Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

quản lý rủi ro trong kiểm soát hồ sơ thuế tại chi cục thuế huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.85 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN VĂN THỌ



QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KIỂM SOÁT HỒ SƠ THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN GIA LÂM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






NGUYỄN VĂN THỌ



QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KIỂM SOÁT HỒ SƠ THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN GIA LÂM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS BÙI BẰNG ðOÀN



HÀ NỘI – 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
i

LỜI CAM ðOAN

ðể hoàn thành Luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh, tác giả phải

tìm hiểu, nghiên cứu nhiều tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, như sách,
giáo trình, tạp chí, ñúc rút từ kinh nghiệm thực tế,… ðồng thời thu thập
các số liệu thực tế, qua ñó tổng hợp, phân tích và xây dựng thành ñề tài
nghiên cứu hoàn chỉnh.
Tôi xin cam ñoan ñề tài luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh này là
công trình nghiên cứu của tôi. Tất cả các nội dung và số liệu trong ñề tài này
do tôi tự tìm hiểu, nghiên cứu và xây dựng, các số liệu thu thập là trung thực.
Tất cả các tham khảo ñã ñược trích dẫn nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Thọ





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện ñề tài và hoàn thành
Luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự quan tâm, hướng dẫn và tạo mọi ñiều kiện
giúp ñỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh,
cùng các thầy cô giáo Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo Khoa Kế
toán và Quản trị kinh doanh, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã truyền

ñạt cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại trường, ñặc
biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Phó Giáo sư, Tiến sỹ Bùi
Bằng ðoàn ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh ñạo Chi cục thuế và toàn thể
CBCC Chi cục thuế huyện Gia Lâm ñã tận tình cung cấp tài liệu, giúp ñỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia ñình, những người thân,
bạn bè ñã giúp ñỡ và ñộng viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và
rèn luyện.
Do thời gian có hạn, nên luận văn có thể không tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong ñược sự ñóng góp của các thầy cô giáo cũng như toàn thể bạn
ñọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Thọ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ ñồ viii
1 MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
2.2 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Tổng quan về thuế và hồ sơ thuế 4
2.1.1 Một số vấn ñề về thuế 4
2.1.2 Một số vấn ñề về hồ sơ thuế 13
2.2 Những vấn ñề chung về rủi ro và quản lý rủi ro trong kiểm soát
hồ sơ thuế 18
2.2.1 Khái niệm về rủi ro 18
2.2.2 Phân loại rủi ro 19
2.2.3 Nguyên nhân rủi ro 21
2.2.4 Rủi ro trong kiểm soát hồ sơ thuế 23
2.2.5 Quản lý rủi ro trong kiểm soát hồ sơ thuế 37
2.3 Cơ sở thực tiễn của ñề tài 40
2.3.1 Các văn bản về quản lý rủi ro trong kiểm soát hồ sơ thuế 40
2.3.2 Bài học kinh nghiệm quản lý rủi ro trong kiểm soát hồ sơ thuế
của một số cơ quan thuế trong nước 42
2.3.3 Các công trình nghiên cứu liên quan 46
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
iv

3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 48
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 48
3.1.1 Một số vấn ñề chung về huyện Gia Lâm: 48
3.1.2 Khái quát chung về Chi cục thuế huyện Gia Lâm 51
3.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục thuế Gia Lâm 52
3.1.4 Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế huyện Gia Lâm 55
3.2 Phương pháp nghiên cứu 58
3.2.1 Phương pháp ñiều tra, thu thập số liệu 58

3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 59
3.2.3 Phương pháp chuyên gia 60
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 61
4.1 Tổ chức quản lý rủi ro trong công tác kiểm soát hồ sơ thuế tại
Chi cục thuế Gia Lâm 61
4.2 Tình hình ñối tượng nộp thuế trên ñịa bàn Chi cục thuế Gia lâm 64
4.3 Thực trạng quản lý rủi ro trong kiểm soát hồ sơ thuế tại Chi cục thuế 66
4.3.1 Khảo sát thực trạng kiểm soát hồ sơ thuế qua phỏng vấn cán bộ
thuế và NNT 66
4.3.2 Thực trạng quản lý rủi ro trong kiểm soát các loại hồ sơ thuế 68
4.4 ðánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro trong kiểm soát hồ sơ
thuế tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm: 76
4.4.1 ðánh giá công tác quản lý rủi ro trong kiểm soát hồ sơ thuế 76
4.4.2 Những thành tựu ñạt ñược 84
4.4.3 Những tồn tại trong công tác quản lý rủi ro trong kiểm soát hồ sơ
thuế tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm 85
4.5 Một số giải pháp nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong
kiểm soát hồ sơ thuế tại Chi cục thuế Gia Lâm 87
4.5.1 Tăng cường ý thức của cán bộ thuế trong việc nhận dạng rủi ro
qua kiểm soát hồ sơ thuế 87
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
v

