Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân - Từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.55 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ GIANG

PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NÔNG DÂN –
TỪ THỰC TIỄN TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và luật hành chính
Mã số: 8 38 01 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT
HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - NĂM 2020


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MINH SẢN

Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ
Học viện Hành chính Quốc gia

Phản biện 2: TS. NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG
Bộ Giáo dục và Đào tạo.



Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp D, Nhà A. - Hội trường bảo vệ luận văn
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP Hà Nội
Thời gian: vào hồi 13 giờ 30 phút ngày 16 tháng 8 năm 2020.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Nơng dân Việt Nam đóng vai trị quan trọng trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn, là lực lượng
chiếm số lượng đa số trong cả nước, có nhiều đóng góp to lớn vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Một trong những nguyên nhân của việc vi phạm pháp luật ở
nông dân ngày càng gia tăng trước hết là do thiếu hiểu biết về pháp
luật; vốn sống và hiểu biết xã hội của nông dân cịn hạn hẹp; khả
năng tiếp thu thơng tin nhanh nhưng ít chọn lọc, dễ bị lợi dụng, lôi
kéo. Mặc khác, một số nơng dân khơng có đất nơng nghiệp để sản
xuất, khó khăn, chưa có việc làm; cịn có q trình hội nhập giao lưu
kinh tế - văn hóa - xã hội khơng ngừng được tăng cường nhưng chưa
có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về mọi mặt gây nên tác động xấu đến lối
sống của một bộ phận nông dân trong việc chấp hành pháp luật.
Trong những năm gần đây, cùng với cả nước, tỉnh Thái
Nguyên đã và đang huy động tồn bộ sức mạnh hệ thống chính trị
vào cuộc để triển khai và thực hiện tốt các Luật của Quốc hội, Nghị
định của Chính phủ, các đề án của Thủ tướng Chính phủ về tuyên
truyền, giáo dục pháp luật cho nông dân. Tuy nhiên, thực tế cho thấy,
ý thức pháp luật của một bộ phận nơng dân vẫn cịn chưa cao, biểu

hiện như hiểu biết pháp luật còn hạn chế, thiếu sự tơn trọng pháp
luật, cịn có vi phạm pháp luật... Điều này xuất phát từ nhiều nguyên
nhân trong đó có ngun nhân từ PBGDPL cho nơng dân chưa đạt
hiệu quả cao như mong muốn.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Phổ biến, giáo dục pháp luật
cho nông dân - Từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên” là yêu cầu tất yếu
khách quan, cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
1


2. Tình hình nghiên cứu đề tài luận văn
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn:
“Phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân - Từ thực tiễn tỉnh Thái
Nguyên” cho thấy đây là vấn đề lớn, có tính cấp thiết đã được các
nhà khoa học tiếp cận theo nhiều cách, với những cấp độ khác nhau.
Có thể kể đến các nghiên cứu như:
Đề tài khoa học cấp Bộ của Viện Nhà nước và pháp luật Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2000), Đổi mới GDPL trong
hệ thống các Trường chính trị ở nước ta hiện nay.[39]
Luận văn thạc sỹ luật học của Đinh Thị Hương (2008), GDPL
cho phụ nữ nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.[14]
Luận văn Thạc sỹ luật học của Nguyễn Thị Phượng (2008),
GDPL hơn nhân gia đình cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre.[15]
Luận văn thạc sỹ Hành chính của Nguyễn Tiến Hải (2008),
GDPL cho cư dân nông thôn đồng bằng sông Cửu Long.[16]
Luận văn thạc sĩ Luật học của Hà Thị Tuyến (2011), Phổ biến
pháp luật cho người nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số trong
điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền.[17]
Tuy vậy, cho đến nay chưa cóp cơng trình nào nghiên cứu một
cách toàn diện, chuyên biệt về: “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông

dân - Từ thực tiễn tỉnh Thái Ngun”. Luận văn là cơng trình khoa học
đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về “Phổ biến,
giáo dục pháp luật cho nông dân - Từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên”.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện được mục đích trên đây, luận văn có nhiệm vụ:
Thứ nhất, luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về PBGDPL cho
nơng dân thơng qua việc phân tích. làm rõ khái niệm, đặc điểm nơng
dân; vị trí, vai trị của nơng dân; khái niệm, đặc điểm PBGDPL cho
2


nơng dân; mục đích, nội dung, hình thức, phương pháp, chủ thể
PBGDPL cho nông dân; luận giải để xác định bốn yếu tố bảo đảm
PBGDPL cho nông dân.
Thứ hai, luận văn phân tích thực trạng PBGDPL cho nơng dân tại
tỉnh Thái Nguyên, qua đó đánh giá về những kết quả đạt được, những
hạn chế, bất cập và chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế, bất cập.
Thứ ba, luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp bảo đảm
PBGDPL cho nơng dân cả nước nói chung, nơng dân tỉnh Thái
Ngun nói riêng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là PBGDPL cho nông dân
- từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn được xác định là những vấn
đề cơ bản về PBGDPL cho nông dân - từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên
trong thời gian từ 2015 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận của của luận văn là Chủ nghĩa Mác - Lênin
về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về

