Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng mô hình nông thôn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 101 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

TRẦN THỊ QUYÊN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
TIÊU CHÍ MƠI TRƯỜNG VÀ AN TỒN THỰC PHẨM TRONG
XÂY DỰNG MƠ HÌNH NƠNG THƠN MỚI TẠI XÃ KIM QUAN,
HUYỆN N SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

TRẦN THỊ QUYÊN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
TIÊU CHÍ MƠI TRƯỜNG VÀ AN TỒN THỰC PHẨM TRONG
XÂY DỰNG MƠ HÌNH NƠNG THƠN MỚI TẠI XÃ KIM QUAN,
HUYỆN N SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số: 885 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG


Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Kiều Quốc Lập

Thái Nguyên - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trần Thị Quyên, xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu do
cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Kiều Quốc Lập, khơng sao
chép các cơng trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận văn chưa
từng được cơng bố ở bất kì một cơng trình khoa học nào khác.
Các thơng tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Tác giả

Trần Thị Quyên

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập tại Trường Đại học Khoa học, Đại
học Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy cơ, tôi đã nghiên cứu và
tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích để vận dụng vào cơng việc hiện tại, nâng cao trình
độ năng lực của bản thân.
Tơi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới TS. Kiều Quốc Lập - người đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi về mọi mặt trong q trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu, Phịng Đào tạo - QLKH&HTQ các
thầy/cơ giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi trường, trường Đại học Khoa học, Đại học

Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến q báu
cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu tại trường.
Tơi xin gửi lời cám ơn đến các ban, ngành UBND huyện Yên Sơn; cán bộ, công
chức Ủy ban nhân dân xã Kim Quan cùng bà con nhân dân trong xã đã giúp đỡ tôi thu
thập các tài liệu và số liệu phục vụ cho Luận văn trong suốt quá trình thực hiện nghiên
cứu trên địa bàn.
Cuối cùng, tôi muốn bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và bạn
bè đã luôn động viên, ủng hộ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Tơi trong suốt q
trình học tập cũng như thực hiện luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do giới hạn về trình độ nghiên cứu, giới hạn về tài
liệu nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, chỉ
bảo của các thầy cơ giáo, bạn bè và đồng nghiệp để Luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

Trần Thị Quyên

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2

3. Những đóng góp của đề tài ..........................................................................................2
4. Cấu trúc luận văn .........................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................................4
1.1.1. Các khái niệm có liên quan ...............................................................................4
1.1.2. Vai trị, ý nghĩa của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới .... 7
1.1.3. Các văn bản pháp lý liên quan ..........................................................................7
1.2. Cơ sở thực tiễn ..........................................................................................................8
1.2.1. Các vấn đề về mơi trường và an tồn thực phẩm ở nông thôn Việt Nam .........8
1.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới ....................................14
1.2.3. Xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam.............................................................16
1.2.4. Tình hình xây dựng nơng thơn mới và thực hiện tiêu chí Mơi trường và an tồn
thực phẩm trong xây dựng nơng thôn mới tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ....20
1.3. Tổng quan về nghiên cứu nông thôn mới và các nghiên cứu có liên quan ở Việt
Nam và trên thế giới ......................................................................................................23
1.4. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên thiên nhiên xã Kim
Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.....................................................................25
1.4.1. Điều kiện tự nhiên xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ..........25
1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.......... 29
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...............................................................................................................................33
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................33
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................33
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................33
2.2. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................33
2.3. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .................................................................34
2.3.1. Quan điểm nghiên cứu ....................................................................................34
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................36
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................38
iii



3.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
Quang.............................................................................................................................38
3.1.1. Tiêu chí số 1 - Quy hoạch ...............................................................................39
3.1.2. Tiêu chí số 2 - Giao thơng ...............................................................................39
3.1.3. Tiêu chí số 3 - Thủy lợi ...................................................................................40
3.1.4. Tiêu chí số 4 - Điện .........................................................................................40
3.1.5. Tiêu chí số 5 - Trường học ..............................................................................40
3.1.6. Tiêu chí số 6 - Cơ sở vật chất văn hóa ............................................................41
3.1.7. Tiêu chí số 7 - Cơ sở hạ tầng thương mại nông thơn ......................................41
3.1.8. Tiêu chí số 8 - Thơng tin và Truyền thơng .....................................................41
3.1.9. Tiêu chí số 9 - Nhà ở dân cư ...........................................................................41
3.1.10. Tiêu chí số 10 - Thu nhập .............................................................................42
3.1.11. Tiêu chí số 11 - Hộ nghèo .............................................................................42
3.1.12. Tiêu chí số 12 - Lao động có việc làm ..........................................................42
3.1.13. Tiêu chí số 13 - Tổ chức sản xuất .................................................................42
3.1.14. Tiêu chí số 14 - Giáo dục và Đào tạo ............................................................42
3.1.15. Tiêu chí số 15 - Y tế ......................................................................................43
3.1.16. Tiêu chí số 16 - Văn hóa ...............................................................................43
3.1.17. Tiêu chí số 17 - Mơi trường và an tồn thực phẩm .......................................43
3.1.18. Tiêu chí số 18 - Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật .............................44
3.1.19. Tiêu chí số 19 - Quốc phịng và An ninh ......................................................44
3.2. Thực trạng mơi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm tại xã Kim Quan, huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang ..................................................................................................48
3.2.1. Tình trạng sử dụng nước sinh hoạt..................................................................48
3.2.2. Nước thải và xử lý nước thải ...........................................................................49
3.2.3. Rác thải sinh hoạt ............................................................................................50
3.2.4. Vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm ......................................................52
3.2.5. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường nông thôn xã Kim Quan, huyện Yên Sơn,

tỉnh Tuyên Quang ......................................................................................................54
3.3. Đánh giá việc thực hiện tiêu chí mơi trường và an tồn thực phẩm trong xây dựng
nông thôn mới tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ..........................57
3.3.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định ...........57
3.3.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo
quy định về bảo vệ môi trường .................................................................................57
3.3.3. Xây dựng cảnh quan, mơi trường xanh - sạch - đẹp, an tồn .........................57
3.3.4. Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch .........................................58
3.3.5. Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất
kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định ........................................................58
iv


