Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Đánh giá quản lí chất thải nguy hại công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP&PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI

HOÀNG VĂN VY

ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI CƠNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội - 2014


HOÀNG VĂN VY

ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI CƠNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ

Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 60-85-02

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Nguyễn Văn Thắng

Hà Nội - 2014



LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, tác giả đã hoàn thành được luận văn thạc
sĩ“Đánh giá quản lý CTNH cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương và đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý”.Đây là một đề tài phức tạp và khó khăn trong
cả việc thu thập, phân tích thơng tin số liệu và cả những vấn đề liên quan đến đề xuất
các giải pháp cụ thể. Tuy vậy,trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn, tác giả đã nhận được rất sự giúp đỡ tận tình của thầy cơ, bạn bè và gia đình.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và trân trọng tới PGS.TS
Nguyễn Văn Thắng, người Thầy đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tác giả rất tận
tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn; xin trân trọng cảm ơn
PGS.TS Bùi Quốc Lập - Trường Đại học Thủy lợi đã có những góp ý cho tác giả
hồn thiện luận văn.Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Đào tạo đại học và sau
đại học, Khoa Môi trường của trường Đại học Thủy lợi và toàn thể các thầy cô đã
giảng dạy, giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập cũng như thực hiện luận văn.
Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn TS Đặng Văn Lợi - Cục trưởng
Cục thẩm định đánh giá tác động môi trườngvà những đồng nghiệp đã giúp đỡ tác
giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn bè, người thân
đã động viên, ủng hộ, chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp tác giả tập trung nghiên
cứu và hoàn thành bản luận văn.
Do thời gian nghiên cứu khơng dài, trình độ và kinh nghiệm thực tiễn chưa
nhiều nên luận văn chắc chắn không thể tránh được những hạn chế và thiếu sót. Tác
giả kính mong các thầy, cơ giáo, đồng nghiệp đóng góp ý kiến để kết quả nghiên
cứu được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2014


Học viên

Hoàng Văn Vy


LỜI CAM ĐOAN
Tên tơi là: Hồng Văn VyMã sốhọc viên: 128440301022;
Lớp: CH 20 MT
Chuyên ngành: Khoa học Môi trường,Mã số:
60.85.02 Khóa học: 2011-2013.
Tơi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sỹ kỹ thuật“Đánh giá quản lý CTNH
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý” là do tôi thực hiện với sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Văn
Thắng. Đây không phải là bản sao chép của bất kỳ một cá nhân, tổ chức nào. Các
kết quả nghiên cứu trong luận văn đều do tôi thực hiện và đánh giá.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung mà tơi trình bày trong
luận văn này./.
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2014
Học viên

Hoàng Văn Vy


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ CTNH.............................................................................. 4
1.1. Giới thiệu chung................................................................................................... 4

1.1.1. Khái niệm CTNH, CTNH của hoạt động công nghiệp.............................................. 4
1.1.2. Phân loại CTNH, CTNH của hoạt động cơng nghiệp................................................ 6
1.1.3. Tính chất và thành phần của CTNH cơng nghiệp...................................................... 8
1.1.4.u cầu về an tồn trong QLCTNH........................................................................ 11
1.2. Tổng quan về QLCTNH của hoạt động công nghiệp......................................... 13
1.2.1. Quản lý CTNH của hoạt động công nghiệp trên thế giới......................................... 13
1.2.2. Quản lý CTNH của hoạt động công nghiệp tại Việt Nam........................................16
1.2.3. QLCTNH công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương............................................. 20
1.3. Những ảnh hưởng/tác hại của CTNH cơng nghiệp..................................................... 21
1.3.1. Tác hại với môi trường.................................................................................... 21
1.3.2. Tác hại đến sức khỏe con người....................................................................... 23
Kết luận chương 1..................................................................................................... 25
CHƯƠNG 2............................................................................................................. 26
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QLCTNH TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG.......................26
2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Bình Dương......................................................................... 26
2.1.1. Vị trí địa lý...................................................................................................... 26
2.1.2. Điều kiện tự nhiên............................................................................................ 27
2.1.3. Kinh tế - xã hội................................................................................................ 28
2.2.Tình hình phát triển cơng nghiệp trên địa bàn của tỉnh............................................... 29
2.2.1.Tình hình phát triển các khu cơng nghiệp tập trung................................................. 29
2.2.2. Tình hình phát triển các cơ sở công nghiệp phân tán.............................................. 30
2.3. Đánh giá QLCTNH cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương................................30
2.3.1. Đánh giá về thể chế chính sách........................................................................ 30
2.3.2. Thu gom, vận chuyển CTNH......................................................................... 34
2.3.3. Xử lý, tiêu hủy CTNH..................................................................................... 37


