Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần xây dựng thủy lợi 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.26 KB, 104 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––

NGÔ THANH TÙNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG THỦY LỢI 1
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Thị Tâm

THÁI NGUYÊN, NĂM 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc
bảo vệ một học vị khoa học hoặc cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đã đƣợc trân trọng chỉ rõ
nguồn gốc.


Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
Tác giả luận văn

Ngơ Thanh Tùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận
đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp q báu của nhiều tập thể và
cá nhân.
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS Nguyễn Thị Tâm,
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực
hiện nghiên cứu đề tài và hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo khoa sau đại học
- trƣờng Đại học Kinh tế và QTKD - Đại học Thái ngun đã giúp đỡ tơi hồn
thành q trình học tập và thực hiện luận văn của mình.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang
công tác tại Công ty Cổ phần Xây dựng Thủy lợi 1, đã giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi và cung cấp thông tin cần thiết cho tôi trong quá trình nghiên
cứu thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tơi
hồn thành chƣơng trình học tập và thực hiện Luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
Tác giả luận văn


Ngơ Thanh Tùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục từ viết tắt ......................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 3
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG ........................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ................. 4
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh .................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của ngành xây dựng ................................................................ 6
1.1.3. Đặc điểm của đấu thầu xây dựng ............................................................ 8
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh đấu thầu của doanh
nghiệp xây dựng ................................................................................... 18
1.2. Các công cụ cạnh tranh đấu thầu xây dựng của doanh nghiệp ................ 24
1.2.1. Nguồn lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............................................... 24

1.2.2. Chính sách của Nhà nƣớc - môi trƣờng pháp lý trong cạnh tranh
đấu thầu xây dựng ................................................................................ 29
1.2.3. Thị trƣờng hàng hóa đầu vào và các nhà cung ứng .............................. 31
1.2.4. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và chủ đầu tƣ ..................................... 32
1.2.5. Tình hình đối thủ cạnh tranh ................................................................. 32
1.3. Cơ sở thực tiễn về cạnh tranh đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng ...... 33
1.3.1. Tình hình cạnh tranh trong doanh nghiệp xây dựng trong và
ngoài nƣớc ........................................................................................... 33
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh đấu thầu doanh
nghiệp xây dựng ................................................................................... 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 36
2.1.1. Thực trạng về năng lực đấu thầu của Công ty CP Xây dựng thủy
lợi 1 nhƣ thế nào .................................................................................. 36
2.1.2. Những vấn đề tồn tại trong việc nâng cao năng lực đấu thầu của
Công ty CPXD thủy lợi I ..................................................................... 36
2.1.3. Giải pháp nào để nâng cao năng lực đấu thầu cho Công ty CPXD
thủy lợi I ............................................................................................... 36
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 36
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 36
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 37
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý tài liệu .................................................................... 38
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thơng tin .......................................................... 38
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG

ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG THỦY LỢI 1 ...................................................... 40
3.1. Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng thủy lợi 1 ................................. 40
3.1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp ......................................................... 40
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .................................... 40
3.1.3. Nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức của Công ty ................. 41
3.2. Thực trạng cạnh tranh đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần xây
dựng thủy lợi 1 ..................................................................................... 45
3.2.1. Kết quả cạnh tranh đấu thầu của Công ty cổ phần Xây dựng Thủy
lợi 1 trong những năm gần đây ............................................................ 45
3.2.2. Thực trạng cạnh tranh đấu thầu và hồn thành các gói thầu ................. 49
3.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến cạnh tranh đấu thầu
xây dựng của công ty cp xây dựng thủy lợi 1 ...................................... 51
3.3.1. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 51
3.3.2. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v
Chƣơng 4. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG THỦY LỢI 1 ......................................... 72
4.1. Quan điểm định hƣớng nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu của
công ty .................................................................................................. 72
4.1.1. Xu hƣớng phát triển của cạnh tranh đấu thầu xây dựng ....................... 72
4.1.2. Định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần Xây dựng Thủy lợi 1
trong những năm tới ............................................................................. 74
4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu

của công ty cổ phần xây dựng thủy lợi 1 ............................................. 75
4.2.1. Tăng cƣờng vốn đầu tƣ nhằm hiện đại hóa trang thiết bị máy móc,
kỹ thuật và cơng nghệ thi cơng ............................................................ 75
4.2.2. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trƣờng, xúc tiến thƣơng mại nhằm xây
dựng chiến lƣợc cạnh tranh đấu thầu dài hạn ...................................... 77
4.2.3. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và sử dụng hiệu quả các
nguồn vốn............................................................................................. 80
4.2.4. Nâng cao năng lực xây dựng hồ sơ dự thầu .......................................... 82
4.2.5. Tăng cƣờng kỹ năng phân tích giá thầu cạnh tranh hợp lý .................. 84
4.3. Một số kiến nghị đối với nhà nƣớc trong lĩnh vực cạnh tranh đấu
thầu xây dựng cơ bản ........................................................................... 86
4.3.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động đấu thầu xây dựng ................ 86
4.3.2. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đấu thầu xây dựng ...... 89
4.3.3. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả bộ máy cơ quan quản lý đấu thầu
xây dựng ............................................................................................... 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Các ký hiệu và chữ viết tắt

Nghĩa các ký hiệu và chữ viết tắt

WTO


Tổ chức thƣơng mại thế giới

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CP

Cổ phần

CPXD

Cổ phần xây dựng

XD

Xây dựng

XDCB

Xây dựng cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Chọn mầu nghiên cứu đối thủ cạnh tranh ................................... 37

Bảng 2.2.

