Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.99 KB, 16 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM NGỌC HUYỀN

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƠNG CHỨNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP
VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - NĂM 2020


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học : TS. Vũ Văn Tính

Phản biện 1: TS. Đàm Bích Hiên
Phản biện 2: TS. Đoàn Tố Uyên

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp D, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Số 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội
Thời gian: vào hồi 13 giờ ngày 15 tháng 8 năm 2020


Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội và khoa học- cơng nghệ thì xu thế tồn cầu
hóa, hội nhập và dân chủ hóa cũng là một trong những yêu cầu được xã hội đề ra và đòi hỏi. Nhà nước
không chỉ đơn thuần là một bộ máy quyền lực đứng trên nhân dân và cai trị nhân dân, mà hơn nữa, cịn
phải có trách nhiệm đảm bảo và phục vụ các lợi ích cho nhân dân. Một trong số đó được thể hiện bằng
các hoạt động cung ứng dịch vụ công cho xã hội.
Công chứng là một trong số những hoạt động dịch vụ hành chính cơng, tức là thực hiện dịch vụ của
Nhà nước, nhân danh Nhà nước- như tác giả TS. Tuấn Đạo Thanh trong “Pháp luật công chứng –
Những vấn đề lý luận và thực tiễn” đã đưa ra rằng: “Hiểu một cách đơn giản nhất “cơng chứng” chính
là việc “cơng” quyền đứng ra làm “chứng”.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản về công chứng. Nghị quyết
số 49-NQ/TW ngày ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã
đề ra nhiệm vụ: “Hồn thiện chế định cơng chứng, xác định rõ phạm vi của công chứng, giá trị pháp lý
của văn bản cơng chứng, xây dựng mơ hình quản lý nhà nước về công chứng theo hướng Nhà nước chỉ
tổ chức cơ quan cơng chứng thích hợp; có bước đi phù hợp để từng bước xã hội hóa cơng việc này”.
Nhằm thể chế hóa chủ trương của Đảng, nhiều văn bản pháp luật về công chứng được ban hành, trong
đó phải kể đến Luật Cơng chứng được Quốc hội khóa XI thơng qua ngày 29/11/2006, tiếp đến là Luật
Cơng chứng được Quốc hội khóa XIII thơng qua ngày 20/6/2014 có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2015.
Cơng chứng đóng vai trò là thiết chế quản lý các hợp đồng, giao dịch, chứng nhận tính xác thực và
hợp pháp của những văn bản, có giá trị thi hành khơng chỉ đối với các bên giao kết, mà còn đối với các
bên có liên quan khác, qua đó, Nhà nước có thể kiểm tra, giám sát, điều tiết một cách khách quan, công
minh và hiệu quả các quan hệ xã hội thông qua những hợp đồng, giao dịch này. Công chứng có thể coi
là “lá chắn” phịng ngừa hữu hiệu, đảm bảo an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch, tiết kiệm thời
gian, chi phí cho xã hội, giảm thiểu “gánh nặng” pháp lý cho Tòa án trong việc giải quyết các tranh

chấp dân sự.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng đó, việc thực hiện pháp luật về công chứng một cách đúng
đắn và chặt chẽ sẽ như mặt ràng buộc về pháp lý, đồng thời cũng là vấn đề được đặt lên hàng đầu cho
các chủ thể tham gia trong quan hệ pháp luật về công chứng. Kể từ khi Luật Công chứng được ban
hành, hoạt động cơng chứng trong cả nước nói chung cũng như trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng
đã có những chuyển biến mạnh mẽ, số lượng công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng tăng
lên rõ rệt, ngồi các Phịng cơng chứng do Nhà nước thành lập cịn có các Văn phịng cơng chứng do
cơng chứng viên thành lập.
Từ thực tiễn việc thực hiện pháp luật công chứng ở địa phương, trên cơ sở nghiên cứu lý luận về
nhà nước và pháp luật, tác giả lựa chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về công chứng trên địa bàn thành
phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính với
mong muốn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật về công chứng từ thực tiễn địa bản thành phố Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Pháp luật về cơng chứng nói chung đã được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu dưới góc độ
lý luận cũng như thực tiễn. Rất nhiều những tình huống pháp lý cụ thể về công chứng được đề cập trong
nhiều bài viết ở các tạp chí chuyên ngành luật như tạp chí Luật học, tạp chí Nghiên cứu lập pháp, tạp
chí Dân chủ và Pháp luật, tạp chí Nhà nước và Pháp luật, nhiều cơng trình nghiên cứu, đề tài nghiên
cứu, các bài viết đăng trên các tạp chí bàn luận về vấn đề này, trong đó có thể kể đến các cơng trình
khoa học như:


- Luận án tiến sĩ Luật học "Nghiên cứu pháp luật về công chứng một số nước trên thế giới nhằm
góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho việc hồn thiện pháp luật về cơng chứng ở Việt Nam hiện
nay", mã số: 62.38.01.01 của tác giả Tuấn Đạo Thanh năm 2008. Trên cơ sở so sánh quy định của pháp
luật công chứng một số quốc gia trên thế giới với pháp luật công chứng Việt Nam, Đề tài đã làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận cơ bản về cơng chứng, từ đó đưa ra một số luận cứ khoa học làm cơ sở cho việc
hoàn thiện pháp luật cơng chứng Việt Nam.
- Luận văn thạc sĩ "Hồn thiện pháp luật trong lĩnh vực công chứng (Qua thực tế tại thành phố
Hải Phòng)" của tác giả Ninh Văn Chinh năm 2009. Bên cạnh các vấn đề có tính lý luận và khoa học về

