Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện pháp luật về bầu cử tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

………./………

…../….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẦU CỬ
TẠI HUYỆN HOÀI ĐỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

………./………

…../….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẦU CỬ
TẠI HUYỆN HOÀI ĐỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp - Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG XUÂN PHƯƠNG

HÀ NỘI - 2019


iii

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân
tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung
thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào
khác. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2018
Học viên

Nguyễn Thị Phương



iv

LỜI CẢM ƠN

Trong q trình thực hiện luận văn, tơi luôn nhận được sự động viên
giúp đỡ của các thầy, cơ giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Trước tiên tôi xin phép gửi lời cảm ơn Tiến sĩ Đặng Xuân Phươngngười đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu, thực
hiện để hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Học viện Hành chính quốc gia
cùng tồn thể các thầy cơ, các nhà khoa học đã tham gia giảng dạy
đã trang bị những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu tại học viện.
Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù đã cố gắng hết sức trong
việc tiếp thu, trao đổi những kiến thức đóng góp của q thầy, cơ
giáo và bạn bè, đồng nghiệp đã tham khảo thông tin từ nhiều nguồn
tài liệu khác nhau, song khó tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận
được sự thơng tin, góp ý của q thầy, cơ và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2018
Học viên

Nguyễn Thị Phương


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... iv

MỤC LỤC ..................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................. viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT ........................................................................ ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀTỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT10
BẦU CỬ Ở NƯỚC TA ................................................................................ 10
1.1. Khái niệm “ bầu cử” và “ pháp luật bầu cử” ........................................... 10
1.1.1. Khái niệm “bầu cử”.......................................................................... 10
1.1.2. Khái niệm “pháp luật bầu cử” ......................................................... 12
1.2. Khái niệm, chủ thể, đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực
hiện pháp luật về bầu cử ở nước ta. .............................................................. 13
1.2.1. Khái niệm “tổ chức thực hiện pháp luật về bầu cử” ...................... 13
1.2.2. Các chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về bầu cử ở nước ta ....... 15
1.2.3. Đặc điểm về tổ chức pháp luật bầu cử ở nước ta. ........................... 16
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện pháp luật bầu cử ở
nước ta ........................................................................................................ 17
1.3. Các nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về bầu cử trên địa bàn cấp huyện19
1.3.1. Khái quát các nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về bầu cử ở nước
ta 19
1.3.2. Các nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về bầu cử ở cấp huyện,
cấp xã 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
BẦU CỬ TẠI HUYỆN HOÀI ĐỨC - THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................... 45
2.1. Khái quát về vị trí địa lý, đặc điểm kinh tế, xã hội tác động đến việc tổ


vi

chức thực hiện pháp luật bầu cử tại huyện Hoài Đức .................................... 45

2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về bầu cử tại huyện Hoài Đức
trong thời gian vừa qua................................................................................. 47
2.2.1. Thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử, chia đơn vị bầu cử đại
biểu HĐND cấp huyện và đơn vị bầu cử đại biểu HĐND cấp xã; xác định
khu vực bỏ phiếu ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Hồi Đức .......... 49
2.2.2. Cơng tác lập và niêm yết danh sách cử tri trên địa bàn huyện Hồi Đức56
2.2.3. Cơng tác bảo đảm quyền ứng cử và tổ chức hiệp thươnglập danh
sách chính thức những người ứng cử đại biểu HĐND huyện, đại biểu
HĐND xã trên địa bàn huyện Hồi Đức ................................................... 59
2.2.4. Cơng tác hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bầu cử
trên địa bàn huyện Hồi Đức..................................................................... 67
2.2.5. Cơng tác tổ chức vận động bầu cử trên địa bàn huyện Hồi Đức . 76
2.2.6. Cơng tác tổ chức “ngày bầu cử” trên địa bàn huyện Hoài Đức .... 77
2.2.7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bầu cử trên địa bàn
huyện Hoài Đức ..............................................................................................
2.2.8. Tổng kết cuộc bầu cử trên địa bàn huyện Hoài Đức ...................... 84
2.3. Đánh giá công tác tổ chức thực hiện pháp luật về bầu cử tại huyện Hoài
Đức, thành phố Hà Nội................................................................................. 90
2.3.1. Về ưu điểm ........................................................................................ 91
2.3.2. Về hạn chế và nguyên nhân.............................................................. 92
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TỔ CHỨC
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẦU CỬ TẠI HUYỆN HOÀI ĐỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................ 96
3.1. Phương hướng bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về bầu cử tại huyện Hoài
Đức, thành phố Hà Nội .................................................................................. 96
3.1.1. Tổ chức thực hiện pháp luật về bầu cử đảm bảo đúng pháp luật, dân
chủ, minh bạch............................................................................................. 96