Ma trận SWOT và sự kết hợp ..................................................... 39

Bảng 3.1.

Bảng tổng hợp lao động 3 năm ................................................... 43

Bảng 3.2.

Bảng tổng hợp sản xuất kinh doanh 3 năm từ 2009 - 2011 ........ 44

Bảng 3.3.

Kết quả đấu thầu 5 năm (2007 - 2011)........................................ 46

Bảng 3.4.

Kết quả thầu của Công ty năm 2009 - 2011 ............................... 47

Bảng 3.5.

Bảng số liệu về máy móc của Cơng ty CP Xây dựng Thủy
lợi 1 .............................................................................................. 52

Bảng 3.6.


Bảng chất lƣợng nguồn nhân lực của Công ty 3 năm ................ 55

Bảng 3.7.

Tổng hợp cơ cấu nguồn vốn của công ty trong 3 năm qua ......... 58

Bảng 3.8.

Bảng tổng hợp tình hình tăng trƣởng vốn của Công ty CPXD
Thủy lợi 1 .................................................................................... 59

Bảng 3.9.

So sánh năng lực tài chính của các cơng ty ................................. 64

Bảng 3.10. So sánh kết quả thầu của Công ty với các đối thủ cạnh tranh..... 65
Bảng 3.11. Ma trận SWOT của công ty ........................................................ 68
Bảng 4.1

Dự kiến kế hoạch sản lƣợng năm 2012-2015 ............................. 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là một nền kinh tế mở với nhiều thành
phần kinh tế cùng hoạt động. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các
doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trƣớc cơ hội cũng nhƣ thách thức rất to
lớn. Cơ hội là thị trƣờng đƣợc mở rộng, dễ dàng hơn trong việc tiếp xúc với
công nghệ của nƣớc ngoài. Tuy nhiên thách thức đối với các doanh nghiệp là
sự cạnh tranh hết sức gay gắt không những giữa các doanh nghiệp trong nƣớc
với nhau mà còn với các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Sự thay đổi cơ chế đã làm
cho khơng ít doanh nghiệp gặp khó khăn, lúng túng trong sản xuất và kinh
doanh. Tuy nhiên, có khơng ít doanh nghiệp đã tìm đƣợc những hƣớng đi
đúng đắn, kịp thời đề ra những giải pháp thích hợp nhằm tháo gỡ khó khăn,
tạo lập và phát huy thế mạnh của mình. Nhờ đó đã đạt đƣợc hiệu quả kinh
doanh cao, đứng vững và không ngừng phát triển.
Xây dựng cơ bản là một lĩnh vực công nghiệp đặc thù. Khác với các
lĩnh vực khác, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng diễn ra chủ yếu
thơng qua hình thức đấu thầu do các chủ đầu tƣ tổ chức. Trên thế giới hình
thức đấu thầu xây dựng đã đƣợc áp dụng từ lâu. Ở nƣớc ta, hình thức đấu thầu
đã đƣơc áp dụng trong hơn 10 năm gần đây, đặc biệt là những cơng trình có
chủ đầu tƣ là các tổ chức hoặc doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nƣớc. Năm
1991 quy chế đấu thầu xây lắp đầu tiên đƣợc ban hành dƣới hình thức văn bản
là quyết định số 24/BXD -VKT của Bộ trƣởng Bộ Xây dựng đến năm 2005
Nhà nƣớc ban hành luật đấu thầu số 61/2005/QH11.
Mặt khác, trong những năm gần đây, đã xuất hiện nhiều dự án xây
dựng có qui mơ lớn, sử dựng vốn ngân sách hoặc vốn vay của các tổ chức tín
dụng trong và ngồi nƣớc đòi hỏi phải tổ chức đấu thầu xây dựng trên cơ sở
cạnh tranh. Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng là quá trình đƣợc bắt đầu từ
việc tìm kiếm thu thập thông tin, đƣa ra các giải pháp tham gia đấu thầu, ký
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





2
kết, thực hiện hợp đồng cho tới khi hoàn thành dự án, bàn giao, đƣa vào sử
dụng và bảo hành cơng trình theo đúng u cầu của Chủ đầu tƣ. Theo đó bất
kì một doanh nghiệp nào tham gia vào lĩnh vực xây dựng nếu không tiếp cận
kịp với guồng quay của nó thì tất yếu sẽ bị đánh bật ra khỏi thị trƣờng xây
dựng. Chính vì vậy, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây
dựng luôn giành đƣợc sự quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp xây dựng.
Công ty cổ phần Xây dựng Thủy lợi 1 là một doanh nghiệp nhà nƣớc
trên lĩnh vực xây dựng, có thời kỳ phát triển lâu đời. Trong những năm vừa
qua,Cơng ty đã có những nỗ lực trên nhiều mặt nhằm nâng cao sức cạnh tranh,
phát triển sản xuất và đã giành đƣợc nhiều thành tựu hết sức quan trọng, hoàn
thành nhiệm vụ đƣợc giao, trở thành một trong những doanh nghiệp xây dựng
mạnh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã
giành đƣợc, Cơng ty vẫn cịn những tồn tại, hạn chế nhất định, đặc biệt là trong
lĩnh vực cạnh tranh đấu thầu xây dựng. Đó là, những khó khăn về tài chính,
khoa học cơng nghệ, nhân lực, kinh nghiệm đấu thầu..., đây là một trở ngại lớn,
có ảnh hƣởng đến sự phát triển lâu dài và bền vững của Công ty.
Trong quá trình hội nhập, phát triển và mở cửa thị trƣờng hiện nay đã đặt
ra nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức lớn, áp lực cạnh tranh không nhỏ đối với
Công ty nên vấn đề làm sao để nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
xây dựng là bài tốn mà Cơng ty đang phải đối mặt và cần phải giải đáp.Với
mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu để biết rõ hơn tầm quan trọng của năng lực
cạnh tranh trong đấu thầu đối với Công ty chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Nâng
cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng của công ty Cổ phần Xây dựng
Thủy lợi 1” làm đề tài nghiên cứu và viết luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
* Mục tiêu chung
Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xây dựng
Thủy lợi 1, tìm ra những nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của

