
2.3. Nguyên liệu dùng cho nghiên cứu ........................................................ 36
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 37
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ ...................................................... 37
2.4.2. Phương pháp thu thập mẫu và phân lập vi khuẩn................................ 38
2.4.3. Phương pháp xác định số lượng vi khuẩn .......................................... 40
2.4.4. Phương pháp xác định serotyp kháng nguyên của vi khuẩn phân

lập được ........................................................................................... 40
2.4.5. Phương pháp xác định các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn phân lập được ....... 41
2.4.6. Phương pháp kiểm tra độc lực của vi khuẩn phân lập trên chuột bạch ... 43
2.4.7. Phương pháp xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các
chủng vi khuẩn phân lập được ........................................................... 44
2.4.8. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị tiêu chảy cho lợn........................ 45
2.4.9. Phương pháp sử lý số liệu ................................................................. 45
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 47
3.1. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến
60 ngày tuổi tại Hưng Yên .................................................................. 47
3.1.1. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số huyện thuộc
tỉnh Hưng Yên.................................................................................... 47
3.1.2. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa vụ.......................... 49
3.1.3. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo phương thức chăn nuôi ....... 52


-73.1.4. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi lợn ................... 55
3.1.5. Các triệu chứng ở lợn tiêu chảy ......................................................... 58
3.2. Nghiên cứu xác định vai trò của vi khuẩn E. coli và C. perfringens
trong hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi ................. 60
3.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn E.coli và C. perfringen từ phân lợn
bình thường và phân lợn tiêu chảy theo lứa tuổi ................................. 60
3.2.2. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và C. perfringens từ các mẫu
bệnh phẩm.......................................................................................... 63
3.2.3. Mức độ biến động vi khuẩn E. coli và C. perfringens trong phân
lợn khoẻ và phân lợn tiêu chảy ............................................................ 65
3.2.4. Kết quả giám định đặc tính sinh hố của các chủng vi khuẩn E. coli
và C. perfringens phân lập được .......................................................... 69
3.2.5 Kết quả xác định serotyp kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn
E coli phân lập được từ lợn bệnh ......................................................... 71

3.2.6. Tỷ lệ các chủng vi khuẩn E.coli mang các yếu tố gây bệnh................. 73
3.2.7. Kết quả xác định độc lực trên chuột bạch của một số chủng E. coli
phân lập được từ lợn bệnh ................................................................... 75
3.2.8. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm của kháng sinh với một số
chủng vi khuẩn E. coli và C. perfringens phân lập được từ lợn bệnh......... 78
3.3. Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy cho lợn ................ 81
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 85
Kết luận .................................................................................................... 85
Đề nghị ..................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 88
PHỤ LỤC ....................................................................................................


-8-

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng

Trang

3.1. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số huyện ...................... 48
3.2. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa vụ ..................... 50
3.3. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo phương thức chăn nuôi........... 53
3.4. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi ..................... 55
3.5. Tổng hợp các triệu chứng ở lợn mắc tiêu chảy ...................................... 59
3.6. Kết quả phân lập vi khuẩn E.coli và C. perfringen từ phân lợn bình
thường và phân lợn tiêu chảy theo lứa tuổi........................................... 61
3.7. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và C. perfringens từ các mẫu
bệnh phẩm.......................................................................................... 64

3.8. Mức độ biến động vi khuẩn E. coli và C. perfringens trong phân
lợn khoẻ và phân lợn tiêu chảy ............................................................ 66
3.9. Kết quả giám định đặc tính sinh hố của các chủng vi khuẩn E. coli
và C. perfringens phân lập được .......................................................... 70
3.10. Kết quả xác định serotyp kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn
E coli phân lập được từ lợn bệnh ......................................................... 71
3.11. Tỷ lệ các chủng vi khuẩn E.coli mang các yếu tố gây bệnh.................. 74
3.12. Kết quả xác định độc lực trên chuột bạch của một số chủng E. coli
phân lập được từ lợn bệnh ................................................................... 76
3.13. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm của kháng sinh với một số
chủng vi khuẩn E. coli và C. perfringens phân lập được từ lợn bệnh......... 79
3.14. Kết quả điều trị thực nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh tiêu
chảy cho lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi ............................................. 83


-9-

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
3.1. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số huyện ..................... 48
3.2. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết theo mùa vụ ....................................... 50
3.3. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo phương thức chăn nuôi .... 53
3.4. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi .................... 56

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Qui trình phân lập vi khuẩn đường ruột (Bộ mơn Vi trùng - Viện Thú ........ 39


- 10 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
EEC
BHI

cs
CPU
ED
EDP
EHEC
EMB
EPEC
ETEC
HEM
Hly
KN
LT
NXB
PCR
SLT
SLT1
SLT2
ST(a,b)
ST1
Stx2e
Tr
TSI
tt
UV
VP
VT2e
VTEC
C. perfringens

:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:


Adherence Enteropathogenic Escherichia coli
Brain-heart infusion
Cộng sự
Colonial Forming Unit
Edema disease
Edema disease pathogenic
Enterohaemorrhagic Escherichia coli
Eosin Methylene Blue Agar
Enteropathogenic Escherichia coli
Enterotoxigenic Escherichia coli
Heamolysin
Heamolysin
Kháng nguyên
Heat-Labile enterotoxin
Nhà xuất bản
Polymerase Chain Reaction
Shiga-like toxin
Shiga-like toxin 1
Shiga-like toxin 2
Heat-Stable Enterotoxin (a,b)
Heat-Stable1
Shiga toxin 2e
Trang
Triple Surgar Iron
Thể trọng
Ultraviolet
Voges Pros Kauer
Verotoxin 2e
Verotoxigenic Escherichia coli
Clostridium perfringens



-1-

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Nền kinh tế nước ta liên tục phát triển nhờ vào sự phát triển các ngành
nghề đồng đều nhau, công nghiệp và nông nghiệp phát triển song song. Cùng
trên đà phát triển, nông nghiệp là một ngành có đóng góp hết sức quan trọng
trong sự tăng trưởng chung của kinh tÕ đất nước, đặc biệt là ngành chăn nuôi
đã trở thành một ngành sản xuất chính trong cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, trong
đó chăn ni lợn ngày càng phát triển và chiếm ưu thế. Người chăn nuôi
không chỉ dừng lại ở tập quán sản xuất đơn thuần mà ngày càng đầu tư áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, không ngừng nâng cao năng
xuất chất lượng, đến nay đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Ở tỉnh Hưng Yên, chăn ni lợn có tốc độ tăng trưởng khá nhanh: Tồn
tỉnh tổng đàn lợn đạt 600.510 con, tăng 5.553 con so với năm 2006, đàn lợn
nái 68.155 con, lợn thịt 531.747 con, đàn lợn hướng nạc 330.200 con, chiếm
52,5% tổng đàn (số liệu thống kê tính đến tháng 1/2008). Theo Nghị quyết
của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên là định hướng phát triển chăn nuôi chuyên
nghiệp, chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung, cải thiện môi trường chăn
nuôi, ưu đãi đầu tư cho chăn nuôi về khoa học kỹ thuật, vốn đầu tư cải thiện
và đa dạng cơ cấu giống vật nuôi, chăn nuôi lợn đã bắt đầu chuyển đổi theo
hướng sản xuất hàng hoá và xuất khẩu với định hướng phát triển chăn ni.
Tuy nhiên, chăn ni cịn gặp nhiều khó khăn về dịch bệnh, phần lớn nguyên
nhân là do chăm sóc ni dưỡng chưa đúng kỹ thuật, ý thức của người chăn
nuôi chưa tốt, đã và đang phát sinh nhiều nguy cơ như: dịch bệnh (cúm gia
cầm, lở mồm long móng, tiêu chảy...) mà trong nhiều năm qua chưa khắc

phục được triệt để, cụ thể là hội chứng tiêu chảy thường gặp ở lợn do rất
nhiều nguyên nhân và gây thiệt hại đáng kể.


-2Theo nhiều tác giả, hội chứng tiêu chảy do rất nhiều nguyên nhân gây ra
(virus, vi khuẩn, độc tố, thức ăn, thời tiết, vệ sinh, chăm sóc, ni dưỡng….) qua
thực tế theo dõi tình hình dịch bệnh trên đàn lợn ở tỉnh Hưng Yên, chúng tôi
nhận thấy hội chứng tiêu chảy xảy ra phổ biến ở lợn và gây nhiều thiệt hại.
Xuất phát từ những lý do trên và nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại do bệnh
gây ra, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xác định vai trò gây bệnh của
vi khuẩn E. coli, C. perfringens trong hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh
đến 60 ngày tuổi tại tỉnh Hƣng Yên và thử nghiệm phác đồ điều trị”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Xác định một số đặc điểm dịch tễ bệnh tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến
60 ngày tuổi và tình hình nhiễm khuẩn: E. coli, C. perfringens ở lợn nuôi tại
tỉnh Hưng Yên
- Phân lập xác định đặc tính, khả năng gây bệnh, xác định serotyp của
các chủng E. coli, C. perfringens ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi mắc bệnh
tiêu chảy
- Xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn
phân lập được
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị ở lợn mắc bệnh tiêu chảy tại tỉnh
Hưng Yên
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

- Kết quả của đề tài đã chứng minh vai trò của vi khuẩn E. coli,
C. perfringens trong bệnh tiêu chảy ở lợn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại
tỉnh Hưng Yên.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là cơ sở khoa học phục vụ cho các

nghiên cứu tiếp theo, đồng thời đóng góp tư liệu tham khảo cho các nhà
nghiên cứu thú y và người chăn ni
- Đưa ra phác đồ điều trị có hiệu quả, giúp cho thú y cơ sở và các hộ
chăn ni trong phịng trị hội chứng tiêu chảy ở lợn, góp phần giảm thiệt hại
và tăng thu nhập trong chăn nuôi lợn.


