Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Đánh giá tình hình thực thi tiêu chí môi trường trong xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Tây Phong, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.25 KB, 108 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Tôi cũng xin
cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
từng được sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Đồng
thời tơi xin cam đoan trong q trình thực hiện đề tài tại địa phương tôi luôn chấp
hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 1tháng 6 năm 2015
Sinh viên

Lê Thị Như

1

1


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, thực tập tốt nghiệp và hồn thành
Khóa luận tốt nghiệp, ngồi sự cố gắng nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ rất nhiệt tình về nhiều mặt của các tổ chức và các cá nhân
trong và ngồi trường.
Trước tiên, tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến Ban giám đốc Học
Viện Nông nghiệp Việt Nam, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, bộ môn Kinh Tế
Tài Nguyên và Môi Trường và các thầy, cô giáo đã tạo điều kiện cho tôi học tập,
nghiên cứu và hồn thành Khóa luận.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo: CN. Hoàng Thị Hằng
và thầy giáo: GS.TS Nguyễn Văn Song, người đã dành nhiều thời gian trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực tập tốt nghiệp.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo UBND xã Tây Phong,


huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình và những hộ nơng dân xã Tây Phong đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã ủng
hộ, khích lệ, động viên và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và
hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Do trình độ và thời gian có hạn nên luận văn khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận được sự thơng cảm, góp ý của các thầy, cơ giáo và
các độc giả để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 6 năm 2015
Sinh viên

Lê Thị Như

2

2


TĨM TẮT KHĨA LUẬN
Cùng với q trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển nông thôn,
xã Tây Phong, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình đã tiến hành thực hiện chương trình
nơng thơn mới theo 19 tiêu chí trong đó có tiêu chí số 17 nhằm bảo vệ mơi trường..
Sau 3 năm thực hiện đã đạt được nhiều kết quả, bên cạnh đó cũng tồn tại nhiều khó
khăn và vướng mắc cho cả cán bộ và người dân. Xuất phát từ thực tế trên, được sự
phân công thực tập tốt nghiệp của khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, Học viện
Nông Nghiệp Việt Nam, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình thực
thi tiêu chí mơi trường trong xây dựng mơ hình nơng thơn mới tại xã Tây Phong,
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình”.
Để hiểu sâu về đề tài, trước hết chúng ta cần hiểu rõ về cơ sở thực tiễn, cơ sở

lý luận của đề tài. Vì vậy, tơi có đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản liên quan
đến đề tài tôi nghiên cứu như: Khái niệm, sự cần thiết, nguyên tắc, nội dung, tiêu
chí xây dựng NTM. Đồng thời tơi cũng đưa ra cơ sở thực tiễn về kinh nghiệm của 2
quốc gia tiêu biểu về thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới
(Trung Quốc, Nhật Bản,) và kinh nghiệm của 2 địa phương tiêu biểu trong cả nước
(Huyện Lập Thạch- Vĩnh Phúc; Huyện Đắk Glong – Đắk Nơng). Đây là những mơ
hình thực thi tiêu chí mơi trường trong xây dựng NTM điển hình và có nhiều bài
học kinh nghiệm quý cho xã Tây Phong học hỏi.
Trên cơ sở hiểu rõ về cơ sở thực tiễn và cơ sở lý luận, tơi có tìm hiểu và nêu
ra các đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Tây Phong. Đây chính
là những yếu tố có ảnh hưởng tới việc huy động các nguồn lực xã hội trong thực thi
tiêu chí mơi trường trong xây dựng NTM của xã.
Trong q trình nghiên cứu, tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính
là: Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (chọn 3/4 thơn của xã) và chọn mẫu là 60
hộ nông dân đã được chọn điểm; phương pháp thu thập tài liệu (sơ cấp và thứ cấp);
phương pháp xử lý thông tin; phương pháp phân tích thơng tin (thống kê mơ tả; so
sánh); hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu. Đây đều là những phương pháp nghiên cứu phù
hợp với đề tài.

3

3


Qua nghiên cứu tình hình thực hiện tiêu chí mơi trường trong xây dựng mơ
hình NTM tại xã có một số vấn đề nổi bật sau:
Thứ nhất: Về tình hình cấp và sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh
Xã Tây Phong đã được lắp đặt hệ thống xử lý và cấp nước sạch, nên hiện
nay, có 100% hộ dân trong xã được cấp và sử dụng nước sạch.
Thứ hai: Về tình hình thu gom, xử lý rác thải tại xã Tây Phong

Trong môi trường hộ, đạt 100% hộ dân có thu gom rác thải sinh hoạt, nhưng
tỉ lệ hộ phân loại rác thải sinh hoạt chỉ chiếm 76,67%, tỉ lệ thu gom rác thải cứng
tập trung chiếm tỉ lệ thấp chỉ 36,67%. Hình thức xử lý rác thải trong sinh hoạt của
hộ chủ yếu là thu đốt, thu gom tập trung, chôn lấp trong hố, một số hộ ý thức kém
còn đổ ra mương, đường làm ảnh hưởng tới môi trường và mỹ quan
Trong trồng trọt, rác thải sản xuất nơng nghiệp có rác thải cứng và mềm. Rác
thải cứng là bao bì, chai lọ thuốc thuốc trừ sâu. Rác thải mềm trong sản xuât nông
nghiệp là rơm rạ, trấu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ thu gom rác thải cứng khá
cao hơn 73%; tỉ lệ hộ thu gom rơm rạ chiếm 65% do các hộ này vẫn có hình thức
nấu ăn truyền thống là đun bằng rơm rạ, hay thu gom để ủ làm phân...Hình thức xử
lý rác thải cứng chủ yếu các hộ sử dụng xong vứt luôn ra mương đường chiếm
66,67% do xã chưa có phong trào xây bể chưa rác nơng nghiệp, hình thức thu đốt
chiêm 15%.
Trong chăn nuôi, rác thải mềm trong bao gồm thức ăn thừa, phân, thịt thối.
Rác thải mềm có thể được ủ qua bình khí sinh học Bioga, ủ nóng trong lị phân, cho
cá ăn nhưng cũng có hộ ý thức kém xả thẳng ra sơng. Có 58,33% hộ dân của xã xử lý
rác thải chăn nuôi bằng hình thức ủ làm phân bón, hơn 13% hộ dân xử lý rác thải
chăn ni qua bình bioga tập trung ở những hộ chăn ni lớn. Tuy nhiên vẫn cịn
15% hộ xả trực tiếp chất thải chăn nuôi chưa qua xử lý ra sông, làm sông mương bị ô
nhiễm hữu cơ, mùi hôi thối bốc lên; nước và đất bị ô nhiễm làm giảm chất lượng
cuộc sống, làm ảnh hưởng rất lớn tới môi trường và người dân xung quanh. Đối với
rác thải rắn thì chủ yếu là bao bì thức ăn và vỏ chai thuốc thú y, có 41,67% hộ thu
gom tập trung rác thải rắn chăn nuôi cùng với rác thải sinh hoạt, 30% hộ dân tận dụng
vỏ bao bì chăn ni sau khi rửa và phơi khơ, tỷ lệ hộ thu gom đốt rác chiếm 13,33%.
4

