Luận văn thạc sỹ quản lý xây dựng
Học viên: Lê Văn Hưng Lớp: 20QLXD21
LỜI CẢM ƠN
Sau khoảng thời gian học tập và làm Luận văn với sự giúp đỡ quý báu, tận
tình của thầy giáo PGS.TS Bùi Văn Vịnh, PGS.TS Nguyễn Xuân Phú và các thầy
giáo, cô giáo trường Đại học Thuỷ Lợi, bạn bè đồng nghiệp cùng với sự nỗ lực cố
gắng học tập, tìm tòi, nghiên cứu, tích lũy kinh nghiệm thực tế của bản thân, tác giả
đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài
" Đề xuất các giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng của Tổng Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và
Xây dựng Việt Nam"
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và cán bộ công nhân
viên Phòng Đào tạo Đại học & Sau Đại học, Khoa Công trình, Trường Đại học
Thủy lợi đã giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Đặc biệt tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS
Bùi Văn Vịnh, PGS.TS Nguyễn Xuân Phú đã đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và
cung cấp các thông tin khoa học quý báu cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện
luận văn này.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cán bộ phòng tài chính tổng hợp
Tổng Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Xây dưng Việt Nam nơi tác giả thu thập
tài liệu, gia đình, bạn bè đã động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn
thành luận văn đúng thời hạn.
Do hạn chế về thời gian, kiến thức Khoa học và kinh nghiệm thực tế của bản
thân chưa nhiều nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận được ý kiến đóng góp và trao đổi tận tình của các thầy cô giáo và bạn bè để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2014
Học viên
Lê Văn Hưng
Luận văn thạc sỹ quản lý xây dựng
Học viên: Lê Văn Hưng Lớp: 20QLXD21
BẢN CAM KẾT
Tôi là: Lê Văn Hưng
Học viên lớp: 20QLXD21
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ với đề tài:" Đề xuất các giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng của Tổng Công ty Cổ phần xuất
nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam" là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các
thông tin, tài liệu, bảng biểu, hình vẽ… lấy từ nguồn khác đều được trích dẫn nguồn
đầy đủ theo quy định. Nếu có gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo quy
định của nhà trường.
Hà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2014
Tác giả luận văn
Lê Văn Hưng
Luận văn thạc sỹ quản lý xây dựng
Học viên: Lê Văn Hưng Lớp: 20QLXD21
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
BẢN CAM KẾT
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẠNH
TRANH TRONG ĐẤU THẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG 5
1.1. Đấu thầu xây dựng và cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng 5
1.1.1. Đặc điểm của đấu thầu xây dựng 5
1.1.2. Đặc điểm của cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng 9
1.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của
doanh nghiệp xây dựng 12
1.3. Những nhân tố tác động đến cạnh tranh đấu thầu xây dựng của doanh
nghiệp 17
1.3.1. Những nhân tố bên ngoài của doanh nghiệp 17
1.3.1.1. Tình hình đối thủ cạnh tranh 17
1.3.1.2. Chính sách của Nhà nước - môi trường pháp lý trong cạnh tranh
đấu thầu xây dựng 18
1.3.1.3. Thị trường hàng hóa đầu vào và các nhà cung ứng 19
1.3.1.4. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và chủ đầu tư 19
1.3.2. Những nhân tố nội bộ của doanh nghiệp 20
1.3.2.1. Nguồn nhân lực 20
1.3.2.2. Khả năng tài chính 21
1.3.2.3. Máy móc thiết bị, công nghệ thi công (kỹ thuật) 22
1.3.2.4. Hoạt động marketing của doanh nghiệp 23
1.3.2.5. Khả năng liên danh, liên kết 23
1.3.2.6. Kỹ thuật lập hồ sơ dự thầu 24
