Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa, Tỉnh Đăk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.08 KB, 26 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




TRẦN VĂN THƢƠNG



QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ GIA NGHĨA
TỈNH ĐĂK NÔNG



Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Đà Nẵng - Năm 2015

Công trình được hoàn thành tại


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Bùi Quang Bình



Phản biện 1: PGS.TS. Đào Hữu Hòa



Phản biện 2: TS. Đỗ Thị Nga



Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Kinh tế phát triển, họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 07 tháng 02 năm 2015




Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông sau 10 năm thành lập và
phát triển hiện đang từng bước thay đổi theo dáng dấp của một đô thị
mới hiện đại. Đạt được những kết quả trên phải kể đến sự đóng góp
không nhỏ của công tác quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền
Thị xã Gia Nghĩa.
Tuy nhiên, cùng với quá trình đô thị hoá phát triển nhanh, quản
lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Thị xã Gia Nghĩa gặp phải một số
bất cập như: (i) tỷ lệ hộ dân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và đăng ký đất đai chưa cao; (ii) tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực
và vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai còn phổ biến;
(iii) công tác giải phóng mặt bằng dự kiến còn gặp nhiều khó khăn;
(iv) tình trạng lấn chiếm, tự chuyển đổi mục đích sử dụng đất hiện còn
phổ biến; (v) việc sử dụng đất của một số tổ chức và doanh nghiệp
(DN), của hộ gia đình và cá nhân (HGĐ & CN) còn lãng phí, chưa
thực sự hiệu quả
Qua đó có thể nói, những vấn đề mà quản lý nhà nước về đất
đai tại Thị xã Gia Nghĩa đang đối mặt với nhiều khó khăn, mang
nhiều nét đặc trưng mà nhiều địa phương khác trên cả nước thường
gặp phải. Nhằm góp phần giải quyết những vướng mắc nói trên, tác
giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn Thị xã Gia Nghĩa tỉnh Đăk Nông”, với mong muốn làm giảm
bớt những khó khăn trong quản lý nhà nước về đất đai ở địa bàn Thị
xã Gia Nghĩa hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về đất
đai
- Đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về đất đai ở Thị
xã Gia Nghĩa
- Kiến nghị được các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
2


lý nhà nước về đất đai ở Thị xã Gia Nghĩa.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn tỉnh Đăk Nông liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành.
Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước
về đất đai của chính quyền tại Thị xã Gia Nghĩa.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) về đất
đai trên địa bàn Thị xã Gia Nghĩa tỉnh Đăk Nông.
+ Chủ thể quản lý: chính quyền Thị xã Gia Nghĩa.
+ Thời gian: từ năm 2006 đến năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, sử dụng
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh. Luận văn sử dụng 2
nguồn số liệu: (i) thứ cấp từ các báo cáo của chính quyền thị xã, Quỹ
phát triển đất Đăk Nông và các thông tin qua sách báo, thư viện; (ii)
số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra và phỏng
vấn.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có ba chương:
Chương 1. Đất đai và quản lý nhà nước về đất đai trong nền
kinh tế
Chương 2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai của chính
quyền Thị xã Gia Nghĩa tỉnh Đăk Nông
Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý nhà nước về đất đai ở Thị xã Gia Nghĩa tỉnh Đăk Nông.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

3


CHƢƠNG 1
ĐẤT ĐAI VÀ QLNN VỀ ĐẤT ĐAI TRONG NỀN KINH TẾ

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ
quan Nhà nước về đất đai. Đó là các hoạt động trong việc nắm và
quản lý tình hình sử dụng đất đai, trong việc phân bổ đất đai vào các
mục đích sử dụng đất theo chủ trương của Nhà nước, trong việc kiểm
tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai. Mục tiêu cao nhất của quản lý
nhà nước về đất đai là bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, đảm
bảo sự quản lý thống nhất của Nhà nước, đảm bảo cho việc khai thác
sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, bền vững và ngày càng có hiệu quả
cao.
1.1.2. Vai trò quản lý nhà nƣớc về đất đai
- Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả;
- Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước
nắm được quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất. Trên cơ sở đó, có
những biện pháp thích hợp để sử dụng đất đai có hiệu quả cao nhất;
1.1.3. Nguyên tắc QLNN về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai gồm các nguyên tắc chủ yếu như:
a. Nguyên tắc thống nhất về quản lý nhà nước
b. Nguyên tắc phân cấp gắn liền với các điều kiện bảo đảm
hoàn thành nhiệm vụ:
c. Nguyên tắc tập trung dân chủ
d. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với địa phương và
vùng lãnh thổ
4



e. Nguyên tắc kế thừa và tôn trọng lịch sử: quản lý nhà nước
của chính quyền phải tuân thủ việc kế thừa các quy định của luật
pháp của Nhà nước trước đây, cũng như tính lịch sử trong quản lý
đất đai qua các thời kỳ.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Luật Đất đai quy định những nguyên tắc lớn, những chính
sách quan trọng và giao Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy định tiếp những chính sách cụ thể phù
hợp với từng vùng, từng địa phương.
Tiến hành phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai nhằm đưa
Luật và các văn bản dưới luật về đất đai đi vào cuộc sống.
1.2.2. Công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính
Công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính bao gồm: Xác định
địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản
đồ hành chính; Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ
địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử
dụng đất; Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.2.3. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quản lý quy hoạch kế hoạch SDĐ là quá trình các cơ quan
QLNN về đất đai sử dụng quyền lực nhà nước và các công cụ,
phương pháp quản lý để Lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, phê
duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công bố công khai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, theo dõi, đánh giá và kiểm tra thực hiện
và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch SDĐ nhằm sử dụng đất đai tiết
kiệm hiệu quả bền vững.
5


