Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng VPBank Phòng Giao Dịch Hai Bà Trưng Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.87 KB, 79 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Phần mở đâu
 Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế, cùng sự bùng nổ của khoa học công
nghệ, nhu cầu về vốn đầu tư ngày càng tăng cao. Đặc biệt đối với các nước đang phát
triển thì nhu cầu này càng rõ nét. Nguồn vốn đầu tư phát triển xã hội được hình thành
từ nhiều nguồn khác nhau: ngân sách nhà nước, tín dụng nhà nước, đầu tư trực tiếp từ
nước ngồi… Song khơng thể khơng kể đến vai trị to lơn của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam. Hồ chung với q trình đổi mới kinh tế của đất nước, hệ
thống Ngân hàng Việt Nam đã có những đổi mới không chỉ về cơ cấu tổ chứcchuyển từ hệ thống Ngân hàng một cấp sang hệ thống Ngân hàng hai cấp-mà còn cả
về phương thức hoạt động. Phù hợp với xu hướng đa dạng hoá hoạt động ngân hàng
nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu vốn vay của mọi thành phần kinh tế trong xã hội,
cũng như cung cấp các dịch vụ ngân hàng đa dạng an toàn và tiện ích nhất cho người
dân. Với xu hướng đa dạng hố trong mơi trường hội nhập Quốc tế. Các Ngân hàng
thương mại đang từng bước mở rộng đối tượng phục vụ cho mọi thành phần kinh tế,
mở rộng thị trường. Nhiều nghiệp vụ Ngân hàng mới bước đầu được thực hiện như
nghiệp vụ cầm đồ, chiết khấu các giấy tờ có giá, tài trợ bán hàng trả góp, tín dụng
thuê mua, đấu thầu tín phiếu kho bạc, hun vốn mua cổ phần doanh nghiệp.....
Đăc biệt hoạt động cho vay của các ngân hàng luôn là hoạt động đáng quân tâm
hàng đầu. Đây là hoạt động chủ yếu, nó khẳng định vai trò của hệ thống ngân hàng là
trung gian tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế.
Trong mấy năm gần đây, hoạt động cho vay của các Ngân hàng tuy đạt được
những kết quả đáng kể nhưng vẫn cón hạn chế và gặp khơng ít các khó khăn trở ngại.
Những gì làm được hơm nay cịn nhỏ bé so với những đòi hỏi bức thiết ngày càng
tăng về vốn của nền kinh tế.
Trước những cơ hội và thách thức của Ngành Ngân hàng khi nước ta đã là
thành viên của tổ chức Thương mại quốc tế WTO. Ngành ngân hàng phải có những
chiến lược, mục tiêu rõ ràng, bước đi vững chắc sẵn sàng đón lấy những cơ hội và

SV: Mẫn Thị Vui



Lớp: TCDN 46Q


Luận văn tốt nghiệp

thách thức đặt ra. Khẳng định vai trị to lớn của mình là trung tâm tiền tệ tín dụng của
nền kinh tế.
Với những lý do trên, trong quá trình thực tập khảo sát thực tế tại Ngân hàng
VPBạnk Phòng giao dịch Hai Bà Trưng, em rất quan tâm đến hoạt động cho vay tại
PGD. Là một sinh viên săp tốt nghiệp trong giai đoạn hội nhập của đất nước, với
những kiến thức đã được học tại trường và mong muốn được góp một phần nhỏ bé
của mình vào việc giải quyết những vấn đề bức xúc hiện nay trong hoạt đơng này của
ngành ngân hàng. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài "Nâng cao chất lượng cho vay của
Ngân hàng VPBank Phòng Giao Dịch Hai Bà Trưng Hà Nội "
Mục đích của luận văn
- Làm rõ về chất lượng cho vay và hoạt động cho vay của NH VPBank-PGD
Hai Bà Trưng Hà Nội đồng thời thể hiện được vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng cho vay.
- Đánh giá tổng quan về hoạt động của PGD Hai Bà Trưng Hà Nội và thực
trạng chất lượng cho vay tại PGD.
- Trên cơ sở lý luận về những chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay để phân tích
tìm hiểu ngun nhân cho thực trạng chất lượng cho vay tại PGD. Từ đó mạnh dạn
đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng cho vay tai PGD.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là hướng tới hoạt động cho vay
của Ngân hàng VPBank –PGD Hai Bà Trưng Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn sử dụng các phương pháp sau: phương pháp hệ thống; hương
pháp phân tích - tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp thống kê; phương

pháp toán kinh tế - tài chính. Trên cơ sở thu thập và sử dụng các tài liệu, số liệu, biểu
đồ làm căn cứ để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chường 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay của NHTM

SV: Mẫn Thị Vui

Lớp: TCDN 46Q


Luận văn tốt nghiệp

Chương 2: Thực trang chất lượng cho vay của Ngân hàng VPBank – PGD Hai
Bà Trưng Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng VPBank –
PGD Hai Bà Trưng Hà Nội
Nghiên cứu về vấn đề này em mong muốn sẽ hiểu biết sâu hơn về hoạt động
cho vay của ngân hàng thương mại kết hợp với thực tế tại đơn vị thực tập từ đó thấy
được sự gắn kết cũng như điểm khác biệt giữa lý luận và thực tiễn, điều này sẽ tạo
thuận lợi cho em trong công việc sau này.

SV: Mẫn Thị Vui

Lớp: TCDN 46Q


Luận văn tốt nghiệp

Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay của NHTM

1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Khái niệm
Nghiệp vụ cho vay hay tín dụng đã trải qua quá trình phát triển lâu dài gắn liền
với sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Với xu hướng phát triển của nền kinh tế,
nghiệp vụ tín dụng ngày càng đa dạng, phong phú, hoàn thiện, đầu tư vào tất cả các
lĩnh vực ngành nghề. Để đáp ứng nhu cầu vay vốn của NH ngày càng gia tăng, hoạt
động cho vay của NH ngày càng mở rộng, đòi hỏi NH phải có quy trính quản lý chặt
chẽ. Mục tiêu quản lý khoản mục cho vay thống nhất với mục tiêu chung của ngân
hàng trên cơ sở đảm bảo an tồn .Có thể hiểu ngắn gọn "hoạt động cho vay là việc
ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và
lãi trong khoảng thời gian xác định". Ngân hàng trao quyền sử dụng vốn cho khách
hàng, khách hàng dùng số vốn này đầu tư vào sản xuất kinh doanh kiếm lời, đảm bảo
trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Hiện nay, hoạt động cho vay được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy theo
yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của NH. Sau đây là một số cách phân
loại
1.1.2. Phân loại cho vay của NHTM
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trong đối với NH vì thời gian liên quan
mật thiết đến tính an tồn và sinh lợi của tín dụng nói chung cũng như khả năng hồn
trả của khách hàng: Thời gian cho vay càng dài thì rủi ro càng lớn nên lãi suất càng
cao. Hơn nữa, việc phân chia theo thời gian còn giúp ngân hàng đảm bảo sự phù hợp
về kỳ hạn giữa nguồn vốn huy động được và số tiền cho vay.
Theo thời gian, các khoản cho vay của Ngân hàng được phân thành
a. Cho vay ngắn hạn
Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt
vốn lưu động cho các DN và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