83



vii

3.1.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về bầu cử cần chú trọng chất lượng ứng
cử viên ..........................................................................................................................
3.1.3. Đổi mới nhận thức về công tác tổ chức thực hiện pháp luật về bầu
cử 99
3.2. Giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về bầu cử tại huyện Hoài
Đức, thành phố Hà Nội............................................................................... 100
3.2.1.Đổi mới và nâng cao vai trị, năng lực lãnh đạo của Đảng bộ và chính quyền huy

3.2.2.Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện pháp luật về bầu cử nhất là các quy định về trách n

3.2.3.Tăng cường đầu tư kinh phí, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tá
3.2.4.Nâng cao hiệu quả công tác hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp lu
3.2.5. Tăng cường giám sát đối với công tác tổ chức bầu cử .................. 109
KẾT LUẬN................................................................................................ 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 113


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Thống kê khu vực bỏ phiếu trên địa bàn huyện Hoài Đức Cuộc bầu
cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu HĐND nhiệm kỳ 20162021 ............................................................................................... 51
Bảng 2.2. Cơng bố danh sách chính thức số đơn vị bầu đại biểu HĐND
huyện, số đại biểu được bầu, số người ứng cử đại biểu HĐND huyện
Hồi Đức khóa XIX, nhiệm kỳ 2016- 2021 tại đơn vị bầu cử: ........ 52
Bảng 2.3. Công bố danh sách chính thức số đơn vị bầu cử, số đại biểu được
bầu và số người ứng cử đại biểu HĐND xã, thị trấn tại đơn vị bầu cử

trên địa bàn huyện Hoài Đức, nhiệm kỳ 2016-2021. ....................... 54
Bảng 2.4. Kết quả hiệp thương Cuộc bầu cử năm 2011 và Cuộc bầu cử năm
2016 trên địa bàn huyện Hoài Đức ................................................. 65
Bảng 2.5. Báo cáo kết quả công tác tuyên truyền bầu cử đại biểu Quốc hội và
đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 trên địa bàn huyện
Hoài Đức ........................................................................................ 72
Bảng 2.6. Kết quả bầu cử đại biểu HĐND huyện năm 2011 và 2016 ........... 87


ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biều đồ 2.1. Kết quả hiệp thương Cuộc bầu cử năm 2011 và Cuộc bầu cử năm
2016 trên địa bàn huyện Hoài Đức ............................................... 63
Biều đồ 2.2. Kết quả bầu cử đại biểu HĐND huyện năm 2011 và 2016 theo
cơ cấu kết hợp ............................................................................. 87
Biều đồ 2.3. Kết quả bầu cử đại biểu HĐND huyện năm 2011 và 2016 theo
cơ cấu độ tuổi ............................................................................... 88
Biều đồ 2.4. Kết quả bầu cử đại biểu HĐND huyện năm 2011 và 2016 theo
cơ cấu trình độ .............................................................................. 88

DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT

HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân


UBBC

: Ủy ban Bầu cử

UBMTTQ

: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn
Bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân (HĐND) các
cấp ở nước ta luôn là đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng trong tồn Đảng, toàn
dân, toàn quân; cử tri cả nước tham gia bầu cử với tỉ lệ rất cao; những người
được cử tri lựa chọn bầu vào các cơ quan đại diện đã phát huy tốt vai trị của
mình, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Cùng với Hiến pháp năm 2013, việc Quốc hội khóa XIII thơng qua Luật bầu
cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015(sau đây gọi tắt là Luật bầu
cử 2015) đã tạo một cơ sở pháp lý quan trọng cho việc tổ chức thành công
cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm
kỳ 2016-2021 vừa qua, về cơ bản luật bầu cử 2015 đã tháo gỡ được một số
vướng mắc trong các luật bầu cử trước đây, đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác
bầu cử. Tuy nhiên, khi triển khai Luật trên thực tế một số quy định về lập
danh sách cử tri, quyền ứng cử, vận động bầu cử, hiệp thương lựa chọn tiếp
xúc cử tri,…vẫn còn nhiều ràng buộc, hạn chế quyền của công dân tham gia

bầu cử và ứng cử.
Cơng việc liên quan đến q trình bầu cử được các cơ quan có thẩm quyền từ
trung ương đến địa phương nghiên cứu, tổ chức thực hiện nghiêm túc, đúng
pháp luật và đã thành nề nếp. Là một huyện ngoại thành của thủ đô Hà Nội,
công tác tổ chức bầu cử tại huyện Hoài Đức cho thấy: việc thi hành pháp luật
về bầu cử được các cơ quan, tổ chức đơn vị và nhân dân thực hiện nghiêm
túc, từ việc thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử, tổ chức các hội nghị quán
triệt, phổ biến, hội nghị hiệp thương, xây dựng kế hoạch cụ thể cho công tác


