Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (990.64 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẶNG VIỆT THƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẶNG VIỆT THƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8340403

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HẢI NINH

ĐẮK LẮK – 2019


Lời cảm ơn
Sau hai năm theo học lớp cao học quản lý hành chính cơng tại Học
viện hành chính Quốc gia, phân viện Tây nguyên tôi đã được các thầy cô
trang bị những kiến thức cơ bản nhằm nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao đối với cán bộ, công chức trong xu thế phát triển hội nhập
kinh tế quốc tế của đất nước. Với các kiến thức đã học được cùng với kinh
nghiệm trong công tác và tình hình thực tế cơng tác quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk đã tạo cho bản thân có ý tưởng
để viết luận văn này.
Bản thân xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám đốc và các thầy
cơ của Học viện hành chính Quốc gia. Ban giám đốc và các thầy cô của Phân
viện Tây Nguyên đã giúp tôi bổ xung các kiến thức cơ bản trong nghiên cứu
đề tài. Cảm ơn các vị lãnh đạo UBND thị xã Bn Hồ, cán bộ phịng Tài
ngun và Mơi trường thị xã, Cảm ơn lãnh đạo các xã, phường trên địa bàn
thị xã đã giúp tôi về số liệu, cung cấp các thông tin liên quan đến nội dung
của đề tài. Cảm ơn các bạn đồng nghiệp đã giúp tơi liên hệ và tìm nguồn
thơng tin phục vụ xây dựng và hoàn thiện đề tài. Đặc biệt bản thân tôi xin
chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hải Ninh người đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tác giả luận văn

Đặng Việt Thông



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
hoàn toàn trung thực cũng như chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong Luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc ./.

Tác giả luận văn

Đặng Việt Thông


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài...........................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn..............................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .......................................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ........................................................................ 6
7. Kết cấu luận văn ......................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI ................................................................... 7
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai, chế độ quản lý nhà nước về
đất đai ........................................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai ....................................... 7
1.1.2. Chế độ quản lý nhà nước về đất đai ............................................ 7
1.2. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước ................................................... 12

1.2.1. Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước ....................................... 12
1.2.2. Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ...................................... 13
1.2.3. Quyền và nghĩa vụ của nhà nước ................................................ 14
1.2.4. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất .................................. 15
1.3. Hệ thống cơ quan chuyên ngành và đội ngũ cán bộ trong hoạt động
quản lý nhà nước về đất đai ....................................................................... 19
1.3.1. Bộ Tài nguyên và Môi trường ..................................................... 19
1.3.2. Sở Tài nguyên và Mơi trường ..................................................... 19
1.3.3. Phịng Tài ngun và Mơi trường ............................................... 20
1.3.4. Cơng Chức địa chính cấp xã ....................................................... 20


1.3.5. Các tổ chức dịch vụ công trong quản lý và sử dụng đất .............. 21
1.4. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai ............................................... 23
1.4.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản .................................................................................... 24
1.4.2. Quản lý hồ sơ địa giới hành chính............................................... 24
1.4.3. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng
đất ................................................................................................................ 25
1.4.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................................... 26
1.4.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất ................................................................................................... 26
1.4.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.............................................................. 27
1.4.7. Thống kê, kiểm kê đất đai ........................................................... 28
1.4.8. Quản lý tài chính về đất đai ........................................................ 28
1.4.9. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất ......................................................................................................................... 29
1.4.10. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai ................................................................................................................... 29

1.4.11. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai .................... 29
1.4.12. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai ..................... 30
1.4.13. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất ...... 31
1.4.14. Xây dựng hệ thống thông tin về đất đai..................................... 31
1.4.15. Quản lý hoạt động dịch vụ công................................................ 32
1.5. Quản lý đất đai ở một số địa phương .................................................... 32
1.5.1. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện Krông
Buk, tỉnh Đắk Lắk ........................................................................................ 32
1.5.2. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Huyện Krông