4.5.2 Từng bước hoàn thiện về chính sách, pháp luật thuế 88
4.5.3 Tăng cường quản lý cơ sở dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin 88
4.5.4 Chú trọng công tác ñào tạo cán bộ ngành thuế 89
4.5.5 Các giải pháp ñối với người nộp thuế 90
4.5.6 Tăng cường công tác thanh, kiểm tra và xử lý vi phạm về thuế 90
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 92
5.1 Kết luận 92

5.2 Kiến nghị 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC 98

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNTT : Công nghệ thông tin
DN : Doanh nghiệp
GTGT : Gía trị gia tăng
Nð – CP : Nghị ñịnh Chính phủ
NNT : Người nộp thuế
NSNN : Ngân sách nhà nước
NTNN : Nhà thầu nước ngoài
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TNCN : Thu nhập cá nhân
TSCð : Tài sản cố ñịnh
TT-BTC : Thông tư – Bộ tài chính
TTLT : Thông tư liên tịch
UBND : Uỷ ban nhân dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Các sắc thuế cơ bản trong hệ thống thuế tại Việt Nam 12

3.1 Cơ cấu tổ chức lao ñộng phân theo ñội thuế 55
3.2 Cơ cấu lao ñộng phân theo ngạch công chức và chức danh 56
3.3 Cơ cấu lao ñộng phân theo trình ñộ và ñộ tuổi 57
4.1 Kết quả ñăng ký cấp mã số thuế ñến hết ngày 31/12/2012 64
4.2 Thống kê kết quả xử lý vi phạm thủ tục về thuế ñối với các DN 66
4.3 Tổng hợp ý kiến ñánh giá về ngành nghề có rủi ro cao về thuế 67
4.4 Tỷ lệ rủi ro trong kiểm soát hồ sơ thuế theo từng loại hình DN 67
4.5 Kết quả công tác kiểm tra tại Chi cục ñối với Hồ sơ khai thuế 69
4.6 Thống kê các sai phạm NNT hay mắc phải khi nộp hồ sơ khai thuế 71
4.7 So sánh Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT trong 3 năm 2010 -2012 72
4.8 Kết quả công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế 73
4.9 Bảng phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT năm 2011-2012 74
4.10 Kết quả kiểm tra hồ sơ hoàn thuế GTGT trước, kiểm tra sau 75
4.11 Bảng kết quả kiểm tra hồ sơ sau hoàn thuê 76
4.12 Tỷ lệ các loại rủi ro qua 3 năm 77

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
viii

DANH MỤC SƠ ðỒ

STT Tên sơ ñồ Trang

4.1 Quy trình kiểm soát hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế 62
4.2 Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế 63









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Nâng cao chất lượng quản lý thuế, ñơn giản hóa các sắc thuế, từng
bước áp dụng hệ thống quản lý thuế thống nhất, không phân biệt người nộp
thuế thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, tạo công bằng cho người nộp
thuế là một trong những nội dung lớn của chiến lược ngành thuế nói riêng,
ngành tài chính Việt Nam nói chung.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của ñất
nước, chúng ta ñã có những bước tiến bộ trong việc cải cách cơ chế quản lý
thuế theo hướng tạo hành lang pháp luật trong chính sách thuế, quản lý thuế,
nâng cao trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện nghĩa
vụ thuế ñối với nhà nước, ñồng thời từng bước ñiều chỉnh các sắc thuế phù
hợp với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhờ ñó, số thu từ thuế tăng ñều qua
các năm, luôn trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, ñáp ứng
ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển của ñất nước.
Tuy nhiên hệ thống thuế vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế, thiếu sót
như: Chính sách thuế chưa thực sự ñồng bộ, còn chồng chéo, tính pháp lý
chưa cao ở một số lĩnh vực quản lý, chưa ñáp ứng ñược yêu cầu của cơ chế thị
trường, chưa xóa bỏ triệt ñể cơ chế bao cấp qua thuế, chính sách thuế còn có
những ñiểm quy ñịnh chưa chặt chẽ, tạo khe hở cho các tổ chức, cá nhân lợi
dụng gian lận thuế ; Bên cạnh ñó, ý thức về trách nhiệm của người nộp thuế
nói riêng và người dân nói chung chưa tốt; công tác kiểm soát hồ sơ thuế còn
yếu kém ở một số lĩnh vực; một bộ phận cán bộ thuế yếu cả về trình ñộ và

phẩm chất ñạo ñức, chưa ñáp ứng ñược yêu cầu của sự nghiệp ñổi mới từ ñó
làm giảm hiệu quả công tác kiểm soát hồ sơ thuế, ảnh hưởng ñến nguồn thu
ngân sách nhà nước.
Vì vậy cần phải tổ chức kiểm soát hồ sơ thuế tốt theo quan ñiểm: “ Thu
ñúng, thu ñủ, thu kịp thời vào Ngân sách Nhà nước”, bên cạnh ñó việc nuôi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
2