-3Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. MỘT SỐ HIỂU BIẾT CHUNG VỀ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY

1.1.1. Khái niệm chung về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của q trình bệnh lý đặc thù ë đường
tiêu hố. Biểu hiện lâm sàng này tuỳ theo đặc điểm, tính chất diễn biến, mức
độ tuổi mắc bệnh, tuỳ theo yếu tố được coi là ngun nhân chính mà nó được
gọi theo nhiều tên bệnh khác nhau như: Bệnh xảy ra đối với gia súc non theo
mẹ gọi là bệnh lợn con phân trắng còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó tiêu,
chứng rối loạn tiêu hố…
Với bất cứ cách gọi như thế nào thì tiêu chảy ln là triệu chứng
phổ biến trong các dạng bệnh của đường tiêu hoá, xảy ra mọi lúc mọi nơi
và đặc biệt là gia súc non với biểu hiện triệu chứng là ỉa chảy, mất nước
và chất điện giải, suy kiệt có thể dẫn đến truỵ tim mạch (Radostits.O.M và
cộng sự 1994) [88].
Tiêu chảy ở gia súc là một hiện tượng bệnh lý phức tạp gây ra bởi sự
tác động tổng hợp của nhiều yếu tố. Một trong những nguyên nhân quan trọng
là sự tác động của ngoại cảnh bất lợi, gây ra các stress cho cơ thể, mặt khác
trong các khâu chăm sóc nuôi dưỡng gia súc, chuồng trại không vệ sinh
thường xuyên sạch sẽ, thức ăn nước uống bị nhiễm khuẩn… cũng tạo điều
kiện thuận lợi cho các vi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào vật chủ, đặc biệt là

các vi sinh vật gây bệnh đường tiêu hoá dẫn tới sự nhiễm khuẩn và dễ xảy ra
loạn khuẩn đường ruột. Đây là một trong những ngun nhân đóng vai trị
quan trọng trong hội chứng tiêu chảy ở lợn. Bệnh lý xuất hiện thường là thể
cấp tính hoặc mãn tính, tuỳ thuộc vào tính chất và nguyên nhân bệnh tác
động. Đặc điểm của sự rối loạn về tiêu hoá thường gây tiêu chảy nhiều lần
trên ngày, trong phân có nhiều nước so với bình thường do tăng tiết dịch ruột
(Blackwell, 1989 [65]).


-41.1.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý có liên quan đến nhiều yếu tố, có yếu
tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là ngun nhân thứ phát. Vì vậy việc
phân biệt giữa các nguyên nhân gây tiêu chảy là rất khó khăn (Phạm Ngọc
Thạch, 1996 [51]). Bằng rất nhiều cơng trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã
đưa ra những nguyên nhân chính gây hội chứng tiêu chảy ở lợn như sau:
1.1.2.1. Ảnh hưởng của mơi trường, khí hậu
Môi trường ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh huởng đến sức đề
kháng của cơ thể gia súc. Khi có sự thay đổi các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm,
mưa, nắng, điều kiện chuồng nuôi đều ảnh hưởng đến sức khoẻ của lợn, đặc
biệt là lợn con theo mẹ, do cấu tạo và chức năng sinh lý chưa ổn định và hoàn
thiện, khi gặp các yếu tố bất lợi dễ bị stress dẫn đến nhiều bệnh trong đó có
tiêu chảy.
Trong các yếu tố khí hậu thì nhiệt độ lạnh và ẩm độ của gia súc bị
nhiễm lạnh kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác dụng thực bào,
làm cho gia súc dễ bị nhiễm khuẩn gây bệnh (Hồ Văn Nam và cs 1997 [27]).
Khẩu phần ăn cho vật ni khơng thích hợp, trạng thái thức ăn không
tốt, thức ăn kém chất lượng như mốc, thối, nhiễm các tạp chất, các vi sinh vật
có hại dễ dẫn đến rối loạn tiêu hoá kèm theo viêm ruột, ỉa chảy ở gia súc
(Trịnh Văn Thịnh, 1985[54], Hồ Văn Nam, 1997 [327]).
Khi gặp điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, thay đổi đột ngột về

thức ăn, vitamin, protein, thời tiết, vận chuyển… làm giảm sức đề kháng của
con vật thì các vi khuẩn thường trực sẽ tăng độc tố và gây bệnh (Bùi Quý
Huy, 2003 [19]).
Như vậy nguyên nhân mơi trường ngoại cảnh gây bệnh tiêu chảy khơng
mang tính đặc hiệu mà mang tính tổng hợp. Lạnh và ẩm gây rối loạn hệ thống
điều hoà trao đổi nhiệt của cơ thể, dẫn đến rối loạn trao đổi chất các mầm
bệnh có thời cơ tăng cường độc lực và gây bệnh.


