Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.86 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

H NGHỊ BKRƠNG

BỒI DƢỠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CHO CÁN BỘ DÂN TỘC
THIỂU SỐ Ở THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LẮK

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK, NĂM 2018


Cơng trình được hồn thành tại:

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. LÊ VĂN HÒA

Phản biện 1: PGS. TS NGUYỄN ĐĂNG QUẾ
Phản biện 2: TS. NGUYỄN VĂN TUYÊN
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện


Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Giảng đường 2, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân
viện Tây Nguyên – Học viện Hành chính Quốc gia
Thời gian vào hồi: 13 giờ 30 tháng 8 năm 2018

Cụ thể tìm luận văn tại thư viện Học viện Hành chính quốc gia hoặc
trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là nhiệm vụ thường xun, có ý
nghĩa quan trọng góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chun mơn,
năng lực cơng tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức,
viên chức; hướng tới mục tiêu là tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi
nhiệm vụ chuyên môn. Đào tạo, bồi dưỡng tập trung trang bị những kiến thức,
kỹ năng thái độ thực hiện công việc cho cán bộ, cơng chức, viên chức; trong
đó cung cấp những kiến thức, lý luận cơ bản, trang bị kỹ năng, cách thức hoạt
động thực thi công việc, giáo dục thái độ thực hiện cơng việc thể hiện sự nhiệt
tình, tinh thần trách nhiệm của người cán bộ, công chức, viên chức hiện nay.
Ở tỉnh Đắk Lắk nói chung, thành phố Bn Ma Thuột nói riêng đang
trong giai đoạn xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị
trung tâm vùng Tây nguyên (giai đoạn 2010 – 2020) theo Kết luận số 60KL/TW, ngày 27/11/2009 của Bộ Chính trị, để góp phần thực hiện thắng lợi
các mục tiêu chung trong việc xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột thành
trung tâm đơ thị vùng thì cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức là một trong những yếu tố cấp thiết, quan trọng được tỉnh, thành phố
phải chỉ đạo quyết liệt để đáp ứng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong công tác tham mưu thực hiện nhiệm
vụ được giao. Thời gian qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở
các cấp, các ngành, các địa phương trên địa bàn thành phố đã có những bước

chuyển biến tích cực, bước đầu đạt được những kết quả quan trọng, Ban
Thường vụ thành ủy Buôn Ma Thuột đã ban hành Kế hoạch số 27/KU/TU
ngày 29/3/2013 về đào tạo cán bộ, công chức giai đoạn 2013 – 2020, sau khi
kế hoạch thực hiện, nhìn chung cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức ở các cơ quan đơn vị thuộc quản lý của thành phố có những bước

1


chuyển biến tích cực, cơ bản được nâng cao về trình độ chun mơn nghiệp
vụ. Tuy nhiên, bên cạnh những chuyển biến tích cực nói trên vẫn cịn tồn tại
một số bấp cập như: về các thành phần đào tạo, bồi dưỡng vẫn cịn chung
chung; chương trình đào tạo, bồi dưỡng mang tính chất chung chung, chưa cụ
thể; nhất là trong việc bồi dưỡng quản lý nhà nước đối với những trường hợp
là cán bộ, công chức dân tộc thiểu số để nâng cao trình độ, đảm bảo trong
cơng tác quy hoạch, phù hợp với lĩnh vực công tác của cán bộ, cơng chức.
Bên cạnh đó, việc bồi dưỡng cho các đối tượng là người dân tộc thiểu số còn
gặp nhiều hạn chế, bất cập cần phải nghiên cứu tìm ra các giải pháp thích hợp
để bồi dưỡng sao cho phù hợp với chức vụ, chức danh của cán bộ trong thời
gian tới.
Những hạn chế bất cập đó đang đăt ra nhiều vấn đề cần được nghiên
cứu trên phương diên lý thuyết và thực tiễn. Ý thức được tầm quan trọng của
cả vấn đề lý luận và thực tiễn đó, tôi chọn đề tài “Bồi dƣỡng quản lý nhà
nƣớc cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk
Lắk” làm luận văn tốt nghiệp cao học. Hy vọng kết quả nghiên cứu của luận
văn sẽ góp phần vào tăng cường cơng tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán
bộ dân tộc thiểu số của thành phố.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Một số cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học và quản lý như:
- Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), “Luận cứ khoa học cho

việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Các tác giả
đã nghiên cứu lịch sử phát triển của các khái niệm về CBCC, viên chức.
- Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương, “Cơ sở lý luận thực tiễn
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm
2005.

