Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

chuyên đề kiểm định tác động của tỷ giá nhân dân tệ và đô la mỹ đến các yếu tố kinh tế vĩ mô việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN ĐỀ 3

KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ NHÂN DÂN TỆ
VÀ ĐÔ LA MỸ ĐẾN CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ
VIỆT NAM

TP.HCM, tháng 12 năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN ĐỀ 3
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành: 62.34.02.01

KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ NHÂN DÂN TỆ
VÀ ĐÔ LA MỸ ĐẾN CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ
VIỆT NAM

NCS: Lê Thị Thúy Hằng
MS NCS : 010119140007


NHD: PGS. TS. Lê Phan Thị Diệu Thảo

TP. HCM, tháng 12 năm 2017

NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................

Tp. HCM, ngày …… tháng …… năm 20…
Người hướng dẫn khoa học


PGS,TS. Lê Phan Thị Diệu Thảo


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Lê Thị Thúy Hằng
Sinh ngày: 19 tháng 11 năm 1983
Hiện công tác tại: Trường Đại học Tài chính - Marketing
Là học viên nghiên cứu sinh khóa 19 của Trường Đại học Ngân hàng TP.
Hồ Chí Minh. Mã số NCS: 010119140007
Cam đoan chuyên đề: Kiểm định tác động của tỷ giá Nhân dân tệ và Đô
la Mỹ đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính Ngân hàng; Mã số: 62.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Lê Phan Thị Diệu Thảo
Chun đề này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả nghiên
cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được cơng
bố tồn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong
chuyên đề được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tơi.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 12 năm
2017
Người viết

Lê Thị Thúy Hằng


TÓM TẮT
Tác động của tỷ giá USD/CNY đến nền kinh tế các quốc gia, đặc biệt là châu
Á, phát sinh từ vai trò quan trọng của Trung Quốc trong quan hệ thương mại với khu

vực và với phần còn lại của thế giới. Điều này dẫn đến một số kênh lan toả tiềm năng
của biến động tỷ giá USD/CNY đến các yếu tố kinh tế vĩ mô. Trong nghiên cứu này,
tác giả kiểm định tác động của các cú sốc tỷ giá USD/CNY bằng phương pháp vector
tự hồi quy với việc thực hiện phân tích phân rã phương sai và các chức năng phản ứng
xung. Kết quả cho thấy sự thay đổi tỷ giá hối đoái USD/VND ảnh hưởng đáng kể đến
các biến số kinh tế vĩ mô của Việt Nam thông qua giá trị sản lượng GDP và chỉ số giá
cả CPI được ghi nhận và kéo dài. Những kết quả này khá mạnh mẽ được phân tích
thơng qua mơ hình kinh tế lượng SVAR đối với các chuỗi thời gian.
Từ khóa: Tỷ giá USD/CNY, các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam, SVAR.


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................................2
DANH MỤC HÌNH VẼ.....................................................................................................3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU................................................................................................5
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................................5
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.............................................................7
1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU............................................................................................................................... 7
1.4. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU..............................................................................8
1.5. CẤU TRÚC NGHIÊN CỨU.................................................................................10
1.6. TRÌNH TỰ NGHIÊN CỨU...................................................................................11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM...........13
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ TỶ GIÁ VÀ CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ..........13
2.1.1. Tỷ giá danh nghĩa song phương......................................................................13
2.1.2. Tỷ giá thực song phương.................................................................................13
2.1.3. Sản lượng quốc nội.........................................................................................15
2.1.4. Chỉ số giá cả tiêu dùng....................................................................................15
2.1.5. Mức cung tiền.................................................................................................16

2.1.6. Lãi suất............................................................................................................ 17
2.2. CÁC LÝ THUYẾT CĨ LIÊN QUAN...................................................................17
2.2.1. Mơ hình Mundell-Fleming..............................................................................17
2.2.2. Lý thuyết bộ ba bất khả thi..............................................................................28
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ ĐẾN CÁC YẾU TỐ KINH
TẾ VĨ MÔ CỦA QUỐC GIA.......................................................................................30
2.3.1. Nghiên cứu của Kinnon & ctg (2003).............................................................31
2.3.2. Nghiên cứu của Yahyaei (2011)......................................................................32
2.3.3. Nghiên cứu của Ibrahim (2007)......................................................................35
2.3.4. Nghiên cứu của Michael (2015)......................................................................36


2.3.5. Nghiên cứu của Aye & ctg (2017)...................................................................36
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU................................................39
3.1. MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU....................................................................................39
3.2. MƠ TẢ CÁC BIẾN CỦA MƠ HÌNH....................................................................41
3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU CỦA MƠ HÌNH..........................................................43
3.4. LỰA CHỌN MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU...............................................................44
CHƯƠNG 4: KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ USD/CNY ĐẾN CÁC YẾU
TỐ KINH TẾ VĨ MÔ CỦA VIỆT NAM..........................................................................45
4.1. MỐI QUAN HỆ KINH TẾ GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC....................45
4.1.1. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc.......................................45
4.1.2. Tình hình đầu tư trực tiếp từ Trung Quốc vào Việt Nam.................................48
4.1.3. Tác động của q trình quốc tế hóa CNY đối với kinh tế của Việt Nam.........48
4.2. KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ USD/CNY ĐẾN CÁC YẾU TỐ
KINH TẾ VĨ MÔ CỦA VIỆT NAM.............................................................................51
4.2.1. Các kiểm định của mơ hình.............................................................................51
4.2.1.1. Tính dừng của các chuỗi dữ liệu..............................................................51
4.2.1.2. Biến đổi các chuỗi thời gian không dừng thành chuỗi dừng....................53
4.2.1.3. Kiểm định lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình.........................................54