4


Thứ ba: Về tình hình xử lý nước thải trên địa bàn xã Tây Phong

Nước thải gồm nước thải sinh hoạt và nước thải chăn nuôi. Nước thải sinh
hoạt gồm nước thải sinh hoạt hằng ngày và nước thải từ nhà tiêu, có 71,67% hộ dân
xã Tây Phong cho nước sinh hoạt tự ngấm ra vườn vì hầu hết các hộ có lượng nước
thải nhỏ, hàm lượng hóa chất ít, vườn rộng, có rãnh thốt nước quanh vườn nên có
thể tự ngấm và phân hủy ngay trong vườn nhà, hình thức nhà tiêu có 1 hố ủ phân
chiếm tỷ lệ 35,00%, tập trung ở nhóm hộ có nhu cầu lấy phân bón cây cao.
Nước thải trong chăn ni được hình thành trong quá trình cho ăn, dội, rửa
chuồng, nước tiểu của vật ni. Có 60,00% hộ dân xã Tây Phong có hình thức xử lý
nước thải trong chăn ni là để bón, tưới vườn, tập trung cao ở nhóm hộ nghèo. Bên
cạnh đó cịn 6,67% hộ xả trực tiếp nước thải chăn nuôi ra sông.
Thứ tư: Về các hoạt động bảo vệ môi trường trong xã
Trong môi trường dân cư, hoạt động bảo vệ môi trường được người dân tham
gia nhiệt tình và đầy đủ, có 100% hộ dân tham gia vệ sinh đường làng, ngõ xóm;
hoạt động khai thơng cống rãnh hàng năm luôn được thực hiện tốt với 81,67% hộ
dân tham gia, giúp giảm mùi bốc lên, giảm ruồi bọ gây bệnh cho người dân; hoạt
động thu gom phân loại rác, không vứt rác bừa bãi ở đường, mương được thực
hiện tốt 81,67% hộ dân tham gia.
Trong môi trường trồng trọt, tỷ lệ người dân áp dụng kỹ thuật 3 giảm 3
tăng đã đạt tới 85,00%, tỷ lệ hộ dân sử dụng phân chuồng ủ hoai mục cho cây
trồng vẫn giữ ở mức cao chiếm 51,67%.
Trong môi trường chăn ni, có hơn 63% hộ xây khu chăn ni xa nhà ở
đảm bảo vệ sinh môi trường.
Thứ năm: Các hoạt động gây suy thối mơi trường tại xã Tây Phong
Trong môi trường dân cư, các hoạt động xả rác thải, nước thải trực tiếp ra
đường, sông; sử dụng thuốc diệt cỏ ở bờ mương, sông đã gây ô nhiễm nghiêm
trọng tới môi trường xung quanh và sức khỏe của con người.Trong môi trường
sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng thuốc diệt cỏ và diệt ốc chiếm tỉ lệ khá cao ,
làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường đất, nước, khơng khí khi nó làm trai
đất giảm độ phì của đất và năng suất cây trồng ng nghiệp.
5


5


Qua q trình thực hiện đã phân tích, tơi có tổng kết được một số yếu tố ảnh
hưởng đến tình hình thực thi tiêu chí MT ở xã Tây Phong chịu ảnh hưởng chính bởi
các yếu tố như: Tài chính, nhận thức và sự tham gia của người dân, năng lực và
trình độ chun mơn của cán bộ cơ sở.
Từ tổng kết lý luận, thực tiễn và phân tích tình hình thực hiện, các yếu tố ảnh
hưởng ở địa phương chúng tôi đã đưa ra một số giải pháp để hồn thiện và phát
triển các hình thức liên kết: Giải pháp về vốn, nâng cao trình độ dân trí, đẩy mạnh
công tác thông tin tuyên truyền, đẩy mạnh đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ.

6

6


MỤC LỤC

7

7


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

Kí hiệu viết tắt
BCĐ
BQL

BHYT
BVTV
CC
CNH-HĐH
DT
DV
ĐVT
HĐND
HTX
HVS
KHKT
KT-XH
MT
NN
NS
NTM
PTNT
TDTT
UBND
VSMT
VSV
XHCN

8

Nghĩa đầy đủ
Ban chỉ đạo
Ban quản lý
Bảo hiểm y tế
Bảo vệ thực vật

Cơ cấu
Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
Diện tích
Dịch vụ
Đơn vị tính
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Hợp vệ sinh
Khoa học kĩ thuật
Kinh tế - Xã hội
Môi trường
Nông nghiệp
Nước sạch
Nông thôn mới
Phát triển nông thôn
Thể dục thể thao
Uỷ ban nhân dân
Vệ sinh môi trường
Vi sinh vật
Xã hội chủ nghĩa

