Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

Tác động của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của trung quốc đối với một số nước đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 170 trang )

..

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

CẤN THỊ THU HƯƠNG

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
RA NƯỚC NGOÀI CỦA TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI
MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG NAM Á

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

CẤN THỊ THU HƯƠNG

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
RA NƯỚC NGOÀI CỦA TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI
MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG NAM Á
Chuyên ngành : Kinh tế quốc tế
Mã số: 62 31 01 06

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:


1. PGS. TS. PHẠM THÁI QUỐC
2. TS. TRƯƠNG DUY HÒA

HÀ NỘI - 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG
CỦA FDI TRUNG QUỐC ..........................................................................................6
1.1. Những nghiên cứu về tác động của FDI đến nước nhận đầu tư ......................... 6
1.1.1. Tác động của FDI về mặt kinh tế ...............................................................6
1.1.2. Tác động của FDI về chính trị an ninh xã hội, văn hóa, mơi trường .......11
1.2. Những nghiên cứu về tác động của FDI Trung Quốc ....................................... 11
1.2.1. Động thái chung của vốn FDI Trung Quốc ..............................................11
1.2.2. Tác động của FDI và FDI Trung Quốc ....................................................13
1.2.3. Tác động FDI Trung Quốc tại Việt Nam .................................................20
1.3. Khái quát những kết quả nghiên cứu liên quan đến luận án ............................ 22
1.3.1. Những kết quả đã được khẳng định về mặt lý luận và thực tiễn ..............22
1.3.2. Những vấn đề đặt ra .................................................................................22
1.3.3. Những vấn đề cần nghiên cứu tiếp ...........................................................23
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA FDI
TRUNG QUỐC .........................................................................................................24
2.1. Tổng quan về FDI ............................................................................................... 24
2.1.1. Khái niệm FDI ..........................................................................................24
2.1.2. Đặc điểm, mục tiêu của FDI từ các nước ĐPT ........................................25
2.2. Tác động của FDI từ các nước ĐPT đến nước nhận đầu tư ............................. 30
2.2.1. Tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế ..............................................30
2.2.2. Tác động đến môi trường và các vấn đề văn hóa, xã hội .........................37
2.2.3. Tác động đến an ninh, chủ quyền quốc gia ..............................................38

2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến tác động của FDI Trung Quốc ở ĐNA ........... 39
2.3.1. Nhân tố từ phía Trung Quốc.....................................................................39
2.3.2. Nhân tố từ phía các quốc gia ASEAN ......................................................45
2.3.3. Các nhân tố bên ngoài ..............................................................................50
CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA FDI TRUNG QUỐC TẠI ĐÔNG NAM Á ..52
3.1. Đặc điểm của hoạt động FDI Trung Quốc tại một số nước ĐNA .................... 52
3.1.1. Đặc điểm chung của FDI Trung Quốc tại ĐNA.......................................52
3.1.2. Mục tiêu và động thái của FDI Trung Quốc tại một số nước ĐNA .........57


3.2. Tác động của FDI Trung Quốc tại một số nước ĐNA ...................................... 74
3.2.1. Tác động đến tăng trưởng kinh tế của các nước ĐNA .............................75
3.2.2. Tác động đến môi trường và các vấn đề an ninh xã hội ...........................86
3.2.3. Tác động đến chủ quyền, an ninh chính trị tại các nước ĐNA ................90
3.3. Những biện pháp đối phó của các nước ĐNA đối với FDI Trung Quốc .......... 92
3.3.1. Quan điểm của ASEAN đối với Trung Quốc và FDI Trung Quốc ..........92
3.3.2. Một số biện pháp ứng phó của một số nước trong khu vực ĐNA ...........96
3.3.3. Một số bài học kinh nghiệm về các biện pháp ứng phó với FDI Trung
Quốc của một số nước ĐNA ................................................................................. 105
CHƯƠNG 4: TÁC ĐỘNG CỦA FDI TRUNG QUỐC TẠI VIỆT NAM VÀ
MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM .....................................110
4.1. Đặc điểm của FDI Trung Quốc tại Việt Nam từ năm 2000 đến nay .............. 110
4.1.1. Động thái FDI Trung Quốc tại Việt Nam từ năm 2000 đến nay............110
4.1.2. Đặc điểm FDI Trung Quốc vào Việt Nam từ năm 2000 đến nay .........114
4.2. Tác động của FDI Trung Quốc tại Việt Nam .................................................. 120
4.2.1. Tác động đến tăng trưởng kinh tế...........................................................120
4.2.2. Tác động đến văn hóa, xã hội, mơi trường .............................................131
4.2.3. Tác động đến an ninh chính trị, quốc phịng ..........................................134
4.3. Một số hàm ý cho Việt Nam trong việc tăng cường các biện pháp quản lý FDI
Trung Quốc vào Việt Nam trong thời gian tới ................................................ 137

4.3.1. Bối cảnh tác động đến triển vọng FDI Trung Quốc tại Việt Nam trong
thời gian tới ............................................................................................137
4.3.2. Quan điểm chung trong quan hệ kinh tế với Trung Quốc ......................140
4.3.3. Một số giải pháp ứng phó với FDI Trung Quốc trong thời gian tới ......142
KẾT LUẬN ......................................................................................................149


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết
tắt
ACFTA

Tiếng Việt
Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN - China Free Trade Area
ASEAN - Trung Quốc

ADB

Asia Development Bank

Ngân hàng Phát triển châu Á

AEC

ASEAN Economic Community

Cộng đồng kinh tế ASEAN

AIIB


Asian Infrastructure Investment
Bank

Ngân hàng Đầu tư Cơ sở hạ tầng
Châu Á

BOI

Asia-Pacific Economic Cooperation
Association of South East Asian
Nations
Board of Investment

Diễn Đàn kinh tế Châu Á Thái
Bình Dương
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
Cục Đầu tư Thái Lan

BOT

Build – Operation - Transfer

Xây dựng-Vận hành-Chuyển
giao

BT

Build – Transfer

Cambodian Development
Committee

Xây dựng-Chuyển giao

Cambodia- Myanmar- Laos Vietnam

Nhóm các nước Campuchia,
Myanmar, Lào, Việt Nam

APEC
ASEAN

CDC
CMLV

Tiếng Anh

Hội đồng Phát triển Campuchia

CNTT
CNH
CSHT

Cơng nghệ thơng tin
Cơng nghiệp hóa
Cơ sở hạ tầng

DN


Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

ĐNA
ĐPT

Đông Nam Á
Đang phát triển

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA

Free Trade Area

Khu vực mậu dịch tự do

GDP


Gross Domestic Product

GMS

Greater Mekong Subregion

Tổng sản phẩm quốc nội
Tiểu vùng sơng Mê kơng mở
rộng

HĐH

Hiện đại hóa


IMF

International Moneytary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

JETRO

Japan External Trade
Organization

Tổ chức Xúc tiến thương mại
Nhật Bản
Khu Công nghiệp
Kinh tế Quốc tế

Sáp nhập và mua lại

KCN
KTQT
M&A

Merger and Acquisitions
Ministry of Commerce People's
MOFCOM
Republic of China
MOFTEC

Ministry of Foreign Trade and
Economic Co-operation

NDT

Bộ Thương mại Trung Quốc
Bộ hợp tác kinh tế và mậu dịch
ñối ngoại Trung Quốc
Nhân dân tệ

ODA

Offical Development Assistance

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

OECD


Organisation of Economic
Cooperation and Development

Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế

PT
R&D

Phát triển
Reaseach and Development
South Africa Development
Community

Nghiên cứu và Phát triển
Cộng đồng phát triển miền Nam
Châu Phi

TCFF

Thai China Flavours and
Fragrances Industry Co.Ltd

Liên doanh Thái Lan Trung
Quốc về nước hoa và tinh dầu

TPP

Trans-Pacific Partnership


Hiệp định Đối tác xuyên Thái
Bình Dương

UNCTAD

United Nations Conference on
Trade and Develoment

Diễn đàn LHQ về thương mại
và phát triển

WTO

World Trade Organisation

Tổ chức Thương mại thế giới

SADC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Vốn FDI Trung Quốc tại các nước ASEAN (triệu USD).........................52
Bảng 3.2: FDI của Trung Quốc tại ASEAN theo ngành giai đoạn 2010-2013 ........53
Bảng 3.3: So sánh chi phí lao động trong ngành may giữa Campuchia, Myanmar,
Việt Nam và Trung Quốc, năm 2013 (USD) ............................................................55
Bảng 3.4: Vốn FDI Trung Quốc tại Thái Lan so sánh với các nước ASEAN - 5, năm
1999 ...........................................................................................................................60
Bảng 3.5: Số dự án của Trung Quốc tại Thái Lan được phê duyệt...........................60
giai đoạn 1987 - 2005 ................................................................................................60
Bảng 3.6: Số lượng dự án FDI của Trung Quốc được phê duyệt ở Thái Lan giai

