Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp tại thành phố bắc ninh tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.62 MB, 115 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀO TRƢỜNG THI

GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG
NỢ ĐỌNG VÀ TRỐN ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ
BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀO TRƢỜNG THI

GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG
NỢ ĐỌNG VÀ TRỐN ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ
BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM QUỐC CHÍNH

THÁI NGUN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

LỜI CAM Đ OAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết
quả nghiên cứu trong luận văn được tập hợp tại cơ quan BHXH thành phố
Bắc Ninh và chưa từng được ai nghiên cứu và công bố trong bất cứ cơng
trình khoa học nào.
Ngƣời cam đoan

Đào Trường Thi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tôi luôn nhận được sự
quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của các thầy, cô giáo Khoa sau đại học Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên; Lãnh đạo Bảo
hiểm xã hội thành phố Bắc Ninh, các cơ quan: Phòng Lao động-thương binh
và xã hội, Chi cục thống kê, Chi cục thuế, Phòng Kinh tế thành phố Bắc
Ninh.... Đặc biệt là sự tận tình hướng dẫn của TS. Phạm Quốc Chính; sự ủng
hộ, động viên của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cơ giáo, các q cơ
quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã cổ vũ, động viên và
giúp tôi nhận thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà
luận văn nghiên cứu.
Luận văn là cơng trình nghiên cứu cơng phu làm việc khoa học và
nghiêm túc của bản thân song do khả năng và trình độ có hạn, nên không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Tôi mong nhận được sự quan tâm
đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo để luận văn hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Đào Trƣờng Thi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ vi

Danh mục các bảng biểu ................................................................................. vii
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ ......................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Những đóng góp mới của luận văn .................................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ....................................................................................... 3
6. Tổng quan nghiên cứu ..................................................................................... 3
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI . 5
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về Bảo hiểm xã hội và thu Bảo hiểm xã hội ..... 5
, bản chấ
1.1.

ảo hiểm xã hội .............................. 5
ảo hiểm xã hội .............................................. 12

1.1.3. Thu và quản lý thu Bảo hiểm xã hội ..................................................... 14
1.2. Vấn đề nợ đọng và trốn đóng Bảo hiểm xã hội ....................................... 30
1.2.1. Khái niệm nợ đọng và trốn đóng Bảo hiểm xã hội ............................... 30
1.2.2. Các hình thức nợ đọng và trốn đóng Bảo hiểm xã hội ......................... 30
1.2.3. Các biện pháp sử lý nợ đọng và trốn đóng Bảo hiểm xã hội ................ 33
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu và sử lý nợ đọng, trốn đóng BHXH........ 34
1.3.1. Kinh nghiệm về giải quyết nợ đọng và trốn đóng BHXH cấp Tỉnh 34
1.3.2.Kinh nghiệm về giải quyết nợ đọng và trốn đóng BHXH cấp huyện38
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh nói chung và
TP Bắc Ninh nói riêng nhằm khắc phục nợ đọng, trốn đóng BHXH ............. 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>


iv
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 41
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu của đề tài............................................................ 41
2.2. P

ứu.......................................................................... 41
............................ 41

2.2.2. Phương pháp so sánh............................................................................. 41
2.2.3. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 41
2.2.4. Phương pháp điều tra thu thập thông tin, số liệu .................................. 42
2.2.5. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .......................................... 43
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 44
2.3.1. Các chỉ tiêu tuyệt đối............................................................................. 47
2.3.2. Các chỉ tiêu tương đối ........................................................................... 48
2.4. Khung phân tích, mơ hình nghiên cứu ..................................................... 50
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NỢ ĐỌNG VÀ TRỐN ĐÓNG BẢO HIỂM
XÃ HỘI TẠI THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH .................. 51
3.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội TP Bắc Ninh............................... 51
3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên và dân số, văn hoá, xã hội.................................. 51
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế của TP Bắc Ninh những năm qua ............ 51
3.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến tình trạng nợ
đọng và trốn đóng Bảo hiểm xã hội tại TP Bắc Ninh ..................................... 52
3.2. Tổ chức hệ thống Bảo hiểm xã hội TP Bắc Ninh .................................... 53
3.2.1. Sự hình thành, chức năng, nhiệm vụ của BHXH TP Bắc Ninh ............ 53
3.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Bảo hiểm xã hội TP Bắc Ninh ........... 53
3.3. Thực trạng Thu và quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại TP Bắc Ninh .......... 55
3.4. Thực trạng nợ đọng và trốn đóng Bảo hiểm xã hội tại TP Bắc Ninh ...... 61
3.4.1. Thực trạng nợ đọng Bảo hiểm xã hội tại TP Bắc Ninh......................... 61
3.4.2. Thực trạng các DN trốn đóng Bảo hiểm xã hội tại TP Bắc Ninh ......... 65