-51.1.2.2. Nguyên nhân do vi sinh vật
Vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và nấm mốc. Chúng vừa là
nguyên nhân nguyên phát, cũng vừa là nguyên nhân thứ phát gây tiêu chảy.
* Tiêu chảy do vi khuẩn
Trong đường tiêu hố của gia súc có hệ vi khuẩn gọi là hệ vi khuẩn
đường ruột được chia thành 2 loại: Các vi khuẩn có lợi có tác dụng lên men
phân giải các chất dinh dưỡng, giúp cho quá trình tiêu hố được thuận lợi và
vi khuẩn có hại khi gặp điều kiện thuận lợi thì gây bệnh.
Vi khuẩn đường ruột là họ vi khuẩn cộng sinh thường trực trong đường
ruột. Các vi khuẩn này, muốn từ vi khuẩn cộng sinh trở thành vi khuẩn gây
bệnh phải có 3 điều kiện (Jones, 1980, dẫn theo Lê Văn Tạo, 1997a [48]):
- Trên cơ thể vật chủ có cấu trúc giúp cho vi khuẩn thực hiện được
chức năng bám dính
- Vi khuẩn có khả năng sản sinh các yếu tố gây bệnh, đặc biệt là sản sinh
độc tố, trong đó quan trọng là độc tố đường ruột Enterotoxin có khả năng xâm
nhập vào lớp tế bào biểu mô của niêm mạc ruột, từ đó phát triển nhân lên.
Một số vi khuẩn đường ruột là E. coli, Samonella sp., Shigella, C.
perfringens... luôn là những nguyên nhân gây nên sự rối loạn về tiêu hố,
viêm ruột và tiêu chảy ở người cùng nhiều lồi động vật
Đào Trọng Đạt và cộng sự (1996) [11] cho biết: Chiếm tỷ lệ cao nhất
trong số các vi khuẩn đường ruột gây tiêu chảy là E. coli (45,6%). Cũng theo

tác giả này, vi khuẩn yếm khí C. perfringens gây bệnh khi có điều kiện thuận
lợi và khi nó trở thành vai trị chính
Hồ Văn Nam và cộng sự (1997) [27] Archie,H (2001) [1] nhấn mạnh: Vi
khuẩn đường ruột có vai trị khơng thể thiếu được trong hội chứng tiêu chảy.


-6Vũ Bình Minh, Cù Hữu Phú (1999) [39] khi nghiên cứu về E. coli và
Salmonella ở lợn tiêu chảy cho biết tỷ lệ phát hiện E. coli độc trong phân là
80-90% số mẫu xét nghiệm.
Theo Phan Thanh Phượng và cs (1996) [38], vi khuẩn yếm khí C.
perfringens là một trong những tác nhân gây bệnh quan trọng trong hội chứng
tiêu chảy của lợn ở lứa tuổi từ 1-120 ngày tuổi. Ở lợn con theo mẹ, tỷ lệ mắc
bệnh do vi khuẩn này gây ra có thể đến 100% và tỷ l cht lên đến 60%.
Lng vi khun C. perfringens cha trong 1g phân lợn ở lứa tuổi 1-60 ngày
tuổi dao động từ 106 ÷ 1010/0,2 ml CFU (Colonial forming unit); số mẫu có
lượng vi khuẩn cao (108, 199, 1010 ) chiếm tỷ lệ 37-45%. Ở lợn từ 60-120 ngày
tuổi bị tiêu chảy, số lượng vi khuẩn trong 1g phân ở mức 10 8, 109 chiếm tỷ lệ
27,14% - 35,71%.
* Tiêu chảy do virus
Ngoài nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy cho lợn do vi khuẩn cịn có
ngun nhân do virus. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khẳng định vai trị
của một số virus như: Rotavirus, Enterovirus, Transmissible Gastroenteritis
(TGE) là những nguyên nhân chủ yếu gây viêm dạ dày- ruột và gây triệu
chứng tiêu chảy đặc trưng ở lợn. Các virus này tác động gây viêm ruột và gây
rối loạn quá trình tiêu hố, hấp thu của lợn và cuối cùng dẫn đến triệu chứng
tiêu chảy.
Theo tài liệu của Bergeland (1980) (trích theo Đào Trọng Đạt 1996) [11]
trong số những mầm bệnh thường gặp ở lợn trước và sau cai sữa bị mắc tiêu
chảy có rất nhiều loại virus: 20,9% lợn bệnh phân lập được Rotavirus; 11,2% có
virus viêm dạ dày- ruột truyền nhiễm; 2% có Enterovirus; 0,7% có Parvovirus.

* Tiêu chảy do nấm mốc
Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nấm
mốc. Một số lồi như: Aspergillus, Penicillin, Fusarium...có khả năng sản
sinh nhiều độc tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm độc tố Aflatoxin (Aflatoxin
B2, G1, G2, M1).


-7Độc tố Aflatoxin gây độc cho người và gia súc, gây bệnh nguy hiểm nhất
cho người là ung thư gan, huỷ hoại gan, độc cho thận, sinh dục và thần kinh.
Aflatoxin gây độc cho nhiều loài gia súc, gia cầm, mẫm cảm nhất là vịt, gà, lợn.
Lợn thường bỏ ăn, thiếu máu, vàng da, ỉa chảy ra máu. Nếu trong khẩu phần có
500-700  g Aflatoxin/kg thức ăn sẽ làm cho lợn con chậm lớn, còi cọc, giảm
sức đề kháng với các bệnh truyền nhiễm khác (Lê Thị Tài,1997) [45].
1.1.2.3. Tiêu chảy do ký sinh trùng
Có nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh tiêu chảy ở lợn như: Cầu trùng
(Eimeria, Isospora suis), Crytosporidium, Ascaris suum, Trichuris suis... hoặc
một số loài giun tròn khác thuộc lớp Nematoda ...
Bệnh do Isopora suis, Crytosporidium thường tập trung vào giai đoạn
lợn con từ 5 - 25 ngày tuổi, còn ở lợn trên 2 tháng tuổi do cơ thể đã tạo được
miễn dịch đối với bệnh cầu trùng, nên lợn chỉ mang mầm bệnh mà ít khi xuất
hiện triệu chứng tiêu chảy (Nguyễn Như Pho, 2003[35]).
Cầu trùng và một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là
một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa nuôi trong các
hộ gia đình tại Thái Nguyên (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006a [22]). Đặc
điểm chủ yếu của tiêu chảy do ký sinh trùng là con vật mắc bệnh bị tiêu chảy
nhưng khơng liên tục, có sự xen kẽ giữa tiêu chảy và bình thường, cơ thể
thiếu máu, da nhợt nhạt, gia súc kém ăn, thể trạng sa sút.
Như vậy có thể thấy, có rất nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy, nhưng
theo một số chuyên gia nghiên cứu về bệnh tiêu chảy ở lợn như Nguyễn Thị
Nội (1985) [28], Lê Văn Tạo (1993) [46], Hồ văn Nam (1997) [27] thì cho dù

