Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN GIA LÂM THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.11 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------  ---------

VŨ VIỆT HƯNG

QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN GIA LÂM
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành

: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số

: 60.34.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI BẰNG ĐOÀN

HÀ NỘI – 2012

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học
của tơi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tình hình thực tiễn
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Bùi Bằng Đoàn. Các nội dung và kết quả


nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố dưới bất cứ
hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận.
Tác giả luận văn

Vũ Việt Hưng

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo
và cán bộ của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, những người đã nhiệt tình
giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo điều kiện học tập cho tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tơi muốn bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới thầy giáo, PGS.TS
Bùi Bằng Đồn, người đã ln tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi thực
hiện nghiên cứu luận văn này.
Trong quá trình thu thập tài liệu, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của Ban lãnh đạo và cán bộ công chức Chi cục thuế huyện Gia Lâm.
Cuối cùng, tôi xin gửi tới thầy cô, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè những
tình cảm chân thành nhất và những lời chúc tốt đẹp nhất.
Tác giả luận văn

Vũ Việt Hưng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan......................................................................................................i

Lời cảm ơn........................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh

mục

bảng.................................................................................................vi
Danh mục hình................................................................................................vii
Danh mục chữ viết tắt....................................................................................viii

1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài..................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu........................................................................2

1.2.1.

Mục tiêu chung.................................................................................2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể.................................................................................2

1.3.

Đối tượng nghiên cứu......................................................................3


1.4.

Phạm vi nghiên cứu.........................................................................3

1.4.1.

Phạm vi về nội dung nghiên cứu.....................................................3

1.4.2.

Phạm vi về không gian nghiên cứu.................................................3

1.4.3.

Phạm vi về thời gian nghiên cứu....................................................3

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI DNNQD...............................................................4
2.1.

Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với DNNQD.........................4

2.1.1.

Một số vấn đề chung về DNNQD....................................................4

2.1.2.

Thuế và các sắc thuế áp dụng đối với DNNQD.............................7


2.1.3.

Thu thuế và quản lý thu thuế đối với DNNQD...........................13

2.1.4.

Đặc điểm của quản lý thu thuế đối với DNNQD.........................14

2.1.5.

Yêu cầu về quản lý thu thuế đối với DNNQD.............................15

2.1.6.

Nội dung quản lý thu thuế đối với DNNQD................................19

2.2.

Cơ sở thực tiễn của đề tài..............................................................27

iii


2.2.1.

Một số kinh nghiệm về quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp ở nước ngoài và trong nước..............................................27

2.2.2.


Hệ thống các đề tài nghiên cứu liên quan....................................34

3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU...............................................................................36
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu........................................................36

3.1.1.

Khái quát chung về Chi cục thuế Gia Lâm.................................36

3.1.2.

Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục thuế Gia Lâm...................37

3.1.3.

Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế Gia Lâm..................................40

3.1.4.

Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN...................................43

3.2.

Phương pháp nghiên cứu..............................................................44

3.2.1.


Phương pháp thu thập tài liệu......................................................44

3.2.2.

Phương pháp xử lý số liệu.............................................................45

3.2.3.

Phương pháp phân tích số liệu.....................................................45

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................45
4.1.

Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với DNNQD
tại Chi cục thuế Gia Lâm..............................................................46

4.1.1.

Quá trình phát triển DNNQD trên địa bàn huyện Gia
Lâm..................................................................................................46

4.1.2.

Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế.................................................47

4.1.3.

Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch thu
thuế..................................................................................................56


4.1.4.

Thực hiện các khâu trong quy trình quản lý thu thuế...............58

4.1.5.

Thực trạng hiện đại hoá quản lý thu thuế đối với
DNNQD...........................................................................................78

4.2.

Định hướng và mục tiêu hoàn thiện quản lý thu thuế đối
với DNNQD của Chi cục thuế Gia Lâm.......................................79

4.2.1.

Định hướng.....................................................................................79

iv


4.2.2.

Mục tiêu..........................................................................................81

4.3.

Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với DNNQD
tại Chi cục thuế Gia Lâm..............................................................81


4.3.1.

Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thu thuế..............................81

4.3.2.

Thực hiện tốt các khâu trong quy trình quản lý thu thuế
đối với DNNQD..............................................................................83

4.3.3.

Hiện đại hoá quản lý thu thuế đối với DNNQD..........................92

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................95
5.1.

Kết luận...........................................................................................95

5.2.

Kiến nghị.........................................................................................96

5.2.1.

Kiến nghị với Nhà nước, Quốc hội...............................................96

5.2.2.

Với UBND huyện Gia Lâm và các ngành hữu quan

khác.................................................................................................96

5.2.3.