3.4.3. Tình trạng nợ đọng, trốn đóng Bảo hiểm xã hội qua kết quả kiểm tra
việc chấp hành pháp luật BHXH ở một số DN tại TP Bắc Ninh .................... 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v
3.4.4. Nguyên nhân, hậu quả của nợ đọng và trốn đóng Bảo hiểm xã hội ..... 69
3.4.5. Các biện pháp giải quyết nợ đọng, trốn đóng đã thực hiện Bảo hiểm xã
hội tại TP Bắc Ninh ......................................................................................... 74
3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tại TP Bắc Ninh .. 76
3.5.1. Nhận thức, ý thức, tâm lý, thói quen của NLĐ và NSDLĐ .................. 76
3.5.2. Tốc độ tăng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người .......................... 77
3.5.3. Qui mô DN ............................................................................................ 78
3.5.4. Công tác thanh tra, kiểm tra của các cấp chính quyền .......................... 79
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG NỢ ĐỌNG VÀ
TRỐN ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA CÁC DN TẠI THÀNH PHỐ
BẮC NINH TRONG GIAI ĐOẠN 2013-2020 .............................................. 83
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu cải cách chính sách BHXH .......... 83
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 83
4.1.2. Định hướng............................................................................................ 83
4.1.3. Mục tiêu................................................................................................. 83
4.2. Dự báo về phát triến kinh tế - xã hội TP Bắc Ninh đến năm 2020 .......... 84
4.3. Mục tiêu và phương hướng của Bảo hiểm xã hội TP Bắc Ninh .............. 85
4.4. Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng Bảo hiểm xã hội
tại TP Bắc Ninh ............................................................................................... 85
4.4.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền .. 86
ế

4.4


................................. 86
................... 89
........................................ 90

4.5. Kiến nghị .................................................................................................. 90
.................................................................................. 90
4.5.2. Kiến nghị với Ngành BHXH................................................................. 91
UBND TP Bắc Ninh ................................................................ 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95
Phụ lục ............................................................................................................ 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1

An sinh xã hội

ASXH

2

Bảo hiểm

BH


3

Bảo hiểm tự nguyện

BHTN

4

Bảo hiểm y tế

BHYT

5

BHXH

BHXH

6

Đầu tư nước ngoài

ĐTNN

7

DN

DN


8

DN ngoài quốc doanh

DNNQD

9

DN nhà nước

DNNN

10

DN tư nhân

DNTN

11

Hành chính, sự nghiệp

HS

12

Hội đồng nhân dân

HDND


13

NLĐ

NLĐ

14

NSDLĐ

NSDLĐ

15

Quốc doanh

QD

16

Sản xuất kinh doanh

SXKD

17

Thành phố

TP


18

Tổ chức lao động quốc tế

ILO

19

Tổng sản phẩm quốc nội

GDP

20

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

21

Uỷ ban nhân dân

UBND

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Đối tượng tham gia BHXH của TP Bắc Ninh 2008-2012

55

Bảng 3.2: Số đơn vị tham gia BHXH theo khối quản lý 2008-2012 .......... 56
Bảng 3.3: Số lao động tham gia BHXH theo loại hình DN, tổ chức ......... 56
Bảng 3.4: Số tiền phải thu BHXH phân theo DN, tổ chức ........................ 58
Bảng 3.5: Số tiền thu BHXH của TP Bắc Ninh 2008-2012 ....................... 58
Bảng 3.6: Kết quả thu BHXH theo loại hình DN, tổ chức......................... 59
Bảng 3.7: Kết quả số nợ phải thu BHXH năm 2008-2012 ........................ 61
Bảng 3.8: Số tiền nợ đọng Bảo hiểm xã hội theo khối quản lý .................. 63
Bảng 3.9: Các đơn vị nợ Bảo hiểm xã hội kéo dài ................................... 64
Bảng 3.10: Kết quả rà sốt tình hình tham gia Bảo hiểm xã hội ............... 67
Bảng 3.11: Kết quả kiểm tra các DN 2008-2012 ....................................... 68
Bảng 3.12: Kết quả kiểm tra liên ngành tại các DN 2008-2012 ................ 68
Bảng 3.13: Kết quả kiểm tra chấp hành luật BHXH ở một số DN ............ 69
Bảng 3.14: Bảng tổng hợp mức độ hiểu biết của CSDLĐ về pháp luật Bảo
hiểm xã hội đối với 94 DN điều tra ........................................ 77
Bảng 3.15: Bảng tổng hợp thu nhập bình quân của NLĐ tại 94 DN điều tra ...... 77
Bảng 3.16: Tổng hợp điều tra số lao động tại 94 DN ................................ 78
Bảng 3.17: Bảng tổng hợp tình hình thanh tra, kiểm tra cơng tác thực hiện
Luật Bảo hiểm xã hội tại các DN ............................................... 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