2

tuyên truyền, đảm bảo an ninh trật tự, vận động bầu cử, giải quyết khiếu nại,
tố cáo về bầu cử, lập danh sách cử tri, tổ chức ngày bầu cử, tổng kết công tác
bầu cử,…
Tuy nhiên, bên cạnh những nỗ lực đã được ghi nhận của đảng bộ và các cấp
chính quyền huyện Hồi Đức, cơng tác tổ chức bầu cử của huyện trong một
số nhiệm kỳ vừa qua, đôi khi cịn lúng túng, cơng tác chỉ đạo có lúc chưa kịp
thời...Về quy trình, thủ tục và phương pháp tổ chức bầu cử đã có những thay
đổi tích cực, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao quyền làm chủ của người dân,
song cũng đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập: công tác tổ chức hiệp thương
một số xã cịn mang tính hình thức, vẫn cịn tình trạng người đủ tiêu chuẩn thì
chưa chắc nằm trong cơ cấu và người nằm trong cơ cấu chưa chắc đã đủ tiêu
chuẩn, sau hiệp thương nhiều người trong danh sách ứng cử chính thức đại
biểu HĐND xã chưa được cử tri tín nhiệm, các hội nghị tiếp xúc cử tri còn
chưa thực sự hiệu quả. Bởi vậy, sau tổng kết bầu cử, Hồi Đức là huyện có tỷ
lệ cử tri tham gia bỏ phiếu rất cao, trên 99%, nhưng việc phải bầu cử thêm
vẫn xảy ra ở một số xã.
Qua nghiên cứu thực tiễn công tác tổ chức bầu cử tại huyện Hoài Đức
trong một số nhiệm kỳ gần đây, tác giả chỉ ra những thuận lợi và những khó

khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức bầu cử trước và sau khi có Luật bầu
cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2015, trên cơ sở đó có đề xuất
giải pháp nhằm bảo đảm hiệu quả công tác tổ chức thực hiện pháp luật bầu cử
của huyện Hoài Đức trong nhiệm kỳ tiếp theo.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Tổ chức thực hiện pháp luật về
bầu cử tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội” để làm luận văn tốt nghiệp
cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của mình.
Mặc dù đã rất nỗ lực, song do những giới hạn về thời gian và nguồn tài liệu,


3

luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong muốn nhận được
sự góp ý của các nhà khoa học để luận văn được hoàn thiện hơn.


4

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Thời gian qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về pháp luật bầu cử như:
Vũ Văn Nhiêm “Chế độ bầu cử ở nước ta - những vấn đề lý luận và thực
tiễn”, luận án tiến sĩ ngành lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật, khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội, năm bảo vệ 2009. Luận án đã làm sáng tỏ cơ sở lý
luận và cơ sở thực tiễn của chế độ bầu cử Việt Nam, phân tích rất chi tiết sự
phát triển của chế độ bầu cử ở nước ta từ cuộc tổng tuyển cử bầu quốc dân đại
hội năm 1946 đến nay, làm rõ những thành tựu và những vấn đề còn tồn tại,
luận án đưa ra những giải pháp hoàn thiện chế độ bầu cử trong điều kiện phát
huy dân chủ, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh của nước ta.
Trần Diệu Hương “ Hoàn thiện pháp luật về bầu cử - những vấn đề lý luận và
thực tiễn”, luận văn thạc sĩ ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật,

khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội,bảo vệ năm 2013. Luận văn đã góp phần
làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về bầu cử, cơ chế đại diện, phương thức
thực hiện quyền bầu cử, ứng cử; phương thức tiến hành bầu cử.Phạm vi
nghiên cứu của luận văngiới hạn thực tiễn hoạt động bầu cử ở nước ta trong
thời gian từ cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội từ khóa XI,XII, bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân khóa 2004-2009, những vấn đề pháp lý đặt ra đối với cuộc
bầu cử chung đại biểu Quốc hội khóa XIII và đại biểu Hội đồng nhân dân
nhiệm kỳ 2011- 2016, luận văn đã đưa ra những nhận xét, khuyến nghị về
việc sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh cơ sở lý luận và quy trình bầu cử nhằm
hồn thiện chế độ bầu cử đại biểu ở nước ta.
Nguyễn Thế Quyết “ Đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan quản lý
bầu cử ở Việt Nam”, luận văn thạc sĩ luật học, khoa Luật - Đại học quốc gia
Hà Nội, bảo vệ năm 2014. Luận văn đã làm rõ hơn những vấn đề lý luận và
đánh giá thực tiễn tổ chức và hoạt động của các cơ quan quản lý bầu cử ở Việt