2


- Tô Tử Hạ, “công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
hiện nay”. Cuốn sách chuyên khảo được Nhà xuất bản Chính trị quốc gia in
và phát hành năm 1998.
- Nguyễn Văn Bình “Tạo nguồn cán bộ từ đồng bào dân tộc thiểu số”
(Webside Quảng Nam online, 5-10-2009).
- Lô Quốc Toản (2010), phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các
tỉnh miền núi phía Bắc nước ta hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
- Nguyễn Thượng Hải “Đào tạo, bồi dưỡng phát triển năng lực cán bộ,
cơng chức chính quyền cơ sở là người dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk”, (khóa
13 (2008-2011).
- Đỗ Xuân Định (2014), “Vấn đề tạo nguồn trong quy hoạch cán bộ”,
bàn về hai cách tạo nguồn từ xa và trực tiếp.
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu riêng việc bồi dưỡng cho các
trường hợp là cán bộ DTTS ở thành phố Buôn Ma Thuột. Vì vậy, đề tài “Bồi
dƣỡng quản lý nhà nƣớc cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn
Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” được coi là cơng trình khoa học mới và không
trùng lặp với các đề tài đã được cơng bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận về bồi dưỡng quản lý
nhà nước cho cán bộ DTTS và nghiên cứu thực trạng bồi dưỡng quản lý nhà

nước đối với cán bộ DTTS ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, luận
văn đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác bồi
dưỡng quản lý nhà nước đối với cán bộ DTTS ở thành phố Buôn Ma Thuột
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ
DTTS; nghiên cứu thực trạng bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ DTTS

3


ở thành phố Buôn Ma Thuột; đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm
hồn thiện cơng tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ DTTS ở thành
phố Buôn Ma Thuột trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ người DTTS
trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn được thực hiện trên địa bàn thành
phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2013-2017. Tập trung nghiên
cứu về hoạt động bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ DTTS ở thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Thực hiện nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ
trương của Đảng Cộng sản Việt Nam; nguyên tắc thống nhất lý luận với thực
tiễn và dựa trên nền tảng lý luận về quản lý công để xây dựng khung lý thuyết cho
đề tài luận văn.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

Tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú
trọng các phương pháp dưới đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng phương
pháp này để nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách, báo khoa học, luận văn, luận
án, văn bản quản lý của nhà nước, các báo cáo,...) liên quan đến công tác bồi
dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ DTTS ở thành phố Buôn Ma Thuột.
- Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng phương pháp này để
xử lý số liệu và trình bày kết quả nghiên cứu.

4


- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Tác giả sử dụng các
phương pháp này để phân tích cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đối chiếu
giữa thực tế và lý luận, từ đó tổng hợp lại thành những quan điểm, luận điểm,
những kết luận.
- Để phục vụ cho việc nghiên cứu và áp dụng các phương pháp nghiên
cứu, nguồn tài liệu được lấy từ các tài liệu cụ thể:
thành phố
dưỡng cán bộ, công chức.

, bồi
công tác đào

tạo, bồi dưỡng của thành phố;
, bồi dưỡng cán bộ đã đư
ban hành.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hóa được các cơ sở lý luận về công tác bồi dưỡng

quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã đánh giá được thực trạng bồi dưỡng quản lý nhà nước cho
cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột. Đồng thời, đề xuất được
những kiến nghị và giải pháp hồn thiện cơng tác bồi dưỡng quản lý nhà nước
cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột trong thời gian tới.
Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm trong bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở
Việt Nam. Đặc biệt là đối với các cơ quan, tổ chức tham gia bồi dưỡng quản
lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk. Luận văn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu,
giảng dạy, học tập về chính sách cơng ở Học viện Hành chính Quốc gia và

5


các cơ sở đào tạo khác.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận, Danh mục
tài liệu tham khảo. Phần nội dung được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ
dân tộc thiểu số
Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc
thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác bồi
dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk.