8


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước có nền kinh tế nơng nghiệp, lực lượng lao động tập
trung chủ yếu ở nông thôn. Có tới 69,7% dân số sống trong khu vực nơng thôn
(khoảng trên 60 triệu người, Hải Yến( 2012)). Cùng với tốc độ hóa ngày càng cao

thì sự khác biệt giữa thu nhập và mức sống dân cư sống ở thành thị và sống ở nơng
thơn ngày càng lớn. Có rất nhiều khó khăn ảnh hưởng tới q trình phát triển của
nơng thơn như: tỉ lệ nghèo đói, tỉ lệ thất nghiệp cao, ơ nhiễm mơi trường nghiêm
trọng, diện tích đất nơng nghiệp giảm do q trình cơng nghiệp hóa, dịch vụ nông
thôn kém phát triển kể cả y tế, giáo dục,..là rào cản cho q trình chun mơn hóa.
Trước u cầu của phát triển và hội nhập , mục tiêu đẩy nhanh cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước, địi hỏi có nhiều chính sách đột phá và động bộ nhằm
giải quyết toàn bộ các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa của nơng thơn. Nhờ sự quan
tâm, lãnh đạo của Đảng mà vấn đề nông nghiệp, nông dân, nơng thơn ln được đặt
lên hàng đầu và có những chuyển biến tích cực. Đời sống vật chất của dân cư nông
thôn không ngừng được cải thiện, nâng cao. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng xuất hiện
biến đổi tiêu cực làm ảnh hưởng tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống người dân do
kinh tế ngày càng phát triển đòi hỏi nhu cầu sản phẩm tăng cả về chất lượng và số
lượng gây gánh nặng cho sản xuất nông nghiệp và làm ô nhiễm môi trường trong sản
xuất nông nghiệp và chăn nuôi. Mặt khác khi đời sống của người dân được cải thiện và
nâng cao làm lượng rác thải và nước thải tăng và về số lượng và nồng độ, nếu giải
quyết không triệt để sẽ gây ô nhiễm môi trường và làm mất mỹ quan nông thôn.
Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X đã ban hành nghị
quyết 26-NQ/TW ngày 05/28/2008 về vấn đề nông nghiệp nông dân và nông thôn,
tiến hành xây dựng thí điểm mơ hình nơng thơn mới trong thời kỳ cơng nghiệp hóa
– hiên đại hóa. Cùng với q trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển
nơng thơn, xã Tây Phong, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình đã tiến hành thực hiện
chương trình nơng thơn mới theo 19 tiêu chí trong đó có tiêu chí số 17 nhằm bảo vệ
9

9


mơi trường. Mục tiêu của mơ hình nơng thơn mới là phát triển kinh tế, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của người dân được, phát triển nông thôn theo quy hoạch,

cơ cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa được
giữ gìn và phát huy, mơi trường sinh thái được bảo vệ.
Tuy nhiên, đây là mơ hình mới nên việc triển khai cịn nhiều khó khăn và
vướng mắc với cả cán bộ và người dân. Sau 3 năm triển khai xây dựng mơ hình thì
thực trạng xây dựng nông thôn mới ở xã Tây Phong đã và đang diễn ra như thế nào?
Có đạt được mục tiêu đề ra hay khơng? Đặc biệt, tiêu chí thứ 17 về môi trường đang
được thực hiện như thế nào để duy trì một mơi trường sống khơng ơ nhiễm, xanh,
sạch và đảm bảo sự phát triển bền vững cho chất lượng cuộc sống? Kết quả thu
được từ những hoạt động môi trường có đạt so với các chỉ tiêu đưa ra hay khơng và
cần có giải pháp nào để nâng cao chất lượng môi trường nhằm đảm bảo sự phát
triển bền vững?.
Để góp phần thúc đẩy q trình xây dựng nơng thơn mới của xã Tây Phong
nói chung và việc thực thi tiêu chí mơi trường nói riêng, đánh giá đúng thực trạng
đang diễn ra, những kết quả đạt được và tác động của việc thực hiện tiêu chí 17 tới
chất lượng mơi trường xã Tây Phong, từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện tốt tiêu
chí này, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình thực thi tiêu chí mơi
trường trong xây dựng mơ hình nơng thôn mới tại xã Tây Phong, huyện Tiền
Hải, tỉnh Thái Bình”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực thi tiêu chí mơi trường trong xây dựng mơ
hình nơng thơn mới tại xã Tây Phong, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, từ đó đề xuất
các giải pháp góp phần xây dựng thành cơng mơ hình nơng thơn mới tại địa phương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện tiêu chí mơi
trường trong xây dựng mơ hình nơng thơn mới;
- Đánh giá tình hình thực thi tiêu chí mơi trường trong xây dựng mơ hình
NTM tại xã Tây Phong;
10


10


- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình thực thi tiêu chí mơi trường
trong xây dựng mơ hình NTM tại xã Tây Phong;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện việc thực thi tiêu chí mơi trường
trong xây dựng mơ hình NTM tại xã Tây Phong;
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời câu hỏi sau:
- Tình hình thực thi tiêu chí mơi trường trong xây dựng mơ hình NTM tại xã
Tây Phong đang diễn ra như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới q trình thực thi tiêu chí mơi trường trong xây
dựng mơ hình NTM của xã Tây Phong?
- Các giải pháp nào để hoàn thiện việc thực thi tiêu chí mơi trường trong xây
dựng mơ hình NTM tại xã Tây Phong?
1.4 Đối tượng, địa bàn, phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về xây dựng
nơng thơn mới, đặc biệt quan tâm phân tích những tiêu chí liên quan đến vấn đề mơi
trường khi xây dựng mơ hình nơng thơn mới và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
thực hiện tiêu chí mơi trường tại xã Tây Phong.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi không gian: Xã Tây Phong, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.

-

Phạm vi thời gian:
+ Thời gian thu thập số liệu: Thời gian nghiêu cứu đề tài: số liệu thứ cấp

được thu thập trong thời gian từ năm 2012 – 2014, số liệu sơ cấp 1/2015 – 5/2015.
+ Thời gian thực hiện đề tài: 1/2015 – 6/2015

-

Phạm vi nội dung : Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung về tình hình thực thi
tiêu chí mơi trường trong dân cư nơng thơn và mơi trường sản xuất nơng nghiệp;
tình hình cấp và sử dụng nước sạch; tình hình thu gom, xử lý rác chất thải, các hoạt
động bảo vệ môi trường.