1.4. Tình hình đấu thầu của Việt Nam trong thời gian qua 25
Luận văn thạc sỹ quản lý xây dựng
Học viên: Lê Văn Hưng Lớp: 20QLXD21
1.4.1. Những kết quả đạt được về công tác thực hiện đấu thầu trong thời gian
qua 25
1.4.1.1. Tình hình thực hiện đấu thầu. 25
1.4.1.2. Hiệu quả đạt được qua đấu thầu 25
1.4.2. Đánh giá về công tác đấu thầu trong thời gian qua 26
1.4.2.1. 1Hệ thống pháp lý về đấu thầu đã được hình thành và luôn được
hoàn chỉnh cho phù hợp . 26
1.4.2.2. Năng lực chủ đầu tư và nhà thầu được cải thiện. 27
1.4.2.3. Công tác đấu thầu đã được toàn xã hội quan tâm 27
1.4.3. Những tồn tại trong công tác đấu thầu. 28
1.4.3.1. Năng lực các cơ quan quản lý và chủ đầu tư còn yếu kém 28
1.4.3.2. Công tác chuẩn bị cho đấu thầu còn thiếu chất lượng. 30
1.4.3.3. Khó khăn của các nhà thầu Việt Nam 30
1.4.3.4. Các văn bản pháp quy về đấu thầu còn một số nội dung cần được
điều chỉnh, hoàn thiện. 31
1.4.3.5. Công tác đào tạo còn bất cập 32
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY
DỰNG CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2012 34
2.1. Tổng quan về Tổng Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt
Nam 34
2.1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp 34
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty 34
2.1.3. Nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty 36
2.1.3.1. Nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động 36
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty 37
2.2. Những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến cạnh tranh đấu thầu xây dựng
của Tổng Công cổ phần ty xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam 44
2.2.1. Các nhân tố bên trong 44
Luận văn thạc sỹ quản lý xây dựng
Học viên: Lê Văn Hưng Lớp: 20QLXD21
2.2.1.1. Năng lực thiết bị kỹ thuật và công nghệ 44
2.2.1.2. Nguồn nhân lực 45
2.2.1.3. Năng lực marketing 47
2.2.1.4. Năng lực tài chính 48
2.2.2. Các nhân tố bên ngoài 50
2.2.2.1. Môi trường kinh tế, pháp lý 50
2.2.2.2. Chủ đầu tư 51
2.2.2.3. Cơ quan tư vấn giám sát 52
2.2.2.4. Các đối thủ cạnh tranh 53
2.2.2.5. Các nhà cung cấp 54
2.3. Thực trạng cạnh tranh đấu thầu xây dựng của Tổng Công ty cổ phần
xuất khẩu và Xây dựng Việt Nam trong giai đoạn 2005-2012 55
2.3.1. Tình hình đấu thầu của Tổng Công ty trong giai đoạn 2005-2012 55
2.3.2. Kết quả cạnh tranh đấu thầu của Tổng Công ty trong giai đoạn (2005-
2012) 58
2.3.3. Đánh giá thực trạng cạnh tranh ĐTXD của Tổng công ty 65
2.3.3.1. Những ưu điểm trong đấu thầu xây dựng của Tổng công ty 65
2.3.3.2. Những tồn tại hạn chế, và phân tích nguyên nhân 67
CHƯƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM 73
3.1. Định hướng phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
của Tổng Công ty 73
3.1.1. Xu hướng phát triển của cạnh tranh đấu thầu xây dựng 73
3.1.2. Định hướng phát triển của Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây
dựng Việt Nam 75
3.2. Phân tích các đối thủ cạnh tranh của Tổng Công ty trong thời gian tới78
3.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu
thầu của Tổng Công cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng việt nam 82
Luận văn thạc sỹ quản lý xây dựng
Học viên: Lê Văn Hưng Lớp: 20QLXD21
3.3.1. Nhóm giải pháp nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của Tổng công ty
cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam 82
3.3.1.1. Tăng cường vốn đầu tư nhằm hiện đại hóa trang thiết bị máy móc,
kỹ thuật và công nghệ thi công 82
3.3.1.2. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại nhằm xây
dựng chiến lược cạnh tranh đấu thầu dài hạn 84
3.3.1.3. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và sử dụng hiệu quả các
nguồn vốn. 87