Với Cục thuế TP Hà Nội và Chi cục thuế huyện Gia
Lâm..................................................................................................96

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................97

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu tổ chức lao động phân theo đội thuế...................................40
Bảng 3.2. Cơ cấu lao động phân theo ngạch công chức và chức danh...........41
Bảng 3.3. Cơ cấu lao động phân theo trình độ và độ tuổi...............................42
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ thu NSNN..........................................43
Bảng 4.1. Tình hình phát triển DNNQD.........................................................46
Bảng 4.2. Số cán bộ theo bộ phận chức năng và trình độ...............................55
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện dự toán được giao..............................................57
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện tuyên truyền hỗ trợ............................................59
Bảng 4.5. Ý kiến đánh giá của DN về công tác tuyên truyền hỗ trợ...............60
Bảng 4.6. Kết quả đăng ký cấp mã số thuế đến ngày 31/12/2011...................64
Bảng 4.7. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế..........................69
Bảng 4.8. Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp................................71
Bảng 4.9. Ý kiến đánh giá của DN về công tác kiểm tra thuế........................72
Bảng 4.10. Kết quả chống thất thu thuế đối với DNNQD..............................75
Bảng 4.11. Kết quả thu nợ đối với DNNQD...................................................76
Bảng 4.12. Số nợ thuế của DNNQD...............................................................77


vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy ngành thuế...................................................21
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ trọng số thu thuế NQD...................................................44
Hình 4.1. Đồ thị tốc độ phát triển DNNQD....................................................47
Hình 4.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý thu thuế...........................................50
Hình 4.3. Biểu đồ tổng số thu thuế, phí, lệ phí................................................58

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC
CNH, HĐH
CNTT
CSDL
DN
DNNQD
GDP
GTGT
HĐND
HTX
KBNN
NNT
NQD
NSNN
QL
SXKD

TCCB
TNCN
TNDN
TTĐB
UBND

Cán bộ công chức
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơng nghệ thơng tin
Cơ sở dữ liệu
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Tổng sản phẩm quốc nội
Giá trị gia tăng
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Kho bạc nhà nước
Người nộp thuế
Ngoài quốc doanh
Ngân sách nhà nước
Quản lý
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức cán bộ
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Tiêu thụ đặc biệt
Uỷ ban nhân dân

viii



1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời
là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà
nước. Để duy trì sự tồn tại của mình, nhà nước cần có những nguồn tài chính
để chi tiêu, trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ Trung
ương đến địa phương, chi cho các công việc ban đầu thuộc chức năng của nhà
nước như: quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phát triển các cơ sở hạ
tầng, chi cho các vấn đề về phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội trước
mắt và lâu dài.
Thuế, từ khu vực doanh nghiệp (DN) nói chung và từ khu vực doanh
nghiệp ngồi quốc doanh (DNNQD) nói riêng, có vai trị rất quan trọng, vừa
là nguồn thu lớn của ngân sách nhà nước (NSNN), vừa là công cụ điều tiết và
định hướng phát triển doanh nghiệp. Để nâng cao vai trò của thuế, cần thiết
phải tổ chức quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp, đặc biệt là khu vực doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
Cùng với việc cải cách hệ thống thuế thời gian qua, quản lý thu thuế đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong cả nước đã được đổi mới căn
bản trên nhiều mặt, từ pháp luật, chính sách, quy trình, thủ tục đến quản lý thu
thuế và ở tất các cấp từ Trung ương đến địa phương. Kết quả là, thu thuế từ
khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng về số lượng, đổi mới về cơ cấu
nguồn thu, đồng thời củng cố và nuôi dưỡng được các nguồn thu. Theo số liệu
thống kê hiện hành, số thu từ doanh nghiệp trong cả nước chiếm trên 71%
tổng thu nội địa của NSNN hàng năm. Trong đó, số thu từ DNNQD chiếm trên
41%, số thu của đối tượng này gấp nhiều lần số thu từ đối tượng khác như các
hộ kinh doanh cá thể.
Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý thu thuế đối với
1