công ty, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Cơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3
ty cổ phần Xây dựng Thủy lợi 1 trong đấu thầu xây dựng qua đó giúp cho
cơng ty phát triển một cách bền vững trong tƣơng lai.
* Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa lý luận về: năng lực cạnh tranh nói chung và
thực tiễn cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng nói riêng
- Đánh giá về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tìm ra những
nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của công ty.
- Đƣa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh, các chỉ tiêu
phản ánh năng lực cạnh tranh và các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh
trong đấu thầu xây dựng của công ty Cổ phần Xây dựng Thủy lợi 1.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Nâng cao khả năng cạnh tranh tại Công ty cổ
phần Xây dựng Thủy lợi 1 và một số doanh nghiệp xây dựng khác.
- Về mặt thời gian: luận văn khảo sát hoạt động kinh doanh và đánh giá
tình hình cạnh tranh của cơng ty Cổ phần Xây dựng thủy lợi 1 trong khoảng
thời gian từ năm 2009 đến 2011 và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới.
- Về mặt nội dung: nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây
dựng của công ty Cổ phần Xây dựng thủy lợi 1.
4. Đóng góp của luận văn

-Đóng góp về lý luận khoa học : Hệ thống hóa lý luận về cạnh tranh nói
chung và cạnh tranh đấu thầu xây dựng nói riêng, luận văn làm rõ nhận thức về
tính cần thiết của cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng, luận văn phân tích thực
trạng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty Cổ phần Xây dựng thủy
lợi 1, chỉ ra những ƣu điểm, lợi thế, những tồn tại, hạn chế và những vấn đề đang
đặt ra hiện nay đối với Công ty qua việc tạo lập, phát huy lợi thế, nâng cao năng
lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng;
- Đóng góp thực tế cho công ty: Đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng, qua đó,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ CP XD thủy lợi 1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG ĐẤU THẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG

1.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản
xuất, nhà phân phối, bán lẽ, ngƣời tiêu dùng, thƣơng nhân…) nhằm giành lấy
những vị thế tạo nên lợi thế tƣơng đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thƣơng mại khác để thu đƣợc
nhiều lợi ích nhất cho mình.
Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối với nhau
hoặc có thể xảy ra giữa ngƣời sản xuất với ngƣời tiêu dùng khi ngƣời sản xuất

muốn bán hàng hóa, dịch vụ với giá cao, ngƣời tiêu dùng lại muốn mua đƣợc
với giá thấp. Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lƣợc của một doanh
nghiệp với các đối thủ trong cùng một ngành…
Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả (giảm giá), cạnh tranh
phi giá cả (Khuyến mãi, quảng cáo), cạnh tranh qua hệ thống phân phối sản
phẩm, các dịch vụ sau bán hang hoặc cạnh tranh thơng qua hình thức thanh
tốn… Hay cạnh tranh của một doanh nghiệp, một ngành, một quốc gia là
mức độ mà ở đó, dƣới các điều kiện về thị trƣờng tự do và cơng bằng có thể
sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng đƣợc địi hỏi của thị
trƣờng, đồng thời tạo ra việc làm và nâng cao đƣợc thu nhập thực tế.
Cạnh tranh kinh tế là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá.Cạnh
tranh cũng là một nhu cầu tất yếu của hoạt động kinh tế trong cơ chế thị
trƣờng, nhằm mục đích chiếm lĩnh thị phần, tiêu thụ đƣợc nhiều sản phẩm
hàng hố để đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất. Câu nói cửa miệng của nhiều ngƣời
hiện nay "thƣơng trƣờng nhƣ chiến trƣờng", phản ánh phần nào tính chất gay
gắt khốc liệt đó của thị trƣờng cạnh tranh tự do.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5
Trong nền kinh tế thị trƣờng, cạnh tranh có vai trị vơ cùng quan trọng,
nó đƣợc coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi
doanh nghiệp mà của nền kinh tế nói chung.
Sự cạnh tranh buộc ngƣời sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt
tốt hơn nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thƣờng xuyên
cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất
vào trong sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý
sản xuất để nâng cao năng xuất, chất lƣợng và hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu

cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thƣờng trì trệ và kém phát triển.
Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho ngƣời tiêu dùng. Ngƣời
sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lƣợng hơn, đẹp hơn,
có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, cơng nghệ trong đó cao
hơn... để đáp ứng với thị hiếu của ngƣời tiêu dùng.
Cạnh tranh là tiền đề của hệ thống thị trƣờng tự do vì càng nhiều doanh
nghiệp cạnh tranh với nhau thì sản phẩm hay dịch vụ cung cấp cho khách hàng
sẽ càng có chất lƣợng tốt hơn. Nói cách khác, cạnh tranh sẽ đem đến cho khách
hàng giá trị tối ƣu nhất đối với những đồng tiền mồ hôi công sức của họ.
Cạnh tranh đƣơc coi nhƣ là linh hồn của nền kinh tế. Cạnh tranh là môi
trƣờng, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành phần kinh tế, xóa bỏ
những độc quyền, bất bình đẳng trong kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm,
thúc đẩy khoa học cơng nghệ, chun mơn hóa trong phân công lao động xã
hội… Cạnh tranh tạo cho nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho
doanh nghiệp vƣơn ra thị trƣờng nƣớc ngoài.
1.1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thõa mãn tốt nhất các
đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Bằng việc khai thác,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6
sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài mỗi doanh nghiệp tạo ra
những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn ngƣời tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu
đƣợc lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh
trên thị trƣờng.
Năng lực canh tranh của doanh nghiệp đƣợc tạo ra từ thực lực của

