Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

BÁO cáo kết QUẢ THỰC tập tốt NGHIỆP hệ THỐNG NGỮ PHÁP TIẾNG hàn TRÌNH độ sơ cấp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.66 KB, 34 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ-KỸ THUẬT

ĐÀNG THÙY LINH

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Tên chuyên đề:
HỆ THỐNG NGỮ PHÁP TIẾNG HÀN TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 1

NĂM - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ-KỸ THUẬT

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên chuyên đề:
HỆ THỐNG NGỮ PHÁP TIẾNG HÀN TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 1

Sinh viên thực hiện: Đàng Thuỳ Linh
Ngành: Tiếng Hàn
Hệ đào tạo: Cao đẳng chính quy
Khóa học: 2018-2021
Khoa: Khoa học cơ bản
Giảng viên hướng dẫn: Lê Thị Thu Trang

NĂM - 2020


LỜI CẢM ƠN


Đầu tiên, Em xin cảm ơn thầy, cô trường Cao đẳng Kinh tế- Kỹ thuật Thái Nguyên
đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho
chúng em trong thời gian vừa qua. Trong thời gian học tập em đã nhận được sự quan
tâm từ thầy cô và các bạn.
Tiếp theo , Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cơ Lê Thị Thu Trang,
nhờ có cô đã giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo tận tình để em hồn thành bài báo cáo
này thuận lợi. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô
Do kiến thức cịn hạn hẹp nên khơng tránh khỏi những thiếu sót trong cách hiểu
và lỗi trình bày. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy
cô và các bạn trong lớp để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chúc các thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong cuộc
sống.
먼먼, Thái Nguyên 먼먼 먼먼 먼먼먼먼먼 먼먼먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼 먼먼 먼먼 먼먼 먼먼 먼먼먼먼 먼먼
먼먼 먼먼 먼먼 먼먼먼먼.
먼먼먼 먼먼 먼먼 먼먼먼먼 먼먼먼먼먼 먼먼 먼먼 먼먼먼 먼먼 먼 먼먼 먼 먼먼 먼 먼먼먼 먼 먼먼먼먼.
먼먼먼먼 먼먼 먼먼먼 Lê Thị Thu Trang 먼먼먼먼 먼먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼먼. 먼먼먼먼 먼먼먼먼 먼먼먼 먼
먼먼 먼먼먼먼 먼먼먼 먼먼 먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼 먼 먼 먼먼먼먼먼. 먼먼 먼 먼 먼먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼 먼먼먼먼.
먼먼 먼먼 먼먼먼 먼먼 먼먼먼먼 먼먼먼먼먼 먼먼 먼먼 먼먼먼 먼먼 먼먼먼 먼먼먼먼 먼먼 먼먼 먼먼먼먼먼. 먼먼먼먼먼 먼먼
먼먼먼먼먼먼 먼먼먼먼먼 먼먼먼먼먼먼 먼먼먼먼.
Thái Nguyên,2021
Sinh viên
Đàng Thùy Linh

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.
STT
1


Tên bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
Bảng 1: Số từ Hán Hàn

Trang
9

2
3

Bảng 2: Số từ Hán Hàn hàng chục
Bảng 3: Số từ Thuần Hàn

9
10

4

Bảng 4: Định ngữ số 2

18

STT
1

Tên hình ảnh
Trang
H1: Hình ảnh về ứng dụng của ngữ pháp vào việc giảng dạy

28



TĨM TẮT
Một vài năm trở lại đây, văn hóa Hàn Quốc có sự lan tỏa mạnh mẽ tới các nước
trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Con người Việt Nam đặc biệt là giới trẻ rất có
hứng thú với một nền văn hóa mới như văn hóa Hàn Quốc, bắt đầu xuất hiện các trào
lưu mang tính “Hàn Quốc” như các xu hướng thời trang, lối sống, ... Và hiện nay là
việc học tiếng Hàn cũng đang trở nên rất phổ biến. Tiếng Hàn có vốn từ vựng đa dạng
với gốc từ Thuần Hàn, từ gốc Hán và từ ngoại lai. Các cấu trúc trong tiếng Hàn cũng
rất đa dạng, cùng một ý nghĩa nhưng lại sử dụng ở các bối cảnh khác nhau. cấu trúc
câu tiếng Việt và tiếng Hàn rất khác nhau, có thể nói là ngược nhau. Vì vậy, để người
học tiếng Hàn có thể nói một cách chính xác, rõ ràng thì cần phải nắm rõ kiến thức về
ngữ pháp. nếu bạn không hiểu rõ ngữ pháp thì câu sẽ bị sai và dễ gây hiểu nhầm với
người khác. Báo cáo sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về ngữ pháp trong tiếng Hàn và cách sử
dụng chúng.
Từ khóa: Hệ thống ngữ pháp tiếng Hàn trình độ sơ cấp 1
몇몇 몇몇몇 몇몇몇 몇몇몇 몇몇몇몇몇 몇몇몇몇몇 몇몇몇 몇몇몇몇. 몇몇몇몇몇 몇몇몇몇 몇몇 몇몇몇 몇몇몇 몇몇 몇몇몇
몇. 몇몇 몇몇몇몇 몇몇. 몇몇 몇몇몇, 몇몇 몇몇몇 몇몇 몇몇몇몇 몇몇몇 몇몇몇. 몇몇몇 몇몇 몇몇몇 몇몇몇몇 몇몇 몇몇 몇
몇몇 몇몇. 몇몇몇몇 몇몇몇 몇몇몇몇. 몇몇몇몇 몇몇 몇몇몇 몇몇몇몇 몇몇몇 몇몇몇몇몇 몇몇 몇몇몇 몇몇몇몇 몇몇몇 몇몇
몇몇 몇몇몇몇 몇몇몇몇 몇몇몇몇 몇몇 몇 몇몇몇몇 몇몇몇 몇몇 몇몇몇 몇 몇몇몇몇.몇몇몇몇 몇몇몇몇몇몇몇 몇몇 몇몇 몇몇
몇몇. 몇몇몇 몇몇몇 몇몇몇몇몇 몇몇몇 몇몇몇 몇몇몇 몇몇 몇몇몇몇몇 몇몇몇 몇몇.몇몇몇몇 몇몇몇 몇몇몇몇 몇몇몇 몇몇몇
몇 몇몇몇몇 몇몇몇 몇몇 몇 몇 몇몇몇몇 몇 몇몇몇 몇 몇몇몇.