DNNQD tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm vẫn còn hạn chế trên nhiều mặt: từ
việc thực hiện các khâu trong quy trình quản lý thu thuế như cơng tác tuyên
truyền hỗ trợ NNT, quản lý kê khai và kế toán thuế, kiểm tra thuế, quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế đến ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức bộ máy thu
thuế. Những hạn chế trong quản lý thu thuế đối với DNNQD đã góp phần
làm cho tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế, gian lận thuế của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Gia Lâm khá phức tạp.
Trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay, số lượng, loại hình và quy mơ DNNQD ngày càng tăng. Vì thế,
nguồn thu từ các doanh nghiệp ngồi quốc doanh tại Chi cục thuế Gia Lâm có
nhiều biến động về quy mơ, cơ cấu và tính chất các nguồn thu. Điều đó, đặt ra
yêu cầu đổi mới quản lý thu thuế từ khu vực DNNQD. Hơn nữa, việc thu thuế
từ khu vực này rất phức tạp, có nhiều đặc thù, địi hỏi phải đổi mới hơn nữa
quy trình, thủ tục và nâng cao trình độ quản lý của cán bộ thuế.
Xuất phát từ những thực tế trên, việc nghiên cứu để tìm giải pháp tăng
cường cơng tác quản lý thu thuế đối với các DNNQD tại Chi cục thuế Gia
Lâm là vấn đề quan trọng và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Với ý nghĩa
đó, chúng tơi tiến hành chọn và nghiên cứu đề tài "Quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm, thành
phố Hà Nội" làm luận văn thạc sỹ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn có liên quan để đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý thu thuế
đối với DNNQD tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với loại
hình doanh nghiệp ngồi quốc doanh.


2


Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Gia Lâm.
Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm phù hợp với điều
kiện mới.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thu thuế đối với
DNNQD tại Chi cục thuế Gia Lâm, bao gồm các nội dung cơ bản như tổ chức
bộ máy quản lý thu thuế, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch
thu thuế, ứng dụng công thông tin trong quản lý thu thuế, thực hiện các khâu
trong quy trình quản lý thu thuế theo chức năng: tuyên truyền hỗ trợ NNT; kê
khai và kế toán thuế; kiểm tra thuế; quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của luận văn giới hạn trong lĩnh vực quản lý thu
thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
1.4.2. Phạm vi về không gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm trực
thuộc Cục thuế thành phố Hà Nội.
1.4.3. Phạm vi về thời gian nghiên cứu
Việc nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý thu thuế gắn với giai đoạn phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc phân tích thực trạng
quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế
Gia Lâm được thực hiện từ năm 2007 đến năm 2011.

3



2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI DNNQD
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với DNNQD
2.1.1. Một số vấn đề chung về DNNQD
2.1.1.1. Khái niệm và phân loại DNNQD
DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh.
DNNQD là tổ chức kinh tế do cá nhân, tổ chức đầu tư vốn thành lập và
tổ chức quản lý theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh.
Khu vực DNNQD bao gồm các doanh nghiệp tồn tại dưới hình thức
cơng ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), cơng ty cổ phần (CTCP), công ty hợp
danh và doanh nghiệp tư nhân (DNTN), do một hay nhiều người đứng ra làm
chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình (hữu hạn hay vơ hạn) về
mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
Cơng ty TNHH có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó thành
viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp (trách nhiệm
hữu hạn). Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân số lượng thành viên không
quá 50 và không được quyền phát hành cổ phiếu.
Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ
sở hữu, chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn của doanh nghiệp và cũng không
được quyền phát hành cổ phiếu.

4



Cơng ty cổ phần
Doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành cổ phần, số lượng cổ đông
tối thiểu là ba và chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cơng ty cổ phần có quyền
phát hành chứng khốn ra cơng chúng.
Cơng ty hợp danh
Là loại doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngồi các thành
viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn, thành viên hợp danh phải là cá
nhân, có trình độ chun mơn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm
bằng tồn bộ tài sản của mình về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của
cơng ty (trách nhiệm vơ hạn). Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trên
lượng vốn góp của mình vào doanh nghiệp. Cơng ty hợp danh khơng được
phát hành chứng khốn.
Doanh nghiệp tư nhân
Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.1.2. Đặc điểm của DNNQD
DNNQD bao gồm các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh bằng
nguồn vốn của cá nhân hoặc một số cá nhân đóng góp, theo cơ chế thị trường
vì mục tiêu lợi nhuận.
Thứ nhất, DNNQD mang tính sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, do tư
nhân quản lý và phân phối lợi nhuận, hiệu quả sản xuất gắn liền với quyền lợi
cá nhân người sản xuất.
Thứ hai, mục tiêu lớn nhất trong kinh doanh là lợi nhuận, họ có thế sẵn
sàng bằng bất kỳ giá nào để kiếm được thật nhiều lợi nhuận với những
phương án kinh doanh táo bạo và mạo hiểm. Do vậy nhiều khi gây hậu quả
xấu cho xã hội. DNNQD thường tự phát và khó quản lý, khơng ít cơ sở kinh
doanh trái phép, kinh doanh không kê khai nộp thuế, trốn thuế, lợi dụng hoá