doanh nghiệp và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh
tranh không chỉ đƣợc tính băng các tiêu chí về cơng nghệ, tài chính, nhân lực,
tổ chức quản trị doanh nghiệp,… mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
gắn liền với ƣu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đƣa ra thị trƣờng. Năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn với với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có
quan điểm đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh…
Năng lực cạnh tranh cịn có thể đƣợc hiểu là khả năng tồn tại trong kinh
doanh và đạt đƣợc một số kết quả mong muốn dƣới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi
tức hoặc chất lƣợng các sản phẩm cũng nhƣ năng lực của nó để khai thác các
cơ hội thị trƣờng hiện tại và làm nảy sinh thị trƣờng mới.
1.1.2. Đặc điểm của ngành xây dựng
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái
sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó
tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế quốc phịng
của đất nƣớc. Góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
cho cơng cuộc cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nƣớc
Song so với các ngành sản xuất khác. Ngành xây dựng cơ bản có những
đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng, đƣợc thể hiện rất rõ ở sản xuất xây lắp và quá
trình tạo ra sản phẩm của ngành. Sản phẩm xây lắp là các cơng trình, vật kiến
trúc, có đủ điều kiện đƣa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm xây lắp
mang đặc điểm là quy mơ lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời
gian xây dựng lắp đặt dài. Đặc điểm này làm cho việc tổ chức quản lý và sử
dụng vốn, quản lý nguồn nhân lực rất phức tạp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7
Q trình từ khi khởi cơng cơng trình cho đến khi cơng trình hồn

thành bàn giao đƣa vào sử dụng thƣờng là dài, nó phụ thuộc vào quy mơ, tính
chất phức tạp về kỹ thuật của từng cơng trình. Q trình thi cơng đƣợc chia
làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công việc khác nhau.
Các công việc chủ yếu thực hiện ở ngồi trời nên nó chịu ảnh hƣởng lớn của
điều kiện thiên nhiên, thời tiết làm ảnh hƣởng lớn dến tiến độ thi cơng cơng
trình vì vậy q trình tập hợp chi phí kéo dài, phát sinh nhiều chi phí ngồi dự
tốn, chi phí khơng ổn định và phụ thuộc nhiều vào từng giai đoạn thi cơng.
Do vậy trình độ, năng lực quản lý đối với các doanh nghiệp xây dựng rất
phức tạp và gặp nhiều khó khăn.
Sản phẩm xây lắp rất đa dạng nhƣng lại mang tính chất đơn chiếc. Mỗi
cơng trình đƣợc tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, phụ thuộc vào
yêu cầu của khách hàng và theo thiết kế kỹ thuật của cơng trình đó. Khi thực
hiện các đơn vị xây lắp phải bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật,
đảm bảo chất lƣợng cơng trình.
Sản phẩm xây lắp dƣợc đƣợc tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thoả
thuận với chủ đầu tƣ từ khi ký kết hợp đồng, do đó tính chất hàng hố của sản
phẩm xây lắp thể hiện khơng rõ. Nếu có năng lực tốt thì doanh nghiệp có thể
giảm bớt chi phí và tăng lợi nhuận.
Năm 2012 cùng với khó khăn chung của nền kinh tế, ngành xây dựng
cũng gian nan chèo lái con thuyền của mình. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp
xây dựng kinh doanh thua lỗ đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nƣớc. Nguyên
nhân lỗ là do thời điểm đấu thầu cơng trình, giá vật liệu xây dựng chƣa tăng,
nhƣng tới khi khởi cơng xây dựng thì cả giá vật liệu lẫn giá nhân công đồng
loạt tăng, kéo theo mọi chi phí khác tăng thêm. Tình trạng vốn nợ đọng nằm
trong các cơng trình mà Cơng ty thi cơng nhƣng vẫn chƣa đƣợc chủ đầu tƣ
thanh toán, trong khi đơn vị vẫn phải trả lãi vay cho ngân hàng làm tình hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