lĩnh vực công chứng, luận văn đã nêu lên thực trạng pháp luật về công chứng và đánh giá kết quả thực
hiện pháp luật công chứng tại thành phố Hải Phịng, q trình hình thành tổ chức và hoạt động của cơng
chứng tại Hải Phịng, những vướng mắc và khó khăn trong q trình thực hiện hoạt động cơng chứng ở
Hải Phịng. Từ đó đề xuất các phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về công chứng, nâng cao
hiệu quả của hoạt động công chứng của cả nước nói chung, thành phố Hải Phịng nói riêng như: thực
hiện hệ thống hóa pháp luật liên quan đến lĩnh vực công chứng, phân biệt rõ hoạt động công chứng và
chứng thực, thành lập trung tâm lưu trữ, thông tin công chứng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, sự cần thiết phải đưa các giao dịch thông qua công chứng, xây dựng cơ chế bảo đảm giá trị của
văn bản công chứng và các chế định pháp luật liên quan đảm bảo cho hoạt động cơng chứng được thực
hiện hiệu quả, xây dựng lộ trình, định hướng phát triển công chứng và xây dựng đội ngũ công chứng
viên chất lượng cao, phẩm chất tốt.
- Luận văn thạc sĩ "Xã hội hóa cơng chứng ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và giải pháp" của tác
giả Phạm Thị Mai Trang năm 2011. Luận văn đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơng
chứng và xã hội hóa cơng chứng, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của các Phòng Cơng chứng,
Văn phịng cơng chứng và phân tích các u cầu khách quan và thực tiễn xã hội hóa cơng chứng ở Việt
Nam, đề xuất các quan điểm, giải pháp hồn thiện xã hội hóa cơng chứng ở Việt Nam, nâng cao hiệu
quả thi hành Luật Cơng chứng, góp phần thực hiện mục tiêu cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà
nước nói chung, cải cách tư pháp nói riêng trong tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
- Luận văn thạc sĩ "Những khía cạnh pháp lý của việc công chứng các thỏa thuận tài sản của vợ
chồng" của tác giả Lại Thị Hồng năm 2012. Ngồi những vấn đề lý luận chung về cơng chứng các thỏa
thuận về tài sản của vợ chồng, Luận văn đã khái quát được những trường hợp phát sinh yêu cầu công
chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng, yêu cầu công chứng theo quy định của pháp luật và ý chí tự
nguyện của vợ chồng, cơng chứng thỏa thuận về tài sản của vợ chồng theo yêu cầu của bên thứ ba có
liên quan đến giao dịch về tài sản với vợ chồng, áp dụng pháp luật để công chứng các thỏa thuận về tài
sản của vợ chồng trong thực tiễn, công chứng thỏa thuận nhập tài sản riêng của vợ chồng vào khối tài
sản chung của vợ chồng, công chứng thỏa thuận (cam kết) tài sản riêng của vợ chồng… Đồng thời nêu
lên được những vướng mắc, bất cập trong việc công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng như:
vướng mắc phát sinh trong q trình giải quyết u cầu cơng chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ
chồng; vướng mắc phát sinh trong việc áp dụng pháp luật hôn nhân và gia đình, Luật Nhà ở, Luật Đất

đai; một số tồn tại trong việc áp dụng Luật Công chứng và đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật
là cơ sở pháp lý để công chứng các thỏa thuận về tài sản của vợ chồng liên quan đến lĩnh vực hơn nhân
và gia đình, Nhà ở, đất đai, cơng chứng và một số kiến nghị nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động công
chứng.
- Luận văn thạc sĩ "Đánh giá thực trạng công tác công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai
trên địa bàn Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội" của tác giả Hà Lan Hương năm 2013. Đề tài đã làm rõ
cơ sở khoa học của hoạt động công chứng, chứng thực khi người sử dụng đất thực hiện các quyền theo
pháp luật đất đai trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật có liên quan đến việc công chứng,
chứng thực khi người sử dụng đất thực hiện các quyền sử dụng đất; nghiên cứu, đánh giá thực trạng về
công chứng, chứng thực tại địa bàn Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội và đưa ra một số giải pháp nhằm
sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy định của pháp luật đất đai liên quan đến công chứng, chứng thực


các hợp đồng, giấy tờ khi người sử dụng đất thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật đất đai,
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, hạn chế các tranh chấp, khiếu nại phát sinh
từ các hoạt động công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch về đất đai…
- Luận văn thạc sĩ "Thực hiện pháp luật công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội" của tác giả
Nguyễn Thanh Hà năm 2014. Mục đích của Luận văn là tổng hợp những kiến thức lý luận về thực hiện
pháp luật về công chứng; trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn việc thi hành Luật Công chứng trên địa bàn
thành phố Hà Nội để đánh giá những mặt được, chưa được của hoạt động công chứng trên một số
phương diện như: công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, thủ tục công chứng dưới góc độ lý
luận nhà nước và pháp luật. Từ đó đưa ra một số luận cứ khoa học làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung.
- Luận văn thạc sĩ "Hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thực trạng và giải pháp"
của tác giả Đỗ Thị Loan năm 2015. Luận văn tập trung luận giải cơ sở lý luận; phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động công chứng ở tỉnh Bắc Giang; rút ra những bài học kinh nghiệm để phát huy những mặt
mạnh, hạn chế những tồn tại nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật trong
lĩnh vực cơng chứng; trên cơ sở đó đưa ra những phương hướng, giải pháp thực hiện có hiệu quả hoạt
động cơng chứng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới của Bắc Giang nói riêng, cả nước nói
chung. Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động công chứng trong điều kiện