MỞ ĐẦU

1


1 Đặt vấn đề
Như chúng ta đã biết quan hệ giữa Việt Nam và Hàn Quốc ngày một trở nên tốt

đẹp hơn . Hơn 20 năm thiết lập quan hệ ngoại giao, Trong những năm gần đây, quan
hệ giữa Việt Nam và Hàn Quốc đang ngày càng trở nên thân thiết, quan hệ hai nước đã
và đang phát triển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực như chính trị, văn hóa, xã
hội,ngoại giao, thương mại… đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế Hàn Quốc đang đẩy mạnh
mối quan hệ hợp tác Hàn-Việt. Các nhà doanh nghiệp Hàn Quốc đã đầu tư vào Việt
Nam với nguồn vốn rất lớn, có rất nhiều công ty được mở ra ở Việt Nam, nhưng nguồn
nhân lực biết tiếng Hàn thì đang bị thiếu hụt trầm trọng. Đó chính là cơ hội cho những
ai biết tiếng Hàn, có thể dễ dàng xin việc với mức thu nhập rất cao. Tiếng Hàn đã trở
thành điểm mạnh , giúp tăng cơ hội lựa chọn việc làm và nơi làm việc.
So với các ngơn ngữ khác thì tiếng Hàn dễ học hơn rất nhiều. Mỗi người đều có
một lý do học tiếng Hàn cho riêng mình, nhưng hầu hết mọi người đều mong muốn
được làm việc trong một mơi trường chun nghiệp như Hàn Quốc. Vì vậy, việc dạy
và học tiếng Hàn đang là một vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Đó cũng chính là
sự lựa chọn rất tuyệt vời của các bạn trẻ ở Việt Nam và những người muốn đi du học
và làm việc ở một đất nước phát triển và năng động, nổi tiếng như ở Hàn Quốc.
1.1 Lý do chọn chuyên đề
Hiện nay, có rất nhiều người chưa thể sử dụng thành thạo tiếng Hàn. Do mọi người
chưa hiểu rõ cấu trúc ngữ pháp tiếng Hàn, khiến cho người Hàn không hiểu được
chúng ta đang nói gì, có nhiều trường hợp dẫn đến sự hiểu nhầm ý định của người nói,
khiến việc giao tiếp gặp nhiều khó khăn. Hệ thống ngữ pháp tiếng Hàn có những đặc
trưng phức tạp, khó nắm bắt so với những phương tiện ngôn ngữ biểu hiện lịch sự
trong tiếng Việt nên khơng ít người Việt đã gặp khó khăn và phạm lỗi trong qua trình
giao tiếp tiếng Hàn. Điều này dẫn đến việc người học thiếu tự tin khi sử dụng ngữ
pháp trong giao tiếp tiếng Hàn.
Đối với người mới bắt đầu học tiếng hàn thì việc nắm chắc các ngữ pháp trong
tiếng Hàn là vô cùng quan trọng vì nếu các bạn khơng nắm chắc và không biết cách sử


dụng các ngữ pháp trong từng tình huống thì sẽ rất rễ bị coi là nói trống khơng và đơi
khi là nói mất lịch sự.Đối với người Hàn Quốc thì thơng qua giao tiếp có thể đánh giá

được tính cách của con người,vì trong cách nói của người Hàn rất chú trọng đến thái
độ và văn hố trong ngơn ngữ giao tiếp.Vì thế đối với những bạn mới học tiếng Hàn
cơ bản thì việc sử dụng ngữ pháp tiếng Hàn rất khó khăn và sợ nói sai làm ảnh hưởng
đến người mà mình đang giao tiếp.
Khi học bất cứ loại ngơn ngữ nào thì phần ngữ pháp là rất quan trọng. Đặc biệt là
đối với những ai học tiếng Hàn thì điều này càng quan trọng hơn trong quá trình mà
bạn học. Bởi vì cấu trúc tiếng Hàn và tiếng Việt khác nhau, nên để có thể nói được một
cách chính xác, rõ ràng ngơn ngữ mà mình đang học thì cần phải nắm chắc ngữ pháp
tiếng Hàn.Ngồi ra cịn có rất nhiều cấu trúc phức tạp địi hỏi ta phải diễn tả một cách
đầy đủ và chính xác. Như vậy, ta mới có thể viết tốt và nói tốt được.
Thông qua báo cáo: "Hệ thống ngữ pháp Tiếng Hàn trình độ sơ cấp 1", em mong
rằng bài viết này sẽ trở thành tài liệu tham khảo giúp cho các bạn đang theo học
chuyên ngành tiếng Hàn có thể sử dụng thành thạo được các ngữ pháp sơ cấp trong
Tiếng Hàn.
1.2 Phạm vi chuyên đề
Trong khuôn khổ và giới hạn nghiên cứu, báo cáo thực tập chỉ tập trung tìm hiểu và
nghiên cứu về ý nghĩa, đặc điểm phân loại và cách sử dụng của ngữ pháp sơ cấp Tiếng
Hàn


Chương 1
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1 Nội dung nghiên cứu
1.1 Khái quát về ngữ pháp tiếng Hàn Quốc
a khái niệm
Ngữ pháp hay văn phạm là quy tắc chủ yếu trong cấu trúc ngôn ngữ. Việc tạo ra
các quy tắc chính cho một ngơn ngữ riêng biệt là ngữ pháp của ngơn ngữ đó, vì vậy
mỗi ngơn ngữ có một ngữ pháp riêng biệt của nó. Ngữ pháp là một phần trong nghiên
cứu ngơn ngữ hay cịn gọi là ngôn ngữ học. Ngữ pháp là một cách thức để hiểu về
ngơn ngữ. Mặt khác, ngữ pháp cịn là một công cụ để quản lý từ ngữ, làm cho từ ngữ