SV: Mẫn Thị Vui


Lớp: TCDN 46Q


Luận văn tốt nghiệp

b. Cho vay trung hạn
Là các món vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay trung hạn chủ
yếu được mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở
rộng, sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mơ nhỏ và thời gian thu
hồi vốn nhanh, hình thành vốn lưu động thương xuyên của các DN, đặc biệt là những
DN mới thành lập …
c. Cho vay dài hạn
Là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng và thời hạn tối đa có thể lên đến 20-30
năm. Múc đích cho vay dài hạn nhằm mục tài trợ cho các cơng trình xây dựng cơ bản
như xây dựng nhà ở, sân bay, cầu đường, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mơ
lớn, xây dựng các xí nghiệp mới….
1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
a. Cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay để tài trợ cho việc tiêu dùng nhằm giúp
người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hố dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo
điều kiên cho người vay được hưởng mức sống cao hơn. Thông thường quy mô của
những khoản vay này nhỏ, rủi ro cao vì phụ thuộc phần lớn vào thu nhập và ý thức trả
nợ của khách hàng. Mà hiện nay, ở Việt Nam tỷ lệ thu nhập ngầm là rất cao( là
những khoản thu nhập không thể kiểm soát được ), nên lãi suất của cho vay tiêu dùng
thường cao. Tuy nhiên, cho vay tiêu dùng cũng là hình hức đem lại nhiều lợi nhuận
cho NH. Đối tượng được vay là các cá nhân và Hộ gia đình vay để phục vụ cho mục
đích mua nhà, mua ô tô, du học, du lịch…
b. Cho vay kinh doanh
Là loại hình cho vay của tổ chức tín dụng đối với các Dự án đầu tư, phương án sản
xuất kinh doanh, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức như: cho vay công nghiệp, cho vay

thương mại, cho vay nông nghiệp…Các khoản vay này thường được sử dụng vào
việc mua sắm máy móc thiết bị, tài trợ cho vốn lưu động, lãi suất thường thấp hơn
trong hệ thống lãi suất, vì thương đây là những khoản vay lớn, chi phí cho quản lý

SV: Mẫn Thị Vui

Lớp: TCDN 46Q


Luận văn tốt nghiệp

thường thấp hơn cho vay tiêu dùng, và khách hàng chủ yếu của loại hình cho vay này
là các doanh nghiệp.
1.1.2.3. Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay
a. Cho vay có tài sản bảo đảm
Là loại cho vay dựa trên cơ sở cá bảo đảm như cầm cố, thế chấp hoạc phải có bảo
đảm bằng tài sản của bên thứ ba.
Trong nhiều trường hợp, NH yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi nhận
tín dụng. Lý do là khách hàng phải đối đầu với rủi ro trong kinh doanh, có thể mất
khả năng trả nợ cho NH. Những biến cố không mong đợi có thể gây ra cho NH
những tổn thất lớn. Chính vì cậy, trừ những khách hàng có uy tín cao, nhiều khách
hàng phải có tài sản đảm bảo khi nhân tín dụng của NH u cầu phải có tài sản đảm
bảo, ngân hàng muốn có một nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn thứ một là nguồn thu
nhập từ hoạt động kinh doanh không đảm bảo trả nợ. Hiện nay, hầu hết các khoản
cho vay đều phải có tài sản đảm bảo.
b. Cho vay khơng có tài sản đảm bảo
Cho vay khơng có tài sản đảm bảo là việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng đi vay mà khơng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc sự bảo lãnh bằng tài
sản của bên thứ 3.
Cho vay khơng có tài sản bảo đảm thơng thường dành cho khách hàng có uy tín

cao, khách hàng truyền thống, có tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh thường
xun có lãi,….Tuy nhiên đây là hình thức cho vay mang nhiều rủi ro đối với các
NH. NH cần thẩm định kỹ khách hàng trước khi quyết định cho vay.
1.1.2.4. Căn cứ vào phương thức cho vay
a. Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng
khơng có nhu cầu vay thương xun, khơng có điều kiện để được cấp hạn mức thấu
chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời
vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ
tham gia vào một giai đoạn nhất đinh của sản xuất kinh doanh

SV: Mẫn Thị Vui

Lớp: TCDN 46Q


Luận văn tốt nghiệp

Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình bày phương án sử dụng vốn vay.
Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký kết hợp đồng cho vay, xác địnhquy mô cho
vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi
một nhóm được tách biệt nhau thành các hồ sơ ( khế ước nhận nợ ) khác nhau.
Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình
khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả. Nếu thấy
có dấu hiệu vi phạm hợp đồng ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá
hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm sốt từng
món vay tách biệt.
b. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn

mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối
đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn
và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Cho vay trong hạn mức: số dư ≤ hạn mức. Khách hàng có thể vay trả nhiều lần
trong kỳ nhưng dư nợ không vượt quá hạn mức.
- Cho vay ngoài hạn mức : Số dư >hạn mức. Ngân hàng quy định hạn mức tín
dụng cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức nhưng đns cuối kỳ khách hàng
phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không vượt quá hạn mức.
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các
chứng từ chứng minh đã thu mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi
kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ ngân hàng sẽ phát tiền cho vay.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho nhưng khách hàng vay mượn thường
xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong
nghiệp vụ này ngân hàng không xác định trước kỳ hạn nợ và thời hạn tín dụng. Khi
khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ
cho khách hàng. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể

SV: Mẫn Thị Vui

Lớp: TCDN 46Q


Luận văn tốt nghiệp

nên ngân hàng khó kiểm sốt hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể
phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính hoặc dư nợ lâu khơng giảm
sút.
c. Cho vay thấu chi
Là hình thức cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội ( vượt )

trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng
thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Để được thấu chi khách hàng phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi(có thể
phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể kí
séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ séc…vượt quá số dư tiền gửi của để chi trả ( song
trong hạn mức thấu chi ). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi ngân
hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Nếu khách hàng chi vượt quá hạn mức thấu chi thí sẽ bị
phạt và đình chỉ sử dụng hình thức vay này.
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời gian và
quy mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đốn được, song khơng chính xác. Do
vậy, hình thức cho vay này tạo điều kiên thuận lợi cho khách hàng trong q trình
thanh tốn: chủ động, nhanh, kịp thời.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là
không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp và cá nhân vài ngày trong tháng,
vài tháng trong năm dùng để trả lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng…Hình
thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập
đều đặn và kì thu nhập ngắn.
d. Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá, áp dụng đối với các DN
thương mại hoặc DN sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả
thường xuyên với ngân hàng. DN khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể
cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi DN bán hàng.
Đầu năm hoặc quý, người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng cùng
với khách hàng thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các

SV: Mẫn Thị Vui

Lớp: TCDN 46Q



Luận văn tốt nghiệp

nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Khi vay khách hàng chỉ cần gửi đến
ngân hàng các chứng từ hoá đơn nhập hàng và số tiền cần vay. Ngân hàng cho vay và
trả tiền cho người bán. Các khoản phải thu và cả hàng hoá trong kho trở thành đảm
bảo cho khoản vay.
Cho vay luân chuyển rất thuân tiện cho khách hàng. Thủ tục vay chỉ cần thực hiện 1
lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng vốn kịp thời, vì vậy, việc thanh toán
cho người cung cấp sẽ ngắn gọn.
Nếu DN gặp kho khăn trong tiêu thụ ( hàng hoá tồn đọng… ) thì ngân hàng sẽ gặp
khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được quy định rõ
ràng.
e. Cho vay trả góp
Là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều
lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối
với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số
tiền mội lần trả được tính tốn sao cho phù hợp với khả năng trả nợ ( thường là khấu
hao vào thu nhập sau thuế của dự án, hoặc thu nhập hàng kỳ của người tiêu dùng )
Đây là hình thức tín dụng tại trợ cho người mua (qua đó đến người bán ) khuyến
khích tiêu thụ hàng hố.
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp hàng hố mua trả góp.
Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu người vay mất
việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh
hưởng. Chính vì vậy rủi ro trả góp thường là cao nhất trong khung lãi suất cho vay
của ngân hàng.
f. Cho vay gián tiếp
Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó ngân hàng phát
triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức
trung gian.
Ngân hàng cho vay thơng qua tổ, đội, hội, nhóm như: nhóm sản xuất, hội nông dân,

hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, đoàn thanh niên…

SV: Mẫn Thị Vui

Lớp: TCDN 46Q


Luận văn tốt nghiệp

Hình thức cho vay này có hai loại:
- Cho vay gián tiếp thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản
xuất ( nguyên liệu, cây giống…) hoặc sản phẩm tiêu dùng. Việc cho vay này sễ hạn
chế người vay sử dụng tiền sai mục đích.
- Cho gián tiếp thơng qua các tổ chức trung gian ( Hội phụ nữ, Hội Nông dân, Hội
cựu chiến binh, Đoàn thanh niên..). Các tổ chức trung gian này sẽ đứng ra bảo lãnh
cho các thành viên trong hội vay vốn của ngân hàng nhằm mục đích phát triển kinh tế
cho các thành viên trong hội, xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập, tạo cơng ăn việc
làm…
Cho vay gián tiếp áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay
phân tán, cách xa ngân hàng. Trường hợp như vậy, cho vay qua trung gian có thể tiết
kiệm chi phí cho vay ( phân tích, giám sát, thu nợ…).
Cho vay qua trung gian nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng. Tuy nhiên nó
cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình và nếu
ngân hàng khơng kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của
các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng bán hàng kém
chất lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn.
g. Cho vay hợp vốn
Là hình thức cho vay gồm một nhóm các tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối
giàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Các tổ chức tín dụng phải ký kết

với nhau về việc hợp vốn trên.
Hiện nay, ở Việt Nam hình thức này tương đối phát triển, nguyên nhân là do nhiều
khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn nhưng các ngân hàng bị giới hạn bởi luật, quy
định một ngân hàng không được cho vay đối với một khách hàng vượt quá 15% vốn
điều lệ của ngân hàng.
h. Cho vay theo dự án đầu tư

SV: Mẫn Thị Vui

Lớp: TCDN 46Q


Luận văn tốt nghiệp

Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn để thực hiện các
dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.
Khách hàng vay vốn phải có vốn đầu tư tham gia vào dự án. Vốn tham gia dự án có
thể là tiền hoặc tài sản được đưa vào sử dụng cho dự án kể cả giá trị quyền sử dụng
đất, quyền sử hữu nhà xưởng, tiền thuê đất đã trả, các chi phí mà khách hàng đã đầu
tư vào dự án. Vốn tham gia của chủ đầu tư phải đưa vào cơng trình trước khi ngân
hàng cho vay sau khi hoặc cùng tham gia theo tỉ lệ.
- Đối với các dự án cải tiến mở rộng sản xuất, hợp lý hoá sản xuất phải có vốn tự có
tối thiểu tham gia dự án =10% tổng mức vốn đầu tư của dự án mở rộng.
- Đối với dự án đầu tư mới, khách hàng phải có vốn tham gia tối thiểu =30% tổng
mức vốn đầu tư cho dự án mới.
Tổng nhu cầu vốn của dự án bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động.
Căn cứ để giải ngân là hợp đồng thi công, chứng từ cung ứng, nhập khẩu vật tư,
thiết bị, công nghệ, giá trị khối lượng… đã dược xác định. Trường hợp đặt cọc mua
thiết bị nước ngoài phải có bảo lãnh của ngân hàng phục vụ người bán, đặt cóc trong
nước thì tuỳ từng trường hợp cụ thể để xem xét quyết định.

Phương thức vay này có kỳ hạn rất dài, hàm chứa nhiều rủi ro. Do phải phụ thuộc
lớn vào tính khả thi của dự án. Do vậy ngân hàng cần thẩm định tốt hồ sơ xin vay dự
án đầu tư.
1.1.3. Các nhân tố cơ bản trong nghiệp vụ cho vay của NHTM
1.1.3.1. Nguồn vốn tín dụng
Ngân hàng huy động vốn từ các nguồn khác nhau để tài trợ cho hoạt động cho vay
như:
- Vốn tự có của ngân hàng: nói chung nguồn vốn nay chiếm một tỷ trọng không
cao trong cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng.
- Nguồn vốn huy động tiền gửi ngắn hạn trong nước: Nguồn huy động này biến
động trong từng thời kỳ, phụ thuộc vào biến động của thị trường vốn, vào sự thay đổi
của các định chế của nhà nước và được sử dụng để cho vay trung và dài hạn chủ yếu
trong trường hợp số dư tiền gửi ngắn hạn quá lớn, có khả năng gây ra ứ đọng vốn.