đoạn 1987 - 2013 .......................................................................................................61
Bảng 3.7: FDI Trung Quốc tại Myanmar theo ngành từ năm 2005 - 2010 ..............67
Bảng 3.8: Những lợi ích của Trung Quốc tại Campuchia.........................................70
Bảng 3.9: Một số dự án đầu tư của Trung Quốc bị từ chối/hoãn/xem xét lại ...........86
Bảng 4.1: Vốn FDI Trung Quốc tại Việt Nam giai đoạn 2010 - 2014 ...................110


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Vốn FDI Trung Quốc tại Myanmar giai đoạn 2003 - 2013 ...............65
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ thay đổi vốn FDI Trung Quốc tại các nước ASEAN ................66
giai đoạn 2004-2010 ...............................................................................................66
Biểu đồ 3.3: FDI Trung Quốc trong một số ngành tại Campuchia
giai đoạn 1998-2008 ..........................................................................72
Biểu đồ 3.4: Tạo việc làm trong các dự án FDI của Trung Quốc ở Thái Lan (so
sánh giai đoạn 2003-2007 và 2008-2013) .........................................84
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ chuyển giao công nghệ của dự án FDI tại Việt Nam ..............122

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1:

FDI từ nước đang phát triển - Giá trị và tỷ lệ trong FDI thế giới giai
đoạn 2000 - 2014 ..................................................................................26


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2012 lần đầu tiên Trung Quốc trở thành một trong ba nhà đầu tư nước
ngoài lớn nhất thế giới với tốc độ gia tăng FDI là 17,6% so với năm 2011, lên mức
87,8 tỷ USD, trong khi FDI thế giới giảm 17%. Trong năm 2015, các doanh nghiệp
Trung Quốc đầu tư 145 tỉ USD ở nước ngoài, tăng 18,3% so với năm 2014, vượt qua

Nhật Bản, trở thành nhà đầu tư lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Mỹ. Tuy nhiên, sức mạnh
trỗi dậy của Trung Quốc đã có tác động nhiều mặt, đa chiều đến thế giới, và nhất là
đối với các nước láng giềng khu vực ĐNA của Trung Quốc. Đối với các nước láng
giềng này, sống cạnh "người khồng lồ" ngày càng lớn mạnh, vừa là cơ hội lớn, vừa
là thách thức lớn. Trung Quốc càng mạnh, tác động (tích cực và tiêu cực) của Trung
Quốc tới các nước láng giềng sẽ càng mạnh. Là một công cụ quan trọng của chính
sách ngoại giao kinh tế, FDI Trung Quốc được thực hiện nhằm mục tiêu nâng cao
hiệu quả và mở rộng thị trường, tránh hàng rào thương mại khi đầu tư sản xuất và
xuất khẩu từ các nước thứ ba. Bên cạnh đó, mục tiêu của FDI Trung Quốc nhằm tìm
kiếm các nguồn tài nguyên thiên nhiên đáp ứng cơn khát và nhu cầu của nền kinh tế
Trung Quốc đang tăng trưởng mạnh mẽ được xem là khá quan trọng đối với các DN
FDI Trung Quốc tại một số nước ĐNA. Cũng qua việc đầu tư vào các nước ĐNA,
DN Trung Quốc có thể chuyển giao những cơng nghệ cũ, lạc hậu, công nghệ thâm
dụng lao động sang các nước này và tận dụng lợi thế về nguồn lao động dư thừa tại
đây. Kết quả là các DN Trung Quốc đạt được chi phí sản xuất thấp hơn, đạt được hiệu
quả kinh tế, tránh được hàng rào thương mại và mở rộng thị trường quốc tế. Tuy
nhiên, FDI Trung Quốc đã có những tác động tiêu cực đến kinh tế, chính trị, xã hội
tại các nước nhận đầu tư ở ĐNA, gây nên những phản ứng của người dân và chính
phủ của các nước sở tại.
Phản ứng đó là có cơ sở, bởi vì, những vấn đề bên trong của Trung Quốc có
thể thúc đẩy nước này có những chính sách quyết đốn hơn trong quan hệ đối ngoại,
và Trung Quốc được coi là vẫn ấp ủ mưu đồ và chiến lược toàn cầu và khu vực, áp
đặt tiêu chuẩn Trung Quốc lên thế giới, bành trướng văn hóa,... thực tế đó đang đặt
các nước nhỏ láng giềng Trung Quốc trước thách thức tầm chiến lược là làm thế nào
để bảo đảm an ninh quốc gia và lợi ích tổng thể quốc gia, nhất là về bảo vệ chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ, độc lập tự chủ về kinh tế, bảo đảm an ninh kinh tế, an
ninh môi trường và tài nguyên thiên nhiên
Việt Nam là một nước láng giềng gần gũi, có lịch sử quan hệ lâu dài với
Trung Quốc. Trong nhiều năm qua, Trung Quốc luôn là một trong những đối tác
1



chiến lược quan trọng nhất đối với Việt Nam, không chỉ về mặt phát triển kinh tế xã
hội mà còn đảm bảo an ninh, quốc phịng và tồn vẹn biên giới lãnh thổ. Trong thời
gian qua, Việt Nam cũng được hưởng lợi từ sự trỗi dậy của Trung Quốc, tuy nhiên,
có thể nói quan hệ kinh tế giữa hai nước trong thời gian qua chưa tương xứng với
tiềm năng và lợi thế của hai bên, vẫn còn nhiều vấn đề, hơn nữa, nước ta đang phải
chịu khơng ít bất lợi trong mối quan hệ song phương này.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, với đặc điểm là nước có trình độ phát
triển và điểm xuất phát thấp như Việt Nam, vốn FDI đóng vai trị hết sức quan trọng
trong việc giải quyết vấn đề thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm, kỹ thuật công nghệ. Tuy
nhiên cũng như các nước tiếp nhận FDI Trung Quốc ở ĐNA, Việt Nam cũng đang
phải đối mặt với nhiều tác động tiêu cực khi tiếp nhận vốn FDI nói chung cũng như
vốn FDI từ Trung Quốc.
Do đó, cần thiết phải nghiên cứu một cách toàn diện về FDI của Trung Quốc
và tác động của nó trong thời gian qua tại một số nước ĐNA, trên cơ sở đó làm rõ
những vấn đề mà FDI Trung Quốc gây ra ở những nước này, đưa ra những kinh
nghiệm trong ứng phó của các nước đối với FDI Trung Quốc, từ đó đề xuất hàm ý
trong việc thu hút FDI Trung Quốc vào Việt Nam trong thời gian tới nhằm hạn chế
những tác động tiêu cực của FDI Trung Quốc. Đây chính là lý do tác giả lựa chọn
nghiên cứu đề tài: “Tác động của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc đối
với một số nước Đơng Nam Á”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu tác động của FDI Trung Quốc đến nước nhận đầu tư, tập
trung phân tích một số nước điển hình tại ĐNA, những tác động tích cực, tiêu cực của
vốn FDI Trung Quốc và phản ứng chính sách của nước sở tại. Từ đó đưa ra những
hàm ý chính sách, kiến nghị về các biện pháp thu hút và quản lý đầu tư của Trung
Quốc vào Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về tác động của hoạt động FDI ra
nước ngoài từ các nước ĐPT nói chung và FDI ra nước ngồi của Trung Quốc.
- Khái quát thực trạng FDI của Trung Quốc tại một số nước ĐNA.
- Phân tích đánh giá tác động hai mặt của dòng vốn FDI Trung Quốc đối với
các nước tiếp nhận ở ĐNA; phân tích những ứng phó của một số nước ở ĐNA khi
tiếp nhận vốn FDI của Trung Quốc.