MỤC
LỤC
2.3.4. Các cơng nghệ xử lý CTNH trên

địa bàn
tỉnh Bình Dương.............................39
2.3.5. Thông tin quản lý CTNH....................................................................................... 51
2.3.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát QLCTNH................................................................. 54
2.4. Đánh giá xử lý CTNH cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương............................55
2.4.1. Tình hình xử lý CTNH trên địa bàn tỉnh Bình Dương............................................. 55
2.4.2. Đánh giá hiệu quả xử lý CTNH............................................................................... 56
2.4.3. Quy hoạch xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh Bình Dương.........................................57
2.5. Phân tích đánh giá những tồn tại, bất cập trong QLCTNH cơng nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bình Dương...........................................................................................59
2.5.1. Về thể chế chính sách.............................................................................................. 59
2.5.2. Về tổ chức quản lý................................................................................................... 62
2.5.3. Về thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử phạt các vi phạm............................................. 63
2.6. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế......................................................... 64
2.6.1. Nguyên nhân khách quan............................................................................... 64
2.6.2. Nguyên nhân chủ quan................................................................................... 65
Kết luận chương 2............................................................................................................. 67
CHƯƠNG 3...................................................................................................................... 68
NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QLCTNH....68
3.1. Giới thiệu chung............................................................................................... 68
3.1.1. Những giải pháp trọng tâm cần nghiên cứu.................................................. 68
3.1.2. Giải pháp sửa đổi chính sách, pháp luật....................................................... 68
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả QLCTNH công nghiệp....................................... 72
3.2.1. Cải tiến và phát triển thể chế, chính sách liên quan đến QLCTNH cơng
nghiệp............................................................................................................
72
3.2.2. Hồn thiện cơ chế quản lý Nhà nước về CTNH công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình
Dương....................................................................................................................... 74
3.2.3. Tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức về BVMT và QLCTNH.........78



MỤC
LỤC
3.3. Đề xuất giải pháp khả thi để nâng
cao hiệu
quả QLCTNH công nghiệp.............79
3.3.1. Về cơ cấu tổ chức.......................................................................................... 80
3.3.2. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động QLCTNH................................... 81
Kết luận chương 3.................................................................................................. 82
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ........................................................................................ 83
Kết Luận................................................................................................................... 83
Kiến nghị.................................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 86
PHỤ LỤC................................................................................................................. 87


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Một số công nghệ xử lý CTNH phổ biến ở Việt Nam..........................17
Bảng2.1.Thực trạng biên chế cán bộ quản lý mơi trường của tỉnh Bình Dương đến
năm 2013..............................................................................................................32
Bảng 2.2. Thông kê tổng số mã CTNH của một số loại CTNH............................35
Bảng 2.3. Thống kê vi phạm về QLCTNH...........................................................35
Bảng 2.4. Thống kê công suất xử lý CTNH tại tỉnh Bình Dương..........................38
Bảng 3.1. Thống kê đề xuất sửa đổi bổ sung văn bản pháp luật............................67


DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH
Hình 1.1.CTNH cơng nghiệp............................................................................8
Hình 1.2.CTNH phát sinh từ nơng nghiệp........................................................9

Hình 1.3.CTNH phát sinh từ y tế....................................................................10
Hình 1.4. Hệ thống QLCTNH theo vịng đời..................................................16
Hình 1.5. Biểu đồ dự báo phát sinh CTNH.....................................................21
Hình 1.6. Mơi trường đất bị phơi nhiễm CTNH cơng nghiệp........................22
Hình 1.7. Một khu vực mơi trường khơng khí bị ơ nhiễm..............................23
Hình 1.8. Thối chân do đèn tiết kiệm điện......................................................24
Hình 2.1.Bản đồ hành chính tỉnh Bình Dương................................................26
Hình 2.2.Biểu đồ cơ cấu kinh tế của tỉnh Bình Dương...................................29
Hình 2.3. Hệ thống quản lý CTNH.................................................................31
Hình 2.3. Xe vận chuyển CTNH, Công ty TNHHThương mại xử lý mơi trường
Thái Thành......................................................................................................37
Hình 2.4. Biểu đồ cơng suất xử lý CTNH tại Bình Dương.............................37
Hình 2.5.Lị đốt củaCơng ty TNHH MTV cấp thốt nướcvà MT Bình Dương
......................................................................................................................... 39
Hình 2.6. Xử lý bóng đèn thải tại Cơng ty TNHH Phát triển Bền vững An Điền
......................................................................................................................... 41
Hình 2.7. Tái chế dầu nhớt thải tại Công ty TNHH Sản xuất thương mại dịch vụ
môi trường Việt Xanh.......................................................................................42
Hình 2.8. Hệ thống xử lý CTNH lỏng của Cơng tyTNHHMột thành viên cấp
thốt nước và Mơi trường Bình Dương...........................................................44
Hình 2.9. Hệ thống hố rắn CTNH, Cơng ty TNHH MTVcấp thốt nước và
Mơi trường Bình Dương.................................................................................45
Hình 2.10. Hệ thống xúc rửa bao bì thải tại Cơng ty TNHH Thương mại Dịch vụ xử lý Môi trường Việt Khải...............................................................46


Hình 2.11. Hệ thống tẩy rửa tại Cơng ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ
Việt Xanh........................................................................................................47
Hình 2.12. Xử lý linh kiện điện tử tại Công ty TNHH Một thành viên cấp
thốt nước và MT Bình Dương.......................................................................48
Hình 2.13. Hầm chơn lấp CTNH....................................................................49

Hình 2.14. Hệ thống xử lý acquy, Cơng ty TNHHsản xuất thương mại dịch vụ
Mơi trường Việt Xanh.....................................................................................50
Hình 2.15. Biểu đồ vi phạm về quản lý thơng tin CTNH...............................53
Hình 2.16. Quy hoạch các khu liên hợp xử lý và trạm trung chuyển chất thải
đến năm 2030..................................................................................................58
Hình 3.1. Đề xuất hồn thiện cơ cấu tổ chức QLCTNH tại Bình Dương.......80