11

11


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
Nông thôn
Chủ thể nông thôn là một tập hợp dân cư với nhiều thành phần, trong đó chủ
yếu là nơng dân. Tập hợp dân cư này tồn tại dưới các hình thái: cá nhân, gia đình,
dịng họ, cộng đồng…
Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nơng
thơn và còn nhiều quan điểm khác nhau. Khi khái niệm về nông thôn người ta
thường so sánh nông thôn với đô thị. Như vậy, khái niệm nơng thơn chỉ có tính chất
tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của
các quốc gia trên thế giới.
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam có thể hiểu:“ Nơng thơn là vùng sinh
sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nơng dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào

các hoạt động kinh tế, văn hóa- xã hội và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất
định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”.(Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005)
Xây dựng mơ hình nơng thơn mới
Đã có nhiều quan niệm khác nhau về nông thôn mới. Nông thôn mới là nơng
thơn có “diện mạo mới, sức sống mới”; “diện mạo mới, nông nghiệp mới, nông gia
mới”; “nông nghiệp phát triển, nông thôn văn minh, nông dân khá giả”; “sản xuất
phát triển, cuộc sống sung túc, môi trường sạch sẽ, làng văn minh, quản lý dân
chủ”. Khái niệm NTM mang đặc trưng của mỗi vùng nơng thơn khác nhau. Nhìn
chung, mơ hình NTM là mơ hình cấp xã, thơn được phát triển tồn diện theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, văn minh hóa. Sự hình dung chung của
các nhà nghiên cứu về mơ hình nơng thơn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo
tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc
trưng, tinh hoa văn hóa của người Việt Nam.

12

12


Mơ hình NTM được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển;
có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; Đạt hiệu quả cao nhất
trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; Tiến bộ hơn so với mơ hình
cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước.
Xây dựng NTM là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người dân, tạo
động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực hiện chính sách
vì nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, thay đổi cơ sở vật chất và diện mạo đời sống,
văn hóa, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nơng thơn và thành thị. Đây là quá
trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung trọng tâm cần lãnh đạo, chỉ
đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và của các địa phương trong
giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.

Mục tiêu xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; Cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xã hội nơng thơn ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; Môi trường sinh thái được bảo vệ; Nâng cao sức mạnh của
hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; Xây dựng giai cấp nông
dân, củng cố liên minh cơng nơng và đội ngũ trí thức, tạo nền tảng kinh tế - xã hội
và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước theo định hướng XHCN. Như vậy, hiểu một cách chung nhất của mục
đích xây dựng mơ hình nơng thơn mới là hướng đến một nơng thơn năng động, có
nền sản xuất nơng nghiệp hiện đại, có kết cấu hạ tầng gần giống đơ thị.
Do đó, có thể quan niệm: “NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo
thành một kiểu tổ chức nông thơn theo tiêu chí mới, đáp ứng u cầu mới đặt ra cho
nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nơng thơn được xây dựng so với mơ
hình nơng thơn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt”.(Phan Xn Sơn và cộng sự, 2009).
2.1.2 Sự cần thiết phải xây dựng mơ hình nơng thơn mới ở nước ta
Trong những năm qua, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không
ngừng được nâng cao. Đặc biệt, khu vực nơng thơn đang có bước phát triển khá
tồn diện, sản xuất nông nghiệp tăng; kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội được tăng
cường, bộ mặt nơng thơn có nhiều đổi mới, an ninh - chính trị được giữ vững... Tuy
13

13


nhiên, với thực trạng nơng thơn hiện nay thì chưa đáp ứng được u cầu CNH –
HĐH, do đó địi hỏi phải có sự đột phá trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hố, xã
hội, mơi trường... Vì vậy, để đất nước phát triển toàn diện và đồng bộ thì xây dựng
NTM là một nhu cầu tất yếu, bởi một số lý do cơ bản sau:
Thứ nhất, nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch, hạ tầng kinh tế xã
hội kém phát triển, ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội ngày một gia tăng, nét đẹp

văn hóa bị mai một mất đi…
Ở nơng thơn có rất nhiều tiềm năng để phát triển nhưng hiện nay việc phát
triển cịn mang tính tự phát, chưa có sự thống nhất từ trên xuống, sản xuất nông
nghiệp chưa đạt được hiệu quả cao, thu nhập của người dân thấp dẫn đến tình trạng
người dân khơng cịn mặn mà với nơng nghiệp “ngành nơng nghiệp ít người muốn
vào, nơng thơn ít người muốn ở, nơng dân ít người muốn làm”.
Thứ hai, sản xuất nơng nghiệp cịn lạc hậu, quan hệ sản xuất chậm đổi mới
Các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn hiện nay chủ yếu vẫn là kinh tế
hộ, với quy mô nhỏ, manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến chưa gắn chế biến với thị
trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ sức cạnh tranh trên thị
trường. Ngồi ra ở nơng thơn cũng hình thành các hình thức tổ chức sản xuất khác
như: HTX dịch vụ nơng nghiệp, HTX tín dụng nhưng các hình thức này chưa phát
triển mạnh, các HTX hoạt động khá hiệu quả nhưng chưa thật sự bền vững.
Thứ ba, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn
Báo Dân Việt dẫn nguồn tin tại Hội thảo công bố “Báo cáo đặc điểm kinh tế
nông thôn Việt Nam – kết quả điều tra hộ gia đình nơng thơn năm 2012 tại 12 tỉnh”
cho biết hiện nay, mức thu nhập của hộ nông dân chỉ đạt gần 50.000 đồng/ngày;
41,5% số hộ không hài lòng về cuộc sống.Thu nhập một năm mỗi người dân ở nông
thôn chỉ được 4,2 triệu đồng, tương đương với 200 USD trên một năm.Trong khi
đó, mức thu nhập trung bình theo đầu người ở nơng thơn của Trung Quốc năm 2012
đạt 1.285 USD/năm. So với người nông dân Việt và người nơng dân Trung Quốc họ
có thu nhập cao hơn chúng ta cả chục lần.

14

14


Người nông dân vốn nghèo lại ngày càng đối mặt với giá cả leo thang như
điện, xăng dầu, học phí…thiên tai, dịch bệnh. Trong khi đó, một gia đình cịn bao