5


đơn chứng từ xin hoàn thuế sai quy định.
Thứ ba, tổ chức các cơ sở DNNQD phần lớn là quy mơ nhỏ do vốn ít,
cơ cấu gọn nhẹ, linh hoạt, dễ dàng thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi
trường kinh doanh. Nhân viên thường đảm nhận công việc theo kiểu đa năng,
chi phí nhân cơng thấp.
Với những đặc điểm trên, DNNQD ngày càng được khuyến khích và
đảm bảo môi trường thuận lợi để phát triển. Tuy vậy, khuyến khích phát triển
khu vực này khơng đồng nghĩa với việc buông lỏng quản lý. Do vậy, hệ thống
pháp luật phải được thể chế hoá đầy đủ, rõ ràng cả tầm vĩ mơ và vi mơ để có
thể phát huy tối đa mặt tích cực và hạn chế đến mức thấp nhất mặt tiêu cực
của DNNQD trong cơ chế thị trường.
2.1.1.3. Vai trò của DNNQD đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, DNNQD là thành phần kinh tế khơng thể
thiếu và đóng vai trị ngày càng mạnh mẽ, tương xứng với tiềm năng và đóng
góp xứng đáng vào sự tồn tại vào sự phát triển nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi Nhà nước phải có các chính sách, điều
kiện thuận lợi để khu vực này phát huy được vai trò của mình trong tình hình
kinh tế hiện nay.
Sự phát triển của DNNQD đã và đang tiếp tục có những đóng góp tích
cực và vơ cùng quan trọng cần thiết trong cơng cuộc phát triển đất nước.
Góp phần quan trọng để tạo ra thành tựu tăng trưởng kinh tế chung, đổi
mới bộ mặt kinh tế xã hội, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ cho xã hội.
Là lĩnh vực chính thu hút lao động xã hội, tạo công ăn việc làm cho
người lao động.
Giải phóng sức lao động và huy động tối đa các nguồn lực trong dân cư
vào công cuộc phát triển kinh tế.
Tạo môi trường cạnh tranh, nâng cao tính năng động hiệu quả cho nền

kinh tế. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

6


2.1.2. Thuế và các sắc thuế áp dụng đối với DNNQD
2.1.2.1. Khái niệm và vai trò của thuế
Dưới giác độ thu tài chính nhà nước: thuế là hình thức thu chủ yếu của
NSNN. Thuế là hình thức đóng góp nghĩa vụ theo luật định của các tổ chức
kinh tế và dân cư cho Nhà nước bằng một phần thu nhập của mình.
Dưới giác độ pháp luật: thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các pháp
nhân và thể nhân có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nước, phát sinh trên cơ sở văn
bản pháp luật do Nhà nước ban hành, khơng mang tính chất đối giá và hồn
trả trực tiếp cho đối tượng nộp.
Trên giác độ người nộp thuế: thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc
mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật
định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
Nhà nước. Nói cách khác, thuế là hình thức động viên, phân phối lại sản phẩm
xã hội và thu nhập quốc dân do các tổ chức và cá nhân tạo ra để hình thành
quỹ tiền tệ tập trung nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Từ khái niệm thuế nêu trên cho thấy: thuế là một phần thu nhập của tổ
chức, cá nhân từ các hoạt động kinh tế; thuế là một nghĩa vụ cơ bản của mỗi
tổ chức và cá nhân do luật định và có tính bắt buộc; quyền lợi của người nộp
thuế là được hưởng phúc lợi từ các dịch vụ công, từ việc thực hiện chức năng,
vai trị của Nhà nước.
Thuế có vai trị quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Vai trị đó thể
hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN, bảo đảm tích luỹ và
tiêu dùng, thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội. Để duy trì hoạt động của bộ
máy nhà nước và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, nhà nước phải

có đủ nguồn lực tài chính. Trên thực tế, nguồn lực tài chính quốc gia có thể có
được bằng nhiều con đường như: vay nợ, bán tài sản quốc gia, thu nhập từ
hoạt động kinh tế, thu thuế... Trong các khoản thu đó, thuế vẫn là nguồn thu
cơ bản, lâu dài và chiếm tỉ trọng chủ yếu. Trên thực tế, ở hầu hết các quốc gia,