2


- Trên cơ sở phân tích thực trạng tác động FDI Trung Quốc tại Việt Nam, đề
xuất những hàm ý trong việc thu hút và quản lý đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam
trong thời gian tới nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của FDI Trung Quốc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận án có đối tượng nghiên cứu chính là những tác
động của hoạt động FDI Trung Quốc trên các lĩnh vực tăng trưởng kinh tế, chính trị
xã hội, an ninh quốc phịng và mơi trường tại một số nước ĐNA và Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Luận án nghiên cứu những tác động của
hoạt động FDI từ Trung Quốc tại các nước ĐNA từ năm 2000 - mốc thời gian quan
trọng của Trung Quốc trong quá trình thay đổi chiến lược kinh tế tiếp cận với bên
ngoài, đây là thời điểm Trung Quốc thông qua Kế hoạch năm năm lần thứ 10 nhằm
thúc đầy các công ty Trung Quốc “Đi ra toàn cầu”. Kế hoạch này xác định đầu tư ra
nước ngoài như là một trọng tâm chiến lược của Trung Quốc nhằm phát triển kinh
tế trong tương lai, đến năm 2015. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận án mở
rộng phạm vi thời gian đối với một số vấn đề kể từ năm 1978 như nền tảng quan
trọng cho các nội dung phân tích có tính so sánh để thấy rõ những biểu hiện mới
của tác động FDI Trung Quốc.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: trên cơ sở lựa chọn một số quốc gia là
những nước nhận lượng vốn đầu tư tương đối lớn của Trung Quốc và có trình độ
phát triển tương đương Việt Nam, luận án đã xác định phạm vi nghiên cứu tác động

của FDI Trung Quốc tại một số nước ĐNA là Thái Lan, Myanmar, Campuchia, từ đó
đưa ra những kinh nghiệm cho Việt Nam về ứng phó của nước sở tại đối với FDI
Trung Quốc. Đây là những quốc gia có trình độ phát triển ở mức tương đồng với
Việt Nam và là những nước tiếp nhận quy mô lớn vốn FDI Trung Quốc. Ngoài ra,
phạm vi nghiên cứu về khơng gian có thể được đề cập ngồi ba nước điển hình nói
trên, với mục đích là sự mở rộng phạm vi nghiên cứu để làm rõ tác động nhiều chiều
của vốn FDI Trung Quốc tại một số nước ĐNA.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận: luận án đã tổng hợp những nghiên cứu về tác động của FDI từ
các nước ĐPT đến nước nhận đầu tư để làm cơ sở lý luận phân tích tác động của FDI
Trung Quốc đến một số nước khu vực ĐNA và Việt Nam, từ đó đưa ra những hàm ý
cho việc sử dụng và thu hút FDI Trung Quốc tại Việt Nam.
Qua quá trình nghiên cứu, khảo sát để thực hiện đề tài, tác giả luận án thấy
rằng trên thực tế những tác động của FDI Trung Quốc thể hiện trên nhiều lĩnh vực
kinh tế chính trị xã hội của các nước nhận đầu tư, mà khơng có một cơ sở lý luận đầy
đủ nào phân tích trọn vẹn những tác động của FDI đến kinh tế chính trị xã hội của
3


nước nhận đầu tư. Thông qua nghiên cứu các tài liệu và những vấn đề thực tiễn của
FDI Trung Quốc ra nước ngoài trong thời gian qua, tác giả đã khái quát lại thành một
hệ thống các nội dung tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế, an ninh chính trị xã
hội và mơi trường của nước nhận đầu tư để làm cơ sở phân tích.
Hơn nữa, tác động của FDI không chỉ do nước chủ đầu tư quyết định còn phụ
thuộc vào bản thân nước nhận đầu tư. Vì vậy, những tác động của FDI Trung Quốc
tại một số nước ĐNA cũng có những đặc trưng khác biệt so với FDI Trung Quốc ở
các khu vực khác.
Phương pháp nghiên cứu:
Cơ sở phương pháp luận của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử. Luận án sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu: trừu

tượng hóa khoa học; đi từ trừu tượng tới cụ thể; phương pháp nghiên cứu hệ thống;
tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh, đồng thời kết hợp sử dụng các phương pháp
tổng kết, phân tích và thực tiễn để tìm ra những đặc trưng của vấn đề nghiên cứu và
tính quy luật của đối tượng nghiên cứu.
Luận án nghiên cứu tác động của FDI Trung Quốc đối với các nước ĐNA
được tiếp cận dưới góc độ kinh tế là chủ đạo, tuy nhiên nhiều khía cạnh chính trị, an
ninh xã hội cũng sẽ được đề cập nhằm lý giải hoặc bổ sung cho các vấn đề kinh tế.
Do đó tác giả sử dụng phương pháp luận của kinh tế học và kinh tế học quốc tế, cụ
thể là đầu tư quốc tế để tiếp cận và phân tích vấn đề.
5. Những đóng góp mới của đề tài
Đưa ra cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về tác động của hoạt động FDI ra nước
ngoài từ các nước ĐPT nói chung và FDI ra nước ngoài của Trung Quốc trên cơ sở
kế thừa những lý luận đã được nghiên cứu từ trước.
Đánh giá tác động hai mặt của dòng vốn FDI Trung Quốc đối với các nước
tiếp nhận; phân tích ứng phó của một số nước ĐNA khi nhận vốn FDI Trung Quốc.
Đưa ra một số hàm ý, định hướng những biện pháp nhằm ứng phó với FDI
Trung Quốc tại Việt Nam trong thời gian tới, đồng thời đề xuất những biện pháp
nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của FDI Trung Quốc.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
Về mặt lý luận, luận án đã tổng hợp và phân tích những đặc trưng quan trọng
trong tác động của FDI Trung Quốc trên cơ sở lý luận chung về tác động của FDI và
đưa ra hệ thống các yếu tố khi phân tích tác động của FDI Trung Quốc đến các nước
ở ĐNA trên các mặt tác động đến tăng trưởng kinh tế, văn hóa xã hội và an ninh
chính trị. Trên cơ sở đó, luận án đã phân tích thực trạng tác động của FDI Trung
Quốc tại một số nước ĐNA và Việt Nam.
4


Bên cạnh đó, luận án cịn có một số đóng góp về mặt thực tiễn, cụ thể:
- Thứ nhất, từ thực tiễn tác động của vốn FDI Trung Quốc tại ĐNA, luận án đề

cập đến thực tiễn tác động của vốn FDI Trung Quốc tại Việt Nam. Bức tranh thực
trạng đó sẽ giúp chúng ta có cái nhìn tồn diện về các mục tiêu, những tác động tích
cực và tiêu cực của FDI Trung Quốc tại Việt Nam. Từ đó giúp Việt Nam có các đối
sách phù hợp trong quan hệ kinh tế với Trung Quốc.
- Thứ hai, luận án đưa ra gợi ý giải pháp của Việt Nam ứng phó lại với những
tác động tiêu cực từ FDI Trung Quốc. Từ việc nghiên cứu tác động FDI Trung Quốc
tại ĐNA, luận án cũng hàm ý, Việt Nam có thể tham khảo từ các bài học thực tế mà
các quốc gia ĐNA khác đã thực thi để ứng phó với FDI Trung Quốc.
- Thứ ba, luận án là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, nhà hoạch định
chính sách, nhà kinh doanh và độc giả quan tâm đến chủ đề này. Đồng thời, là tài liệu
có thể tham khảo trong quá trình giảng dạy, học tập ở các cơ sở đào tạo.
7. Kết cấu của luận án
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về tác động của FDI Trung
Quốc tại ĐNA.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của FDI Trung Quốc
Chương 3: Tác động của FDI Trung Quốc tại một số nước ĐNA
Chương 4: Tác động của FDI Trung Quốc tại Việt Nam và một số hàm ý
chính sách cho Việt Nam