dưỡng nguồn thu cũng hết sức quan trọng. Từ ñó ñòi hỏi ngành thuế phải có
những chính sách phù hợp với tình hình phát triển kinh tế- xã hội của ñất
nước, quan tâm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nắm bắt kịp thời chính sách
pháp luật thuế. ðồng thời kiểm soát chặt chẽ, rà soát mọi lĩnh vực, nhằm khai
thác nguồn thu, chống thất thu.
Việc quản lý rủi ro trong kiểm soát hồ sơ thuế sẽ giúp cơ quan thuế
phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của mình ñể tập
trung quản lý các ñối tượng có mức ñộ tuân thủ thấp nhất, khả năng gian lận
về thuế cao nhất trong ñiều kiện có quá nhiều ñối tượng nộp thuế phải quản
lý, tiết kiệm thời gian, hiểu ñược hành vi tuân thủ của người nộp thuế, từ ñó
phân loại ñể có chiến lược xử lý rủi ro cho phù hợp, giám sát chặt chẽ và xử
lý kịp thời các hành vi không tuân thủ; nâng cao ñược hiệu quả sử dụng chi
phí quản lý thuế, giành nguồn lực vào quản lý các ñối tượng nộp thuế, hướng
dẫn, hỗ trợ ñối với các lĩnh vực phức tạp, qui ñịnh khó hiểu gây nhầm lẫn cho
người nộp thuế và tạo sự bình ñằng, nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của
người nộp thuế.
Tuy nhiên, với tốc ñộ phát triển nhanh chóng về công nghệ, kỹ thuật,
thông tin và xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ñã tác ñộng
mạnh mẽ ñến hoạt ñộng quản lý xã hội của nhà nước nói chung, ñến công tác
kiểm soát hồ sơ thuế nói riêng ñã ñặt yêu cầu ñối với cơ quan kiểm soát hồ sơ
thuế cần phải có phương pháp kiểm soát xác ñịnh triệt ñể các rủi ro có thể xảy
ra trong hồ sơ thuế, nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả kiểm soát. Bên cạnh

ñó, do các doanh nghiệp Việt Nam ña dạng hóa lĩnh vực kinh doanh dẫn ñến
sự ña dạng của các loại hồ sơ thuế, cùng với sự thay ñổi thường xuyên của hệ
thống chính sách thuế khiến cho việc kiểm soát hồ sơ thuế gặp phải nhiều khó
khăn, cũng như phải ñối mặt với nhiều rủi ro. Do vậy, công tác quản lý rủi ro
trong kiểm soát hồ sơ thuế tại các chi cục thuế ñối với các ñơn vị, doanh
nghiệp, tổ chức…cần ñược tăng cường, chặt chẽ, kịp thời hơn nữa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
3

Trước thực trạng trên, chúng tôi chọn nội dung: “Quản lý rủi ro trong
kiểm soát hồ sơ thuế tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”
làm ñề tài cho khóa luận tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu xác ñịnh ñược một số rủi ro trong công tác kiểm
soát các loại hồ sơ thuế tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội, từ ñó ñề
xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý rủi ro trong kiểm soát hồ sơ thuế
nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát rủi ro hồ sơ thuế.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro trong kiểm soát
hồ sơ thuế tại cơ quan thuế.
- Phân tích, ñánh giá thực trạng về quản lý rủi ro trong kiểm soát hồ sơ
thuế tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm.
- ðề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý rủi ro trong
kiểm soát hồ sơ thuế nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro trong quá trình kiểm
soát hồ sơ thuế của Chi cục thuế huyện Gia Lâm.
2.2 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1 ðối tượng
Các loại rủi ro trong kiểm soát hồ sơ thuế, bao gồm: rủi ro từ phía ñối
tượng người nộp thuế, rủi ro từ phía cán bộ kiểm soát hồ sơ của cơ quan thuế,

rủi ro do chính sách pháp luật thuế.
2.2.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu rủi ro và quản lý rủi ro
trong kiểm soát hồ sơ thuế tại các cơ quan thuế.
+ Phạm vi không gian nghiên cứu: ðề tài nghiên cứu tại Chi cục thuế
huyện Gia Lâm, TP.Hà Nội.
+ Phạm vi thời gian nghiên cứu: ðề tài thực hiện sử dụng các số liệu
liên quan từ năm 2010 – 2012; Thời gian thực hiện ñề tài năm 2013.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Tổng quan về thuế và hồ sơ thuế
2.1.1 Một số vấn ñề về thuế
2.1.1.1 Khái niệm về thuế
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ phải thực hiện ñối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản
pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất ñối giá và hoàn trả
trực tiếp cho ñối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên
mà là một hiện tượng xã hội do chính con người ñịnh ra và nó gắn liền với
phạm trù Nhà nước và pháp luật.
Sự ra ñời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các
giai cấp ñối kháng và sự xuất hiện của Nhà nước - pháp luật.
Thuế là một thực thể pháp lý nhân ñịnh nhưng sự ra ñời và tồn tại của
nó không chỉ phụ thuộc vào ý chí con người mà còn phụ thuộc vào các ñiều
kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ lịch sử nhất ñịnh.
Sự xuất hiện Nhà nước ñòi hỏi cần phải có của cải vật chất cần thiết chi
cho hoạt ñộng thường xuyên của bộ máy Nhà nước nhằm ñảm bảo cho Nhà
nước tồn tại, duy trì quyền lực và thực hiện chức năng quản lý xã hội của