viii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý thu ..................................................................... 24
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ "quy trình thực hiện thu BHXH" ................................ 26
Sơ đồ 1.3 : Quy trình quản lý tiền thu BHXH......................................... 29
Sơ đồ 2.1: Nội dung quản lý thu BHXH theo mơ hình chuỗi giá trị ..... 50
Sơ đồ 2.2: Khung phân tích theo nội dung lý thuyết .............................. 50
Sơ đồ 2.3: Khung phân tích theo nội dung thực tiễn .............................. 51
Sơ đồ 3.1: Bộ máy Bảo hiểm xã hội tại TP Bắc Ninh ............................ 54
Biểu đồ 3.1: Số thu BHXH của Bắc Ninh giai đoạn 2008-2012 của
NLĐ tại 94 DN điều tra ............................................................ 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến chính sách
bảo hiểm xã hội (BHXH) và xác định đây là một trong những chính sách xã
hội cơ bản và là trụ cột của an sinh xã hội (ASXH) nhằm đảm bảo thu nhập,
đời sống cho hàng triệu NLĐ cùng các đối tượng hưởng các chế độ BHXH,
Đảng ta đã xác định: “BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước
góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho NLĐ, ổn định chính trị, trật tự an
tồn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc” [4]. Nền
kinh tế nước ta đang chuyển mạnh sang cơ chế thị trường, các thành phần
kinh tế đan xen lẫn nhau, các quan hệ lao động cũng trở nên đa dạng và phức
tạp hơn. Do vậy, chính sách BHXH không ngừng được sửa đổi, bổ sung cho

phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thành phố (TP) Bắc Ninh là một TP đang có sự chuyển dịch mạnh cơ
cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Việc hình thành các
khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp, các làng nghề...đã và đang thu hút lực
lượng lao động lớn. Trong những năm qua, chính sách BHXH nói chung,
cơng tác quản lý thu BHXH tại TP Bắc Ninh nói riêng đã đạt được những
thành tích đáng khích lệ như: số đơn vị, số người, số tiền tham gia BHXH
ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước, làm nguồn thu tăng lên rõ rệt,
quyền lợi BHXH của NLĐ (NLĐ) được đảm bảo.
Tuy nhiên, quá trình tổ chức thu BHXH ở TP Bắc Ninh vẫn còn một số hạn
chế đang đặt ra vấn đề quan tâm cần giải quyết đó là:
- Tình trạng nợ đọng BHXH đang diễn ra hết sức phổ biến ở tất cả các nhóm
đối tượng tham gia BHXH.
- Tình trạng trốn đóng BHXH ngày càng phổ biến, gia tăng trong tồn TP.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2
Những vấn đề trên nếu không được quan tâm khắc phục sẽ tác động
xấu đến toàn bộ hoạt động của BHXH trên địa bàn TP Bắc Ninh.
Là người đã từng làm trực tiếp công tác thu BHXH ở địa phương tác giả
chọn đề tài: “Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng
BHXH của các DN tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài
nguyên cứu để nhằm góp phần giải quyết những vấn đề còn hạn chế nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu thực trạng tình hình nợ đọng và trốn đóng BHXH của các
DN trên địa bàn TP Bắc Ninh thời gian qua; đề xuất các giải pháp và kiến
nghị nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng BHXH của các DN trong
thời gian tới.

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về BHXH, quản lý thu BHXH, nợ đọng và
trốn đóng BHXH.
TP Bắc Ninh thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng
và trốn đóng BHXH của các DN trên địa bàn TP Bắc Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tình hình tham gia và chưa
tham gia BHXH bắt buộc của các DN, NLĐ trên địa bàn TP Bắc Ninh.
- Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc nợ đọng và
trốn đóng BHXH

(trong đó tập trung ở các đơn vị thuộc khu

vực kinh tế NQD: cơng ty trách nhiệm hữu hạn, c
c
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

, DN tư nhân,

TP Bắc Ninh.
/>

3
i
-

: Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng nợ

đọng và trốn đóng BHXH ở các đơn vị

, DN
trên địa bàn TP Bắc Ninh.
- Về không gian, thời gian: Đề tài thực hiện trên địa bàn TP Bắc Ninh; số
liệu nghiên cứu, phân tích trong 5 năm (2008-2012).
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Góp phần hệ thống hố và phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về
BHXH, thu BHXH, nhất là vấn đề nợ đọng, trốn đóng BHXH.
- Đánh giá những nhân tố chủ yếu tác động tới kết quả thu BHXH, nhất là
ngun nhân chính của tình trạng nợ đọng và trốn đóng BHXH của các đối tượng.
- Đề xuất giải pháp, kiến nghị (nhất là về cơ chế, chính sách, các chế tài áp
dụng…) nhằm hạn chế nợ đọng và trốn đóng BHXH, góp phần làm lành mạnh
hóa quỹ BHXH của TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh và trên phạm vi quốc gia.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận luận văn gồm 4 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về Bảo hiểm xã hội.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng nợ đọng và trốn đóng Bảo hiểm xã hội tại TP
Bắc Ninh.
- Chương 4: Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng Bảo
hiểm xã hội của các DN tại TP Bắc Ninh giai đoạn 2013-2020.
6. Tổng quan nghiên cứu
Theo như tác giả được biết trên địa bàn TP Bắc Ninh hiện nay chưa có đề tài
nghiên cứu nào trùng với đề tài nghiên cứu của tác giả; chỉ có một số tài liệu liên
quan đến nội dung thu BHXH và cơ chế, chính sách đối với hệ thống BHXH đã
có những cơng trình được cơng bố như:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4