5

Nam, đề xuất những giải pháp góp phần hồn thiện tổ chức và hoạt động của
các cơ quan quản lý bầu cử ở nước ta.
Các bài viết về bầu cử rất phong phú và đa dạng:
PGS.TS. Vũ Văn Phúc “Các nguyên tắc cơ bản của bầu cử ở nước ta hiện
nay” đăng trên Tạp chí cộng sản (điện tử) ngày 13/5/2016, bài viết đã phân
tích rất cụ thể các nguyên tắc cơ bản của bầu cử nước ta quy định trong Luật
bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
PGS.TS. Nguyễn Quốc Sửu “Q trình hồn thiện pháp luật về bầu cử ở Việt
Nam” đăng trên Tạp chí cộng sản (điện tử) ngày 15/5/2016, bài viết đã khái
quát về quá trình phát triển pháp luật về bầu cử của Việt Nam,trong đó phân
tích những điểm mới trong Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội
đồng nhân dân năm 2015.

ThS. Bùi Hải Thiêm “ So sánh một số hệ thống bầu cử trên Thế giới”, đăng
trên Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 8 (tháng 4/2011), bài viết đã phân tích
các hệ thống bầu cử phổ biến trên thế giới, có sự sánh những điểm lợi và các
khiếm khuyết, tác giả đưa ra một số kinh nghiệm đã được các chuyên gia
quốc tế đúc rút từ việc thiết kế các hệ thống bầu cử trên thế giới để áp dụng
cho hệ thống bầu cử tại Việt Nam.
Các tác giả thơng qua các cơng trình, bài viết nói trên đã đề cập trực tiếp về
chế độ bầu cử hay một khía cạnh của chế độ bầu cử, về cơ quan quản lý bầu
cử hay các gợi ý thiết kế hệ thống bầu cử cho Việt Nam…
Tuy nhiên, cho đến nay, tổ chức thực hiện pháp luật về bầu cử ở cấp huyện,
cấp xã, cụ thể là huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội là đề tài mà tác giả chưa
thấy có cơng trình nghiên cứu. Vì vậy, đề tài luận văn này khơng trùng lặp với
cơng trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.


6

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tiễn tổ chức thực hiện các quy
định pháp luật về bầu cử ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội trong một số
nhiệm kỳ gần đây (cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIII, đại biểu HĐND
các cấp nhiệm kỳ 2011-2016 và cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV, đại
biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021), luận văn cung cấp cơ sở lý luận và
thực tiễn cho việc đề xuất kiến nghị, giải pháp nhằm bảo đảm hiệu quả tổ
chức thực hiện pháp luật về bầu cử trên địa bàn huyện Hồi Đức nói riêng và
cấp huyện, cấp xã nói chung cho các nhiệm kỳ tiếp theo.
Để đạt được mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau đây:
Một là, luận văn làm rõ cơ sở lý luận của nước ta về công tác tổ chức thực
hiện pháp luật bầu cử ở cấp huyện và cấp xã.
Hai là, luận văn nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn việc tổ chức bầu cử tại

huyện Hoài Đức - thành phố Hà Nội trong hai cuộc bầu cử gần đây nhất, chỉ
ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân,trên cơ sở đó đề ra phương hướng
và giải pháp cho các cuộc bầu cử tiếp theo trên địa bàn huyện.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác Tổ chức thực hiện pháp luật về
bầu cử từthực tiễn huyện Hoài Đức -thành phố Hà Nội liên quan đến trách
nhiệm của các chủ thể như các cấp ủy Đảng, chính quyền cấp huyện, chính
quyền cấp xã, ủy ban bầu cử (UBBC) cấp huyện, UBBC cấp xã, ban bầu cử
đại biểu HĐND cấp huyện, ban bầu cử đại biểu HĐND cấp xã, các tổ bầu cử,
mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã,…
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: tác giả nghiên cứu trên phạm vi địa bàn huyện Hoài Đức,