chúng ta đang đẩy mạnh xã hội hóa cơng chứng cũng như các quan điểm, chủ trương, đường lối của
Đảng và Nhà nước về hoạt động công chứng, thực hiện mục tiêu cải cách tư pháp, cải cách hành chính,
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Luận văn thạc sĩ “Tổ chức và hoạt động của các văn phịng cơng chứng trên địa bàn thành phố
Hà Nội” của tác giả Lê Phương Nga năm 2016. Điểm đóng góp chủ yếu và mới mẻ của Đề tài là những
nghiên cứu thực tiễn các quy định pháp luật và thực hiện các quy định pháp luật đó trên địa bàn thành
phố Hà Nội. Qua đó thấy được những mặt tích cực và những mặt còn hạn chế để đưa ra một số đề xuất
về quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật cơng chứng của Việt Nam nói chung, kiện tồn tổ
chức và hoạt động của các Văn phịng cơng chứng tại thành phố Hà Nội nói riêng.
- Luận văn thạc sĩ "Quản lý nhà nước về chứng thực của UBND phường - từ thực tiễn Quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội" của tác giả Hà Thị Hồng năm 2016. Luận văn đã nêu lên những vấn đề khái
quát chung về chứng thực và quản lý nhà nước về chứng thực; cơ sở pháp lý của hoạt động chứng thực
của UBND phường; những thành tựu đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn
chế, bất cập trong quản lý nhà nước về chứng thực của UBND phường từ thực tiễn Quận Thanh Xuân;
sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chứng thực của UBND phường; định hướng
hoàn thiện quản lý nhà nước về chứng thực của UBND phường và một số giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về chứng thực của UBND phường như: hoàn thiện thể chế về chứng thực, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của UBND phường thực hiện hoạt động chứng thực, cải thiện chế
độ đãi ngộ đối với công chức tư pháp thực hiện chứng thực, đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, tổ
chức tốt công tác tuyên truyền phổ biến giao dục pháp luật, tăng cường công tác thanh, kiểm tra hoạt
động chứng thực và quán triệt thực hiện nghiêm túc quy chế “một cửa” tại UBND phường.
- Luận văn thạc sĩ "Quản lý nhà nước về công chứng từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi" của tác giả
Nguyễn Cao Nguyên năm 2017. Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận và pháp luật về công chứng,
quản lý nhà nước về công chứng; đánh giá kết quả quản lý nhà nước về công chứng, phân tích các yêu
cầu khách quan trong việc quản lý nhà nước về cơng chứng ở Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ngãi
nói riêng, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong quản lý nhà nước về công chứng; đề
xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công chứng.
- Luận văn thạc sĩ "Quản lý nhà nước về cơng chứng từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh" của tác
giả Mai Hải Yến năm 2017. Luận văn đã làm sáng tỏ các vấn đề lý luận - pháp lý quản lý nhà nước về
công chứng như khái niệm, đặc điểm, vai trò, phương thức, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước

về công chứng; phân tích tình hình hoạt động cơng chứng; vai trị quản lý nhà nước về công chứng trên
văn bản quản lý, tổ chức thực hiện thanh, kiểm tra, đánh giá những ưu điểm, hạn chế quản lý nhà nước


đối với tổ chức và hoạt động công chứng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; đề xuất nhu cầu, xây
dựng phương hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công chứng từ thực
tiễn thành phố Hồ Chí Minh.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập và giải quyết vấn đề cơng chứng ở nhiều góc độ khác
nhau, có nhiều nội dung liên quan đến hoạt động công chứng, song những nghiên cứu đó mới chỉ phân
tích, đánh giá vấn đề công chứng ở một số phương diện nhất định, hoặc ở một góc nhìn khác, nhưng
đến nay, chưa có cơng trình nghiên cứu nào đi sâu về việc thực hiện pháp luật về công chứng trên các
phương diện như công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng và thủ tục công chứng, đặc biệt trong
phạm vi một địa phương cụ thể: Thành phố Hà Nội. Song, các cơng trình trên vẫn là nguồn tài liệu quý
giá, có ý nghĩa quan trọng đối với việc nghiên cứu đề tài “Thực hiện pháp luật về công chứng trên địa
bàn thành phố Hà Nội” của tác giả.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1 Mục đích
Luận văn tổng hợp những kiến thức lý luận về việc thực hiện pháp luật về công chứng trên cơ sở
nghiên cứu thực tiễn việc thực hiện Luật Công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm đưa ra một
số luận cứ khoa học làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về công chứng trên địa
bàn thành phố Hà Nội nói riêng và trên cả nước nói chung.
3.2. Nhiệm vụ
Đánh giá những kết quả đạt được, làm rõ những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đề xuất được các giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện pháp luật về công chứng trên địa bàn
thành phố Hà Nội nói riêng và về hoạt động cơng chứng trên cả nước nói chung.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật công chứng trên địa bàn thành phố
Hà Nội trong thời gian qua, những giải pháp chủ yếu để từng bước hoàn thiện pháp luật công chứng

trong thời gian tới.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu và phân tích những tồn tại, bất cập của pháp luật cơng chứng và
thực hiện pháp luật về công chứng để đưa ra những kiến nghị nhằm hồn thiện pháp luật cơng chứng trong
thời gian tới.
- Về thời gian: Các tài liệu được thu thập trong giai đoạn từ năm 2015 đến nay.
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về công chứng trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở sử dụng cơ sở lý luận của phương pháp luận nghiên cứu duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử; quan điểm của về việc xây dựng hoạt động của các cơ quan bổ trợ tư
pháp và việc thực hiện các quy định của pháp luật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của luận văn, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
phương pháp tổng hợp; phương pháp phân tích; phương pháp so sánh; phương pháp thống kê; phương
pháp điều tra, khảo sát thực tiễn việc thực hiện pháp luật về công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
6. Những đóng góp về khoa học và thực tiễn của luận văn
Là cơng trình nghiên cứu một cách hệ thống, khoa học về lý luận và thực tiễn việc thực hiện pháp
luật về công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội, luận văn có một số đóng góp khoa học sau đây:
- Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn việc thực hiện pháp luật về cơng chứng;
làm sáng tỏ một cách có hệ thống, khoa học các quan điểm trong việc thực hiện pháp luật về công
chứng.