8
các doanh nghiệp càng trở nên khó khăn. Bên cạnh đó Nhà nƣớc thực hiện
nghị quyết 11 cắt giảm đầu tƣ cơng nên các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó
khăn trong việc triển khai các cơng trình, dự án mới. Nhiều dự án đang thực
hiện dang dở không thể thu hút thêm vốn để triển khai, dẫn đến bị đình trệ
hoặc tạm hoãn, khiến nhiều doanh nghiệp bất động sản phải oằn mình gánh
chi phí lãi vay và các chi phí đầu vào liên tục tăng cao. Trong hai năm qua,
khơng ít DN đã thực hiện việc giảm giá bán hoặc áp dụng các chính sách
khuyến mãi, dự thƣởng, hỗ trợ lãi suất cho khách hàng mua nhà nhằm kích
cầu và giải quyết tình trạng thị trƣờng đóng băng.
Trong thời gian gần đây,Nhà nƣớc đã thực hiện rất nhiều chính sách
nhằm hộ trợ, kích thích các doanh nghiệp, nền kinh tế vƣợt qua khó khăn,
khủng hoảng. Đặc biệt là việc giảm lãi suất cho vay của các ngân hàng đã tác
động tích cực vào sự phục hồi của ngành xây dựng. Nhƣng cơ hội sẽ không
chia đều cho các doanh nghiệp. Nhóm doanh nghiệp nhỏ có thể trơng cậy vào
phân khúc nhà tƣ nhân nhƣng xét chung cả ngành, phân khúc này chiếm tỷ
trọng không cao. Áp lực sẽ nặng nề hơn và cạnh tranh sẽ gay gắt hơn ở khối
doanh nghiệp thi công dự án.Khủng hoảng đã giúp sắp xếp lại bản đồ doanh
nghiệp xây dựng và chính trong những hồn cảnh khó khăn nhất, năng lực và
tƣ cách của mỗi nhà thầu đƣợc bộc lộ rõ. Do vậy, lợi thế hiện đang có phần
nghiêng về những nhà thầu đã thể hiện đƣợc tính thích ứng cao trong năm
2012 đầy khó khăn. Sự thích ứng này có đƣợc nhờ tính chuyên nghiệp của
nhà thầu, và năng lực cạnh tranh của nhà thầu.
1.1.3. Đặc điểm của đấu thầu xây dựng
Trong quá trình xây dựng cơ bản, để thực hiện các cơng việc Chủ đầu
tƣ có thể lựa chọn các phƣơng thức nhƣ tự làm, giao thầu, đấu thầu. Mỗi
phƣơng thức có những đặc trƣng và điều kiện ứng dụng riêng. Phƣơng thức
đấu thầu xây dựng đƣợc áp dụng phổ biến nhất trong nền kinh tế thị trƣờng
đối với hầu hết các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9
Đấu thầu xây dựng là quá trình lựa chọn các nhà thầu có năng lực
thực hiện những cơng việc có liên quan tới quá trình tư vấn, xây dựng, mua
sắm thiết bị và lắp đặt các cơng trình, hạng mục cơng trình xây dựng... nhằm
đảm bảo tính hiệu quả kinh tế, các yêu cầu kỹ thuật của dự án.
Đấu thầu xây dựng có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, về chủ thể tham gia đấu thầu xây dựng. Đấu thầu xây dựng là
một trong những phƣơng thức cạnh tranh nhằm lựa chọn các nhà thầu thực
hiện những công việc nhƣ: tƣ vấn, khảo sát thiết kế, thi công xây lắp, mua
sắm trang thiết bị... cho các cơng trình, hạng mục cơng trình xây dựng. Xét về
thực chất, đây là một hoạt động mua bán mang tính đặc thù, tính đặc thù ở
đây đƣợc thể hiện qua quá trình thực hiện của chủ thể tham gia. Thực chất
đây là hoạt động cạnh tranh xuất phát từ mối quan hệ cung - cầu, diễn ra giữa
hai chủ thể: cạnh tranh giữa bên mời thầu (chủ đầu tƣ) với các nhà thầu và
cạnh tranh giữa các nhà thầu với nhau. Các bên tham gia đấu thầu phải đảm
bảo tuân thủ qui định của pháp luật về điều kiện tham gia đấu thầu. Đối với
chủ đầu tƣ, phải là đơn vị có đủ năng lực về tài chính, có khả năng tổ chức
thực hiện và quản lý dự án. Về phía các nhà thầu, đối với nhà thầu trong nƣớc
thì phải đáp ứng đủ các điều kiện: có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc giấy phép kinh doanh và thực hiện đúng theo đăng ký kinh doanh hoặc
giấy phép kinh doanh do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp; hoặc có quyết
định thành lập (đối với các đơn vị khơng có đăng ký kinh doanh) do cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền cấp và thực hiện theo đúng quyết định thành lập. Đối
với nhà thầu là tổ chức nƣớc ngồi thì phải có đăng ký hoạt động hợp pháp do
cơ quan có thẩm quyền của nƣớc nơi nhà thầu mang quốc tịch cấp. Đối với

nhà thầu là cá nhân thì: Phải là ngƣời từ đủ 18 tuổi trở lên; có hộ khẩu thƣờng
trú tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp; có đăng ký hoạt động hợp
pháp hoặc chứng chỉ chuyên mơn phù hợp do cơ quan có thẩm quyền cấp và
thực hiện đúng theo đăng ký hoạt động hoặc chứng chỉ chun mơn; khơng ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
trong tình trạng bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang trong thời gian chờ
chấp hành các hình phạt của tòa án các cấp. Mặt khác, các nhà thầu phải đảm
bảo sự độc lập về tài chính, theo đó, nhà thầu phải là đơn vị hạch toán kinh tế
độc lập; khơng có cùng lợi ích kinh tế với các tổ chức và cá nhân liên quan.
Thứ hai, về đối tƣợng hàng hóa tham gia đấu thầu xây dựng. Hàng hóa
tham gia đấu thầu xây dựng là hàng hóa đặc biệt, đó là các dự án xây lắp, các
dự án cung ứng hàng hóa, các dự án tƣ vấn về thiết kế, giám sát, đầu tƣ… Các
nhà thầu thực hiện việc cạnh tranh với nhau để tìm kiếm các cơ hội kinh
doanh, đó là: đấu thầu tuyển chọn tƣ vấn thiết kế; đấu thầu mua sắm hàng
hóa, thiết bị; đấu thầu xây lắp; đấu thầu thực hiện lựa chọn đối tác thực hiện
dự án... Hàng hóa lúc đầu đem ra thị trƣờng chƣa đƣợc định giá một cách
chính xác, cụ thể, dựa trên các thông số yêu cầu về điều kiện kinh tế - kỹ thuật
của dự án, nghiệp và nhà đầu tƣ thơng qua hình thức đấu thầu để xác định giá
cả cụ thể của hàng hóa và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật và điều kiện thực
hiện để hoàn tất việc mua bán. Hoạt động này diễn ra giữa ngƣời mua (chủ dự
án) với ngƣời bán (nhà thầu) và giữa các nhà thầu với nhau nhằm bán đƣợc
sản phẩm của mình. Thơng qua cạnh tranh đấu thầu sẽ hình thành giá thầu giá của hàng hóa đem ra bán đây cũng chính là giá dự tốn của cơng trình.
Thứ ba, về phƣơng thức tổ chức đấu thầu, theo qui định của pháp luật
có ba phƣơng thức đấu thầu cơ bản mà chủ đầu tƣ dự án có thể lựa chọn tổ
chức đấu thầu, đó là: đấu thầu một túi hồ sơ, đấu thầu hai túi hồ sơ và đấu