từ một từ hay nhiều từ thành một câu đúng ý nghĩa và thực sự hữu ích.
Ngữ pháp tiếng Hàn là cấu trúc về ngữ pháp trong tiếng Hàn chỉ sự đặt câu đúng
trật tự, đúng quan hệ và hài hòa giữa các từ, yếu tố để tạo nên một câu văn hồn chỉnh,
quy phạm nhằm truyền đạt thơng tin một cách chính xác, bài bản và khoa học nhất.
Ngữ pháp tiếng Anh có thể khái quát thành dạng trong câu, sự hài hịa giữa các yếu tố
trong câu
Có các biến thể tiếng Hàn căn cứ vào lịch sử, xã hội, văn hóa và khu vực. Sự khác
biệt từ ngữ pháp được mô tả ở đây xảy ra trong một số phương ngữ. Bài viết này mô tả
một tiếng Hàn chuẩn ngày nay - một hình thức nói và viết được sử dụng trong diễn
ngôn công cộng, bao gồm phát thanh truyền hình, giáo dục, giải trí, chính phủ và tin
tức, qua một loạt các đăng ký từ chính thức đến khơng chính thức. Có sự khác biệt về
ngữ pháp giữa các dạng chuẩn của tiếng Hàn mặc dù những thứ này nhỏ hơn so với sự
khác biệt về từ vựng và phát âm.
b Ý nghĩa
Khi nói đến ý nghĩa trong ngôn ngữ, người ta thường nghĩ ngay đến nghĩa riêng
của từng đơn vị (từ, câu…). Ý nghĩa riêng của từng từ được gọi là ý nghĩa từ vựng,
còn ý nghĩa riêng của từng câu cũng thuộc phạm trù ý nghĩa từ vựng vì nó do ý nghĩa
từng vựng của các từ trong câu trực tiếp tạo nên.


Bên cạnh loại ý nghĩa trên, mỗi loại đơn vị cịn có ít nhất một ý nghĩa chung bao trùm
lên. Chẳng hạn 3 từ boy, pen, book đề có ý nghĩa chung là "sự vật" và "số ít"… Loại ý
nghĩa chung bao trùm lên một loạt đơn vị ngôn ngữ như vậy gọi là ý nghĩa ngữ pháp.
Là ý nghĩa chung của hàng loạt từ, hàng loạt câu, ý nghĩa ngữ pháp có tính khái
qt hố cao hơn ý nghĩa từ vựng. Có thể nói, ý nghĩa từ vựng là ý nghĩa vật thể, còn ý
nghĩa ngữ pháp là ý nghĩa siêu vật thể hay phi vật thể.
Cũng như ý nghĩa từ vựng, ý nghĩa ngữ pháp phải được thể hiện ra bằng những
hình thức nhất định. Có điều, mỗi loại ý nghĩa tìm cho mình một loại phương tiện biểu
hiện riêng: Đối với việc biểu đạt ý nghĩa từ vựng, phương tiện ấy là phương tiện từ
vựng. Còn phương tiện thích hợp để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là phương tiện ngữ

pháp. Ví dụ các ý nghĩa từ vựng chỉ "cái bút", "quyển sách"… trong tiếng Hàn được
thể hiện bằng những từ tương ứng; trong khi đó, ý nghĩa ngữ pháp "số nhiều" của các
từ này thì được thể hiện bằng phụ tố s, và ý nghĩa ngữ pháp "số ít" thì được thể hiện
bằng phụ tố zero.
Khơng thể nói tới sự tồn tại của một ý nghĩa ngữ pháp nào đó trong một ngơn ngữ
nhất định nếu khơng tìm thấy phương tiện ngữ pháp diễn đạt nó. Ví dụ, trong tiếng
Việt, "giống đực", "giống cái" khơng phải là các ý nghĩa ngữ pháp. Nhưng trong tiếng
Nga, tiếng Pháp, các ý nghĩa về giống được thể hiện bằng phụ tố hoặc hư từ, tức là
bằng các phương tiện ngữ pháp. Ở các ngôn ngữ này, nhận thức về giống trong tư duy
đã được hiện thực hoá thành ý nghĩa ngữ pháp.
Có thể đưa ra một định nghĩa tóm lược những điểm chính yếu về ý nghĩa ngữ pháp:
Ý nghĩa ngữ pháp là loại ý nghĩa chung cho hàng loạt đơn vị ngôn ngữ và được thể
hiện bằng những phương tiện ngữ pháp nhất định.
1.2 Hệ thống ngữ pháp trình độ sơ cấp 1
1. N+ 입입입 : Là
몇몇 , gắn vào sau danh từ có nghĩa tương đương với tiếng Việt là “ Là” , hình thức kính
ngữ của 몇몇 là 몇몇몇 , thường dùng trong câu trần thuật.
Ví dụ:


+ 몇 몇몇 몇몇몇몇몇 > Hoa là học sinh
+ 몇 몇몇몇 몇몇몇몇몇몇 > Anh trai tôi là giáo viên
2. N+입입입? : Có phải là..?
몇몇몇, là hình thức nghi vấn (hỏi) của 몇몇몇, có nghĩa tương đương trong tiếng Việt là “
Có phải là..?’
Ví dụ:
+ 몇 몇몇 몇몇몇몇몇? > Nam có phải là học sinh không?
+ 몇몇 몇몇 몇몇 몇몇몇몇몇? > Minsu có phải người Hàn Quốc khơng?
3. N+ 입/입 -> S
Gắn vào sau danh từ để chỉ ra danh từ đó chính là chủ thể của hành động. 몇 kết hợp

với danh từ có phụ âm cuối, 몇 kết hợp với những danh từ khơng có phụ âm cuối. Có
trường hợp ‘danh từ 몇/몇’ được giản lược đi khi chủ thể đó đã được đề cập trước đó.
Ví dụ:
+ 몇 몇몇몇 몇몇몇몇 > Tên tôi là Linh
+ 몇몇몇몇 몇몇 몇몇몇몇몇 > Cô giáo là người Hàn Quốc
4. 입입, 입입, 입입 : Ở đây, ở đó, ở kia
몇몇 là đại từ chỉ vị trí khi gần người nói. 몇몇 là đại từ chỉ vị trí gần người nghe. 몇몇 là
đại từ chủ vị trí xa người nói lẫn người nghe.
Ví dụ:
+ 몇몇몇 몇몇몇몇몇몇? > Ở đây có phải thư viện khơng?
+ 몇몇몇, 몇몇몇 몇몇몇몇 몇몇몇 > Khơng, thư viện ở đó
* Cũng có khi được dùng làm phó từ trong trường hợp 몇몇몇몇 – chỗ này chỗ kia.
5. 입입, 입입, 입입 : Cái này, cái đó, cái kia
몇몇 là đại từ chỉ đồ vật gần người nói. 몇몇 là đại từ chỉ đồ vật xa người nói và gần người
nghe. 몇몇 là đại từ chỉ đồ vật xa cả người nói và người nghe
Ví dụ :
+ 몇몇몇 몇몇몇몇몇? > Cái đó là cái gì
+ 몇몇몇 몇몇몇몇 > Cái này là quyển sách