nguyên nhân nào gây tiêu chảy cho lợn đi nữa, cuối cùng cũng là quá trình
nhiễm khuẩn, vi khuẩn kế phát viêm ruột, tiêu chảy nặng thêm, có thể dẫn đến
chết hoặc viêm ruột tiêu chảy mãn tính.


-81.1.3. Bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy
1.1.3.1. Cơ chế sinh bệnh
Cơ chế sinh bệnh của hội chứng tiêu chảy là quá trình rối loạn chức
phận bộ máy tiêu hố và nhiễm khuẩn. Hai q trình này có thể diễn ra đồng
thời, hoặc cũng có thể q trình này trước, q trình kia sau và ngược lại song
khơng thể phân biệt rõ được từng quá trình.
Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [51], khi thiếu mật thì cã tới 60% mỡ
khơng tiêu hố được gây ra chứng đầy bụng khó tiêu và ỉa chảy, hoặc việc
giảm hấp thu cũng dẫn đến ỉa chảy.
Trịnh Văn Thịnh (1985b) [55] cho rằng: Do một tác nhân bất lợi nào
đó, trạng thái cân bằng của khu hệ vi khuẩn đường ruột bị phá vỡ tất cả hoặc
chỉ một lồi nào đó sinh sản q nhiều sẽ gây hiện tượng loạn khuẩn, gây ra
sự biến động ở nhóm vi khuẩn đường ruột, cũng như ở nhóm vi khuẩn vãng
lai, các vi khuẩn gây bệnh có cơ hội tăng mạnh cả về số lượng và độc lực, các
vi khuẩn có lợi cho q trình tiêu hố do không cạnh tranh nổi nên giảm đi,
cuối cùng loạn khuẩn xảy ra, hấp thu bị rối loạn gây tiêu chảy.
1.1.3.2. Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy
Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy ở gia súc đó là sự biến đổi về
tổ chức, tình trạng mất nước và điện giải, trạng thái trúng độc của cơ thể bệnh.
Khi nghiên cứu về tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn E. coli, Nguyễn Như
Pho (2003) [35] cho rằng, ruột chỉ xung huyết, khơng thấy xuất huyết, khơng
có vết loét hoặc hoại tử như trong bệnh phó thương hàn.
Sự mất nước kéo theo mất các chất điện giải trong đó đặc biệt là các
ion: HCO3-, K+, Na+, CL-… đồng thời, khi gia súc bị rối loạn tiêu hoá thì
cũng làm cản trở đến khả năng tái hấp thu nước ở gia súc ỉa chảy, nếu lượng

dịch mất di trong đường ruột vượt quá lượng dịch đưa vào khi ăn uống, thận
sẽ cố gắng bù lại bằng cách cô đặc nước tiểu để giảm lượng nước thải ra. Nếu


-9thận không bù được mức dịch thể trong tổ chức bị giảm và máu bị đặc lại.
Hiện tượng này gọi là mất nước và triệu chứng lâm sàng là yếu, bỏ ăn, thân
nhiệt hạ thấp và có thể truỵ tim, mắt bị hõm sâu, nhìn lờ đờ, da khơ khi véo da
lên nếp da chậm trở lại vị trí cũ (Archie. H, 2000 [1]). Lợn bị tiêu chảy gầy
sút nhanh, da nhăn, tính đàn hồi kém; nếu tiêu chảy lâu ngày lợn gày nhô
xương sống, da thô, lông dựng ngược. Mặt khác khi cơ thể mất nước và chất
điện giải kéo theo sự biến đổi hàng loạt các bệnh lý khác nhau.
Hiện tượng trúng độc xảy ra do thức ăn lên men phân giải sinh độc tố,
hệ vi khuẩn đường ruột sinh sôi, sản sinh ra nhiều độc tố. Các độc tố đó cùng
với các sản phẩm của viêm, tổ chức phân huỷ ngấm vào máu tác động vào
gan làm chức năng gan rối loạn, gia súc bị trúng độc, đồng thời tác động cản
trở q trình tiêu hố tiếp tục, quá trình gây tiêu chảy nặng hơn, tăng nguy cơ
nhiễm độc máu và gây tử vong.
1.1.3.3. Hậu quả cña hội chứng tiêu chảy
Hậu quả trực tiếp và nặng nề của hiện tượng tiêu chảy là sự mất nước
và mất các chất điện giải của cơ thể, kéo theo hàng loạt các biến đổi bệnh lý
(Lê Minh Chí, 1995 [4]). Hiện tượng mất nước rất nghiêm trọng và có thể gây
chết nếu không được điều chỉnh. Gia súc non dự trữ dịch thể tương đối thấp
nên đặc biệt mẫn cảm với sự mất nước. Vì vậy, trong điều trị tiêu chảy luôn
luôn phải đặt vấn đề điều trị mất nước lên hàng đầu (Archie.H, 2000 [1]).
Lợn bị tiêu chảy giảm khả năng tiêu hoá, chuyển hoá và hấp thụ các
chất dinh dưỡng nên lợn gày còm, chậm tăng trọng, dễ dàng mắc các bệnh
khác (Phạm Sỹ Lăng và cs, 1997 [24]).
Ở lợn, hiện tượng tiêu chảy thường có q trình nhiễm khuẩn. Khi tiêu
chảy do nhiễm khuẩn, các triệu chứng trầm trọng hơn và hậu quả để lại nặng
nề hơn, có thể kế phát nhiều bệnh khác, gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi.