mình. Ðể có ñược lượng của cải cần thiết, Nhà nước ñã sử dụng quyền lực
của mình ban hành pháp luật, ấn ñịnh bắt buộc các thể nhân và pháp nhân
phải ñóng góp cho Nhà nước một phần của cải mà họ làm ra và hình thành
qũy tiền tệ tập trung của Nhà nước. Ban ñầu những của cải vật chất này ñược
thu nộp dưới hình thức hiện vật, dần dần thuế ñược chuyển sang hình thức
tiền tệ. Ðồng thời với việc ấn ñịnh nghĩa vụ thu nộp của cải vật chất ñối với
dân cư, Nhà nước ñảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ ñó bằng bộ máy cuỡng
chế của Nhà nước.
Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu ñể thuế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
5

tồn tại và phát triển. Như vậy, thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất
yếu khách quan, thuế ra ñời xuất phát từ nhu cầu ñáp ứng chức năng của Nhà
nước và sự tồn tại của thuế không tách rời quyền lực Nhà nước.
2.1.1.2 ðặc ñiểm, tính chất của thuế
Thuế do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành.
Ở các quốc gia, do vai trò quan trọng của thuế ñối với việc hình thành qũy
ngân sách Nhà nước và những ảnh hưởng của nó ñối với ñời sống kinh tế - xã
hội nên thẩm quyền quy ñịnh, sửa ñổi, bãi bỏ các Luật thuế ñều thuộc cơ quan
lập pháp. Ðây là nguyên tắc sớm ñược ghi nhận trong pháp luật của các nước.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy ñịnh: Quốc
hội có nhiệm vụ và quyền hạn quy ñịnh, sửa ñổi hoặc bãi bỏ các Luật thuế.
Tuy vậy, do yêu cầu ñiều chỉnh các quan hệ pháp luật về thuế, Quốc hội có
thể giao cho Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy ñịnh, sửa ñổi hoặc bãi bỏ một
số loại thuế thông qua hình thức ban hành Pháp lệnh hoặc Nghị quyết về thuế.
Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và
thể nhân ñối với Nhà nước không mang tính ñối giá hoàn trả trực tiếp.
Thuế là nghĩa vụ thanh toán mà các thể nhân và pháp nhân khi có các dấu
hiệu và ñiều kiện ñược quy ñịnh cụ thể trong Luật thuế thì phải thực hiện ñối với

Nhà nước và ñược ñảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế của Nhà nước.
Thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối lại của cải vật chất dưới
hình thức giá trị giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội.
Nhà nước thu thuế làm phát sinh quan hệ phân phối giữa Nhà nước với
các thể nhân và pháp nhân trong xã hội. Ðối tượng của quan hệ phân phối này
là của cải vật chất ñược biểu hiện dưới hình thức giá trị.
Ở nước ta trước cải cách chế ñộ thu ngân sách Nhà nước, Luật thuế chỉ
áp dụng ñối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc thành phần kinh tế tập
thể và cá thể. Ðể thực hiện chế ñộ thu ngân sách Nhà nước phù hợp với cơ
chế thị trường, phát huy vai trò của các hình thức thu ngân sách Nhà nước,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
6

cuộc cải cách chế ñộ thu ngân sách Nhà nước ñược thực hiện trên cơ sở Nghị
quyết Quốc hội khóa VIII kỳ họp thứ IV năm 1989. Kết qủa của cuộc cải cách
này ñưa ñến việc áp dụng thống nhất chế ñộ thu thuế ñối với tất cả các thành
phần kinh tế, không phân biệt hình thức sở hữu, hình thức kinh doanh. Từ ñây
thuế thực sự trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và thuế
chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước.
2.1.1.3 Chức năng, vai trò của thuế
a. Chức năng của thuế
Thuế là một phạm trù tài chính, nó biểu hiện những thuộc tính chung vốn
có của các quan hệ tài chính. Tuy nhiên thuế cũng có những ñặc trưng, hình thức
vận ñộng và các chức năng riêng bắt nguồn từ các mối quan hệ tài chính.
Căn cứ vào nội dung cùng với qúa trình ra ñời, tồn tại và phát triển của
thuế, chúng ta thấy rằng thuế thực hiện các chức năng sau ñây:
Chức năng phân phối và phân phối lại:
Phân phối và phân phối lại là chức năng cơ bản, ñặc thù của thuế.
Chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập của thuế là sự huy ñộng
một bộ phận thu nhập quốc dân dưới hình thức tiền tệ vào ngân sách Nhà

nước. Phần lớn thuế ñánh trên hàng hóa và thu nhập. Người có thu nhập cao
và sử dụng nhiều hàng hóa, dịch vụ là người nộp thuế nhiều hơn. Số tiền này
sau ñó lại ñược Nhà nước chi nhằm thực hiện chính sách kinh tế-xã hội, tạo ra
tính công bằng tương ñối cho xã hội. Trong một chừng mực nhất ñịnh, chức
năng phân phối và phân phối lại ñã tạo ñiều kiện cho sự ra ñời và phát huy tác
dụng chức năng ñiều tiết của thuế.
Chức năng ñiều tiết ñối với nền kinh tế:
Việc tăng cường vai trò kinh tế - xã hội của Nhà nước dẫn ñến tốc ñộ
chi tiêu của Nhà nước ngày càng tăng lên và hậu quả tất yếu là ñòi hỏi Nhà
nước phải mở rộng qũy tài chính Nhà nước, hình thành chủ yếu từ việc thu
thuế. Nhu cầu về nguồn tài chính càng lớn thì Nhà nước cần phải tăng cường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
7