PBGDPL cho nông dân.
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là việc sử dụng linh
hoạt, có hiệu quả các phương pháp nghiên cứu hiện đại phù hợp với
từng nội dung và mục đích nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Dưới góc độ lý luận, các kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là
những bổ sung quan trọng vào lý luận Luật Hiến pháp và Luật Hành
chính; góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta về vị trí, vai trị của nông dân;...
3


Dưới góc độ thực tiễn, luận văn có thể được tham khảo trong
hoạch định chính sách về đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp xây
dựng và tổ chức thực hiện pháp luật đối với nông dân;…
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn gồm ba chương:
Chương 1, Cơ sở lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật cho
nông dân.
Chương 2, Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông
dân tại tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3, Phương hướng và giải pháp bảo đảm phổ biến, giáo
dục pháp luật cho nông dân - từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên.

4


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

CHO NƠNG DÂN
1.1. NƠNG DÂN
1.1.1. Khái niệm nơng dân
Theo Đại từ điển tiếng Việt (2005), Nhà xuất bản Đà Nẵng thì :
“Nơng dân là người lao động sống bằng nghề làm ruộng” [7, tr. 740]
Nông dân là cộng đồng những người lao động cư trú ở nông thôn, sản
xuất nhỏ trong nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn,
sau đó đến các ngành nghề, nhung tư liệu sản xuất chính là đất đai.
1.1.2. Đặc điểm nơng dân
1.1.2.1. Đặc điểm của giai cấp nông dân
Nông dân Việt Nam cần cù, chăm chỉ, đoàn kết hợp tác trong
lao động sản xuất. Sản xuất “lấy công làm lãi” không phải là biểu
hiện của sự thiếu hiểu biết mà thực tế lấy sản phẩm làm thước đo
hiệu quả.
1.1.2.2. Đặc điểm của nông dân Việt Nam
- Về nghề nghiệp: Phần lớn trong số họ ít có điều kiện tiếp xúc
rộng rãi với kiến thức ngoài xã hội, đây cũng là nguyên nhân dẫn đến
sự hạn chế trong nhận thức kiến thức pháp luật của nơng dân.
- Về văn hóa: So với mặt bằng chung thì đối với nơng dân
thường có trình độ văn hóa thấp hơn, lại khơng đồng đều, trong đó
trình độ bậc tiểu học và trung học là phổ biến.
- Đặc điểm về tâm lý, tình cảm: đối tượng nơng dân rất dễ tin,
dễ bị lợi dụng, điều này thấy rõ qua các vụ khiếu kiện đông người.
Tuy nhiên tâm lý, tình cảm của đối tượng này cũng rất dễ bị thay đổi.
1.1.3. Vị trí, vai trị của nơng dân
5


Nông dân Việt Nam là một lực lượng to lớn trong sự nghiệp
dựng nước và giữa nước.

Như vậy, theo Hồ Chí Minh, nơng dân là nền tảng của vấn đề
dân tộc, đồng thời cũng là nền tảng của cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân.
Qua các thời kỳ, nông dân trong xã hội nước ta có vị trí, vai
trị vơ cùng quan trọng, là cái gốc, là động lực của cách mạng Việt
Nam, khơng chỉ trên bình diện lực lượng sản xuất mà cịn trên bình
diện lực lượng cách mạng.
Nơng dân là lực lượng chủ lực của cách mạng, là nịng cốt của
khối liên mình cơng - nơng - trí và là nền tảng của mặt trận dân tộc
thống nhất trong cách mạng giải phóng dân tộc cũng như trong cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
1.2. PBGDPL CHO NÔNG DÂN
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm phổ biến, giáo dục pháp luật
cho nông dân
1.2.1.1. Khái niệm về phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân
Phổ biến giáo dục pháp luật là một từ ghép giữa “phổ biến
pháp luật” và “giáo dục pháp luật”. Trong đó, Phổ biến pháp luật có
thể được hiểu dưới hai nghĩa: Nghĩa hẹp là giới thiệu tinh thần văn
bản luật cho đối tượng của nó; nghĩa rộng là truyền bá pháp luật cho
mọi tầng lớp nhân dân trong cả nước [3, tr.9].
Còn giáo dục pháp luật lại là khái niệm rộng bao gồm cả quá
trình nâng cao tri thức pháp luật cho đối tượng, bằng mọi cách
(thuyết phục, nêu gương, ám thị…) hình thành tình cảm, niềm tin
pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật,
nghiêm chỉnh chấp hành của đối tượng [3, tr.11].
1.2.1.2. Đặc điểm phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân
6