Năng, tỉnh Đắk Lắk.............................................................................................35
Bài Học Kinh Nghiệm ................................................................................ 38
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 39
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT ĐAI TẠI THỊ XÃ BUÔN HỒ TỈNH ĐẮK LẮK ............................. 40
2.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn nghiên cứu.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................... 40
2.1.2. Kinh tế - xã hội. ......................................................................... .42
2.1.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ............. 45
2.2. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Buôn Hồ,
tỉnh Đắk Lắk. .............................................................................................. 47
2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu........ ................ ..47
2.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Buôn
Hồ, tỉnh Đắk Lắk .......................................................................................... 53
2.3. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị
xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk ......................................................................... 77
2.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................... 77
2.3.2. Hạn chế yếu kém và nguyên nhân ............................................... 79
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 82

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ ......... 84
3.1. Phương hướng và mục tiêu ................................................................. 84
3.1.1. Phương hướng ............................................................................ 84
3.1.2. Mục tiêu ..................................................................................... 85
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước về đất
đai, từ thực tế trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk ...................... 85
3.2.1. Nhóm giải pháp chung ................................................................ 85


3.2.2. Nhóm giải pháp riêng ................................................................. 88
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 96
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Giải nghĩa

BTNMT

Bộ tài nguyên mơi trường

CP

Chính phủ

DTTSTC


Dân tộc thiểu số tại chổ

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

GCN

Giấy chứng nhận

HĐND

Hội đồng nhân dân



Nghị Định

NQ

Nghị Quyết

NN&MT

Nông nghiệp và môi trường

TCQLĐĐ

Tổng cục quản lý đất đai


TN&MT

Tài nguyên và môi trường

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạng một thành viên

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng giá trị sản xuất theo giá hiện hành phân theo lĩnh vực
kinh tế 2014 – 2017.
Bảng 2.2: Cơ cấu phần trăm theo khu vực kinh tế 2014 - 2017
Bảng 2.3: Dân số trung bình phân theo giới tính và theo thành thị
nơng thơn.
Bảng 2.4: Hiện trạng đất Nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
Bảng 2.5: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu
năm 2017.
Bảng 2.6: Tỷ lệ các loại đất trên địa bàn nghiên cứu.
Bảng 2.7: Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất năm 2017 so với kế
hoạch sử dụng đất.
Bảng 2.8: Số tiền thu từ đất đai qua các năm của thị xã Buôn Hồ (từ năm
2014 đến tháng 12 năm 2017)



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng tác quản lý nhà nước về đất đai hiện nay đang là một vấn đề được
xã hội hết sức quan tâm. Bên cạnh việc xây dựng các thể chế, quy phạm pháp
luật để điều chỉnh các mối quan hệ về đất đai, việc xây dựng và kiện tồn đội
ngũ cán bộ cơng chức làm công tác quản lý nhà nước về đất đai là một vấn đề
rất quan trọng đang được các ngành các cấp quan tâm.
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của nhà
nước đối với đất đai. Đó là các hoạt động nắm chức tình hình sử dụng đất,
phân phối và phân phối lại quỹ đất.
Trong thời gian qua công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
thị xã Buôn Hồ đã đạt được các kết quả như: Đã tổ chức có hiệu quả công tác
tuyên truyền pháp Luật đất đai. Công tác điều tra cơ bản, xây dựng bản đồ,
nắm quỹ đất, lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất. Thực hiện tốt các chính
sách về đất đai. Cơng tác thanh tra, kiểm tra đất đai, giải quyết tranh chấp đất
đai, đơn thư khiếu nại, tố cáo vi phạm trong sử dụng đất được thực hiện, xử lý
kịp thời. UBND thị xã đã chú trọng hồn thiện tổ chức ngành Tài ngun và
Mơi trường từ cấp huyện đến cấp xã đủ về lực lượng, nắm vững chuyên môn,
đầu tư trang thiết bị đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hiện nay công tác quản lý nhà
nước về đất đai trên địa bàn thị xã Bn Hồ cịn những bất cập như: Đơn vị
hành chính mới được thành lập hệ thống sổ sách, bản đồ cũ lưu trữ còn chung
giữa nhiều xã, phường nên còn gặp nhiều khó khăn trong cơng tác quản lý.
Người sử dụng đất tự ý mua bán, sang nhượng đất chưa được cấp GCN khơng
thơng qua chính quyền địa phương. Đối với vấn đề cấp giấy chứng nhận