3.3.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo
3 sạch .........................................................................................................................58
3.3.7. Tỷ lệ hộ chăn ni có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường ....59
3.3.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy
định về đảm bảo an toàn thực phẩm..........................................................................59
3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện tiêu chí mơi trường và an tồn
thực phẩm trong xây dựng nơng thơn mới tại xã Kim Quan .........................................61
3.4.1. Gia tăng dân số ................................................................................................ 61
3.4.2. Trình độ dân trí ................................................................................................ 62
3.4.3. Phát triển các ngành kinh tế ............................................................................65
3.4.4. Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và vệ sinh ATTP ..............70
3.5. Đề xuất các giải pháp về đích tiêu chí mơi trường và an tồn thực phẩm trong xây
dựng nơng thơn mới tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .................71
3.5.1. Giải pháp chung nhằm về đích tiêu chí mơi trường và an toàn thực phẩm ....71
3.5.2. Giải pháp cụ thể hồn thành các chỉ tiêu thuộc tiêu chí Mơi trường và an toàn
thực phẩm ..................................................................................................................75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................83

1. Kết luận......................................................................................................................83
2. Kiến nghị ...................................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................87
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

STT

Ký hiệu

1

ATTP

An toàn thực phẩm

2

BCĐ

Ban Chỉ đạo

3


BCH

Ban Chấp hành

4

BNN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

5

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

6

BVMT

Bảo vệ môi trường

7

BVTV

Bảo vệ thực vật

8


BYT

Bộ Y tế

9

CTR

Chất thải rắn

10

HĐND

Hội đồng nhân dân

11

MTQG

Mục tiêu Quốc gia

12

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

13


NTM

Nông thôn mới

14

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

15

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

16

TDMNPB

Trung du miền núi phía Bắc

17

THCS

Trung học cơ sở

18


THPT

Trung học phổ thông

19

UBND

Ủy ban nhân dân

20

VSMT

Vệ sinh môi trường

21

VSV

Vi sinh vật

22

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Nội dung tiêu chí Mơi trường và an tồn thực phẩm trong Bộ tiêu chí quốc
gia về xây dựng nông thôn mới .......................................................................................6
Bảng 1.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
Quang.............................................................................................................................27
Bảng 1.3. Các loại cây trồng phổ biến tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
Quang.............................................................................................................................29
Bảng 1.4. Các loại vật nuôi phổ biến tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
Quang.............................................................................................................................29
Bảng 1.5. Bảng tổng hợp hiện trạng dân số toàn xã ......................................................31
Bảng 1.6. Dân số xã Kim Quan tính theo thành phần lao động ....................................31
Bảng 3.1. Đánh giá các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới tại xã Kim Quan, huyện Yên
Sơn theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 .................44
Bảng 3.2. Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân xã Kim Quan, huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang ..................................................................................................48
Bảng 3.3. Chất lượng nước dùng trong sinh hoạt xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang .................................................................................................................49
Bảng 3.4. Lượng rác thải hàng ngày của các hộ gia đình tại xã Kim Quan, huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang ..................................................................................................51
Bảng 3.5. Các hình thức đổ rác thải sinh hoạt của người dân tại xã Kim Quan, huyện
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ..........................................................................................52
Bảng 3.6. Thực trạng nhà vệ sinh xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .52
Bảng 3.7. Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh tại xã Kim Quan, huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang ..................................................................................................53
Bảng 3.8. Kết quả tổng hợp đánh giá tiêu chí Mơi trường và an tồn thực phẩm trong
xây dựng nơng thơn mới tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ..........60
Bảng 3.9. Hiện trạng và dự báo dân số xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
Quang.............................................................................................................................62
Bảng 3.10. Số liệu điều tra về nguồn tiếp nhận thông tin VSMT và ATTP của người

dân xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .................................................63
Bảng 3.11. Ý kiến của người dân xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang về
cải thiện điều kiện môi trường và vệ sinh ATTP ..........................................................63
Bảng 3.12. Nhận thức của người dân xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
về vấn đề môi trường .....................................................................................................64
Bảng 3.13. Nhận thức của người dân xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
về vấn đề vệ sinh ATTP ................................................................................................ 64

vii


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Vị trí địa lý xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ......... 25
Hình 3.1. Các loại cống thải của hộ gia đình tại xã Kim Quan, ......................... 50
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ..................................................................... 50
Hình 3.2. Tỷ lệ chuồng ni gia súc ở xã Kim Quan, ........................................ 53
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ..................................................................... 53
Hình 3.3. Số liệu điều tra trình độ dân trí tại xã Kim Quan, ............................... 62
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ..................................................................... 62
Hình 3.4. Những loại phân bón được các hộ nông dân sử dụng ở xã Kim Quan,
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ..................................................................... 67

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, nơng thôn Việt Nam đang trên con đường đổi mới và đóng vai trị
quan trọng trong q trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thực hiện Nghị

quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Ðảng khóa X về nơng nghiệp,
nơng dân, nơng thơn, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định phê duyệt Chương
trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010 - 2020 với mục tiêu
cụ thể đến năm 2020, cả nước có 50% số xã đạt chuẩn nơng thơn mới (NTM). Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới được triển khai đã đem lại những
thay đổi đáng kể về đời sống, hạ tầng kỹ thuật cũng như cảnh quan môi trường nhiều
vùng nông thôn.
Yên Sơn là một huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang, phía Bắc giáp huyện
Chiêm Hóa (tỉnh Tun Quang); Phía Đơng giáp các huyện Định Hóa (tỉnh Thái
Ngun), Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn); phía Tây giáp huyện Hàm Yên (tỉnh Tun
Quang), huyện n Bình (tỉnh n Bái); phía Nam giáp huyện Đoan Hùng (tỉnh Phú
Thọ), huyện Sơn Dương (tỉnh Tuyên Quang). Trên địa bàn huyện có quốc lộ 2C đi qua
theo hướng Bắc Nam, quốc lộ 37 đi theo hướng Đông Tây là những trục giao thông
quan trọng thúc đẩy giao lưu kinh tế huyện Yên Sơn với các huyện trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang và các tỉnh lân cận.
Định hướng phát triển kinh tế của huyện trong thời gian tới là công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, dịch vụ nông nghiệp. Trong những năm vừa qua kinh tế của huyện đã
có nhiều sự phát triển vượt bậc nâng cao đời sống nhân dân, tuy nhiên kéo theo đó là
vấn đề ô nhiễm môi trường đã bắt đầu xuất hiện đặc biệt là khu trung tâm thị trấn của
huyện và trung tâm các xã. Tồn huyện có 31 xã, 01 thị trấn đang thực hiện xây dựng
nơng thơn mới trong đó xã Kim Quan là xã được bổ sung vào kế hoạch xây dựng nông
thôn mới của huyện Yên Sơn trong năm 2019.
Kim Quan là một trong những xã vùng sâu vùng xa, đặc biệt khó khăn của
huyện n Sơn, trình độ dân trí lại khơng đồng đều nên gây khó khăn trong quá trình
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Kim Quan
cũng là xã đạt số tiêu chí thấp nhất trong 6 xã xây dựng nơng thơn mới của huyện n
Sơn. Trong đó, có những tiêu chí đạt rất thấp như bình qn thu nhập của xã mới đạt
23 triệu đồng/người/năm, thấp hơn 10 triệu đồng so với yêu cầu đặt ra; đầu năm 2019,
1