nhiêu thứ phải dùng đến tiền như học phí, xăng xe, trả lãi ngân hàng, khám bệnh…
Đúng như lời nhận xét của TS Nguyễn Duy Lượng- Phó Chủ tịch T.Ư Hội
Nơng dân Việt Nam: Nơng dân hiện có nhiều cái nhất: Đơng nhất, nghèo khổ nhất,
chịu nhiều thiệt thịi nhất, bất lực nhất, dễ bị tổn thương nhất, đời sống bấp bênh nhất…
Thứ tư, Do yêu cầu nâng cao mức thụ hưởng thành tựu của công cuộc đổi
mới đối với giai cấp nông dân (giai cấp đã cùng với giai cấp công nhân đi suốt
chiều dài lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam)
Gần 70% dân số, nông dân nước ta là lực lượng cốt yếu giữ cho đất nước ổn
định nhưng trên thực tế giai cấp nông dân bị thiệt thịi nhiều nhất, được thụ hưởng
thành quả của cơng cuộc đổi mới thấp nhất: Cơ sở hạ tầng hạn chế, điều kiện sản
xuất, sinh hoạt khó khăn, thu nhập thấp, khả năng tiếp cận các dịch vụ thấp, chất
lượng cuộc sống thấp, người dân phải đóng góp nhiều,… vì vậy cần xây dựng NTM
để nhà nước quan tâm, hỗ trợ nhiều hơn cho nông dân.
Thứ năm, yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Để cơng nghiệp hóa cần đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Trong 03 yếu tố
này thì có hai yếu tố thuộc về nông nghiệp, nông dân, qua xây dựng NTM sẽ quy
hoạch lại đồng ruộng, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa.
Mặt khác, mục tiêu mà Đảng và Chính phủ đặt ra đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước cơng nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp,
nông thơn lạc hậu, nơng dân nghèo khó.
2.1.3 Ngun tắc xây dựng mơ hình nơng thơn mới trong phát triển kinh tế- xã hội
Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-BTC, ngày
13 tháng 4 năm 2011 về hướng dẫn thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg đã đề ra 6
nguyên tắc trong xây dựng nông thôn mới như sau:
(1). Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nơng thơn mới phải
hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới
ban hành tại Quyết định số 491/Q Đ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
15


15


(2). Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà
nước đóng vai trị định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế
hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng
đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
(3). Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ
trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
(4). Thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới phải gắn với kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện
các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền xây dựng.
(5). Cơng khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các cơng trình, dự án
của Chương trình xây dựng nơng thơn mới; phát huy vai trị làm chủ của người dân
và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện và giám sát đánh giá.
(6). Xây dựng nông thơn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn
xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành q trình xây dựng
quy hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trị chủ thể trong xây
dựng nơng thơn mới.
2.1.4 Nội dung, tiêu chí xây dựng nơng thơn mới
2.1.4.1 Nội dung xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn nhằm
tạo ra một nơng thơn có nền kinh tế phát triển cao hơn, có đời sống về vật chất, văn
hóa và tinh thần tốt hơn, có bộ mặt nơng thơn hiện đại bao gồm cả cơ sở hạ tầng
phục vụ tốt cho sản xuất, đời sống văn hóa của người dân. Căn cứ vào điều kiện
thực tế của từng địa phương, các lợi thế cũng như năng lực của cán bộ, khả năng
đóng góp của nhân dân mà từ đó xác định nội dung xây dựng nông thôn mới cho

phù hợp. Xét trên khía cạnh tổng thể thì nội dung chủ yếu trong xây dựng nông thôn
mới bao gồm:

16

16


- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
- Giảm nghèo và an sinh xã hội
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn
- Phát triển giáo dục - đào tạo ở nơng thơn
- Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
- Xây dựng đời sống văn hóa, thơng tin và truyền thơng nơng thơn cấp nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể chính trị - xã hội
trên địa bàn
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nơng thơn
2.1.4.2 Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Căn cứ quyết định số 491/QĐ - TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn mới.
* Các nhóm tiêu chí
- Nhóm I: Quy hoạch( 1 tiêu chí)
- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế- xã hội( 8 tiêu chí)
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất( 4 tiêu chí)
- Nhóm IV: Văn hóa- xã hội- mơi trường( 4 tiêu chí)
- Nhóm V: Hệ thống chính trị( 2 tiêu chí)
2.1.5 Nội dung xây dựng tiêu chí mơi trường

Tiêu chí mơi trường là một trong 19 tiêu chí nông thôn mới theo Quyết định
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu
chí Quốc gia về nông thôn mới.
2.1.5.1 Mục tiêu
Mục tiêu chung của tiêu chí này là : Bảo vệ mơi trường, sinh thái, cải thiện,
nâng cao chất lượng môi trường khu vực nông thôn thông qua các hoạt động tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, ý thức và đi đến hành động cụ thể của các cấp, các
ngành và cả cộng đồng nhân dân.
17

17


Mục tiêu cụ thể: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nơng
thơn mới; đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư,
trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu
về bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã
đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn.
2.1.5.2 Nội dung tiêu chí 17 (mơi trường)
Bảng 2.1: Nội dung thực hiện tiêu chí 17 (mơi trường) trong xây dựng mơ hình NTM
Tiêu
chí 17
17.1

Nội dung tiêu chí 17
Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch HVS theo quy chuẩn Quốc gia
Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch theo quy chuẩn của Bộ Y tế (QCVN

17.2


17.3

02:2009/BYT ban hành theo Thơng tư số 05/2009/TT-BYT ngày
17/6/2009)
Tỷ lệ hộ dân có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt chuẩn (Theo Quyết định số

17.4

08/2005/QĐ-BYT ngày 23/11/2005).
Tỷ lệ hộ dân có chuồng trại gia súc hợp vệ sinh

17.5

Tỷ lệ số cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về mơi trường

17.6

Khơng có các hoạt động suy giảm mơi trường và có các hoạt động phát
triển môi trường xanh, sạch, đẹp

17.7

Các điểm, khu dân cư và các đoạn sông, suối không gây ô nhiễm môi trường

17.8

Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định

17.9


17.10

18

Có khu xử lý rác thải của xã hoặc cụm xã hoặc có khu xử lý trong
huyện, liên huyện và người dân phải trả chi phí thu gom và xử lý
Chất thải, nước thải trong khu dân cư, chợ, cơ sở sản xuất kinh doanh
được thu gom và xử lý theo quy định và người dân phải trả chi phí xử lý.
( Nguồn: Quyết định số 491/QĐ - TTg ngày 16/4/2009)

18


2.1.5.3 Nhiệm vụ của tiêu chí MT
Nhiệm vụ chung
Xây dựng các cơng trình bảo vệ mơi trường nơng thơn trên địa bàn xã, thôn
theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thốt nước trong
thơn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo
nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây
xanh ở các cơng trình cơng cộng….
Nhiệm vụ cụ thể
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm
bảo vệ môi trường cho mọi người.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp,
chăn nuôi gia súc gia cầm.
- Triển khai thực hiện tốt phân loại chất thải rắn tại nguồn kết hợp với việc
cải tiến toàn bộ hệ thống thu gom - vận chuyển - xử lý chất thải rắn.
- Phát triển các hệ thống cung cấp nước sạch và cải thiện điều kiện vệ sinh
môi trường nông thôn.
-Chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang.

- Cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây
2.1.6 Các bước xây dựng và thực hiện tiêu chí mơi trường
Điều 3 Thơng tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp PTNT, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính
quy định các bước xây dựng và thực hiện tiêu chí mơi trường như sau:
Bước 1: Thành lập ban chỉ đạo thực hiện tiêu chí
Bước 2: Tổ chức tuyên truyền
Bước 3: Lập kế hoạch thực hiện tiêu chí
Bước 4: Tổ chức thực hiện kế hoạch
Bước 5: Đánh giá, giám sát tình hình thực hiện
2.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình thực thi tiêu chí mơi trường
a. Tài chính
Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn tới sự thành công của tiêu chí MT. Nguồn vốn
này được đầu tư từ nhiều nguồn như ngân sách nhà nước, vốn dân góp đối ứng, vốn
19

19


doanh nghiệp đầu tư. Tuy nhiên để xây dựng thành cơng mơ hình NTM trong đó có
tiêu chí MT thì điều quan trọng nhất là biết phát huy nội lực từ dân trong việc tham
gia đóng góp nguồn lực xây dựng cơng trình cơng cộng, người dân tự bỏ nguồn lực
xây dựng cơng trình vì mơi trường của hộ để q trình xây dựng tiêu chí 17 được ổn
định, lâu dài, bền vững. Bên cạnh đó cần biết thúc đẩy sự đầu tư của các doanh
nghiệp trong xây dựng tiêu chí mơi trường vì đây là nguồn lực rất lớn và hiệu quả
cho q trình xây dựng. Khi có sự quan tâm đầu tư từ trung ương thực hiện tiêu chí
MT cần có kế hoạch giải ngân và phân bổ hợp lý.
b. Nhận thức và sự tham gia của người dân
Quần chúng là đối tượng hưởng lợi chính và trực tiếp trong q trình thực
hiện tiêu chí mơi trường để xây dựng mơ hình nơng thơn mới. Sự tham gia của quần

chúng là yếu tố chủ yếu, là một trong những thành tố chính của sự phát triển cộng
đồng. Sự tham gia của người dân là phương tiện hữu hiệu để huy động nguồn lực
địa phương, tận dụng năng lực và tính sáng tạo của quần chúng để tổ chức các hoạt
động hồn thành tiêu chí mơi trường. Nó giúp xác định nhu cầu của người dân được
sát đáng (dân cần), sự nhận thức của người dân đầy đủ và rộng rãi (dân biết, dân
chủ động tham gia góp ý xây dựng (dân bàn, dân tự đứng ra góp cơng, góp của xây
dựng dưới sự hướng dẫn của các tổ chức(dân làm), vì là cơng trình của dân, do dân
tự bỏ công xây dựng nên người dân sẽ là người trực tiếp và tự kiểm tra bảo vệ cơng
trình của mình (dân kiểm tra), vì lợi ích trực tiếp của chính mình (dân hưởng lợi).
c. Năng lực quản lý, trình độ chuyên môn của cán bộ cơ sở
Đội ngũ cán bộ là khâu quan trọng trong, đóng vai trị quyết định đến chất
lượng, hiệu quả của công tác thực hiện tiêu chí mơi trường. “Cán bộ là gốc của mọi
việc”, do đó năng lực quản lý, điều hành thực hiện tiêu chí mơi trường cũng như
năng lực chun mơn của từng cán bộ cơ sở ảnh hưởng tới mức độ hồn thiện của
tiêu chí MT. Cán bộ có năng lực tốt, chuyên môn giỏi sẽ đưa ra được các mục tiêu,
nội dung thực hiện phù hợp, tạo động lực phấn đấu hồn thiện tiêu chí MT và ngược
lại nó sẽ làm mất lòng tin của dân.

20

20


2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình thực thi tiêu chí mơi trường trong xây dựng mơ hình nơng thơn
mới trên thế giới
2.2.1.1 Trung Quốc
Mục tiêu cải thiện nước sạch và vệ sinh môi trường ở Trung Quốc được bắt
đầu từ những năm 80 của thế kỷ trước. Từ đó đến nay, Trung Quốc đã liên tục tổ
chức thực hiện các kế hoạch 05 năm và xác định vấn đề nước sạch và vệ sinh môi

trường lồng ghép với phát triển kinh tế nông thôn và là tiền đề cho việc xây dựng kế
hoạch. Chìa khóa thành cơng của Trung Quốc chính là q trình lập kế hoạch, xác
định trách nhiệm tham gia của các cấp chính quyền, các ngành từ Trung ương đến
địa phương. Theo kinh nghiệm của Trung Quốc, sau khi lập kế hoạch việc đảm bảo
nguồn tài chính là rất quan trọng. Chiến lược huy động vốn từ 03 nguồn: Nguồn
TW và địa phương, huy động quyên góp từ các tổ chức, giới kinh doanh và đóng
góp của người hưởng lợi là của hộ gia đình từ những chương trình này.
Từ 1980, trong quá trình thực hiện các kế hoạch năm năm đã qua mỗi giai
đoạn đều có tỷ lệ đầu tư về vốn khác nhau.Hiện nay trong giai đoạn lồng ghép NSVSMT với phát triển kinh tế thì số lượng vốn từ phía nhà nước phải nhiều hơn.
Chiến lược huy động vốn ở Trung Quốc rất hiệu quả, trung bình mỗi năm huy động
trên 10 tỷ nhân dân tệ cho VSMT nông thôn.
Về quản lý chất lượng nước : Trung Quốc đã thiết lập hệ thống phân loại chất
lượng nước dựa trên mục đích sử dụng, mục tiêu bảo tồn và Tiêu chuẩn chất lượng
môi trường GB3838-2002, cụ thể là:
- Mức I: nguồn nước dự trữ và bảo tồn ;
- Mức II: nguồn nước được sử dụng trong sinh hoạt (loại A); nuôi các loại
thủy sản quý hiếm ;
- Mức III: nguồn nước được sử dụng trong sinh hoạt (loại B); nuôi các loại
thủy sản thông thường ;
- Mức IV: nguồn nước phục vụ cho sản xuất công nghiệp;
- Mức V: nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp;
- Mức VI: nguồn nước ô nhiễm (không thể sử dụng được).
21