5


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ
TÁC ĐỘNG CỦA FDI TRUNG QUỐC
1.1. Những nghiên cứu về tác động của FDI đến nước nhận đầu tư
1.1.1. Tác động của FDI về mặt kinh tế
Cung cấp nguồn vốn đầu tư phát triển
Về cung cấp nguồn vốn đầu tư phát triển, các nước ĐPT ln có khoảng chênh
lệch lớn giữa đầu tư và tiết kiệm. Do đó, FDI được cho là có vai trò bù đắp và thu hẹp

khoảng chênh này. FDI làm tăng lượng tiền và tài sản trong nền kinh tế của nước tiếp
nhận, do đó tạo khả năng khai thác có hiệu quả các nguồn lực phát triển, đặc biệt là
nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực và thị trường…
Trong bài phân tích của Institute of International economics “FDI in
Developing Countries and Economies in Transition: Opportunities, Dangers, and
New Changes”, (Đầu tư nước ngoài tại các quốc gia ĐPT và các nền kinh tế chuyển
đổi: Cơ hội, thách thức và những đổi mới) [78], khi phân tích về FDI đối với các
nước ĐPT đã chỉ ra những tác động trái chiều của FDI đối với phát triển kinh tế - xã
hội của nước tiếp nhận. Từ phân tích một số điểm nổi bật của FDI tại các nước ĐPT
và các nền kinh tế đang chuyển đổi như FDI có sự tăng trưởng vượt bậc từ những
năm 1990, vốn FDI chiếm tỉ lệ lớn nhất và là nguồn vốn ổn định nhất trong các dòng
vốn tư nhân như dòng nợ, dòng vốn vay ngân hàng thương mại, trái phiếu và các
dòng vốn khác, sự phân phối FDI tới các quốc gia ĐPT và các nền kinh tế chuyển đổi
là không đồng đều, bài viết đã đề cập đến tác động của FDI tới phát triển, bao gồm:
(i) tạo ra thêm dịng tài chính của các nhà đầu tư nước ngồi từ đó tạo ra áp lực
cạnh tranh mạnh mẽ tại nước nhập khẩu FDI.
(ii) có ảnh hưởng khơng tốt tới thị trường của nước nhập khẩu FDI do các nhà
đầu tư nước ngoài đến từ các thị trường quốc tế, nơi đang diễn ra cạnh tranh khơng
hồn hảo, từ đó gây ra thách thức đối với DN của nước nhập khẩu FDI.
(iii) vốn FDI góp phần thúc đẩy tiết kiệm nội địa và cung cấp thêm hiệu quả
trong quản lý, marketing, và công nghệ để nâng cao năng suất lao động.
(iv) sử dụng hiệu quả FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh hơn đối với nước
nhập khẩu. Mối liên hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế (Mơ hình Malign về quan hệ
giữa FDI và phát triển) được thể hiện thông qua sự gia tăng đầu tư sản xuất kinh
doanh (SXKD) của các DN nước ngoài. Mặc dù FDI có thể có tác động rõ ràng, tích
cực tới sự phát triển của nước tiếp nhận, song cũng có thể tạo ra một số tác động tiêu
cực như trở thành nhân tố thúc đẩy sự hình thành tình trạng độc quyền nhóm thơng
qua thiết lập và mở rộng DN kiểu gia đình, từ đó thu hẹp khả năng gia nhập thị
6



trường của một số DN của nước tiếp nhận.
Từ đó để phát huy vai trị tích cực của FDI, nước nhập khẩu FDI khơng
những cần có chính sách tăng cường thu hút FDI, mà cịn phải có chính sách chủ
động định hướng FDI theo hướng hiệu quả.
Mơ hình hai khoảng cách (The two-gap) được trình bày trong nghiên cứu của
Chenery [60] trong kinh tế học phát triển cho thấy các nước ĐPT thường gặp phải
vấn đề (i) chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư (tăng tiết kiệm để đáp ứng nhu cầu đầu
tư) và (ii) chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu (tăng xuất khẩu để có ngoại tệ
nhập khẩu). FDI góp phần thu hẹp 2 khoảng cách này, khơng chỉ bởi vì các TNC có
cơ hội tiếp cận tốt hơn với thị trường tài chính, mà cịn bởi vì: (i) FDI của một TNC
đặc biệt thực hiện một dự án đặc biệt có thể thúc đẩy các TNC khác tham gia dự án
tương tự; (ii) khuyến khích dịng hỗ trợ phát triển chính thức từ nước của chủ đầu tư
và (iii) tạo cơ hội thu hút đầu tư nội địa.
FDI với sản lượng và tăng trưởng kinh tế
Một trong những khía cạnh quan trọng của FDI là tác động tới sản lượng (tức
hiệu quả của nó đối với đầu ra của q trình SXKD) và do đó thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế tại nước tiếp nhận đầu tư.
Tác động của FDI tới tăng trưởng sản lượng ở nước sở tại phụ thuộc nhiều vào
chính sách kinh tế vĩ mơ của nước này. Nói chung, FDI có thể gây ảnh hưởng đến sản
lượng của nước sở tại nếu nó có thể hấp thụ các nguồn tài nguyên dư thừa hoặc cải
thiện chúng một cách có hiệu quả thơng qua việc thay đổi việc phân bổ các nguồn lực
(Imad A. Moosa, 2002) [77]
Từ khi xuất hiện, dòng vốn FDI đã có những tác động tích cực đối với nước
tiếp nhận đầu tư và không ngừng gia tăng quy mô qua thời gian trên bình diện quốc
tế. Mức độ lan tỏa ngày càng sâu rộng khắp các châu lục với sự đa dạng, nhiều
chiều. Trong đó, đáng kể nhất là tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế, cũng
như những tác động lan tỏa khác. Các nghiên cứu của Grossman và Helpman (1991),
Barro và Sala-i-Martin (1995), Hermes và Lensink (2003) đều chỉ ra rằng FDI đóng
vai trị quan trọng trong việc hiện đại hóa nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

ở các nước tiếp nhận đầu tư. Andreas Johnson (2005) [50] sau khi nghiên cứu tác
động của FDI đến tăng trưởng kinh tế cũng cho thấy, FDI tác động đến nước nhận
đầu tư (đặc biệt là các nước ĐPT) qua hai kênh cơ bản đó là vốn vật chất và cơng
nghệ, trong đó cơng nghệ là yếu tố chủ yếu. Girma (2005), Li và Liu (2005) còn cho
thấy, FDI gây ra những tác động tràn làm tăng sản lượng ở trong các DN nội địa của
nước tiếp nhận, từ đó làm tăng năng lực của cả nền kinh tế các nước này.
Thêm vào đó, nghiên cứu của Aiken và Harrison [44] sử dụng số liệu từ
7


Venezuela trong phân tích tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế lại khơng thấy
dấu hiệu tích cực nào của cơng nghệ. Thậm trí kết quả nghiên cứu cho thấy FDI làm
tăng sản lượng ở các DN FDI, nhưng lại làm giảm sản lượng đối với các DN trong
nước. Kết quả này đã từng được khẳng định bởi Haddad và Harrison (1993) khi sử
dụng số liệu của Morrocco rằng ảnh hưởng lan truyền của FDI tới sản lượng là nhỏ.
Một số học giả cũng nhận định giữa dòng vốn FDI và tăng trưởng kinh tế có
tác động tích cực hai chiều (Zhang, 2001; Liu, Burridge và Sinclair, 2002; Hansen
và Rand, 2006; Abdus Samad, 2014).
Durham [63] điều tra về vai trò của FDI tới tăng trưởng của 80 quốc gia giai
đoạn 1979-1998 đã khơng tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa FDI và tăng trưởng
kinh tế, tác giả đã tìm thấy nhiều luận cứ cho thấy tác động của FDI phụ thuộc vào
khả năng hấp thụ của nước nhận đầu tư.
Nhiều phân tích đồng ý rằng tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế phụ
thuộc nhiều vào điều kiện trong nước của nước nhận đầu tư và xem đó là quyết định
về tầm quan trọng và phạm vi tác động lan tỏa của các dự án FDI. Các điều kiện ở
địa phương có thể được phân loại thành ba nhóm: chính sách thương mại
(Balasubramanyam, 1996; Zhang, 2001); chính sách nguồn nhân lực (Keller, 1996;
Borensztein, 1998; Olofsdotter, 1998; Xu, 2000; Bengoa và SanchezRobles, 2003)
và khoảng cách công nghệ (Sjoholm, 1999; Glass và Saggi, 1998).
FDI với tiền lương và việc làm