Thứ nhất, phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của

cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng
Thứ hai, phổ biến, giáo dục pháp luật có mối liên hệ chặt chẽ
với công tác xây dựng pháp luật, thực hiện pháp luật
Thứ ba, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm truyền đạt thông
tin, nội dung pháp luật giúp cho đối tượng tác động có những hiểu
biết nhất định về pháp luật, góp phần nâng cao ý thức pháp luật của
đối tượng
Thứ tư, phổ biến, giáo dục pháp luật được tổ chức, thực hiện
bởi những chủ thể xác định
1.2.2. Mục đích phổ biến, giáo dục pháp luật cho nơng dân
Một, PBGDPL nhằm hình thành, từng bước mở rộng và làm
sâu sắc hơn hệ thống tri thức pháp luật của công dân.
Hai là, PBGDPL nhằm làm hình thành tình cảm và lịng tin
đối với pháp luật.
Ba là, PBGDPL nhằm hình thành động cơ, hành vi và thói
quen xử sự hợp pháp, tích cực.
1.2.3. Đối tƣợng phổ biến, giáo dục pháp luật cho nơng dân
Dưới góc độ giáo dục thì đối tượng giáo dục là những cá nhân
hoặc tập thể người đi học, trong lĩnh vực PBGDPL được hiểu là các
cá nhân cơng dân hay các nhóm cộng đồng dân cư được trực tiếp
hoặc gián tiếp tiếp nhận những tác động của các hoạt động PBGDPL
do các chủ thể tiến hành nhằm đạt được những mục đích đặt ra.
1.2.4. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân
Nội dung PBGDPL được xác định trên cơ sở mục đích, nhiệm
vụ, đối tượng của PBGDPL. Nội dung PBGDPL bao gồm một hệ
thống các thông tin về pháp luật thực định, những thông tin về pháp

7



luật chuyên ngành, những thông tin về thực tiễn thi hành, áp dụng và
bảo vệ pháp luật...
Tất cả những nội dung PBGDPL trên đây chính là một hệ thống
những tri thức cần thiết cho đối tượng giáo dục sử dụng để phân tích,
lý giải một cách khoa học tồn bộ những vấn đề thực tiễn mà họ
thường gặp để từ đó định hướng cho hành vi của mình.
1.2.5. Hình thức, phƣơng pháp phổ biến, giáo dục pháp
luật cho nông dân
* Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật cho nơng dân
Thứ nhất, họp báo, thơng cáo báo chí;
Thứ hai, phổ biến pháp luật trực tiếp;
Thứ ba, thông qua các phương tiện thơng tin đại chúng;
Thứ tư, tổ chức thi tìm hiểu pháp luật;
Thứ năm, thông qua công tác xử lý vi phạm hành chính, hoạt
động tiếp cơng dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt
động khác của các cơ quan trong bộ máy nhà nước...
Thứ sáu, lồng ghép trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh
hoạt của tổ chức chính trị và các đồn thể,...
Thứ bảy, thơng qua chương trình giáo dục pháp luật trong các
cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân;
Thứ tám, các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật khác.
* Phương pháp PBGDPL cho nông dân rất đa dạng và phong phú.
1.2.6. Chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân
Chủ thể chuyên nghiệp là những người mà chức năng và nhiệm
vụ chính của họ là thực hiện mục đích và nhiệm vụ PBGDPL.
Chủ thể khơng chun nghiệp là những người mà chức năng
chính khơng phải là PBGDPL nhưng thơng qua hoạt động chun
mơn, nghiệp vụ có tác động tới PBGDPL.
8



1.2.7. Vai trị của PBGDPL cho nơng dân
Trong đời sống xã hội, pháp luật là một trong những phương
tiện quan trọng để Nhà nước quản lý xã hội, là công cụ để cơng dân
thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. PBGDPL là khâu
đầu tiên trong quá trình triển khai thực hiện pháp luật, là cầu nối
chuyển tải pháp luật vào cuộc sống để tất cả các cơ quan, tổ chức
đồn thể xã hội và cơng dân nắm được và sử dụng có hiệu quả cơng
cụ, phương tiện đó.
1.3. CÁC YẾU TỐ BẢO ĐẢM ĐẾN PHỔ BIẾN, GIÁO
DỤC PHÁP LUẬT CHO NÔNG DÂN
1.3.1. Hệ thống pháp luật cho nơng dân
Hệ thống văn bản pháp luật chính là điều kiện để thực hiện
tổ chức PBGDPL. Nếu hệ thống văn bản pháp luật thiếu đồng bộ,
chồng chéo hoặc thiếu tồn diện thì việc triển khai hoạt động
PBGDPL sẽ bị động, lúng túng và thiếu sự ổn định. Ngược lại, các
quy định của pháp luật càng hồn thiện thì chất lượng tổ chức
PBGDPL càng được nâng cao.
1.3.2. Tổ chức bộ máy thực hiện chức năng, nhiệm vụ phố
biến, giáo dục pháp luật cho nông dân
Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 quy định thành
lập Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật ở cấp Trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật là cơ quan tư vấn cho Chính phủ, UBND cấp tỉnh, UBND
cấp huyện về công tác PBGDPL và huy động nguồn lực cho công tác
PBGDPL. Cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo
dục pháp luật của Chính phủ là Bộ Tư pháp, của UBND cấp tỉnh là
Sở Tư pháp, của UBND cấp huyện là Phòng Tư pháp.