xã còn trên 200 hộ nghèo, 41 nhà tạm. Để đạt các tiêu chí này, xã tập trung tuyên
truyền, vận động người dân khai thác tiềm năng, thế mạnh, đầu tư phát triển kinh tế;
mở rộng các mơ hình kinh tế hiệu quả như trồng cây ăn quả, ni bị, trồng chè, nuôi
ong lấy mật... Xã tạo điều kiện để người lao động trong độ tuổi được đi xuất khẩu lao
động và làm việc tại các khu công nghiệp trong và ngồi tỉnh. Đã có 200 lao động của
xã đi làm việc tại khu công nghiệp Thái Nguyên và Bắc Ninh với thu nhập từ 4,5 - 6
triệu đồng/người/tháng.
Tính đến 31/10/2019, xã đã đạt được 13/19 tiêu chí, cịn lại 6 tiêu chí chưa hồn
thành trong đó có tiêu chí Mơi trường và an tồn thực phẩm. Đây là một trong những
tiêu chí khó thực hiện nhất trong các tiêu chí chưa đạt của xã do tính khơng ổn định,
thường xuyên thay đổi và chịu ảnh hưởng từ các rào cản của các tiêu chí khác về hạ
tầng (như hệ thống đường, thu gom nước thải, tiêu thoát nước mưa...) cũng như phụ
thuộc vào ý thức, trách nhiệm của các hộ gia đình, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn. Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất
giải pháp thực hiện tiêu chí mơi trường và an tồn thực phẩm trong xây dựng mơ
hình nơng thơn mới tại xã Kim Quan, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang” sẽ đưa ra
được các giải pháp giúp hồn thành tiêu chí Mơi trường và an toàn thực phẩm cùng
với việc thực hiện xây dựng nông thôn mới tại xã.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tổng quan thực trạng môi trường và các yếu tố ảnh hưởng đến việc
thực hiện tiêu chí mơi trường và an toàn thực phẩm trên địa bàn xã Kim Quan.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể, phù hợp với địa phương để thực hiện đạt chỉ tiêu về
tiêu chí mơi trường và an tồn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới tại xã Kim Quan.
3. Những đóng góp của đề tài
3.1. Đóng góp về mặt khoa học
Đề tài cung cấp cơ sở khoa học phục vụ cơng tác xây dựng kế hoạch thực hiện
tiêu chí Mơi trường và an tồn thực phẩm trong cơng cuộc xây dựng nơng thơn mới
trên địa bàn xã Kim Quan.
3.2. Đóng góp về mặt thực tiễn

- Đề tài xác định thực trạng môi trường nông thôn tại xã Kim Quan, huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang; Làm rõ được những lợi thế, cơ hội cũng như những hạn chế,
2


thách thức của các nhân tố tác động đến quá trình thực hiện tiêu chí Mơi trường và an
tồn thực phẩm tại xã Kim Quan.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường
công tác tuyên truyền giáo dục nhận thức của người dân về mơi trường và an tồn
thực phẩm.
- Q trình nghiên cứu đề tài giúp nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra được
những kinh nghiệm thực tế, từ đó vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập
và nghiên cứu.
4. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
- Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm có liên quan
- Mơi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối
với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (Luật Bảo vệ mơi trường năm 2014).
- Ơ nhiễm mơi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù

hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu
đến con người và sinh vật (Luật Bảo vệ môi trường năm 2014).
- Suy thối mơi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần
môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật (Luật Bảo vệ môi trường
năm 2014).
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phịng ngừa, hạn chế các
tác động xấu đến mơi trường; ứng phó sự cố mơi trường; khắc phục ơ nhiễm, suy
thối, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
nhằm giữ môi trường trong lành (Luật Bảo vệ môi trường năm 2014).
- Nông thôn
Vùng nông thôn được quan niệm khác nhau ở mỗi nước vì điều kiện kinh tế -xã
hội, điều kiện tự nhiên ở mỗi nước khác nhau. Cho đến nay chưa có một khái niệm nào
được chấp nhận một cách rộng rãi về nông thôn. Để có được định nghĩa nơng thơn,
người ta so sánh nơng thơn và thành thị. Trong khi so sánh có ý kiến dùng chỉ tiêu mật
độ dân số và số lượng dân cư.
Theo ý kiến phân tích của các nhà kinh tế và xã hội học có thể đưa ra khái niệm
tổng quát về vùng nông thôn như sau: “Nông thôn là vùng khác với thành thị, ở đó một
cộng đồng chủ yếu là nơng dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, có kết cấu hạ
tầng kém phát triển hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất
hàng hóa kém hơn”.
- Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều quan
điểm khác nhau.
Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra khái niệm: Phát triển nông thôn là một
chiến lược vạch ra nhằm cải thiện đời sống kinh tế - xã hội của một bộ phận dân cư tụt
hậu, đặc biệt là ở các vùng nơng thơn. Nó địi hỏi phải mở rộng các lợi ích của sự phát
triển đến với những người nghèo nhất trong số những người đang tiến kế sinh nhai ở
các vùng nông thôn.
4