6



Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƢỠNG QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC CHO CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Khái quát về cán bộ, cán bộ dân tộc thiểu số
1.1.1. Khái niệm cán bộ
Cán bộ, quy định tại khoản 1, Điều 4 Luật cán bộ công chức năm 2008
quy định rõ như sau: cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn,
bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.2. Khái niệm cán bộ dân tộc thiểu số
Cán bộ DTTS ở thành phố Bn Ma Thuột: là những người có thành
phần xuất thân từ các dân tộc thiểu số Việt Nam được bầu cử giữ chức vụ theo
nhiệm kỳ trong các cơ quan Đảng, các hội, đoàn thể; các tổ chức chính trị, xã
hội trực thuộc thành ủy Bn Ma Thuột; các cơ quan chính quyền trực thuộc
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột.
1.1.3. Đặc điểm của cán bộ dân tộc thiểu số
Là những người am hiểu địa bàn, phong tục tập quán, văn hóa dân tộc.
Cán bộ dân tộc thiểu số chịu ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
đối với việc nâng cao trình độ, năng lực cơng tác
1.1.4. Vai trò của cán bộ dân tộc thiểu số
Cán bộ dân tộc thiểu số là lực lượng nòng cốt, giữ vai trị chủ đạo
trong q trình xây dựng tổ chức bộ máy chính quyền địa phương; cán bộ
dân tộc thiểu số đóng vai trị quan trọng trong việc tổ chức, thực hiện thắng
lợi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; cán
bộ dân tộc thiểu số quyết định lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo


7


an ninh chính trị và xây dựng tình đồn kết giữa các dân tộc; cán bộ dân tộc
thiểu số là người có khả năng tuyên truyền, vận động thuyết phục đồng bào
dân tộc thiểu số thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của nhà nước.
1.2. Khái quát về bồi dƣỡng quản lý nhà nƣớc cho cán bộ dân tộc
thiểu số
1.2.1. Khái niệm bồi dưỡng quản lý nhà nước
- Khái niệm bồi dưỡng: Là hệ thống hóa lại kiến thức mà người học đã
biết liên quan đến nội dung khóa học; bổ sung những mảng kiến thức mà
người học đã từng có những lúc “bị rơi rụng” theo thời gian; cập nhật những
kiến thức của ngành, lĩnh vực; câng cao được một phần sự thành thạo công
việc thông qua sự rèn luyện, thực hành, trao đổi kinh nghiệm trên lớp.
- Khái niệm quản lý nhà nước.
Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà nước,
do tất cả các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp) tiến hành để tổ
chức và điều chỉnh các q trình xã hơi và hành vi hoạt động của công dân.
- Khái niệm bồi dưỡng quản lý nhà nước.
Bồi dưỡng quản lý nhà nước là trang bị, cập nhật những kiến thức, kỹ
năng cần thiết về quản lý nhà nước để nâng cao năng lực công tác cho cán bộ
trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm được giao; bổ sung thêm
những kiến thức còn thiếu về hoạt động quản lý nhà nước để phù hợp với vị
trí việc làm của cán bộ.
1.2.2. Đặc điểm của bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc
thiểu số: gồm có 04 đặc điểm. Bồi dưỡng gắn với vị trí việc làm của cán bộ;
với quy hoạch, kế hoạch bố trí sử dụng cán bộ; quản lý nhà nước có nội dung
rộng và toàn diện; với quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ.
1.2.3. Vai trò của bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc


8


thiểu số
Ngồi vị trí, vai trị của một người cán bộ nói chung, cán bộ là người
DTTS chính là người giúp cho mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước dễ dàng đến với cộng đồng người đồng bào DTTS. Là
con em của đồng bào dân tộc thiểu số, được sinh ra, lớn lên tiếp xúc và thừa
hưởng những bản sắc, truyền thống văn hóa, truyền thống cách mạng của địa
phương, dân tộc mình. Vì vậy mỗi cán bộ là người DTTS là những người nắm
về phong tục, tập quán, bản sắc và truyền thống văn hóa của dân tộc mình, hiểu
được địa bàn, dân cư, thấy được những khó khăn, thuận lợi của địa phương và
hiểu được tâm tư nguyện vọng của đồng bào người dân tộc thiểu số,... cán bộ
người DTTS là người có sức ảnh hưởng quan trọng, tích cực đối với cộng đồng
DTTS; tiếng nói và hành động của họ có uy tín và có sức thuyết phục cao đối với
đồng bào DTTS.
1.2.4. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ
dân tộc thiểu số
Chương trình, tài liệu bồi dưỡng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn
ngạch; Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp; Chương trình, tài liệu bồi dưỡng quản lý nhà nước trước khi bổ
nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; Chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp xã; chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo yêu
cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành; chương trình, tài liệu
bồi dưỡng kiến thức quốc phịng và an ninh; chương trình, tài liệu bồi dưỡng lý
luận chính trị
1.2.5. Hình thức và phương pháp bồi dưỡng quản lý nhà nước cho
cán bộ dân tộc thiểu số
- Hình thức bồi dưỡng: Tập trung, bán tập trung