1.2.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và
chuyển mục đích sử dụng đất
Giao đất, cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng
đất bằng quyết định hành chính, bằng hợp đồng cho đối tượng có
nhu cầu sử dụng đất.
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu
lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật Đất
đai.
Chuyển mục đích sử dụng đất là việc Nhà nước cho phép tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chuyển mục đích sử
dụng từ loại đất này sang mục đích sử dụng loại đất khác.
1.2.5. Quản lý tài chính về đất đai
Là chức năng rất quan trọng của Nhà nước vừa để thực hiện
quyền lợi về mặt kinh tế của chủ sở hữu; đồng thời, thực hiện chức
năng kinh tế của Nhà nước, nó bao gồm các nội dung quản lý giá đất,
quy định mức thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế đất các loại,
quy định mức tiền bồi thường thiệt hại cho người sử dụng đất khi
Nhà nước thu hồi đất, các khoản ngân sách đầu tư vào đất và quản lý
ngân sách khi đấu giá quyền sử dụng đất.
1.2.6. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
của ngƣời sử dụng đất và quản lý các hoạt động dịch vụ công vế
đất đai
a. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất
b. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Thị trường bất động sản muốn phát triển thì một trong những
yêu cầu đó là đối tượng tham gia thị trường phải nhận thức được đầy
đủ về các thông tin cần thiết của hàng hoá đất đai, cũng như khuôn

khổ pháp lý điều chỉnh các hoạt động kinh doanh.
6

1.2.7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về đất đai; giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất
a. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về đất đai
b. Giải quyết các tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong quản lý, sử dụng đất
1.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Một là, cần coi trọng công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về đất đai cho cán bộ và nhân dân một cách sâu rộng để
mọi người biết và thực hiện đúng pháp luật. Đào tạo, tập huấn nâng
cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ quản lý. Nhận thức của cán bộ
và người dân được nâng lên sẽ tạo ra những chuyển biến tích cực
trong quản lý, sử dụng đất đai.
Hai là, quản lý về đất đai là một lĩnh vực phức tạp dễ dẫn đến
những sai phạm, do đó lãnh đạo chính quyền cần phải công tâm,
gương mẫu trong chỉ đạo điều hành. Cần tăng cường sự kiểm tra,
giám sát thường xuyên của cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức
chính trị - xã hội, của doanh nghiệp và người dân. Nơi nào buông
lỏng công tác quản lý nhà nước về đất đai, thì nơi đó dễ xảy ra vi
phạm đất đai.
Ba là, để công tác quản lý nhà nước về đất đai được thực hiện
tốt, công khai minh bạch, dân chủ, thì các công cụ phục vụ quản lý
phải được thiết lập đầy đủ, chính xác và thường xuyên cập nhật
chỉnh lý bổ sung và khai thác có hiệu quả.
Bốn là, để thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đất đai và hạn chế tiêu cực trong quản lý,

sử dụng đất, trước hết cần nghiên cứu xây dựng quy trình cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng các loại đất, các thủ tục đăng ký thực
hiện các quyền của người sử dụng đất có sự phối hợp liên thông giữa
các cơ quan liên quan.
7

Năm là, để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, thu hồi đất thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
phê duyệt và tránh những tiêu cực, phải thực hiện hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
Sáu là, công tác kiểm tra, giám sát phải thường xuyên và coi
trọng, nhằm phát hiện, ngăn chặn các sai phạm và xử lý kịp thời. Khi
đã phát hiện ra những sai phạm thì chính quyền các cấp cần phải
kiên quyết xử lý triệt để, không nể nang, bao che và nên công bố kết
quả xử lý công khai.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QLNN VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
GIA NGHĨA

2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QLNN ĐẤT ĐAI Ở THỊ XÃ
GIA NGHĨA
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên:
Thị xã Gia Nghĩa nằm ở khu vực Nam Tây nguyên là trung
tâm kinh tế-xã hội, chính trị của tỉnh Đăk Nông. Dân số tính đến
31/12/2013 là: 52.494 người, chiếm khoảng 9,5% dân số toàn tỉnh
Đắk Nông. Mật độ dân số: 185,84 người/km
2
.
Gia Nghĩa chỉ duy nhất có đường bộ là quốc lộ 14, 14C, 28 đi

qua, đang quy hoạch triển khai xây dựng tuyến đường sắt và đường
hàng không vào năm 2020.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội:
Gia Nghĩa luôn duy trì mức tăng trường ổn định, cao hơn so
với các huyện trong tỉnh, đạt bình quân cả giai đoạn 2006 - 2013 là
20%. GDP bình quân đầu người năm 2013 đạt 35,19 triệu
đồng/người (theo giá hiện hành).
2.1.3. Tình hình sử dụng và biến động đất đai tại Thị xã
Gia Nghĩa
8