4.2.1.4. Kiểm định nhân quả Granger...................................................................55
4.2.1.5. Kiểm định tính nhiễu trắng của phần dư..................................................56
4.2.1.6. Kiểm định tính ổn định của mơ hình.........................................................57
4.2.2. Các phân tích trên mơ hình SVAR..................................................................58
4.2.2.1. Hàm phản ứng đẩy...................................................................................58
4.2.2.2. Phân rã phương sai..................................................................................64
4.3. PHÂN TÍCH MỞ RỘNG MƠ HÌNH THAY BIẾN...............................................66
4.3.1. Mơ hình thay biến tiền tệ................................................................................66
4.3.2. Mơ hình thay biến tỷ giá hối đối...................................................................70
4.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................................74
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN...............................................................................................76


5.1 THẢO LUẬN KẾT QUẢ.......................................................................................76
5.2 HÀM Ý CHÍNH SÁCH..........................................................................................78
5.3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ....................................................................................79
5.4. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO.........................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................83
PHỤ LỤC........................................................................................................................87
PHỤ LỤC 1: KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG CỦA CHUỖI THỜI GIAN........................87
PHỤ LỤC 2: KIỂM ĐỊNH ĐỘ TRỄ TỐI ƯU CỦA MƠ HÌNH................................104
PHỤ LỤC 3: KIỂM ĐỊNH TÍNH NHÂN QUẢ.........................................................105
PHỤ LỤC 4: KIỂM ĐỊNH TÍNH NHIỄU TRẮNG CỦA PHẦN DƯ.......................106
PHỤ LỤC 5: KIỂM ĐỊNH TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA MƠ HÌNH..................................107
PHỤ LỤC 6: KIỂM ĐỊNH MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN MƠ HÌNH.....108
PHỤ LỤC 7: HẢM PHẢN ỨNG XUNG...................................................................109
PHỤ LỤC 8 : PHÂN RÃ PHƯƠNG SAI...................................................................112


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


BIR

Bid Interest Rate - Lãi suất ngân hàng thương mại huy động

CPI

Consumer Price Index - Chỉ số giá cả tiêu dùng

ERPT

Exchange Rate Pass Through - Truyền dẫn của tỷ giá

GDP

Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTW

Ngân hàng trung ương

NER

Tỷ giá danh nghĩa song phương

RER


Tỷ giá thực song phương

OCA

Optimum Currency Area - Lý thuyết về khu vực tiền tệ tối ưu

VND, USD…

Ký hiệu tiền tệ theo ISO

Trang 1


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Nguồn của các biến số sử dụng trong mơ hình................................................42
Bảng 3.2: Thống kê mơ tả các biến số sử dụng trong mơ hình....................................43
Bảng 4.1: Kiểm định nghiệm đơn vị của các chuỗi dữ liệu (d=0)...................................52
Bảng 4.2: Kiểm định nghiệm đơn vị của các chuỗi dữ liệu (d=1)....................................53
Bảng 4.3: Kiểm định nghiệm đơn vị của các chuỗi dữ liệu LNM2 (d=2)........................54
Bảng 4.4: Kiểm định lựa chọn độ trễ tối ưu cho mơ hình.................................................54
Bảng 4.5: Kiểm định nhân quả LNRUSDVND00, GDP, LNCPIVN00, LNM2...............55
Bảng 4.6: Kiểm định tính nhiễu trắng của phần dư..........................................................56
Bảng 4.7: Kiểm định tính ổn định của mơ hình................................................................57
Bảng 4.8: Kiểm định ma trận hệ số tương quan LNRUSDCNY00, LNRUSDVND00,
GDP, LNCPIVN00, LNM2..............................................................................................58
Bảng 4.9: Kiểm định ma trận hệ số tương quan LNRUSDVND00, LNRUSDCNY00,
GDP, LNCPIVN00, LNM2..............................................................................................59
Bảng 4.10: Phân rã phương sai.........................................................................................65
Bảng 4.11: Phân rã phương sai mơ hình thay biến tiền tệ................................................69

Bảng 4.12: Phân rã phương sai mơ hình thay biến tỷ giá.................................................73

Trang 2


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Q trình xây dựng mơ hình nghiên cứu..........................................................12
Hình 3.1: Lựa chọn mơ hình hồi quy................................................................................44
Hình 4.1: Kim ngạch xuất, nhập khẩu Việt Nam và Trung Quốc trong giai đoạn 20012016................................................................................................................................. 46
Hình 4.2: Tỷ lệ nhập siêu Trung Quốc so với tổng nhập siêu của Việt Nam trong giai
đoạn 2005 - 2016.............................................................................................................. 47
Hình 4.3: So sánh biến động tỷ giá CNY và VND với USD............................................50
Hình 4.4: Biến động của tỷ giá USD/VND do ảnh hưởng của USD/CNY.......................50
Hình 4.5: Hàm phản ứng đẩy của GDP (LNCPIVN00, LNM2).......................................60
Hình 4.6: Hàm phản ứng đẩy của GDP (LNRUSDCNY00, LNRUSDVND00)..............61
Hình 4.7: Hàm phản ứng đẩy của LNCPIVN00 (GDP)...................................................61
Hình 4.8: Hàm phản ứng đẩy của LNCPIVN00 (LNM2).................................................62
Hình 4.9: Hàm phản ứng đẩy của LNCPIVN00 (LNRUSDCNY00, LNRUSDVND00)
......................................................................................................................................... 62
Hình 4.10: Hàm phản ứng đẩy của LNM2 (LNRUSDCNY00, LNRUSDVND00).........63
Hình 4.11: Hàm phản ứng đẩy của LNM2 (GDP, LNCPIVN00).....................................63
Hình 4.12: Hàm phản ứng đẩy mơ hình thay biến tiền tệ LNRUSDCNY00....................66
Hình 4.13: Hàm phản ứng đẩy mơ hình thay biến tiền tệ LNRUSDVND00
(LNRUSDCNY00)........................................................................................................... 67
Hình 4.14: Hàm phản ứng đẩy mơ hình thay biến tiền tệ GDP........................................67
Hình 4.15: Hàm phản ứng đẩy mơ hình thay biến tiền tệ LNCPIVN00
(LNRUSDCNY00, LNRUSDVND00)............................................................................68
Hình 4.16: Hàm phản ứng đẩy mơ hình thay biến tiền tệ IRB..........................................68
Hình 4.17: Hàm phản ứng đẩy mơ hình thay biến tỷ giá LNUSDCNY00........................71