- Phương pháp bồi dưỡng: phương pháp tích cực, phát huy tính tự giác,

9


chủ động và tư duy sáng tạo của người học, tăng cường trao đổi thông tin,
kiến thức và kinh nghiệm giữa giảng viên với học viên và giữa các học viên.
1.2.6. Quy trình bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc
thiểu số.
Quy trình bồi dưỡng được thực hiện bởi 04 bước cơ bản sau:
Bước 1, xác định nhu cầu bồi dưỡng; bước 2, lập kế hoạch bồi dưỡng;
bước 3, thực hiện kế hoạch bồi dưỡng; bước 4, đánh giá công tác bồi dưỡng
1.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng quản lý nhà nước cho
cán bộ dân tộc thiểu số
Các quy định của Đảng và nhà nước; kiến thức nền của đội ngũ cán bộ;
năng lực cơng tác của đội ngũ cán bộ; chính sách đào tạo, bồi dưỡng; nội
dung, chương trình, tài liệu bồi dưỡng; đội ngũ giảng viên làm công tác giảng
dạy; cơ sở vật chất phục vụ cho công tác bồi dưỡng; ngân sách đào tạo, bồi
dưỡng; hội nhập và tồn cầu hóa
1.3. Kinh nghiệm bồi dƣỡng quản lý nhà nƣớc cho cán bộ dân tộc
thiểu số ở một số địa phƣơng
1.3.1. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số ở thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
1.3.2. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
1.3.3. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số ở thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
1.3.4. Một số kinh nghiệm rút ra đối với công tác bồi dưỡng ở thành
phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
Thứ nhất, cần xây dựng đề án về đào tạo, bồi dưỡng riêng dành cho các

trường hợp là cán bộ lãnh đạo, quản lý người dân tộc thiểu số ở thành phố
Buôn Ma Thuột.

10


Thứ hai, cần có chính sách thu hút, ưu tiên, tạo điều kiện bồi dưỡng
kiến thức đúng vị trí cần luân chuyển, bố trí, sử dụng cán bộ người dân tộc
thiểu số cơng tác tại các phịng, ban, ngành của thành phố Buôn Ma Thuột.
Thứ ba, cần tổ chức bồi dưỡng cho nhiều lượt cán bộ cấp thành phố và
các phường, xã, phân theo từng nhóm nội dung, vấn đề phù hợp với u cầu
nhiệm vụ, vị trí cơng việc và theo từng trình độ năng lực của cán bộ. Tổ chức
các lớp bồi dưỡng ngắn hạn theo Trung tâm cụm xã nhằm giảm thiểu chi phí,
chủ động về mặt thời gian cho học viên.
Thứ tư, cần xây dựng chương trình, thời gian đào tạo, bồi dưỡng phù
hợp với từng trường hợp cán bộ, gắn với vị trí được quy hoạch và sau khi bồi
dưỡng cần bố trí đúng vị trí đã quy hoạch và phù hợp với kiến thức đã được
bồi dưỡng.

11


Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương 1, tác giả đã làm rõ những lý thuyết chung về cán bộ,
cán bộ dân tộc thiểu số; vai trò, đặc điểm của cán bộ dân tộc thiểu số; chương
trình, tài liệu, hình thức, nội dung, quy trình và cũng đề cập đến những yếu tố
ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cán bộ dân tộc thiểu số.
Trên cơ sở lý luận về bồi dưỡng quản lý nhà nước, luận văn sẽ phân
tích, đánh giá thực trạng, tìm ra các mặt được, mặt còn hạn chế, bất cập trong
viêc bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố

Bn Ma Thuột; từ đó nêu ra một số giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc thực tiễn đặt ra trong công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cho
cán bộ dân tộc thiểu số ở địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.

12


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
CHO CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở THÀNH PHỐ
BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Khái quát về thành phố Buôn Ma Thuột
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Diện tích tự nhiên của thành phố Bn Ma Thuột là 37.718ha chiếm
khoảng 2,87% diện tích tự nhiên tỉnh Đắk Lắk. Phía Bắc giáp huyện
CưM’gar. Phía Nam giáp huyện Krơng Ana, huyện CưKuin. Phía Đơng giáp
huyện Krơng Pắc. Phía Tây giáp huyện Buôn Đôn và Cư Jút (tỉnh Đắk Nông).
Thành phố Bn Ma Thuột có vị trí giao thơng đường bộ rất thuận lợi
với các quốc lộ 14, 26, 27 nối liền với các tỉnh trong cả nước nhất là thành
phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang, các tỉnh lân cận như Lâm Đồng, Đắk
Nơng, Gia Lai và Campuchia. Có Cảng hàng không với các đường bay đến
Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, hành phố Vinh
(Nghệ An). Dân số thành phố 360.825 người; có 40 dân tộc cùng sinh sống,
trong đó đồng bào dân tộc thiểu số có 57.786 người/ 360.825 người, chiếm
16,0% dân số toàn thành phố; gần 80% dân số sống tại khu vực nội thành; tín
đồ các tơn giáo có trên 122.300 người, với 04 tơn giáo chính: Phật giáo, Công
giáo, Tin lành, Cao đài. Khu trung tâm, gồm các phường: Tân Tiến, Thắng
Lợi, Thống Nhất, Thành Công, Tân Lợi, Tự An, Tân Lập, Tân Thành; khu
cận trung tâm, gồm các phường: Khánh Xuân, Tân Hòa, Thành Nhất, Ea
Tam, Tân An; khu ven nội, gồm các xã: Cư Êbur, Hòa Thắng, Hòa Khánh,