SV: Mẫn Thị Vui

Lớp: TCDN 46Q


Luận văn tốt nghiệp

- Huy động tiền gửi trung và dài hạn trong nước : trái phiếu, kì phiếu: đây là nguồn
tài trợ quan trọng cho nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn.
- Vốn vay thị trường trong và ngoài nước: Nguồn huy động này bao gồm cả khoản
vay ngắn hạn ở thị trường liên ngân hàng hoặc vay từ NHNN và các khoản vay dài
hạn trong và ngoài nước.
- Vốn uỷ thác tài trợ phát triển.
- Các quỹ đầu tư phát triển theo nguồn vốn ODA và các nguồn khác.
1.1.3.2. Thời hạn tín dụng
Đây là một yếu tố quan trọng trong nghiệp vụ tín dụng. Nó là cơ sở để xác định

lợi tức mà khách hàng phải trả cho ngân hàng. Ta cần quan tâm đến hai loại thời hạn
tín dụng:
- Thời hạn tín dụng chung: Được tính từ khi bắt đầu cấp tín dụng đến khi hồn trả
xong khoản tín dụng đó. Thời hạn tín dụng chung là thời hạn tín dụng được sử dụng
chính thức trong hợp đồng tín dụng.
- Thời hạn tín dụng trung bình: là khoảng thời gian mà toàn bộ số tiền vayđược sử
dụng. Thơng thường thời hạn tín dụng trung bình nhỏ hơn thời hạn tín dụng chung
trừ khi vốn vay được cấp và hoàn trả một lần.
1.1.3.3. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là tỷ lệ tính trên tổng số vốn vay mà khách hàng phải trả cho
ngân hàng để được sử dụng vốn vay. Như vậy lãi suất tín dụng chính là giá cả của
khoản tín dụng. Cũng như giá cả của mọi loại hàng hoá khác, lãi suất chủ yếu được
tạo ra bởi cung cầu về vốn. Bên cạnh đó, lãi suất cịn chủ yếu phụ thuộc vào mức độ
rủi ro, số lượng vốn vay, thời hạn vốn vay và tình hình kinh tế.
Lãi suất hiện nay ở nước ta đang áp dụng phổ biến là lãi suất thoả thuận.

1.1.3.4. Hạn mức tín dụng
Lượng vốn ngân hàng có thể cấp cho khách hàng của mình cịn phụ thuộc vào hạn
mức tín dụng mà NHNN qui định.

SV: Mẫn Thị Vui

Lớp: TCDN 46Q


Luận văn tốt nghiệp

Theo qui chế cho vay hiện nay ở nước ta thì tổng dư nợ đối với cho vay đối với
một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng trừ nguồn
vốn uỷ thác hoặc trường hợp đặc biệt được Chính phủ cho phép.

1.1.4. Đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống của ngân hàng. Đó là một khoản mục
cơ bản của tái sản có của một ngân hàng. Nó phát triển đa dạng và hồn thiện với
nhiều loại hình khác nhau từ cho vay ngắn hạn đến cho vay với thời hạn dài. Mà thời
hạn cho vay càng dài thì tính rủi ro càng lớn, do đó lãi suất cho vay dài hạn càng lớn
hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Cho vay ngắn hạn thường phục vụ chi tiêu sinh hoạt
gia đình, hay chi mua nguyên vật liệu, trả tiền lương, bổ sung cho vốn lưu động tức là
nhằm đáp ứng nhu cầu thanh tốn ngắn hạn. Vì vậy cho vay ngắn hạn có tính lỏng
cao hơn, có thể cói như một bộ phận đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.
Trái lại, cho vay trung và dài hạn thường đầu tư vào mở rộng, đầu tư mới sản xuất,
xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị khoa học công nghệ, dây truyền sản
xuất hiện đại,…tức là những dự án chưa có khả năng sinh lời trong thời gian ngắn.
Do đó có tính lỏng thấp, độ rủi ro cao nên có lãi suất cao nhất trong các loại tín dụng.
Vì vậy, chât lượng các khoản cho vay, đặc biệt là các khoản cho vay trung và dài hạn
mà tốt sẽ mang lại khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Đối với các ngân hàng chuyên
doanh sẽ có lợi thế lớn hơn vì đây là những ngân hàng có thế mạnh về vốn, chuyên
sâu hơn về cho vay trung và dài hạn, thì sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn trên thị trường.
Nhưng các ngân hàng đa năng cũng có thể cho vay trung và dài hạn bằng hình thức
hợp vốn, hay đồng tài trợ cho các dự án lớn, vừa san sẻ được rủi ro vừa đa dạng hố
các khoản mục tài sản có của mình. Song đối với các khoản vay với thời hạn dài nên
có nghĩa là ngân hàng sẽ bị chiếm dụng vốn trong thời gian vay vốn, ngân hàng cũng
phải đương đầu với chi phí trả lãi cho nguồn huy động và khả năng thanh khoản của
mình. Vì vậy trong kế hoạch kinh doanh của ngân hàng thì việc cân đối nguồn cho
nhu cầu cho vay nói chung và nhu cầu cho vay trung và dài hạn có thể được ưu tiên
hơn.