1



quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắng liền với đất còn
chưa thực hiện quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắng liền với đất. Tình
trạng tranh chấp đất đai vẫn diễn ra dưới nhiều hình thức.
Ngồi ra, trong q trình tổ chức thực hiện việc quản lý đất đai theo
đúng quy định của Luật đất đai còn nảy sinh nhiều bất cập như: Công tác lập
và quản lý hồ sơ địa chính cũng như thống kê, kiểm kê cịn nhiều thiếu sót,
việc sử dụng đất của chưa đúng quy hoạch, chưa hồn thành nghĩa vụ tài
chính về đất đai, tình trạng lấn chiếm, tranh chấp đất đai vẫn còn xảy ra ở
nhiều địa phương.
Đứng trước thực trạng đó, để đưa cơng tác quản lý nhà nước về đất đai
ngày càng có hiệu quả, góp phần vào cơng cuộc cải tạo xã hội, cần phải rút
kinh nghiệm từ thực tế trong quá trình quản lý nhà nước về đất đai. Xuất phát
từ những yêu cầu thực tế trên, cũng như tính cấp thiết và tầm quan trọng của
vấn đề, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề quản lý đất đai trên thực tế đã có nhiều tác giả nghiên cứu, thể
hiện ở nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học các cấp, các bài viết trên các tạp
chí và hội thảo quốc gia, sách chuyên khảo, tham khảo. Một số các cơng trình
tiêu biểu sau:
Nguyễn Đình Bồng (2012), “Quản lý đất đai ở Việt Nam 1945 -2010),
Nhà xuất bản chính trị Quốc gia đã đề cập đến vấn đề quản lý đất đai ở Việt
Nam qua các thời kỳ từ Phong kiến và Pháp thuộc cho đến năm 2010, đặc biệt
là giai đoạn 1986 -2010. Mặc dù vậy, trong bối cảnh hiện nay khi mà Luật đất
đai 2013 có hiệu lực cần tìm hiểu và áp dụng vào quản lý đất đai thuộc một
địa bàn cụ thể nhằm đạt hiệu quả cao nhất.[1]

2



Nguyễn Hữu Hoan (2014), “Quản lý nhà nước đối với quy hoạch sử
dụng đất đai trên địa bàn huyện Phúc Thọ, Hà Nội”. Luận văn thạc sỹ Trường
Đại học Thương mại của tác giả Nguyễn Đức Quý (2014), “Quản lý nhà nước
về đất đai trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội”. Hai cơng trình đều
tập trung nghiên cứu về vấn đề quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn khác
nhau thuộc hai huyện của thành phố Hà Nội. Các tác giả đã chỉ rõ được thực
trạng quản lý nhà nước về đất đai, đánh giá được những thành tựu và hạn chế,
nguyên nhân của những hạn chế từ đó làm cơ sở cho định hướng và những
giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đất đai tại địa phương. [5], [23]
Thông qua luận văn thạc sỹ: “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông”, Trường Đại học Đà Nẵng, tác giả Trần Văn Thương (2015)
đã phân tích thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý đất đai
trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. [13]
Luận văn thạc sỹ. “Phát triển cây cà phê trên địa bàn thị xã Buôn Hồ,
tỉnh Đắk Lắk” Trường Đại học Đà Nẵng, tác giả Ngô Việt Nghĩa (2015) đã
khái quát, phân tích những đặc điểm tự nhiên, điều kiện xã hội, lao động, điều
kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng của thị xã. Tuy nhiên đề tài chỉ tập trung vào nội
dung phát triển cây cà phê, quy hoạch phát triển cây cà phê. [6]
Hoàng Anh Nguyên (2015) “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk” Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Đà Nẵng tác giả đã phân tích
thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và
đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý đất đai trên địa bàn
tỉnh trong thời gian tới. [8]
Luận văn thạc sỹ “Đánh giá hiện trạng và đề xuất loại hình sử dụng đất
nông nghiệp hiệu quả và bền vững Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk”. Trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội tác giả Nguyễn Thị Trúc (2012) đã phân tích