7


thuế chiếm khoảng 90% thu NSNN và chiếm từ 15-30% GDP. Ở Việt Nam
hiện nay, thuế chiếm hơn 90% tổng thu NSNN hàng năm, tương đương mức
huy động 20% GDP. Trên cơ sở đó, thuế đã góp phần bảo đảm ngân sách
quốc gia, góp phần tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội
như tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã
hội.
Thứ hai, thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nền kinh
tế thị trường, bên cạnh những ưu thế thì có khơng ít các khuyết tật. Để hạn
chế các khuyết tật đó, nhà nước phải tăng cường chức năng quản lý điều tiết
nền kinh tế bằng các công cụ như thuế. Bằng việc xây dựng đúng đắn cơ cấu
và mối quan hệ giữa các loại thuế, xác định hợp lý biểu thuế, thuế suất, chế độ
miễn giảm, hồn thuế có thể điều tiết trên hai mặt: một mặt khuyến khích,
nâng đỡ các hoạt động kinh doanh cần thiết, có lợi; mặt khác thu hẹp, kìm
hãm ngành hàng cần hạn chế. Sở dĩ như vậy, vì thuế có tác động hữu hiệu đối
với bất cứ sản phẩm hàng hoá nào cả trên phương diện sản xuất và tiêu dùng.
Thứ ba, thuế góp phần bảo đảm công bằng xã hội. Hệ thống thuế cải
cách trong cơ chế mới đã được áp dụng thống nhất không phân biệt giữa các
thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư, điều đó thể hiện sự bình đẳng của
thuế. Với chính sách điều tiết thu nhập, người có thu nhập cao phải chịu thuế
cao hơn để điều tiết cho các đối tượng có thu nhập thấp thơng qua trợ cấp,
phúc lợi xã hội và các hình thức khác. Nhờ đó, góp phần giảm khoảng cách
giàu nghèo, hỗ trợ cho các người nghèo, người tàn tật, người mất khả năng

lao động và người dân vùng khó khăn.
2.1.2.2. Các sắc thuế cơ bản áp dụng đối với doanh nghiệp ở Việt Nam
Theo quy định pháp luật hiện hành, hầu hết các sắc thuế hiện có đều liên
quan đến doanh nghiệp ngoài quốc doanh như: thuế giá trị gia tăng (GTGT),
thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân
(TNCN), thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất khẩu, thuế

8


nhập khẩu... Dưới đây chỉ xem xét một số sắc thuế liên quan nhiều và có
nguồn thu lớn từ doanh nghiệp ngồi quốc doanh.
Thuế GTGT: là thuế tiêu dùng, tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng.
Đối tượng của thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng.
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Hiện nay, ở nước ta áp dụng hai phương thức tính thuế GTGT:
Phương pháp khấu trừ áp dụng cho các đối tượng kinh doanh, các
doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, doanh
nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, hợp tác xã và các tổ chức kinh doanh khác
thực hiện chế độ sổ sách kế tốn, hố đơn chứng từ theo quy định.
Phương pháp tính trực tiếp áp dụng đối với các cá nhân sản xuất, hoạt
động trong nước và các tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh ở Việt nam
khơng theo luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam chưa thực hiện đầy đủ các
điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương
pháp khấu trừ, các cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý.
GTGT là phần giá trị mới tăng thêm được tạo ra trong sản xuất kinh
doanh. Giá trị này được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và

tiêu thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Thuế GTGT là
một loại thuế gián thu, người tiêu dùng (sử dụng hàng hoá, dịch vụ) là người
chịu thuế, doanh nghiệp là người “thu hộ”. Do vậy, trong quản lý thu thuế đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh cần kiểm tra tính chính xác trong kế toán
thuế và ngăn chặn việc chiếm dụng thuế.
Thuế GTGT là cơng cụ có hiệu quả trong việc động viên nguồn thu cho
NSNN. Tính đến năm 2010; số thuế GTGT từ SXKD chiếm tỷ trọng cao nhất
(so với các loại thuế khác) trong tổng thu NSNN (khoảng 28,1%) và chiếm

9


45,5% trong tổng thu từ DN. Thuế GTGT được áp dụng ở nước ta từ 1/1/1999
thay cho thuế doanh thu trước đây (sắc thuế này hiện đã có trên 120 quốc gia
áp dụng) [5].
Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế tiêu dùng, đánh vào một số hàng hoá,
dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục do Nhà nước quy định, được tính căn cứ
vào giá cả và thuế suất (giá tính thuế là giá chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt).
Đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá nhập khẩu cộng
với thuế nhập khẩu. Đây là một loại thuế gián thu, thuế này chỉ liên quan đến
các DN có kinh doanh các hàng hoá, dịch vụ trong danh mục do Nhà nước
quy định.
Thuế TTĐB mang tính chất là thuế gián thu áp dụng đối với tám loại
hàng hố và bốn hình thức dịch vụ (quy định trong luật thuế TTĐB) được sản
xuất trong nước và nhập khẩu không thuộc loại thật cần thiết cho nhu cầu đời
sống thiết yếu nhằm động viên sự đóng góp của người tiêu dùng cho NSNN,
hạn chế sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng nhiều các mặt hàng này.
Những cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB phải nộp thuế TTĐB
và không phải nộp thuế GTGT. Thuế TTĐB chỉ nộp một lần tại khâu sản xuất
(đối với hàng hoá sản xuất trong nước), khâu nhập khẩu (đối với hàng hoá