thầu hai giai đoạn.
Đấu thầu một túi hồ sơ, là phƣơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu
trong một túi hồ sơ. Phƣơng thức này đƣợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm
và xây lắp.
Đấu thầu hai túi hồ sơ, là phƣơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11
hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ đƣợc chủ dự án xem xét trƣớc. Theo đó, những hồ
sơ sau khi đánh giá đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ đƣợc mở tiếp túi hồ
sơ đề xuất về giá để xem xét tiếp. Phƣơng thức này trong lĩnh vực xây dựng
thƣờng chỉ áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tƣ vấn.
Phƣơng thức đấu thầu hai giai đoạn chỉ áp dụng cho các trƣờng hợp sau:
- Các gói thầu mua sắm và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên;
- Các gói thầu mua sắm hàng hóa có tính chất lựa chọn cơng nghệ thiết
bị tồn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt
phức tạp.
- Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khóa trao tay;
Phƣơng thức đấu thầu hai giai đoạn đƣợc thực hiện theo qui trình sau:
- Giai đoạn 1: Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ trình bày các đề
xuất về kỹ thuật và phƣơng án tài chính cho bên mời thầu. Bên mời thầu xem
xét, đánh giá và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu
cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ thầu chính thức;
- Giai đoạn 2: Bên mời thầu mời các nhà thầu đã tham gia ở giai đoạn 1
nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã đƣợc bổ sung theo yêu
cầu chung của dự án và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung về

tiến độ thực hiện, điều kiện thực hiện hợp đồng, giá dự thầu
Thứ tư, về hình thức tổ chức đấu thầu. Tùy theo từng dự án cụ thể, việc
đấu thầu xây dựng đƣợc tổ chức theo hai hình thức cơ bản đó là: đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế.
Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu đƣợc áp dụng phổ biến trong
đấu thầu. Hình thức đấu thầu này khơng hạn chế số lƣợng nhà thầu tham gia.
Bên mời thầu phải thông báo công khai trên các phƣơng tiện thông tin đại
chúng tối thiểu 10 ngày trƣớc khi phát hành hồ sơ mời thầu về các điều kiện
kỹ thuật, thời gian dự thầu...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12
Đấu thầu hạn chế, là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số
nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ kinh nghiệm và năng lực tham gia đấu thầu.
Trong trƣờng hợp khơng có đủ 5 nhà thầu tham dự, bên mời thầu phải báo cáo
chủ dự án trình ngƣời có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trên cơ sở của bên
mời thầu về kinh nghiệm và năng lực của các nhà thầu một cách khách quan
và công bằng, chủ dự án sẽ quyết định danh sách nhà thầu tham dự đấu thầu.
Đấu thầu hạn chế chỉ áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu;
- Do nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tổ chức đấu thầu hạn chế;
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
Thứ năm, về nguyên tắc đấu thầu. Khác với các hình thức mua bán
hàng hóa khác, đấu thầu xây dựng phải tuân thủ các nguyên tắc mua bán đặc
thù, đó là: ngun tắc cơng bằng, bí mật, cơng khai, có đủ năng lực và trình
độ, và đảm bảo cơ sở pháp lý.
Nguyên tắc công bằng thể hiện quyền bình đẳng giữa các chủ thể tham