6. N+입/입 -> S : Tiểu từ chủ ngữ
Là tiểu từ đứng sau danh từ làm chủ ngữ, 몇 đi theo sau danh từ kết thúc bằng phụ âm
và 몇 đi theo sau danh từ kết thúc bằng nguyên âm. Tiểu từ 몇/몇 thường được kết hợp
với 몇몇(có), 몇몇 (khơng có) mà dạng kính ngữ của 몇몇 và 몇몇 là 몇몇몇몇 và 몇몇몇몇.
Ví dụ:
+ 몇몇 몇몇몇몇몇 > Tơi là học sinh
+ 몇몇 몇몇몇몇 > Có sách
7. 입 입입입입 Có ở...
몇 là tiểu từ chỉ vị trí của người hoặc vật. 몇 nghĩa là “ở” được dùng với 몇몇몇몇/몇몇몇몇.
Ví dụ:

+ 몇몇몇 몇몇몇몇 몇몇몇몇 > Có máy vi tính trong phịng học
+ 몇몇 몇몇 몇몇 몇몇몇 > Có sách ở trên bàn
8. N+ 입/입 입입입입 : Không phải là…
Là đuôi câu phủ định, đứng sau danh từ nhằm phủ định chủ ngữ, Có nghĩa tương
đương trong tiếng Việt là “ khơng, khơng phải..” hình thức kính ngữ của 몇몇몇 là 몇몇몇몇.
Trước 몇몇몇 hay 몇몇몇몇 thường có ‘danh từ 몇/몇’
Ví dụ:
+ 몇몇 몇몇몇 몇몇몇 몇몇몇몇 > Tôi không phải là người Việt Nam
+ 몇 몇몇몇 몇 몇몇몇 몇몇몇몇 > Người này không phải là bạn tôi
9. V/A+입입입/입입입
Là đuôi câu được gắn vào sau thân động từ hoặc tính từ để thể hiện sự đề cao người
nghe khi tường thuật lại một sự thật hay suy nghĩ của bản thân . đuôi câu này tạo cảm
giác trang trọng và được dùng trong các tình huống mnag tính nghi thức nếu thân từ
kết thức bằng ngun âm thì kết hợp với dạng 몇몇몇, cịn thân từ kết thức bằng phụ âm
thì kết hợp với dạng 몇몇몇.
Ví dụ:


+ 몇몇 몇몇 몇몇몇몇 > Tôi ăn cơm
+ 몇몇몇 몇몇 몇몇몇몇 > Cái này đắt quá
10. V/A+ (입)입입입?
Là đuôi câu kết thức dạng nghi vấn của đuôi kết thúc câu trần thuật 몇/몇몇몇, nếu thân từ
kết thúc bằng nguyên âm thì kết hợp với dạng 몇몇몇 , cịn thân từ kết thúc bằng phụ
âm thì kết hợp với dạng 몇몇몇?
Ví dụ:
+ 몇몇 몇몇 몇몇몇몇? > Hương đang học à?
+ 몇몇몇 몇몇몇몇? > Bạn có đọc báo khơng?
11. N+ 입/입 -> O : Tiểu từ chỉ tân ngữ
Là tiểu từ được gắn vào sau danh từ để biểu thị danh từ đó là tân ngữ trong câu. Nếu
danh từ kết thúc bằng phụ âm thì kết hợp với 몇 , nếu danh từ kết thúc bằng nguyên âm

thì kết hợp với 몇 .
Ví dụ:
+ 몇몇몇몇 몇몇몇 몇몇몇 > Mẹ mua kim chi
+ 몇몇몇몇 몇몇 몇몇몇 > Em gái đọc sách
12. N+입입 Tiểu từ chỉ trạng ngữ
Là tiểu từ được gắn vào sau danh từ để biểu thị địa điểm xảy ra một hành động nào đó.
Ví dụ:
+ 몇몇 몇몇몇 몇몇 몇몇몇 > Tôi ăn cơm ở nhà
+ 몇몇 몇몇몇 몇몇몇몇몇 몇몇 몇몇몇 > Chị tôi đọc sách ở thư viện
13. 입입입 입입- Số từ Hán Hàn
Có hai loại số từ trong tiếng hàn để biểu hiện số lượng. Đó là số từ Hán Hàn và số từ
thuần Hàn. Số từ thường được đặt trước danh từ chỉ đơn vị và tùy theo từng danh từ
đơn vị mà số từ được dùng là số từ Hán Hàn hay số từ thuần Hàn
Khi nói về ngày tháng năm( 몇, 몇, 몇) và số điện thoại, số tầng nhà, số nhà (몇몇몇몇, 몇, 몇)
thì số từ được dùng là số từ Hán Hàn.
1

2

3

4

5

6

7

8


9

10






















11
몇몇

12

몇몇

13
몇몇

14
몇몇

15
몇몇

16
몇몇

17
몇몇

18
몇몇

19
몇몇

20
몇몇

0




1
10
100
1,000
10,000
1000.000
1.000.000






몇몇
몇몇

Ví dụ:
+ 몇몇몇 2 몇 15 몇몇몇몇 : Hơm nay là ngày 15 tháng 2
+ 몇몇 몇몇몇몇몇 139-287-3195(몇)몇몇몇 > Số điện thoại của tôi là 139-287-3195

14. N+입/입 : Và, với
Dùng để nối hai danh từ với nhau. 몇 Dùng để nối danh từ kết thúc bằng nguyên âm, 몇
dùng để nối danh từ kết thúc bằng phụ âm.
Ví dụ:
+ 몇몇몇몇몇 몇몇몇 > Tôi ăn cơm và thịt
+ 몇몇 몇몇몇 몇몇몇 몇몇 > Tôi đi học với bạn tôi
15. 입: Vào, vào lúc