nhập khẩu hoặc ở khâu cung ứng dịch vụ (đối với dịch vụ chịu thuế).
Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hố dịch vụ chịu thuế và
thuế suất. Theo quy định hiện hành, biểu thuế TTĐB có mức thuế suất cao gồm
mười hai mức thuế suất khác nhau từ 15% đến 100% được phân theo loại hàng
hoá và dịch vụ. Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB, thuế suất thuế TTĐB
không phân biệt hàng hoá nhập khẩu hay hàng hoá sản xuất trong nước.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là nguồn thu quan trọng của NSNN, là công cụ
quan trọng thực hiện mục đích hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hàng hố và
dịch vụ được coi là đặc biệt, thực hiện tái phân phối thu nhập của các tầng lớp
có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội. Hiện nay, số thuế tiêu thụ đặc

10


biệt từ sản xuất kinh doanh nội địa chiếm khoảng trên 13,5% trong tổng thu
NSNN, chiếm 11,9 % trong tổng thu từ DN [5].
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): là thuế trực thu, đánh vào thu
nhập chịu thuế của các DN. Thuế TNDN là một sắc thuế quan trọng nhất của
thuế trực thu. Mọi tổ chức có hoạt động SXKD có thu nhập đều là đối tượng
nộp thuế TNDN. Số thuế được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế
suất. Thu nhập chịu thuế được xác định bao gồm: thu nhập từ hoạt động
SXKD hàng hoá, dịch vụ và các khoản thu nhập khác trong kỳ tính thuế, kể cả
thu nhập từ hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài. Thuế suất do
Nhà nước quy định. Do đặc điểm của thuế TNDN là muốn xác định thu nhập
chịu thuế phải mở sổ sách kế toán theo dõi nên việc kê khai nộp thuế và quyết
toán thuế TNDN được phân định theo mức độ thực hiện chế độ kế toán.
Thuế TNDN được sử dụng để điều tiết thu nhập của các nhà đầu tư
nhằm góp phần đảm bảo công bằng xã hội, là một trong các nguồn thu quan
trọng của NSNN và là cơng cụ có hiệu quả để Nhà nước thực hiện các mục
tiêu kinh tế xã hội trong từng giai đoạn. Hiện nay, thuế TNDN chiếm tỷ trọng

khá cao khoảng 26,1% so với các loại thuế khác trong tổng thu NSNN và
chiếm 46,1% trong tổng thu từ DN[5].
Thuế tài nguyên: là loại thuế đánh vào việc khai thác và sử dụng tài
nguyên thiên nhiên. Thuế này phụ thuộc vào số lượng tài nguyên thực tế khai
thác, giá tính đơn vị tài nguyên và thuế suất. Thuế này chỉ liên quan đến các
DN khai thác tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản.
Thuế tài nguyên là cơng cụ để quản lý, kiểm sốt, hướng dẫn, điều tiết
các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nước, bảo vệ
môi trường sinh thái và động viên một phần thu nhập cho NSNN. Số thuế tài
nguyên chiếm tỷ trọng không lớn trong số thu NSNN hàng năm khoảng
4,93% tổng thu NSNN và chiếm 8,52 % trong tổng thu từ DN[5].
Thuế mơn bài: là lệ phí đăng ký kinh doanh được tính theo năm. Mức

11


thuế được áp dụng theo số tuyệt đối và được phân biệt theo hai nhóm: tổ chức
kinh tế và hộ kinh doanh cá thể. Đối với DN (tổ chức) thì mức môn bài được
quy định từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng tuỳ theo mức vốn đã đăng ký
trong giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư.
Thuế môn bài mang tính chất là thuế trực thu, động viên sự đóng góp
trực tiếp của cơ sở kinh doanh, tạo được một nguồn thu quan trọng cho nhu
cầu chi tiêu của NSNN ngay từ đầu mỗi năm khi các nguồn thu khác chưa
nhiều. Thuế mơn bài có tác dụng kiểm kê, kiểm sốt các cơ sở kinh doanh, có
căn cứ phân loại quy mô doanh thu lớn, vừa, nhỏ để áp dụng biện pháp quản
lý thu thuế thích hợp.
Thuế mơn bài áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân có thực tế kinh
doanh. Thuế thu mỗi năm một lần và chủ yếu thu vào đầu năm. Những cơ sở
kinh doanh hoạt động trong sáu tháng đầu năm phải nộp mức thuế môn bài cả
năm. Nếu bắt đầu hoạt động trong sáu tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế

cả năm.
Số thuế mơn bài chiếm ít khoảng 0,24% trong tổng thu NSNN và chiếm
1,24% trong tổng thu từ DN. Đây là loại thuế có tính chất lệ phí và liên quan
đến tất cả các DN [5].
Thuế nhập khẩu là thuế áp dụng với hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu,
biên giới Việt Nam; hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới và hàng
hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa nhập khẩu. Đối tượng chịu
thuế nhập khẩu là hàng hóa: Hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt
Nam; Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan.
Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, có ranh
giới địa lý xác định, được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ…Tổ chức, cá nhân có hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế, nộp
thuế nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu là thuế áp dụng với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu,