9



1.3.3. Đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện phố biến, giáo
dục pháp luật cho nông dân
Hiện nay ở Việt Nam, đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác PBGDPL khá đa dạng. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ, công chức làm
cơng tác PBGDPL tuy đơng nhưng trình độ khơng đồng đều, nhất là
cán bộ ở cơ sở; số cán bộ có trình độ chun mơn về pháp luật.
1.3.4. Nguồn lực tài chính tổ chức thực hiện phố biến, giáo
dục pháp luật cho nông dân
Các quy định của pháp luật sẽ chỉ nằm trên văn bản nếu công
tác phổ biến, giáo dục khơng được quan tâm đầu tư. Kinh phí, cơ sở
vật chất, phương tiện làm việc cần phải được đầu tư tương xứng với
vị trí và vai trị của công tác PBGDPL.
Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 đã quy định việc
bảo đảm kinh phí PBGDPL. Tuy nhiên, hiện nay tại nhiều địa
phương, nguồn kinh phí tổ chức PBGDPL còn nhiều hạn chế, nhất là
ở những địa phương có nguồn thu khơng nhiều.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Phổ biến giáo dục pháp luật là khái niệm được hiểu dưới
nhiều khía cạnh khác nhau và ở nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau,
Song tựu chung đó là sự truyền đạt tinh thần, nội dung pháp luật giúp
cho đối tượng tác động hiểu và hình thành ở họ tri thức pháp luật,
tình cảm, hành vi phù hợp với các địi hỏi của các quy định pháp luật
hiện hành.
Phổ biến giáo dục pháp luật với những đặc điểm, mục đích
cũng như vai trị riêng có của nó đã tạo nên loại hoạt động mang tính
đặc thù. Nâng cao trình độ nhận thức, ý thức thực hiện pháp luật và
trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với Nhà nước và xã hội.
10



Chương 2:
THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
NÔNG DÂN TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ,
XÃ HỘI VÀ NÔNG DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại tỉnh Thái
Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu
Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi đơng bắc nói chung,
là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với
vùng đồng bằng Bắc Bộ; diện tích tự nhiên 3.562,82 km².
Tỉnh Thái Ngun có 9 đơn vị hành chính: Thành phố Thái
Nguyên; Thị xã Sông Công và 7 huyện: Phổ n, Phú Bình, Đồng
Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú Lương.
2.1.2. Nông dân tỉnh Thái Nguyên
Là một bộ phận hợp thành của giai cấp nông dân Việt Nam,
nông dân tỉnh Thái Nguyên vừa mang những đặc điểm chung của
người nơng dân Việt Nam, vừa có những đặc điểm riêng mang tính
đặc thù của nơng dân tỉnh Thái Ngun.
Một là, nơng dân Thái Ngun có truyền thống u nước, u quê
hương; Hai là, nông dân Thái Nguyên luôn năng động, nhạy bén
trong sản xuất nông nghiệp và ngành nghề; Ba là, nơng dân Thái
Ngun có tinh thần đồn kết tương thân tương ái, có nghĩa tình
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO NÔNG DÂN TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
2.2.1. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân

11



PBGDPL nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho nông dân là một
bộ phận quan trọng của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng của Đảng và
Nhà nước nhằm không ngừng nâng cao ý thức pháp luật và tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nội dung PBGDPL cho nơng dân phải mang
tính khoa học và logic, mạch lạc, rõ ràng, dễ hiểu. Nội dung của phổ biến,
giáo dục đã chú trọng nâng cao ý thức pháp luật cho nơng dân.
2.2.2. Hình thức, phƣơng pháp phổ biến, giáo dục pháp
luật cho nông dân
- PBGDPL trong nhà trường.
Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo
dục từ khi có Luật phổ biến, giáo dục pháp luật đã được các cấp, các
ngành quan tâm thực hiện.
PBGDPL thông qua tuyên truyền miệng
Được xem là hình thức dễ triển khai, thực hiện, có tính tập
trung cao, số lượng người tham dự đông…
Giáo dục pháp luật thông qua sinh hoạt câu lạc bộ
Thông qua hoạt động của các câu lạc bộ đã cung cấp một lượng
kiến thức khá đa dạng tới người dân nói chung và nơng dân nói riêng
như: Phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước; kiến thức khoa học kỹ thuật; phổ biến các văn bản pháp luật có
liên quan trực tiếp đến nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn…
PBGDPL thơng qua hình thức biên soạn tài liệu
Nhằm mục đích là phổ biến sâu rộng các văn bản pháp luật
đến các tổ chức cá nhân và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, trong
những năm vừa qua hình thức biên soạn, phát hành tài liệu pháp luật
đã được quan tâm hơn với đa dạng các loại tài liệu.
PBGDPL thơng qua hoạt động hịa giải cơ sở