3



điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, lao động, cơ sở hạ tầng của thị xã. Tác giả
đã phân tích loại hình sử dụng đất nơng nghiệp hiệu quả và bền vững trên địa
bàn thị xã Buôn Hồ. [14]
Luận văn thạc sỹ “ Đánh giá thực trạng Điểm khu dân cư đô thị trên địa
bàn thị xã Buôn Hồ” Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội”. Tác giả Trịnh
Văn Toản (2013) đã phân tích đánh giá thực trạng các điểm dân cư đô thị tại
địa bàn thị xã Buôn Hồ và đưa ra những giải pháp để cụ thể hóa trong cơng
tác xây dựng điểm dân cư đơ thị tại địa bàn thì xã Bn Hồ trong thời gian
tới. [15]
Tóm lại, có rất nhiều cơng trình đã nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước
về đất đai ở nhiều địa phương khác nhau, cũng như các nội dung liên quan
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Mỗi đề tài đều đề cập đến một địa
phương cụ thể, nhìn chung đều đã chỉ ra những bất cập nhất định trong công
tác quản lý nhà nước đất đai, trên cơ sở đó tìm ra ngun nhân và những giải
pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai tại địa bàn nghiên cứu.
Như vậy, đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về đất đai ở các
địa phương có nhiều tác giả đã đề cập, tuy nhiên chưa có đề tài nào đi sâu
phân tích cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Bn Hồ.
Vì vậy, trong luận văn này, tác giả đã tiếp tục kế thừa có chọn lọc những
nghiên cứu trước đó và tập trung vào vấn đề cơ bản trong quản lý nhà nước về
đất đai trên địa bàn thị xã Bn Hồ nhằm góp phần vào sự phát triển chung
của thị xã.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Đề ra một số giải pháp để khắc phục những tồn tại, hạn chế
và hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Buôn
Hồ, tỉnh Đắk Lắk.

4



- Nhiệm vụ:
+ Tổng quan các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về đất đai.
+ Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
nghiên cứu.
+ Đề xuất một số giải pháp quản lý nhà nước về đất đai có tính khả thi
nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về
đất đai của địa phương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề về công tác quản lý nhà nước về
đất đai trên địa bàn nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
+ Về thời gian : Từ năm 2014 đến năm 2017
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Việc nghiên cứu nhằm cung cấp cơ sở lý
luận, luận cứ cho những hạn chế, từ đó làm tiền đề để xây dựng hồn thiện cơng tác
quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Buôn Hồ. Các tài liệu chủ yếu
được sử dụng nghiên cứu là sách, bài báo, tạp chí và các báo cáo… sử dụng trong đánh
giá thực trạng ở chương 2.
- Phương pháp thống kê: Được sử dụng trong việc thu thập số liệu về
tình hình sử dụng các loại đất, tiền thu tài chính về đất đai, thống kê – kiểm kê
đất đai, tình hình chuyển mục đích sử dụng đất, số lượng hồ sơ tranh chấp, vi
phạm pháp luật về đất đai..... Từ đó, phân tích những mặt đạt được, hạn chế
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Buôn Hồ.
- Phương pháp so sánh: Tác giả so sánh công tác quản lý nhà nước về
đất đai trên địa bàn thị xã Buôn Hồ qua các năm để thấy rõ nét sự thay đổi,
tính hiệu quả của các cơ chế, chính sách của địa phương và những nỗ lực của