a. Tình hình sử dụng đất
Theo số liệu thống kê năm 2013 thì cơ cấu sử dụng đất nông
nghiệp chiếm 79,3% (tương đương 22.511,73 ha), đất phi nông
nghiệp chiếm 16,3% (4.618,64 ha), đất chưa sử dụng chiếm 4,4%
(1.243,68ha) trên tổng số 28.374,1ha đất của thị xã Gia Nghĩa. Trong
đó đất nông thôn chiếm 38,5%, đất trong đô thị chiếm 61,5%.
2.2. TÌNH HÌNH QLNN VỀ ĐẤT ĐAI
2.2.1. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đất đai
Ngay từ khi Luật đất đai có hiệu lực thi hành, trên cơ sở
chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật đất đai của tỉnh,
UBND thị xã đã tổ chức nhiều đợt tuyên truyền phổ biến Luật đất đai
và các Văn bản hướng dẫn thi hành. Thông qua đó đã giúp cho cán
bộ đảng viên và nhân dân hiểu rõ hơn về chính sách pháp luật đất
đai; thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất.
2.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ
địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính.
Thị xã Gia Nghĩa đã có bản đồ hành chính theo Nghị định số
82/NĐ-CP, ngày 27/6/2005 của Chính phủ về việc thành lập thị xã
Gia Nghĩa và bản đồ hành chính của 08 đơn vị hành chính xã,

phường (gồm 05 phường, 03 xã). Tổng diện tích tự nhiên toàn thị xã
(theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2013) là 28.384 ha. Vị trí tiếp giáp,
cụ thể là phía Bắc giáp huyện Đăk Song, phía Nam giáp tỉnh Lâm
Đồng, phía Đông giáp huyện Đăk Glong, phía Tây giáp huyện Đăk
Rlấp.
2.2.3. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất: thị xã Gia Nghĩa
mới thực hiện được việc định giá các loại đất theo đường phố, vị trí
thửa đất và được ban hành áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm
cùng với giá đất toàn tỉnh Đăk Nông để làm căn cứ tính tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất và các khoản thuế liên quan về đất. Riêng việc đánh
giá, phân hạng đất đến từng thửa đất chưa được thực hiện. Đây là
9

một trong điểm yếu trong công tác quản lý nhà nước về đất đai của
thị xã Gia Nghĩa cần phải được thực hiện trong thời gian đến. Toàn
thị xã đến nay đã đo đạc lập bản đồ được 25.415 ha, đạt 89,5% diện
tích tự nhiên.
Sau kiểm kê đất đai xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã
xác định diện tích đất có nguồn gốc từ đất rừng và đất lâm nghiệp bị
chuyển mục đích trái phép sau ngày 01/7/2004 là: 9.681ha hiện tại
do dân đang sử dụng để SXNN (trong đó bao gồm đất cây lâu năm
như cà phê 1.983 ha, cao su 113 ha, tiêu điều 757 ha, đất cây hàng
năm 6.828 ha). Diện tích đất này chủ yếu tại các xã Đắk Nia, xã
Quảng Thành và xã Đắk Rmoan.
Như vậy, diện tích đất được đo đạc bản đồ cho hộ gia đình, cá
nhân có thể cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất đất được cho
nhân dân là 9.171 ha.
2.2.4. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Từ năm 2005 trở về trước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

huyện Đắk Nông, thị trấn Gia Nghĩa và các xã của huyện Đắk Nông
cũ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Từ tháng 7/2005 đến nay, thị xã Gia Nghĩa và các phường, xã
được thành lập dẫn đến thay đổi địa giới hành chính và cơ cấu sử
dụng đất. Do vậy quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần thiết phải
được lập lại.
Riêng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất toàn thị xã và 04
phường còn lại chưa đủ kinh phí, mặt khác 04 phường còn lại này ở
trung tâm thị xã có rất nhiều dự án thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
xây dựng các công trình phát sinh do vậy chưa thực hiện được.
2.2.5. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng đất
Giao đất ở và đất sản xuất nông nghiệp cho các hộ đồng bào
dân tộc thiểu số theo Quyết định số 132/QĐ-TTg ngày 08/10/2002
của Thủ tướng Chính phủ được 30,44 ha cho 90 hộ gia đình, cá nhân.
10

Trong đó: đất ở 2,08 ha, đất SXNN 28,36 ha.
Thu hồi đất phục vụ 232 công trình, dự án trên địa bàn với
tổng diện tích gần 2000 ha (chủ yếu là đất SXNN và đất ở) của 6.655
hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích công cộng và phát
triển kinh tế; Thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai với diện tích
25,52 ha đất ở và đất nông nghiệp của 18 hộ gia đình, cá nhân.
Lập hồ sơ đề nghị UBND tỉnh Đắk Nông thu hồi đất của 04 tổ
chức giao về địa phương quản lý bố trí sử dụng với tổng diện tích là
12.088,14 ha;
Chuyển mục đích sử dụng đất chủ yếu thực hiện đối với đất
nông nghiệp sang phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không thu
tiền sang phi nông nghiệp có thu tiền, đất không phải là đất ở sang
đất ở với 3.992 trường hợp, với diện tích 08 ha.