- Luận văn thạc sỹ “Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng
bảo hiểm xã hội ở Bắc Ninh” tác giả Phạm Đức Cường, bảo vệ năm 2012. Mục đích
và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là hệ thống hoá cơ sở lý luận, khảo sát tổng kết
thực tiễn đề xuất những giả pháp góp phần hạn chế tình trạng nợ đọng của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về BHXH
và nợ đọng, trốn đóng BHXH, phân tích đánh giá thực trạng để tìm ra nguyên nhân,
đề xuất quan điểm, và giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng .
Do phạm vi nghiên cứu của đề tài rất rộng (cấp tỉnh) nên đề tài chưa đề cập sâu
đến một số vấn đề liên quan đến hoạt động thu cụ thể như:
+ Các bộ phận, mơ hình tổ chức trong hệ thống thu BHXH cấp huyện;
+ Cơ chế vận hành trong hệ thống thu BHXH cấp huyện;
+ Các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá cơ chế thu BHXH cấp huyện.
- Luận văn thạc sỹ “Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác chi trả bảo hiểm xã
hội trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh” tác giả Hoàng Thị Minh Hồ
bảo vệ năm 2012. Vì mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài là hồn thiện cơng
tác chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH nên đề tài chưa đề cập đến vấn đề liên quan
đến vấn đề nợ đọng và trốn đóng BHXH.
- Luận văn thạc sỹ “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu BHXH bắt
buộc trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh”, tác giả Đặng Văn Sản bảo
vệ năm 2012. Do phạm vi, mục đích nghiên cứu của đề tài rất rộng nên đề tài chưa
đề cập sâu đến một số vấn đề liên quan đến nợ đọng và trốn đóng BHXH.
Như vậy, mặc dù đã có cơng trình nghiên cứu có liên quan đến hoạt động thu,
chi tại BHXH TP Bắc Ninh trong những năm qua và định hướng trong thời gian tới.
Tuy nhiên đối với giải pháp hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng BHXH của các
DN tại TP Bắc Ninh thì chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách tồn diện. Xuất
phát từ lý do đó em đã chọn đề tài: “Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng và
trốn đóng BHXH của các DN tại TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

5
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về Bảo hiểm xã hội và thu Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Sơ lược sự ra đời và phát triển của Bảo hiểm xã hội
BHXH ra đời là kết quả của một quá trình đấu tranh lâu dài giữa giai
cấp công nhân làm thuê với giới chủ tư bản và nó thực sự trở thành hoạt động
mang tính xã hội từ đầu thế kỷ 19. Bộ luật đầu tiên về chế độ bảo hiểm được
hình thành ở Anh vào năm 1819 với tên gọi "Luật nhà máy" và tập trung vào
bảo hiểm cho NLĐ làm việc trong các xưởng thợ. Vào năm 1883, luật bảo
hiểm ốm đau hình thành ở Đức. Cũng tại Đức, một số các luật khác được hình
thành, sau đó chẳng hạn luật tai nạn lao động hình thành năm 1884; luật bảo
hiểm người già và tàn tật do lao động hình thành năm 1889. Đến nay BHXH
được thực hiện trên rất nhiều nước và trở thành một bộ phận quan trọng trong
hoạt động của Liên hợp quốc. Một tổ chức quốc tế lớn nhất thế giới hiện nay.
Trong tuyên ngôn của Liên hợp quốc thơng qua ngày 10 tháng 12 năm 1948
có ghi: "Tất cả mọi người, với tư cách là thành viên của xã hội, có quyền
hưởng BHXH. Quyền đó đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền về kinh tế, xã
hội và văn hoá cần cho nhân cách và sự tự do phát triển con người"[32]. Để
thể chế hoá tinh thần đó, tổ chức lao động quốc tế ILO (ILO tổ chức cơ cấu
trong liên hợp quốc) đã đưa ra Công ước 102 quy định về tiêu chuẩn tối thiểu
của BHXH và những khuyến nghị các nước thành viên về việc thực hiện các
tiêu chuẩn này.
Có thể nói, cơng ước quốc tế trên là cơ sở để BHXH các nước không
ngừng hồn thiện mình trong những điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội cụ thể.
Ở Việt Nam, BHXH đã có mầm mống dưới thời phong kiến Pháp thuộc. Sau
cách mạng tháng 8 thành công, trên cơ sở Hiến pháp năm 1946 của nước Việt