SV: Mẫn Thị Vui

Lớp: TCDN 46Q



Luận văn tốt nghiệp

Từ quan hệ uy tín với khách hàng trong hoạt động cho vay, ngân hàng sẽ tạo lập
được mối quan hệ với khách hàng trong các lĩnh vực khác như: mở tài khoản tiền gửi
thanh toán, dịch vụ thanh tốn hộ, bảo lãnh,…Về phía khách hàng sẽ hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, trên cơ sở mối quan hệ sẵn có với ngân hàng, khách
hàng sẽ chủ động tạo lập mối quan hệ tín dụng khác với ngân hàng, tạo mối quan hệ
ngày càng bền vững giữa khách hàng và ngân hàng, như vậy góp phần làm cho thị
trường tín dụng được mở rộng.
Mặt khác, thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng cũng thực hiện được mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ bằng việc cho vay bằng vốn ngân sách dự
phòng. Nhà nước uỷ quyền cho ngân hàng phát hành trái phiếu, kì phiếu để huy động
vốn cho đầu tư phát triển. Khi đó, ngân hàng sẽ được biết đến rộng rãi hơn trong dân
chúng không chỉ ở hoạt động cho vậy mà cả hoạt động huy động vốn cũng sẽ phát
triển, tạo uy tín và danh tiếng cho ngân hàng.
Hoạt động cho vay là hoạt động có tỷ trọng lớn và đem lại nguồn thu lớn nhất cho
Ngân hàng nhưng lại là hoạt động rủi ro nhất. Vì vậy trong hoạt động của nó phải
tuân thu nguyên tắc cho vay. Nguyên tắc cho vay góp phần rất quan trọng vào việc
hạn chế rủi ro của NHTM. Sau đây là một số nguyên tắc cơ bản:
- Sàng lọc: lựa chọn đối nghịch trong các thị trường cho vay đòi hỏi ngân hàng phải
lọc những người đi vay có triển vọng tốt ra khỏi những người có triển vọng xấu, nhờ
vạy các khoản cho vay sẽ an toàn hơn và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
- Giám sát: Ngân hàng phải tiến hành hoạt động giám sát nhằm hạn chế rủi ro đạo
đức, cần xác định rõ những quy định và hạn chế trong các hợp đồng vay, đồng thời
giám sát xem người đi vay có tuân thủ theo các qui định, hạn chế đó khơng và có thể
cưỡng chế thi hành nếu người đi vay không tuân thủ.
- Quan hệ khách hàng thường xuyên và lâu dài: Một khách hàng đi vay có quan hệ
tín dụng đối với ngân hàng trong khoảng thời gian dài trước đó thì ngân hàng sẽ nhìn
vào hoạt động quá khứ của khách hàng để nắm bắt được một số lượng thơng tín đáng

kể về người này. Điều này sẽ giảm rủi ro đạo đức trong cho vay, tiết kiệm được chi
phí và thời gian thẩm định khách hàng.

SV: Mẫn Thị Vui

Lớp: TCDN 46Q


Luận văn tốt nghiệp

- Tài sản đảm bảo và số dư bù: Ngân hàng yêu cầu người đi vay phải có tài sản đảm
bảo, đây là nguồn trả nợ thứ hai cho ngân hàng khi nguồn thứ nhất là nguồn thu nhập
từ hoạt động kinh doanh của người đi vay không đảm bảo trả được nợ.
Số dư bù: Một DN khi nhân được một món vay phải giữ một số vốn tối thiểu bắt
buộc trong tài khoản ở ngân hàng cho vay. Như vậy, ngân hàng có thể giám sát và
quản lý người đi vay hiệu quả và dễ dàng. Đồng thời số dư bù tăng khả năng món
vay được hồn trả.
- Hạn chế tín dụng: Đó là việc ngân hàng từ chối cho vay mặc dù người vay sẵn
lòng thanh tốn lãi suất đã được cơng bố thậm chí với một lãi suất cao hơn. Việc hạn
chế tín dụng có 2 dạng: (1) Ngân hàng từ chối cho vay với bất kỳ số lượng nào với
người vay; ( 2 ) Ngân hàng cho vay nhưng hạn chế mức vay dưới mức vay mà người
đi vay mong muốn.
- Tương hợp ý muốn: Đó là vấn đề thồng nhất giữa ngân hàng và khách hàng về:
nhu cầu vay vốn, quy mô của loai hình cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay,
thời điểm giải ngân…
Các NHTM Việt Nam, chiếm hơn 70% chi phí và thu nhập là các hoạt động tín
dụng đặc biệt cho vay và vay, chất lượng tín dụng đặc biệt là chất các khoản vay cịn
thấp. Do đó, hoạt động của các NHTM Việt Nam chứa đựng nhiều rủi ro. Vì vậy cần
phải quản lý chặt chẽ hoạt động cho vay của các NHTM. Trong quản lý tiền cho vay
nhằm đảm bảo tính an tồn và khả năng sinh lời cao nhất trong phạm vi an tồn đó,

Quyết định số 1627/QD-NHNN có hai ngun tắc quản lý tiền cho vay như sau;
- Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích
Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích đã thoả thuận với ngân
hàng, không được trái với quy định của pháp luật và của ngân hàng cấp trên. Mục
đích của việc cho vay được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo ngân hàng
khơng tài trợ cho các hoạt động trái phép và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh
hoạt động của ngân hàng.
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả cả vốn lẫn lãi đúng thời hạn.

SV: Mẫn Thị Vui

Lớp: TCDN 46Q


Luận văn tốt nghiệp

Đây là điều bắt buộc đối với khách hàng nhận tiền vay của ngân hàng và là điều
kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển. Trong hợp đồng tín dụng ln ghi rõ thời hạn
hồn trả vốn và lãi, khách hàng phải cam kết hoàn trả đúng thời hạn đó.
1.1.5. Vai trị hoạt động cho vay của NHTM
Với chức năng là một trung gian tài chính, Ngân hàng đã biến tiết kiệm thành đầu
tư, tức là huy động vốn từ các nguồn vốn tạm thời dư thừa trong sản xuất kinh doanh
cũng như nguồn vốn nhàn rỗi nằm rải rác trong dân cư để cho vay. Hoạt động này tạo
điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế đầu tư vào sản xuẩt kinh doanh,
nâng cao thu nhập và đới sống ngươi dân. Giúp cho quá trình sản xuất được diễn ra
liên tục, góp phần ổn định và phát triển kinh tế đất nước.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính, nhiều tổ chức tin dụng ra
đời, đặc biệt trong thời gian qua nhiều NHTM mới được thành lập. Khi nước ta được
làm thành viên chính thức của tổ chức thương mại quốc tế WTO. Ngành ngân hàng
đứng trước nhiều cơ hội cũng như thách thức. Đòi hỏi các NH nâng cao trình độ quản

lý và cơng nghệ ngân hàng. Đồng thới chất lượng tín dụng ln được quan tâm hàng
đầu, nó là sức mạnh nội lực giúp ngân hàng tồn tại và phát triển trong cạnh tranh
ngày càng gay gắt hơn.
1.1.5.1. Vai trò đối với ngân hàng
Hoạt động chủ yếu của NHTM là việc thu hút vốn để mở rộng cho vay và đầu tư
nhằm thu lợi nhuân. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay khơng quyết định đến sự
thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh quan
trọng nhất của ngân hàng là chiến lược tín dụng. Trong đó hoạt động cho vay là hoạt
động có rủi ro cao nhưng hứa hẹn đem lại lợi nhuân cao nên các ngân hàng luôn quan
tâm đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay.
- Mở rộng cho vay làm tăng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng: Khi ngân hàng
cho vay ngân hàng thu được tiền lãi:
Tiền lãi = Lãi suất * Tổng dư nợ thực tế * Thời gian vay
Tiền lãi chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng. Khi
ngân hàng mở rộng cho vay về chiều rộng làm tổng dư nợ tăng lên; nếu ngân hàng

SV: Mẫn Thị Vui

Lớp: TCDN 46Q


Luận văn tốt nghiệp

không gặp rủi ro lớn từ các khoản cho vay này thì chắc chắn doanh thu và lợi nhuận
sẽ tăng lên. Khi ngân hàng mở rộng cho vay về chiều sâu chất lượng của các khoản
cho vay tăng lên, khả năng thu hồi vốn vay và lãi là cao, đặc biệt đối với các khoản
vay với thời hạn dài thì doanh thu và lợi nhuận từ các khoản vay này cũng tăng lên.
Ngoài thu từ lãi, ngân hàng cịn có các khoản thu phí dịch vụ như: dịch vụ bảo
lãnh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ tư vấn….
- Nâng cao chất lượng cho vay: Giúp ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững.