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BVMT

Bảo vệ môi trường

CTNH

Chất thải nguy hại

QLCTNH

Quản lý chất thải nguy hại

CQCP

Cơ quan cấp phép

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam


ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

PCB

Polychlorinated biphenyl

GPS

Hệ thống định vị vệ tinh

CTRCN


Chất thải rắn công nghiệp

CTRCNNH

Chất thải rắn công nghiệp nguy hại


12

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý chất thải nguy hại (QLCTNH) là một trong những vấn đề môi
trường bức xúc trong công tác BVMTở Việt Nam. Theo khảo sát của JICA, tổng
lượng chất thải nguy hại (CTNH) phát sinh tại Việt Nam năm 2010 là trên 860.000
tấn; dự báo, đến năm 2015 tổng lượng CTNH phát sinh sẽ khoảng 1.550.000 tấn;
đến năm 2020 là 2.800.000 tấn CTNH và đến năm 2025 là 27.800.000 tấn CTNH.
Theo kết quả khảo sát của Bộ Tài nguyên và Môi trường, lượng CTNH công
nghiệp phát sinh từ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ chiếm tới hơn
90,1% tổng lượng CTNH phát sinh hàng năm.
Do lượng phát sinh CTNH công nghiệp ngày càng gia tăng, trong khi cơ chế,
chính sách QLCTNH nói chung và CTNH cơng nghiệp cịn nhiều yếu kém, bất cập
và vướng mắc, tồn tại, chưa giải quyết được, nếu khơng có các biện pháp cải tiến,
nâng cao hiệu quả quản lý phù hợp, sẽ dẫn đến nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe và tác động tiêu cực đến hệ sinh thái.
Thực tế khảo sát tình hình phát sinh CTNH thời gian qua cho thấy, tỷ lệ
CTNH phát sinh trong các loại hình dịch vụ, sinh hoạt, khám chữa bệnh,…chiếm
khoảng 20%. Tuy nhiên, CTNH công nghiệp phát sinh từ các cơ sở sản xuất công
nghiệp khá đa dạng và chiếm tỷ trọng lớn, với khoảng 60% tổng lượng chất thải
phát sinh từ các cơ sở cơng nghiệp, chính vì lẽ đó, pháp luật về BVMT đã quy
định rất cụ thể về QLCTNH đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và

được điều chỉnh liên tục từ 2006 đến 2011, nhằm từng bước nâng cao hiệu lực,
hiệu quả QLCTNH.
Hoạt động xử lý CTNH tạo thu nhập không nhỏ cho rất nhiều lao động tại
các địa phương, là loại hình hoạt động sản xuất ổn định và tăng trưởng khơng
ngừng, đóng góp quan trọng cho ngân sách Nhà nước, là yếu tố đảm bảo môi
trường xanh, sạch, đẹp. Mặc dù vậy, bên cạnh những chuyển biến tích cực, trong
thực tiễn áp dụng các quy định về QLCTNH đã bộc lộ những bất cập, hạn chế, cản


trở hoạt động QLCTNH, làm phát sinh những điểm nóng về môi trường liên quan
đến QLCTNH cần được tiếp tục hồn thiện, sửa đổi, bổ sung để cơng tác
QLCTNH ở Việt Nam ngày càng tốt hơn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà
nước về BVMT nói chung và QLCTNH nói riêng.
Để có cơ sở kiến nghị giải pháp khắc phục, hồn thiện cơng tác QLCTNH,
đề tài đã lựa chọn tỉnh Bình Dương để làm đối tượng nghiên cứu, đánh giá cụ thể
về thực trạng QLCTNH, do đây là một trong những địa phương có lượng CTNH
cơng nghiệp phát sinh rất lớn, có tốc độ cơng nghiệp hóa nhanh, với trên 20 khu
cơng nghiệp đang hoạt động, có khoảng 17.000 cơ sở sản xuất, kinh doanh có quy
mơ lớn và vừa, có đủ các loại hình hoạt động sản xuất cơng nghiệp có phát sinh
CTNH cơng nghiệp. Trong điều kiện cơng nghiệp phát triển nhanh chóng, việc
QLCTNH tại tỉnh Bình Dương thời gian qua đã có sự chuyển biến tích cực. Tuy
nhiên, theo thống kê năm 2012 của tỉnh Bình Dương, chỉ có 15,3% CTNH cơng
nghiệp được thu gom, vận chuyển, xử lý theo quy định (một tỷ lệ quá nhỏ so với
84,7% còn lại chưa được thu gom, quản lý, xử lý an tồn). Để tăng cường cơng tác
BVMT, đáp ứng yêu cầu của quản lý môi trường trong tình hình mới, thì
QLCTNH là mấu chốt của cơng tác BVMT nếu muốn đạt được mục tiêu phát triển
kinh tế bền vững.
Từ những yêu cầu thực tiễn nêu trên, đề tài “Đánh giá QLCTNH công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản
lý” là nghiên cứu cần thiết, sẽ đánh giá tồn diện về tình hình QLCTNH của cơng

nghiệp tại tỉnh Bình Dương để trên cơ sở đó, đề xuất cải tiến thể chế, chính sách
nâng cao hiệu quả QLCTNH.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được hiện trạng CTNH tại các KCN, các cơ sở công nghiệp tại tỉnh Bình
Dương, những hạn chế, bất cập về cơng tác quản lý CTNH hiện nay tại tỉnh Bình
Dương và ở Việt Nam;


- Đề xuất được những giải pháp để khắc phục những hạn chế, bất cập, nâng cao hiệu
quả quản lý CTNH cơng nghiệp của tỉnh Bình Dương nói riêng và quản lý CTNH
nói chung tại Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
CTNH của hoạt động công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
3.2. Phạm vi nghiên cứu
CTNH của các KCN, các cơ sở công nghiệp phân tán trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp như sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu thống kê: Tổng hợp những số liệu thực tế
thu thập được trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn, kiểm tra hiện trường: Thực hiện tại các doanh
nghiệp được thanh tra, kiểm tra có phát sinh CTNH cơng nghiệp. Dựa trên kết quả
kiểm tra hiện trường của các đoàn thanh tra, kiểm tra được ghi nhận bằng Biên bản
thanh tra;
- Phương pháp phân tích hệ thống: Đánh giá, phân tích sự đồng bộ theo hệ thống các
văn bản liên quan đến CTNH, các văn bản quy phạm pháp luật giữa các ngành và
theo ngành dọc: từ Trung ương đến địa phương;
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia về kết quả phân tích,
đánh giá và những giải pháp đã được đề xuất trong kết quả nghiên cứu.