Nam dân chủ cộng hòa, đã thừa nhận cơng nhân viên chức có quyền được trợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6
cấp BHXH. Trên cơ sở đó Chính phủ đã ban hành một loạt các chính sách
quy định về các chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn, hưu trí cho công nhân viên
chức Nhà nước. Suốt trong những năm tháng kháng chiến chống xâm lược,
chính sách BHXH nước ta đã góp phần ổn định về mặt thu nhập, ổn định cuộc
sống cho công nhân viên chức, quân nhân và gia đình họ, góp phần rất lớn
trong việc động viên sức người sức của cho thắng lợi của cuộc kháng chiến
chống xâm lược thống nhất đất nước.
Từ năm 1986, Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế và chuyển đổi nền
kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, sự thay đổi
mới về cơ chế kinh tế địi hỏi có những thay đổi tương ứng về chính sách xã
hội nói chung và chính sách BHXH nói riêng. Hiến pháp năm 1992 đã nêu rõ:
“Nhà nước thực hiện chế độ BHXH đối với công chức Nhà nước và người
làm cơng ăn lương, khuyến khích phát triển các hình thức BHXH khác đối với
NLĐ” [23]. Trong văn kiện Đại hội VII của Đảng cộng sản Việt Nam cũng đã
chỉ rõ “cần đổi mới chính sách BHXH theo hướng mọi NLĐ và các đơn vị
kinh tế thuộc các thành phần kinh tế đều có nghĩa vụ đóng góp BHXH, thống
nhất tách quỹ BHXH ra khỏi ngân sách” [18]. Tiếp đến Văn kiện Đại hội
Đảng lần thứ VIII cũng đã nêu lên “ Mở rộng chế độ BHXH đối với NLĐ
thuộc các thành phần kinh tế” [19]. Như vậy, các văn bản trên của Đảng và
Nhà nước là những cơ sở pháp lý quan trọng cho việc đổi mới chính sách
BHXH nước ta theo cơ chế thị trường, ngày nay các chính sách này góp phần
thực hiện cơng bằng và tiến bộ xã hội, góp phần làm lành mạnh hóa thị trường
lao động và đồng thời đáp ứng được sự mong mỏi của đông đảo NLĐ trong
các thành phần kinh tế của cả nước.

1.1.1.2

Bảo hiểm xã hội

Khái niệm về BHXH được khái quát một cách đầy đủ nhất khi có Luật
BHXH, đó là: "BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết,
trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH" [26].
* Phân biệt BHXH với bảo hiểm thương mại
- Sự giống nhau:
+ Hai loại bảo hiểm này được thực hiện trên cùng một nguyên tắc là:
Có tham gia đóng góp bảo hiểm thì mới được hưởng quyền lợi, khơng đóng
góp thì khơng được hưởng quyền lợi.
+ Hoạt động của hai loại bảo hiểm này đều nhằm để bù đắp tài chính
cho các đối tượng tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải những rủi ro gây ra thiệt
hại trong khuôn khổ bảo hiểm đang tham gia.
+ Phương thức hoạt động của hai loại hình bảo hiểm này đều mang tính
“cộng đồng - lấy số đơng bù số ít” tức là dùng số tiền đóng góp của số đơng
người tham gia để bù đắp, chia sẻ cho một số ít người gặp phải biến cố rủi ro
gây ra tổn thất.
- Sự khác nhau:
+ Mục tiêu hoạt động của bảo hiểm thương mại là lợi nhuận. Mục tiêu
hoạt động BHXH là nhằm thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước, góp
phần ổn định đời sống cho NLĐ và các thành viên trong gia đình họ. Vì vậy,

hoạt động BHXH là hoạt động phi lợi nhuận và nằm mục đích an sinh xã hội.
+ Phạm vi hoạt động của BHXH liên quan trực tiếp đến NLĐ và các
thành viên trong gia đình họ và chỉ diễn ra trong từng quốc gia. Hoạt động
bảo hiểm thương mại rộng hơn, không chỉ diễn ra trong từng quốc gia mà còn
trải rộng xuyên quốc gia, có mặt ở tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã
hội bao gồm cả bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ.
+ Cơ sở nguồn tiền đóng, mức đóng, tỷ lệ đóng BHXH hồn tồn dựa
vào thu nhập từ tiền lương, tiền cơng của NLĐ. BHXH thực hiện các quy
định theo chính sách xã hội, sự ổn định chính trị của quốc gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8
+ Bảo hiểm thương mại thực hiện theo cơ chế thị trường và nguyên tắc

hạch toán kinh doanh. Quan hệ giữa mức đóng góp và mức hưởng là quan hệ
tương đồng thuần túy, tức là ứng với mỗi mức đóng bảo hiểm nhất định thì
khi xảy ra rủi ro sẽ nhận được một mức quyền lợi tương ứng quy định trước.
1.1.1.3. Bản chất của Bảo hiểm xã hội
Bản chất của BHXH được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây:
- BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan
hệ thuê mướn lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát
triển thì BHXH càng đa dạng và hồn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền
tảng của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước.
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ
lao động và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được
BHXH. Bên tham gia BHXH có thể chỉ là NLĐ hoặc cả NLĐ và NSDLĐ.
Bên BHXH (Bên nhận nhiệm vụ BHXH) thông thường là cơ quan chuyên

trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên được BHXH là NLĐ và gia đình họ
khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm
trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của
con người như: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp... Hoặc cũng có
thể là những trường hợp xảy ra khơng hồn tồn ngẫu nhiên như: Tuổi già,
thai sản v.v… Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngồi
q trình lao động.
- Phần thu nhập của NLĐ bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những biến
cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập trung
được tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ
yếu, ngồi ra cịn được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của
NLĐ trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu
này đã được tổ chức lao động quốc tế (ILO) cụ thể hoá như sau:
+ Đền bù cho NLĐ những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu
sinh sống thiết yếu của họ.
+ Chăm sóc sức khỏe và chống bệnh tật.
+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu
cầu đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em.
Ở nước ta, BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách bảo đảm
xã hội. Ngồi BHXH, chính sách bảo đảm xã hội cịn có cứu trợ xã hội và ưu
đãi xã hội.
Cứu trợ xã hội là sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội về thu nhập và các