Như vậy, với mỗi một nguyên nhân gây bệnh khác nhau để lại những hậu quả
khác nhau.


- 10 1.1.4. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc do nhiều ngun nhân gây ra. Chính vì
vậy, sự xuất hiện của bệnh phụ thuộc vào sự xuất hiện các nguyên nhân và sự
tương tác giữa nguyên nhân với cơ thể gia súc. Các yếu tố như tuổi gia súc,
mùa vụ, thức ăn, chuồng trại, điều kiện chăm sóc, ni dưỡng... đều có ảnh
hưởng đến hội chứng tiêu chảy ở gia súc.
Ở lợn, hội chứng tiêu chảy có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Archie.H
(2000) [1], Frairbrother. J.M (1992) [74] cho rằng khi bệnh tiêu chảy xảy ra,
thường gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi. Bệnh thường xuất hiện ở 3 giai
đoạn phát triển của lợn:
- Giai đoạn sơ sinh (1-4 ngày tuổi)
- Giai đoạn lợn con theo mẹ (5-21 ngày tuổi)
- Giai đoan lợn sau cai sữa (>21 ngày tuổi)
Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy trong một số cơ sở chăn nuôi lợn phụ thuộc
vào điều kiện chăm sóc, vệ sinh thú y, cịn tỷ lệ chết, mức độ trầm trọng của
bệnh ở một đàn phụ thuộc vào giai đoạn mắc bệnh (Đoàn Kim Dung, 2003[9],
Hoàng Văn Tuấn, 1998[59]).
Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn từ
sau cai sữa của các hộ chăn ni gia đình tại Thái Ngun, Nguyễn Thị
Kim Lan và cs (2006b) [23] cho rằng, bệnh chịu ảnh hưởng rõ rệt của lứa
tuổi mắc bệnh, mùa vụ trong năm, các loại thức ăn, nền chuồng và tình
trạng vệ sinh thú y.
Về độ tuổi mắc bệnh, tỷ lệ lợn tiêu chảy giảm theo tuổi, cao nhất ở giai
đoạn sau cai sữa đến 2 tháng (13,9%), sau đó giảm dần và chỉ còn 5,55% ở
lợn trên 6 tháng tuổi (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006b [23].
Về mùa vụ, bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ xảy ra quanh năm, nhưng

cao nhất là tháng 5-8 (Hoàng Văn Tuấn và cs, 1998 [59] ). Trong năm, lợn


- 11 nuôi ở mùa xuân và mùa hè mắc tiêu chảy cao hơn (13,67-14,75%) so với 2
mùa còn lại (9,18-9,68%) (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006b [23].
Về thức ăn, lợn nuôi thức ăn tổng hợp dạng viên, không qua chế biến,
mắc tiêu chảy với tỷ lệ 8,96%. Tỷ lệ này tăng lên khi cho thức ăn truyền
thống mang tính tận dụng và ăn rau sống (16,1%) (Nguyễn Thị Kim Lan và
cs, 2006b [23]).
Điều kiện chuồng trại vệ sinh cũng có ảnh hưởng khá rõ rệt đến tỷ lệ
mắc tiêu chảy ở lợn. Lợn nuôi trong nền lát gạch có tỷ lệ tiêu chảy là 9,49%,
tăng lên ở chuồng có nền láng xi măng (12,64%) và cao nhất ở chuồng nền
đất nện (20,37%). Lợn được nuôi ở điều kiện vệ sinh thú y tốt tỷ lệ tiêu chảy
là 8%, thấp hơn rõ rệt so với nuôi trong điều kiện vệ sinh thú y kém (20,35%)
(Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006b [23]).
Ngoài các vấn đề nêu trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi
các tác nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn... Các tác giả đều cho rằng, khi lợn
mắc tiêu chảy do các tác nhân vi sinh vật, thường làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và
tỷ lệ chết.
1.1.5. Biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn
1.1.5.1. Phịng bệnh
Phịng bệnh là biện pháp chủ động khơng để bệnh xảy ra. Các biện
pháp phòng bệnh đều xoay quanh các vấn đề về môi trường, vật chủ và
mầm bệnh.
Các tác giả Trịnh Văn Thịnh (1985b) [55], Đào Trọng Đạt (1985) [10]
đề xuất biện pháp phòng bệnh là: Giữ ấm và sưởi cho lợn sơ sinh vào mùa
đông, dọn phân, rác thải trong chuồng, đem ủ nhiệt sinh vật, định kỳ tẩy uế
tiêu độc chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi.
Phạm Khắc Hiếu, Trần Thị Lộc (1998) [16] cho rằng: Để phòng bệnh
tiêu chảy, trước hết cần hạn chế loại trừ các yếu tố stress sẽ mang lại hiệu quả