5. Bố cục của Luận văn
Luận văn được trình bày trong 84 trang đánh máy khổ A4, được viết trong 3
chương sau, ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị:
- Chương 1. Tổng quan về CTNH;
- Chương 2. Đánh giá thực trạng QLCTNH cơng nghiệp tại tỉnh Bình Dương;
- Chương 3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quảQLCTNH;


CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ CTNH
1.1. Giới thiệu chung
1.1.1. Khái niệm CTNH, CTNH của hoạt động công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về CTNH
Thuật ngữ CTNH lần đầu tiên xuất hiện vào thập niên 70,sau một thời gian
nghiên cứu phát triển, tùy thuộc vào sự phát triển khoa học kỹ thuật và xã hội cũng
như quan điểm của mỗi nước mà hiện nay trên thế giới có nhiều cách định nghĩa
khác nhau về CTNH trong luật và các văn bản dưới luật về mơi trường.
Philiphin: CTNH là những chất có độc tính, ăn mịn, gây kích thích, họat
tính, có thể cháy, nổ mà gây nguy hiểm cho con người, và động vật.
Canada: CTNH là những chất mà do bản chất và tính chất của chúng có khả
năng gây nguy hại đến sức khỏe con người và môi trường; những chất này yêucầu
các kỹ thuật xử lý đặc biệt để lọai bỏ hoặc giảm đặc tính nguy hại của nó.
Trong Chương trình mơi trường của Liên Hợp Quốc (12/1985): ngồi chất thải
phóng xạ và chất thải y tế, CTNH là chất thải (dạng rắn, lỏng, bán rắn - semisolid, và
các bình chứa khí) mà do họat tính hóa học, độc tính, nổ, ăn mịn hoặc các đặc tính
khác, gây nguy hại hay có khả năng gây nguy hại đến sức khỏe con người hoặc mơi
trường bởi chính bản thân chúng hay khi được cho tiếp xúc với chất thải khác.
Mỹ: Được đề cập trong luật RCRA (the Resource Conservation and Recovery
Act-1976), chất thải (dạng rắn, dạng lỏng, bán rắn-semisolid, và các bình khí) có thể
được coi là CTNH khi nằm trong danh mục chất thải,CTNH (gồm 4 danh sách) có
một trong 4 đặc tính (khi phân tích): cháy-nổ, ăn mịn, phản ứng và độc tính được

chủ nguồn thải (hay nhà sản xuất) cơng bố là CTNH. Bên cạnh đó, CTNH cịn gồm
các chất gây độc tính đối với con người ở liều lượng nhỏ. Đối với các chất chưa có
chứng minh của nghiên cứu dịch tễ trên con người, các thí nghiệm trên động vật
cũng có thể được dùng để ước đốn tác dụng độc tínhcủa chúng lên con người.
Việt Nam:Tiếp cận khái niệm CTNH từ khi tham gia Công ước quốc tế
BASEL 1989 (sau đây gọi tắt là Công ước BASEL) về kiểm soát vận chuyển qua
biên giới các CTNH và việc tiêu hủy chúng, thì CTNH được cho là các chất thải
thuộc


một trong những loại ghi trong phụ bản I của Cơng ước BASEL, trừ khi các chất
thải này khơng có 1 tính chất gì ghi trong phụ bản III của Cơng ước BASEL. Nếu
các phế thải nêu trên ít nhất một trong các thuộc tính được nêu trong danh sách các
đặc tính nguy hiểm của chất thải như: vật liệu dễ nổ, dễ cháy, ăn mịn, gây dịch
bệnh, có độc tính,…).
Trong Luật Bảo vệ mơi trường năm 1993, lần đầu tiên CTNH được luật hóa
tại Điều 23 “Tổ chức, cá nhân sản xuất, vận chuyển, buôn bán, sử dụng, cất giữ, huỷ
bỏ các chất độc hại, chất dễ gây cháy, nổ, phải tuân theo quy định về an toàn cho
người, sinh vật, khơng gây suy thối mơi trường, ơ nhiễm mơi trường, sự cố mơi
trường. Chính phủ quy định danh mục các chất độc hại, chất dễ gây cháy, nổ”.
Trên cơ sở đó, ngày 16 tháng 7 năm 1999 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết
định số 155/1999/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế QLCTNH; tại Khoản 2 Điều
3 đã lần đầu tiên đưa ra khái niệm hết sức cụ thể:“CTNH là chất thải có chứa các
chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ,
làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và các đặc tính gây nguy hại khác), hoặc
tương tác với các chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khoẻ con người.
Danh mục các CTNH được ghi trong Phụ lục 1 kèm theo Quy chế này. Danh mục
này do cơ quan quản lý nhà nước về BVMT cấp trung ương quy định”.
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, khái niệm này tiếp tục được luật hóa tại
Khoản 11, Điều 3: “CTNH là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ

nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác” và khái
niệm này đang được sử dụng rộng rãi trong QLCTNH hiện nay.
Hiện nay, chúng ta mới chỉcoi CTNH ở thể rắn và thể lỏng là CTNH cần
phải quản lý cịn thể khí, hơi chưa được coi là CTNH, dù dạng chất thải này trong
thực tế đôi khi cực kỳ nguy hại cho sức khỏe và môi trường sinh thải. Trong danh
mục CTNH hiện nay, CTNH được phân thành hai nhóm:
- Nhóm một sao “*”: Là nhóm chỉ được khẳng định là CTNH khi được phân định (có
kết quả phân tích) và có ít nhất 01 chất nguy hại thành phần vượt ngưỡng QCVN
07:2008/BTNMT về ngưỡng CTNH. Khi một CTNH nhóm “*” nếu khơng


có kết quả phân định thì phải quản lý như CTNH (vỏ bao bì nhiễm thành phần nguy
hại, bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải, tro bay, tro xỉ lị đốt chất thải cơng nghiệp,
giẻ lau dính thành phần nguy hại,…).
- Nhóm hai sao “**”: Được quy ước đương nhiên là CTNH, khơng cần phải có kết
quả phân định như: dầu thải, pin ắc quy thải, hóa chất, cặn sơn, mực in, nước nhiễm
dầu,....
1.1.1.2. CTNH của hoạt động công nghiệp
Theo Luật Bảo vệ môi trường 2005, chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí
được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. Một
khối chất thải được gọi là CTNH khi khối chất thải đó chứa ít nhất một trong
cácyếu tố: độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mịn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc
hoặc đặc tính nguy hại khác.Từ khái niệm trên ta nhận thấy: CTNH công nghiệp là
chất thải phát sinh từ khu vực sản xuất cơng nghiệp có chứa ít nhất một trong các
yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc,…
Theo quy định của Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm
2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy chế quản lý CTNH
thì một khối chất thải chỉ được gọi là CTNH khi nó thuộc danh mục ban hành kèm
theo Thơng tư này, như vậy ta có thể hiểu một cáchđầy đủ: CTNH công nghiệp là
chất thải phát sinh từ các tổ chức sản xuất,kinh doanh dịch vụ, thuộc danh mục

CTNH hoặc có chứa ít nhất một trong những yếu tố nguy hại theo quy định của
pháp luật.
Trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn, chúng ta chỉ tập trung nghiên cứu
CTNH cơng nghiệp, đây cũng chính là phạm vi và mục tiêu nghiên cứu nhằm đề
xuất hồn thiện mơ hình quản lý hiệu quả CTNH cơng nghiệp.
1.1.2. Phân loại CTNH, CTNH của hoạt động công nghiệp
Mục đích của việc phân loại CTNH là để tăng cường thơng tin liên quan đến
CTNH. Tuỳ vào mục đích, u cầu sử dụng thơng tin cụ thể mà có các cách phân
loại khác nhau:


1.1.2.1. Hệ thống phân loại chung
Đây là hệ thống phân loại dành cho những người có chun mơn nhằm
đảm bảo tính thống nhất về các danh mục được pháp luật quy định và thuật ngữ
sử dụng. Hệ thống phân loại này dựa trên Danh mục được xác định cụ thể trong
các văn bản pháp luật đã được ban hành và đặc tính của CTNH được quy định cụ
thể trong Cơng ước Basel về vận chuyển CTNH xuyên biên giới và Quy chế
QLCTNH của Việt Nam.
Việc áp dụng hệ thống phân loại theo đặc tính của CTNH hoặc theo danh
mục nhằm đảm bảo cho hoạt động phân loại, lưu giữ, vận chuyển CTNH được an
toàn tuyệt đối, hạn chế những tương tác do CTNH gây ra: cháy, nổ, ăn mòn, phản
ứng hố học,… Ngồi ra, mỗi loại CTNH có phương pháp xử lý phù hợp với đặc
tính riêng nên việc phân loại này còn giúp cho hoạt động xử lý CTNH được thuận
tiện, nhanh chóng, triệt để và tiết kiệm tối đa chi phí xử lý.
1.1.2.2. Phân loại theo luật định
Phân loại theo luật định là hệ thống phân loạiđược quy định cụ thể trong
các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam và Công ước quốc tế mà Việt
Nam tham gia.
- Theo Công ước Basel: Căn cứ vào 20 nguồn phát sinh CTNH (từ Y1 – Y18,
Y46, Y47) và theo 27 thành phần chứa trong CTNH (từ Y19 – Y45)- Phụ lục I và

II. Phụ lục III phân loại theo đặc tính của CTNH gồm10 nhóm sau: (1) Vật
liệu/phế thải dễ nổ; (2) Vật liệu/phế thải dễ cháy; (3) Vật liệu/phế thải là nguyên
liệu đốt cháy– Peroxyde hữu cơ; (4) Vật liệu/phế thải có độc tính cấp; (5) Vật
liệu/phế thải gây lây lan dịch bệnh; (6) Vật liệu/phế thải ăn mịn; (7) Vật liệu/phế
thải giải phóng khí độc khi tiếp xúc với khơng khí và nước; (8) Vật liệu/phế thải có
thể gây tác hại cho con người; (9) Vật liệu/phế thải có thể gây tác hại cho hệ sinh
thái; (10) Vật liệu/phế thải sau tiêu huỷ có thể phát sinh sản phẩm có chứa một
trong các đặc tính nêu trên.
- Theo Quy chế QLCTNH ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TTBTNMTngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, việc phân