5



các cấp chính quyền trong cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
thị xã Buôn Hồ.
- Ngồi ra, các phương pháp phân tích, tổng hợp, liệt kê, phân tích… sẽ
được sử dụng trong q trình thực hiện đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiển của luận văn
- Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa những đặc trưng cơ bản quản lý
nhà nước về đất đai của thị xã Buôn Hồ, làm rõ các mối quan hệ trong quản lý
và sử dụng đất trên địa bàn thị xã. Phân tích, luận bàn về mặt lý luận và thực
tiễn vai trò quản lý nhà nước về đất đai của cơ quan quản lý.
- Về Thực tiễn: Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà
nước về đất đai và đưa ra những đề xuất, kiến nghị, biện pháp quản lý thích
hợp nhằm hồn thiện quản lý nhà nước về đất đai, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thị xã Bn Hồ.
7. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, luận văn có 03 chương chính như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước trong lĩnh vực
đất đai.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn Thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.

6


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI

1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai, chế độ quản lý nhà nước về
đất đai
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của nhà
nước đối với đất đai. Đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất,
phân phối và phân phối lại quỹ đất.
Hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai là hoạt động chủ quan của con
người. Vì vậy, con người trước hết phải nhận thức đầy đủ các quy luật kinh
tế, xã hội và quy luật tự nhiên để từ đó góp phần vào việc quản lý sử dụng
đất. Đối tượng nhà nước quản lý đất đai là toàn bộ vốn đất đai của Nhà
nước, trong phạm vi ranh giới Quốc gia và đến từng chủ sở hữu sử dụng đất.
Quản lý nhà nhà nước về đất đai nhằm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm
mang lại hiệu quả kinh tế mà vẫn bảo vệ được môi trường. [3]
1.1.2. Chế độ quản lý nhà nước về đất đai
1.1.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai là các quy tắc, xử sự, những
tiêu chuẩn về hành vi mà các cơ quan quản lý nhà nước và các chủ sử dụng
đất phải tuân thủ trong quá trình quản lý sử dụng. Quản lý nhà nước về đất
đai có các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo sự quản lý tập trung thống nhất của nhà nước.

7


Đất đai là tài sản Quốc gia, không thể cá nhân hay một nhóm người
nào có thể chiếm hữu thành tài sản riêng. Chỉ có nhà nước người đại diện
hợp pháp duy nhất mới được quyền quản lý tối cao về đất đai.
Để thực hiện quyền quản lý tập trung thống nhất, trước hết nhà nước
phải nắm và sử dụng tốt các cơng cụ quản lý cơ bản của mình như vấn đề

quy hoạch đất đai, các công cụ tài chính, cơng cụ pháp luật và các chính
sách kinh tế khác.
- Đảm bảo sự kết hợp quyền sở hữu và sử dụng đất đai.
Ở nước ta quyền sở hữu đất đai thuộc toàn dân. Đất đai thuộc tài sản
chung của mọi người và nhà nước là người đại diện chủ sở hữu. Muốn kết
hợp tốt quyền sở hữu và sử dụng phải có cơ chế kết hợp, trong đó trách
nhiệm và quyền lợi của người sử dụng phải được công nhận và được thể chế
hóa bằng các văn bản pháp luật. Thực tế cho chúng ta thấy vấn đề sở hữu, sử
dụng đất là những vấn đề rất phức tạp và có nhiều quan điểm khác nhau.
- Đảm bảo sự kết hợp hài hịa các lợi ích:
Lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích cộng đồng. Đất đai phản ánh
các mối quan hệ xã hội. Đối với các tổ chức kinh tế, đất đai là yếu tố sản
xuất. Với tổ chức chính trị, đất đai là cơ sở, nền móng để tồn tại và phát
triển. Do vậy, tổ chức nào cũng cần có đất. Mặt khác, đất đai là tài sản Quốc
gia vì vậy nó phản ánh lợi ích chung của tồn xã hội. Lợi ích về đất đai
khơng chỉ liên quan đến lợi ích cá nhân mà cịn quan hệ với lợi ích tập thể,
lợi ích tồn xã hội. Vì vậy, phải kết hợp hài hịa ba lợi ích trên khơng để lợi
ích này lấn át lợi ích khác.
- Tiết kiệm và hiệu quả:
Đây là một trong những nguyên tắc quản lý kinh tế cơ bản bởi vì bất
cứ một hoạt động nào dù là kinh tế, chính trị hay xã hội đều cần phải được
thực hiện trên cơ sở tiết kiệm và kết quả.