- 12 tích cực, đồng thời khắc phục những yếu tố khí hậu, thời tiết bất lợi để tránh
rối loạn tiêu hoá, giữ ổn định trạng thái cân bằng giữa cơ thể và môi trường.
Lợn con đẻ ra phải được sưởi ấm ở nhiệt độ 37oC trong 7 ngày, sau đó giảm
nhiệt độ dần, nhưng khơng được thấp hơn 30oC.
Một số tác giả đã tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vacxin
phịng bệnh nhằm kích thích cơ thể chủ động sản sinh kháng thể chống lại
mầm bệnh. Nguyễn Thị Nội (1985) [28] dựa trên kết quả xác định tần suất các
serotype O của E. coli gây bệnh phân trắng lợn con để chọn các serotype O có
tần suất xuất hiện cao chế vacxin. Lê Văn Tạo (1996) [47] đã chọn chủng vi
khuẩn E. coli mang kháng nguyên K88 kết hợp với ít nhất 2 yếu tố gây bệnh
khác nhau là Ent và Hly dùng để sản xuất vacxin cho uống và tiêm phòng
bệnh cho lợn con phân trắng. Các tác giả Nguyễn Thị Nội, Nguyễn Ngọc
Nhiên, Cù Hữu Phú (1989) [29] tiến hành nghiên cứu một loại vacxin tổng
hợp gồm các chủng vi khuẩn Salmonella, E. coli và Streptococcus để phòng
bệnh tiêu chảy cho đến hiện nay vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu.
Ngoài sử dụng vacxin, một số tác giả đã đi sâu nghiên cứu các chế
phẩm dùng để phòng bệnh tiêu chảy. Đây là biện pháp vừa giúp tăng khả
năng đề kháng, vừa khống chế sự phát triển q mức của một số lồi vi khuẩn
có hại cho cơ thể gia súc. Đỗ Trung Cứ và cs (2000)[6] đã sử dụng chế phẩm
Biosubtyl phòng bệnh tiêu chảy cho lợn con, làm giảm được 42% số lợn tiêu
chảy ở lợn con giai đoạn từ 1 - 60 ngày tuổi.
Tạ Thị Vịnh, Đặng Thị Hoè (2002) [61] đã sử dụng chế phẩm VITOM1.1
(có chứa Bacillus subtilis chủng VKPMV-7092) để phòng trị bệnh tiêu chảy
cho lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi. Trần Thị Hạnh và cs (2004) [21] đã
chế tạo sinh phẩm E. coli-sữa và C. perfringens-toxoid dùng phòng bệnh tiêu
chảy cho lợn con.



- 13 Như vậy, vấn đề phòng bệnh tiêu chảy cho lợn đã có rất nhiều tác giả
nghiên cứu. Mỗi một cơng trình nghiên cứu đều đi sâu vào một số khía cạnh,
một số nguyên nhân gây bệnh và đã đạt được một số kết quả khả quan. Tuy
nhiên, do có nhiều nguyên nhân và yếu tố gây bệnh nên vẫn còn nhiều vấn đề
thực tiễn đòi hỏi phải giải quyết trong phòng bệnh tiêu chảy cho lợn.
1.1.5.2. Điều trị bệnh
Lê Minh Chí (1995) [4] cho rằng: Trên thực tế lâm sàng, điều trị mất
nước là điều trị bắt buộc và là điều kiện để hạ thấp mức độ thiệt hại do bệnh
tiêu chảy gây ra.
Phạm Ngọc Thạch (2005) [52] cho biết: để điều trị hội chứng tiêu chảy
ở gia súc nên tập trung vào 3 khâu là:
- Loại trừ sai sót trong ni dưỡng như: Loại bỏ thức ăn kém phẩm chất
(ơi mốc), chăm sóc ni dưỡng tốt, loại bỏ thức ăn khơng tiêu hố được đang
lên men trong đường ruột.
- Khắc phục rối loạn tiêu hóa và chống nhiễm khuẩn - những vi khuẩn
đã phân lập được ở gia súc viêm ruột ỉa chảy.
- Điều trị hiện tượng mất nước và chất điện giải.
Theo Đặng Xuân Bình, 2004 [2] có thể dùng kháng thể chống E. coli
chế tạo qua lòng đỏ trứng gà để điều trị , cho hiệu quả tốt, khơng có tồn dư
kháng sinh, khơng gây còi cọc lợn sau điều trị
Hiện nay, để điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn, nhiều tác giả nghiên
cứu cho rằng, cần phải xác định được nguyên nhân gây bệnh, hiểu rõ cách
sinh bệnh và triệu chứng bệnh. Việc sử dụng kháng sinh trong điều trị tiêu
chảy do nhiễm khuẩn được nhiều người nghiên cứu và đưa ra nhiều phác đồ
khác nhau, nhưng các tác giả đều thống nhất rằng: Sử dụng kháng sinh có
hiệu quả cần phải xem xét khả năng mẫn cảm và tính kháng thuốc của vi
khuẩn. Vấn đề này chúng tơi sẽ trình bày rõ hơn ở các phần tiếp sau.