7

thành phố Hà Nội.
Về thời gian: tác giả nghiên cứu đặt trọng tâm vào cuộc bầu cử đại biểu Quốc
hội khóa XIV và đại biểu hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2016-2021 (cuộc bầu
cử diễn ra vào ngày 22/5/2016, áp dụng Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại
biểu HĐND năm 2015), có sự so sánh với cuộc bầu cử Quốc hội khóa XIII và
đại biểu hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2011-2016 (cuộc bầu cử diễn ra vào
ngày 22/5/2011, áp dụng luật bầu cử cũ: Luật bầu cử đại biểu Quốc hội 1997
sửa đổi 2001, Luật Bầu cử đại biểu HĐND 2003, Luật sửa đổi Luật bầu cử đại
biểu Quốc hội và đại biểu HĐND năm 2010)
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở áp dụng các phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh;
pháp luật của nhà nước; đường lối, chính sách của đảng về đổi mới đất nước,

xây dựng nhà nước Việt Nam dân chủ, pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được tiến hành bằng cách sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
khoa học như:
- Phân tích các tài liệu sẵn có liên quan đến đề tài, đặc biệt là các văn bản quy
phạm pháp luật, chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước.
- Thu thập, phân tích, tổng hợp, so sánh các số liệu, kết quả trong phạm vi
thời gian nghiên cứu.
- Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn xem xét từng vấn đề nghiên cứu
trong mối liên hệ giữalý luận, các quy định của pháp luật bầu cử với thực tiễn
tổ chức thực hiện.


8

- Phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh được sử dụng trong luận văn
nhằm đối chiếu các vấn đề tương ứng trong tổ chức thực hiện pháp luật về
bầu cử giữa nhiệm kỳ sau với nhiệm kỳ trước, giữa Việt Nam với tổ chức bầu
cử ở địa phương của một số nước trên thế giới để nhìn nhận những yếu tố hợp
lý, nhất là dưới góc độ tổ chức, quản lý.


9

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: luận văn hệ thống hóa và làm phong phú thêm lý luậnvề tổ
chức thực hiện pháp luật về bầu cửtại cấp huyện và cấp xã.
- Về mặt thực tiễn: luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc
nghiên cứu và ứng dụng trong công tác tổ chức bầu cử tại huyện Hoài Đức thành phố Hà Nội trong các cuộc bầu cử tới.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục bảng biểu và danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật về bầu cử ở nước ta
Chương 2. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về bầu cử tại huyện Hoài
Đức - thành phố Hà Nội.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp bảo đảm hiệu quả tổ chức thực hiện
pháp luật về bầu cử tại huyện Hoài Đức - thành phố Hà Nội.


10

CHƯƠNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀTỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT

1

BẦU CỬ Ở NƯỚC TA

1.1.

Khái niệm “ bầu cử” và “ pháp luật bầu cử”

1.1.1. Khái niệm “bầu cử”
Bầu cử là một chế định trọng tâm của các chính thể dân chủ đại diện. Chủ
quyền nhân dân (quyền lực nhà nước) là bản chất và là đặc trưng các nhà
nước và xã hội dân chủ. Tuy nhiên, việc thực thi chủ quyền nhân dân thì vấn
đề lại khơng đơn giản trong các nhà nước và xã hội. Có hai hình thức cơ bản
để thực hiện quyền lực nhân dân là dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp. Dân
chủ trực tiếp là việc người dân trực tiếp quyết định các vấn đề của họ, mà
không cần qua các đại diện hoặc cơ quan trung gian. Về phương diện lý luận,

dân chủ trực tiếp mới thực sự là dân chủ, vì nhân dân trực tiếp quyết định
nhưng về phương diện tổ chức thực hiện, dân chủ trực tiếp gặp một khó khăn
rất lớn, vì thường xun triệu tập hội nghị tồn dân là vấn đề không hề đơn
giản, đặc biệt đối với những quốc gia đông dân và rộng lớn. Bên cạnh đó, rất
nhiềucác học giả, chính khách cho rằng chính trị là những công việc phức tạp,
không phải và không nên dành cho tất cả dân chúng. Vào thế kỷ XVIII, trong
đời sống chính trị thế giới đã xuất hiện lý thuyết đại diện gắn liền với tên tuổi
của Locke, Rousseau và Montesquieu. Theo lý thuyết đại diện, quyền lực về
nguyên tắc thuộc về nhân dân, nhưng do những nguyên nhân khác nhau, nhân
dân không thể trực tiếp thực hiện tồn bộ quyền lực của mình, mà phải ủy
thác cho những người đại diện để thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực của
nhân dân. Rousseau, mặc dù cho rằng dân chủ trực tiếp mới là dân chủ thực
sự, nhưng cũng phải thừa nhận rằng đó là một hình thức lý tưởng; nhân dân
phải ủy quyền cho người đại diện, mà không thể trực tiếp thực hiện quyền lực