8


Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Tiết kiệm gắng liền với
hiệu quả. Vì hiệu quả là khả năng thực hiện có kết quả các nhiệm vụ với sự
tiết kiệm nhất.
Đất đai là tư liệu sản xuất, là điều kiện tồn tại cơ bản gắn liền với hoạt

động con người của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước. Mặt
khác, chúng ta đều biết đất đai có giới hạn về mặt diện tích, trong khi đó dân
số tăng lên ngày càng nhiều cho nên đất đai ngày càng trở nên khó khăn và
hạn hẹp hơn. Điều này càng cho chúng ta thấy ý nghĩa của việc sử dụng đất
tiết kiệm và hiệu quả. [3]
1.1.2.2. Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai
Các phương pháp quản lý nhà nước về đất đai là tổng thể các tác động
có chủ đích của Nhà nước lên hệ thống đất đai và chủ sử dụng sử dụng đất
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong những điều kiện cụ thể về không gian
nhất định.
Các phương pháp quản lý nhà nước nói chung và quản lý Nhà nước về
đất đai nói riêng có vai trị rất quan trọng trong hệ thống quản lý. Nó thể
hiện cụ thể mối quan hệ qua lại giữa Nhà nước với đối tượng và khách thể
quản lý. Mối quan hệ giữa nhà nước với các đối tượng và khách thể quản lý
rất đa dạng và phức tạp. Vì vậy, các phương pháp quản lý thường xuyên
thay đổi trong từng tình huống cụ thể nhất định, tùy thuộc vào đặc điểm của
đối tượng. Các phương pháp quản lý nhà nước về đất đai hiện nay là:
- Phương pháp thống kê: Là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong
quá trình nghiên cứu các vấn đề kinh tế - xã hội. Đây là phương pháp mà các
cơ quan quản lý nhà nước tiến hành điều tra, khảo sát, tổng hợp và sử dụng
các số liệu trên cơ sở đã tính tốn các chỉ tiêu. Qua số liệu thống kê phân
tích được tình hình, ngun nhân của sự việc, hiện tượng từ đó có thể tìm ra
được quy luật và rút ra những kết luận đúng đắn về sự vật và hiện tượng đó.

9


- Phương pháp tốn học: Là phương pháp tính tốn kinh tế sử dụng các
cơng cụ tính tốn hiện đại để thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin. Trong cơng
tác quản lý đất đai, phương pháp tốn học được sử dụng nhiều ở các khâu

công việc như thiết kế, quy hoạch, dự báo sử dụng đất tối ưu….
- Phương pháp điều tra xã hội học: Đây là phương pháp hỗ trợ, bổ
xung, nhưng rất quan trọng. Thông qua đó, Nhà nước nắm bắt được nguyện
vọng của các tổ chức và cá nhân sử dụng đất. Mặt khác, qua đó Nhà nước có
thể hiểu sâu hơn diễn biến tình hình sử dụng đất, đặc biệt là nguyên nhân
của các vi phạm sử dụng đất đai.
- Phương pháp hành chính: Là phương pháp tác động mang tính trực
tiếp dựa vào mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý mà thực chất là mối
quan hệ giữa quyền uy và phục tùng.
Phương pháp quản lý hành chính về đất đai của nhà nước là cách thức
tác động trực tiếp của nhà nước đến chủ sử dụng đất bằng các quyết định
mang tính bắt buộc. Nó địi hỏi người sử dụng đất phải chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định, các vi phạm pháp luật đất đai sẽ bị xử lý.
- Phương pháp kinh tế: Là phương pháp tác động gián tiếp lên đối
tượng quản lý không trực tiếp như phương pháp hành chính. Phương pháp
quản lý kinh tế của nhà nước về đất đai là cách thức tác động của nhà nước
một cách gián tiếp vào đối tượng quản lý. Thông qua các lợi ích kinh tế để
cho đối tượng bị quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động của mình có hiệu
quả nhất.
- Phương pháp giáo dục: Là cách thức tác động của nhà nước vào nhận
thức tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác và trách nhiệm của
họ trong sử dụng và quản lý đất đai nói riêng và trong mọi hoạt động kinh tế
xã hội nói chung. Nội dung của phương pháp giáo dục rất đa dạng, nhưng
trước hết phải tuyên truyền, tiếp đến là giáo dục đường lối, chủ trương,