1.1.5.2. Vai trò đối với khách hàng
Thứ nhất: Chât lượng cho vay tạo lòng tin đối với khách hàng. Trong điều kiện nền
kinh tế mở, khách hàng có quyền lựa chọn ngân hàng làm đối tác. Chính vì vậy ngân
hàng nào có chất lượng tín dụng tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến thiết lập
quan hệ tín dụng với ngân hàng. Với vai trò chủ đạo cung cấp vốn cho nền kinh tế,
các ngân hàng hỗ trợ và tạo điều kiện cho các cá nhân và tổ chức kinh tế tiếp cận
nguồn vốn ngân hàng. Từ nguồn vốn vay được từ ngân hàng DN có áp lực trả nợ vay
sẽ hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường. Tứ đó, tạo cho các đơn vị kinh tế một chỗ đứng và khẳng định uy tín của
mình trên thị trường.
Thứ hai: Chất lượng tín dụng góp phần phát triển sản xuất, kinh doanh và lành
mạnh tài chính của khách hàng. Chất lượng tín dụng được đảm bảo cũng có nghĩa là
ngân hàng phát triển nhờ vậy ngân hàng có điều kiện cung ứng vốn tín dụng đáp ứng
yêu cầu sản xuất kinh doanh của khách hàng.
1.1.5.3. Vai trò đối với nền kinh tế
Thứ nhất: Chất lượng cho vay có vai trị quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm
chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải
thiện kinh tế vĩ mơ, mơi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh.
Thứ hai: Góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và
hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là kết quả tác động nhiều mặt của đổi mới hoạt động
ngân hàng, nhất là những cố gắng của ngành ngân hàng trong việc huy động các
nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển, trong viêc đổi mới chính sách cho vay và

SV: Mẫn Thị Vui

Lớp: TCDN 46Q


Luận văn tốt nghiệp


cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ vào tính khả thi và hiệu quả của từng dự án, từng
lĩch vực ngành nghề để quyết định cho vay.
Thứ ba: Chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng cho vay nói riêng đã đóng
góp tích cực cho việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm
liên tục. Với dư nợ cho vay nền kinh tế chiếm khoảng 35-37% GDP.
Thứ tư: Thông qua nguồn vốn tín dụng cho các chương trình và dự án phát triển
sản xuất kinh doanh, hàng năm, hệ thống ngân hàng đã góp phần tạo thêm được
nhiều việc làm mới, nhất là tại các vùng nông thôn. Việc sử dụng vốn ngân hàng cho
mục đích này ngày càng có tính chun nghiệp, minh bạch và hiệu quả. Góp phần hỗ
trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động, góp phần cải thiện
thu nhập và giảm nghèo bền vững.
Thứ năm: Hoạt động cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH-HĐH và phát triển các ngành chủ chốt thông qua huy động và cho vay có định
hướng.
1.2. Chất lượng cho vay
1.2.1. Quan niệm chất lượng cho vay
Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh khả năng đáp ứng nhu
cầu vốn của nền kinh tế, mức độ thích nghi của ngân hàng đối với sự phát triển của
mơi trường bên ngồi, thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để
tồn tại và phát triển. Như vậy đây là một phạm trù tổng hợp. Quan niệm về chất
lượng cho vay vừa mang tính chất định tính, khó xác định cụ thể bằng các số liệu tính
tốn được, vừa mang tính định lượng trừu tượng thể hiện qua khả năng thu hút
khách hàng, tác động đến nền kinh tế… Để có được chất lượng cho vay thì hoạt
động cho vay phải có hiếu quả và quan hệ tín dụng này phải được thiết lập trên cơ sở
uy tín và sự tin cậy trong hoạt động. Có nghĩa là, chất lượng cho vay tỷ lệ thuận với
tính hiệu quả của hoạt động tín dụng.
Hoạt động cho vay của các ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ vay
mượn, đó là có sự hồn trả gốc và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng hai bên cùng có lợi có tính


SV: Mẫn Thị Vui

Lớp: TCDN 46Q


Luận văn tốt nghiệp

chất thoả thuận lớn. Điểm khác biệt giữa hoạt động cho vay của các ngân hàng và
cho vay trực tiếp là hoạt động cho vay của các ngân hàng khơng có sự dịch chuyển
vốn trực tiếp từ nơi có vốn đến nơi thiếu vốn mà có sự tham gia của ngân hàng. Hoạt
động cho vay này đã khắc phục được những hạn chế của cho vay trực tiếp, cung cấp
lượng vốn lơn cho nền kinh tế đáp ứng mọi nhu cầu của các đơn vị xin vay về thời
gian, địa điểm, quy mô và thời hạn khoản vay.
Do đó, xem xét đánh giá một khoản vay là tốt hay xấu cần có một cái nhìn bao
qt, tồn diện vấn đề.
1.2.2. Sự cần thiêt phải nâng cao chất lượng cho vay
a. Nâng cao chất lượng cho vay là cần thiết để phát triển kinh tế
Ngày nay cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hố, hoạt động
tín dụng ngày càng phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn không ngừng tăng cao
của nền kinh tế.Trong điều kiện đó, chất lượng cho vay ngày càng được quan tâm
bởi lẽ:
Đảm bảo chất lượng cho vay là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò là trung
tâm thanh toán: khi chất lượng cho vay được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn cho
vay, với một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều
kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền.
Chất lượng cho vay góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh
tế, tăng uy tín quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng tạo tiền của NHTM, thơng
qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, NHTM có thể
mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với số tiền thực có, hoặc ngân hàng cho phép
các chủ tài khoản phát hành séc và thanh toán bằng các phương tiện khác cho khách

vượt quá số tiền gửi thực có, hay khi ngân hàng sử lý nghiệp vụ thanh toán cho
khách hàng đã cung cấp cho DN một khối lượng thanh toán bằng cách ghi "có" trước
ghi "nợ" sau.
Tín dụng nói chung và tín dụng cho vay nói riêng có quan hệ mật thiết với nền kinh
tế xã hội, thiết lập một cơ chế chính sách tín dụng đồng bộ, có hiệu quả có tác động