Trang 3


Hình 4.18: Hàm phản ứng đẩy mơ hình thay biến tiền tệ LNUSDVND00
(LNUSDCNY00).............................................................................................................71
Hình 4.19: Hàm phản ứng đẩy mơ hình thay biến tiền tệ GDP (LNUSDCNY00,
LNUSDVND00)..............................................................................................................71
Hình 4.20: Hàm phản ứng đẩy mơ hình thay biến tiền tệ LNCPIVN00
(LNUSDCNY00, LNUSDVND00)..................................................................................72

Trang 4


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Việc lựa chọn cơ chế tỷ giá cố định hay linh hoạt từ lâu đã là một vấn đề gây
tranh cãi trong kinh tế và tài chính quốc tế. Mức độ linh hoạt của cơ chế tỷ giá phụ
thuộc mức độ đa dạng hóa hoạt động thương mại, nếu mức độ đa dạng hóa thương
mại của một quốc gia thấp thì cơ chế tỷ giá của quốc gia đó sẽ kém linh hoạt và mức
độ mà một nền kinh tế phản ứng với các cú sốc quốc tế phụ thuộc vào chế độ tỷ giá
vận hành trong nền kinh tế của quốc gia. Nếu tỷ giá cố định làm các cú sốc quốc tế
ảnh hưởng đến nền kinh tế thì một hệ thống tỷ giá hối đối linh hoạt có khả năng cách
ly nền kinh tế khỏi các cú sốc nước ngoài. Tuy nhiên, sau khi hệ thống Bretton Woods
sụp đổ đã không làm cho các nền kinh tế trong nước bị cách ly hoàn toàn khỏi các cú
sốc quốc tế từ bên ngoài. Thật vậy, các nghiên cứu thực nghiệm khác nhau đã cho thấy
lan truyền các cú sốc quốc tế trên khắp các quốc gia bất kể chế độ tỷ giá hối đoái nào
(Lastrapes & ctg, 1990). Những rủi ro liên quan đến tỷ giá hối đoái biến động được
coi là trở ngại lớn đối với các nước đang nỗ lực phát triển thông qua chiến lược mở
rộng xuất khẩu và tự do hố tài chính. Theo đó, nhiều nước, đặc biệt là các nước đang
phát triển có độ mở thương mại nhỏ, có xu hướng ổn định tỷ giá hối đoái so với một

rổ tiền tệ hoặc so với USD. Bên cạnh việc áp dụng chế độ tiền tệ độc lập thì tỷ giá cố
định với USD có thể sẽ làm cho các quốc gia dễ bị tổn thương trước các cú sốc tỷ giá
hối đoái giữa nội tệ và ngoại tệ khác USD (Rajan, 2002; Kinnon & ctg, 2003).
Về mặt thực tiễn, sự hội nhập ngày càng tăng và tồn cầu hóa của các nền kinh
tế quốc gia làm cho biến động của tỷ giá hối đối USD/CNY ảnh hưởng đến kinh tế
Việt Nam có quan hệ kinh tế trực tiếp với Trung Quốc và cạnh tranh với Trung Quốc
trong các thị trường thứ ba. Có nhiều kênh khác nhau, thơng qua đó sự thay đổi tỷ giá
hối đối USD/CNY có thể ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của Việt Nam. Sự tăng giá
của CNY so với USD tác động đến các quốc gia gắn các đồng tiền của mình vào USD
đồng thời ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng cạnh tranh quốc tế của Trung Quốc. Nói
cách khác, khả năng cạnh tranh quốc tế của Việt Nam được cải thiện, tăng xuất khẩu
của Việt Nam khơng chỉ đối với Trung Quốc mà cịn đối với các thị trường thứ ba như
Trang 5


Hoa Kỳ hay Châu Âu. Sự tăng giá CNY so với USD cũng làm cho các khoản đầu tư
của Trung Quốc vào Việt Nam sẽ rẻ hơn, do đó khuyến khích dịng đầu tư của Trung
Quốc vào Việt Nam. Ngược lại, CNY mạnh lên có nghĩa là chi phí nhập khẩu cao hơn
và thanh tốn dịch vụ nợ nước ngồi cũng cao hơn đối với các quốc gia nhập khẩu
đáng kể từ Trung Quốc và với khoản vay bằng CNY cao. Trong những trường hợp
này, sản lượng của Việt Nam có thể bị ảnh hưởng bất lợi. Do đó, sự đánh giá cao (neo
giá) của CNY sẽ tác động làm gia tăng (suy giảm) sản lượng của Việt Nam thông qua
tác động tích cực (tiêu cực) vào xuất khẩu và đầu tư. Hơn nữa, Trung Quốc là đối thủ
cạnh tranh với Việt Nam trong các thị trường xuất khẩu do đó sự biến động của CNY
có thể làm cho nguồn tài chính của họ ảnh hưởng trực tiếp đến điều kiện tiền tệ của
Việt Nam. Chẳng hạn, sự mất giá của CNY làm cho các khoản đầu tư tài chính ở Việt
Nam đắt hơn. Điều này có thể làm giảm dòng vốn chảy vào hoặc tăng dòng vốn chảy
ra, dẫn đến sự khan hiếm vốn của nền kinh tế Việt Nam. Sự suy giảm nhu cầu vốn
bằng đồng nội tệ và nhu cầu vốn ngoại tệ khan hiếm sẽ tiếp tục làm giảm giá trị của
đồng nội tệ. Dòng chảy của vốn cũng có thể dẫn đến sự giảm trong cung tiền khi các