điều kiện sinh sống khác đối với mọi thành viên trong xã hội, trong nhưng
trường hợp bị bất hạnh, rủi ro, nghèo đói, khơng đủ khả năng để tự lo cuộc
sống tối thiểu của bản thân và gia đình. Sự giúp đỡ này dược thể hiện bằng
các nguồn quỹ dự phòng của Nhà nước, bằng tiền hoặc hiện vật đóng góp của
các tổ chức xã hội và những người hảo tâm.
Ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ đặc biệt về cả vật chất và tinh thần của Nhà
nước, của xã hội nhằm đền đáp công lao đối với những người hay một bộ
phận xã hội có nhiều cống hiến cho xã hội. Chẳng hạn những người có cơng
với nước, liệt sỹ và thân nhân liệt sỹ, thương binh, bệnh binh v.v... đều là
những đối tượng được hưởng sự đãi ngộ của Nhà nước, của xã hội, ưu đãi xã
hội tuyệt nhiên khơng phải là sự bố thí, ban ơn, mà nó là một chính sách xã
hội có mục tiêu chính trị - kinh tế - xã hội, góp phần củng cố thể chế chính trị
của Nhà nước trước mắt và lâu dài, đảm bảo sự cơng bằng xã hội.
Mặc dù có nhiều điểm khác nhau về đối tượng và phạm vi, song
BHXH, cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội đều là những chính sách xã hội khơng
thể thiếu được trong một quốc gia. Những chính sách này ln bổ sung cho
nhau, hỗ trợ nhau và tất cả đề góp phần đảm bảo an tồn xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10
1.1.1.4. Vai trò của Bảo hiểm xã hội
*) Vai trò của BHXH đối với NLĐ và gia đình của họ
Ở bất kỳ hồn cảnh, thời điểm nào, rủi ro ln ln rình rập, đe doạ
cuộc sống của mỗi người gây gánh nặng cho cộng đồng và xã hội. Rủi ro phát
sinh hồn tồn ngẫu nhiên bất ngờ khơng lường trước được nhưng xét trên
bình diện xã hội, rủi ro là một tất yếu khơng thể tránh được. Để phịng ngừa
và hạn chế những tác động tiêu cực của rủi ro đối với con người và xã hội là
nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của BHXH. Chúng ta có thể liệt kê một số vai

trò của BHXH đối với cá nhân.
- Thứ nhất: BHXH có vai trị ổn định thu nhập cho NLĐ và gia đình họ.
Khi tham gia BHXH, NLĐ phải trích một khoản phí nộp vào quỹ BHXH, khi
gặp rủi ro, bất hạnh như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động làm cho chi phí
gia đình tăng lên hoặc phải ngừng làm việc tạm thời. Do vậy thu nhập của gia
đình bị giảm, đời sống kinh tế lâm vào tình cảnh khó khăn, túng quẫn. Nhờ có
chính sách BHXH mà họ được nhận một khoản tiền trợ cấp đã bù đắp lại phần
thu nhập bị mất hoặc bị giảm để đảm bảo ổn định thu nhập, ổn định đời sống.
- Thứ hai: Ngoài việc đảm bảo đời sống kinh tế, BHXH tạo được tâm lý
an tâm, tin tưởng. Khi đã tham gia BHXH góp phần nâng cao đời sống tinh
thần cho NLĐ đem lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho nhân dân lao động.
*) Vai trò của BHXH đối với xã hội:
- Thứ nhất: Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, NSDLĐ và NLĐ,
mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẽ trách nhiệm, chia sẽ rủi ro chỉ có
được trong quan hệ của BHXH. Tuy nhiên mối quan hệ mối quan hệ này thể
hiện trên giác độ khác nhau. NLĐ tham gia BHXH với vai trị bảo vệ quyền
lợi cho chính mình đồng thời phải có trách nhiệm đối với cộng đồng và xã
hội. NSDLĐ tham gia BHXH là để tăng cường tình đồn kết và cùng chia sẻ
rủi ro cho NLĐ nhưng đồng thời cũng bảo vệ, ổn định cuộc sống cho các
thành viên trong xã hội. Mối quan hệ này thể hiện tính nhân sinh, nhân văn
sâu sắc của BHXH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11
- Thứ hai: BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, BHXH tạo cho
những người bất hạnh có thêm những điều kiện, những lực đẩy cần thiết để
khắc phục những biến cố xã hội, hoà nhập vào cộng đồng, kích thích tính tích
cực của xã hội trong mỗi con người giúp họ hướng tới những chuẩn mực của