10


chính sách của Đảng và nhà nước nói chung, đường lối chủ trương, chính
sách về đất đai nói riêng thể hiện qua luật và các văn bản dưới luật, các thủ

tục hành chính,... [3]
1.1.2.3. Cơng cụ quản lý nhà nước về đất đai
- Công cụ pháp luật:
Các công cụ luật pháp chủ yếu trong quản lý đất đai là: Hiến pháp, Luật
đất đai, Luật dân sự, pháp lệnh, Nghị định, Chỉ thị, Nghị quyết của Trung
ương và chính quyền địa phương các cấp, các nghành có liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến đất đai.
- Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là công cụ quản lý quan trọng và
là nội dung không thể thiếu trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Các loại quy hoạch bao gồm quy hoạch đất đai theo lãnh thổ và quy
hoạch đất đai theo nghành.
- Cơng cụ tài chính:
Tài chính là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của các chủ thể kinh
tế, xã hội và các cá nhân sử dụng đất.
Các cơng cụ tài chính là thuế (thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử
dụng đất, lệ phí địa chính), giá cả (khung giá đất), ngân hàng, chế tài xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. [3]
1.1.2.4. Điều kiện quản lý nhà nước về đất đai
Để quản lý đất đai có hiệu quả cũng cần đòi hỏi một số điều kiện như sau:
- Vai trò lãnh đạo của Đảng:
Tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền giáo dục cán bộ, Đảng viên,
nhân dân chấp hành đầy đủ mọi chủ trương, đường lối chính sách của Đảng
và pháp luật Nhà nước.

11


- Hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống pháp luật đất đai nói riêng:

Hiện nay các hệ thống pháp luật nhiều khi còn chưa thống nhất với
nhau gây rất nhiều bất cập trong việc quản lý nhà nước về đất đai.
Các đối tượng sử dụng đất phải hiểu rõ luật pháp. Muốn pháp luật đi
vào cuộc sống thì các đối tượng sử dụng đất phải hiểu được pháp luật, muốn
họ hiểu được được luật pháp thì nhà nước phải dùng nhiều hình thức, biện
pháp, tuyên truyền phổ biến luật pháp.
- Bộ máy chuyên môn của ngành quản lý đất đai:
Bộ máy chuyên môn ở các cấp phải được hồn chỉnh, cán bộ lãnh đạo,
cán bộ chun mơn phải có phẩm chất đạo đức, phải có năng lực và trình độ
chun mơn, nghiệp vụ giỏi. Cán bộ phải thường xuyên được bồi dưỡng
nâng cao trình độ nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu phát triển của khoa học kỹ
thuật tiên tiến của nghành.
- Có cơ sở vật chất kỹ thuật:
Để đảm bảo tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai hiện nay, cần có cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện đại phục vụ kịp thời và đáp ứng yêu cầu đổi mới của
công nghệ tin học, viễn thám trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai. [3]
1.2. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước
1.2.1. Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước
Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước từ trung ương đến địa phương có
vai trị vơ cùng to lớn trong việc quản lý mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội của
đất nước nói chung và của đất đai nói riêng.
Trước hết Quốc hội là cơ quan quyết định nhiều chính sách quan trọng
trong sự phát triển của đất nước, là cơ quan thông qua các văn bản luật, Quyết
định các vấn đề chiến lược để phát triển đất nước.
Cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện
quyền đại diện chủ sở hữu đất đai trong phạm vi lãnh thổ mà mình quản lý.