- 14 1.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ VI KHUẨN E. COLI GÂY BỆNH ĐƢỜNG

TIÊU HOÁ

Vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) trước đây gọi là Bacterium coli
commune hay Bacilus coli communis, lần đầu tiên phân lập từ phân trẻ em bị
tiêu chảy năm 1885 và đặt theo tên của bác sĩ nhi khoa Đức. Theo dor Escherich
(1857-1991) (Nguyễn Vĩnh Phước, 1974 [36], Nguyễn Lân Dũng, 1976 [8],
Nguyễn Như Thanh và cộng sự, 1997 [53], Lê Văn Tạo, 1997a [48]).
Vi khuẩn E. coli thuộc họ Enterobacteriaceae, họ vi khuẩn thường trực
ở trong ruột, chiếm tới 80% các vi khuẩn hiếu khí vừa là vi khuẩn cộng sinh
thường trực đường tiêu hoá, vừa là vi khuẩn gây nhiều bệnh ở đường ruột và
ở các cơ quan khác (Lê Văn Tạo, 1997a [48]).
Trong điều kiện bình thường, E. coli khu trú thường xuyên ở phần sau
của ruột, ít khi có ở dạ dày hay đoạn đầu ruột non của động vật. Khi gặp điều
kiện thuận lợi, chúng phát triển nhanh về số lượng, độc lực, gây loạn khuẩn,
bội nhiễm đường tiêu hoá và trở thành nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy
(Nguyễn Vĩnh Phước, 1978[37]).
1.2.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc của vi khuẩn
1.2.1.1. Đặc điểm hình thái
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (1997) [53], E. coli là một trực khuẩn
ngắn 2 đầu tròn, kích thước 2-3  m. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn
đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn. Trong mơi trường ni cấy, có
khi quan sát thấy những trực khuẩn dài 4-8  m và thường gặp trong canh
khuẩn già. Phần lớn vi khuẩn E. coli có khả năng di động do có lơng ở xung
quanh thân, nhưng cũng có 1 số chủng khơng có khả năng di động. Vi khuẩn
khơng sinh nha bào, có thể có giáp mơ.
Vi khuẩn bắt màu Gram âm, có thể bắt màu đều hoặc sẫm ở hai đầu.
Nếu lấy vi khuẩn từ khuẩn lạc để nhuộm có thể quan sát thấy giáp mô. Dưới


- 15 kính hiển vi điện tử người ta cịn phát hiện được cấu trúc pilli - yếu tố mang

kháng nguyên bám dính của vi khuẩn E. coli.
1.2.1.2. Cấu trúc của vi khuẩn
Vi khuẩn E. coli được chia làm các serotype khác nhau dựa vào cấu
trúc kháng nguyên thân O, kháng nguyên giáp mô K, kháng nguyên lông H và
kháng nguyên bám dính F. Bằng phản ứng ngưng kết, các nhà khoa học đã
tìm ra được 250 serotype O, 89 serotype K, 56 serotype H và một số serotype
F (Fairbrother .J.M, 1992[74]). Khi xác định serotype đầy đủ của một chủng
vi khuẩn E. coli thì phải xác định ở cả 3 loại kháng nguyên nói trên.
Kháng nguyên O (Kháng nguyên thân - Somatic antigen) được coi như
là một yếu tố độc lực có thể tìm thấy ở thành tế bào vi khuẩn và có liên hệ
trực tiếp với hệ thống miễn dịch. Kháng nguyên O khi gặp kháng huyết thanh
tương ứng sẽ xảy ra phản ứng ngưng kết. Ngưng kết kháng nguyên O tạo
thành những hạt nhỏ khó tan.
Kháng nguyên H (Kháng nguyên lông - Hauch) là thành phần lông của
vi khuẩn, có bản chất protein, kém bền vững hơn so với kháng nguyên O.
Kháng nguyên H không phải là yếu tố độc lực của vi khuẩn, nhưng có khả
năng tạo miễn dịch mạnh. Phản ứng miễn dịch xảy ra nhanh hơn so với kháng
nguyên O. Kháng nguyên H của vi khuẩn E. coli khơng có vai trị bám dính,
khơng có tính độc và cũng khơng có ý nghĩa trong đáp ứng miễn dịch phịng
vệ nên ít được quan tâm nghiên cứu, nhưng nó có ý nghĩa rất lớn trong xác
định giống loài của vi khuẩn (Orskov.F,1978[86]).
Kháng nguyên K (Kháng nguyên vỏ bọc - Capsular), còn được gọi là
kháng nguyên bề mặt (OMP- Outer membrane protein) hoặc kháng nguyên vỏ
bọc (Capsular). Vai trò kháng nguyên K chưa được thống nhất. Có rất nhiều ý
kiến cho rằng, nó khơng có ý nghĩa về mặt độc lực của vi khuẩn, vì thấy rằng
độc lực của chủng E. coli có kháng nguyên K cũng giống như độc lực của


×