các chức năng của thuế ñể tác ñộng một cách có hiệu quả ñến nền kinh tế
quốc dân. Chính trong quá trình ñó chức năng phân phối và phân phối lại và
chức năng ñiều chỉnh của thuế ñã ñược sử dụng một cách hiện thực.
Trong ñiều kiện chuyển sang cơ chế thị trường, vai trò kích thích kinh
tế thông qua thuế ngày càng ñược nâng cao. Nhà nước sử dụng thuế ñể tác
ñộng lên lợi ích kinh tế của các chủ thể vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân.
Với công cụ thuế, sự can thiệp của Nhà nước không mang tính chất mệnh
lệnh, bắt buộc các chủ thể phải kinh doanh hay không kinh doanh mà chủ yếu
tạo ra sự lựa chọn ñối với các chủ thể kinh doanh.
Giữa hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với
nhau. Chức năng phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh
hưởng ñến sự vận ñộng và phát triển của chức năng ñiểu tiết. Nhưng chức
năng ñiều tiết của thuế cũng có tác ñộng ngược lại ñến chức năng phân phối
và phân phối lại thu nhập. Sự tăng cường chức năng phân phối và phân phối
lại làm cho nguồn thu của Nhà nước tăng lên. Ðiều ñó có nghĩa là mở rộng
khả năng của Nhà nước trong việc thực hiện các chương trình kinh tế xã hội.

Mặc khác, việc tăng cường chức năng phân phối và phân phối lại một cách
quá mức làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả là làm giảm ñộng lực phát triển
kinh tế, trong nhiều trường hợp làm hạn chế vai trò của chức năng ñiều tiết.
Ðó là tính hai mặt của thuế, nó có khả năng làm ảnh hưởng ñến nền kinh tế
một cách tích cực, nhưng cũng có thể ảnh hưởng một cách tiêu cực. Tính hai
mặt của sự tác ñộng ñó cần phải ñược xem xét nghiêm túc kỹ lưỡng trong tiến
trình hoạch ñịnh, xây dựng, ban hành các chính sách pháp luật về thuế của
Nhà nước trong từng giai ñoạn phát triển kinh tế- xã hội nhất ñịnh.
b. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Các nhà kinh tế học thường ñề cập vai trò của thuế ñối với ngân sách
Nhà nước và ñời sống xã hội. Bởi vì trên thực tế, thông qua hoạt ñộng thu thuế,
Nhà nước tập trung ñược một bộ phận của cải của xã hội từ ñó hình thành nên
quỹ ngân sách Nhà nước và thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
8

Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong
những ñiều kiện kinh tế, xã hội nhất ñịnh. Trong ñiều kiện nền kinh tế thị
trường, với sự thay ñổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt ñộng
kinh tế, thuế ñóng vai trò hết sức quan trọng ñối với quá trình phát triển kinh
tế - xã hội. Vai trò của thuế ñược thể hiện trên các khía cạnh sau ñây:
Pháp luật thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy ñộng tập
trung một phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước.
Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn ñịnh các loại thuế áp dụng ñối với
các pháp nhân và thể nhân trong xã hội. Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế theo quy ñịnh của pháp luật thuế ñã tạo ra nguồn tài chính quan
trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước.
Thuế là công cụ quan trọng nhất ñể phân phối lại tổng sản phẩm xã hội
và thu nhập quốc dân theo ñường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Hiện nay nguồn thu nước ngoài ñã giảm nhiều, kinh tế ñối ngoại chuyển

thành có vay có trả. Trước tiên, thuế là một công cụ quan trọng ñể góp phần
ổn ñịnh trật tự xã hội, chuẩn bị ñiều kiện và tiền ñề cho việc phát triển lâu dài.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống pháp luật thuế mới ñược
áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế ñã ñiều chỉnh ñược hầu
hết các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng xã
hội. Ðây là nguồn thu chính của ngân sách Nhà nước.
Pháp luật thuế là công cụ ñiều tiết vĩ mô của Nhà nước ñối với nền
kinh tế và ñời sống xã hội.
Ngoài việc huy ñộng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, pháp luật
thuế còn có vai trò quan trọng trong việc ñiều tiết vĩ mô ñối với nền kinh tế.
Thông qua việc ban hành và thực hiện pháp luật thuế, Nhà nước thể chế hoá
và thực hiện chính sách ñiều tiết ñối với nền kinh tế, ñiều tiết thu nhập và tiêu
dùng xã hội.
Vai trò này của pháp luật thuế ñược thể hiện ở chỗ pháp luật thuế là
công cụ tác ñộng ñến tư duy ñầu tư, hành vi ñầu tư của các chủ thể kinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
9

doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên trong xã hội. Dựa vào công cụ
thuế, Nhà nước có thể thúc ñẩy hoặc hạn chế việc ñầu tư, tiêu dùng.
Ðể thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến khích sản xuất trong nước và
khuyến khích xuất khẩu, pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có các quy
ñịnh khuyến khích hoặc hạn chế việc xuất, nhập khẩu ñối với một số hàng
hóa. Sự khuyến khích hoặc hạn chế này thể hiện tập trung ở biểu thuế áp dụng
có tính chất phân biệt ñối với các loại hàng hóa xuất nhập khẩu.
Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước
ñể ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.Thông qua pháp luật thuế, Nhà
nước có tác ñộng tích cực trong việc thúc ñẩy sản xuất phát triển trên cơ sở
tận dụng và sử dụng hợp lý và có hiệu qủa các nguồn lực của ñất nước trong
việc ñiều chỉnh cung - cầu và cơ cấu kinh tế.

Pháp luật thuế là công cụ góp phần ñảm bảo sự bình ñẳng giữa các
thành phần kinh tế và công bằng xã hội.
Hệ thống pháp luật thuế mới ñược áp dụng thống nhất chung cho các
ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm ñảm bảo sự
bình ñẳng và công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ ñối với mọi thế nhân và
pháp nhân.
Sự bình ñẳng và công bằng ñược thể hiện thông qua chính sách ñộng
viên giống nhau giữa các ñơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có
những ñiều kiện hoạt ñộng giống nhau, ñảm bảo sự bình ñẳng và công bằng.
Vai trò ñiều tiết thu nhập của pháp luật thuế thể hiện ở sự tác ñộng của
pháp luật thuế ñối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã hội.
Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm
pháp luật thuế theo hướng hội nhập quốc tế, ñơn giản hóa cơ cấu hệ thống
thuế và thuế suất Tuy vậy, việc thực hiện xu hướng chung ñó không làm
triệt tiêu vai trò của pháp luật thuế là công cụ ñiều tiết vĩ mô của Nhà nước
trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
10

2.1.1.4 Phân biệt thuế với lệ phí, phí
Thuế là khoản ñóng góp bắt buộc theo quy ñịnh của pháp luật của các
cá nhân, pháp nhân ñối với Nhà nước không mang tính ñối giá và hoàn trả
trực tiếp.
Lệ phí là khoản thu vừa mang tính chất phục vụ cho ñối tượng nộp lệ
phí về việc thực hiện một số thủ tục hành chính vừa mang tính chất ñộng viên
sự ñóng góp cho ngân sách Nhà nước.
Phí là khoản thu mang tính chất bù ñắp chi phí thường xuyên hoặc bất
thường như phí về xây dựng, bảo dưỡng, duy tu của Nhà nước ñối với những
hoạt ñộng phục vụ người nộp phí.
Thuế và lệ phí, phí ñều là nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và ñều

mang tính pháp lý nhưng giữa chúng có sự khác biệt như sau:
Xét về mặt giá trị pháp lý:
Thuế có giá trị pháp lý cao hơn lệ phí, phí. Thuế ñược ban hành dưới
dạng văn bản pháp luật như: Luật, Pháp lệnh do Quốc hội và ủy ban Thường
vụ Quốc hội thông qua. Trình tự ban hành Luật thuế phải tuân theo một trình
tự chặt chẽ. Trong khi ñó lệ phí, phí ñược ban hành ñưới dạng Nghị ñịnh,
Quyết ñịnh của chính phủ; Quyết ñịnh của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ; Nghị quyết của hội ñồng nhân dân cấp tỉnh.
Xét về mục ñích và mức ñộ ảnh hưởng ñối với nền kinh tế - xã hội thì
thuế có 3 tác dụng:
+ Tạo nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước.
+ Ðiều chỉnh các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh, quản lý và ñịnh
hướng phát triển kinh tế.
+ Ðảm bảo bình ñẳng giữa những chủ thể kinh doanh và công bằng xã hội.
Qua ñó chúng ta thấy thuế có tác ñộng lớn ñến toàn bộ quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, ñồng thời thuế là một bộ phận rất quan
trọng cấu thành chính sách tài chính quốc gia.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
11

Trong khi ñó lệ phí, phí không có những tác dụng nói trên, nó chỉ có tác
dụng tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Hơn nữa, việc tạo nguồn này
không phải dùng ñáp ứng nhu cầu chi tiêu mọi mặt của Nhà nước, mà trước
hết dùng ñể bù ñắp các chi phí hoạt ñộng của các cơ quan cung cấp cho xã hội
một số dịch vụ công cộng như: dịch vụ công chứng, dịch vụ ñăng ký quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng tài sản, dịch vụ hải quan
Ngoài dấu hiệu là thuế ñược ñảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế của
Nhà nước, thuế còn ñược phân biệt với lệ phí, phí ở chỗ các cá nhân và pháp
nhân có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước nhưng không trên cơ sở ñược hưởng
những lợi ích vật chất tương ứng mang tính chất ñối giá. Trong khi ñó hình