12



1.2.2. Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước
1.2.2.1. Chính phủ
Tại Điều 94 Hiến pháp năm 2013 nêu rõ Chính phủ là cơ quan hành
chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực
hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. [20]
Tại Điều 4 Luật đất đai năm 2013 quy định: Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu. Với chức năng quản quản lý nhà nước
về đất đai, cũng theo Luật đất đai 2013 quy định nhiệm vụ của chính phủ [21]
Như vậy Chính phủ có vai trị quan trọng trong việc tổ chức, chỉ đạo,
thực hiện các nội dung của chế độ quản lý nhà nước về đất đai.
1.2.2.2. Ủy ban nhân dân các cấp
Tại Điều 113 Hiến pháp 2013 quy định
- Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân
địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan
nhà nước cấp trên.
- Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định;
giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực
hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân. [20]
Và tại Điều 114 Hiến pháp năm 2013 nêu rõ.
- Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân
cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên.

13



- Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương; tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện
các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao. [20]
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Về nhiệm vụ, theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định tại
Điều 21 có nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. [22]
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Về nhiệm vụ, theo Luật tổ chức chính quyền địa phương quy định tại
Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện. [22]
+ Ủy ban nhân dân cấp xã
Về nhiệm vụ, theo Luật tổ chức chính quyền địa phương quy định tại
Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã. [22]
1.2.3. Quyền và nghĩa vụ của nhà nước
Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và người thực
hiện đầy đủ các chức năng quản lý nhà nước về đất đai. Vì vậy, nhà nước có
những quyền rất đặc trưng và nghĩa vụ đặc thù khi tham gia vào quan hệ pháp
luật đất đai, cụ thể là:
Với tư cách là người đại diện lợi ích tồn dân. Nhà nước được trao nhiệm
vụ rất quan trọng trước xã hội. Thực hiện vai trò người đại diện chủ sở hữu toàn
dân về đất đai nhằm khai thác tối đa mọi tiềm năng đất đai phục vụ sự nghiệp
phát triển đất nước. Là người đại diện chủ sở hữu nên nhà nước có đầy đủ các
quyền năng của chủ sở hữu là có quyền chiếm hữu, quyền sử dụng đất và quyền
định đoạt về đất đai. Bên cạnh quyền năng đại diện chủ sở hữu, nhà nước thực
hiện việc thống nhất quản lý đất đai. Quyền này được quy định tại Điều 53, Điều
54 Hiến pháp năm 2013.
Tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai, Nhà nước có nhiều quyền đặc
trưng như đã phân tích ở trên, đồng thời cũng có các nghĩa vụ đặc trưng. Nghĩa

14



vụ của nhà nước khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai nhìn nhận từ góc độ
quản lý, đó là:
Nghĩa vụ nắm chắc tồn bộ quỹ đất Quốc gia thông qua các kỹ thuật nghiệp
vụ mà cơ quan quản lý đất đai thực hiện là Điều tra, khảo sát, đánh giá đất đai,
đăng ký sử dụng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nghĩa vụ trong việc xác lập, xây dựng quy hoạch, kế hoạch để phân chia
một cách hợp lý quỹ đất đai thống nhất vì lợi ích nhà nước và xã hội.
Nhà nước thực hiện việc kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất
đai, bảo hộ quyền lợi chính đáng của người sử dụng đất, giải quyết các bất đồng,
mâu thuẩn trong quan hệ pháp luật đất đai, sử lý các vi phạm về đất đai. [20]
1.2.4. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Người sử dụng đất theo Điều 5 Luật đất đai 2013 là các tổ chức trong
nước, cở sở tơn giáo, hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đất, tổ
chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất
ở Việt Nam. [21]
1.2.4.1. Quyền của người sử dụng đất
Các quyền chung được nêu tại Điều 166 Luật đất đai 2013, bao gồm:
- Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắng liền với đất.
- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
- Hưởng các lợi ích do cơng trình nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo
đất nông nghiệp.
- Được nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp.
- Được nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp về đất đai của mình.
- Được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

15



×