chân-thiện-mỹ nhờ đó có thể chống lại tư tưởng “Đèn nhà ai nhà ấy rạng”.
BHXH là yếu tố tạo nên sự hoà đồng mọi người, khơng phân biệt chính kiến,
tơn giáo chủng tộc, vị thế xã hội đồng thời giúp mọi người hướng tới một xã
hội nhân ái, cuộc sống công bằng, bình n.
- Thứ ba: BHXH thể hiện truyền thống đồn kết, giúp đỡ lẫn nhau
tương thân tương ái của cộng đồng: Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng
đồng tạo điều kiện cho một xã hội phát triển lành mạnh và bền vững.
- Thứ tư: BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội: trên giác độ xã
hội, BHXH là một công cụ để nâng cao điều kiện sống cho NLĐ. Trên giác
độ kinh tế, BHXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên
trong cộng đồng, không phân biệt các tầng lớp trong xã hội.
*) Vai trò BHXH đối với nền kinh tế thị trƣờng:
- Thứ nhất: Khi chuyển sang cơ chế thị trường, thì sự phân tầng giữa
các lớp trong xã hội trở nên rõ rệt. Đồng thời tạo ra sự bất bình đẳng về thu
nhập giữa các ngành nghề khác nhau trong xã hội. Nhưng rủi ro xảy ra trong
cuộc sống không loại trừ một ai, nếu rơi vào những người có hồn cảnh kinh
tế khó khăn thì cuộc sống của họ trở nên bần cùng, túng quẫn. BHXH đã góp
phần ổn định đời sống cho họ và gia đình họ.
- Thứ hai: Đối với các DN, khi những NLĐ không may gặp rủi ro thì đã
được chuyển giao cho cơ quan BHXH chi trả. Nhờ vậy tình hình tài chính của
các DN được ổn định hơn. Hệ thống BHXH đã bảo đảm ổn định xã hội tạo
tiền đề để phát triển kinh tế thị trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12
- Thứ ba: Khi tham gia BHXH cho NLĐ sẽ phát huy tinh thần trách
nhiệm, gắn bó tận tình của NLĐ với các DN làm cho mối quan hệ thị trường

lao động được trở nên lành mạnh hơn.
- Thứ tư: Quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp được tích tụ tập
trung rất lớn, phần quỹ nhàn rỗi được đem đầu tư cho nền kinh tế tạo ra sự
tăng trưởng, phát triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho NLĐ.
- Thứ năm: BHXH vừa tạo động lực cho các thành phần kinh tế phát
triển nhưng mặt khác tạo ra sự bình đẳng giữa các tầng lớp dân cư thơng qua
hệ thống phân phối lại thu nhập góp phần lành mạnh hóa thị trường lao động.
Bảo hiểm xã hội
1.1.2.1. Chức năng Bảo hiểm xã hội
- Thứ nhất, BHXH bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập.
- Thứ hai, BHXH phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia.
- Thứ ba, BHXH góp phần kích thích nâng cao năng suất lao động cá
nhân và năng suất lao động xã hội. Giúp NLĐ luôn yên tâm, gắn bó tận tình
với cơng việc, tích cực trong lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao động
và hiệu quả kinh tế. Giúp các nhà đầu tư yên tâm tính tốn để phát triển sản
xuất, khơng bị phá sản kể cả khi có rủi ro lớn sảy ra. Kích thích NLĐ nâng
cao năng suất lao động cá nhân, thu hút đầu tư và qua đó, nâng cao năng suất
lao động xã hội.
- Thứ tư, BHXH góp phần thu hút lao động, hình thành và phát triển thị
trường lao động, gắn bó các lợi ích của NLĐ, NSDLĐ và các lợi ích xã hội.
+ Thu hút lao động tốt trong xã hội vào khu vực thuộc phạm vi bảo hiểm.
+ Muốn khuyến khích NLĐ tự tạo việc làm, dịch chuyển quan hệ lao
động để phân phối lao động theo yêu cầu của thị trường thì phải mở rộng
BHXH, kết hợp hình thức bắt buộc và hình thức tự nguyện trong BHXH.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13

+ Điều hịa mâu thuẫn về tiền lương tiền cơng, thời gian lao động giữa
chủ và thợ, làm cho các bên có trách nhiệm với nhau hơn, gắn bó lợi ích được
với nhau, hợp tác, phát triển cùng có lợi.
1.1.2.2. Tính chất của Bảo hiểm xã hội
- Tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội.
Nhƣ ở phần trên đã trình bày, trong quá trình lao động sản xuất
NLĐ có thể gặp nhiều biến cố, rủi ro khi đó NSDLĐ cũng rơi vào tình
cảnh khó khăn khơng cảm nhƣ: sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, vấn đề
tuyển dụng lao động và hợp đồng lao động luôn phải đƣợc đặt ra để thay
thế v.v... Sản xuất càng phát triển, những rủi ro đối với NLĐ và những
khó khăn đối với NSDLĐ càng nhiều và trở nên phức tạp, dẫn đến mối
quan hệ chủ - thợ ngày càng căng thẳng. Để giải quyết vấn đề này, Nhà
nƣớc phải đứng ra can thiệp thông qua BHXH. Và nhƣ vậy, BHXH ra
đời hồn tồn mang tính khách quan trong đời sống kinh tế xã hội của
mỗi nƣớc.
- BHXH có tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời
gian và không gian. Tính chất này thể hiện rất rõ ở những nội dung cơ
bản của BHXH. Từ thời điểm hình thành và triển khai, đến mức đóng
góp của các bên tham gia để hình thành quỹ BHXH. Từ những rủi ro
phát sinh ngẫu nhiên theo thời gian và không gian đến mức trợ cấp
BHXH theo từng chế độ cho NLĐ v.v...
- BHXH có tính kinh tế, tính xã hội, đồng thời cịn có tính dịch vụ.
Tính kinh tế thể hiện rõ nhất là ở chỗ, quỹ BHXH muốn đƣợc hình
thành, bảo tồn và tăng trƣởng phải có sự đóng góp của các bên tham gia
và phải đƣợc quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích. Mức đóng góp
của các bên phải đƣợc tính tốn rất cụ thể dựa trên xác suất phát sinh
thiệt hại của tập hợp NLĐ tham gia BHXH. Quỹ BHXH chủ yếu dùng để
trợ cấp cho NLĐ theo các điều kiện của BHXH. Thực chất, phần đóng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