12


Thơng qua việc tun truyền, giải thích trên cơ sở quy định
của pháp luật và bằng hình thức thuyết phục hòa giải linh hoạt của các
thành viên, đã kịp thời nắm bắt tâm tư nguyện vọng và yêu cầu của các
bên tranh chấp từ đó giúp họ tự hịa giải các mâu thuẫn, tranh chấp.
PBGDPL thơng qua hình thức trợ giúp pháp lý và tư vấn
pháp luật
Có thể nói, trong thời gian qua các cấp, các ngành của tỉnh
Thái Nguyên đã định hướng nội dung tuyên truyền PBGDPL phù
hợp với yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của từng ngành, từng địa
phương. Thông qua các hoạt động phổ biến pháp luật, ý thức pháp
luật của người nông dân được nâng lên, họ hiểu và chấp hành tốt hơn
các quy định của pháp luật, …
PBGDPL thơng qua các cuộc thi tìm hiểu pháp luật. Hình
thức này diễn ra sơi nổi và ngày càng được đổi mới về cách thức tổ
chức. Ngoài thi viết truyền thống, có nơi tổ chức thi trắc nghiệm, thi
vấn đáp, thi sân khấu hóa, hái hoa dân chủ,…
PBGDPL trên các phương tiện thông tin đại chúng. Trên địa
bàn tỉnh tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả hình thức PBGDPL
trên các phương tiện thơng tin đại chúng.
Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tổ chức các hội nghị
tập huấn cho cán bộ, công chức. Từ khi triển khai Luật Phổ biến
giáo dục pháp luật đến nay, các cơ quan, đơn vị trong tỉnh đã thực
hiện 1500 hội nghị phổ biến, giáo dục pháp luật.
2.2.3. Chủ thể phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân
- Về kiện toàn Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp
luật. Thực hiện Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5
năm 2013 quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội

đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật; Quyết định số 42/QĐ13


2017/QĐ-TTg ngày 20 tháng 9 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg ngày
19 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, ngày 16/10/2018
Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên đã ban hành quyết định số
3022/QĐ-UBND về kiện toàn thành viên Hội đồng Phối hợp
PBGDPL tỉnh.
- Về đội ngũ Báo cáo viên pháp luật. Trong thời gian
qua, với sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền tỉnh Thái
Nguyên, chủ thể PBGDPL cho nông dân đã được phát triển cả về
số lượng lẫn chất lượng.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN,
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NÔNG DÂN TẠI TỈNH THÁI
NGUYÊN
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Thứ nhất, cấp ủy và chính quyền trên địa bàn tỉnh đã quan
tâm chỉ đạo và tăng cường tổ chức PBGDPL cho nông dân trên địa
bàn tỉnh. Các cấp chính quyền, các cơ quan đã ban hành kịp thời các
văn bản hướng dẫn, chỉ đạo công tác PBGDPL; quan tâm hơn đến
việc xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức PBGDPL; đổi mới hình
thức tun truyền, đa dạng hóa mơ hình PBGDPL cho nơng dân.
Thứ hai, mức độ hoàn thiện của nội dung pháp luật cho nông
dân ngày càng được cải thiện. Căn cứ các văn bản pháp luật được
ban hành, tỉnh Thái Nguyên đã xây dựng các văn bản chỉ đạo, triển
khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Thứ ba, việc tổ chức PBGDPL cho nông dân trên địa bàn
tỉnh đã nhận được sự vào cuộc, phối hợp tích cực giữa các sở, ngành,
đồn thể trong tỉnh; qua đó góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác

PBGDPL.
14


Thứ tư, nội dung, hình thức PBGDPL được kết hợp linh
hoạt, ngày càng phù hợp với đối tượng nông dân, đặc biệt là các hoạt
động trợ giúp pháp lý lưu động tại khu vực nơng thơn, các cuộc thi
tìm hiểu pháp luật bằng hình thức sân khấu hóa, các hoạt động cấp
phát tài liệu tới tay người dân, v.v.
Thứ năm, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác PBGDPL
cho nơng dân dần được kiện tồn. Tỉnh đã chú trọng bồi dưỡng nâng
cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, kỹ năng cho cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu đổi mới trong triển khai các hoạt động PBGDPL.
Đội ngũ cộng tác viên trợ giúp pháp lý được mở rộng với sự tham gia
ngày càng nhiều những người có chun mơn sâu về ngành luật.
Thứ sáu, cơ sở vật chất, kinh phí tổ chức PBGDPL cho nơng
dân được quan tâm đầu tư theo chương trình, kế hoạch cụ thể qua việc
thực hiện Nghị quyết số 209/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của
HĐND tỉnh về tăng cường công tác PBGDPL giai đoạn 2016 – 2020.
2.3.2. Những hạn chế, bất cập
Thứ nhất, mặc dù nhận thức của các cấp, các ngành về trách
nhiệm trong tổ chức PBGDPL cho nông dân đã được nâng lên nhưng
vẫn chưa đạt yêu cầu.
Thứ hai, mức độ hoàn thiện của nội dung pháp luật cho nông
dân ngày càng được cải thiện nhưng nhiều văn bản luật vẫn phải chờ
văn bản hướng dẫn thi hành của cơ quan nhà nước làm cho cơng tác
PBGDPL bị hạn chế. Bên cạnh đó, vẫn cịn tình trạng trùng lặp nội
dung trong ban hành các chương trình, kế hoạch tổ chức PBGDPL.
Thứ ba, hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật các cấp đã mang lại hiệu quả tích cực trong cơng tác tham

mưu cho UBND các cấp tổ chức PBGDPL trong các tầng lớp nhân
dân nhưng chưa thực sự tạo được bước đột phá, tạo cơ chế hữu hiệu
15