gia quan hệ đấu thầu. Theo đó, các nhà thầu phải đƣợc đảm bảo đối xử bình
đẳng trong việc tiếp nhận thơng tin từ chủ đầu tƣ, bình đẳng trong việc trình
bày các giải pháp kinh tế - kỹ thuật của mình trƣớc chủ đầu tƣ, trong quá trình
thực hiện các thủ tục tham gia đấu thầu (nộp hồ sơ, tham gia mở thầu...).
Ngun tắc bí mật địi hỏi chủ đầu tƣ cũng nhƣ các nhà thầu phải
giữ bí mật về các thông số trong hồ sơ dự thầu của các nhà thầu nhƣ: mức
giá bỏ thầu, các giải pháp kỹ thuật của nhà thầu... Mục đích của nguyên
tắc này là tạo ra tính khách quan và sự cơng bằng giữa các nhà thầu với
nhau, đồng thời, cũng là biện pháp bảo vệ nhằm tránh thiệt hại cho chủ
đầu tƣ trong trƣờng hợp các nhà thầu bỏ thầu thấp hơn giá dự kiến do có
sự rị rỉ thơng tin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13
Nguyên tắc công khai là một trong những yêu cầu bắt buộc trong đấu
thầu xây dựng (trừ những cơng trình đặc biệt, là bí mật quốc gia). Các cơng
trình xây dựng khi đem ra đấu thầu đều phải đảm bảo tính cơng khai các
thơng tin cần thiết nhƣ: tính năng của cơng trình, điều kiện của các nhà thầu
tham gia đấu thầu, thời gian mở hồ sơ dự thầu... Các thông tin này phải đƣợc
công khai trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng theo qui định của pháp
luật. Tuân thủ nguyên tắc này sẽ tạo ra sự công bằng giữa các nhà thầu và thu
hút đƣợc nhiều nhà thầu, nâng cao chất lƣợng cơng tác đấu thầu.
Ngun tắc có đủ năng lực và trình độ địi hỏi chủ đầu tƣ và các bên dự
thầu phải có năng lực thực sự về kỹ thuật và tài chính để thực hiện những điều
kiện cam kết khi tham gia đấu thầu. Tuân thủ nguyên tắc này sẽ tránh đƣợc
thiệt hại cho các bên khi thực hiện các cam kết đã đề ra, qua đó, nâng cao chất
lƣợng, tạo ra sân chơi bình đẳng cho các nhà thầu khi tham gia đấu thầu.

Nguyên tắc đảm bảo cơ sở pháp lý đòi hỏi các bên tham gia đấu thầu
phải chấp hành các qui định của nhà nƣớc về nội dung, thủ tục đấu thầu và
những cam kết trong hợp đồng giao nhận thầu. Khi các bên tham gia đấu thầu
không tuân thủ nguyên tắc này, chủ dự án và cơ quan quản lý dự án có quyền
kiến nghị hủy kết quả đấu thầu.
Việc tổ chức đấu thầu xây dựng diễn ra cả với chủ đầu tƣ và các doanh
nghiệp xây dựng, thể hiện qua sơ đồ sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

Chủ đầu tƣ

Các giai đoạn

Nhà thầu

Lập hồ sơ sơ tuyển
Thông báo mời sơ tuyển
Trình duyệt kết quả thơng báo
kết quả sơ tuyển

Sơ tuyển
các gói
thầu


Tìm kiếm thơng tin mời thầu
Lập hồ sơ sơ tuyển theo
yêu cầu của chủ đầu tƣ
Nhận thông báo kết quả
sơ tuyển

Lập tài liệu mời thầu
Điều chỉnh bổ sung tài liệu
mời thầu
Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu,
bảo lãnh của các nhà thầu

Mở thầu trong vòng 48h sau
khi đóng thầu
Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu
Đánh giá chi tiết hồ sơ dự
thầu trên các phƣơng diện,
điều kiện đƣợc chuẩn hóa
So sánh các hồ sơ dự thầu, lựa
chọn nhà thầu đạt yêu cầu

Thông báo trúng thầu và
ký hợp đồng

Tiếp
nhận
hồ sơ

Mở thầu,
xem xét và

đánh giá
hồ sơ

Ký hợp
đồng

Mua hồ sơ mời thầu
Chuẩn bị lập hồ sơ dự thầu,
khảo sát nghiên cứu chung
về dự án
Tƣ vấn (nếu cần)
Kiểm tra tài liệu, nộp hồ sơ
và bảo lãnh dự thầu cho chủ
đầu tƣ

Tham gia mở và dự thầu
theo yêu cầu của chủ đầu tƣ
Thuyết minh các giải pháp
trong hồ sơ dự thầu
Giải thích các nội dung chƣa
rõ và sửa đổi các lỗi sai

Nhận thông báo kết quả đấu
thầu, ký hợp đồng (nếu
trúng thầu)
Nộp bảo lãnh thực hiện
hợp đồng

Sơ đồ 2.1. Các giai đoạn đấu thầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





15
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng trong đấu thầu là sự cố
gắng giành đƣợc quyền thực hiện các dự án thông qua gọi thầu với điều
kiện thuận lợi và tối ƣu nhất trên cơ sở nguồn nội lực và ngoại lực có khả
năng khống chế đƣợc của doanh nghiệp nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích
kinh tế - xã hội. Cụ thể, cạnh tranh đấu thầu có thể đƣợc hiểu trên các
khía cạnh sau:
- Theo nghĩa hẹp, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng trong đấu
thầu là quá trình doanh nghiệp đƣa ra những giải pháp về kỹ thuật, trang thiết
bị, nhân lực, tiến độ thi cơng, giá bỏ thầu, ƣu thế về kinh nghiệm...thể hiện
tính ƣu việt của mình so với nhà thầu khác nhằm thỏa mãn các yêu cầu của
bên mời thầu trong việc thực hiện dự án. Cách hiểu này chỉ giới hạn ở khâu
đấu thầu, chƣa chỉ ra đƣợc sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong suốt
quá trình sản xuất kinh doanh, do đó rất khó xác định đƣợc tính tồn diện của
cạnh tranh trong quá trình đấu thầu.
- Theo nghĩa rộng, cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng là sự ganh đua
quyết liệt giữa các doanh nghiệp trong quá trình tìm kiếm thơng tin, đƣa ra
các giải pháp về kỹ thuật, ƣu thế về kinh nghiệm, điều kiện thực hiện dự án,
giá bỏ thầu... nhằm đảm bảo trúng thầu và thực hiện các cam kết theo hợp
đồng ký kết với chủ đầu tƣ. Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng thƣờng đƣợc
hiểu theo nghĩa rộng, nó có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, về chủ thể tham gia cạnh tranh đấu thầu xây dựng. Cạnh
tranh trong đấu thầu xây dựng thƣờng có nhiều chủ thể tham gia, các chủ thể
này có cùng mục tiêu theo đuổi đó là phải giành đƣợc những lợi thế về phía
mình. Các chủ thể tham gia cạnh tranh đấu thầu phải tuân thủ các qui định của
pháp luật, các thông lệ quốc tế và các ràng buộc về điều kiện tham gia đấu