nhà điều hành chính sách cố gắng bảo vệ và đảm bảo sự ổn định tiền tệ. Đây gần như
là một trong những mục tiêu chính của các quốc gia tiêu chuẩn Đơng Á. Theo đó, sự
mất giá của CNY có thể dẫn đến thắt chặt tiền tệ của Việt Nam. Do đó, những ảnh
hưởng khác nhau của biến động tỷ giá USD/CNY đối với kinh tế Việt Nam ngày càng
được chú ý.
Như vậy, xuất phát từ nghiên cứu lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm
(Kinnon, 2003; Ibrahim, 2007...) đã cho thấy biến động tỷ giá USD/CNY sẽ tác động
đến nền kinh tế của các nước khác, đặc biệt là nền kinh tế của các nước láng giềng với
Trung Quốc. Nghiên cứu này tìm bằng chứng thực nghiệm về tác động của tỷ giá
USD/CNY đến các yếu tố kinh tế vĩ mô của Việt Nam thông qua việc xem xét tác
động lên các yếu tố sản lượng, giá cả và cung tiền của nền kinh tế. Đồng thời việc
xem xét mối tương quan qua lại giữa các biến trong nước và ngoài nước khi tiến hành
ước lượng, kiểm định mơ hình cũng sẽ góp phần gợi ý cho việc lựa chọn chính sách
điều hành tỷ giá hối đoái phù hợp với nền kinh tế Việt Nam. Đó là lý do tác giả lựa

Trang 6


chọn tỷ giá USD/CNY cho đề tài nghiên cứu “Tác động của tỷ giá Nhân dân tệ và
Đô la Mỹ đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu của nghiên cứu là kiểm định tác động của tỷ giá hối đối USD/CNY
đối với các yếu tố kinh tế vĩ mơ của Việt Nam bằng cách xem xét ảnh hưởng cụ thể
của tỷ giá hối đoái USD/CNY đến sản lượng thực tế, mức giá và cung tiền.
Để đạt được mục tiêu, nghiên cứu cần trả lời cho các câu hỏi sau:
- Các biến động của tỷ giá USD/CNY có tác động đến các yếu tố kinh tế vĩ mô
của Việt Nam hay không?
- Tác động của tỷ giá USD/VND đến sản lượng thực tế, mức giá và cung tiền
của Việt Nam diễn ra trong ngắn hạn hay dài hạn và mức độ tác động của nó là bao
nhiêu?

1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Trong thực tế, số liệu thống kê của Việt Nam không đầy đủ cho một thời kỳ
quan sát dài. Cụ thể như số liệu tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam do ADB cung
cấp chỉ có được từ quý 1 năm 2000, IMF chỉ cung cấp đầy đủ số liệu theo năm còn số
liệu theo q thì khơng đầy đủ. Thêm vào đó, việc phân tích nhiều yếu tố và đưa tất cả
các biến vào mơ hình là khơng khả thi vì sẽ ảnh hưởng đến mức độ chính xác của mơ
hình do số lượng quan sát bị hạn chế. Vì vậy trong phạm vi chuyên đề này, tác giả đưa
ra đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu với mục tiêu xem xét
những tác động của tỷ giá USD/CNY đến các yếu tố kinh tế vĩ mô của Việt Nam như
sau:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung nghiên cứu những tác động của tỷ
giá hối đoái USD/VND đối với các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam, các yếu tố kinh tế
vĩ mô này được xem xét bao gồm: chỉ số GDP đại diện cho sản lượng sản xuất, chỉ số
CPI đại diện cho mức giá cả và mức cung tiền M2 đại diện cho chính sách tiền tệ. Các
Trang 7


biến này được lựa chọn phù hợp với lý thuyết và các mơ hình thực nghiệm đã được
nghiên cứu, đồng thời những biến này mang tính đặc trưng của các mục tiêu chính
sách mà bất kỳ quốc gia nào cũng muốn đạt được.
Phạm vi nghiên cứu là biến động tỷ giá USD/CNY đến các yếu tố kinh tế vĩ mô
Việt Nam, dữ liệu được lấy theo quý giai đoạn từ quý 1 năm 2000 đến quý 1 năm
2017. Đây là khoảng thời gian mà các số liệu thống kê của Việt Nam tương đối đầy đủ
để có thể thực hiện được nghiên cứu.
Phương pháp định lượng được sử dụng trong nghiên cứu là các phương pháp
áp dụng cho mơ hình hồi quy với dữ liệu chuỗi thời gian SVAR. Lý do mơ hình được
sử dụng nhiều vì khi sử dụng sẽ tích hợp hàm phản ứng đẩy, phân rã phương sai… hỗ
trợ tích cực để tiến hành phân tích tác động qua lại giữa các biến số.
1.4. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU

Dựa trên những nghiên cứu trong và ngoài nước mà tác giả tiếp cận được thì
hướng nghiên cứu tác động của tỷ giá USD/CNY đối với kinh tế vĩ mơ Việt Nam thực
sự cần thiết nhưng lại chưa có nghiên cứu nào chuyên sâu và tổng thể.
(1) Các nghiên cứu chủ yếu phân tích theo hướng mối quan hệ riêng lẻ giữa
các yếu tố như tỷ giá và lãi suất, tỷ giá và sản lượng hoặc tỷ giá và lạm phát…Với
nghiên cứu của mình, tác giả sẽ mở rộng phân tích Kinnon & ctg (2003) ở hai khía
cạnh. Đầu tiên, ngoài việc đánh giá những tác động của USD/CNY đến biến động về
chỉ số GDP thực tế của Việt Nam, tác giả cũng tìm hiểu những tác động tỷ giá hối đối
USD/CNY đến chỉ số CPI, ngồi ra phân tích thêm tác dộng trên hai biến tiền tệ là
cung tiền M2, lãi suất. Xem xét những ảnh hưởng của tỷ giá USD/CNY vào các biến
mức giá hàng hóa và thị trường tiền tệ sẽ cung cấp một bức tranh toàn diện hơn về vấn
đề này. Thứ hai, tác giả viết lại các phân tích trong điều kiện thực tế có nhiều biến
động và hội nhập cao hơn, khi mà dịng vốn được tự do hóa mạnh mẽ, tỷ giá hối đối
của các quốc gia có nhiều biến động và nền kinh tế của các nước có nhiều thăng trầm
trong thời gian gần đây.