Khái niệm phát triển nơng thơn mang tính tồn diện, đảm bảo tính bền vững về
mơi trường. Với điều kiện của Việt Nam, được tổng kết từ các chiến lược kinh tế xã hội
của Chính phủ: “Phát triển nơng thơn là một q trình cải thiện có chủ ý một cách bền
vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân nơng thơn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác”.
- Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới:
Là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh
quốc phịng, mục tiêu chung của chương trình là: Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch;
xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, mơi
trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nơng thôn dưới sự lãnh đạo của
Đảng được tăng cường.
Theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ, xây dựng nơng thơn mới nhằm thực hiện 19 tiêu chí bao gồm: 1: Quy
hoạch, 2: Giao thông, 3: Thủy lợi, 4: Điện, 5: Trường học, 6: Cơ sở vật chất văn hóa,
7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, 8: Thông tin và truyền thông, 9: Nhà ở dân cư,
10: Thu nhập, 11: Tỷ lệ hộ nghèo, 12: Lao động có việc làm, 13: Hình thức tổ chức
sản xuất, 14: Giáo dục, 15: Y tế, 16: Văn hóa, 17: Mơi trường và an tồn thực phẩm,
18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, 19: An ninh, trật tự xã hội. 19 tiêu
chí này được chia thành 05 nhóm: Nhóm 1: Quy hoạch, nhóm 2: Hạ tầng kinh tế xã
hội, nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất, nhóm 4: Văn hóa - xã hội - mơi trường,
nhóm 5: Hệ thống chính trị.
- Tiêu chí Mơi trường và an tồn thực phẩm (tiêu chí số 17):
Nội dung: Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và
vệ sinh mơi trường nơng thơn. Xây dựng các cơng trình bảo vệ môi trường nông thôn
trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu
thốt nước trong thơn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh
trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát

triển cây xanh ở các cơng trình cơng cộng.
Tiêu chí Mơi trường và an tồn thực phẩm là tiêu chí số 17 thuộc nhóm 4 trong
Bộ tiêu chí xây dựng nơng thơn mới, được chia thành 8 chỉ tiêu với các tỉ lệ được quy
định theo từng vùng (tỉnh Tuyên Quang thuộc khu vực Trung du miền núi phía Bắc),
cụ thể như sau:

5


Bảng 1.1. Nội dung tiêu chí Mơi trường và an tồn thực phẩm trong Bộ tiêu chí
quốc gia về xây dựng nơng thơn mới
TT

Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu
chung

TDMN phía
Bắc

17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng
≥95% (≥60% ≥95% (≥50%
nước sạch hợp vệ sinh và nước
nước sạch)
nước sạch)
sạch theo quy định
17.2. Tỷ lệ cơ sở sản xuất - kinh

doanh nuôi trồng thủy sản, làng
nghề đảm bảo quy định về bảo
vệ môi trường
17.3. Xây dựng cảnh quan, môi
trường xanh - sạch - đẹp, an toàn
17.4. Mai táng phù hợp với quy
định và theo quy hoạch

17

Môi trường và an 17.5. Chất thải rắn trên địa bàn
toàn thực phẩm và nước thải khu dân cư tập
trung, cơ sở sản xuất - kinh
doanh được thu gom, xử lý theo

100%

100%

Đạt

Đạt

UBND tỉnh quy định phù
hợp với điều kiện thực tế và
phong tục tập quán của từng
dân tộc

Đạt


Đạt

quy định
17.6. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà
tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp
vệ sinh và đảm bảo 3 sạch

≥85%

≥70%

17.7. Tỷ lệ hộ chăn ni có
chuồng trại chăn ni đảm bảo
vệ sinh mơi trường

≥70%

≥60%

100%

100%

17.8. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm,
tuân thủ các quy định về đảm
bảo an toàn thực phẩm

(Nguồn: Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nơng thơn mới kèm theo Quyết định số
1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)


6


1.1.2. Vai trị, ý nghĩa của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2010. Theo đó, mục tiêu chung của Chương trình nhằm: Xây dựng nơng thơn mới
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức
tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ;
gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thơn dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được
giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Chương trình cũng đề ra mục tiêu cụ thể như: đến năm
2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới và năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu
chuẩn Nơng thơn mới (theo Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới).
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM là một chương trình phát triển
nơng thơn tồn diện, quan tâm đến hầu hết các lĩnh vực khác nhau ở khu vực nông
thôn nên luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội,
làm cho diện mạo nơng thơn thay đổi khá tồn diện, đời sống vật chất, tinh thần của
người dân được cải thiện, người dân nhận thức được việc xây dựng NTM mang lại lợi
ích thiết thực, đồng thời xây dựng NTM cũng là trách nhiệm của người dân, do đó
nhận được sự ủng hộ và tham gia tích cực của người dân trong cộng đồng dân cư.
1.1.3. Các văn bản pháp lý liên quan
- Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 23/6/2014 và có
hiệu lực từ ngày 01/01/2015;
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về quy
hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất
thải và phế liệu;
- Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
7


- Quyết định số 2540/QĐ-TTg, ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố
địa phương đạt chuẩn nơng thơn mới; địa phương hồn thành nhiệm vụ xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
- Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
- Văn bản số 2054/BTNMT-KHTC ngày 27/4/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn thực hiện một số chỉ tiêu thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã
nơng thơn mới giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 115/QĐ-UBND ngày 14/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang về việc ban hành một số tiêu chí, chỉ tiêu xã nông thôn mới tỉnh Tuyên
Quang, giai đoạn 2016 - 2020;
- Thông báo số 902-TB/TU ngày 13/3/2019 của Thường trực Tỉnh ủy Tuyên Quang
về kế hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thái Bình, xã Kim Quan, huyện Yên Sơn;
- Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 20/3/2019 của UBND xã Kim Quan về thực
hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn xã Kim Quan năm 2019.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Các vấn đề về mơi trường và an tồn thực phẩm ở nông thôn Việt Nam

a) Môi trường nông thôn ở Việt Nam
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, ngày 4/6/2010 Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, với mục tiêu phấn đấu tỷ lệ số xã đạt
chuẩn nông thôn mới đến năm 2015 là 20% và đến năm 2020 là 50%. Từ khi thực hiện
Chương trình nơng thơn mới đến nay, kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần
của cư dân nơng thơn từng bước được nâng cao. Chương trình đã góp phần phát triển
nhanh hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nhiều vùng nông thôn, nổi bật là đầu
tư phát triển giao thông nông thôn, thủy lợi, điện. Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới đã đem lại những thay đổi tích cực về đời sống, cơ sở hạ tầng
cũng như cảnh quan môi trường nông thôn. Bên cạnh những mặt đạt được, môi trường
nông thôn đang chịu sức ép ô nhiễm ngày càng lớn từ hoạt động dân sinh, sử dụng
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật bừa bãi… cũng như chịu sự tác động từ các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp và khu đô thị lân cận. Ở một số vùng nông thôn, môi trường
nước hoặc môi trường không khí đã bị ơ nhiễm cục bộ, đặc biệt việc quản lý chất thải
rắn nông thôn chưa thực sự được coi trọng, đã và đang là vấn đề bức xúc.
8