14
góp của mỗi NLĐ là khơng đáng kể, nhƣng quyền lợi nhận đƣợc là rất
lớn khi gặp rủi ro. Đối với NSDLĐ việc tham gia đóng góp vào quỹ
BHXH là để bảo hiểm cho NLĐ mà mình sử dụng. Xét dƣới góc độ kinh
tế, họ cũng có lợi vì khơng phải bỏ ra một khoản tiền lớn để trang trải
cho những NLĐ bị mất hoặc giảm khả năng lao động. Với Nhà nƣớc
BHXH góp phầm làm giảm gánh nặng cho ngân sách đồng thời quỹ
BHXH còn là nguồn đầu tƣ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống bảo đảm xã hội, vì vậy tính
xã hội của nó thể hiện rất rõ nét. Xét về lâu dài, mọi NLĐ trong xã hội
đều có quyền tham gia BHXH. Và ngƣợc lại, BHXH phải có trách nhiệm
bảo hiểm cho mọi NLĐ và gia đình họ, kể cả khi họ còn đang trong độ
tuổi lao động. Tính xã hội của BHXH ln gắn chặt với tính dịch vụ của
nó. Khi nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển thì tính dịch vụ và tính
chất xã hội hố của BHXH cũng ngày càng cao.
1.1.3. Thu và quản lý thu Bảo hiểm xã hội
1.1.3.1. Thu Bảo hiểm xã hội
*) Khái niệm vai trò và đặc điểm của thu BHXH
- Thu BHXH:
Là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng
tham gia phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép những đối
tượng tự nguyện tham gia được lựa chọn mức đóng phù hợp với thu nhập của
mình. trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo
cho việc chi trả các chế độ BHXH và hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH.
Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của
các đối tượng tham gia BHXH. Phân phối và phân phối lại một phần của cải
xã hội dưới dạng giá trị nhằm giả quyết hài hoà các mặt lợi ích xã hội góp
phần bảo đảm cơng bằng xã hội.

- Vai trị của thu BHXH:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15
Quỹ BHXH hiện đang được thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một công
quỹ độc lập với ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo về tài chính để chi trả các
chế độ BHXH cho NLĐ. Vì thế cơng tác thu BHXH ngày càng trở thành khâu
quan trọng và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của việc thực hiện chính
sách BHXH.
+ Cơng tác thu BHXH là hoạt động thường xuyên và đa dạng của
ngành BHXH nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt được tập trung
thống nhất: Thu đóng góp BHXH là hoạt động của các cơ quan BHXH từ
Trung ương đến địa phương cùng với sự phối hợp của các ban ngành chức
năng trên cơ sở quy định của pháp luật về thực hiện chính sách BHXH nhằm
tạo ra nguồn tài chính tập trung từ việc đóng góp của các bên tham gia
BHXH. Đồng thời tránh được tình trạng nợ đọng BHXH từ các cơ quan đơn
vị, từ người tham gia BHXH. Qua đó, đảm bảo sự cơng bằng trong việc thực
hiện và triển khai chính sách BHXH nói chung và giữa những người tham gia
BHXH nói riêng.
+ Để chính sách BHXH được diễn ra thuận lợi thì cơng tác thu BHXH
có vai trị như một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập cùng thực hiện
chính sách BHXH: Bởi đây là đầu vào, là nguồn hình thành cơ bản nhất trong
quá trình tạo lập quỹ BHXH. Đồng thời đây cũng là một khâu bắt buộc đối
với người tham gia BHXH thực hiện nghĩa vụ của mình. Do vậy cơng tác thu
BHXH là một cơng việc địi hỏi độ chính xác cao, thực hiện thường xuyên,
liên tục, kéo dài trong nhiều năm và có sự biến động về mức đóng và số lượng
người tham gia.
+ Công tác thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập trung về

một mối, vừa đóng vai trị như một công cụ thanh kiểm tra số lượng người
tham gia BHXH biến đổi ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa
phương hoặc trên phạm vi tồn quốc. Bởi cơng tác thu BHXH cũng địi hỏi
phải được tổ chức tập trung thống nhất có sự ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×