Trang 8


(2) Các đề tài nghiên cứu hiện nay chủ yếu đề cập chính sách điều hành tỷ giá
của Việt Nam và Trung Quốc riêng lẻ. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả rất khó tiếp
cận các đề tài về sự phù hợp của hệ thống tỷ giá hối đoái cố định neo chủ yếu vào
USD hiện có của Việt Nam. Với trọng tâm đặc biệt xem xét về mối quan hệ giữa
những biến động tỷ giá đồng tiền thứ ba với tình hình kinh tế vĩ mơ Việt Nam. Thơng
qua đánh giá thực trạng, nghiên cứu các mơ hình trên thế giới, tác giả đã tiến hành
nghiên cứu và vận dụng lý thuyết mơ hình Mundell-Fleming kết hợp với sử dụng mơ
hình tự hồi quy chuỗi thời gian thực nghiệm tại Việt Nam để xem xét biến động của tỷ
giá USD/CNY tác động đến các yếu tố kinh tế vĩ mô như thế nào.
(3) Kết quả nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu kinh tế lượng
mơ hình hồi quy với dữ liệu chuỗi thời gian (SVAR) đã cho thấy:

Kết quả cho thấy các cú sốc biến động LNUSD/CNY00 tác động đến sản lượng
thực trong mọi trường hợp và mở rộng đến các khoảng thời gian dài hơn, hiệu quả rõ
ràng hơn đối với tỷ giá hối đoái danh nghĩa và khi lãi suất được sử dụng như là một
biến đại diện cho tiền tệ. Các biến thể của tỷ giá danh nghĩa LNUSDVND00 có xu
hướng giải thích biến động của GDP lớn hơn tỷ giá thực LNRUSDVND00 ở các chu
kỳ sử dụng toàn bộ mẫu, tỷ lệ biến đổi sản lượng thực sự do sự đổi mới của USDCNY
là trên 3% trong hệ thống biến là tỷ giá hối đoái thực LNRUSDCNY00 và trên 10 %
trong hệ thống biến là tỷ giá hối đoái danh nghĩa LNUSDCNY00, các tỷ tệ này đều
được ghi nhận kéo dài trong các chu kỳ sau đó và hồn tồn khơng có dấu hiệu suy
giảm. Điều này có nghĩa là hỗ trợ cho nghiên cứu vai trò quan trọng của các biến đổi
tỷ giá trong việc giải thích hiệu quả kinh tế của Việt Nam khá mạnh mẽ.
Cú sốc mất giá của tỷ giá USD/CNY được ghi nhận tác động tới mức giá cho
các kết quả khác nhau khi sử dụng tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực. Tác động của tỷ
giá thực LNRUSD/CNY00 lên mức giá không lớn trong tất cả các mơ hình thay thế.
Ảnh hưởng của tỷ giá LNRUSD/CNY00 đối với CPI là không đáng kể trong tất cả các
trường hợp khác nhưng ảnh hưởng của LNUSD/CNY00 đến LNCPI00 được ghi nhận
gần 3% và kéo dài sau đó.
Biến động của USD/CNY gần như không ghi nhận tác động đối với cung tiền
M2 và lãi suất huy động của VND. Như vậy khi sử dụng mẫu với tỷ giá danh nghĩa
Trang 9


thay tỷ giá thực, tác giả nhận thấy những ảnh hưởng không đáng kể của sự biến động
của tỷ giá USD/CNY. Thay vào đó, biến động tỷ giá USD/VND quan trọng hơn.
Từ những phân tích này, có thể kết luận rằng ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái
USD/CNY đối với sự biến động của kinh tế vĩ mô của Việt Nam thông qua giá trị sản
lượng GDP và chỉ số giá cả CPI được ghi nhận và kéo dài. Đề tài mở ra một hướng
nghiên cứu mới về cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam. Thay vì neo cố định nội tệ
phụ thuộc quá nhiều vào USD thì cần cân nhắc đến vấn đề neo tỷ giá vào một rổ tiền
tệ, trong đó đưa CNY vào đồng tiền dự trữ quốc gia với trọng số thích hợp, linh hoạt

dựa trên mối quan hệ tương quan giữa tỷ giá và các yếu tố kinh tế vĩ mô đã được xem
xét từ nghiên cứu.
1.5. CẤU TRÚC NGHIÊN CỨU
Chuyên đề được cấu trúc thành 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 1 giới thiệu những nội dung tổng quan của đề tài nghiên cứu bao gồm:
sự cần thiết của nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và
phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm
Chương 2 trình bày các khái niệm về tỷ giá và các yếu tố kinh tế vĩ mô, các lý
thuyết về cơ chế truyền dẫn của chính sách tiền tệ và kênh truyền dẫn tỷ giá. Sau đó,
nghiên cứu trình bày các nghiên cứu thực nghiệm về mối liên hệ giữa cơ chế tỷ giá và
kết quả kinh tế vĩ mô, các nghiên cứu về tác động của tỷ giá đến lạm phát, các nghiên
cứu tác động của tỷ giá đến tăng trưởng kinh tế.
Chương 3: Mơ hình nghiên cứu và dữ liệu
Chương 3 giới thiệu mơ hình nghiên cứu, các biến trong mơ hình, các dữ liệu
sử dụng và cách thức xử lý số liệu. Sau đó, nghiên cứu trình bày phương pháp nghiên
cứu và quy trình thực hiện nghiên cứu để đạt được mục tiêu đề ra.