FDI góp phần giải quyết việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động.
Không chỉ ở những nước ĐPT, ngay cả ở những nước PT thì vấn đề tạo việc làm cho
người lao động luôn là yêu cầu cấp thiết và là một trong những mục tiêu hàng đầu
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Báo cáo của OECD về Tác động của đầu tư nước ngoài lên tiền lương và điều
kiện làm việc) [101], đã khẳng định rằng FDI đã trở thành một lĩnh vực năng động
nhất của nền kinh tế thế giới trong nhiều thập kỷ gần đây. Sự tăng trưởng mạnh mẽ
này đã được cấu thành bởi nhiều thay đổi về chất. Mặc dù một số lượng lớn FDI tiếp
tục đổ vào khối OECD, nhưng tầm quan trọng của mối liên hệ giữa các quốc gia
ngoài OECD với FDI vẫn gia tăng không ngừng. Báo cáo đã chỉ ra tác động tích cực
của FDI đến phát triển kinh tế - xã hội các nước ĐPT, gồm:
(i) FDI đã trở thành nguồn tài chính chủ yếu từ bên ngồi cho các quốc gia
ĐPT. Nhiều nước ngoài khối OECD cũng trở thành các nhà đầu tư FDI hiệu quả.
(ii) Vai trò ngày càng quan trọng của FDI tại các quốc gia ĐPT đã mở ra
những kỳ vọng mới về tiềm năng nhằm xây dựng một chiến lược phát triển tại các
quốc gia này, ví dụ như, các nền kinh tế nội địa có thể hưởng lợi từ FDI thơng qua
8


việc tạo ra những công việc chất lượng cao, từ đó trả lương cao hơn và điều kiện
làm việc cũng tốt hơn các DN trong nước. Tuy nhiên, có một điều không chắc chắn
rất đáng lưu tâm và hiện đang tranh cãi là trong thực tế có nên coi các DN nước
ngồi có là một nhân tố có tác động điều tiết sự gia tăng của tiền lương và cải thiện
điều kiện làm việc hay không.
Báo cáo này tổng kết một số vấn đề liên quan tới nội dung trên, đó là nghiên
cứu khảo sát đầu tiên về những tác động của thị trường lao động của vốn FDI và
đưa ra những kết quả từ nghiên cứu này của OECD. Nhìn chung, nghiên cứu này
chỉ ra rằng các cơng ty đa quốc gia (MNC) có xu hướng tăng tiền lương tại các quốc
gia mà họ hợp tác đầu tư. Tác động tích cực của tiền lương có xu hướng tập trung
vào các lao động được tuyển trực tiếp bởi các DN nước ngồi. Bên cạnh đó cũng có

một ảnh hưởng tích cực nhỏ tới tiền lương của lao động nội địa tham gia vào chuỗi
cung ứng của các DN này. Những tác động tới gia tăng tiền lương có thể mạnh mẽ
hơn ở các quốc gia ĐPT so với các quốc gia PT, có thể do nguyên nhân khoảng
cách về cơng nghệ giữa DN nước ngồi và DN trong nước là lớn hơn so với trong
cùng một nước. Mặc dù các điều kiện làm việc tại các DN nước ngoài có xu hướng
khác biệt so với các DN nội địa, tuy nhiên các DN nội địa không nhất thiết phải
theo đuổi dập khuân cách tiếp cận của các DN nước ngồi.
Báo cáo khẳng định rằng, có nhiều nghiên cứu về những ảnh hưởng lên thị
trường lao động của các MNC, có bằng chứng để xác định rằng FDI là một kênh
tiềm năng để nâng cao mức sống cơ bản cho người lao động. Từ đó nêu ra gợi ý cho
các chính phủ nên nỗ lực tạo ra một sân chơi cho các nhà đầu tư nước ngoài để trợ
giúp về mặt kinh tế cũng như xã hội cho các hình thức đầu tư tiềm năng. Một thực
tế cho thấy tác động của các MNC lên tiền lương và điều kiện làm việc là khơng
giống nhau trong các loại hình đầu tư, giữa các nhóm lao động và mơi trường làm
việc nội địa cũng. Điều này hàm ý rằng các Chính phủ và nhà đầu tư có thể đánh giá
các hình thức FDI nhằm nâng cao hiệu quả của FDI tới sự phát triển kinh tế và xã
hội. Có nhiều sáng kiến hữu ích về những phương pháp đánh giá của Chính phủ
nhằm chuẩn hóa lực lượng lao động và những sáng kiến của tư nhân cũng như cộng
đồng nhằm nâng cao trách nhiệm hành vi trong kinh doanh.
Một bộ phận lớn lao động khi được nhận vào làm việc tại khu vực kinh tế có
vốn FDI đã được đào tạo lại, nâng cao tay nghề thông qua các khoản trợ giúp tài
chính hoặc mở các lớp đào tạo, khóa huấn luyện. Ở đó, người lao động được trang bị
những kiến thức về khoa học công nghệ, kiến thức và khả năng tư duy, kỹ năng nghề
nghiệp, tiếp cận với trình độ kỹ thuật và quản lý tiên tiến…Như vậy, FDI không chỉ
giải quyết được việc làm cho một bộ phận đáng kể người lao động mà cịn góp phần
9


quan trọng trong phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của nước chủ nhà.
FDI với cán cân thanh toán

Ảnh hưởng của FDI tới cán cân thanh toán đối với các nước ĐPT rất quan
trọng. FDI làm tăng lượng tiền và tài sản nước ngoài trong nền kinh tế, do đó cải
thiện cán cân về vốn nói riêng và cán cân thanh tốn nói chung. Hoạt động FDI cịn
giúp ổn định cán cân thanh tốn thơng qua hoạt động xuất khẩu. Tăng cường xuất
khẩu sẽ làm tăng dòng tiền ngoại tệ vào cho đất nước.
Theo Vaitsos [132] cán cân thanh tốn của các nước ĐPT đạt được lợi ích từ
FDI, nhưng không phải là trong sản xuất. Đầu tư sản xuất dường như đã có tác động
bất lợi lên cán cân thanh tốn của các nước ĐPT vì có sự tăng nhập khẩu trong đầu
tư, cũng như cơ chế định giá chuyển nhượng trong các TNC.
FDI với công nghệ
Nghiên cứu của Segerstrom [112] chỉ ra rằng chuyển giao công nghệ đóng một
vai trị chính trong tiến trình phát triển kinh tế. Sự tương tác giữa FDI và công nghệ
được coi là vô cùng quan trọng trong các cuộc thảo luận về FDI. Vấn đề quan trọng là
làm thế nào để cơng nghệ nước ngồi được chuyển giao và nước chủ nhà có thể tiếp
nhận được, cũng như ảnh hưởng của nó thế nào đến nền kinh tế của đất nước.
Johnson [87] đã coi chuyển giao công nghệ là yếu tố then chốt của tiến trình
FDI. Bất kỳ cơng nghệ mới nào cũng tạo ra lợi thế cho chủ sở hữu, chủ đầu tư ban
đầu trong R & D. Với các sản phẩm mới, lợi thế đi kèm với hình thức độc quyền. Chủ
sở hữu của một loại công nghệ đặc biệt có sự lựa chọn trong việc bán cơng nghệ, cấp
phép, hoặc khai thác trực tiếp trong sản xuất. Trong đó, cấp phép được coi là một
hình thức thích hợp chuyển giao cho các công ty ở nước sở tại, nhưng nó có thể bị
giới hạn vì nhu cầu của chủ sở hữu để duy trì kiểm sốt bí mật kinh doanh, bằng sáng
chế và quyền thương hiệu.
Thu hút FDI từ TNC được coi là một kênh quan trọng đối với các nước ĐPT
để tiếp cận với công nghệ tiên tiến. Ngồi tác động tới tiến bộ cơng nghệ, FDI góp
phần vào tăng trưởng kinh tế nhờ có sự tích lũy vốn ngày càng tăng ở nước sở tại.
Kiến thức chuyển giao từ TNC tới các công ty con của nó có thể bị rị rỉ ra nước chủ
nhà, tạo sự hiểu biết thêm được gọi là tác động tràn từ FDI. Các kênh khác nhau để
lan toả công nghệ bao gồm: Sự dịch chuyển nhân công từ TNC tới các công ty địa
phương; hỗ trợ kỹ thuật và hỗ trợ cho nhà cung cấp và khách hàng; và sự lựa chọn

công nghệ, hoạt động xuất khẩu, và thực tế quản lý của các công ty địa phương. Tuy
nhiên, nghiên cứu của Imad A. Moosa [77] lại cho rằng, những lợi ích của cơng nghệ
nước ngồi đưa vào nước sở tại có thể khơng đáng kể hoặc thậm chí là khơng có.
Điều này một phần là do nước sở tại khơng có khả năng tiếp nhận được cơng nghệ
10


nước ngồi một cách chính xác.
1.1.2. Tác động của FDI về chính trị an ninh xã hội, văn hóa, mơi trường
FDI ảnh hưởng đến nền kinh tế của các nước tiếp nhận ở tất cả các lĩnh vực
kinh tế, văn hố và xã hội, chứ khơng chỉ với tăng trưởng kinh tế. Các nhân tố xã hội
được cho là rất quan trọng khi đánh giá tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế
(Xuan Vinh Vo, Jonathan A, Batten, [143]).
Một số người nhìn nhận tồn cầu hố đang đe dọa “trật tự bền vững của thế
giới” vì sự giảm sút về chuẩn mực môi trường và xã hội (Scherer & Smid, 2000).
Trong khi đó, số khác lại cho rằng tồn cầu hố và FDI mang lại lợi ích cho nhiều
nước thơng qua dịng chảy của vốn, kiến thức và việc làm. Những tác động này là
không rõ ràng và phụ thuộc vào tình hình cụ thể của từng nước.
Trong khi hầu hết các nghiên cứu tập trung vào các khía cạnh trên, có một số
vấn đề về đạo đức dường như chưa bao giờ tách rời quá trình hoạt động của các TNC
trong nền kinh tế toàn cầu. Vấn đề tham nhũng hối lộ, việc làm và nhân sự ảnh hưởng
đến nền kinh tế và sự phát triển của nước tiếp nhận đầu tư. Kể cả những tác động về
môi trường sinh thái cũng là một trong các vấn đề này. Trong đó, các TNC hoạt động
ở nước ngồi bị coi là đối tượng có ảnh hưởng lớn đến mơi trường của nước chủ nhà.
Nghiên cứu của Katherina Glac [89] đã phân tích, kiểm chứng về tác động của
FDI đến chuẩn mực đạo đức thông qua các quy tắc chuẩn đã được xác định và kết luận
rằng FDI có ảnh hưởng tới các chuẩn mực đạo đức của nước tiếp nhận đầu tư, khi có sự
giao thoa của các nền văn hoá khác nhau.
1.2. Những nghiên cứu về tác động của FDI Trung Quốc
1.2.1. Động thái chung của vốn FDI Trung Quốc