11

của mình.
Trước hết, bầu cử là sự lựa chọn của nhân dân. Bất cứ ở xã hội nào, quốc gia
nào khi nói đến bầu cử là nói đến việc lựa chọn. Tuy nhiên, đối tượng được
lựa chọn có thể khơng giống nhau, điều này do nhiều yếu tố quyết định và tác
động. Phổ biến hiện nay trong chế độ bầu cử ở các nước là lựa chọn người
người đại biểu trong cơ quan lập pháp. Cũng có những nước khơng bầu ứng
cử viên độc lập mà họ phải thuộc một đảng phái chính trị hoặc cử tri bầu cho
các đảng phái chính trị. Các nước tư sản được tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc phân chia quyền lực, vì vậy bầu cử không những là phương thức
thành lập cơ quan lập pháp mà cịn có thể được áp dụng để bầu các chức danh
trong các nhánh quyền lực khác như Tổng thống, các thị trưởng và có thể các
chức danh trong các cơ quan tư pháp. Đối với các nước xã hội chủ nghĩa,

quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, bầu cử là phương thức thành lập ra
các cơ quan quyền lực nhà nước. Khác với nhà nước tư sản, nhà nước xã hội
chủ nghĩa không tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc phân chia quyền lực
mà quyền lực nhà nước là thống nhất, do đó, đối tượng được bầu cử ở các
nước xã hội chủ nghĩa thường chỉ là các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước
bao gồm quốc hội (ở trung ương) và hội đồng nhân dân các cấp (ở địa
phương). Ở nước ta hiện nay, bầu cử là phương thức nhân dân trực tiếp bầu ra
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
Thứ hai, bầu cử là việc trao quyền (ủy thác quyền lực) của nhân dân cho
người được lựa chọn. Điều đó có nghĩa là, thơng qua hành vi bỏ phiếu, người
dân lựa chọn, đồng thời trao quyền lực của mình cho người mà mình chọn. Ai
được cử tri lựa chọn thì người đó nhận được quyền lực từ nhân dân, người đó
sẽ có quyền lực của người đại biểu nhân dân dân, còn nhận được bao nhiêu
quyền (phạm vi thẩm quyền) - vấn đề này do hiến pháp quy định.
Tóm lại, bầu cử trước hết là một loại hoạt động xã hội mang tính lựa chọn của


12

con người, nó phát triển cùng với q trình phát triển của con người và bầu cử
ngày càng mang tính chính trị-pháp lý sâu sắc. Trong quốc gia dân chủ, bầu
cử là một hoạt động khó có thể thiếu trong cơ chế quyền lực nhân dân.[3,tr15]
Từ góc độ khái quát, có thể hiểu: “bầu cử là một quy trình chính trị - pháp lý
trong đó người dân tự do bỏ phiếu lựa chọn ra những người vào làm việc
trong bộ máy nhà nước để thay mặt mình quản lý xã hội”.[4,Tr341]
Bầu cử hiện là cách thức được hầu hết quốc gia trên thế giới sử dụng để thiết
lập cơ quan lập pháp (quốc hội, nghị viện) và cơ quan đại diện của chính
quyền địa phương (nghị viện/hội đồng địa phương). Ở một số nước, bầu cử
còn được sử dụng để bầu thẩm phán của các tòa án hoặc các quan chức đứng
đầu cơ quan hành pháp, ví dụ như bầu cử tổng thống Hoa Kỳ hoặc bầu thị

trưởng ở một số quốc gia…
1.1.2. Khái niệm “pháp luật bầu cử”
1.1.2.1. Khái niệm “pháp luật”
Pháp luật là một hiện tượng xã hội khách quan, đặc biệt quan trọng
nhưng cũng vô cùng phức tạp chính vì vậy mà từ xưa đến nay đã có khơng ít
những cách quan niệm, nhận thức khác nhau về pháp luật. Trên bình diện phổ
quát, căn bản nhất và vận dụng vào điều kiện xã hội đương đại, có thể nêu
định nghĩa pháp luật như sau:
“Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do
nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí nhà nước của giai cấp thống
trị trên cơ sở ghi nhận các nhu cầu về lợi ích của toàn xã hội, được đảm bảo
thực hiện bằng nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội với mục đích
trật tự và ổn định xã hội vì sự phát triển bền vững của xã hội”.
1.1.2.2. Khái niệm “chế độ bầu cử”
Chế độ bầu cử là một trong những chế định quan trọng nhất, được nghiên cứu