2.2.6. Đăng ký Quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa
chính, cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
Bản đồ giải thửa trước đây và bản đồ địa chính hiện nay là cơ
sở quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, toàn thị xã
diện tích đã được đo đạc bản đồ là 25.415 ha, chiếm 89,5% diện tích
tự nhiên. Tuy nhiên đa số diện tích được đo đạc bản đồ giải thửa
không chính quy từ trước năm 2004 có độ chính xác không cao và
không có cơ sở dữ liệu do đó khó khăn trong quản lý, khai thác và sử
dụng tài liệu này.
2.2.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Thực hiện điều 53, Luật Đất đai và Thông tư số 09/2007/TT-
BTNMT, ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, hướng
dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất. Xác định công tác thống kê định kỳ hàng năm là
nhiệm vụ thường xuyên trong quản lý nhà nước về đất đai, việc
thống kê đất đai giúp cho thị xã theo dõi nắm bắt kịp thời những biến
động về đất đai, hiện trạng sử dụng đất từ đó có kế hoạch xây dựng
phát triển kinh tế - xã hội do vậy công tác này luôn được thị xã tổ
11

chức thực hiện hàng năm.
2.2.8. Công tác quản lý và phát triển thị trƣờng quyền sử
dụng đất trong thị trƣờng bất động sản
Trên địa bàn thị xã chưa có tổ chức, pháp nhân thành lập thị
trường giao dịch bất động sản; các giao dịch về bất động sản được
thực hiện tự do theo thỏa thuận của các bên liên quan, đang tồn tại
tình trạng "cò nhà đất" hoạt động thiếu khung pháp lý điều chỉnh.
2.2.9. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền của ngƣời
sử dụng đất
Từ khi Luật đất đai có hiệu lực thi hành, thì số lượng giao

dịch chuyển nhượng, chuyển mục đích, đăng ký thế chấp, xoá thế
chấp tăng lên rõ rệt. Đặc biệt là trong những qua, mặc dù diện tích
đất thu hồi trên địa bàn mỗi xã, phường cũng tương đối nhiều so với
những năm trước đó. Tổng số hồ sơ đã giải quyết là 11.973 hồ sơ
trong đó:
2.2.10. Công tác xây dựng giá đất
Qua việc thực hiện quy định về giá đất do UBND tỉnh ban
hành thì khi thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đa số
người dân vẫn cho rằng giá đất đã ban hành chưa sát với giá thị
trường, một số tuyến đường tiếp giáp còn có chênh lệch chưa hợp lý;
khi định giá đất sản xuất nông nghiệp so với giá trị tài sản trên đất,
giá chuyển nhượng trên thị trường còn có chênh lệch lớn; giá các
loại đất chuyển nhượng so với giá chuyển nhượng có sự bảo hộ của
pháp luật còn chênh lệch lớn từ 15-30%, nguyên nhân do các đối
tượng phải nộp thuế thỏa thuận chỉ kê khai theo mức giá đã được
UBND tỉnh quy định, cá biệt có trường hợp còn khai thấp hơn giá
quy định của tỉnh.
2.2.11. Tài chính về đất
Nguồn thu từ đất như: tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các
khoản phí, lệ phí đất do cơ quan thuế thu nộp vào ngân sách thị xã và
được chính quyền thị xã cân đối nguồn thu - chi theo quy định của
12

Luật Ngân sách. Nguồn thu từ tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền
sử dụng đất (nay là thuế thu nhập cá nhân) và lệ phí trước bạ đất
hàng năm đều tăng cao. Tiền sử dụng đất năm 2006 thu được 5 tỷ
đồng đến năm 2010 thu được 25 tỷ đồng đã đóng góp quan trọng vào
ngân sách thị xã. UBND thị xã đã có nhiều biện pháp khai thác
nguồn thu từ đất để phục vụ việc xây dựng cơ sở hạ tầng và phát
triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, việc đầu tư lại từ nguồn thu tiền sử

dụng đất cho công tác quản lý đất đai hàng năm còn hạn chế.
2.2.12. Công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai
luôn được UBND thị xã quan tâm tổ chức thực hiện đã thanh tra
trách nhiệm của Chủ tịch UBND phường Nghĩa Trung, Nghĩa Phú,
xã Quảng Thành và xã Đắk R’moan trong công tác quản lý và sử
dụng đất, công tác hòa giải tranh chấp đất đai. Qua thanh tra, kiểm
tra đã có những kiến nghị chấn chỉnh những vi phạm trong công tác
quản lý, đồng thời quyết định thu hồi 25,5 ha đất ở và đất nông
nghiệp của 16 hộ gia đình, cá nhân.
Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai,
đã nhận được 383 đơn. Trong đó khiếu nại là 50 đơn, tố cáo là 03
đơn, tranh chấp là 330 đơn, đơn khác là 30 đơn. Các xã, phường hòa
giải thành 243 đơn, UBND thị xã giải quyết 40 đơn, các hộ dân rút
đơn về là 90 đơn, 10 đơn chuyển tòa án và các đơn vị có liên quan
giải quyết.
2.3. NHỮNG KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI THỊ XÃ GIA NGHĨA
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
Giai đoạn từ năm 2006 -2013, quá trình đô thị hóa ở thị xã
Gia Nghĩa diễn ra nhanh hơn, xây dựng và quản lý đô thị có những
bước phát triển theo hướng văn minh hiện đại. Hoạt động quản lý nhà
nước về đất đai ở thị xã Gia Nghĩa đã có những chuyển biến cơ bản theo
13