Q trình phát triển dịng FDI ra nước ngồi của Trung Quốc có thể được chia
thành hai giai đoạn: (1) 1982-2000, giai đoạn phát triển tự phát; (2) 2000- nay, giai
đoạn đầu tư có định hướng của nhà nước. Bắt đầu từ chưa có gì vào năm 1979, ban
đầu FDI Trung Quốc rất ít và chủ yếu tập trung xây dựng văn phịng và đại lý ở nước
ngồi. Những năm đầu tiên Trung Quốc đầu tư ra nước ngoài từ năm 1979 cho đến
khi Trung Quốc thực hiện chính sách mở cửa năm 1985 và đạt tới 4 tỷ USD vào năm
1992 - năm lãnh đạo tối cao của Trung Quốc Đặng Tiểu Bình đã thực hiện một
chuyến cơng tác quan trọng đối với miền Nam Trung Quốc tái khẳng định cam kết
của Trung Quốc cải cách và mở cửa sau những hậu quả của cuộc đàn áp Thiên An
Mơn năm 1989. (Leonard K.Cheng, [94]). Những năm 1990, dịng vốn FDI ra nước
ngoài chưa ổn định. Cho đến năm 2005, Trung Quốc đã trở thành nhà đầu tư đứng
thứ 4 thế giới trong số các quốc gia thị trường mới nổi với 72,4% các nền kinh tế trên
thế giới nhận đầu tư từ Trung Quốc. Tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 19,7% cao hơn
11


nhiều so với tốc độ tăng của GDP. Theo số liệu của OECD, dòng FDI từ Trung Quốc
đứng thứ 4 trong số các nước ĐPT. (Lina Lian [95]). Trong Báo cáo đầu tư thế giới
năm 2002, [136], 12 TNC hàng đầu Trung Quốc, chủ yếu là DNNN, đã kiểm soát 30
tỷ USD tài sản nước ngoài với hơn 20.000 lao động nước ngoài và 33 tỷ USD doanh
số bán hàng ở nước ngồi. Kể từ đó, một số ít các nhà nghiên cứu đã lưu ý động thái
đáng chú ý của Trung Quốc trong hoạt động đầu tư ra nước ngồi, chứ khơng chỉ đơn
giản là một nước nhận FDI (Zhang 2005; Wong và Chan 2003; Vatikiotis 2004,;
Waide 2004). Tuy nhiên, các nhà phân tích này chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu sự
chuyển đổi có xu hướng tập trung trong đầu tư của Trung Quốc tại các nước PT.
Cơn khát năng lượng của Trung Quốc và việc đẩy mạnh chính sách săn lùng
nguồn tài nguyên thiên nhiên của Trung Quốc ở bên ngoài trong hiện tại và cả trong
tương lai đã được nhiều nhà nghiên cứu đi sâu phân tích. Cơ sở của chính sách săn
lùng nguồn tài nguyên thiên nhiên của Trung Quốc là do sự phát triển kinh tế quá
nóng của Trung Quốc trong những năm gần đây, và sự nghèo nàn cũng như thiếu hụt

trầm trọng trong cơ cấu tài nguyên chiến lược của Trung Quốc. Các tác giả cũng đưa
ra hai nguyên nhân lý giải sự gia tăng nhanh chóng của FDI Trung Quốc ra nước
ngồi, đầu tiên đó là những nỗ lực của các DN lớn của Trung Quốc trong chiến lược
“Đi ra toàn cầu”, được coi như là một phần của chiến lược tồn cầu hóa xây dựng sức
mạnh quốc gia. Thứ hai là tạo điều kiện bảo vệ và mở rộng biên giới của quốc gia,
DNNN lớn của Trung Quốc tăng đầu tư vốn và chấp nhận rủi ro mà các đối tác nước
ngồi khơng làm. (Shujie Yao, Dylan Sutherland và Jian Chen, [115]). Các động lực
của hoạt động FDI Trung Quốc, đó là động lực chiếm lĩnh tài nguyên thiên nhiên và
một số tài sản chiến lược khác như công nghệ, thương hiệu, mở rộng thị trường và
thúc đẩy xuất khẩu, đa dạng hóa quan hệ đầu tư, bành trướng và gây ảnh hưởng về
ngoại giao và chính trị. (Lina Lian - 2011) [61].
Kevin G. Cai [90] đã nghiên cứu và kết luận bốn mục tiêu, động cơ của FDI ra
nước ngồi của Trung Quốc đó là: động cơ tìm kiếm thị trường, tìm kiếm tài ngun
thiên nhiên, tìm kiếm cơng nghệ vã kỹ năng quản lý và tìm kiếm vốn tài chính.
Những động cơ này đã được các nhà nghiên cứu về sau bổ sung thêm. Deng [62] đã
tìm ra thêm hai động cơ của FDI Trung Quốc đó là tìm kiếm tài sản chiến lược (ví dụ
như thương hiệu, mạng lưới marketing) và động cơ đa dạng hóa đầu tư. Rõ ràng, vì
Trung Quốc đã sản xuất dựa trên chi phí thấp, nên mục tiêu tối thiểu hóa chi phí sản
xuất khơng phải là mục tiêu chính của vốn FDI Trung Quốc.
Về hoạt động FDI của các DN Trung Quốc, nghiên cứu nổi bật là của hai tác
giả Yevgeniya Korniyenko và Toshiaki Sakatsume năm 2009, [145]. Bài nghiên cứu
này xem xét phương thức và quy mô đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc đến các
12


nước mà Ngân hàng Phát triển và Tái thiết Châu Âu EBRD có hoạt động. Tác giả đã
phân tích những xu hướng gần đây của dịng FDI ra nước ngồi Trung Quốc theo
ngành và khu vực địa lý, và bước đầu xem xét tác động đến các nước chuyển đổi. Bài
nghiên cứu cũng phân tích những đặc trưng và các hoạt động của các TNC của Trung
Quốc và đánh giá những động cơ quan trọng nhất của hoạt động đầu tư ở các nước