Hòa Thuận, Ea Tu, Ea Kao, Hòa Phú, Hòa Xuân.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Về kinh tế: Kinh tế thành phố Buôn Ma Thuột phát triển khá nhanh.
Tốc độ tăng trưởng hàng năm bình quân 18%; tổng thu ngân sách nhà nước

13


gần 2.500 tỷ đồng, trong đó thu ngân sách theo phân cấp 1.150 tỷ đồng.
- Văn hóa - Xã hội
+ Lao động, việc làm: Tính đến hết năm 2017, số dân trong độ tuổi
lao động là 208.403 người; số lao động đang làm việc trong các ngành
kinh tế là trên 184; tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chiếm 61%, tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp chiếm 69% tổng số lao động toàn thành phố.
+ Giáo dục, y tế: Có 07 trường Đại học, 18 trường cao đẳng và trung
cấp, 06 phân hiệu, phân viện của các trường, học viện lớn đóng tại Bn Ma
thuột. Xây dựng thêm 08 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường đạt
chuẩn quốc gia toàn ngành lên 74 trường (đạt 61,2%); 100% giáo viên đạt chuẩn
và trên chuẩn về trình độ chuyên mơn. Cơng tác khám, chữa bệnh và chăm sóc
sức khỏe ban đầu cho nhân dân được nâng lên rõ rệt, thực hiện tốt các chương
trình mục tiêu quốc gia về y tế.
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma
Thuột
2.2.1. Khái quát về thành ủy, tổ chức bộ máy chính quyền thành phố
Bn Ma Thuột
2.2.1.1. Thành ủy Buôn Ma Thuột
- Nhiệm kỳ 2010-2015, quản lý 63 tổ chức cơ sở đảng trực thuộc (29
đảng bộ và 34 chi bộ cơ sở).
- Nhiệm kỳ 2015-2020, quản lý 44 Tổ chức cơ sở Đảng, gồm 32 đảng
bộ, 12 chi bộ cơ sở, với 11.500 đảng viên. 266 đảng viên là cán bộ chủ chốt

các Ban đảng Thành ủy; các phòng, ban trực thuộc HĐND, UBND thành phố;
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể thành phố và cấp xã, phường.
2.2.1.2. Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột
Hiện nay, UBND thành phố Buôn Ma Thuột có 15 cơ quan chun mơn
và 07 đơn vị sự nghiệp và 08 xã, 13 phường.

14


2.2.2. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma
Thuột
2.2.2.1. Số lượng, cơ cấu cán bộ, lãnh đạo quản lý của thành phố Buôn
Ma Thuột nhiệm kỳ 2010-2015, 2015-2020
- Nhiệm kỳ 2010-2015: Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Buôn Ma
thuột với tổng số 47 người.
- Nhiệm kỳ 2015-2020: Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Buôn Ma
Thuột với tổng số 43 người.
2.2.2.2. Số lượng, cơ cấu, trình độ của cán bộ, lãnh đạo quản lý của
thành phố Buôn Ma Thuột
- Cán bộ thành phố Buôn Ma Thuột: Trong đội ngũ cán bộ của thành
phố, cán bộ dân tộc thiểu số tham gia cơng tác trong khối chính quyền chỉ
chiếm 2,9%, khối đảng chiếm 10%, tỷ lệ cán bộ DTTS là nữ chiếm 4,2.
- Về trình độ chun mơn: Về trình độ chun mơn của cán bộ DTTS
vẫn cịn thấp cụ thể: trình độ thạc sĩ chiếm 1,6%, đại học 5,5%, cao đẳng
0,8%, trung cấp 3,1%, chưa đào tạo 1,8%.
- Về trình độ quản lý hành chính nhà nước: Trình độ quản lý nhà nước
của cán bộ thành phố Bn Ma Thuột cịn q thấp, chưa có cán bộ nào đạt
trình độ chun viên cao cấp, chuyên viên chính chỉ chiếm 6,1%, cán bộ dân
tộc thiểu số chiếm 0,5%, chuyên viên chiếm 80,8%, DTTS chiếm 12,5%.
2.3. Công tác bồi dƣỡng quản lý nhà nƣớc cho cán bộ dân tộc thiểu