13

nhiều nhất của Luật Hiến pháp, bởi nó quyết định trực tiếp đến vấn đề tổ chức
và kiểm soát quyền lực nhà nước - nội dung bản chất, cốt lõi trong Hiến pháp
của mọi quốc gia. Ở đây, bầu cử khơng chỉ là cách thức thành lập, kiểm sốt,
giám sát bộ máy nhà nước, mà còn là một trong những biện pháp để bảo đảm
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Cũng có nhiều định nghĩa về chế độ bầu cử, tuy nhiên, từ góc độ khái quát,
có thể hiểu: “chế độ bầu cử là tổng thể các nguyên tắc, quy định pháp luật
nhằm xử lý các mối quan hệ hình thành trong tồn bộ q trình tiến hành
cuộc bầu cử, từ khi chuẩn bị cho đến khi công bố kết quả bầu cử”[4,Tr341]
Từ khái niệm “pháp luật”, khái niệm “bầu cử”và khái niệm“chế độ
bầu cử”, có thể đưa ra khái niệm về “pháp luật bầu cử” như sau:

“Pháp luật bầu cử là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc
chung do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, nhằm điều chỉnh các mối
quan hệ hình thành trong tồn bộ q trình tiến hành cuộc bầu cử, từ khi
chuẩn bị cho đến khi công bố kết quả bầu cử”
Pháp luật về bầu cử của các quốc gia là sự thể chế hóa các quy định về
chế độ bầu cử của mỗi nước. Pháp luật bầu cử bao gồm tổng thể các quy định
pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội liên quan đến quyền bầu cử,
quyền ứng cử, các quy trình tiến hành bầu cử và xác định kết quả bầu cử.
Pháp luật bầu cử của mỗi nước khác nhau, phản ánh những đặc thù về
truyền thống, về chế độ xã hội, chính trị, kinh tế và văn hóa của mỗi quốc gia.
Việc ban hành các chế định pháp luật nhằm hoàn thiện chế độ bầu cử và bảo
đảm thực hiện quyền bầu cử của cơng dân là một trong những chính sách
hàng đầu của bất kỳ nhà nước dân chủ nào.
1.2. Khái niệm, chủ thể, đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức
thực hiện pháp luật về bầu cử ở nước ta.
1.2.1. Khái niệm “tổ chức thực hiện pháp luật về bầu cử”


14

Để quản lý xã hội bằng pháp luật và pháp luật có vị trí thượng tơn, việc
tổ chức thực hiện pháp luật là một yếu tố rất quan trọng. Một mặt, nhà nước
có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật một cách có hiệu quả, hiệu lực
nhất, mặt khác bản thân nhà nước cũng phải tuyệt đối tuân thủ pháp luật. Hai
yếu tố này có mối quan hệ tương hỗ với nhau. Việc nhà nước tuyệt đối tuân
thủ các quy định pháp luật là cơ sở để tổ chức thực hiện pháp luật có hiệu quả,
hiệu lực. Ngược lại, việc tổ chức thực hiện pháp luật có hiệu quả đặt ra yêu
cầu tất yếu là nhà nước phải tuân thủ tuyệt đối các quy định của pháp
luật.[25,Tr1]
Xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật là

các yếu tố cấu thành cơ bản để duy trì sự tồn tại của đời sống pháp luật; đồng
thời thể hiện sống động sự phân công quyền lực nhà nước theo các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp của nhà nước pháp quyền. Các yếu tố này cùng tồn
tại, tác động lẫn nhau, bổ sung cho nhau và ảnh hưởng lẫn nhau. Công tác tổ
chức thực hiện pháp luật trong cuộc sống chủ yếu thuộc về trách nhiệm và là
chức năng của cơ quan hành pháp. Đó chính là quá trình hướng dẫn, chuẩn bị
các nguồn lực (con người, tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất thực hiện từng văn
bản pháp luật) bảo đảm sẵn sàng, phù hợp ngay từ khi tổ chức học tập, quán
triệt, vận dụng để mọi hành vi ứng xử của các chủ thể đều phù hợp với các
quy định của pháp luật có liên quan.[25,Tr1]
Tổ chức thực hiện pháp luật về bầu cử mang tính chất đặc thù, được
thực hiện theo nhiệm kỳ, bởi vậy tổ chức thực hiện pháp luật về bầu cử khơng
mang tính thường xun liên tục.
Hướng dẫn là khâu đầu tiên của quá trình đưa các quy định pháp luật
vào cuộc sống. Ở nước ta, hội đồng bầu cử quốc gia tổ chức bầu cử đại biểu
Quốc hội, chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp.
Ủy ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn việc xác định dự kiến cơ cấu, thành