12


biên giới Việt Nam; hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới và hàng
hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu. Đối tượng chịu
thuế xuất khẩu là hàng hóa: Hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt
Nam; Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan. Khu
phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, có ranh giới địa
lý xác định, được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ...
Ngồi ra, cịn một số khoản thu khác đối với DN như thuế bảo vệ môi
trường, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tiền thuê đất … Những khoản thu
này chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng thu từ DN.
Mỗi sắc thuế nêu trên có phương pháp quản lý cụ thể khác nhau. Tuy
nhiên, do khn khổ có hạn nên luận văn không đi sâu vào quản lý từng sắc
thuế mà chỉ đề cập đến quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngồi quốc

doanh nói chung.
2.1.3. Thu thuế và quản lý thu thuế đối với DNNQD
Theo nghĩa hẹp, thu thuế là một trong bốn khâu cơ bản của hoạt động
thuế nhà nước, bao gồm: tuyên truyền, hỗ trợ; kê khai thuế, tính thuế; thu-nộp
thuế; thanh tra, kiểm tra thuế. Theo đó, thu thuế là việc thu-nộp tiền thuế vào
NSNN được thực hiện bởi các cơ quan chức năng thu thuế.
Theo nghĩa rộng, thu thuế bao gồm một “chuỗi” cơng việc có liên quan
mật thiết với nhau nhằm đảm bảo cho tiền thuế - nghĩa vụ thuế của DN được
thực hiện, được thu vào NSNN.
Quản lý thu thuế là một bộ phận của quản lý nhà nước về thuế. Quản lý
nhà nước về thuế nói chung là hoạt động nhằm đảm bảo sự thực thi nghiêm
chỉnh pháp luật về thuế thơng qua sự tự giác của chính đối tượng nộp thuế
và sự hỗ trợ của cơ quan thuế và các cơ quan nhà nước có liên quan.
Quản lý thu thuế đối với DNNQD là hoạt động quản lý của Nhà nước mà
cơ quan thuế là đại diện để tổ chức hướng dẫn, điều hành, giám sát việc thực thi
pháp luật về thuế đối với các DNNQD nhằm động viên nguồn thu vào NSNN.
Đối với cán bộ thuế, quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế

13


DNNQD nói riêng bao gồm ba hoạt động riêng biệt, liên tiếp nhau: xác định
đối tượng nộp thuế, xác định số thuế phải nộp và thu thuế. Chức năng chủ yếu
của quản lý ở đây là kiểm soát sự tuân thủ và áp dụng các hình thức phạt theo
luật thuế để răn đe những đối tượng nộp thuế vi phạm. Đồng thời, quản lý thu
thuế cũng đảm bảo bên thứ ba có giao dịch mua bán hay cung cấp dịch vụ với
đối tượng nộp thuế phải báo cáo đầy đủ, trung thực các giao dịch kinh tế có
phát sinh thuế nộp NSNN theo quy định của luật.
Hoạt động thu thuế đối với DNNQD bao gồm các khâu: đăng ký thuế,
xử lý tờ khai và kế tốn thuế, hồn thuế, miễn giảm thuế, quản lý nợ thuế,

cưỡng chế nợ thuế, thanh tra, kiểm tra thuế.
Trên phạm vi cả nước, quản lý thu thuế đối với DNNQD bao gồm các hoạt
động: hoạch định mục tiêu, phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành quy trình thủ
tục, đề ra giải pháp tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ chức bộ
máy và nhân sự để thực hiện các khâu cơng việc.
Theo Luật quản lý thuế (có hiệu lực thi hành từ 01/07/2007), cơ quan
thuế quản lý thu thuế theo bốn chức năng chính: tuyên truyền, hỗ trợ người
nộp thuế; kê khai và kế toán thuế; quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; thanh tra,
kiểm tra với các quy trình để phục vụ cho quản lý thu thuế nói chung hay
quản lý thu thuế đối với DNNQD nói riêng.
2.1.4. Đặc điểm của quản lý thu thuế đối với DNNQD
Đặc điểm của quản lý thu thuế đối với DNNQD xuất phát từ đặc điểm của
NNT - các DNNQD và được thể hiện trên các mặt sau:
Một là, các DNNQD là nhóm DN khơng có vốn đầu tư của Nhà nước
hoặc DN có vốn của nhà nước dưới 50% vốn pháp định.
Hai là, các DNNQD là nhóm NNT với nhiều loại hình đa dạng như:
Cơng ty cổ phần, cơng ty TNHH, cơng ty hợp danh, DN có vốn đầu tư nước
ngoài, DN tư nhân (DNTN), hợp tác xã (HTX). So với nhiều NNT khác như
các cá nhân kinh doanh, thuế từ các DNNQD khá tập trung, có số thu khá lớn,