chuyển đổi. Tác giả cũng đưa ra những yếu tố quyết định dòng FDI Trung Quốc và
dự báo lượng vốn đi ra sẽ chắc chắn tăng lên trong thập kỷ tới đến các nước chuyển
đổi, Trung Quốc kỳ vọng sẽ trở thành một nhà đầu tư lớn. Nghiên cứu này cũng thảo
luận ba vấn đề chính sách nảy sinh từ hoạt động mua lại và sáp nhập (M&A) của các
DN này. Nó bao gồm (i) hỗ trợ tài chính của chính phủ cho các thương vụ M&A; (ii)
tính minh bạch trong hoạt động thu mua lại; và (iii) các lo ngại về chính sách của
chính phủ các nước sở tại đối với hoạt động mua lại và sáp nhập.
1.2.2. Tác động của FDI và FDI Trung Quốc
Những nghiên cứu thảo luận về tác động của đầu tư FDI Trung Quốc đến phát
triển kinh tế của các nước chủ nhà xoay quanh năm vấn đề chính: phát triển cơ sở hạ
tầng, phát triển kinh tế, liên kết ngược và xuôi đến các ngành công nghiệp địa
phương, cạnh tranh thị trường, chuyển giao công nghệ, kiến thức và kỹ năng, cũng như
các tác động đến nguồn tài nguyên thiên nhiên. Các nhà nghiên cứu Trung Quốc, tuy
nhiên, rất ít đề cập đến các tác động kinh tế của các công ty Trung Quốc với các nước
chủ nhà. Hai nhà nghiên cứu Trung Quốc đề cập đến sự đóng góp của Trung Quốc đối
với thúc đẩy sự phát triển kinh tế của nước chủ nhà (Wang, 2014; Zhan, 2009).
Julia Kubny & Hinrich Voss [84] chỉ ra rằng đối với các liên doanh Trung
Quốc, nhiều nghiên cứu cho thấy mục đích thành lập liên doanh của họ ở các nước
đang phát triển chủ yếu nhằm xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường ở các nước này. Các
liên doanh Trung Quốc thường khơng có nhu cầu mua ngun liệu sản xuất từ các
doanh nghiệp bản địa, thay vào đó họ thường dựa vào nguồn cung cấp hàng hóa,
nguyên liệu từ các doanh nghiệp Trung Quốc khác, hoặc nhập khẩu hàng từ các
doanh nghiệp Trung Quốc ở đại lục (trong đó có thể bao gồm cả công ty mẹ của cổ
đông tham gia cổ phần tại liên doanh Trung Quốc ở nước ngoài). Những nghiên cứu
về các liên doanh Trung Quốc tại châu Phi và Nam Mỹ cho thấy các liên doanh này
thường tập trung vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, nhưng rất ít khi mua hàng hóa
sản xuất từ doanh nghiệp bản địa, thay vào đó chỉ mua hàng từ cơng ty mẹ ở Trung
Quốc đại lục. Một nghiên cứu của Amendolagine [48] và một số chuyên gia
khác khẳng định tỉ trọng mua hàng hóa từ doanh nghiệp bản địa ở các liên doanh
Trung Quốc là 8%, tức là chỉ bằng một nửa tỉ trọng ở các liên doanh nước ngoài khác.


13


Julia Kubny & Hinrich Voss [84] thấy rằng, các công ty Trung Quốc qua khảo
sát tại Việt Nam, 72 % phục vụ thị trường Việt Nam và không xuất khẩu bất kỳ sản
phẩm nào của họ, trong khi gần 90 % cơng ty bán một số sản phẩm của mình cho các
công ty địa phương, tỷ lệ này cao hơn so với các doanh nghiệp FDI từ Nhật Bản,
Châu Âu hoặc Mỹ. Trong nghiên cứu trước đó, Kubny và Voss nghiên cứu thực
nghiệm về các ngành sản xuất của Trung Quốc đầu tư vào khu vực ĐNA thấy rằng
ODI của Trung Quốc tại Campuchia tập trung vào các hàng may mặc ngành cơng
nghiệp, và do đó nhằm định hướng xuất khẩu và tìm kiếm hiệu quả. Ở Việt Nam, tuy
nhiên, ODI của Trung Quốc chủ yếu hướng tới các thị trường địa phương, ngoại trừ
một vài các công ty trong ngành công nghiệp may mặc định hướng xuất khẩu.
Ở các nước châu Á, FDI Trung Quốc trong các ngành công nghiệp khác nhau
cũng cung cấp cơ hội việc làm tại địa phương (Grimsditch [66]). Julia Kubny và
Hinrich Voss [84] thấy rằng các ngành sản xuất thâm dụng lao động tại hai nước Việt
Nam và Campuchia tạo ra số lượng lớn các cơ hội việc làm. Ở Campuchia, 27 nhà
sản xuất Trung Quốc trong một khảo sát có tổng cộng 26.439 nhân viên, 98% trong
số đó là người Campuchia. Ở Việt Nam, 33 doanh nghiệp Trung Quốc được khảo sát
đã cung cấp tổng cộng 10.020 việc làm, 95% trong số đó là công nhân Việt Nam
(Kubny & Voss, [84]).
Báo cáo của China Council for International Cooperation on Environment
and Development (CCICED, [60]) – Hội đồng Hợp tác quốc tế về Môi trường và
Phát triển của Trung Quốc, về việc làm địa phương trong lĩnh vực dệt may của các
doanh nghiệp Trung Quốc hoạt động tại các nước châu Á khác thấy rằng có một sự
ưu tiên cho người Trung Quốc làm quản lý, giám sát tại các doanh nghiệp FDI Trung
Quốc ở nước nhận đầu tư. Sự ưu tiên tương tự như vậy cũng được khẳng định trong
nghiên cứu của Drummond, Paulo, and Estelle Xue Liu (2013), trong các cuộc
phỏng vấn với 33 doanh nghiệp Trung Quốc ở châu Phi tiết lộ rằng người địa phương

chỉ chiếm khoảng 30 % vị trí quản lý trong những cơng ty đó. Tại Campuchia, người
địa phương chiếm ít hơn 30% các vị trí quản lý trung và cao cấp.
Tuy nhiên, khó khăn trong giao tiếp và sự khác biệt văn hóa giữa quản lý người
Trung Quốc và công nhân Campuchia địa phương đôi khi dẫn đến tình trạng bất ổn lao
động và đình cơng, và giám sát người Trung Quốc không dễ dàng giải quyết những vấn
đề này. Tuy nhiên, ở Việt Nam, 63 % các vị trí giám sát được tổ chức bởi đội ngũ nhân
viên người Việt. Sự khác biệt lớn mà các nghiên cứu tìm thấy là trình độ giáo dục đào
tạo của hai nước. Ở Việt Nam, doanh nghiệp Trung Quốc đạt được hiệu quả kinh tế cao
hơn khi sử dụng giám sát địa phương có tay nghề cao hơn Trung Quốc như giám đốc
điều hành, nhưng ở Campuchia khoảng cách kỹ năng được coi là quá lớn.
14


Tác động của FDI Trung Quốc tại ASEAN
FDI Trung Quốc tại ĐNA cho thấy mục tiêu tìm kiếm cơ hội mở rộng thị
trường, phân cơng lao động và tìm kiếm các nguồn tài nguyên ở nước ngoài. Khu vực
thương mại tự do ASEAN thành lập đã thúc đẩy các công ty Trung Quốc như TCL đầu
tư sản xuất tại các nước ASEAN nhiều hơn để tận dụng lợi thế về mức thuế ưu đãi (Wu
and Sia, 2002, [139]).
ASEAN là khu vực có tốc độ tăng trưởng GDP nhanh, giai đoạn từ năm 2007
đến năm 2014, GDP của khu vực này tăng gấp đôi, từ 1,3 ngàn tỷ USD lên 2,6 ngàn tỷ
USD và GDP/người đã tăng từ 2.343 USD lên 4.135 USD. Chính phủ các nước đang
cố gắng kích cầu trong nước bằng các chính sách kinh tế nới lỏng và chi tiêu nhiều hơn
cho xây dựng cơ sở hạ tầng. Hiệp định về đầu tư ASEAN- Trung Quốc được ký kết
năm 2008 đã tạo ra cơ chế đầu tư thuận tiện, minh bạch, cạnh tranh.
Tuy nhiên, lợi ích của Trung Quốc ở ĐNA không giới hạn trong thương mại.
Những năm qua gần đây đã chứng kiến sự gia tăng mạnh trong hoạt động OFDI của
Trung Quốc tại khu vực này, đặc biệt từ năm 2004 cho đến nay. Các nước trong khu
vực sông Cửu Long cũng đã thu hút đầu tư của Trung Quốc. Tại Campuchia và Việt
Nam, các nhà đầu tư Trung Quốc nằm trong số những nhà đầu tư quan trọng nhất:

nằm trong tốp ba và tốp năm (Frost, Hewison và Pandita [117]). Thái Lan có thể coi
là một trong những nước nhận vốn FDI từ Trung Quốc lớn nhất ở ASEAN trong
những năm 2000. Kể từ khi Thái Lan và Trung Quốc ký hiệp định thương mại tự do,
hoạt động đầu tư của Trung Quốc càng gia tăng mạnh mẽ đặc biệt ở khu vực miền
Nam. Tại khu vực này, dấu hiệu của hoạt động đầu tư của Trung Quốc có thể được
nhìn thấy ở mọi nơi đến mức người ta nói rằng bạn nên mang theo từ điển TháiTrung khi đi công tác hay du lịch ở đây (Tangwisutijit [119]).
Đầu tư của Trung Quốc tại Campuchia tăng mạnh kể từ cuối những năm 1990,
tăng gấp 3 lần vào năm 1997 và tăng 40% vào năm 1999, trở thành quốc gia đầu tư
lớn nhất tại Campuchia (Frost, Hewison and Pandita [117]) với số vốn FDI lên đến
gần 9 tỷ USD vào cuối năm 2011, gấp hơn 2 lần nhà đầu tư đứng thứ hai là Hàn Quốc
FDI Trung Quốc ảnh hưởng đến mạng lưới sản xuất trong khu vực. Trung
Quốc đầu tư sang Lào, Campuchia, Việt Nam trước hết là sử dụng công nghệ sản
xuất thâm dụng lao động. Đây là các nước có lợi thế so sánh về lao động, nguồn
khống sản và nơng nghiệp, trong khi Trung Quốc có lợi thế so sánh về công nghệ
sản xuất, vốn và kỹ thuật. Trung Quốc đầu tư vào khu vực này để khai thác các lợi
thế so sánh trên và xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ và châu Âu, vì vậy có thể khẳng định
vốn FDI Trung Quốc đã giúp các nước này tham gia phân công lao động hiệu quả
hơn, mở rộng thị trường xuất khẩu.
15