thầu do cơ quan quản lý dự án đặt ra. Các chủ thể khi tham gia đấu thầu đều
phải cạnh tranh với nhau, điều này dẫn tới sự hình thành nhiều mối quan hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16
cạnh tranh giữa các chủ thể khi tham gia đấu thầu. Đó là, mối quan hệ cạnh
tranh giữa ngƣời bán và ngƣời mua, theo đó, ngƣời mua (bên mời thầu) thì
muốn mua đƣợc cơng trình xây dựng có chất lƣợng cao, thời gian thi cơng
ngắn, chi phí hợp lý, về phía những ngƣời bán (nhà thầu) thì muốn bán đƣợc
cơng trình trong tƣơng lai có giá cao với chi phí hợp lý và có lợi nhuận lớn
nhất trong hạn độ bảo đảm các qui chuẩn của xây dựng. Điểm khác cơ bản
nhất của cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng và cạnh tranh nói chung là ngƣời
mua trong truờng hợp cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng là ngƣời nhận tiền
còn ngƣời bán lại là ngƣời trả tiền.
Thứ hai, về đối tƣợng của cạnh tranh đấu thầu xây dựng. Khi đánh giá
và quyết định lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tƣ thƣờng căn cứ vào các tiêu chí để
xét thầu, đó là: kỹ thuật, chất lƣợng cơng trình; kinh nghiệm và năng lực của
nhà thầu; giá dự thầu; khả năng tài chính; tiến độ thi cơng. Trong các chỉ tiêu
trên,Chủ đầu tƣ đặc biệt chú trọng đến ba chỉ tiêu hàng đầu mà các doanh
nghiệp xây dựng sử dụng nhƣ những phƣơng thức trọng tâm trong quá trình
cạnh tranh đấu thầu, cụ thể:
* Cạnh tranh bằng chất lượng cơng trình
Chất lƣợng cơng trình là tổng thể các chỉ tiêu,các đặc trƣng về kinh tế,
kỹ thuật đáp ứng nhu cầu trong những điều kiện nhất định mà Chủ đầu tƣ đặt
ra nhƣ tính năng, thời gian sử dụng, mức độ an tồn, tính hiệu quả, mỹ thuật
cơng trình… Cạnh tranh thơng qua chất lƣợn là côn cụ hữu hiệ trong đấu
thầu xây dựng. Đây là sự cạnh tranh không giới hạn. Vì vậy, việc nâng cao

chất lƣợng, hồn thiện cải tiến sản phẩm là cơ sở của sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh. Phƣơng thức cạnh tranh này địi
hỏi doanh nghiệp phải có năng lực thực sự về đội ngũ nhân lực, thiết bị cơng
nghệ, tài chính và phẩm chất kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17
* Cạnh tranh bằng giá dự thầu
Trong cạnh tranh,doanh nghiệp có trúng thầu hay khơng thơng thƣờng
giá dự thầu có tác dụng quyết định. Bảng giá dự thầu hợ lý vừa làm cho
doanh nghiệp sinh lời, vừa tiết kiệmvốncho chủ đầu tƣ. Bảng giá dự thầu liên
quan đến rất nhiều yếu tố nhƣ trình độ của cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật,
đội ngũ làm hồ sơ thầu…đồng thời nó cũng thể hiện tổng hợp các phẩm chất
của doanh nghiệp xây dựng nhƣ:
- Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp.
- Kỹ thuật thi công, khả năng ứng dụng công nghệ tiên tiến.
- Phẩm chất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để giá dự thầu của doanh nghiệp có ƣu thế cạnh tranh địi hỏi phải có
chính sách về giá một cách linh hoạt dựa trên cơ sở: năng lực thực sự của
doanh nghiệp, mục tiêu tham gia đấu thầu, quy mơ, đặc điểm của dự án, vị trí
thi cơng.
Thơng thƣờng,các nhà thầu thƣờng căn cứ vào giá dự toán đƣợc lập ban
đầu để tiến hành xây dựng giá bỏ thầu. Giá bỏ thầu đƣợc phân làm các mức
khác nhau liên quan đến các mục tiêutƣơng ứng về lợi nhuận, công ăn việc
làm hoặc thâm nhập thị trƣờng mới.
Tóm lại, bảng giá dự thầu phải đƣợc xây dựng dựa trên nhiệm vụ cơng
trình,tiềm lực nguồn lao động, khả năng về vốn, thiết bị máy móc… của bản

thân doanh nghiệp để đƣa ra mức giá bỏ thầu hợp lý.
* Cạnh tranh bằng tiến độ thi công
Tiến độ thi công thể hiện ở việc bố trí tổng thể của doanh nghiệp trong
cơng tác thi cơng cơng trình định xây dựng, là sự hứa hẹn đối với chất lƣợng,
an toàn và thời hạn hoàn thành cơng trình, đồng thời đó cũng là cơ sở để Chủ
đầu tƣ tìm hiểu tình hình về các khía cạnh trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật
thi cơng và năng lực máy móc thiết bị của Nhà thầu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×