từng thời điểm. Nguồn tài nguyên đất đai đã và đang được khai thác
sử dụng có hiệu quả hơn, góp phần tích cực vào sự phát triển của Thị
xã trên tất cả các lĩnh vực:
- Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, góp phần xây dựng thị xã

ngày càng văn minh hiện đại theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại
hóa.
- Đẩy nhanh thực hiện các dự án đầu tư, tạo ra sức hấp dẫn
về môi trường đầu tư thu hút các nhà đầu tư góp phần vào thành quả
tăng GDP của thị xã ở tỷ lệ khá trong nhiều năm liên tục.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật của Thị xã được đầu tư xây dựng
và cải tạo nâng cấp khá toàn diện, đạt tiêu chuẩn đô thị loại 4, đặc
biệt là hệ thống điện, đường giao thông và hệ thống cấp thoát nước.
Đảm bảo phục vụ kịp thời các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và
đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần cho nhân dân.
- Đẩy nhanh tốc độ xây dựng, mở rộng các khu đô thị mới,
đầu tư phát triển nhà ở xã hội góp phần cải thiện đáng kể đời sống
nhân dân, tăng nguồn thu ngân sách nhà nước.
- Các quyền của người sử dụng đất đã được chính quyền thị
xã quan tâm giải quyết theo quy định của pháp luật và nhu cầu người
sử dụng đất như: đăng ký sở hữu tài sản, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, đăng ký giao dịch bảo đảm, chuyển nhượng, chuyển
mục đích, cho thuê, Đây là cơ sở để người sử dụng đất phát huy
được nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời là
cơ sở để Nhà nước quản lý được nguồn tài nguyên đất đai và tạo
nguồn thu cho ngân sách.
2.3.2. Hạn chế yếu kém
- Công tác quản lý đô thị còn nhiều mặt hạn chế; hạ tầng cơ
sở đầu tư xây dựng chưa theo kịp yêu cầu phát triển và tốc độ tăng
dân cư.
- Việc lập và ban hành quy hoạch sử dụng đất muộn, không
đầy đủ và chưa có cơ sở khoa học đã ảnh hưởng rất lớn đến việc
14

phân bổ quỹ đất cho các lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc phân bổ

quỹ đất cho các lĩnh vực của đời sống xã hội còn thiếu khoa học, chủ
quan, phụ thuộc vào mệnh lệnh hành chính người đứng đầu, nhiều
vấn đề bất cập, tài nguyên đất đai bị lãng phí tạo đầu cơ đất đai trong
xã hội.
- Công tác quy hoạch đô thị còn nhiều bất cập, quy hoạch
chung của thị xã đang được lập, trong khi đó thị xã Gia Nghĩa và một
số phường, xã cũng chưa có quy hoạch sử dụng đất nên gây khó
khăn trong quản lý đô thị nói chung và quản lý, sử dụng đất nói
riêng. Một số nơi có quy hoạch đô thị tỷ lệ 1/500 nhưng đã nhiều
năm chưa thực hiện, “quy hoạch treo”.
Từ những hạn chế yếu kém nên trên, có thể tác động trực
tiếp đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội và phát triển đô thị của
thị xã Gia Nghĩa, trước hết là tạo ra thách thức lớn cho công tác quản
lý nhà nước về đất đai mà chính quyền thị xã Gia Nghĩa cần phải
được quan tâm hàng đầu.
2.3.3. Nguyên nhân những tồn tại trong quản lý nhà nƣớc
về đất đai tại thị xã Gia Nghĩa
a. Nguyên nhân khách quan
b. Nguyên nhân chủ quan

CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
GIA NGHĨA ĐẾN NĂM 2020
3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỀ XUẤT
Ngày 22/10/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 1942/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Nông đến năm 2020. Theo Quy hoạch
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, tỉnh Đăk Nông phấn đấu ra
15


khỏi tình trạng tỉnh nghèo vào năm 2015 và cơ bản trở thành tỉnh
phát triển trong vùng vào năm 2020.
3.2. MỘT SỐ DỰ BÁO QLNN VỀ ĐẤT ĐAI CỦA CẤP CHÍNH
QUYỀN THỊ XÃ GIA NGHĨA
3.2.1. Xu hƣớng quản lý nhà nƣớc về đất đai
Công tác QLNN về đất đai nói riêng cũng như quản lý đô thị
của thị xã Gia Nghĩa nói chung đang đứng trước những thách thức
như:
- Vấn đề công bằng xã hội, giảm tỷ lệ người nghèo, bảo vệ
môi trường
- Nguồn tài chính cần thiết cho quản lý, cho phát triển lớn và
không ổn định.
- Trình độ dân trí và sự kỳ vọng của người dân ngày càng
cao đối với chính quyền thị xã, đòi hỏi năng lực quản lý và tổ chức
thực hiện quản lý nói chung của bộ máy QLNN, của chính quyền đô
thị các cấp phải điều chỉnh để theo kịp tốc độ phát triển kinh tế và đô
thị.
3.2.2. Thách thức và cơ hội trong QLNN về đất đai của
Thị xã Gia Nghĩa
Thách thức của chính quyền thị xã là không nhỏ, nhưng cùng
với quá trình đó cũng có nhiều cơ hội như: chính trị ổn định, trật tự
an toàn xã hội tốt. Xu thế hợp tác quốc tế. Ngoài ra, còn các lợi thế
nội tại của thị xã như: vị trí địa lý, đất đai, cảnh quan môi trường và
những tài sản thiên nhiên ban tặng. Môi trường xã hội ổn định,
nguồn nhân lực đa dạng và các ngành nghề truyền thống đặc thù.
Những lợi thế này sẽ tạo ra sức hút đối với các nhà đầu tư trong và
ngoài nước vào các khu công nghiệp trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa.
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QLNN VỀ ĐẤT ĐAI CỦA THỊ
XÃ GIA NGHĨA