- Phân tích thực trạng việc thực hiện pháp luật về công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội để từ
đó rút ra những bài học kinh nghiệm phát huy những ưu điểm, hạn chế những tồn đọng.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao về việc thực hiện pháp luật công chứng trên địa bàn thành phố
Hà Nội trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3
chương:
Chương I: Cơ sở lý luận thực hiện pháp luật về công chứng.
Chương II: Thực trạng việc thực hiện pháp luật công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương III: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội
CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨNG

1. Khái quát về thực hiện pháp luật
1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, pháp luật có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc đảm
bảo sự ổn định và phát triển năng động của xã hội.
Theo giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
thì: "Thực hiện pháp luật là hiện tượng, q trình có mục đích làm cho những quy định của pháp luật
trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật"
1.2. Đặc điểm quá trình thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật có những đặc điểm nổi bật như sau:
Thứ nhất, Thực hiện pháp luật phải bằng hành vi.
Thứ hai, Thực hiện pháp luật phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định pháp luật.
Thứ ba, Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích cụ thể.
Thứ tư, Thực hiện pháp luật được thơng qua quan hệ pháp luật.
1.3. Các hình thức thực hiện pháp luật
Có bốn hình thức thực hiện pháp luật:
Thứ nhất là Tuân thủ pháp luật.
Thứ hai là Thi hành pháp luật.
Thứ ba là Sử dụng pháp luật.
Thứ tư là Áp dụng pháp luật.
2. Pháp luật về công chứng:
2.1. Khái niệm công chứng:
Theo Luật Công chứng số 53/2014/QH13 thì khái niệm cơng chứng đó là: “Cơng chứng là việc

công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp
đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp
pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc
từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công
chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng”.
2.2. Chức năng của công chứng
Một là, chức năng hợp pháp hóa hợp đồng, văn bản.
Hai là, chức năng tạo lập và xác nhận nguồn chứng cứ.
Ba là, chức năng tư vấn cho người yêu cầu công chứng và các bên tham gia giao dịch.
Bốn là, chức năng lưu trữ và cung cấp nguồn chứng cứ.
2.3 Các quy định của pháp luật về công chứng:
2.3.1 Quy định của pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng
Luật công chứng 2014 quy định 02 loại hình tổ chức hành nghề cơng chứng là Phịng Cơng chứng
và Văn phịng Cơng chứng. Việc thành lập các tổ chức hành nghề công chứng phải phù hợp với Quy
hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề cơng chứng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.


Phịng cơng chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập; là đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Người đại diện theo pháp luật của Phịng cơng
chứng là Trưởng phịng.
Phịng cơng chứng sử dụng con dấu khơng có hình quốc huy. Phịng cơng chứng được khắc và sử
dụng con dấu sau khi có quyết định thành lập.
Đối với Văn phịng cơng chứng, phải do hai công chứng viên trở lên thành lập, được tổ chức và
hoạt động theo quy định của Luật Công chứng năm 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đối với loại hình cơng ty hợp danh.
Được thành lập, tổ chức theo 02 mơ hình khác nhau, tuy nhiên, Phịng Cơng chứng và Văn phịng
Cơng chứng đều có các quyền, nghĩa vụ cơ bản được quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Luật Công
chứng 2014.
2.3.2. Quy định pháp luật về công chứng viên
Hiện nay, công chứng ở nước ta đang tồn tại hai loại hình cơng chứng viên: cơng chứng viên làm

việc trong các Phịng Cơng chứng nhà nước thì họ là viên chức nhà nước và cơng chứng viên làm việc
trong các Văn phịng Cơng chứng thì họ khơng phải là cơng chức hay viên chức nhà nước. Mặc dù có
hai loại hình cơng chứng viên làm việc ở hai loại tổ chức hành nghề công chứng khác nhau nhưng về
điều kiện bổ nhiệm, địa vị pháp lý, quyền, nghĩa vụ của họ trong hành nghề cơng chứng hồn tồn
giống nhau.
Luật cơng chứng đã quy định rõ điều kiện về việc bổ nhiệm, về việc bổ nhiệm lại công chứng viên,
về quyền và nghĩa vụ của Công chứng viên, và về phạm vi mà công chứng viên được thực hiện
2.3.3. Quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thực hiện cơng chứng
Luật dành 01 Chương V quy định thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch. Trong đó mục
I, Chương V quy định về thủ tục chung về công chứng.
2.3.4. Quy định của pháp luật về công tác quản lý nhà nước về công chứng
a. Về hệ thống cơ quan quản lý nhà nước bằng pháp luật về công chứng
Hệ thống các cơ quan quản lý bao gồm: Chính phủ; Bộ Tư pháp; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; Sở Tư
pháp:
b. Về các hoạt động quản lý nhà nước về công chứng
Thứ nhất, về hoạt động xây dựng và ban hành văn bản pháp luật về công chứng
Thứ hai, về hoạt động tuyên truyền các văn bản về công chứng:
Thứ ba, về chỉ đạo, hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
Thứ tư, về sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong quản lý nhà nước bằng pháp luật về
công chứng.
Thứ năm, về công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động công chứng nhằm khôi
phục lại tối đa trật tự quản lý bị xâm phạm; phát hiện những yếu kém, bất cập để đề ra các biện pháp
khắc phục
3. Thực hiện pháp luật về công chứng
3.1 Khái niệm thực hiện pháp luật công chứng
Thực hiện pháp luật cơng chứng là hiện tượng, q trình có mục đích làm cho các quy phạm pháp
luật về công chứng trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho
các giao dịch dân sự, kinh tế, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia giao dịch, đáp ứng
yêu cầu công cuộc phát triển kinh tế, cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế.
3.2. Hình thức thực hiện pháp luật cơng chứng

Các hình thức thực hiện pháp luật công chứng bao gồm:
Một là, Tuân thủ pháp luật công chứng.
Hai là, Thi hành pháp luật công chứng.
Ba là, Sử dụng pháp luật công chứng
Bốn là, Áp dụng pháp luật công chứng