số ở thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2013-2017
2.3.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc
thiểu số
- Xác định nhu cầu bồi dưỡng: Thực hiện trong 03 bước. Bước 1, thành
phố gửi công văn tới các phòng, ban thuộc thành phố và chủ tịch Ủy ban nhân
các phường, xã. Bước 2, các phòng, ban thuộc thành phố và Ủy ban nhân các

15


phường, xã căn cứ tình hình cơng tác, nhu cầu bồi dưỡng thực tế tại đơn vị
mình, soạn văn bản gửi nội dung yêu cầu bồi dưỡng kèm theo danh sách cán
bộ cần được bồi dưỡng về Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột. Bước
3, ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu, nội dung cần
bồi dưỡng của các đơn vị, sau đó phân loại nhu cầu, phân bổ số lượng.
- Lập kế hoạch bồi dưỡng: Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được thành
phố Buôn Ma Thuột xây dựng bám sát mục tiêu đã định và dựa trên kết quả
tổng hợp danh sách đăng ký nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng mà các phòng, ban,
ngành của thành phố và các phường, xã lập danh sách dự kiến cử đi bồi
dưỡng; dựa vào danh sách Ủy ban nhân dân thành phố tổng hợp nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng được xem là bản dự thảo kế hoạch.
- Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng: Thực hiện 03 bước. Bước 1, xác định
mục tiêu bồi dưỡng; bước 2, nhóm các đối tượng cần bồi dưỡng; bước 3, tổ
chức bồi dưỡng
- Đánh giá thực hiện kế hoạch
2.3.2. Chương trình, nội dung bồi dưỡng quản lý cho cán bộ dân tộc
thiểu số
- Chương trình bồi dưỡng quản lý nhà nước: Chương trình bồi dưỡng
kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên và chuyên viên chính
- Nội dung bồi dưỡng quản lý nhà nước: Kết cấu chương trình bồi

dưỡng ngạch chuyên viên, chuyên viên chính gồm 03 phần: phần kiến thức
chung về lãnh đạo, quản lý; phần kỹ năng lãnh đạo, điều hành; nghiên cứu
thực tế, làm bài kiểm tra.
2.3.3. Hình thức và phương pháp bồi dưỡng quản lý nhà nước cho
cán bộ dân tộc thiểu số
- Hình thức bồi dưỡng quản lý nhà nước: Một là, cử cán bộ lãnh đạo
các phòng, ban của thành phố và các phường, xã tham gia các lớp bồi dưỡng

16


kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính, kỹ năng lãnh đạo, quản
lý cấp thành phố do tỉnh tổ chức. Hai là, thành phố Buôn Ma Thuột xây dựng
kế hoạch tổ chức mở các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước tại địa
bàn thành phố.
- Phương pháp bồi dưỡng quản lý nhà nước: Áp dụng phương pháp
tích cực chủ động, lấy người học làm trung tâm của quá trình giảng dạy; giảng
viên trình bày lý thuyết qua các bài giảng điện tử; trình bày các tình huống để
học viên tổ chức thảo luận nhóm giải quyết tình huống; trao đổi chia sẻ kinh
nghiệm trong cơng tác giữa giảng viên với học viên.
2.3.4. Bộ máy quản lý, thực hiện công tác bồi dưỡng quản lý nhà
nước cho cán bộ dân tộc thiểu số
Giao phòng Nội vụ thành phố phối hợp với các phịng, ban, ngành có
liên quan của thành phố và các phường, xã rà soát, lập danh sách, tổng hợp
nhu cầu bồi dưỡng, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; theo dõi, tổng hợp
kết quả thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng; hằng năm báo cáo kết quả tổ
chức các lớp bồi dưỡng và đánh giá chất lượng bồi dưỡng.
2.3.5. Kết quả bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu
số ở thành phố Buôn Ma Thuột
Tổ chức bồi dưỡng được 14 lớp với 823 lượt học viên với các nội dung:

Bồi dưỡng ngạch chuyên viên; chuyên viên chính, bồi dưỡng khác.
2.4. Đánh giá chung về công tác bồi dƣỡng quản lý nhà nƣớc cho
cán bộ dân tộc thiểu số
2.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
2.4.1.1. Những kết quả đạt được.
- Về số lượng cán bộ tham gia lớp bồi dưỡng: Trong 05 năm thành phố
tổ chức được 14 lớp có 823 lượt cán bộ tham gia các lớp bồi dưỡng, 132 lượt
cán bộ dân tộc thiểu số.