Julia Kubny & Hinrich Voss [84]. Bài nghiên cứu đã mô tả thực trạng FDI
Trung Quốc tại ASEAN trong giai đoạn từ 2003-2008 và có so sánh FDI Trung Quốc
tại các khu vực khác, đồng thời chỉ ra những đặc trưng khác biệt về rủi ro và mối liên
quan đến nước sở tại của FDI Trung Quốc tại khu vực này. Ở Campuchia, Trung
Quốc được đánh giá là nhà đầu tư số 1, tương tự như ở Myanmar và Lào. Tuy nhiên
tác động của FDI từ các nước ĐPT được cho là không chỉ dừng lại ở việc tạo ra triển
vọng việc làm tốt hơn mà nó có thể cịn tạo ra những tác động gián tiếp lớn hơn. Bài
nghiên cứu này đã phân tích số liệu về FDI Trung Quốc tại Campuchia và Việt Nam
để đưa ra những đánh giá tác động trực tiếp và gián tiếp đối với các nền kinh tế này.

Wong and Chan [137] đã dự đoán trong tương lai, với Hiệp định thương mại
tự do ASEAN và Trung Quốc, Trung Quốc sẽ tạo nên làn sóng FDI thứ tư vào các
nước ĐNA, sau ba làn sóng FDI từ Phương Tây, từ Nhật và và từ bốn nền kinh tế mới
châu Á. Tuy nhiên, ảnh hưởng tích cực của q trình hội nhập ASEAN đối với FDI
của Trung Quốc vào ĐNA chưa được nghiên cứu đầy đủ do chưa có số liệu chính
thức. Điều này là do các thỏa thuận hội nhập chưa được thực hiện đầy đủ và nhà đầu
tư cịn nhiều hồi nghi. Mặc dù làn sóng đầu tư lần thứ tư chưa xảy ra, nhưng đầu tư
của Trung Quốc đã tạo ra sự thay đổi trong tư duy về quá trình khu vực hóa. Trong
khi Trung Quốc đã từng bị nhìn nhận như một nguy cơ kinh tế, một số nước ĐNA
vẫn đánh giá những cơ hội nhận đầu tư từ Trung Quốc và không ngừng thu hút vốn
FDI từ nước này.
Đối với đầu tư của Trung Quốc, về địa lý rất gần với Campuchia và Việt Nam,
theo nghiên cứu, có rất ít minh chứng cho thấy hoạt động đầu tư này đóng góp nhiều
cho nền kinh tế nước sở tại. Đầu tư ở Campuchia chủ yếu tập trung vào công nghiệp
may, nhưng số lượng công nhân cũng không cao hơn các DN đầu tư nước ngoài khác
trong khu vực; mức lương trung bình đạt mức tương đương với các DN nước ngồi ở
Campuchia. Thực trạng này ở Việt Nam có những điểm khác biệt. Mặc dù hoạt động
đầu tư diễn ra ở các ngành công nghiệp thâm dụng vốn nhiều hơn, nhưng những ảnh
hưởng đến tiền lương cũng không rõ ràng. Các tác động trực tiếp khác, vấn đề đào tạo
và các tác động gián tiếp khác cũng khá hạn chế. Các hoạt động sản xuất tay nghề
thấp không yêu cầu việc đào tạo chuyên sâu và nâng cao trình độ cho công nhân địa
phương, hoạt động học thông qua công việc khá ít, cơng việc điều hành và các vị trí
quan trọng đều do người Trung Quốc đảm nhiệm. Các hoạt động liên kết với các DN
địa phương cũng rất ít.
Các cơng ty Trung Quốc cũng có những động cơ thúc đẩy việc tăng cường
thuê lao động địa phương khi hoạt động ở nước ngoài (Cooke, 2012; Ferner et al,
2011;. Shen, 2013). Ví dụ, cả Huawei và ZTE có những nỗ lực địa phương hoá nguồn
16



nhân lực của họ, và do đó tạo cơ hội việc làm cho các nền kinh tế nhận đầu tư
(Cooke, 2014). Cooke (2014) trong cuộc phỏng vấn với các nhà quản lý từ Huawei
tiết lộ rằng ý định nhân sự lâu dài của Huawei là địa phương hóa, với phương châm:
"quốc tế hóa thơng qua nội địa hóa.". Tuy nhiên, trong tương lai gần, những vị trí
quan trọng và có rủi ro cao, chẳng hạn như tài chính, mua hàng, được giao cho nhân
viên người Trung Quốc để tránh cấu kết, thông đồng địa phương; đây là một chiến
lược được chia sẻ bởi ZTE (Fang Lee Cooke, [65]). Việc được bổ nhiệm vào các
chức vụ chủ chốt trong quản lý và kỹ thuật (ví dụ, các nhà quản lý bán hàng, quản lý
tài chính) từ thị trường bên ngồi ở nước sở tại là hữu ích để có được "kỹ năng trong
lĩnh vực này, kiến thức về các ngành công nghiệp và kinh nghiệm quản lý quan hệ
khách hàng".
FDI Trung Quốc có tác động tiêu cực đến mơi trường của các nước ASEAN
Mối quan tâm đặc biệt liên quan đến các dự án quy mô lớn về cơ sở hạ tầng,
các ngành khai thác và nông nghiệp nơi các cộng đồng địa phương có thể phải di dời
hoặc phải đối mặt với thiệt hại môi trường đối với sinh kế của họ. Các dự án thủy
điện nói riêng có thể khiến hàng ngàn người phải di dời, và, trong một số trường hợp,
các địa điểm đập Trung Quốc được đặt tại khu vực xung đột, đã xảy ra bạo lực, chẳng
hạn như một số khu vực biên giới của Lào và Myanmar. Về mặt ý tưởng, đánh giá tác
động xã hội cần được tiến hành để đánh giá và giảm thiểu các tác động tiêu cực đến
người dân địa phương; Tuy nhiên, điều này thường thiếu hoặc thực hiện không đầy đủ
(Tilt, Braun & He D., [123]). Tập đoàn Sinohyro đã tham gia vào các dự án phát triển
cộng đồng tại Lào với các NGO Trung Quốc, Viện môi trường toàn cầu (GEI).
Sinohydro làm việc với GEI trên một dự án khí sinh học nhằm cung cấp thay thế
phương thức tạo thu nhập cho người dân bị ảnh hưởng bởi dự án Nam Ngum của công
ty. Báo cáo cho rằng người dân địa phương được hưởng lợi từ dự án này và sử dụng
năng lượng hiệu quả hơn.
Đầu tư vào lĩnh vực xây dựng, ví dụ như phát triển thủy điện dọc theo sơng
Mekong, cũng có một số hậu quả xã hội trực tiếp. Theo Samuel Adams ([110], các
tác động xã hội của các dự án đập có thể được định nghĩa là "tác động đến đời sống
của từng cá nhân hoặc nhóm người, hoặc các hình thức tổ chức xã hội. International

River [88] cho biết, dân làng tại Đầm Chibwe, Myanmar; đã chuyển của ít nhất 10
ngơi làng và xảy ra tình trạng bạo lực trong báo cáo về đập Myitsone tại Myanmar;
cáo buộc rằng người dân địa phương đã buộc phải làm việc để xây dựng các tòa nhà
và đường bộ cho các dự án xây đập mà không được trả công xứng đáng; báo cáo
cũng cho rằng tài sản của dân làng, như đất đai, gia súc và các nguồn lực tự nhiên đã
bị thu giữ bởi quân đội tại đập Shweli 3; ảnh hưởng xấu đến khoảng 20.000 người tại
17


×