14


thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nội địa. Do vậy, quản lý thu thuế đối
với DNNQD được đặc biệt quan tâm và đặt ưu tiên hàng đầu. Hầu hết cơ
quan thuế các nước đều rất chú trọng việc quản lý nhóm NNT này.
Thực tế ở Việt Nam qua số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, khối
DNNQD ln đóng góp gần 50% tổng thu NSNN cả nước hàng năm [47].
Ba là, DNNQD là nhóm DN có trình độ tổ chức cao hơn, chặt chẽ hơn
các hộ kinh doanh cá thể và cá nhân. Hầu hết, các DNNQD thực hiện chế độ

kế toán, hoá đơn, chứng từ. Theo chế độ hiện hành, các DNNQD đều phải mở
sổ sách kế toán và hạch toán kế toán theo chế độ quy định, thực hiện nghĩa vụ
thuế theo phương pháp kê khai thuế.
Bốn là, DNNQD có phạm vi kinh doanh rộng hơn và mức độ phức tạp
cao hơn so với đối tượng là hộ cá thể. Ngày nay, nhiều DNNQD có phạm vi
kinh doanh tồn cầu. Vì vậy, việc kiểm sốt chi phí và thu nhập khi tính thuế
là hết sức phức tạp. Thủ đoạn trốn thuế của một số DNNQD lớn rất bài bản
không như các DNNQD nhỏ hoặc cá nhân kinh doanh (mà chủ yếu là bằng
cách gian lận hố đơn hay bán hàng khơng xuất hố đơn). Các DNNQD này
ln xuất trình đủ hố đơn, chứng từ và hạch toán rất đúng quy định. Nhưng,
đằng sau những số liệu chuẩn hóa đó là cả một kế hoạch trốn thuế hết sức tinh
vi. Do đó, quản lý thu thuế đối với DNNQD địi hỏi đội ngũ cán bộ có trình
độ chun mơn nghiệp vụ cao, nhiều kinh nghiệm. Có như vậy mới phát hiện
được các thủ thuật trốn thuế, tránh thuế hết sức tinh vi của các đối tượng này.
Từ đó, đề xuất hồn thiện chính sách hoặc xử lý đối tượng vi phạm.
2.1.5. Yêu cầu về quản lý thu thuế đối với DNNQD
Để đạt hiệu quả cao trong thu thuế nói chung và thu thuế đối với
DNNQD nói riêng cần phải đáp ứng các yêu cầu như thu đúng: đúng quy
định, đúng phương pháp, đúng đối tượng; thu đủ: đủ theo chế độ, chính sách;
Thu kịp thời vào NSNN theo đúng Luật và yếu tố vô cùng quan trọng khơng
thể thiếu đó là ni dưỡng nguồn thu, ln tạo điều kiện để DNNQD có thể

15


phát triển SXKD từ đó tạo nguồn thu ngày càng tăng cho NSNN.
Trong quản lý thu thuế không được bỏ sót đối tượng nộp thuế. Muốn
đạt được yêu cầu đó phải kết hợp nhiều yếu tố: văn hoá, tâm lý, kinh tế, hành
chính, pháp luật, thực hiện dân chủ, cơng khai NNT để động viên tự giác đăng
ký nộp thuế, phát hiện đối tượng trốn thuế để xử lý theo Pháp luật. Đồng thời,

tổ chức thu thuế đúng pháp luật, đảm bảo "thu đúng thu đủ, thu kịp thời vào
ngân sách nhà nước".
Việc quản lý thu thuế đối với DNNQD cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ
bản sau:
Một là, bảo đảm đúng luật, đúng quy định.
Trước hết, phải tuân thủ quản lý theo Luật quản lý thuế. Tất cả các sắc
thuế đều phải theo trình tự, thủ tục các nội dung của quản lý thu thuế theo luật
định, gồm:
Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
Thủ tục hồn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
Xố nợ tiền thuế, tiền phạt.
Quản lý thông tin về người nộp thuế.
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Ngoài những quy định chung của Luật, cần thực hiện những quy định do
ngành thuế ban hành. Về cơ bản, mỗi nội dung quản lý thuế đều được quy
định chi tiết bằng các quy trình và bất cứ cơ quan thuế nào cũng phải thực
hiện đúng quy định của quy trình. Các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế hiện
nay bao gồm:
Quy trình quản lý đăng ký thuế.
Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế.

16


×