Trên cơ sở các đánh giá về kết quả quản lý nhà nước về đất
đai của thị xã Gia Nghĩa, các mục tiêu đến năm 2020 đã đề xuất.
16

Trong phạm vi Đề tài nghiên cứu chỉ tập trung đưa ra một số giải
pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền thị xã
Gia Nghĩa theo hai nhóm giải pháp chính.
3.3.1. Hoàn thiện công cụ và phƣơng pháp QLNN về đất
đai của thị xã
a. Tăng cường tuyên truyền giáo dục pháp luật và thông
tin đất đai
- Rà soát toàn bộ các văn bản pháp luật về đất đai, hệ thống
thành tập văn bản, trong đó phân biệt rõ các văn bản đang có hiệu
lực thi hành và các văn bản đã thay thế.
- Từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai (xác lập đầy đủ
thông tin trên từng thửa đất như: giá đất, diện tích, hình thể, vị trí,
mục đích sử dụng, cấp công trình xây dựng,…nguồn gốc sử dụng),
mã hóa số liệu, thay thế quản lý thủ công bằng tin học có độ chính
xác cao.
b. Tăng cường quản lý cán bộ và kiện toàn bộ máy QLNN
về đất đai
- Kiện toàn các cơ quan chuyên môn của bộ máy quản lý đất
đai của chính quyền thị xã: Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm phát triển quỹ đất và
Phòng Quản lý đô thị.
c. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về đất đai
- Rà soát các văn bản pháp quy thuộc thẩm quyền cấp trên
ban hành, đề xuất loại bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung những văn bản
không còn hiệu lực; những quy định chồng chéo, bất hợp lý, không
phù hợp thực tế, gây phiền hà cho nhà đầu tư và người dân. Đồng

thời, sơ kết đánh giá mô hình “một cửa”, rút ra bài học kinh nghiệm;
củng cố và hoàn thiện việc thực hiện mô hình “một cửa”.
d. Hoàn thiện phân cấp quản lý nhà nước về đất đai
- Xây dựng mô hình giao nhiệm vụ cho cơ quan chuyên môn
và cấp phường, xã rõ ràng và chi tiết để thực hiện. Đồng thời, tăng
17

trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu và có chế tài xử lý nghiêm
nếu vi phạm.
- Đối với chính quyền thị xã cần tổ chức triển khai các quy
định của Nhà nước cho phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương. Tập trung vào việc nghiên cứu hoạch định việc tổ chức thực
hiện và kiểm tra thực thi chính sách tại phường, xã.
- Cần phân tách rõ ràng giữa các công việc thuộc dịch vụ
công và hành chính công để có thể chuyển giao cho các tổ chức dịch
vụ xã hội đảm nhận, giảm gánh nặng về hành chính.
- Cần xây dựng chế độ thông tin báo cáo trong hệ thống một
cách hợp lý, nhằm đảm bảo có thể nắm bắt kịp thời các diễn biến
phức tạp trong quản lý nhà nước về đất đai, biến động phức tạp của
thị trường bất động sản và có những biện pháp điều chỉnh thích hợp.
3.3.2. Hoàn thiện nội dung QLNN về đất đai của Thị xã
Gia Nghĩa
a. Lập và quản lý quy hoạch đất đai
- Lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thị xã và
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của các phường, xã; kỳ thực
hiện từ năm 2014 đến năm 2020.
- Căn cứ Quy hoạch chung thị xã Gia Nghĩa đến 2020 và tầm
nhìn đến 2050 (Đơn vị tư vấn JINA Hàn Quốc đang lập), dự kiến sẽ
thông qua vào đầu năm 2015 để lập “Quy hoạch chi tiết (Quy hoạch
đô thị) tỷ lệ 1/500” thị xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b. Giao đất, cho thuê và thu hồi đất
Trên cơ sở quy hoạch được duyệt, cần chỉ đạo xác định quỹ
đất còn lại có thể giao hoặc cho thuê để các nhà đầu tư thực hiện dự
án theo quy hoạch. Chính quyền thị xã cần xây dựng tiêu chí lựa
chọn nhà đầu tư như: mục đích sử dụng đất, mật độ xây dựng, tầng
cao công trình, năng lực tài chính, kinh nghiệm, tiến độ đầu tư,
phương thức kinh doanh,…và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu
tư phải nộp vào ngân sách nhà nước.
18