Mơi trường khơng khí
Chất lượng mơi trường khơng khí khu vực nơng thơn cịn khá tốt, nhiều vùng
chưa có dấu hiệu ơ nhiễm. Tuy nhiên, có sự khác biệt về nồng độ các chất trong khơng
khí ở các vùng nơng thôn tùy theo khu vực và hoạt động gây ô nhiễm.
Khu vực có chất lượng khơng khí tốt với nồng độ chất gây ô nhiễm thấp là khu
vực miền núi phía Bắc, các khu vực thuần nơng, nơi hầu như chưa chịu tác động của
các hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi tập trung. Một số
nơi khác như khu vực ven đô, các khu vực dân cư đơng đúc… có nồng độ các chất
trong khơng khí cao hơn song hầu hết các vùng chưa ghi nhận hiện tượng ơ nhiễm.
Bên cạnh đó, một vài khu vực tại vùng nơng thơn đã có dấu hiệu ơ nhiễm cục

bộ, nơi bị ảnh hưởng bởi một số hoạt động làng nghề, điểm công nghiệp xen kẽ trong
khu dân cư, các cơ sở sản xuất, các trại chăn nuôi tập trung, khu vực xung quanh các
điểm khai thác khoáng sản, khu vực chôn lấp và đốt chất thải sinh hoạt cũng như xây
dựng hoặc nâng cấp cơ sở hạ tầng nơng thơn…
Vấn đề ơ nhiễm mơi trường khơng khí xung quanh các khu vực làng nghề là
vấn đề tồn tại từ nhiều năm nay. Ở nước ta, làng nghề chủ yếu ở quy mơ hộ gia đình,
nằm xen kẽ trong khu dân cư nên ơ nhiễm khơng khí mang tính cục bộ và gây ảnh
hưởng trực tiếp đến các hộ sản xuất cũng như các hộ dân xung quanh. Thành phần và
nồng độ các chất ơ nhiễm khơng khí xung quanh các làng nghề và các cơ sở sản xuất
phụ thuộc nhiều vào loại hình sản xuất. Ơ nhiễm mùi tập trung tại các làng nghề chế
biến lương thực, thực phẩm, giết mổ; ô nhiễm bụi phổ biến tại các làng nghề gốm sứ,
chế tác đá, đồ gỗ mỹ nghệ; ơ nhiễm khí độc hại (SO2, NO2…) tập trung nhiều tại các
làng nghề tái chế nhựa.
Bên cạnh vấn đề ô nhiễm mùi và khí thải tại các làng nghề, vấn đề ơ nhiễm bụi
do khai thác khống sản cũng đang xảy ra cục bộ tại một số điểm, tập trung chủ yếu tại
vùng TDMNPB với nhiều loại khoáng sản khác nhau như than, sắt, đồng, apatit... Do
cơng nghệ cịn lạc hậu, các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường còn hạn chế nên
bụi phát sinh tại hầu hết các cơng đoạn sản xuất và có sự ảnh hưởng lớn đến mơi
trường khơng khí các khu vực dân cư nông thôn xung quanh.
Trong những năm gần đây, các cụm cơng nghiệp có xu hướng chuyển dần về khu
vực nơng thôn, thực chất là xu hướng dịch chuyển ô nhiễm từ vùng này sang vùng khác,
đã và đang ảnh hưởng khơng nhỏ đến mơi trường khơng khí ở nơng thơn. Một vài khu
vực đã có dấu hiệu ơ nhiễm cục bộ với nồng độ chất ô nhiễm ở mức cao, một số nơi đã
vượt ngưỡng giới hạn cho phép của Quy chuẩn Việt Nam (QCVN): Khu vực xung
quanh các nhà máy nhiệt điện, sản xuất thép, xi măng tại Hải Dương, Hải Phịng,…mơi
trường khơng khí đã bị ơ nhiễm bụi, SO2, CO [2].
9


Mơi trường nước

Việt Nam có nguồn nước mặt phong phú với hệ thống sông, suối dày đặc cùng
với các hồ, ao, kênh rạch phân bố rộng khắp các khu vực trên cả nước. Theo đánh giá,
nguồn nước mặt đầu nguồn các con sông chảy qua khu vực trung du, miền núi ít dân
cư, hoặc các sơng chảy qua khu vực thuần nơng vùng đồng bằng có chất lượng nước
cịn khá tốt do chưa chịu tác động lớn của các chất gây ô nhiễm từ các nguồn thải. Môi
trường nước mặt tại hầu hết các vùng cịn tương đối tốt, có thể sử dụng cho mục đích
tưới tiêu và cấp nước sinh hoạt. Tuy nhiên, tại một số nơi, nước mặt có dấu hiệu suy
giảm về chất lượng và ơ nhiễm cục bộ chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, kim loại nặng và
ơ nhiễm vi sinh. Khu vực có chất lượng nước mặt suy giảm chủ yếu là vùng hạ lưu các
con sông, các khu vực ven đô, nơi tiếp nhận nước thải tổng hợp từ các khu đô thị, nước
thải sinh hoạt, làng nghề...
Tùy theo địa bàn chảy qua và thành phần chất thải, nước thải tiếp nhận mà nước
mặt tại mỗi nơi sẽ bị ảnh hưởng bởi các chất gây ô nhiễm khác nhau. Sự tác động liên
tục của các nguồn thải từ hoạt động sinh hoạt, công nghiệp, nơng nghiệp... làm cho
chất lượng nước có sự biến động lớn, nguồn nước bị nhiễm bẩn với một số thông số ô
nhiễm vượt QCVN. Nước mặt tại khu vực Bắc Bộ và khu vực Đơng Nam Bộ, nơi có
mật độ dân cư đông và hoạt động làng nghề, sản xuất cơng nghiệp phát triển có mức
độ ơ nhiễm cao hơn nhiều so với khu vực miền Trung, Tây Nguyên. Điển hình như
khu vực đồng bằng Bắc Bộ đã ghi nhận những thông số như COD, BOD 5, TSS,
Coliform vượt QCVN [2].
Ô nhiễm nước mặt tại các khu vực làng nghề cũng đang là vấn đề nóng tại một
số vùng nông thôn hiện nay, đặc biệt là tại khu vực đồng bằng sơng Hồng. Đối với
nhóm làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, vấn đề ô nhiễm nước mặt chủ yếu
là ô nhiễm chất dinh dưỡng và ô nhiễm vi sinh. Đối với nhóm làng nghề cơ kim khí
và làng nghề tái chế kim loại, hiện trạng ô nhiễm kim loại nặng trong nước mặt cũng
như trong đất đang là vấn đề đặt ra nhiều thách thức cho công tác quản lý và bảo vệ
mơi trường.
Ngồi ra, hoạt động nuôi trồng và chế biến thủy hải sản là một trong những
nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt vùng Duyên hải miền Trung
và đồng bằng sông Cửu Long. Nước mặt khu vực ni trồng thủy sản có đặc trưng