21


Dựa trên những mức phân loại nói trên, các cơ quan giám sát chất lượng
nước cấp quốc gia cũng như địa phương thường xuyên thực hiện việc giám sát tại
các lưu vực sông ở các khu vực bị ô nhiễm nặng như lưu vực sơng ở phía Bắc và

Tây Bắc Trung Quốc.
Bên cạnh đó, để bảo vệ nguồn nước, Chính phủ Trung Quốc cũng đã đưa ra
một loạt chính sách như: ban hành hệ thống thuế ô nhiễm ; Luật chống ô nhiễm
nguồn nước (ban hành năm 1984) sửa đổi bổ sung năm 1996 ....
Vệ sinh môi trường nông thôn: Tình trạng vệ sinh mơi trường nơng thơn ở
Trung Quốc chưa được khả quan, còn nhiều lạc hậu so với các nước phát triển.
Nguyên nhân của sự chậm tiến đó là do: Nếp sống văn hóa của từng địa phương
nơng thơn, nhiều gia đình có nhà rất lớn, nhưng do tập qn nên nhiều nhà tiêu vẫn
bố trí bên ngồi nhà ở và chưa hợp vệ sinh.
Chính phủ đã có nhiều nỗ lực trong việc xây dựng cơ chế khuyến khích và
hỗ trợ thay đổi hành vi vệ sinh cá nhân và VSMT. Các cấp lãnh đạo từ TW cho tới
các cấp nhỏ nhất và người dân đều đã hiểu được tầm quan trọng của vấn đề NS
-VSMT; Vụ giáo dục vệ sinh đã thực hiện rất tốt công tác tuyên truyền giáo dục sức
khỏe, việc giáo dục, nâng cao kiến thức được chia làm các giai đoạn. Bên cạnh đó
chính quyền địa phương cũng có những khoản đầu tư nhất định cho xây dựng và
phát triển nhà tiêu hợp vệ sinh. Có cơ chế đầu tư xây dựng theo hướng Nhà nước và
nhân dân cùng làm
Về hỗ trợ kỹ thuật: Trung Quốc đã xây dựng 02 tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn nhà
tiêu hợp vệ sinh và tiêu chuẩn xử lý rác thải (lò đốt rác). Ban hành thiết kế chuẩn
cho nhà tiêu nông thôn gồm các loại sau: Biogas, tự hoại 3 bể, tự hoại 2 bể, nhà tiêu
khô sinh thải, nhà tiêu tự hoại nối với hệ thống nước thải chung. Các loại hình nhà
tiêu này rất quan trọng đối với Trung Quốc do người dân có thói quen sử dụng phân
người và gia súc làm phân bón cây trồng.
Điều phối và phối hợp liên ngành trong việc NS-VSNT: Lĩnh vực môi trường
nông thôn và đặc biệt là nhà tiêu nông thôn không thể chỉ do một cơ quan, tổ chức
thực hiện được. Trung Quốc đã lập Ủy ban phát triển y tế với mục tiêu đẩy truyền
thông đi trước một bước, Ủy ban này có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp

22


22


và 02 tổ chức lớn nhất ở Trung Quốc là Thanh niên và Phụ nữ. Các địa phương
cũng có mơ hình tổ chức và hợp tác tương tự như TW, họ hợp tác theo cấp (Y tế Nông nghiệp - Thanh niên - Phụ nữ).
Nước sạch và vệ sinh trong nhà trường: Trung Quốc khơng có một chương
trình, hay dự án riêng về lĩnh vực này. Nhưng các can thiệp đầu tiên về lĩnh vực NSVSMT là ở trường học. Các hoạt động trong trường học rất có lợi cho học sinh, vừa
là đối tượng được truyền thông, vừa là truyền thông viên cho cộng đồng. Trường
học là nơi tập trung đông người, nếu các điều kiện về vệ sinh không đảm bảo sẽ xẩy
ra dịch bệnh và lan truyền nhanh chóng do đó cần quan tâm và phối hợp nghiên cứu
để đưa ra thiết kế NS-VSMT trong trường học.
Về lĩnh vực cấp nước: Trung Quốc chủ trương khuyến khích hình thức cấp
nước bằng đường ống và tùy theo từng điều kiện cụ thể mà lắp đặt các hệ thống đường
ống cho phù hợp. Đến cuối năm 2004, tỷ lệ người dân được sử dụng nước máy là 60%.
Hỗ trợ kỹ thuật của Chính phủ thơng qua các thiết kế mẫu, hướng dẫn kỹ thuật theo
từng loại hình thức cấp nước khác nhau, ban hành tiêu chuẩn nước ăn uống. Trong
khoảng thời gian 20 năm Trung Quốc đã có 4 giai đoạn vay vốn của WB cho lĩnh vực
phát triển hệ thống cấp nước tại 17 tỉnh điểm. Trung bình 4-5 tỷ Nhân dân tệ/năm. Giai
đoạn đầu tập trung vốn cho các tính có điều kiện kinh tế giàu có. Sau đó, người dân trả
lại vốn thơng qua trả tiền nước ; giai đoạn 2 tập trung cho các tỉnh nghèo. Trong số
người thụ hưởng có khoảng 30% người nghèo sẽ hỗ trợ 100% vốn góp.70% số cịn lại
trả vốn qua tiền nước sử dụng.(Nguyễn Vũ Hoan(2005)).
2.2.1.2 Nhật Bản
Công tác xử lý và bảo vệ môi trường của Nhật Bản đã được thực hiện và trải
qua cả một quá trình dài. Từ những năm 1950 đến đầu thập niên 1960, ngay sau Thế
chiến II, mục tiêu khôi phục kinh tế đã được Chính phủ Nhật Bản đặt vào vị trí ưu
tiên hàng đầu. Do mục tiêu nhanh chóng phát triển kinh tế, một mặt ý thức bảo vệ
môi trường của người dân cịn yếu, nên ngay từ các khu cơng nghiệp tập trung đã
trực tiếp tạo ra những nguy cơ ô nhiễm gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống và
sức khỏe của con người. Vấn đề nổi cộm gây ảnh hưởng tới con người là ơ nhiễm

khơng khí, khí thải SO2 ngày một nhiều, số lượng bệnh nhân hen suyễn ngày càng
tăng, nguồn nước ô nhiễm trầm trọng, hàm lượng thủy ngân trong nước cao…
23