Tiến hành xây dựng một “quy trình thực hiện bồi thường giải
phóng mặt bằng và tái định cư” áp dụng chung các dự án. Quy trình
này xây dựng chi tiết, cụ thể từng bước, thời gian thực hiện từng
công đoạn, từng cơ quan; ban hành các biểu mẫu thực hiện cho cả
người dân và cơ quan thực hiện bồi thường.
c. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đăng ký đất
đai
Hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ khắc
phục được tình trạng khiếu nại, tố cáo của người dân; có đầy đủ
thông tin về người sử dụng đất và hồ sơ địa chính nhằm phục vụ
công tác quản lý nhà nước về đất đai tốt hơn; đồng thời, là điều kiện
để thúc đẩy phát triển thị trường bất động sản lành mạnh, nằm trong
sự kiểm soát của Nhà nước.
Xây dựng “Quy định về trình tự, thủ tục hồ sơ cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất”. Quy định này xây
dựng theo quy trình cấp giấy đồng loạt, nêu rõ thời gian thực hiện,
trách nhiệm từng cơ quan, sự luân chuyển hồ sơ, phối hợp giữa các
cơ quan chuyên môn của thị xã và phường, xã, các loại giấy tờ cần
thiết mà người dân phải nộp, nghĩa vụ tài chính,…
d. Công tác tài chính về đất đai

Xây dựng giá đất Nhà nước ban hành từng bước sát giá thị
trường, đồng thời Nhà nước phải có giải pháp bằng cách tăng cung
nhằm làm hạ giá đất thị trường trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa xuống ở
mức tương đồng với giá đất thị trường của các đô thị ở các tỉnh Tây
Nguyên.
- Để tăng nguồn cung của đất, chính quyền thị xã giao trách
nhiệm cho Trung tâm phát triển quỹ đất thị xã căn cứ vào quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch đô thị tiến hành đầu tư phát triển quỹ đất
theo kế hoạch và có lộ trình (kể cả đất ở, đất phi nông nghiệp phát
triển sản xuất kinh doanh) để hàng năm đưa vào thị trường quỹ đất ở
19

(kể cả nhà chung cư) để đáp ứng nhu cầu ở của nhân dân và nhu cầu
đất phục vụ hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ.
e. Công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính
- Tạo sự minh bạch về thông tin đất đai; các dự án đầu tư kinh
doanh bất động sản, các dự án lớn của thị xã; quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch đô thị tỷ lệ 1/2000, quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 phải được công bố công khai giúp các giao dịch thuận lợi.
- Giao nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thị
trường bất động sản cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để theo
dõi, tham mưu cho UBND thị xã Gia Nghĩa. Hàng năm hoặc định kỳ
có báo cáo đánh giá diễn biến của thị trường bất động sản.
- Chính quyền thị xã cần có kế hoạch quản lý các trung tâm
dịch vụ nhà đất chưa được Nhà nước cấp giấy phép hoạt động hiện
đang hoạt động trên địa bàn nhằm tránh các tiêu cực.
- Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư kinh doanh bất động sản,
các sàn giao dịch bất động sản, các ngân hàng, Trung tâm phát triển
quỹ đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan định giá
đất,…hoạt động thuận lợi để phát triển thị trường bất động sản trong

sự kiểm soát của Nhà nước.
f. Công tác quản lý thị trường bất động sản và thông tin đất
đai
- Tạo sự minh bạch về thông tin đất đai; các dự án đầu tư kinh
doanh bất động sản, các dự án lớn của thị xã; quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch đô thị tỷ lệ 1/2000, quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 phải được công bố công khai giúp các giao dịch thuận lợi.
- Chính quyền thị xã cần có kế hoạch quản lý các trung tâm
dịch vụ nhà đất chưa được Nhà nước cấp giấy phép hoạt động hiện
đang hoạt động trên địa bàn nhằm tránh các tiêu cực. Đồng thời,
khuyến khích đầu tư tạo giá trị gia tăng từ đất trên cơ sở lành mạnh
hoá thị trường bất động sản trong đó có thị trường quyền sử dụng
đất.
20

- Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư kinh doanh bất động sản,
các sàn giao dịch bất động sản, các ngân hàng, Trung tâm phát triển
quỹ đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan định giá
đất,…hoạt động thuận lợi để phát triển thị trường bất động sản trong
sự kiểm soát của Nhà nước.
g. Thanh tra kiểm tra việc chấp hành luật pháp và giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai
- Chính quyền thị xã cần có biện pháp tăng cường hơn nữa vai
trò quản lý của mình trong kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý nhà
nước về đất đai.
- Chính quyền thị xã cần có sự phối - kết hợp với HĐND, các
tổ chức chính trị, đoàn thể cùng cấp, các cơ quan báo chí và tổ chức,
công dân trên địa bàn tạo thành hệ thống giám sát toàn diện phát hiện
và ngăn chặn kịp thời những sai phạm trong quản lý, sử dụng đất đai.
- Cần rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô

thị. Cần ban hành quy định trách nhiệm và xử lý nghiêm nếu chính
quyền phường, xã để xảy ra vi phạm mới trên địa bàn quản lý.
- Trong công tác giải quyết tranh chấp đất đai giao trách
nhiệm UBND phường, xã phối hợp với các tổ chức hội, đoàn thể
cùng cấp làm tốt công tác vận động hoà giải ở cơ sở, hạn chế thấp
nhất việc gửi đơn vượt cấp, phát sinh điểm nóng.
- Để hạn chế đơn thư khiếu nại, tố cáo, chính quyền thị xã
phải thường xuyên duy trì thời gian và làm tốt công tác tiếp dân.
Niêm yết công khai số điện thoại, số fax, hòm thư, địa chỉ email và
bố trí cán bộ chuyên môn để làm cầu nối tiếp nhận và giải đáp những
thắc mắc của nhân dân và doanh nghiệp.
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QLNN VỀ
ĐẤT ĐAI CỦA CHÍNH QUYỀN THỊ XÃ GIA NGHĨA
Qua tìm hiểu, nghiên cứu tình hình quản lý nhà nước về đất
đai của thị xã Gia Nghĩa và chính sách pháp luật về đất đai hiện
hành, trong phạm vị nghiên cứu của đề tài, đề xuất, kiến nghị với các
21