17


- Về chất lượng tổ chức lớp bồi dưỡng: Cán bộ tham gia lớp bồi dưỡng
nêu cao tinh thần, trách nhiệm và nghiêm túc tiếp thu các nội dung của lớp bồi
dưỡng. Đội ngũ giảng viên truyền đạt đầy đủ các nội dung, chương trình bồi
dưỡng, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Về cơ sở vật
chất các cơ sở bồi dưỡng đều đáp ứng nhu cầu giảng dạy cơng nghệ điện tử,
có màn hình trình chiếu, bàn ghế,... đều đáp ứng đủ cho tổ chức lớp bồi
dưỡng.
2.4.1.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được.
Lựa chọn cán bộ cử, tham gia lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước
đúng đối tượng, thành phần theo kế hoạch đề ra; lựa chọn nội dung bồi dưỡng đáp
ứng kịp thời nhu cầu còn thiếu và cần thiết tại các vị trí cơng tác của cán bộ. Vì
vậy nội dung chương trình bồi dưỡng là để trang bị kiến thức quản lý nhà nước và
các nội dung kiến thức bổ trợ. Hằng năm Ủy ban nhân dân thành phố Bn Ma
Thuột bố trí 0,3% kinh phí chi thường xuyên của thành phố cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Những hạn chế
Kế hoạch đào tạo, chưa tách kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng riêng dẫn

đến việc bố trí hỗ trợ kinh phí của các đơn vị cở sở cịn gặp khó khăn; lượng
kiến thức và nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý bồi dưỡng áp dụng chung
cho tất cả các đối tượng. kinh phí cho cơng tác này cịn hạn chế.
2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Chưa thật sự gắn với kế hoạch, quy hoạch bố trí, sử dụng cán bộ của
từng cơ quan, tổ chức. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, có phần cịn rườm rà, trùng lắp. Nội dung bồi dưỡng còn dàn
trải, thiếu tập trung, chưa đảm bảo thực hiện tốt quy trình nên hiệu quả khơng
cao.

18


Tiểu kết chƣơng 2
Chương 2 đi sâu nghiên cứu thực trạng đội ngũ cán bộ - cán bộ dân tộc
thiểu số: về đặc điểm của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; về trình độ chun mơn,
trình độ quản lý nhà nước. Tập trung phân tích, đánh giá các nội dung liên quan
đến công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ, cán bộ dân tộc thiểu số.
Nội dung chương trình chưa phù hợp với đối tượng bồi dưỡng; phương
pháp giảng dạy chưa phát huy được hết tính tích cực của người học; đội ngũ giảng
viên cịn trẻ, thiếu kinh nghiệm thực tiễn; công tác quản lý chưa tốt, đánh giá kết
quả bồi dưỡng chưa sâu, công tác kiểm tra, đánh giá cán bộ áp dụng nội dung
được bồi dưỡng chưa thực hiện.
Với những khó khăn, tồn tại, hạn chế nêu trên, đã đặt ra yêu cầu cần phải
làm rõ tính đặc thù của cơng tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ,
cán bộ dân tộc thiểu số và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi
dưỡng đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ cho cán bộ tác giả luận văn sẽ trình bày ở
chương 3.

19



Chƣơng 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CHO CÁN BỘ
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT,
TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Mục tiêu và quan điểm về bồi dƣỡng quản lý nhà nƣớc cho cán
bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2020
3.1.1. Mục tiêu bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu
số ở thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2020
Căn cứ phương án nhân sự nhiệm kỳ 2015-2020 để xây dựng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo có trình độ chun mơn phù hợp với vị trí cơng tác và năng
lực thực thi công vụ; đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng đồng bộ về cơ
cấu, đảm bảo sự chuyển tiếp có tính ổn định giữa các thế hệ cán bộ.
3.1.2. Quan điểm về bồi dưỡng quản lý nhà nước đối với cán bộ dân
tộc thiểu ở thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2020
Một là, tất cả các thành viên Uỷ ban nhân dân, nhất là bộ phận thường
trực của Uỷ ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột và các cán bộ chủ chốt
trong các cơ quan, đơn vị của thành phố và các phường, xã nhất thiết phải qua
một lớp bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước.
Hai là, Uỷ ban nhân dân thành phố, căn cứ vào số người cần học, lập
kế hoạch mở lớp bồi dưỡng ngắn hạn hoặc lớp đào tạo, bồi dưỡng dài hạn.
Ba là, Trong chương trình bồi dưỡng phải chú trọng phần kiến thức về
pháp luật, kỹ năng lãnh đạo quản lý. Lựa chọn nội dung, giáo trình, cải tiến
phương pháp giảng dạy và học tập nhằm quán triệt nội dung, phương hướng
sát thực tiễn.
Bốn là, Uỷ ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột phải củng cố, trồng