loại cũng theo hai nhóm chính: Phân loại theo đặc tính gồm bảy nhóm và phân loại
theo nguồn và dịng thải chính gồm 19 nhóm.
Ngồi ra, cịn có hệ thống phân loại dành cho công tác quản lý: Hệ thống
phân loại này nhằm đảm bảo nguyên tắc CTNH được kiểm sốt chặt chẽ từ nơi phát
sinh, q trình vận chuyển đến nơi xử lý, thải bỏ cuối cùng. Hệ thống phân loại này
gồm 02 hệ thống thành phần: (1) Hệ thống phân loại theo nguồn phát sinh; (2) Hệ
thống phân loại theo đặc điểm CTNH.
1.1.3. Tính chất và thành phần của CTNH cơng nghiệp
1.1.3.1. Tính chất của CTNH
Các chất thải được phân loại là CTNH khi có ít nhất một trong các tính chất sau:
- Dễ cháy: Chất lỏng dễ cháy là các chất lỏng, hỗn hợp chất lỏng hoặc chất lỏng chứa
chất rắn hồ tan hoặc lơ lửng có nhiệt độ chớp cháy không quá 550C; chất thải
rắn dễ cháy: là các chất rắn có khả năng sẵn sàng bốc cháy hoặc phát lửa do bị ma
sát trong các điều kiện vận chuyển; chất thải có khả năng tự bốc cháy là chất rắn
hoặc lỏng có thể tự nóng lên trong điều kiện vận chuyển bình thường, hoặc tự nóng
lên do tiếp xúc với khơng khí và có khả năng bắt lửa. Đặc tính dễ cháy sẽ gây ra hỏa
hoạn, bỏng, làm ơ nhiễm khơng khí và nguồn nước.

Hình 1.1.CTNH công nghiệp

- Dễ nổ: Các chất thải ở thể rắn hoặc lỏng có thể nổ do kết quả của phản ứng hóa
học khi tiếp xúc với lửa hoặc do bị va đập, ma sát sẽ tạo ra các loại khí ở nhiệt


độ, áp suất và tốc độ gây thiệt hại cho mơi trường xung quanh. Chính vì dễ nổ nên
chúng có thể gây tổn thương da, bỏng và thậm chí là tử vong; phá hủy cơng trình và
thậm chí chết người.
- Ăn mịn: Các chất thải, thơng qua phản ứng hố học, sẽ gây tổn thương nghiêm
trọng các mô sống khi tiếp xúc, hoặc trong trường hợp rò rỉ sẽ phá huỷ các loại vật
liệu, hàng hoá và phương tiện vận chuyển. Thơng thường đó là các chất hoặc
hỗn hợp các chất có tính axit mạnh (pH nhỏ hơn hoặc bằng 2), hoặc kiềm mạnh
(pH lớn hơn hoặc bằng 12,5).

Hình 1.2.CTNH phát sinh từ nơng nghiệp
- Oxi hố: Các chất thải có khả năng thực hiện phản ứng oxy hố toả nhiệt mạnh khi
tiếp xúc với các chất khác, có thể gây ra hoặc góp phần đốt cháy các chất đó, việc ơ
xy hố sẽ gây ra cháy nổ, gây nhiễm độc nguồn nước và khơng khí.
- Gây nhiễm trùng: Các chất thải chứa các vi sinh vật hoặc độc tố được cho là gây
bệnh cho con người và động vật.
- Có độc tínhbao gồm: Độc tính cấp là các chất thải có thể gây tử vong, tổn thương
nghiêm trọng hoặc có hại cho sức khoẻ qua đường ăn uống, hơ hấp hoặc qua da.
Độc tính từ từ hoặc mãn tính là các chất thải có thể gây ra các ảnh hưởng từ từ hoặc
mãn tính, kể cả gây ung thư, do ăn phải, hít thở phải hoặc thiếu các biện pháp đảm
bảo an toàn khi tiếp xúc nên ngấm qua da. Sinh khí độc là các chất thải chứa các
thành phần mà khi tiếp xúc với khơng khí hoặc với nước sẽ giải phóng ra khí


độc, gây nguy hiểm đến con người và sinh vật, đặc biệt là ơ nhiễm nguồn nước
nghiêm trọng.
- Có độc tính sinh thái: Các chất thải có thể gây ra các tác hại ngay lập tức hoặc từ

từ đối với mơi trường, thơng qua tích luỹ sinh học hoặc tác hại đến các hệ sinh vật.
- Dễ lây nhiễm: Chất thải nếu không được quản lý chặt chẽ, không đảm bảo an toàn
trong thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý thì các rủi ro, sự cố sẽ gây hậu quả rất
nghiêm trọng, ảnh hưởng đến môi trường sống và sức khỏe cộng đồng. Tùy thuộc
vào đặc tính và bản chất của chất thải mà khi thải vào môi trường sẽ gây nên các tác
động khác nhau, lan truyền dịch bệnh.

Hình 1.3.CTNH phát sinh từ y tế
1.1.3.2. Thành phần của CTNH công nghiệp:
- Dung môi hữu cơ;
- Chất thải ăn mịn;
- Cặn sơn thải;
- Chất thải có chứa các chất ô xy hoá;
- Chất xúc tác qua sử dụng;
- Dầu nhớt thải;
- Chất thải nhiễm thành phần nguy hại (vỏ bao bì nhiễm dầu mỡ, hố chất, mực in,
…);
- Bùn thải chứa kim loại nặng;