Trang 10


Chương 4: Kiểm định tác động của cú sốc tỷ giá USD/VND đến các yếu tố
kinh tế vĩ mô Việt Nam
Chương 4 khái quát qua chính sách điều hành tỷ giá hối đoái của Việt Nam.
Tiến hành kiểm định tác động của cú sốc tỷ giá USD/VND đến các yếu tố kinh tế vĩ
mô Việt Nam thông qua tiến hành các kiểm định và phân tích mơ hình hồi quy nhằm
đưa ra các kết quả và nhận định.
Chương 5 : Kết luận
Chương 5 nghiên cứu tổng hợp các kết quả của chương 4 để trả lời cho các câu

hỏi nghiên cứu. Ngoài ra, nghiên cứu cũng nêu lên một số khuyến nghị, những mặt
hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
1.6. TRÌNH TỰ NGHIÊN CỨU
Trước khi tiến hành các phân tích và kiểm định của mơ hình, tác giả tiến hành
phân tích các thuộc tính của các chuỗi dữ liệu thời gian. Đầu tiên sử dụng Dickey
Fuller để kiểm tra nghiệm đơn vị hay kiểm tra tính dừng của các chuỗi dữ liệu. Nếu
các chuỗi dữ liệu khơng dừng thì sẽ tiến hành lấy sai phân để làm cho các chuỗi dữ
liệu có thể dừng khi liên kết ở bậc cao hơn I(d). Sau khi các chuỗi dữ liệu là chắc
chắn phù hợp với mô hình SVAR sẽ tiến hành các kiểm định để lựa chọn độ trễ tối
ưu, các biến đưa vào mơ hình là phù hợp, mơ hình có độ tin cậy và ổn định để hồi
quy. Cuối cùng, nghiên cứu xem xét chi tiết mức độ tương tác giữa các yếu tố bằng
cách sử dụng phân rã phương sai và các chức năng phản ứng xung của mơ hình.
Ngồi ra, để kiểm chứng một cách toàn diện mối quan hệ giữa tỷ giá USD/CNY với
các yếu tố kinh tế vĩ mô, tác giả đã bổ sung thêm các mơ hình thay biến nhằm xem
xét các kết quả để đi đến kết luận.

Trang 11


Hình 1.1. Q trình xây dựng mơ hình nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết:
- Lý thuyết Mundell Fleming
- Trinity

Sơ lược các nghiên
cứu có liên quan

Mối quan hệ kinh tế
giữa Việt Nam và

Trung Quốc

giá

Biến mơ hình: 4 biến
GDP – CPI – M2 USD /CNY

Xác định biến dưa vào mơ hình

Thu thập dữ liệu:IMF, ADB

Kiểm định nghiệm đơn vị:
- Dickey – Fuller (ADF)
- Phillips – Perron (PP)
Xây dựng mơ hình SVAR
- Lựa chọn độ trễ tối ưu
- Kiểm định nhân quả
- Kiểm tra tính ổn định
- Kiểm định tính nhiễu trắng
của phần dư

Hàm phản ứng xung

Phân tích mơ hình

Phân rã phương sai
Thảo luận & Kết luận

Trang 12



CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Thực tế cho thấy rằng các nền kinh tế ở châu Á đang nổi lên ngày càng được quốc
tế hóa và hội nhập vào thị trường tài chính tồn cầu. Một ý nghĩa thực tiễn của điều này
là phạm vi cho các nhà hoạch định chính sách sử dụng can thiệp ngoại hối vô điều kiện
để ổn định các chuyển động tỷ giá có thể sẽ bị hạn chế. Xét về mặt lý thuyết, trong giới
hạn nếu thị trường tài chính được tích hợp hồn tồn và thị trường tài sản đã hồn thiện
thì những tác động của Trilemma sẽ làm cho việc điều hành chính sách tỷ giá theo hướng
cố định sẽ trở nên khiên cưỡng.
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ TỶ GIÁ VÀ CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ
2.1.1. Tỷ giá danh nghĩa song phương
Tỷ giá danh nghĩa song phương (NER) giữa hai đồng tiền được định nghĩa là giá
của một đơn vị tiền tệ được tính bằng số lượng đơn vị tiền tệ khác. Việc lựa chọn chế độ
tỷ giá hối đoái được giả định có một số tác động đối với các hành vi của tỷ giá hối đoái
danh nghĩa (NER), đây là một biến kinh tế vĩ mơ, là chìa khóa có ảnh hưởng đến hành vi
của một số biến khác có liên quan, những biến danh nghĩa và biến thực như tỷ lệ lạm
phát, cán cân thanh toán, sản lượng và việc làm, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế (Donald, 2007).
NER cũng được coi là giá tài sản, do đó được giả định ảnh hưởng đến sự mong đợi và
hành vi của các tác nhân kinh tế tại các thị trường tài chính. Hơn nữa, nó đã được phổ
biến sử dụng ngoại tệ (USD) trong việc thiết lập tỷ giá danh nghĩa, đặc biệt là ở các quốc
gia có tỷ lệ lạm phát cao, như nhiều nước Mỹ Latinh mà tài sản tài chính và vơ số bất
động sản đang thống trị bằng USD (Savastano, 1999).
2.1.2. Tỷ giá thực song phương
Về mặt ý nghĩa, NER của một cặp đồng tiền chỉ cho biết được giá trị hoán đổi
giữa ngoại tệ và nội tệ mà không cho biết một đơn vị ngoại tệ có thể mua được số lượng
hàng hóa tương ứng trong nước. Vì thế, tỷ giá thực song phương (RER) được sử dụng. Sự
Trang 13


biến động trong NER được giả định ảnh hưởng đến giá trị thực của các nhân tố thông qua

tác động của tỷ giá hối đoái thực (RER). RER thường được định nghĩa là tỷ giá hối đoái
danh nghĩa điều chỉnh cho sự khác biệt ở mức giá hoặc như là giá tương đối giữa hàng
hóa giao dịch và phi ngoại thương. Nó đã được ghi nhận một cách hệ thống các biến động
trong RER theo các biến động trong NER tương đối chặt chẽ trong ngắn và trung hạn
(Obstfeld & ctg, 1995; Taylor & ctg, 2004; Donald, 2007).
Cách xác định RER:

Trong đó NER là tỷ giá hối đối danh nghĩa dưới hình thức đơn vị ngoại tệ trên
một đơn vị tiền tệ trong nước, P * và P là các mức giá trong nước và nước ngoài tương
ứng, thường được đo bằng chỉ số giá tiêu dùng hoặc chỉ số đơn giá lao động. Sự lựa chọn
của biện pháp mức giá ảnh hưởng lớn đến giá trị của RER. Để tránh những sai sót có thể
phát sinh từ các chỉ số giá tính tốn khác nhau, thơng thường sẽ sử dụng chỉ số CPI trong
tất cả các tính tốn. RER được tính tốn theo cơng thức trên cho biết diễn biến của chỉ số
này theo thời gian so với một năm gốc ấn định (với RER t0 = 100). Nếu RER lớn hơn 100
(RER>100), nội tệ giảm giá, giá trung bình trong nước thấp hơn so với nước ngồi, khả
năng cạnh tranh của hàng trong nước tăng. Ngược lại, nếu RER nhỏ hơn 100 (RER<100),
nội tệ tăng giá, giá trung bình trong nước cao hơn so với nước ngồi, khả năng cạnh tranh
của hàng trong nước giảm.
Việc duy trì một RER cạnh tranh là một chiến lược phát triển trọng điểm
(Williamson, 2008). Khái niệm về một RER cạnh tranh đã nhận được sự quan tâm hơn
trong những năm gần đây, nhất là những nền kinh tế phát triển. Sự tăng trưởng kinh tế
đang nổi lên nhanh chóng gần đây của một số quốc gia như Trung Quốc, đã được cố gắng
để duy trì một vị trí thương mại cạnh tranh bằng cách tiếp tục ngăn chặn sự tăng giá của
đồng tiền của mình, đã góp phần minh chứng trong vấn đề này. Điều này cũng được củng
cố bởi một số nghiên cứu thực nghiệm (Hausmann & ctg, 2005; Levy & ctg, 2008; Razmi
& ctg, 2009) đã ghi nhận đáng kể các hiệp hội giữa RER cạnh tranh và tăng trưởng kinh
tế cao hơn. Điều đó đã dẫn đến giả định rằng sự lựa chọn của chính sách tỷ giá hối đối
khơng phải là trung lập đối với sự phát triển kinh tế, đặc biệt nếu nó được quản lý theo
Trang 14



hướng duy trì một RER ổn định và cạnh tranh. Theo đó, chế độ tỷ giá hối đối có thể có
một ảnh hưởng đáng kể đến một số mục tiêu chính sách kinh tế trọng điểm bao gồm sự
ổn định giá cả, ổn định tài chính trong nước mạnh mẽ, cân đối giữa bên ngoài và nội bộ,
tăng trưởng kinh tế và phát triển (Frenkel & ctg, 2012).
Ngoài ra, RER được xem như một chìa khóa biến trong việc xác định trạng thái
cân bằng bên ngoài và nội bộ trong nền kinh tế, vì nó ảnh hưởng phân bổ nguồn lực và
mức độ hoạt động. Nó cũng được giả định ảnh hưởng đến cán cân thương mại thông qua
ảnh hưởng của nó vào xuất khẩu và nhập khẩu, trong khi ảnh hưởng của nó đối với xuất
khẩu rịng cũng quan trọng trong xác định sản lượng và tỷ lệ việc làm.
2.1.3. Sản lượng quốc nội
Sản lượng quốc nội (Gross Domestic Product - GDP) là giá trị của tất cả hàng hóa
và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi quốc gia trong một thời kỳ nhất
định. Chỉ tiêu này dùng để đo lường mức độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Mơ
hình Mundell – Fleming dựa trên những ý tưởng của Robert Mundell và Marcus Fleming
vào thập niên 1960 cho thấy ảnh hưởng của việc tăng bên ngoài nhu cầu nội tại về tài sản.
Sản lượng của nền kinh tế tăng thông qua việc tăng giá đồng tiền chứ không phải thông
qua việc tăng sản xuất. Các nghiên cứu đã cho thấy chế độ tỷ giá hối đối có thể có một
ảnh hưởng đáng kể đến một số mục tiêu chính sách kinh tế trọng điểm bao gồm tăng
trưởng và phát triển kinh tế (Frenkel & ctg, 2012).
2.1.4. Chỉ số giá cả tiêu dùng
Chỉ số giá cả tiêu dùng (Consumer Price Index - CPI) là chỉ số để phản ánh mức
thay đổi tương đối của giá hàng tiêu dùng theo thời gian. Sở dĩ nó chỉ thay đổi tương đối
vì chỉ số này chỉ dựa vào một giỏ hàng hóa đại diện cho tồn bộ hàng tiêu dùng Menon
(1995). Hơn nữa, mối quan hệ nền tảng lý thuyết của nó từ lý thuyết sức mua tương
đương (PPP), cho rằng một tác động đầy đủ từ những thay đổi trong tỷ giá đến giá cả
trong nước. Nói cách khác, lý thuyết PPP cho rằng bất kỳ thay đổi trong tỷ giá hối đoái sẽ
chuyển thành biến động của tỉ lệ giá cả trong nước. Quan tâm đến việc phân tích các mối
Trang 15