thức lệ phí, phí và công trái nói chung mang tính tự nguyện và có tính chất
ñối giá. Tính bắt buộc của lệ phí và phí chỉ xảy ra khi chủ thể nộp lệ phí, phí
thừa hưởng trực tiếp những dịch vụ do Nhà nước cung cấp.
Xét về tên gọi và mục ñích:
Mục ñích của từng loại lệ phí rất rõ ràng, thường phù hợp với tên gọi
của nó. Nói một cách chính xác hơn, tên gọi của loại lệ phí nào phản ánh khá
ñầy ñủ mục ñích sử dụng loại lệ phí ñó.
Mỗi một Luật thuế ñều có mục ñích riêng. Tuy nhiên, ña số các sắc
thuế có tên gọi không phản ánh ñúng mục ñích sử dụng, mà thường phản ánh
ñối tượng tính thuế.
Nói chung mục ñích của việc sử dụng của các loại thuế thường là tạo
nguồn quỹ ngân sách Nhà nước nhằm ñáp ứng nhu cầu chi ngân sách Nhà
nước, thực hiện chức năng quản lý xã hội của Nhà nước.
2.1.1.5 Các sắc thuế cơ bản trong hệ thống thuế tại Việt Nam
Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa chúng
có mỗi quan hệ mật thiết với nhau ñể thực hiện các nhiệm vụ nhất ñịnh của
nhà nước trong từng thời kỳ. Các sắc thuế hiện hành, gồm:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
12

Bảng 2.1 Các sắc thuế cơ bản trong hệ thống thuế tại Việt Nam
Loại thuế Luật, pháp lệnh Nguồn thu của
Thuế giá trị gia tăng
Luật thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12
Chính quyền TW, chính
quyền ñịa phương
Thuế xuất-nhập khẩu
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhậ
p

khẩu số 45/2005/QH11
Chính quyền trung ương

Thuế tiêu thụ ñặc biệt
Luật thuế tiêu thụ ñặc biệt số
27/2008/QH12
Chính quyền TW, chính
quyền ñịa phương
Thuế thu nhập doanh
nghiệp
Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp số 14/2008/QH12
Chính quyền TW, chính
quyền ñịa phương
Thuế từ dầu khí Nghị ñịnh số 05/2009/Nð-CP

Chính quyền trung ương

Thuế thu nhập cá nhân

Luật thuế thu nhập cá nhân số
04/2007/QH12
Chính quyền TW, chính
quyền ñịa phương
Thuế sử dụng ñất phi
nông nghiệp
Luật thuế SDð phi NN số: ,
Thông tư 153/2012/TT-BTC
Chính quyền ñịa phương


Thuế tài nguyên,
không kể thuế tài
nguyên thu từ dầu, khí

Nghị ñịnh số 05/2009/Nð-CP

Chính quyền ñịa phương

Thuế môn bài
Nghị ñịnh số 75/2002/Nð-CP,
Thông tư số 42/2003/TT-BTC]

Chính quyền ñịa phương

Các loại thuế nhà
thầu;
Thông tư số 60/2012/TT-BTC
ngày 12/04/2012
Chính quyền TW, chính
quyền ñịa phương
Thuế chuyển nhượng
vốn;
Luật thuế thu nhập cá nhân số
04/2007/QH12
Chính quyền TW, chính
quyền ñịa phương
Thuế bảo vệ môi
trường.
Luật thuế bảo vệ môi trường số


57/2010/QH12
Chính quyền TW, chính
quyền ñịa phương
Thuế bất ñộng sản
(hiện nay mới quản lý
dưới dạng thu tiền sử
dụng ñất và tiền thuê
ñất)
Luật thuế Sử dụng ñất phi NN
số 48/2010/QH12; Nð
142/2005/Nð-CP về thu tiền
thuê ñất, thuê mặt nước
Chính quyền ñịa phương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
13

Việc phân chia nguồn thu các sắc thuế mà chính quyền ñịa phương
ñược hưởng giữa các chính quyền tỉnh, huyện, xã trong một tỉnh do chính
quyền tỉnh quy ñịnh.
Ngoài ra, theo danh mục lệ phí và phí ban hành kèm theo Pháp lệnh phí
và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10, có khoảng 73 loại phí và 42 loại lệ phí.
2.1.2 Một số vấn ñề về hồ sơ thuế
2.1.2.1 Khái niệm về hồ sơ thuế
- Khái niệm về hồ sơ:
Hồ sơ là các loại giấy tờ liên quan ñến một người, giải quyết một vụ
việc, một vấn ñề nào ñó …, qua ñó nói lên các kết quả ñạt ñược hay cung cấp
bằng chứng về các hoạt ñộng ñược thực hiện, ñược tập hợp lại một cách có hệ
thống như: hồ sơ cán bộ, hồ sơ mời giảng, hồ sơ mua sắm hàng hoá, hồ sơ
thuế…[10]