chứa hàm lượng chất hữu cơ, chất dinh dưỡng và vi sinh cao. Một số vùng nông thôn
đã xuất hiện ô nhiễm do hoạt động nuôi trồng thủy sản như các xã Thạch Phước, An
Thủy, An Nhơn (Bến Tre), nuôi tôm trên cát ở các xã Cát Khánh, Mỹ Đức, Mỹ Thành
(Bình Định)...
10


Bên cạnh đó, mơi trường nước dưới đất tại một số khu vực nơng thơn cũng đã
có hiện tượng ơ nhiễm chất hữu cơ (NO3, NH4+), kim loại nặng (Fe, As) và ô nhiễm vi
sinh (Coliform, E.Coli), tập trung ở vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Theo
Trung tâm Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên nước quốc gia, kết quả phân tích chất
lượng nước dưới đất năm 2017 cho thấy hàm lượng các kim loại nặng tại một số khu
vực có giá trị vượt Tiêu chuẩn cho phép (TCCP) như: Hàm lượng Mn cao nhất tại
cơng trình quan trắc xã Sơn Đơng, huyện Hồi Đức, Hà Nội là 7,16 mg/l cao hơn
TCCP (0,5mg/l), hàm lượng As cao nhất là 0,254 mg/l tại cơng trình quan trắc xã Thọ
An, huyện Đan Phượng, Hà Nội cao hơn TCCP (0,05mg/l). Tại Tây Nguyên, kết quả
phân tích cho thấy hàm lượng các kim loại nặng này đều có hàm lượng thấp hơn
TCCP [19].
Như vậy có thể thấy rằng, chất lượng nước dưới đất tại một số khu vực đã có sự
ơ nhiễm cục bộ, thường gặp ở các khu vực nông thôn tập trung nhiều làng nghề, xung
quanh các khu, cụm cơng nghiệp phát triển.
Mơi trường đất
Nhìn chung, chất lượng mơi trường đất tại các vùng nông thôn hiện nay vẫn đáp
ứng tốt cho các nhu cầu sử dụng, đặc biệt là hoạt động canh tác nông nghiệp. Tuy nhiên,
những năm gần đây, hàm lượng các kim loại nặng cũng như dư lượng hóa chất bảo vệ
thực vật (BVTV) ở khu vực nơng thơn đã có sự gia tăng nhẹ. Ngun nhân là do ảnh
hưởng từ chất thải sản xuất, việc lạm dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu cịn phổ biến
trong canh tác nông nghiệp cũng như ảnh hưởng từ các hóa chất BVTV tồn lưu.
Ở Việt Nam, phân bón hóa học được sử dụng cịn phổ biến do ưu thế về chi phí
và hiệu quả nhanh chóng tác động lên cây trồng. Ở một số vùng thâm canh tăng vụ

cao, lượng phân bón hóa học sử dụng trong sản xuất nơng nghiệp cịn cao hơn. Khảo
sát ở tỉnh Lâm Đồng cho thấy mức sử dụng các loại phân bón thường cao hơn từ 30 40 %, đặc biệt đối với loại phân NPK thì lượng dùng lớn hơn tới 60%. Bên cạnh đó,
tập quán ở một số vùng phía Bắc cịn sử dụng các loại phân bắc, phân chuồng tươi góp
phần đáng kể gây ơ nhiễm mơi trường đất. Thêm vào đó thói quen vứt bừa bãi vỏ, bao
bì thuốc BVTV sau sử dụng ra đồng ruộng, kênh mương cũng là vấn đề đáng lo ngại.
Dư lượng thuốc BVTV theo nước mưa và nước tưới đi vào nguồn nước, thấm và tích
lũy gây ơ nhiễm các tầng đất.
Bên cạnh đó, ảnh hưởng từ các hóa chất BVTV tồn lưu là nguyên nhân chính dẫn
tới hàm lượng các kim loại nặng cũng như dư lượng hóa chất BVTV trong đất ở khu
vực nơng thơn có sự gia tăng. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong Danh mục
điểm tồn lưu hóa chất BVTV gây ơ nhiễm mơi trường nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm
11