3.3. Nội dung thực hiện pháp luật công chứng
Khái quát nội dung thực hiện pháp luật công chứng trên bốn vấn đề chủ yếu: thực hiện quy định
của pháp luật về công chứng viên; thực hiện quy định của pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng;
thực hiện quy định của pháp luật về thủ tục công chứng.
3.4. Vai trị của thực hiện pháp luật về cơng chứng
Vai trị của thực hiện pháp luật cơng chứng chính là hướng tới sự bảo đảm an toàn pháp lý cho các
giao dịch dân sự, kinh tế, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia giao dịch, đáp ứng
yêu cầu công cuộc phát triển kinh tế, cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế.
3.5. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật cơng chứng
Có 4 yếu tố đó là: Pháp luật; Điều kiện kinh tế, xã hội; Ý thức pháp luật và Công tác tổ chức quản
lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và những ảnh hưởng của những điều kiện
này đến tình hình thực hiện pháp luật về công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội
Về điều kiện tự nhiên: Hà Nội là thủ đơ của nước Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thủ đơ Hà
Nội có diện tích 3.324,92km. Với vị trí địa lý trung tâm của cả nước, thành phố Hà Nội là nơi đặt trụ sở
của cơ sở đào tạo hành nghề công chứng
Về điều kiện xã hội - kinh tế: Hà Nội là địa phương đứng thứ nhì về dân số với hơn 8 triệu người
(năm 2019). Hà Nội là đơn vị hành chính Việt Nam xếp thứ 02 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP),

xếp thứ 08 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 41 về tốc độ tăng trưởng GRDP.
Tại đây, nhu cầu giao dịch và cơng chứng về nhà đất ln trong tình trạng tăng đáng kể. Thực tế
trong những năm gần đây, cùng với sự tăng trưởng về kinh tế, các quan hệ xã hội của cá nhân, cơ quan,
tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng được mở rộng.
2. Thực trạng pháp luật thực hiện về công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.1 Tình hình chung và một số kết quả về việc thực hiện pháp luật về công chứng trên địa bàn
thành phố Hà Nội
Về Tổ chức hành nghề công chứng, Thời gian qua, hoạt động xã hội hóa cơng chứng trên địa bàn
thành phố Hà Nội đứng đầu trong cả nước (năm 2007 chưa có Văn phịng cơng chứng được thành lập,
đến nay đã có 112 Văn phịng cơng chứng).
Về đội ngũ Cơng chứng viên, Hà Nội có tổng số 455 cơng chứng viên đang hành nghề, đứng đầu
trong cả nước. Tất cả các công chứng viên được bổ nhiệm đều đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn về công
chứng viên theo quy định của Luật Công chứng.
Về nhu cầu công chứng của người dân, Số lượng các hợp đồng, giao dịch có nhu cầu cơng chứng
đều tăng qua từng năm. Các tổ chức hành nghề công chứng của Hà Nội trong thời gian từ năm 20152019 (sau thời điểm Luật Cơng chứng 2014 có hiệu lực) đã công chứng khoảng gần 1.800.000 hợp
đồng, giao dịch; nộp vào ngân sách nhà nước gần 200,000 tỷ đồng.
Về hoạt động quản lý nhà nước về công chứng.
Thứ nhất, trong công tác ban hành các văn bản triển khai Luật Công chứng và văn bản liên quan
Thứ hai, Việc chỉ đạo, hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
Thứ ba, công tác Thanh tra và kiểm tra,
Về sự phối hợp quản lý giữa các cơ quan thông qua mạng chia sẻ dữ liệu công chứng:
Năm 2011, Ủy ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo Sở Tư pháp, Hội công chứng thành phố Hà Nội
và các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn thành phố xây dựng Chương trình quản lý thơng tin
ngăn chặn và thơng tin về hợp đồng, giao dịch đã công chứng (được gọi là chương trình UCHI) để góp
phần bảo đảm an tồn pháp lý, hạn chế rủi ro cho việc công chứng các hợp đồng. Đến nay, 100% các tổ
chức hành nghề công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội đã tham gia Chương trình.
2.2 Những tồn tại trong thực hiện pháp luật về công chứng
2.2.1 Hạn chế trong việc thực hiện pháp luật công chứng về Tổ chức hành nghề công chứng
Áp lực cạnh tranh giữa các tổ chức hành nghề công chứng đã buộc các tổ chức hành nghề cơng
chứng phải dùng nhiều biện pháp khác nhau để có được hợp đồng, giao dịch và một trong các biện pháp

phát huy hiệu quả nhất trong việc tìm kiếm hợp đồng của các tổ chức hành nghề công chứng và thời
gian xử lý, thụ lý hồ sơ. Điều này làm cho Phịng Cơng chứng đang mất dần lợi thế về khách hàng với
các Văn phịng cơng chứng. Ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động của Phịng Cơng chứng và nguồn thu
ngân sách.
2.2.1.1. Phịng cơng chứng
Khi chuyển đổi Phịng Cơng chứng thành văn phịng cơng chứng mà Văn phịng cơng chứng hoạt
động khơng hiệu quả thì cơ hội việc làm của cơng chứng viên, nhân viên Phịng Cơng chứng khơng