SV: Mẫn Thị Vui

Lớp: TCDN 46Q


Luận văn tốt nghiệp

tích cực tới mọi mặt của nền kinh tế xã hội, điều đó cũng thể hiện chât lượng của
hoạt động cho vay trong nền kinh tế.
b. Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sự tồn tại và phát triển của các Ngân
hàng thương mại
Chất lượng tín dụng nói chung làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các
NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn vay và thu hút được
nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh tốt
đẹp về biểu tượng, uy tín của ngân hàng và sự trung thành của ngân hàng.
Chất lượng cho vay làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng. Do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí
thiệt hại do khơng thu hồi được vốn cho vay.
Chất lượng cho vay đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của ngân hàng, tạo
thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.
Với những ưu thế trên việc nâng cao chất lượng tin dụng là sự cần thiết khách
quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của NHTM.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay
1.2.3.1 Xét trên quan điểm ngân hàng

Xét trên giác độ ngân hàng, có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay,
sau đầy là một số chỉ tiêu mà em xin tập trung đánh giá trong khuôn khổ bài viết của
mình.
* Chỉ tiêu lợi nhuận
lợi nhuận từ hoạt động cho vay
- Tỷ lệ sinh lời từ =
cho vay

_____________________________________________

Tổng dư nợ tín dụng

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay. Lơị nhuận ở đây
phải được hiểu là chênh lệch giữa chi phí đầu ra và đầu vào tức lãi suất huy động và
thu từ lãi hay doanh thu đầu ra của cho vay. Xét cho cùng thì khoản cho vay dù

SV: Mẫn Thị Vui

Lớp: TCDN 46Q


Luận văn tốt nghiệp

khơng có nợ q hạn, nợ khó địi thì cũng chỉ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho
ngân hàng.
Lợi nhuận thu từ hoạt động cho vay
- Tỷ lệ lợi nhuận=

_______________________________________________


Tổng lợi nhuận từ HĐTD
Chỉ tiêu này cho thấy rõ hơn vị trí của hoạt động của ngân hàng. Thu từ khoản cho
vay có chất lượng cao sẽ đóng góp lớn vào thu nhập của ngân hàng. Nếu khoản cho
vay có chất lượng tồi thì thu khơng được gốc và lãi mà cịn tăng chi phí của ngân
hàng nên sẽ kéo lợi nhuận giảm tương ứng.
* Chỉ tiêu dư nợ
Dư nợ cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ dư nợ cho vay=

____________________________________

Tổng dư nợ tín dụng
Dư nợ cho vay trung và dài hạn
Tỷ lệ nợ cho vay = ____________________________________________
Trung dài hạn

Tổng dư nợ tín dụng

Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ cho vay trong tổng số dư nợ tín
dụng của một ngân hàng trong các thời kỳ khác nhau. Có thể nghiên cứu biến động
quy mơ, khối lượng cho vay nếu chỉ xem xét tử số. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức
độ phát triển của nghiệp vụ này càng lớn, uy tín đối với khách hàng được nâng cao.
Vì hoạt động cho vay có rất nhiều rủi ro tiềm tàng mà dư nợ lại lớn chứng tỏ mối
quan hệ khách hàng – Ngân hàng hồn tồn tin cậy, có hiệu quả.

SV: Mẫn Thị Vui

Lớp: TCDN 46Q



Luận văn tốt nghiệp

* Chỉ tiêu sử dụng vốn
Vốn huy động*100%
Tỷ lệ sử dụng vốn= _______________________________
Vốn sử dụng
Có thể nói đây là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này càng lớn thì
chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được.
* Chỉ tiêu quay vòng vốn
Thu nợ vốn cho vay
Vòng quay vốn=
Cho vay

_______________________________

Dư nợ cho vay bình quân

Chỉ tiêu này cho biết thu nợ theo kế hoạch ( theo hợp đồng tín dụng ) hoặc khế
ước nhận nợ được bao nhiêu để có thể cho vay các dự án mới. Vòng quay càng lớn
chứng tỏ ngân hàng hoạt động càng có hiệu quả, càng thu được nhiều nợ đưa vào
quay vịng vốn, giảm chi phí vốn.
* Chỉ tiêu nợ q hạn
Dư nợ quá hạn các khoản cho vay
Tỷ lệ nợ quá hạn
=
Các khoản cho vay

_____________________________________________

Tổng dư nợ tín dụng


Khi đến hạn trả nợ và lãi tiền vay, nếu bên vay khơng đủ tiền trả và khơng được
gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn. Tuy nhiên nợ quá hạn chưa
phản ánh chính xác chất lượng cho vay nếu số nợ đó có khả năng thu hồi, để đánh giá
khả năng thu hồi ngân hàng còn căn cứ vào:
- Tình hình sản xuất kinh doanh của DN, có thể do nguyên nhân khách quan mà
DN gặp khó khăn trươc mắt dẫn đến nợ quá hạn,nhưng trong thời gian tới tình hình
kinh doanh phục hồi, quan hệ của DN lành mạnh thì ngân hàng có thể thu được nợ.
- Trường hợp mà DN không trả nợ đúng hạn, ngân hàng có quyền bán tài sản thế
chấp để bù lại một phần vốn.
- Hạn mức tín dụng mà ngân hàng đưa ra trong hợp đồng, chẳng hạn ngân hàng chỉ
cho vay 75% số vốn xin vay. Ngồi ra cịn phụ thuộc vào số kết dư bù, chẳng hạn DN

SV: Mẫn Thị Vui

Lớp: TCDN 46Q


Luận văn tốt nghiệp

cần vay 100 triệu nhưng ngân hàng giữ lại 10 triệu phịng khi có rủi ro xảy ra đã thu
hồi được một phần nợ.
- Phụ thuộc vào những yếu tố khác như hàng hoá DN chưa bán kịp, tiền đang trong
quá trình thu, do bên thứ 3 (đối tác của khách hàng ) trả không đúng hạn…
1.2.3.2. Xét trên quan điểm của khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp sử dụng, quản lý vốn vay. Đối với khách hàng thì
chất lượng cho vay biểu hiện ở một số chỉ tiêu sau:
- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng
- Lao động tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh tăng