quan hệ cú sốc của tỷ giá bắt đầu phát triển sau sự sụp đổ của hệ thống Bretton Woods và
được tăng cường nghiên cứu bởi các biến động giá nhập khẩu hàng hóa liên quan đến sự
dao động lớn của USD trong năm 1980 (Frankel, 1999). Gần đây hơn, tỷ lệ lạm phát tại
nhiều nước khu vực Đông Á sau cuộc khủng hoảng tài chính 1997-1998 và trong các nền
kinh tế đang phát triển khác đã làm tăng lên nghiên cứu thêm nhằm mục đích để hiểu
được đầy đủ câu hỏi có hay khơng tác động của cú sốc tỷ giá (Frenkel & ctg, 2012).
2.1.5. Mức cung tiền
Mức cung ứng tiền chỉ lượng cung cấp tiền tệ trong nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu
cầu mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản, v.v... của các cá nhân (hộ gia đình) và doanh nghiệp
(khơng kể các tổ chức tín dụng). Trong tác phẩm “sức mua của tiền tệ”, nhà kinh tế học
Mỹ Irving Fisher đưa ra mối quan hệ giữa tổng lượng tiền tệ lưu hành (M) với mức giá
trung bình P, tổng lượng hàng hóa và dịch vụ được trao đổi (Y): sức mua của tiền tệ được
đo bằng giá cả, nếu giá cả tăng lên thì sức mua của đồng tiền giảm, giá cả giảm thì sức
mua của đồng tiền sẽ tăng. Do đó, biến mức cung ứng tiền tệ sẽ được đưa vào mơ hình
nghiên cứu để xem xét mối quan hệ với tỷ giá trong thực nghiệm dựa trên cơ sở lý thuyết.
Khối tiền trong lưu thông được chia thành các bộ phận như sau:
Khối M1 (tiền theo nghĩa hẹp) gọi là tiền giao dịch gồm các khoản tiền thực tế
được dùng cho giao dịch để mua bán hàng hóa bao gồm: Tiền kim khí, tiền giấy do
NHNN phát hành; Tiền gửi không kỳ hạn hay tiền gửi thanh tốn có thể phát hành séc;
Séc du lịch.
Khối M2 (tiền theo nghĩa rộng) gọi là tiền tệ tài sản hay chuẩn tệ vì chúng có thể
chuyển sang tiền mặt dễ dàng trong một thời gian bao gồm: Khối M1; Các loại tiền gửi
có kỳ hạn loại nhỏ; Tiền gửi tiết kiệm; Các chứng từ nợ ngắn hạn; Tiền gửi thị trường tiền
tệ ngắn hạn
Khối M3 bao gồm: M2; Các loại tiền gửi có kỳ hạn loại lớn; Các chứng từ nợ, tiền
gửi thị trường tiền tệ dài hạn.
2.1.6. Lãi suất

Trang 16



Vốn đóng một vai trị quan trọng trong tất cả các hoạt động kinh tế. là một yếu tố
bắt buộc đối với sự phát triển của hệ thống tài chính, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế. Do tự do hố tài chính, vốn có thể dễ dàng di chuyển rất nhanh từ nước này sang nước
khác. Những chuyển biến này tạo ra triển vọng của sự phân bổ tiết kiệm và đầu tư trên
toàn thế giới hiệu quả hơn. Các ngân hàng thương mại có vai trị quan trọng trong thị
trường tiền tệ. Trên thực tế, các ngân hàng thương mại huy động vốn thơng qua các hình
thức vay tiền trên thị trường liên ngân hàng và vay vốn từ nước ngoài, huy động vốn từ
các chủ thể trong nền kinh tế thông qua tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá.
Lãi suất huy động là số tiền do các tổ chức tín dụng trả cho người gửi tiền để sử
dụng tiền của họ trong một khoảng thời gian nhất định hay chính là chi phí mà các tổ
chức tín dụng phải bỏ ra để huy động vốn từ tiền gửi. Huy động vốn từ tiền gửi có tầm
quan trọng đối với các tổ chức tín dụng. Thách thức đối với các ngân hàng là mức lãi suất
huy động phải được áp dụng sao cho có thể hỗ trợ tăng trưởng. Một sự lựa chọn quan
trọng trong chiến lược định giá cho lãi suất tiền gửi là liệu trọng tâm nên tập trung vào
khối lượng hay biên độ lợi nhuận. Khi lãi suất quá cao, nó sẽ làm giảm biên độ lợi nhuận
của ngân hàng. Tuy nhiên, khi lãi suất huy động thấp, khách hàng sẽ thay đổi danh mục
đầu tư của mình và khối lượng sẽ giảm. Do đó phải có sự cân bằng giữa biên độ lợi
nhuận và khối lượng vốn huy động.
2.2. CÁC LÝ THUYẾT CĨ LIÊN QUAN
2.2.1. Mơ hình Mundell-Fleming
Vào đầu những năm 1960, J. Marcus Fleming và Robert Mundell đã nghiên cứu
mở rộng mơ hình kinh tế vĩ mơ Keynes theo mơ hình kinh tế mở để xem xét một cách có
hệ thống vai trò của dòng vốn quốc tế. Các nghiên cứu đã nhanh chóng có ảnh hưởng và
trở thành một tài liệu có giá trị cao đối với q trình hoạch định chính sách tiền tệ của các
quốc gia. Một loạt các bài báo đã được xuất bản về chính sách tỷ giá vận dụng những
đóng góp này và được gọi là mơ hình Mundell-Fleming. Kể từ đó, nghiên cứu mơ hình

Trang 17



×