20



tu, sửa chữa, trang thiết bị, cơ sở vật chất tại Trung tâm bồi dưỡng thành phố,
để đảm bảo giảng dạy và học tập; lựa chọn đội ngũ giảng viên giảng dạy khi
tổ chức lớp học đảm bảo về trình độ và năng lực thực tiễn; bố trí tối đa ngân
sách để chi cho chế độ đối với giảng viên và học viên cũng như chế độ đối với
các báo cáo viên.
3.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác bồi dƣỡng quản lý nhà
nƣớc đối với cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột đến
năm 2020
3.2.1. Nâng cao nhận thức tới đội ngũ làm công tác quản lý đào tạo, bồi
dưỡng về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ
dân tộc thiểu số
3.2.2. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất, bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp
lý về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nói chung
và cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng
3.2.3. Đổi mới chương trình, nội dung bồi dưỡng quản lý nhà nước
cho cán bộ DTTS theo hướng phù hợp cầu vị trí việc làm
3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy bồi
dưỡng quản lý nhà nước
3.2.5. Đổi mới cơ chế tài chính cho cơng tác đào tạo, bồi dưỡng dành
cho cán bộ dân tộc thiểu số
3.3. Một số kiến nghị hoàn thiện công tác bồi dƣỡng quản lý nhà
nƣớc đối với cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột đến
năm 2020
3.3.1. Đối với các cơ quan trực thuộc Trung ương
3.3.2. Đối với tỉnh ủy, ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
3.3.3. Đối với thành ủy, ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột

21



Tiểu kết chƣơng 3
Chương 3: Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao
trong việc đổi mới công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc
thiểu số: Nâng cao nhận thức tới đội ngũ làm công tác quản lý đào tạo, bồi
dưỡng về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước; tiếp tục
nghiên cứu, đề xuất, bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp lý về công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; đổi mới nội dung, chương trình bồi
dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ ở thành phố Buôn Ma Thuột phù hợp với
vị trí việc làm; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy
bồi dưỡng quản lý nhà nước; đổi mới cơ chế tài chính cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng.

22


KẾT LUẬN
Chương 1, luận văn đã nghiên cứu tổng quan về cán bộ dân tộc thiểu số,
lý thuyết chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng quản lý nhà nước;
cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng và nêu lên
các kinh nghiệm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cán bộ dân tộc thiểu số ở các
địa phương khác, qua đó tác giả luận văn đã rút ra bài học kinh nghiệm trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng tại địa phương.
Chương 2, phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, về cơ
cấu số lượng, trình độ chun mơn, nghiệp vụ; kiến thức quản lý nhà nước
trong bộ máy quản lý nhà nước của cán bộ dân tộc thiểu số trong hệ thống
chính trị, bộ máy chính quyền thành phố Bn Ma Thuột. Phân tích làm rõ
cơng tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số giai đoạn
2013-2017 và chỉ rõ những kết quả đạt được, hạn chế và các nguyên nhân của

các kết quả và hạn chế .
Chương 3, Nêu lên các giải pháp về đổi mới chương trình, nội dung, các
phương pháp giảng dạy, giáo trình; đổi mới về tư duy, nhận thức đối với các
cơ quan, đơn vị làm công tác đào tạo, bồi dưỡng cũng như các cấp lãnh đạo
các cơ quan, phòng, ban, ngành sử dụng cán bộ; cần phải đổi mới về cơ chế
tài chính trong cơng tác đào tạo, bồi dưỡng; tập trung nghiên cứu các văn bản
để tiếp cận nhanh nhất về nội dung đào tạo, bồi dưỡng; tăng cường đầu tư cơ
sở vật chất cho công tác đào tạo, bồi dưỡng. Các giải pháp mà tác giả luận
văn đã đề cập ở chương 3 đã thể hiện một số vấn đề cần giải quyết trong công
tác đào tạo, bồi dưỡng, bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ, cán bộ dân
tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.

23


×