trọng, đến tháng 4/2019, có 407/439 cơ sở theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg đã hồn
thành biện pháp xử lý ơ nhiễm triệt để (chiếm tỷ lệ 92,71%); có 281/435 cơ sở theo
Quyết định số 1788/QĐ-TTg cơ sở đã hoàn thành xử lý triệt để (chiếm tỷ lệ 64,59%).
Ngoài ra, biến đổi khí hậu và sử dụng bất hợp lý các loại đất là những nhân tố
dẫn đến hiện tượng thoái hóa đất trên cả nước. Hiện tượng thối hóa đất đang làm ảnh
hưởng đến 50% diện tích đất tồn quốc, trong đó phần lớn là nhóm đất đồi núi nằm ở
các khu vực nơng thơn. Một số loại hình thối hóa đất đang diễn ra trên diện rộng như
rửa trơi, xói mịn, hoang hóa, phèn hóa, mặn hóa, khơ hạn, ngập úng, lũ qt và xói lở
đất. Thối hóa đất do xói mịn, rửa trơi xảy ra nhiều ở các vùng đồi núi, có độ dốc và
mạng lưới sơng suối dày đặc. Xu hướng này biểu hiện rõ nhất ở Tây Ngun với hơn
30% tổng diện tích bị thối hóa nặng, trong khi đó, ở vùng đồng bằng (sơng Hồng, sơng
Cửu Long) chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 4-14%. Tình trạng xâm nhập mặn sớm, xâm nhập
sâu, độ mặn cao và thời gian duy trì dài xảy ra phổ biến ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long. Nước mặn xâm nhập sâu kết hợp với suy giảm nguồn nước ở hạ lưu đã gây ảnh
hưởng lớn đến nhiều diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Trong thời gian qua, hạn hán đã
xảy ra và gây thiệt hại nhiều mặt cho các vùng Nam Bộ, Tây Nguyên, Nam Trung Bộ.

Hạn hán kéo dài, làm tăng nguy cơ cháy rừng và làm suy giảm đáng kể sức sản xuất của
đất. Sự gia tăng nhanh chóng diện tích hoang mạc ở các vùng khơ hạn, bán khô hạn, kể
cả một số vùng ẩm ướt khơng chỉ do khí hậu và BĐKH, mà cịn do sức ép của sự gia
tăng dân số và hoạt động sống của con người. Ngoài ra, ngập úng và sạt lở đất cũng xảy
ra khá phổ biến ở các vùng trũng, đồng bằng, khu vực ven sông... [2].
Chất thải rắn nông thôn
Hiện nay, chất thải rắn (CTR) không chỉ là vấn đề cấp bách của riêng các đô thị
và thành phố lớn mà cịn là của các vùng nơng thơn trong toàn quốc. Cùng với sự phát
triển ngành nghề ở nông thôn, cũng như việc thay đổi tập quán sinh sống của người
dân làm cho CTR tại nông thôn gia tăng cả về thành phần, tính chất độc hại lẫn tải
lượng rác thải.
Khu vực trung du, miền núi diện tích tự nhiên lớn, dân cư thưa thớt, CTR sinh
hoạt phát sinh khơng nhiều. Hầu như chưa có hoạt động thu gom, xử lý tập trung CTR
sinh hoạt tại các khu vực này. Chất thải hữu cơ được tận dụng cho chăn ni. Phần cịn
lại chủ yếu được người dân tự xử lý bằng phương pháp đốt, chôn lấp trong vườn nhà
hoặc đổ thải ra các khu vực công cộng. Tại các vùng ven đô thị, vùng đồng bằng tập
trung nhiều dân cư thì việc thu gom, xử lý CTR sinh hoạt đang đặt ra nhiều thách thức
lớn. Hiện tại, CTR tại các khu vực này đã được các tổ đội vệ sinh môi trường thu gom
và vận chuyển về các bãi chơn lấp. Hình thức bãi chơn lấp lộ thiên, hầu hết khơng có
12


hệ thống xử lý nước rỉ rác hoặc có nhưng hoạt động không hiệu quả gây ô nhiễm môi
trường xung quanh.
Bên cạnh đó, việc thu gom, xử lý chất thải từ bao bì, chai lọ hóa chất BVTV từ
hoạt động trồng trọt hiện còn hạn chế. Tại một số địa phương, việc thu gom các loại
bao bì được áp dụng nhưng ở quy mơ nhỏ. Bao bì thuốc BVTV được lưu trong các
thùng chứa hoặc bể xi măng cố định. Nhiều khi vẫn xảy ra tình trạng các loại vỏ bao
bì, vỏ chai hóa chất BVTV thường bị vứt bừa bãi tại ruộng, góc vườn, hoặc nguy hiểm
hơn, có trường hợp còn vứt ngay đầu nguồn nước sinh hoạt.

Thực hiện tiêu chí 17 của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới, tại một số địa phương đã đẩy mạnh việc thành lập đơn vị thu gom CTR tập
trung. Việc thu gom, xử lý cũng mới bước đầu được áp dụng đối với CTR sinh hoạt.
Đối với các loại chất thải nguy hại và khó phân hủy như vỏ chai, lọ, bao bì thuốc
BVTV, việc thu gom và xử lý hiện còn rất hạn chế và gây ảnh hưởng đáng kể đến chất
lượng mơi trường. Ngồi ra, việc xử lý các loại chất thải khác như rơm rạ, chất thải từ
chăn nuôi, hoạt động làng nghề… vẫn cịn nhiều tồn tại, gây khó khăn cho cơng tác
bảo vệ mơi trường khu vực nơng thơn.
Có thể thấy rằng, cùng với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam cũng đã có nhiều thay đổi tích cực: Kinh tế phát
triển, đời sống của người dân đang được nâng cao… Tuy nhiên, đi cùng với đó là sức
ép ngày càng lớn từ hoạt động dân sinh; sử dụng phân bón, thuốc BVTV bừa bãi trong
sản xuất nông nghiệp; hoạt động của các khu, cụm công nghiệp, các nhà máy… lên
môi trường nông thôn, từ đó đã xuất hiện những khu vực có dấu hiệu ơ nhiễm hoặc ơ
nhiễm cục bộ. Chính vì vậy, cần có sự vào cuộc, chung tay của các cấp, các ngành
chức năng để có những giải pháp phù hợp làm giảm những bức xúc về môi trường
nông thôn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường nông thôn và phát triển
nông thôn bền vững.
b) Vấn đề an tồn thực phẩm ở Việt Nam
Hiện nay, tình hình an toàn thực phẩm (ATTP) đang là vấn đề nhức nhối trong
xã hội, nó khơng chỉ diễn ra ở các nước đang phát triển, kém phát triển mà còn ở cả
những nước phát triển, có trình độ khoa học - cơng nghệ tiên tiến. Thực phẩm là một
trong những nhu cầu thiết yếu cho sự tồn tại của người tiêu dùng. Tuy nhiên, vì những
mục đích khác nhau, các nhà sản xuất và kinh doanh thực phẩm vẫn sử dụng những
biện pháp bảo quản, kích thích tăng trưởng khơng hợp lý. Ở Việt Nam, tình hình
ATTP trong cả nước, nhất là khu vực đô thị, đang tạo nhiều lo lắng cho người dân.
Sức khỏe là vốn quý của mỗi con người và của tồn xã hội, do đó vấn đề ATTP ngày
càng trở nên nóng bỏng và được cộng đồng hết sức quan tâm.
13