Dùng sau danh từ chỉ thời gian để chỉ thời gian xảy ra một hành động. Đối với các từ

chỉ thời gian như 몇몇(bao giờ), 몇몇몇(hôm kia), 몇몇(hôm qua), 몇몇(hôm nay), 몇몇(ngày
mai), 몇몇(ngày kia) thì khơng dùng 몇 kèm theo.
Ví dụ:
+ 몇몇몇몇몇몇몇 몇몇몇 > Tôi xem phim vào ngày thứ 7
+ 몇몇 9 몇 22 몇몇 몇몇몇몇몇 몇 몇몇몇
> Tôi sẽ tổ chức tiệc sinh nhật vào ngày 22-09
16. 입입입 입입- Số thuần Hàn
Số từ là từ để đếm số hoặc biểu thị số lượng. Trong tiếng Hàn, có hai loại số từ là số từ
thuần Hàn và số từ Hán Hàn.
1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

몇몇








몇몇

몇몇

몇몇

몇몇

몇몇



11

12

13

14

15

16


17

18

19

20

몇몇몇

몇몇

몇몇

몇몇

몇몇몇

몇몇몇

몇몇몇

몇몇몇

몇몇몇

몇몇

10


20

30

40

50

60

70

80

90

100



몇몇

몇몇

몇몇



몇몇


몇몇

몇몇

몇몇



*Và với những từ lớn hơn 100 thì dùng số Hán Hàn
Chú ý: các số 몇몇(1), 몇(2), 몇(3), 몇(4), 몇몇(20) khi kết hợp với các danh từ chỉ số đêm
như 몇 (tuổi), 몇 ( giờ), 몇몇 (con vật), 몇몇/몇 (người), 몇 (cái), 몇 (bình), 몇 (trang)....thì các
số đó bị chuyển thành 몇, 몇, 몇,몇 , 몇몇 .
Ví dụ:
+ 몇몇 몇몇 몇몇몇 몇몇몇몇 > Năm nay tôi 21 tuổi
17. 입 입입입 (1) Định từ số (1)
Số từ bổ nghĩa cho danh từ đơn vị đứng sau gọi là “định từ số”. Trong tiếng Hàn, tùy
vào danh từ đơn vị mà có thể dùng số Hán Hàn hay số thuần Hàn. Nhưng cũng số một
số quy tắc rõ ràng.
(a) 몇몇몇 ‘몇’ giờ


Dùng số từ thuần Hàn để chỉ giờ
A 몇몇 몇 몇몇몇몇? > A Bây giờ là mấy giờ
B 몇몇 몇몇몇몇

> B 12 giờ

(b) 몇몇몇 ’몇’ phút
Dùng số Hán Hàn để thể hiện ‘phút’

A 몇몇 몇 몇몇몇몇?

> A Bây giờ là mấy giờ?

B 몇몇 몇 몇 몇몇몇 몇몇몇몇 > B 3 giờ 30 phút chiều
-몇몇 몇 ( 30 phút) có thể thay thế được bằng 몇 ( rưỡi) -> 몇몇 몇 몇 몇몇몇몇
* 몇 là mấy đứng trước danh từ để hỏi số lượng.
몇 몇몇몇몇? Mấy tuổi?
몇 몇몇몇몇? Mấy lần?
18. V/A+ 입/입입
Là đuôi câu, được dùng kết hợp vào sau thân động từ hoặc tính từ để nói lên suy nghĩ
xủa người nói, thơng báo một sự thật hoặc cũng có thể dùng trong câu một cách thân
mật. Đối với cách nói trân trọng hoặc mang tính chính thức được thay thế bằng đuôi
câu 몇/몇몇몇, 몇/몇몇몇 , trong trường hợp là câu hỏi thì lên giọng ở cuối câu.
Những động từ hoặc tính từ kết thức bằng 몇,몇 thì dùng với -몇몇, cịn những động từ
hoạc tính từ kết thúc bằng nguyên âm khác 몇,몇 thì dùng với -몇몇, Đối với những động
từ có đi 몇몇 thì 몇몇 được chuyển thành 몇몇.
Ví dụ:
몇몇몇몇 몇몇몇몇 : học ở trường
몇몇 몇몇 몇몇몇 몇몇? : Mai đi đâu đấy?
- Trong trường hợp những động từ và tính từ có ngun âm trùng với ngun âm phía
sau có thể lược bỏ ngun âm trùng, cịn những động từ hoặc tính từ kết thúc bằng
nguyên âm khác thì có thể thu gọn lại.


+ 몇몇-> 몇몇몇 - > 몇몇
+ 몇몇 -> 몇몇몇 -> 몇몇
+ 몇몇몇 -> 몇몇몇몇 -> 몇몇몇
19. 입 입입 : Đi đến
몇 ở trong 몇 몇몇 dùng để chỉ hướng đi, cịn được dùng với 몇몇/몇몇/몇몇몇.

+ 몇몇몇 몇몇 > Tơi đi đến trường
+ 몇몇 몇몇 몇몇몇몇 몇몇몇 > Hôm qua tôi đã đến thư viện
20. 입+V/A : Không
Đặt trước động từ hoặc tính từ để chỉ nghĩa phủ định. Trong trường hợp động từ hoặc
tính từ có dạng “ danh từ+ 몇몇” thì 몇 được đặt trước danh từ và trước 몇몇.


dụ:

+ 몇몇 몇몇몇 몇 몇몇 > Hơm nay tơi khơng đi đến trường
+ 몇몇몇 몇몇 몇 몇몇> Mẹ tôi không nấu ăn
21. V/A+ 입/입/입입 :Đã
Được gắn vào thân động từ hoặc tính từ để biểu hiện một sự kiện hoặc một tình huống
đã diễn ra trong quá khứ. Thân động từ hoặc tính từ kết thúc bằng nguyên âm 몇, 몇 thì
được dùng với –몇- , thân động từ tính từ kết thúc bằng các nguyên âm khác 몇, 몇 và
thân từ là 몇몇, 몇몇몇 thì được dùng với –몇 -, đối với những động từ hoặc tính từ có đi
몇몇 thì được biến đổi thành –몇-. sau –몇/몇- thì 몇/몇몇 đều dùng chung một dạng là –몇몇.
Ví dụ:
+ 몇몇몇 몇몇몇 > Tôi đã đi đến trường
+ 몇몇 몇몇몇몇몇 몇몇몇 몇몇몇 > Hôm qua tôi đã làm bài tập ở thư viện
22. 입입
Là tiểu từ dùng để nối 2 danh từ chỉ vật, người hoặc chỉ đối tượng cùng tham gia hành
vi nào đó. Khơng quan tâm có patchim hay khơng, tất cả đều + 몇몇
Ví dụ :
+ 몇몇 몇몇몇 몇몇몇 몇몇몇 > Hôm nay tôi đã mua sách và vở
+ 몇몇 몇몇몇몇몇 몇몇몇 몇몇몇몇몇 > Tơi Thích cơm trộn và kimchi


23. V+ (입)입입입
Là đuôi câu được gắn vào sau thân động từ để tạo thành câu đề nghị hoặc lời yêu cầu

đối với người có quan hệ ngang bằng hoặc thấp hơn. Với động từ kết thúc bằng
nguyên âm thì cộng với -몇몇몇, với động từ kết thúc bằng phụ âm thì cộng với -몇몇몇.
Trường hợp áp dụng cấu trúc này với động từu kết thúc bằng 몇 thì 몇 sẽ được bỏ đi sau
đó cộng thêm –몇몇몇.
Ví dụ:
+ 몇몇몇 몇몇 몇몇몇 > Chúng ta cùng đi dến trường nha
+ 몇몇 몇몇몇 몇몇몇몇 > Cùng ăn món Hàn nhé !
+ 몇몇 몇몇몇몇몇 몇몇몇 몇몇몇 > Ngày mai hãy cùng làm bài tập ở thư viện
24. 입/입 Tiểu từ đặc biệt
Đây là tiểu từ biểu hiện ý nghĩa đối chiếu. Khi kết hợp với danh từ kết thúc bằng phụ
âm thì sử dụng 몇, với danh từ kết thúc bằng nguyên âm thì sử dụng 몇.
Ví dụ :
+ 몇몇몇 몇몇몇. 몇몇몇몇 몇몇몇몇 > Mì tơm thì rẻ, bulgogi thì đắt
+ 몇몇몇 몇몇몇. 몇몇몇 몇몇몇몇몇몇몇몇 몇몇몇 > Dưa hấu thì to, Xồi thì nhỏ
25. Giản lược 입
Âm tiết cuối thân từ của những động từ, tính từ kết thúc bằng nguyên âm 몇 ( ví dụ: 몇
몇, 몇몇몇... ) khi gặp các đi từ bắt đầu bằng ngun âm –몇/몇 - thì nguyên âm 몇 bị
lược bỏ. Sau khi 몇 bị lược bỏ, nếu ấm tiết phía trước của 몇 có ngun âm là 몇, 몇 thì
kết hớp với - 몇몇, các trường hợp còn lại kết hợp với 몇몇.
몇몇몇: 몇몇+ 몇몇 -> 몇몇몇
몇몇몇: 몇몇+ 몇몇 -> 몇몇몇
Ví dụ:
+ 몇몇 몇몇 몇몇몇 > Tơi rất đói bụng
+ 몇몇 몇몇 몇몇몇몇 > Minju thì cao
26. V+입 입입 Tính từ bổ trợ


Được kết hợp với động từ, biểu hiện nguyện vọng của người nói mong muốn thực hiện
một hành động nào đó. Đối với chủ ngữ là ngơi thứ ba , sử dụng -몇 몇몇몇몇 .
Ví dụ:

+ 몇몇 몇몇몇 몇몇 몇몇몇 > Tôi muốn đi Hàn Quốc
+ 몇 몇 몇 몇 몇 몇 몇 몇 몇 몇 몇 몇 몇 몇 > Em gái tôi muốn mua cái áo màu trắng
27. V/A+ 입 : Sẽ
-몇- gắn vào sau thân động từ, để thể hiện ý định thực hiện một hàng động nào đó. Có
nghĩa trong tiếng Việt là “ Sẽ” , được sử dụng khi biểu hiện ý định của người nói, ngơi
thứ nhất và cũng được sử dụng trong câu hỏi khi hỏi ý định của người nghe ngơi thứ
hai.
Ví dụ:
+ 몇몇몇 몇몇몇몇몇몇몇 > Tôi sẽ học chăm chỉ
+ 몇몇 몇몇몇 몇몇 몇몇몇 > Ngày mai tôi sẽ đi đến trường 1 mình
28. V/A+ 입 입입 : Khơng
몇 몇몇 Gắn vào sau thân động từ hoặc tính từ, để biểu hiện dạng câu phủ định, Có
nghĩa trong tiếng Việt là “Không”.
- Tương tự ngữ pháp 몇, tuy nhiên ngữ pháp này thường được sử dụng đa số trong văn
viết
Ví dụ:
+ 몇몇 몇몇 몇몇몇 > Tôi không mua cái này
+ 몇 몇몇몇 몇몇 몇몇몇 > Món ăn này khơng cay
29. V+ 입입입 : Hãy
-(몇)몇몇 Gắn vào sau thân động từ, để thể hiện sự yêu cầu. - 몇몇 gắn vào sau thân động
từ kết thúc bằng nguyên âm, -몇몇몇 gắn vào sau thân động từ kết thúc bằng phụ âm, Có
nghĩa trong tiếng Việt là “ Hãy, vui lịng, xin mời.”
Ví dụ:
+ 몇몇몇 몇몇몇몇몇 > Hãy học hành chăm chỉ
+ 몇몇 몇몇 몇몇몇몇 > Hãy đọc nhiều sách vào


30. (으)으
Gắn vào sau danh từ địa điểm để chỉ phương hướng , Nếu danh từ có phụ âm cuối thì
dùng 으으 , nếu danh từ khơng có phụ âm cuối hoặc kết thúc bằng phụ âm cuối 으 thì

dùng 으.
Ví dụ:
+ 으으으 으으으으으 > Hãy đi vào trong lớp học
+ 으으으으 으으으 > Đi về hướng bên trái