cấp có thẩm quyền về định hướng nhiệm vụ phát triển các lĩnh vực
chuyên sâu trong quản lý đất đai thời gian đến như sau:
- Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đất đai nhằm giải
quyết những bất cập về cơ chế, chính sách hiện nay;
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính về đất
đai;
- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế -
kỹ thuật trong các lĩnh vực chuyên môn quản lý đất đai; xây dựng và
hoàn thiện định mức sử dụng đất;
- Hoàn thiện phương pháp, quy trình và mở rộng điều tra cơ bản
trong lĩnh vực đất đai, đánh giá tiềm năng đất đai và hiệu quả sử dụng
đất phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và yêu cầu phát triển

kinh tế - xã hội;
- Hoàn thiện phương pháp, nội dung, quy trình lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; thực hiện lồng ghép quy hoạch với nhiệm vụ
bảo vệ môi trường, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu; đối với
đô thị cần nghiên cứu quy trình lồng ghép quy hoạch sử dụng đất với
quy hoạch đô thị;
- Hoàn thành đo đạc, lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất;
- Hoàn thiện quy trình thực hiện các thủ tục hành chính về đất
đai theo hướng cải cách thủ tục hành chính công khai, minh bạch, đơn
giản, Thực hiện giao đất, cho thuê đất theo cơ chế thị trường qua hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất;
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin lưu trữ
về đất đai đồng bộ từ trung ương đến địa phương theo hướng thương
mại hóa thông tin đất đai, thực hiện tự chủ về tài chính.
- Thành lập và phát triển các cơ quan chuyên trách về tuyên
truyền, giáo dục chính sách pháp luật đất đai. Đẩy mạnh công tác phổ
biến, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về chính sách, pháp luật
22

đất đai;
- Xây dựng và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác
quản lý đất đai;
- Phát triển nguồn nhân lực khoa học có trình độ cao; tăng
cường nghiên cứu khoa học công nghệ, ứng dụng các công nghệ tiên
tiến trong các lĩnh vực quản lý đất đai;
- Kiện toàn hệ thống tổ chức ngành quản lý đất đai. Đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực về quản lý đất đai cho tất cả các cấp, đảm
bảo đủ số lượng và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu

quản lý đất đai hiện đại.
Thực hiện tốt những nhiệm vụ nêu trên, sẽ tạo ra động lực
phát triển ngành quản lý đất đai của cả nước theo hướng hiện đại
hóa, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội là phù hợp với xu
hướng chung của thế giới và cũng là yêu cầu cấp thiết của Việt Nam.
Chỉ có một hệ thống đất đai hiện đại mới có thể đáp ứng đòi hỏi của
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta trong thời đại toàn cầu hóa, khoa
học công nghệ phát triển vượt bậc và quá trình hội nhập kinh tế thế
giới của nước ta đang diễn ra mạnh mẽ và sâu rộng.
23

KẾT LUẬN

Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất
đai của thị xã Gia Nghĩa, cũng như các địa phương khác là rất quan
trọng và nặng nề. Tăng cường thực hiện tốt công tác quản lý nhà
nước về đất đai trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và đô thị
hóa ở một địa phương là yêu cầu cần thiết và khách quan. Để giải
quyết các vấn đề trên, đề tài đã thực hiện nghiên cứu một số nội dung
sau:
- Phân tích lý luận cơ bản về vai trò, đặc điểm, nguyên tắc
quản lý nhà nước về đất đai. Đồng thời, đề tài cũng đã phân tích các
đảm bảo trong công tác quản lý, sử dụng đất đai để mang lại hiệu
quả cao nhất. Tổng hợp các kinh nghiệm quản lý ở một số địa
phương trong và ngoài tỉnh Đăk Nông: (i) quản lý nhà nước về đất
đai là một nội dung phức tạp, khó kiểm soát, cần thường xuyên kiểm
tra, giám sát, trong đó vai trò của người đứng đầu là rất quan trọng;
(ii) Quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền thị xã có tác động
lớn đến việc thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế, phát triển đô

thị bền vững, tạo động lực góp phần phát triển kinh tế - xã hội và ổn
định chính trị.
- Từ thực trạng quản lý và kết quả sử dụng đất, đề tài phân tích
đánh giá quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền thị xã Gia
Nghĩa, cũng như làm rõ nguyên nhân yếu kém, giảm hiệu lực quản lý
và hiệu quả sử dụng đất.
- Dự báo về xu hướng thách thức và cơ hội, định hướng và
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thị xã và áp lực về đất đai,
xác định quan điểm sử dụng đất và dự báo nhu cầu sử dụng đất đến
năm 2020, tầm nhìn đến 2050. Từ đó, xây dựng và đề xuất hai nhóm
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai: (i) Nhóm
hoàn thiện công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về đất đai của
chính quyền thị xã; (ii) Nhóm hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước

×