23


Để đối phó với tình trạng trên, năm 1958, Chính phủ Nhật Bản đã xây dựng
“Luật bảo vệ chất lượng nước công cộng” và “Luật xả nước thải tại các nhà máy”,
đến năm 1962, Chính Phủ Nhật Bản lại đề ra “Luật phát thải khói bụi”… Sau khi
được ban hành, những Luật này đã chính thức mở đầu cho việc triển khai cơng tác
bảo vệ mơi trường một cách tồn diện ở Nhật Bản.
Giai đoạn 1960 - 1980 là giai đoạn nền kinh tế Nhật Bản tăng trưởng nhanh
chóng, đồng thời vấn đề ô nhiễm cũng ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Chính
phủ Nhật Bản đã tăng cường cơng tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là chú trọng tới
việc đưa ra các quy định về môi trường, nhấn mạnh các vấn đề liên quan tới việc
thông qua luật, quy định để xử lý môi trường. Cũng trong thời gian này, Chính phủ
đã đề ra một loạt các luật và quy định: “Các biện pháp chống ô nhiễm”, “Luật về
phịng và chống ơ nhiễm khí quyển”, “Quy định về tiếng ồn”, “Luật phịng và
chống ơ nhiễm nguồn nước”, “Luật phịng chống ơ nhiễm nước biển”, “Luật phịng
chống mùi” và “Luật bảo vệ môi trường tự nhiên”…, cơ bản đã hình thành một hệ
thống các luật và quy định về bảo vệ mơi trường. Mặt khác chính phủ Nhật Bản vẫn
không ngừng tăng cường công tác quản lý môi trường, thậm chí họ cịn thiết lập
“Đội chun trách quản lý phịng chống ơ nhiễm mơi trường chung”.
Cùng với các luật và quy định được ban hành, nhiều doanh nghiệp lớn tại
Nhật Bản cũng không ngừng đầu tư các thiết bị bảo vệ môi trường, công tác xử lý
môi trường bước đầu đã đạt những thành quả. Đến cuối thập niên 1970, vấn đề liên
quan tới ô nhiễm môi trường chung cơ bản đã được xử lý. Tuy nhiên, với nguy cơ
khủng hoảng dầu mỏ bùng phát lần 2, cũng như việc tăng trưởng kinh tế bị trì trệ,
các doanh nghiệp phải đối mặt với những thử thách mới, đồng thời công tác xử lý

môi trường cũng xuất hiện những vấn đề mới, vấn đề về tài nguyên và sự nóng lên
của toàn cầu đã trở thành vấn đề quan tâm phổ biến của người dân Nhật Bản về môi
trường chung. Năm 1972, Chính phủ Nhật Bản đã đề ra “Luật Tiết kiệm năng
lượng”, xuất phát từ đây, ngành Công nghiệp Giấy của Nhật Bản, thông qua việc
phát triển và kiểm sốt ơ nhiễm, cũng chuyển đổi thành ngành cơng nghiệp xanh
thân thiện với môi trường.

24

24


Chính phủ Nhật Bản nhận định rằng giải quyết các vấn đề về mơi trường là
chìa khóa để các chính sách đạt hiệu quả khi thực hiện. Nhìn lại quy trình bảo vệ
mơi trường của Nhật Bản có thể thấy, trong q trình cơng nghiệp hóa nhanh chóng,
nước này chưa có nhận thức đúng đắn về vấn đề ơ nhiễm môi trường, nên đã phải
phải trả giá đắt; nếu như sớm quan tâm về vấn đề này, chắc chắn cái giá phải trả sẽ
nhỏ hơn. Trong quá trình giải quyết vấn đề về mơi trường, Chính phủ Nhật Bản đã
khơng đưa ra những biện pháp cưỡng chế đối với các doanh nghiệp, đồng thời cũng
không đưa ra những tiêu chuẩn bắt buộc các doanh nghiệp phải đạt được, càng
khơng có những chỉ tiêu về xử lý, mà chỉ đơn thuần hướng dẫn các doanh nghiệp
tiến hành bảo vệ môi trường thơng qua việc cơng bố mục tiêu kiểm sốt ơ nhiễm
đến tồn xã hội, thơng qua diễn biến của thị trường, mức giá năng lượng… kiểm
soát hành vi bảo vệ môi trường của doanh nghiệp, giảm ô nhiễm môi trường. Đối
với vấn đề ô nhiễm công nghiệp, chủ yếu là ô nhiễm khí thải và nước thải công
nghiệp, biện pháp giải quyết chủ yếu là thông qua các quy định pháp lý và biện
pháp kinh tế để giải quyết, yêu cầu các nhà máy giảm lượng phát thải, nếu không sẽ
áp dụng các mức phạt tiền để xử lý. Đối với các nhà máy sản xuất đang trong quá
trình nghiên cứu biện pháp bảo vệ môi trường, đầu tư thiết bị xử lý mơi trường,
Chính phủ sẽ hỗ trợ một khoản tiền nhất định, doanh nghiệp phải căn cứ vào tình

hình sản xuất để đề xuất những vấn đề liên quan tới môi trường, phải tự tổ chức
nghiên cứu và giải quyết những vấn đề về mơi trường.
Chính phủ Nhật Bản ln thúc đẩy mở rộng và khuyến khích việc sử dụng
những sản phẩm thân thiện với môi trường, ở Nhật Bản, nếu doanh nghiệp nào không
quan tâm đến bảo vệ môi trường, sẽ bị người tiêu dùng tẩy chay, hiển nhiên những
sản phẩm mà doanh nghiệp đó sản xuất ra sẽ tự bị đào thải khỏi thị trường, như vậy
có thể nói, việc bảo vệ mơi trường khơng chỉ là trách nhiệm của Chính phủ, mà cịn là
u cầu của thị trường. Chính phủ và người dân cùng nỗ lực đấu tranh, buộc các
doanh nghiệp phải cố gắng trong công tác bảo vệ môi trường. Vấn đề ô nhiễm công
nghiệp tại Nhật Bản đã dần được giải quyết từ những năm 60 - 70 của thế kỷ XX,
đến năm 1980, vấn đề ô nhiễm công nghiệp dã được kiểm sốt có hiệu quả.

25

25


×