31. V/A+ (입)입입입? : Nhé? Nhỉ?
Trong quan hệ thân mật thì dùng cấu trúc này để hỏi về ý định hoặc đề nghị ai đó điều
gì đó. Những động từ có phụ âm cuối thì dùng – 몇몇몇, Những động từ khơng có phụ
âm cuối hay có phụ âm cuối là ”몇” thì dùng - 몇몇몇.
Ví dụ:
+ 몇몇 몇몇 몇몇몇? Chúng ta cùng đi leo núi nhé?
+ 몇몇, 몇몇 몇몇 몇몇 몇몇몇? Anh Nam, hôm nay chúng ta cùng xem phim nhé?
32. N+ 입 : Cũng
- Gắn vào sau danh từ, tương đương với nghĩa tiếng Việt là “ Cũng”
- 몇 có thể thay thế cho các trợ từ 몇/몇, 몇/몇, 몇/몇

Ví dụ:
+ 몇몇 몇몇몇몇 몇몇몇몇 > Tôi cũng học tiếng Hàn
+ 몇몇몇몇 몇몇, 몇몇몇 몇몇몇 > Tôi cũng ăn bánh và cũng uống cà phê nữa
33. 입 입입입- Định ngữ số 2


Khi nói về số lượng người hoặc đồ vật chúng ta sẽ dùng số đếm thuần Hàn và Hán
Hàn, khi nói về tuổi dùng số đếm thuần hàn, khi nói về số lượng thì thường được theo
sau bởi các danh từ chỉ đơn vị nên số từ có một số thay đổi vì thế nên 몇몇 sẽ được viết
thành 몇몇 몇, 몇몇 몇


몇몇


몇몇

몇몇



몇몇

몇몇

몇몇

몇몇



Ví dụ:
+ 몇몇 몇몇 몇몇 몇몇 몇몇몇몇 > Năm nay Đường hai mươi tuổi
+ 몇몇 몇몇몇 몇몇몇몇 > Tơi hai mươi hai tuổi
34. 입입
몇몇 là hình thúc trân trọng của 몇/몇, cịn 몇몇몇 là hình thúc trân trọng của

몇/몇, được

dùng sau chủ thể chỉ đối tượng được tôn kính.
Ví dụ:
+ 몇몇몇몇몇 몇몇몇몇> Bố đến
+ 몇몇몇몇몇몇몇 몇몇몇몇몇 몇몇몇몇 > Ông nội xem TV
35. (입)입
Nếu chủ ngữ là người có vị trí hoặc tuổi tác cần được tơn kính thì gắn 몇몇 vào sau thân

từ của vị ngữ ( thân của động từ hay tính từ), Nếu thân động từ hay tính từ kết thúc
bằng nguyên âm hoặc phụ ấm cuối là 몇 thì thêm 몇 , khi kết thúc bằng phụ âm
khác( ngồi 몇) thì thêm 몇몇, trong trường hợp sau 몇몇 là 몇/몇몇 thì được kết hợp thành
몇몇몇.
Ví dụ:
+ 몇몇몇몇몇몇 몇몇몇몇 몇몇몇몇 > Bố mẹ tôi sống ở Hà Nội
+ 몇몇 몇몇몇몇 몇몇몇몇몇몇 > Thầy giáo của chúng tôi là người hàn Quốc
Lưu ý:
- một số động từ không thêm 몇몇 vào sau mà được dùng động từ khác( kính ngữ) để
thể hiện sự tơn kính:
몇몇 -> 몇몇몇 : Có ,ở


몇몇-> 몇몇몇몇 : Ngủ
몇몇 -> 몇몇몇몇몇 : Mất, chết( qua đời)
몇몇 -> 몇몇몇, 몇몇몇몇 : Ăn
몇몇몇 -> 몇몇몇몇몇 : Nói
(-) Một số danh từ sẽ được chuyển đổi như sau nếu dùng ở dạng kính ngữ:
몇 -> 몇 : Nhà
몇몇 -> 몇몇 : Sinh nhật
몇 -> 몇몇 : Cơm
몇몇 -> 몇몇 : Tên
몇몇 -> 몇몇 : Tuổi
몇 -> 몇몇 : Lời nói
36. Giản lược 입
Những động từ kết thức bằng phụ âm 몇 như: 몇몇, 몇몇, 몇몇몇, 몇몇, nếu được theo sau
bằng các phụ âm 몇, 몇, 몇, 몇, thì phụ âm 몇, 몇 giản lược mất đi.
몇몇: 몇+몇몇몇 -> 몇몇몇
몇몇: 몇+몇몇몇 -> 몇몇몇
Ví dụ:

+ 몇몇몇 몇몇몇몇 몇몇몇 > Chị tôi sống ở Việt Nam
+ 몇몇몇 몇몇몇 > Làm ơn mở cửa giùm
37. V/A+ 입
Gắn vào sau động từ hay tính từ để liên kết hai hay nhiều hành động, trạng thái, sự
việc, nghĩa tương đương trong tiếng Việt là “ Và, cịn”
Ví dụ:
+ 몇몇 몇몇 몇몇몇몇 > Ngơi nhà to và đẹp
+ 몇몇몇 몇몇몇 몇몇 몇몇몇 > Món ăn ngày ngon và hơi cay

38. 으으 -~ 으으 : Từ ~ Đến


으으 là tiểu từ có nghica tương đương trong tiếng Việt là “từ”, biểu hiện thời điểm bắt
đầu của một sự việc nào đó. 으으 là tiểu từ có nghĩa tương đương trong tiếng Việt là
“đến, tới”, biểu hiện thời điểm kết thúc của một sự việc nào đó. Hai tiểu từ này có thể
được sử dụng riêng và cũng có thể sử dụng cùng trong một câu.
Ví dụ:
+ 몇 몇 몇 몇 몇 몇 몇 몇 몇 몇 몇 몇 몇 몇 몇 몇 몇 >Tôi học tiếng Hàn từ thứ 2 đến thứ 6
+ 12 몇 20 몇몇몇 몇몇몇몇몇몇몇 > Từ ngày 20 tháng 12 là kỳ nghỉ đơng
39. V/A+ 입/입 입입입: Sẽ
Biểu hiện ý chí, kế hoạch trong tương lai của chủ thể. –몇 몇몇몇 Được kết hợp với động
từ kết thúc bằng nguyên âm và –몇 몇몇몇 được kết hợp với động từ kết thúc bằng phụ
âm. Những động từ có phụ âm cuối là 몇 thì được kết hợp với
-몇 몇몇몇 . Dạng đi - ( 몇)몇 몇몇몇 được dử dụng trong các trường hợp trang trọng với
cùng ý nghĩa.
Ví dụ:
+ 몇몇 몇몇몇 몇몇몇몇 몇몇몇몇몇 > Tối nay tôi sẽ ăn cơm trộn
+ 몇몇 몇몇몇 몇몇몇몇 몇몇 몇몇몇 > Cuối tuần này tôi sẽ nhận bằng tốt nghiệp
40. Bất quy tắc 입
- Những động từ tính, tính từ có thân từ kết thúc bằng phụ âm ‘몇’như 몇몇 (Nóng ), 몇몇