được đảm bảo, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của họ. Từ đó, dễ xảy ra tình trạng áp đặt, độc đoán, chủ
quan dẫn đến khiếu nại, tố cáo trong và sau khi chuyển đổi Phịng Cơng chứng; đem lại nhiều bất lợi
cho công chứng viên và nhân viên của Phịng Cơng chứng chuyển đổi.
2.2.1.2. Văn phịng cơng chứng
Thứ nhất, mâu thuẫn về quyền lợi, trách nhiệm giữa người bỏ vốn đầu tư và công chứng viên đứng
tên đăng ký thành lập Văn phịng cơng chứng
Thứ hai, biểu hiện cạnh tranh không lành mạnh là điều dễ nhận thấy ở các Văn phịng cơng chứng.
Như chuyện thu phí dịch vụ theo thỏa thuận, vì cạnh tranh nên có văn phịng cơng chứng thu cao, có
văn phịng cơng chứng thu thấp, dẫn đến sự không thống nhất.
Thứ ba, Trụ sở làm việc của một số Văn phịng cơng chứng cịn chật chội, chưa tách bạch giữa Văn
phịng cơng chứng và tổ chức hành nghề khác, Vì vậy, chưa đáp ứng được hết các yêu cầu cần thiết, tối
thiểu của khách hàng.
Thứ tư, không phát triển được các tổ chức hành nghề cơng chứng
Thứ năm, xảy ra tình trạng cơng chứng ẩu, trái quy định của pháp luật, thiếu trách nhiệm trong hoạt
động hành nghề, vi phạm đạo đức nghề công chứng…
2.2.1.3. Quy hoạch tổ chức hành nghề công chứng
Việc thực hiện quy hoạch công chứng trên địa bàn Hà Nội đã rơi vào tình trạng phát triển "nóng",
dẫn tới tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức hành nghề công chứng.
2.2.1.4. Nghĩa vụ của các tổ chức hành nghề công chứng
a. Thời gian làm việc
Thực tiễn cho thấy, việc quy định thời gian làm việc theo ngày, giờ hành chính gây rất nhiều khó khăn

cho người u cầu công chứng.
b. Bồi thường thiệt hại
Luật Công chứng quy định nghĩa vụ bồi thường thiệt hại của tổ chức hành nghề cơng chứng khiến
áp lực tài chính đối với tổ chức hành nghề công chứng rất lớn, trong khi việc bồi hồn của cơng chứng
viên sẽ mất nhiều thời gian, thậm chí khơng bù đắp được khoản tiền mà tổ chức hành nghề công chứng
đã chi trả.
c. Lưu trữ hồ sơ công chứng
Chế độ lưu trữ hồ sơ công chứng còn bất cập về thời gian và điều kiện thực hiện hiệu quả.
2.2.2 Hạn chế trong việc thực hiện pháp luật công chứng của Công chứng viên
Về tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên, thời gian công tác pháp luật để được bổ nhiệm cơng
chứng viên khó xác định.
Về việc đào tạo công chứng viên: Hiện nay, Học viện Tư pháp là đơn vị duy nhất trong cả nước đào
tạo về nghiệp vụ công chứng, tuy nhiên, vẫn chưa có Khoa đào tạo cơng chứng viên.
Về hồ sơ bổ nhiệm cơng chứng viên, các quy định cịn chưa rõ ràng.
Về kỹ năng của Cơng chứng viên:
Nhìn chung, chất lượng đội ngũ cơng chứng viên cịn nhiều bất cập, hạn chế, bên cạnh các cơng
chứng viên có trình độ chun mơn nghiệp vụ, có tâm với nghề, cịn nhiều cơng chứng viên hạn chế về
năng lực chuyên môn, kỹ năng hành nghề, chưa tuân thủ quy tắc đạo đức hành nghề cơng chứng, thậm
chí một số cơng chứng viên có hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
2.2.3 Hạn chế trong việc thực hiện pháp luật công chứng về Thủ tục công chứng
a. Hồ sơ công chứng
Hồ sơ công chứng không được quy định chi tiết, cụ thể trong Luật Công chứng và các văn bản
hướng dẫn thi hành, do đó các cơng chứng viên phải áp dụng nhiều quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật khác.
b. Địa điểm cơng chứng
Thời gian qua các văn phịng cơng chứng đã lợi dụng quy định này thực hiện việc công chứng
ngoài trụ sở một cách tràn lan với lý do theo yêu cầu của tổ chức tín dụng hoặc khách hàng, dẫn đến
cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức hành nghề công chứng.



d. Việc sửa đổi, hủy bỏ, bổ sung Hợp đồng giao dịch
Hiện nay vẫn cịn một số tình trạng thực tế có sự chồng chéo về Luật tạo nên tính khơng nhất qn
cho các giao dịch, từ đó tiềm ẩn cao nguy cơ xảy ra tranh chấp.
e. Sự phối hợp giữa tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan, tổ chức liên quan
Chưa xây dựng được cơ chế phối hợp nghiệp vụ và chia sẻ thông tin giữa các tổ chức hành nghề
cơng chứng và Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất về tài sản giao dịch; chưa tạo được cơ chế liên
thông giữa các tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thuế, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất và nhà khi thực hiện các thủ tục hành chính đối với các giao dịch về
bất động sản. Điều này dễ dẫn đến tình trạng rủi ro trong hoạt động công chứng.
2.2.4. Hạn chế trong việc thực hiện pháp luật công chứng về công tác quản lý nhà nước trong tổ
chức và hoạt động công chứng
Việc cho phép thành lập, đăng ký hoạt động các Văn phịng cơng chứng chưa được thực hiện một
cách bài bản, chưa tạo ra được cơ chế khuyến khích các tổ chức hành nghề cơng chứng.
Cơng tác kiểm tra, thanh tra về tình hình tổ chức, hoạt động cơng chứng cịn chưa chặt chẽ, thường
xuyên nên dẫn đến việc tháo gỡ vướng mắc, khó khăn, phát hiện, chấn chỉnh những hành vi vi phạm pháp
luật, quy tắc đạo đức hành nghề công chứng đơi khi cịn chưa hiệu quả.
2.3. Đánh giá chung về tình hình
2.3.1 Ngun nhân của ưu điểm
Thể hiện sự tích cực, chủ động của các chủ thể pháp luật công chứng trong đó có các cơ quan quản
lý nhà nước, công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng và đông đảo tổ chức, cá nhân trong việc
thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh pháp luật về cơng chứng.
Sự tích cực của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc triển khai Luật Công chứng và các văn
bản hướng dẫn thi hành cũng là một yếu tố đảm bảo sự triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định
của pháp luật về công chứng.
2.3.2 Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
- Nguyên nhân khách quan
Do hệ thống pháp luật về cơng chứng ngày càng được hồn thiện song vẫn cịn nhiều bất cập khiến
hoạt động cơng chứng vận hành chưa thông suốt. Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức hành nghề
công chứng và các công chứng viên đơi khi cịn lúng túng trong việc triển khai thi hành quy định của
pháp luật về công chứng.

- Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt pháp luật về công chứng chưa đi vào chiều
sâu.
Thứ hai, nhận thức về bản chất của việc thực hiện pháp luật công chứng.
Thứ ba, công tác thanh tra, kiểm tra tuy đạt được một số kết quả nhất định, nhưng chưa đáp ứng
được yêu cầu của quá trình thực hiện pháp luật về công chứng.
Thứ tư, công tác hướng dẫn trong việc thi hành, áp dụng pháp luật về cơng chứng chưa kịp thời nên
cơ sở cịn lúng túng trong q trình thực hiện.
Thứ năm, cơng tác quản lý nhà nước bằng pháp luật về cơng chứng cịn lỏng lẻo, một số cơ quan
quản lý nhà nước chưa phát huy hết trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước bằng
pháp luật về công chứng.
Thứ sáu, chất lượng cơng chứng viên cịn nhiều bất cập, hạn chế. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho các công chứng viên chưa được thực hiện thường xuyên cũng là nguyên nhân dẫn đến
chất lượng đội ngũ công chứng viện chưa thực sự bảo đảm.
Thứ bảy, một số Văn phịng cơng chứng cịn chạy theo lợi nhuận nên thực hiện công chứng chưa
theo đúng quy định của pháp luật gây nên một số rủi ro trong hoạt động cơng chứng làm ảnh hưởng đến
uy tín của nghề cơng chứng.


CHƯƠNG III
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1. Quan điểm việc thực hiện pháp luật về cơng chứng
Việc hồn thiện thực hiện pháp luật về công chứng đối sẽ đảm bảo cho việc thực hiện chức năng
của cơng chứng, góp phần cải cách hành chính, cải cách tư pháp; khắc phục tình trạng cạnh tranh khơng
lành mạnh giữa các tổ chức hành nghề công chứng, hạn chế các tiêu cực đối với lĩnh vực cơng chứng
nói chung, các tổ chức hành nghề cơng chứng nói riêng, đảm bảo u cầu cải cách hành chính, cải cách
tư pháp.
2. Hồn thiện pháp luật về cơng chứng
2.1. Bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật

Do đó, q trình xây dựng pháp luật cần bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật, tránh quy
định chồng chéo, mâu thuẫn giữa các quy phạm pháp luật trong cùng một đạo luật hoặc giữa các đạo
luật khác nhau, văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành của cơ quan cấp dưới không được mâu
thuẫn với văn bản của cơ quan cấp trên, văn bản ban hành sau phải thống nhất với văn bản ban hành
trước đó. Việc sửa đổi, bổ sung Luật Công chứng hoặc các luật liên quan cần được đặt trong mối quan
hệ tổng thể, thống nhất hữu cơ với nhau.
2.2. Bảo đảm tính khả thi, an tồn pháp lý của văn bản quy phạm pháp luật
2.2.1 Bảo đảm về quy định đối với công chứng viên và Tiêu chuẩn cơng chứng viên
Luật Cơng chứng số 53/2014/QH13 cần có quy định cụ thể về thời gian công tác pháp luật, nhất là
đối với những người làm công tác pháp luật tại các cơ quan, đơn vị có quy mơ nhỏ, khối lượng công
việc không lớn nhằm nâng cao chất lượng công chứng viên.
Về miễn đào tạo nghề, Luật Công chứng số 53/2014/QH13 cần bổ sung đối tượng được miễn đào
tạo nghề công chứng đối với công chứng viên trước đây được nhà nước bổ nhiệm, nhưng trong q
trình cơng tác được luân chuyển, điều động thực hiện nhiệm vụ khác.
Về tập sự hành nghề công chứng, Luật Công chứng số 53/2014/QH13 cần bổ sung quy định về hậu
quả pháp lý; quy định về thời gian tối đa người đạt kết quả tập sự hành nghề công chứng phải nộp hồ sơ
đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.
2.2.2. Bảo đảm về quy định đối với tổ chức hành nghề công chứng
Nên mở rộng linh hoạt nhưng cần chặt chẽ quy định về mơ hình Văn phịng cơng chứng, khơng nên
hạn chế Văn phịng cơng chứng do 01 cơng chứng viên thành lập.
Về việc quy hoạch tổ chức hành nghề công chứng, khơng nên bó hẹp quy hoạch các tổ chức hành
nghề công chứng, đây là một yếu tố gây cản trở cho q trình xã hội hóa, thu hút nguồn lực tư nhân đầu
tư trong lĩnh vực công chứng.
Về quyền của tổ chức hành nghề công chứng, Luật Công chứng số 53/2014/QH13 cần cho phép các
tổ chức hành nghề công chứng được quảng cáo, mở chi nhánh, văn phòng đại diện để giới thiệu thông
tin tới người dân, mở rộng quy mơ doanh nghiệp. Đây là quyền chính đáng của một doanh nghiệp theo
quy định của Luật doanh nghiệp.
2.2.3. Bảo đảm về quy định của thủ tục công chứng
Về Thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch, các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn thành
phố Hà Nội cần chủ động đầu công khai các thủ tục chi tiết hướng dẫn.

Về địa điểm cơng chứng, có thể cho phép người yêu cầu công chứng và công chứng viên thỏa thuận
về địa điểm công chứng. Tuy nhiên, cần quy định chặt chẽ về trách nhiệm của công chứng viên khi
công chứng ngồi trụ sở bảo đảm tính pháp lý, tn thủ chặt chẽ thủ tục công chứng, nâng mức xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơng chứng.
Về cơng chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
Cần xây dựng Luật Công chứng (với tư cách là luật chuyên ngành) quy định phù hợp và thống nhất
với Bộ luật Dân sự (với tư cách là luật gốc).