- Khái niệm về hồ sơ thuế:
Hồ sơ thuế là hồ sơ ñăng ký thuế, hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ
sơ miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt.[10]
- Khái niệm về tờ khai thuế:
Tờ khai thuế là văn bản theo mẫu do Bộ Tài chính quy ñịnh ñược người
nộp thuế sử dụng ñể kê khai các thông tin nhằm xác ñịnh số thuế phải nộp. Tờ
khai hải quan ñược sử dụng làm tờ khai thuế ñối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu.
2.1.2.2 Các loại hồ sơ thuế
a. Hồ sơ ñăng ký thuế
Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt ñộng sản xuất kinh doanh trên lãnh
thổ Việt Nam ñều phải có nghĩa vụ nộp thuế theo quy ñịnh của pháp luật.
Nghĩa vụ ñó ñược thể hiện trước hết thông qua việc các tổ chức, cá nhân làm
thủ tục ñăng ký thuế.
ðăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của người
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
14

nộp thuế theo mẫu biểu quy ñịnh và nộp cho cơ quan quản lý thuế ñể bắt ñầu
thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo các qui ñịnh của pháp luật.
Trong quá trình ñăng ký thuế có nhiều ñối tượng tham gia ñăng ký như:
tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân có hoạt ñộng sản xuất kinh doanh và cung cấp
dịch vụ, hàng hóa, cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân,
tổ chức có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế (bao gồm: cơ quan Nhà nước,
các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp theo pháp luật quy ñịnh ñược phép nộp thuế
thay người phát sinh nghĩa vụ thuế phải nộp), Các ñối tượng thuộc diện
ñăng ký thuế, khi thực hiện thủ tục ñăng ký thuế với cơ quan thuế ñều ñược
cấp một mã số thuế.
ðối tượng thuộc diện ñăng ký thuế phải ñăng ký thuế theo mẫu quy
ñịnh với cơ quan thuế, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ñược cấp

chứng nhận kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt ñộng hoặc giấy
chứng nhận ñầu tư, bắt ñầu thực hiện nhiệm vụ thu phí, lệ phí theo quy ñịnh
của phát luật
ðối tượng ñăng ký thuế khác nhau do ñó hồ sơ ñăng ký thuế là khác nhau
giữa từng ñối tượng cụ thể. Tuy nhiên, tất cả hồ sơ ñăng ký thuế ñều bao gồm:
- Tờ khai ñăng ký thuế;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận ñăng ký kinh
doanh; Giấy chứng nhận ñầu tư hoặc Quyết ñịnh thành lập.
Các cá nhân, tổ chức tham gia làm hồ sơ ñăng ký thuế ñều phải thực
hiện và tuân thủ ñúng các quy ñịnh, hướng dẫn, các văn bản, nghị ñịnh của
pháp luật.
+ Theo quy ñịnh tại Nghị ñịnh số 43/2010/Nð-CP ngày 15/4/2010 của
Chính phủ quy ñịnh về ðăng ký doanh nghiệp thì: ðăng ký doanh nghiệp bao
gồm nội dung về ñăng ký kinh doanh và ñăng ký thuế ñối với các loại hình
doanh nghiệp thành lập theo quy ñịnh của Luật Doanh nghiệp. ðăng ký doanh
nghiệp bao gồm ñăng ký thành lập mới doanh nghiệp và ñăng ký thay ñổi nội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
15

dung ñăng ký doanh nghiệp.
Giấy chứng nhận ñăng ký doanh nghiệp ñồng thời là Giấy chứng nhận
ñăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận ñăng ký thuế của doanh nghiệp.
Theo ñiều 5, Thông tư hướng dẫn Luật Quản lý thuế về ñăng ký thuế số
80/ 2012/ TT – BTC, có quy ñịnh:
- Hồ sơ ñăng ký thuế ñối với người nộp thuế là doanh nghiệp thành lập
theo Luật Doanh nghiệp (bao gồm cả các ñơn vị trực thuộc)
Doanh nghiệp thành lập và hoạt ñộng theo Luật Doanh nghiệp thực
hiện ñăng ký thuế theo quy ñịnh tại các ðiều 19, 20, 21, 22, 23 và 33 Nghị
ñịnh 43/2010/Nð-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về ñăng ký doanh
nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

[Phụ lục 1]
- Hồ sơ ñăng ký thuế ñối với người nộp thuế là tổ chức sản xuất kinh
doanh không thành lập theo Luật Doanh nghiệp và các ñơn vị trực thuộc. Hồ
sơ ñăng ký thuế gồm:
+ Tờ khai ñăng ký thuế theo mẫu 01-ðK-TCT ban hành kèm theo
Thông tư này và các bảng kê kèm theo tờ khai ñăng ký thuế (nếu có);
+ Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận ñăng ký kinh
doanh; Giấy chứng nhận ñầu tư hoặc Quyết ñịnh thành lập.
b. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế ban ñầu rất quan trọng ñối với doanh nghiệp mới
thành lập, nó ảnh hưởng trực tiếp ñến quá trình hoạt ñộng và phát triển của
doanh nghiệp.
Hồ sơ khai thuế bao gồm:
- Tờ khai thuế;
- Các bảng kê, bảng phân bổ và tài liệu liên quan làm căn cứ ñể người
nộp thuế khai thuế, tính thuế với cơ quan thuế.
Người nộp thuế phải sử dụng ñúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ
lục kèm theo tờ khai thuế [Phụ lục 2] do Bộ Tài chính quy ñịnh ñối với từng

×