(Lạnh ), 몇몇몇 (Khó ), 몇몇 (Dễ ), 몇몇 (Cay ), 몇몇몇 (Dễ thương ), 몇몇 (Ghét ), 몇몇몇몇
(Đẹp )…… khi kết hợp với những đi bắt đầu bằng ngun âm thì 몇 sẽ bị chuyển
thành "몇".
몇몇몇: 몇몇+ 몇 + 몇몇 -> 몇몇몇몇
몇몇: 몇 + 몇 +몇몇 -> 몇몇몇
Ví dụ:
+ 몇몇몇 몇몇몇 > kim chi thì cay
+ 몇몇 몇몇 몇몇몇몇 > Hơm qua trời rất lạnh
Lưu ý :
Chỉ duy nhất hai động tính từ 몇몇(giúp đỡ), 몇몇(xinh đẹp) khi kết hợp với đuôi bắt đầu
bằng ngun âm –몇/몇- thì 몇 khơng chuyển thành "몇" mà thành "몇".


몇몇: 몇+몇+몇몇-> 몇몇몇
몇몇: 몇+몇+몇몇-> 몇몇몇
Ví dụ:
+ 몇 몇몇몇몇 몇몇 몇몇 몇몇몇 > Cô Kim đã giúp đỡ tôi rất nhiều
* Một số động từ kết thúc bằng 몇 nhưng không thuộc bất quy tắc trên và được chia
bình thường: 몇몇 (Mặc ), 몇몇 (Bắt ), 몇몇(Nhai ), 몇몇(Hẹp ), 몇몇 (Rộng ), 몇몇 (chọn ra,
nhổ ra), 몇몇몇(dính), 몇몇(cõng), 몇몇(cầm lên)
Ví dụ:
+ 몇 몇몇 몇몇 몇몇몇 > Phịng của tơi rất hẹp
41. N+ 입입/입입/입 : Đến
Đây là các tiểu từ được sử dụng cùng với độn từ 몇몇 để chỉ ra đối tượng nhận ảnh
hưởng của hành vi. 몇몇 chủ yếu được dùng khi nói, cịn 몇몇 được dùng cả khi nói và
viết . 몇 dùng với người bề trên.
Ví dụ:
+




몇 몇



몇 몇 몇 몇 몇 몇 몇 몇 몇 몇 몇

> Lan đã tặng quà cho An

+ 몇몇몇 몇몇몇몇 몇몇몇몇몇 > Chị tôi gọi điện thoại cho bố mẹ
42. V/A+ 입입 : Nhưng, nhưng mà
Vĩ tố liên kết sử dụng khi nội dung câu sau trái ngược với nội dung câu trước, có nghĩa
tương đương với tiếng Việt là “Nhưng”.
Ví dụ:
+ 으 으 으 으 으 으 으 으 으 으 으 으 으 으 으 > Chuyến du lịch Hàn Quốc mệt nhưng vui
+ 몇몇몇몇 몇몇몇몇 몇몇몇몇몇 > Tiếng Hàn khó nhưng thú vị

43. V+ 입)입입입입 : Định


Gắn vào động từ để biểu hiện ý đồ của hành vi. –몇몇 몇몇 gắn vào gốc động từ kết thúc
bởi nguyên âm hoặc phụ âm 몇, -몇몇몇 몇몇 gắn đi động từ kết thúc bởi phụ âm, có
nghĩa tương đương với tiếng Việt là “ định, muốn”.
Ví dụ:
+ 몇몇 몇몇몇 몇몇몇 몇몇 -> Ngày mai tôi định đi bệnh viện
+ 몇몇몇 몇몇몇 몇몇 몇몇 몇몇몇 몇몇몇몇 몇몇몇
> Cuối tuần này tơi định ăn món ăn Hàn Quốc cùng với gia đình
44. V/A+ 입/입입 : Chỉ nguyên nhân, lý do ( vì..nên )
Là một tiếp vĩ từ được gắn vào sau tính từ hoặc động từ để giải thích lý do của tính
chất hoặc hành động đó. Trường hợp tính từ hoặc động từ có nguyên âm tận cùng là 몇,

몇 thì cộng với -몇몇 , trường hợp nguyên âm tận cùng khơng phải là 몇, 몇 thì cộng với 몇몇 , trường hợp tận cùng là 몇몇 thì trở thành -몇몇 .
Ví dụ:
+ 몇몇 몇몇 몇몇몇 몇 몇몇> Vì trời mưa nên tôi không đi học được
+ 몇몇 몇몇몇몇 몇몇 몇몇몇몇 > Hơm qua vì mệt q nên ngủ sớm
Chú ý: Trước 몇/몇몇 không chia quá khứ, và sau 몇/몇/몇몇 không chia cầu khiến, mệnh
lệnh

45. (으)으으으?
Gắn vào sau động từ khi hỏi ý kiến của người nghe hoặc đưa ra một đề nghị nào đó.
Những động từ kết thúc là nguyên âm thì thêm -으으으, những động từ kết thúc là phụ
âm thì thêm - 으으으, Những động từ kết thúc bằng phụ âm 으 thì thêm –으으으.
Ví dụ:
+ 으으 으으으으으으으으 으으으? > Cuối tuần chúng ta đi xem phim với nhau nhé?
+ 으으 으으으 으으으으으 > Tôi chuẩn bị kim chi nhé


×