- Thu nhập và tiêu dùng cá nhân tăng
Có thể nói đây là những chỉ tiêu hệ quả phản ánh chất lượng cho vay tốt hay xấu.
Một khoản cho vay tốt đối với ngân hàng cũng chính là khoản tín dụng tốt đối với
khách hàng. Ta có thể thấy chỉ tiêu chất lượng cho vay phải được xem xét, phân tích
trên nhiều giác độ, phải đặt trên quan điểm của cả khách hàng và ngân hàng. Có như
vậy, việc đánh giá chất lượng hoạt động cho vay mới thật sự khách quan, chính
xác,phản ánh đúng thực trạng để từ đó phân tích ngun nhân, tìm ra giải pháp tháo
gỡ một cách có hiệu quả.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay là những nhân tố gây ra sự biến
động tốt hay xấu của các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay. Có nhiều nhân tố, chủ
quan và khách quan, nhân tố bên trong và bên ngồi. Có thể phân thành các nhóm
nhân tố sau:
1.2.4.1. Nhân tố về phía ngân hàng
* Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng (chính sách cho vay ) là một hệ thống các biện pháp liên
quan đến việc khuyếch trương hoặc hạn chế tín dụng nhằm đặt được các mục tiêu của
các ngân hàng đó trong từng thời kỳ. Với ý nghĩa như vậy rõ ràng chính sách tín dụng
tác động rất lớn đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Trước hết về mặt quy mơ tín

SV: Mẫn Thị Vui

Lớp: TCDN 46Q


Luận văn tốt nghiệp

dụng nếu chính sách tín dụng của ngân hàng trong thời kỳ nào đó hạn chế cho vay thì
có nghĩa là quy mơ tín dụng đã bị thu hẹp. Đó có thể là dấu hiệu cho thấy chất lượng
cho vay của ngân hàng đang có vấn đề. Ngồi ra, chính sách tín dụng của ngân hàng

cịn bao gồm một loạt các vấn đề như: quy định về điều kiện; tiêu chuẩn tín dụng đối
với khách hàng; lĩnh vực tài trợ; biện pháp đảm bảo tiền vay; quy trình quản lý tín
dụng, lãi suất cho vay tác động trực tiếp hay gián tiếp đến chất lượng cho vay. Nếu
chính sách tín dụng được xây dựng và thực hiện một cách khoa học và chặt chẽ, kết
hợp được hài hồ giữa lợi ích của ngân hàng, khách hàng và của xã hội thì sẽ hứa hẹn
một chất lượng tín dụng tốt hay chất lượng cho vay tốt. Còn ngược lai, nếu việc xây
dựng và thực hiện chính sách tín dụng khơng hợp lý khơng khoa học thì chắc chắn
chất lượng tín dung nói chung và chất lượng cho vay nói riêng của ngân hàng sẽ
khơng cao, thậm trí là thấp.
* Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng
Nếu như NH khơng có định hướng rõ ràng trong việc phát triển hoạt động cho
vay, khơng có các chính sách phân bổ nguồn vốn hợp lý cho hoạt động này thì chắc
chắn Ngân hàng khơng thể hoạt động có hiệu quả và chất lượng như mong muôn.
Chẳng hạn một ngân hàng với định hướng phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ thì
sẽ tập trung chủ yếu vào các đối tượng khách hàng là các DN vừa và nhỏ, cùng với
các tầng lớp trung lưu trong xã hội. Từ đó, các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng tập
trung thoả mãn nhu cầu của các đối tượng này.
* Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn của ngân hàng
Hoạt động chính của ngân hàng thương mại là tìm kiếm các khoản vốn (huy
động vốn ) để sử dụng nhằm thu lợi nhuận. Do muốn cho vay được thì điều kiện
trước tiên là ngân hàng phải có vốn. Cho vay mang lại thu nhập khá lớn cho ngân
hàng, còn nguồn vốn liên quan tới chi phí chủ yếu của ngân hàng - chi phí trả lãi. Qui
mơ huy động càng tăng, qui mô và hoạt động cho vay càng được mở rộng, khả năng
sinh lời càng lớn và ngược lại. Vì vâỵ các Ngân hàng có thể theo đổi lãi suất huy
động cao để tìm kiếm các nguồn tiền với qui mô lớn, nỗ lực tiềm kiếm các nguồn
tiền với chi phí thấp. Do phải đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên, cũng như

SV: Mẫn Thị Vui

Lớp: TCDN 46Q



Luận văn tốt nghiệp

đảm bảo khả năng an toàn và sinh lời trong hoạt động, ngân hàng ln phải có chiến
lược huy động nguồn vốn với qui mô và cấu trúc nhất định, cần được phân bổ thành
các tài sản sinh lời thích hợp( các món vay ). Các nguồn vốn mà ngân hàng có thể sử
dụng để cho vay bao gồm: vốn tự có của ngân hàng, vốn vay trung và dài hạn trong
và ngoài nước, vốn huy động ngắn hạn,vốn huy động trung dài hạn, vốn uỷ thác. Quy
mô các nguồn này là một trong những nhân tố quyết định quy mơ cho vay và do đó
anh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Nếu một ngân hnàg có nguồn vốn
dồi dào cũng dễ dàng hơn trong việc tạo lập uy tín đối với khách hàng, nhờ đó thu hút
được nhiều khách hàng hơn.
* Năng lực của ngân hàng
Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định dự án, thẩm định khách hàng. Một
trong những tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng là vốn và lãi phải
được trả đúng kỳ hạn. Điều này khơng thể có được nếu như hoạt động kinh doanh,
dự án đầu tư của khách hàng không đạt hiệu quả mong muốn, hoặc khách hàng khơng
có thiện chí, cố tình lừa đảo ngân hàng. Để hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần thực
hiện tốt cơng tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng. Làm được như vậy sẽ giúp
ngân hàng lựa chọn được chính xác khách hàng tin cậy, những dự án thực sự khả thi
và đó là tiền đề để nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng.
* Thơng tin tin dụng
Thơng tin tín dụng luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù ở bất
kỳ lĩnh vực nào. Trong hoạt động cho vay ngân hàng cũng vậy, để thẩm dịnh dự án,
thẩm định khách hàng trước tiên phải có thơng tin về khách hàng đó, về dự án đó, để
làm tốt công tác giám sát sau khi cho vay cũng cần thơng tin. Thơng tin càng chính
xác, kịp thời càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra quyết định cho vay, theo
dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ. Thơng tin chính xác kịp thời đầy đủ còn
giúp ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng

một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều đó góp phần
nâng cao chất lượng cho vay cho ngân hàng.

SV: Mẫn Thị Vui

Lớp: TCDN 46Q


×