để các cấp, các ngành có chương trình hoạt động cụ thể, biến nhận
thức về tầm quan trọng của công tác này thành hoạt động thiết thực
nhằm đẩy mạnh hơn nữa cơng tác PBGDPL cho các tầng lớp nhân
dân nói chung và PBGDPL cho nơng dân nói riêng trên địa bàn tỉnh.
Thứ tư, một số hình thức tổ chức PBGDPL cho nông dân
chưa thật sự hiệu quả, chưa phù hợp với đối tượng là nơng dân, trong
đó, một số hoạt động hội nghị, tập huấn, tọa đàm tuyên truyền,
PBGDPL chưa nhận được sự tham gia tích cực của người nơng dân.
Thứ năm, một bộ phận cán bộ, công chức làm công tác
PBGDPL và báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật chưa chủ
động trang bị các kỹ năng tuyên tuyền, học tập nâng cao kiến thức về
pháp luật đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác. Một bộ phận khác lại
thiếu tâm huyết, trách nhiệm với công việc.
Thứ sáu, nguồn kinh phí tổ chức PBGDPL cho nơng dân chủ
yếu vẫn là từ ngân sách nhà nước. Mặc dù là tỉnh có thế mạnh về
phát triển nơng nghiệp, có tiềm lực kinh tế nhưng lại chưa thu hút
được nhiều nguồn lực xã hội hóa tham gia tổ chức PBGDPL. Bên
cạnh đó, sự chủ động tham gia của xã hội vào công tác PBGDPL
cũng còn hạn chế.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, lãnh đạo một số cơ quan, đơn vị chưa nhận thức
được đầy đủ về vị trí, vai trị, tầm quan trọng của công tác PBGDPL,
coi việc PBGDPL là nhiệm vụ riêng của ngành tư pháp nên thiếu
kiểm tra, đôn đốc thường xuyên.

Thứ hai, về hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo
dục pháp luật các cấp, đa số các thành viên của hội đồng là kiêm
nhiệm nên còn nặng về công tác chuyên môn; nhân sự cụ thể tham gia
16


hội đồng thường có sự biến động nên thường xuyên phải tổ chức kiện
toàn, làm ảnh hưởng tới hiệu quả công tác phối hợp tổ chức PBGDPL.
Thứ ba, một số hình thức tổ chức PBGDPL cho nơng dân có
nội dung còn rời rạc, cách thức tổ chức thiếu hấp dẫn.
Thứ tư, số cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác
PBGDPL khơng nhiều, trong đó, hầu như khơng có cán bộ, công
chức riêng làm công tác PBGDPL cho nông dân.
Thứ năm, nhiều cơ quan, tổ chức chưa thực sự chủ động huy
động nguồn lực xã hội hóa để phục vụ công tác PBGDPL.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, hệ thống pháp luật nước ta chưa đồng bộ, tính khả
thi thấp, chậm đi vào cuộc sống, chất lượng các văn bản luật chưa
cao, số lượng các văn bản pháp luật của nhà nước ban hành ngày
càng nhiều nhưng lại thường xuyên sửa đổi, bổ sung đã làm ảnh
hưởng đến việc triển khai cơng tác PBGDPL.
Thứ hai, có một bộ phận khơng nhỏ nơng dân chưa thực sự
quan tâm tìm hiểu các nội dung pháp luật liên quan quyền lợi, nghĩa
vụ của người lao động.
Thứ ba, chế độ, chính sách cho báo cáo viên, tuyên truyền
viên về pháp luật còn hạn chế, chưa thực sự khuyến khích và phát
huy được tiềm năng của đội ngũ làm công tác PBGDPL.
Thứ tư, các quy định về xã hội hóa cơng tác PBGDPL cịn
thiếu đồng bộ, lại quy định trong các văn bản dưới luật nên chưa
khuyến khích, phát huy hiệu quả sự tham gia của các tổ chức, cá

nhân vào công tác PBGDPL.