Về sự phối hợp giữa tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan, tổ chức liên quan
Ủy ban nhân dân Hà Nội, Sở Tư pháp cần chủ động, đẩy mạnh việc cập nhật dữ liệu công chứng và
sớm ban hành Quy chế quản lý, sử dụng Chương trình quản lý thông tin ngăn chặn và thông tin về hợp
đồng, giao dịch đã công chứng.
3. Nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về công chứng
3.1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật có tác động tích cực đến việc tổ chức, thực hiện pháp luật trên cơ
sở giúp người dân có hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật.
3.2. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ công chứng viên
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chứng viên theo hướng chun nghiệp hố. Cơng chứng viên
khơng phải chỉ là người được đào tạo cơ bản về luật pháp, về nghề công chứng, tinh thông nghề nghiệp,
giàu kinh nghiệm, vốn sống mà cịn phải có phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp.
3.3. Củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác quản lý nhà nước về công
chứng
Đầu tư thỏa đáng về nguồn nhân lực, cơ sở vật chất cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà
nước bằng pháp luật về công chứng; tăng cường áp dụng tin học hóa trong cơng tác quản lý tổ chức và
hoạt động công chứng.
3.4. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động công chứng
Cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, nhằm phát hiện và chấn chỉnh, xử lý nghiêm các sai
phạm. Đồng thời, hướng dẫn, định hướng các công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực
hiện nghiêm chỉnh các quy định của Luật Công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành.

3.5. Xử lý nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công chứng
Mọi hành vi vi phạm pháp luật công chứng cần phải được xem xét kỹ lưỡng và xử lý nghiêm minh,
để đảm bảo tính ren đe, phịng ngừa vi phạm pháp luật công chứng, nhằm đảm bảo các quy định của
pháp luật công chứng được chấp hành đúng và nghiêm chỉnh trong thực tế đời sống xã hội.
3.6. Thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp
đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trong hoạt động cơng chứng, có chính sách thu hút, khuyến khích tư
nhân tham gia đầu tư vào lĩnh vực công chứng, tạo sự thuận lợi cho người dân trong việc lựa chọn tổ
chức hành nghề cơng chứng. Đồng thời, có những chính sách, quan điểm cởi mở, tạo điều kiện cho các
tổ chức hành nghề công chứng phát triển ổn định, bền vững.


KẾT LUẬN
So với các nước có lịch sử cơng chứng hình thành và phát triển cách đây từ hàng trăm năm thì chế
định cơng chứng của Việt Nam vẫn cịn rất non trẻ. Tuy nhiên, do Đảng và Nhà nước ta ln xác định
được vai trị và tầm quan trọng của hoạt động công chứng, nên đến nay, hệ thống pháp luật về công
chứng đã được xây dựng cơ bản đầy đủ, tạo cơ sở cho việc thực hiện pháp luật của các chủ thể luôn
được diễn ra một cách quy củ, nghiêm minh. Đồng thời, việc thực hiện đúng, đủ và chặt chẽ pháp luật
về công chứng luôn tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động công chứng, từng bước thực hiện mục tiêu xã hội
hóa cơng chứng mà Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020 đã đề ra. Song, bên cạnh những kết quả đã đạt được, không thể tránh khỏi những tồn tại, hạn chế,
đòi hỏi phải tiếp tục đẩy mạnh trong việc thực hiện pháp luật về công chứng, dựa trên cơ sở các quy
định của pháp luật và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo cho hoạt động
công chứng phát triển ổn định, bền vững, đồng thời tạo tiền đề để tiến tới một nền hành chính chuyên
nghiệp, hiện đại không riêng ở thành phố Hà Nội mà ở tất cả các địa phương trên cả nước.
Dựa trên những phương pháp nghiên cứu khoa học và thực tiễn của hoạt động cơng chứng ở Việt
Nam nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng, trong những năm qua, tham khảo những quy định, mơ
hình hoạt động cơng chứng của một số nước trên thế giới, luận văn muốn làm sáng tỏ những vẫn đề còn
hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về công chứng, thực tiễn từ tình hình thực hiện trên địa bàn thành
phố Hà Nội, qua đó cũng thể hiện sự phát triển của hệ thống công chứng, cho đến nay đã trở thành một
mạng lưới các tổ chức hành nghề công chứng đã được hình thành và triển khai rộng khắp trên tồn

quốc, đáp ứng được phần lớn các yêu cầu về chứng nhận hợp đồng, giao dịch dân sự của tổ chức và cá
nhân.
Với những kiến thức được tiếp thu khi còn là cử nhân Trường Đại học Luật Hà Nội, qua quá trình
được đào tạo tại Học viện Hành chính Quốc gia và các lớp tập huấn, bồi dưỡng khác, cùng với những
kinh nghiệm thực tiễn trong q trình cơng tác tại Văn phịng cơng chứng Lạc Việt, thành phố Hà Nội,
tác giả viết Luận văn này với tất cả tâm huyết và trách nhiệm của một người công tác với chuyên mơn
trực tiếp, mong muốn góp một phần nhỏ bé vào sự nghiệp phát triển của ngành tư pháp và trong việc
hoàn thiện hơn về việc thực hiện pháp luật về cơng chứng.
Tuy nhiên, với kinh nghiệm cịn hạn chế khi lần đầu thực hiện nghiên cứu vấn đề này với tư cách
là học viên nghiên cứu đề tài thuộc Chương trình đào tạo thạc sĩ, do đó khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Em mong rằng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp, nhận xét của các thầy giáo, cô
giáo, các đồng nghiệp để Luận văn này được hoàn thiện hơn nữa./.




×