- Bóng đèn huỳnh quang thải, pin ắc quy thải,…
- Các chất độc thải: axit, cyanua, anilin,…
1.1.4. Yêu cầu về an toàn trong QLCTNH
Để đảm bảo an toàn, việc lưu giữ tam thời, vận chuyển và xử lý CTNH được
quy định rất cụ thể về điều kiện thu gom, trang thiết bị lưu giữ, phương tiện vận
chuyển, việc bảo quản trước và sau xử lý; cụ thể như sau:
- Bao bì chứa CTNH phải có chất lượng tốt, có khả năng chống được sự ăn mịn,
khơng bị gỉ, khơng phản ứng hố học với CTNH chứa bên trong, có khả năng
chống thấm hoặc thẩm thấu, rò rỉ, đặc biệt tại điểm tiếp nối và vị trí nạp, xả chất
thải; bao bì mềm có ít nhất 02 lớp vỏ. Chịu được va chạm, không bị hư hỏng, rách

vỡ vỏ bởi trọng lượng chất thải trong q trình sử dụng thơng thường. Bao bì mềm
được buộc kín và bao bì cứng có nắp đậy kín để đảm bảo ngăn chất thải rị rỉ hoặc
bay hơi ra ngoài.Chất thải lỏng, bùn thải dạng nhão hoặc chất thải có các thành
phần nguy hại dễ bay hơi phải chứa trong bao bì cứng khơng vượt quá 90% dung
tích hoặc mức chứa cao nhất cách giới hạn trên của bao bì là 10 cm.
- CTNH phát sinh phải được phân loại, bao bì phải được dán nhãn rõ ràng, dễ đọc,
không bị mờ và phai màu. Nhãn bao gồm các thông tin sau: Tên và mã CTNH; dấu
hiệu cảnh báo, phòng ngừa theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6707:2009 về CTNH
- Dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa với kích thước ít nhất 05 cm mỗi chiều, cụ thể
xem Phụ lục 1.
- Thiết bị lưu chứa CTNH có vỏ cứng với cỡ lớn hơn các bao bì chun dụng thơng
thường, như các bồn, bể...; vỏ có khả năng chống được sự ăn mịn, khơng bị gỉ,
khơng phản ứng hố học với CTNH chứa bên trong, có khả năng chống thấm hoặc
thẩm thấu, có kết cấu cứng chịu được va chạm, không bị hư hỏng, biến dạng, rách
vỡ trong q trình sử dụng; có dấu hiệu cảnh báo, phịng ngừa theo Tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN 6707:2009 với kích thước ít nhất 30 cm mỗi chiều, được in rõ ràng, dễ
đọc, không bị mờ và phai màu.
Thiết bị lưu chứa CTNH ở thể lỏng hoặc có thành phần nguy hại dễ bay hơi
phải có nắp đậy kín, biện pháp kiểm soát bay hơi, mức chứa cao nhất cách giới hạn


trên của thiết bị lưu chứa 10 cm. Trường hợp khơng cần nắp đậy kín thì phải có mái
hoặc biện pháp che nắng, mưa và biện pháp kiểm sốt gió trực tiếp vào bên trong.
- Khu vực lưu giữ tạm thời hoặc trung chuyển CTNHphải có cao độ nền đảm bảo
không bị ngập nước; bằng vật liệu chống thấm, chịu được tải trọng; có tường
bằng vật liệu khơng cháy; có mái che kín nắng, mưa (trừ các thiết bị lưu chứa
CTNH với dung tích lớn hơn 05 m3 thì được đặt ngồi trời). Có phân chia các ơ
riêng cho từng loại CTNH hoặc nhóm CTNH, có vách ngăn khơng cháy, có rãnh
thu chất lỏng về một hố ga thấp hơn sàn.
Khu vực lưu giữ tạm thời hoặc trung chuyển CTNH ở thể lỏng phải có

tường, đê, hoặc gờ bao quanh toàn bộ hoặc từng phần của khu vực hoặc một biện
pháp cách ly thứ cấp khác để dự phòng CTNH phát tán ra ngồi mơi trường trong
trường hợp có sự cố. CTNH dễ cháy, nổ phải bảo đảm khoảng cách khơng dưới 10
m với lị đốt, lị hơi và các thiết bị đốt khác.
Trong từng ô hoặc bộ phận của khu vực lưu giữ tạm thời phải có dấu hiệu
cảnh báo, phịng ngừa phù hợp, có sơ đồ thốt hiểm, ký hiệu hướng dẫn thốt hiểm,
có các bảng hướng dẫn rút gọn về quy trình vận hành an tồn, có quy trình ứng phó
sự cố, có nội quy về an tồn lao động và bảo vệ sức khoẻ với kích thước và ở vị trí
thuận tiện quan sát cho người vận hành, được in rõ ràng, dễ đọc, không bị mờ.
- Vận chuyển bằng xe tải thùng lắp cố định, phải lắp đặt thùng hoặc hộp thu chất
lỏng dự phòng bên dưới đáy thùng. Xe tải thùng hở phải được phủ bạt kín. Xe tải
bồn (hay cịn gọi là xe xitéc) và khoang chứa tàu thuỷ đối với CTNH ở thể lỏng
phải có biện pháp kiểm sốt bay hơi, đặc biệt tại điểm nạp, xả, mức chứa cao nhất
cách giới hạn trên của bồn hoặc khoang chứa là 10 cm.
Phương tiện vận chuyển CTNH phải được lắp đặt hệ thống định vị vệ tinh
(GPS), trang bị các dụng cụ cứu hỏa; có vật liệu thấm hút và xẻng; có hộp sơ cứu
vết thương; bình chứa dung dịch so da gia dụng; có thiết bị thơng tin liên lạc; có
dấu hiệu cảnh báo, phịng ngừa có thể tháo, lắp linh hoạt tuỳ theo loại CTNH được
vận chuyển ít nhất ở hai bên của phương tiện; có biển thơng báo sự cố cho các đối
tượng