17


TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Khi nghiên cứu về thực trạng tổ chức PBGDPL cho nông
dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, luận văn đã bám sát các hoạt
động được triển khai theo từng chuyên đề và hoạt động của từng năm
để tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng. Kết quả tổ chức
PBGDPL cho nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ năm 2014
đến nay cho thấy, với sự vào cuộc của các cấp ủy và chính quyền
trên địa bàn tỉnh, công tác tổ chức PBGDPL cho nông dân đã có
những chuyển biến tích cực. Điều này thể hiện qua một số nội dung:
(1) Cấp ủy và chính quyền trên địa bàn tỉnh đã quan tâm và chỉ đạo
tăng cường tổ chức PBGDPL cho nông dân trên địa bàn tỉnh; (2)
mức độ hoàn thiện của nội dung pháp luật cho nông dân ngày càng
được cải thiện; (3) việc tổ chức PBGDPL cho nông dân trên địa bàn
tỉnh đã nhận được sự vào cuộc, phối hợp tích cực giữa các sở, ngành,
đồn thể trong tỉnh; (4) nhiều nội dung, hình thức PBGDPL được kết
hợp linh hoạt, phù hợp với đối tượng nông dân; (5) đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác PBGDPL cho nơng dân dần được kiện tồn;
(6) cơ sở vật chất, kinh phí tổ chức PBGDPL cho nơng dân được
quan tâm đầu tư theo chương trình, kế hoạch cụ thể.
.

18


Chương 3:

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NÔNG DÂN
- TỪ THỰC TIỄN TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG BẢO ĐẢM PHỔ BIẾN, GIÁO
DỤC PHÁP LUẬT CHO NƠNG DÂN
3.1.1. Phát huy vai trị của các cấp ủy Đảng, chính quyền,
đặc biệt là ngƣời đứng đầu cấp ủy Đảng, chính quyền
Thứ nhất, Đảng Cộng sản Việt Nam xác định PBGDPL là trách
nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị mà trong đó, Đảng và Nhà nước
ln giữ vai trị nịng cốt, chỉ đạo.
Thứ hai, mọi cơng dân đều có quyền được thơng tin về pháp luật
và trách nhiệm tìm hiểu, học tập pháp luật. Quyền tiếp cận thơng tin,
trong đó có thơng tin pháp luật là một trong những quyền cơ bản của
con người, thuộc nhóm quyền dân sự, chính trị.
Thứ ba, xuất phát từ vai trị của nơng dân trong sự nghiệp đẩy
mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn:
3.1.2. Kết hợp chặt chẽ giữa phổ biến, giáo dục pháp luật với
giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống
Một là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy đối với
công tác PBGDPL và giáo dục chính trị tư tưởng. Đây là một trong
những giải pháp quan trọng góp phần giữ vững sự ổn định chính trị,
tư tưởng.
Hai là, cấp ủy triển khai, thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng
cao chất lượng cơng tác tư tưởng. Để thực hiện có hiệu quả công tác
tư tưởng, cấp ủy, đã thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo làm tốt việc

19


quán triệt, triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả các giải pháp

nâng cao chất lượng công.
Ba là, xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh tại địa phương,
tun truyền, giáo dục đạo đức, lối sống cho nông dân.
Bốn là, phát huy sức mạnh của các tổ chức quần chúng trong
tiến hành công tác tưởng, quản lý nhân dân. Tổ chức quần chúng tại
địa phương phối hợp chặt chẽ với cơ quan chính trị tổ chức tốt các
hoạt động xã hội, chăm lo, đời sống văn hóa tinh thần cho nơng dân,
góp phần nâng cao chất lượng PBGDPL.
3.1.3 Tiếp tục đổi mới, da dạng cả về nội dung, hình thức,
phƣơng pháp phổ biến, giáo dục pháp luật
3.1.3.1. Xác định nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật phù
hợp với nhóm đối tượng đặc thù là nơng dân trong xây dựng các
chương trình, kế hoạch tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho
nông dân
3.1.3.2. Áp dụng linh hoạt các hình thức tổ chức phổ biến,
giáo dục pháp luật phù hợp; định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá hiệu
quả các hình thức tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông
dân
Thứ nhất, PBGDPL trực tiếp thông qua các hội nghị, hội
thảo, tập huấn là hình thức tuyên truyền linh hoạt, có nhiều ưu thế.
Thứ hai, tăng cường cấp phát tài liệu PBGDPL trực tiếp,
trang bị thêm "Tủ sách pháp luật" tại nông thôn, vùng sâu, vùng xa,
miền núi.
Thứ ba, đa dạng hóa cách thức PBGDPL qua các phương
tiện thông tin đại chúng và mạng internet.
Thứ tư, tăng cường tổ chức các hoạt động tư vấn pháp luật
cho nông dân.
20