15

phần, phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp. Bộ Nội vụ ban hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ công tác tổ
chức bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo
nhiệm kỳ. Đối với chính quyền địa phương, cơng tác hướng dẫn chủ yếu triển
khai các văn bản quy phạm pháp luật qua các cuộc tập huấn nghiệp vụ công
tác tổ chức bầu cử cho các tổ chức phụ trách bầu cử.
Chuẩn bị các nguồn lực từ con người, tổ chức bộ máy cho đến cơ sở vật
chất, thực hiện và tổng kết, đánh giá được thực hiện từ cấp trung ương cho
đến cấp cơ sở, trong đó, q trình thực hiện có sự tham gia của tồn bộ hệ

thống chính trị gồm các cơ quan Đảng, cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan
hành chính nhà nước, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội,…
Từ những phân tích nêu trên, chúng ta có thể hiểu:
“Tổ chức thực hiện pháp luật về bầu cử là quá trình hướng dẫn, chuẩn
bị các nguồn lực, thực hiện và tổng kết, đánh giá của các chủ thể tổ chức bầu
cử (được quy định trong luật bầu cử và các luật khác có liên quan) làm cho
pháp luật về bầu cử được triển khai trong thực tiễn”
1.2.2. Các chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về bầu cử ở nước ta
Cuộc bầu cử ở nước ta là một sự kiện chính trị - pháp lý có ý nghĩa rất
quan trọng để thành lập các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương.
Trong suốt tiến trình bầu cử địi hỏi sự tham gia của cả hệ thống chính trị và
tồn dân, trong đó Đảng cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo, các cơ quan
nhà nước ở trung ương, các cấp chính quyền ở địa phương triển khai thực
hiện cùng sự tham gia phối hợp của các tổ chức đồn thể quần chúng nhân
dân. Vai trị của mỗi chủ thể đều được ghi nhận trong các văn bản pháp luật
về bầu cử và một số luật chuyên ngành khác có liên quan. Các chủ thể chính
trong tổ chức thực hiện pháp luật về bầu cử ở nước ta có thể liệt kê như sau:


16

Một là, các cơ quan nhà nước ở trung ương: Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, một số bộ có trách nhiệm tham mưu chính về tổ
chức bầu cử như Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, một số bộ ngành có trách nhiệm
phối hợp thực hiện như Bộ Thông tin - Truyền thông, Bộ Công an, Bộ Tư
pháp, Bộ Y tế, Thanh tra Chính phủ,…
Hai là, các cơ quan nhà nước ở địa phương: Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân các cấp, các Ban của Hội đồng nhân dân, các cơ quan chuyên
môn của ủy ban nhân dân, các công chức chuyên môn giúp việc…
Ba là, các tổ chức phụ trách bầu cử theo quy định của luật bầu cử: Hội

đồng bầu cử quốc gia; UBBC ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; UBBC
ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương; UBBC ở xã, phường, thị trấn; ban bầu cử đại biểu Quốc
hội, ban bầu cử đại biểu HĐND cấp tỉnh, ban bầu cử đại biểu HĐND cấp
huyện, ban bầu cử đại biểu HĐND cấp xã; tổ bầu cử.
Bốn là, các tổ chức chính trị xã hội có trách nhiệm phối hợp tổ chức
bầu cử theo quy định của luật: ủy ban trung ương MTTQ Việt Nam,
UBMTTQ cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các tổ chức thành viên của mặt trận
gồm: hội cựu chiến binh, Hội nơng dân, Hội phụ nữ, Đồn thanh niên, Cơng
đồn và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.
1.2.3. Đặc điểm về tổ chức pháp luật bầu cử ở nước ta.
Mục tiêu của Đảng và nhà nước ta là xây dựng một nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa do nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về nhân dân, với định hướng đó, cơng tác tổ chức thực hiện pháp luật bầu cử
ở nước ta có những đặc điểm chính như sau:
Thứ nhất, tổ chức thực hiện pháp luật bầu cử ở nước ta luôn đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, nguyên tắc Đảng lãnh đạo là


×