giao thơng khác. Khơng chở các CTNH có khả năng phản ứng hố học với nhau
trong q trình vận chuyển.
- Hệ thống hoặc thiết bị xử lý CTNH phải có công nghệ, công suất phù hợp và được
đăng ký cấp phép xử lý. CTNH cần được phân loại, kiểm tra trước và sau khi
được xử lý cuối cùng, đảm bảo xử lý an toàn. Hệ thống hoặc thiết bị xử lý
CTNH ở nhiệt độ cao có khả năng gây sự cố cháy nổ phải có cơ chế cảnh báo và tự
động ngắt khi ở tình trạng vận hành khơng an tồn song song với cơ chế ngắt bằng
tay. Có cơng trình BVMT để xử lý khí thải phát sinh từ hoạt động xử lý đạt các quy

chuẩn kỹ thuật hiện hành.
1.2. Tổng quan về QLCTNH của hoạt động công nghiệp
1.2.1. Quản lý CTNH của hoạt động công nghiệp trên thế giới
Tuỳ từng điều kiện kinh tế xã hội và mức độ phát triển khoa học kỹ thuật
cùng với nhận thức về quản lý chất thải mà mỗi nước có những cách xử lý chất thải
của riêng mình. Tuy nhiên, các nước phát triển trên thế giới thường áp dụng đồng
thời nhiều phương pháp để xử lý chất thải rắn, trong đó có chất thải rắn nguy hại, tỷ
lệ xử lý chất thải rắn bằng các phương pháp như đốt, xử lý cơ học, hóa/lý, sinh học,
chơn lấp,... rất khác nhau. Qua số liệu thống kê về tình hình xử lý chất thải rắn của
một số nước trên thế giới thấy rằng, Nhật Bản là nước sử dụng phươngpháp thu hồi
chất thải rắn với hiệu quảcao nhất (38%), sau đó đến ThuỵSỹ(33%), trong khi
Singapore chỉ sử dụng phương pháp đốt; Pháp lại sử dụng phương pháp xử lý vi
sinh nhiều nhất (30%),... Các nước sử dụng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh
nhiều nhất trong việc quản lý chất thải rắn là Phần Lan (84%), Thái Lan (Băng Cốc
-84%), Anh (83%), Liên Bang Nga (80%), Tây Ban Nha (80%). Dưới đây là những
mơ tả tổng quan về tình hình quản lý chất thải rắn nói chung và chất thải rắn nguy
hại nói riêng tại một số nước trong khu vực và thế giới:
-Trung Quốc: Với công nghệ tái chế phát triển đã tận dụng lại một phần đáng
kể CTNH, còn lại chất thải được thải vào nước và đất. Biện pháp xử lý thông
thường là đưa vào các bãi rác hở, trong đó có một số ơ chơn lấp hợp vệ sinh. Phần
lớn CTNH của các khu vực kinh tế, một số xí nghiệp có khả năng xử lý tại chỗ.
Trung Quốc


cũng đã đề ra Luật kiểm sốt và phịng ngừa nhiễm bẩn do chất thải rắn (1995),
trong đó quy định các ngành công nghiệp phải đăng ký việc phát sinh chất thải,
nước thải,... đồng thời phải đăng ký việc chứa đựng, xử lý và tiêu huỷ chất thải, liệt
kê các chất thải từ các ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành cơng nghiệp hố chất.
- Hồng Kơng: Với hệ thống thu gom vận chuyển và thiết bị xử lý hiện đại, công
nghệ chủ yếu là xử lý nhiệt và xử lý hoá/lý đã xử lý được hầu hết lượng

CTNH tại Hồng Kông. Tại đây, người ta đã tiến hành nghiên cứu và đề xuất quy
chế chung về sự tiêu huỷ chất thải, đặc biệt là chất thải hoá học. Nhờ hệ thống
nghiền nhỏ để chơn lấp, hệ thống kiểm sốt chơn lấp, kiểm sốt nơi thu gom, vận
chuyển, xử lý và tiêu huỷ 100 chất thải, nhất là chất thải rắn nguy hại đã góp phần
nâng cao chất lượng quản lý chất thải nói chung và CTNH nói riêng.
- Ấn Độ: CTNH chủ yếu được thải vào đất và nước, hoặc đổ tại chỗ hoặc tại bãi rác
công cộng. Hiện nay, Ấn Độ đã đầu tư xây dựng thiết bị xử lý bằng phương pháp
chôn lấp vớivốn vay từ WB/IFC và đẩy mạnh kêu gọi đầu tư từ thành phần kinh tế
tư nhân.
-Philippine: Nói chung CTNH được đổ vào nước hay đổ vào bãi rác công
cộng. Hiện tại ở Philippin chưa có cơng trình xử lý CTNH tập trung, một số ítchất
thải được xử lý tại chỗ. Hiện đang có một đề án nghiên cứu về xử lý chôn lấp
CTNH do EU tài trợ.
- Singapore: Để giải quyết CTNH, Singapore đã có giải pháp cơng nghệ trình độ thấp
để xử lý hố lý, thu hồi dung mơi hữu cơ và lò đốt trong nhiều năm, chủ yếu dùng
thiết bị cũ, hệ thống tiên tiến hiện đại đã được đề nghị nhưng chưa được thực hiện.
Hiện tại chất thải được phân loại, một phần được tái chế, phần còn lại được đưa vào
4 nhà máy thiêu huỷ. Singapore đã xây dựng nhà máy thứ 5 với công suất 2.500
tấn/ngày để xử lý chất thải. Nhiệt lượng trong quá trình thiêu huỷ được thu hồi để
chạy máy phát điện, Công nghệ thiêu huỷ chất thải đang được thay thế bằng các
công nghệ hiện đại hơn, đảm bảo được các tiêu chuẩn về môi trường. Dầu cặn, sơn
thừa được tái chế sử dụng thì các nhà máy xí nghiệp phải chịu chi phí xử lý chúng.


×