Thứ năm, đẩy mạnh lồng ghép PBGDPL cho nông dân thơng
qua tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ.
Thứ sáu, định kỳ sơ kết, tổng kết để đánh giá hiệu quả các
hình thức tổ chức PBGDPL cho nơng dân.
3.1.4. Thu hút sự tham gia chủ động, tích cực của cả hệ
thống chính trị trong phổ biến, giáo dục pháp luật
Trước yêu cầu thực tiễn phát triển của đất nước, Kết luận số
01-KL/TW ngày 04/4/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 48-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về Chiến lược xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định
hướng đến năm 2020 đã đề ra nhiệm vụ “Đổi mới mạnh mẽ nội dung,
phương pháp phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật” .
3.2. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO NƠNG DÂN
3.2.1. Hồn thiện pháp luật cho nông dân
Sự gắn kết này cũng trở nên cần thiết và mang tính khách
quan, bởi vì một trong những mục tiêu, nhiệm vụ của phổ biến, giáo
dục pháp luật cho nông dân là cung cấp cho họ những nội dung cơ
bản và thiết thực của các loại pháp luật nói chung, pháp luật về hành
chính và quản lý hành chính nhà nước nói riêng, mà nội dung của
pháp luật luôn luôn được bổ sung, sửa đổi, hồn thiện trong q trình
hồn thiện tồn bộ hệ thống pháp luật quốc gia.
3.2.2. Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng
trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương đối với công tác phổ biến, GDPL là vấn đề cần
thiết trong giai đoạn hiện nay

21



Vì vậy trong thời gian tới các cấp ủy Đảng, chính quyền cần
quan tâm hơn nữa đến cơng tác phổ biến, GDPL cho các nhóm đối
tượng đặc thù, trong đó có đối tượng là nơng dân, lực lượng trọng
yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Đối với các cấp ủy Đảng: Cần xác định rõ việc phổ biến,
GDPL cho nhân dân nói chung và nơng dân nói riêng là một trong
nhưng hoạt động thiết thực thực hiện các chính sách của Đảng về
nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, về cơng tác xóa đói giảm nghèo;
về đa dạng hóa, xã hội hóa các hình thức PBGDPL.
Đối với các cấp chính quyền: Là cơ quan hành chính Nhà
nước ở địa phương, việc đổi mới lãnh đạo, chỉ đạo công tác phổ biến,
GDPL nói chung và PBGDPL cho nhân dân cũng như nơng dân nói
riêng trong thời gian tới cần được quan tâm hơn.
3.2.3. Đổi mới nội dung, chương trình phổ biến, giáo dục
pháp luật cho nông dân phù hợp với tình hình nhiệm vụ của địa
phương ở từng thời điểm cụ thể
Việc xác định nội dung phổ biến, GDPL phù hợp với trình
độ nhận thức cũng như nhu cầu tìm hiểu pháp luật của nông dân là
rất quan trọng. Trong thời gian qua nội dung phổ biến, GDPL thường
chủ yếu tập trung vào những văn bản mới được ban hành.
Một là, khảo sát, nắm bắt nhu cầu tìm hiểu pháp luật của
nông dân. Trong thực tế ở mỗi địa phương khác nhau sẽ có nhu cầu
tìm hiểu pháp luật ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Các cơ quan PBGDPL cũng cần thường xuyên tuyên truyền,
phổ biến những quy định của pháp luật có liên quan đến những vấn đề
đang gây bức xúc trong nơng dân để tránh xảy ra điểm nóng.
Hai là, về nội dung phổ biến, GDPL, bên cạnh những nội
dung là các văn bản pháp luật mới, các cơ quan PBGDPL cần tập
22



trung và thường xuyên phổ biến, GDPL gắn với nhu cầu và lợi ích cụ
thể của nơng dân. u cầu quan trọng nhất đối với nội dung phổ
biến, GDPL đó là phải gắn với tình huống pháp luật cụ thể, ngắn
gọn, dễ hiểu, dễ nhớ.
3.2.4. Lựa chọn và hoàn thiện hình thức phổ biến, giáo dục
pháp luật phù hợp cho đối tượng là nông dân
Song song với việc lựa chọn nội dung phổ biến, GDPL phù
hợp với đối tượng là nơng dân thì việc lựa chọn hình thức nào để
GDPL có hiệu quả là rất quan trọng. Vì vậy khi lựa chọn hình thức
phổ biến, GDPL cần phải biết sử dụng và kết hợp sử dụng nhiều hình
thức tuyên truyền, phổ biến GDPL khác nhau, kể cả các hình thức
phổ biến thơng thường và các hình thức đặc thù khác…
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thực
hiện phố biến, giáo dục pháp luật cho nông dân
Trong thời gian tới nâng cao năng lực chủ thể PBGDPL cho
nơng dân là hướng đến: Hồn thiện thể chế quản lý nguồn nhân lực
thực hiện công tác PBGDPL nông dân; xây dựng nguồn nhân lực
thực hiện hoạt động PBGDPL cho nơng dân chun nghiệp, dồi dào,
phát triển tồn diện cả về trí tuệ, ý chí, năng lực và đạo đức; xây
dựng một cơ chế bảo đảm nguồn kinh phí cho hoạt động của đội ngũ
thực hiện công tác PBGDPL cho nông dân.
Quyết định số 705/QĐ/TTg ngày 25 tháng 05 năm 2017 của
Thủ tướng Chính phủ Ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục
pháp luật giai đoạn 2017 – 2021 đưa ra mục tiêu: Kiện toàn, nâng
cao chất lượng đội ngũ người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, bảo đảm có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có năng lực chun mơn sâu, am hiểu pháp luật, kỹ năng
nghiệp vụ tốt; quy hoạch, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ người làm

23


×