Theo báo cáo của Bộ Y tế tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc về an toàn thực
phẩm diễn ra ngày 11/01/2020, toàn quốc ghi nhận 76 vụ ngộ độc thực phẩm làm gần
2.000 người mắc, 1.918 người đi viện và 8 trường hợp tử vong trong năm 2019. Thách
thức lớn nhất là sản xuất nhỏ lẻ (với trên 8 triệu hộ) với nhiều nguy cơ về an toàn thực
phẩm, nhất là các thói quen, tập quán canh tác, sản xuất, mua bán, tiêu dùng nhỏ lẻ...
đòi hỏi phải tiếp tục tuyên truyền vận động và nhất là thúc đẩy việc hợp tác, liên kết
sản xuất quy mô lớn, chuyên canh, áp dụng quy trình tiên tiến. Việc kiểm sốt giết mổ
gia súc, gia cầm, đặc biệt là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, trong khu dân cư không đảm
bảo an tồn thực phẩm vẫn hết sức khó khăn. Thói quen lạm dụng thuốc bảo vệ thực
vật, tình trạng thuốc bảo vệ thực vật không bảo đảm chất lượng, khơng rõ nguồn gốc
vẫn cịn.
Từ năm 2017, tiêu chí bảo đảm an toàn thực phẩm đã được đưa vào là một
trong những tiêu chí xây dựng nơng thơn mới, song song với tiêu chí Mơi trường.
Cơng tác tổ chức sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm sạch được đẩy mạnh,
chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) chủ yếu là sản phẩm thực phẩm nông
nghiệp (thực phẩm, đồ uống, thảo dược…) thu hút sự hưởng ứng của cả nước. Bảo
đảm an toàn vệ sinh thực phẩm là nhiệm vụ quan trọng, liên quan trực tiếp đến sức
khỏe của nhân dân, nòi giống, sức cạnh tranh của nền kinh tế, năng lực tiếp cận và mở
rộng thị trường quốc tế.
1.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới
* Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Là một nước nông nghiệp nhưng lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên
khiến Chính phủ Hàn Quốc bắt đầu đi tìm những phương hướng phát triển mới để xóa
đói, giảm nghèo. Sau những dự án thí điểm đầu tư cho nơng thơn có hiệu quả, Chính
phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động phong trào “Saemaulundong” - được hiểu là
“Phong trào đổi mới nông thôn” vào ngày 22/4/1970. Sự ra đời kịp thời của
“Saemaulundong” vào đúng lúc nông thơn Hàn Quốc đang trì trệ trong đói nghèo cần
có sự bứt phá mạnh mẽ và những kết quả khả quan đạt được ngay sau đó đã làm nức
lịng nơng dân cả nước. Tới năm 1974, chỉ sau 4 năm phát động “Saemaulundong”,

sản lượng lúa tăng đến mức có thể tự túc lương thực, phổ biến kiến thức nông nghiệp
đã tạo nên một cuộc cách mạng trong phương pháp canh tác, thu nhập một năm của hộ
nơng dân (674 nghìn won tương đương 562 USD) cao hơn so với hộ ở thành thị (644
nghìn won tương đương 537 USD). Vào năm 1980, bộ mặt nơng thơn có thể nói đã
hồn toàn thay đổi với đầy đủ điện, đường, nước sạch, cơng trình văn hóa… Từ đó,
các phương thức sản xuất cũng được thay đổi rõ rệt sang cơ giới hóa, áp dụng công
14


nghệ cao, nhà lưới, nhà kính và sử dụng các giống lai tạo mới cho năng suất cao và
khả năng chống chịu lớn. “Saemaulundong” từ một phong trào ở nông thơn đã lan ra
thành một phong trào đổi mới tồn xã hội Hàn Quốc [10].
* Xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản
Đất nước Nhật Bản đã thực hiện chương trình xây dựng Nơng thơn mới từ
phong trào "Mỗi làng một sản phẩm". Từ năm 1979 Nhật Bản đã hình thành và phát
triển phong trào "Mỗi làng một sản phẩm" với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của
khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của cả đất nước Nhật Bản.
Ba nguyên tắc chính xây dựng phong trào mỗi làng một sản phẩm, đó là: Địa phương
hóa rồi hướng tới tồn cầu; Tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo và phát triển nguồn nhân
lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai trị của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kĩ
thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Người dân sản xuất rồi tự chế biến, tự đem
đi bán mà không phải qua thương lái. Họ được hưởng toàn bộ thành quả chứ không
phải chia sẻ lợi nhuận qua khâu trung gian [10].
* Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống, để thúc đẩy sự phát triển
bền vững của nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng
cường vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy
mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của các cá nhân và tập thể bằng cách mở
các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn;
tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong

nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh tranh với các hình thức như hội trợ triển lãm
hàng nông nghiệp, đẩy mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên một cách
khoa học và hợp lý; xây dựng và phân bố hợp lý các cơng trình thủy lợi lớn phục vụ
cho nơng nghiệp; Tập trung khai thác các ngành nông nghiệp mũi nhọn như sản xuất
hàng nông nghiệp, thủy hải sản phục vụ xuất khẩu, phát triển mạnh mẽ công nghiệp
chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu;…
Với những chính sách và đường lối đúng đắn, nơng thơn Thái Lan cũng đã
chuyển mình mạnh mẽ, tạo nên những kinh nghiệm và bài học quý giá cho các quốc
gia khác trong việc xây dựng và phát triển nông thôn mới [10].
* Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc
Nông thôn Việt Nam và Trung Quốc có nhiều nét tương đồng. Trung Quốc đã
thực hiện nhiều chính sách cải cách ở nông thôn. Việc thực hiện xây dựng NTM dựa
trên quy hoạch tổng thể (ngân sách nhà nước và địa phương). Căn cứ tình hình cụ thể
15


×