3.3.1.4. Đa dạng hóa loại hình và nâng cao chất lượng sản phẩm 88
3.3.2. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu và kỹ thuật
đấu thầu của Tổng Công ty 91
3.3.2.1. Nâng cao năng lực xây dựng hồ sơ dự thầu 91
3.3.2.2. Hoàn thiện kỹ năng phân tích giá cạnh tranh, xây dựng các
phương án lựa chọn giá thầu hợp lý 93
3.4. Một số kiến nghị đối với Nhà nước trong lĩnh vực cạnh tranh đấu thầu
xây dựng cơ bản 95
3.4.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động đấu thầu xây dựng 95
3.4.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đấu thầu xây dựng 98
3.4.3. Hoàn thiện nâng cao bộ máy cơ quan quản lý đấu thầu 99
KẾT LUẬN 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
Luận văn thạc sỹ quản lý xây dựng
Học viên: Lê Văn Hưng Lớp: 20QLXD21
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TCT : Tổng công ty
CT : Công ty
TT : Thông tư
NĐ - CP: Nghị định, chính phue
XNK: Xuất nhập khẩu
XD: Xây dựng
CP: Cổ phần
KCN: Khu công nghiệp
Luận văn thạc sỹ quản lý xây dựng
Học viên: Lê Văn Hưng Lớp: 20QLXD21
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU:
Hình 1. Sơ đồ tổ chức của tổng công ty Vinaconex 38
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp về nguồn nhân lực Tổng Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam năm 2012 46
Bảng 2.2: So sánh năng lực tài chính giữa Tổng Công ty VINACONEX với
CIENCO 1 và UDIC 48
Bảng 2.3: Một vài chỉ tiêu tài chính của Công ty mẹ giai đoạn 2009-2012 49
Bảng 2.4: Tình hình đầu tư dự án Tổng công Ty VINACONEX năm 2012 56
Bảng 2.5: Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh từ năm
2005-2007 Tổng Công ty Vinaconex 60
Bảng 2.6: Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh từ năm
2008-2010 Tổng Công ty Vinaconex 61
Bảng 2.7: Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh từ năm
2011-20012 của Tổng Công ty Vinaconex 62
Bảng 2.8: Bảng thống kê số lượng trúng thầu Tổng Công ty VINACONEX
giai đoạn 2005-2012 63
Bảng 2.9: Một số dự án tiêu biểu của Tổng cng ty trong giai đoạn 2005-2012
64
Bảng 3.1: Dự kiến kế hoạch sản lượng năm 2013 76
Bảng 3.2: Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công Ty đầu tư và phát triển
nhà Hà Nội 80
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của công Ty cp đầu tư và phát triển
KCN Sông Đà năm 2012 81
Luận văn thạc sỹ quản lý xây dựng
1
Học viên: Lê Văn Hưng Lớp: 20QLXD21
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình đổi mới chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa, tập trung, quan liêu,
bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa buộc các doanh
nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh hết sức gay gắt. Sự thay đổi cơ chế này đã
làm cho không ít doanh nghiệp gặp khó khăn, lúng túng trong sản xuất và kinh
doanh, tuy nhiên, có không ít doanh nghiệp đã tìm được những hướng đi đúng đắn,
kịp thời đề ra những giải pháp thích hợp nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo lập và phát
huy thế mạnh của mình, nhờ đó đã đạt được hiệu quả kinh doanh cao, đứng vững và
không ngừng phát triển.
Xây dựng cơ bản là một lĩnh vực công nghiệp đặc thù. Khác với các lĩnh vực
khác, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng diễn ra chủ yếu thông qua hình
thức đấu thầu do các chủ đầu tư tổ chức. Trên thế giới hình thức đấu thầu xây dựng
đã được áp dụng từ lâu, ở nước ta, từ khi nhà nước ban hành "Qui chế đấu thầu", thì
đấu thầu xây dựng mới thực sự trở thành một lĩnh vực cạnh tranh hết sức gay gắt
giữa các doanh nghiệp xây dựng. Mặt khác, trong những năm gần đây, đã xuất hiện
nhiều dự án xây dựng có qui mô lớn, sử dựng vốn ngân sách hoặc vốn vay của các
tổ chức tín dụng nước ngoài đòi hỏi phải tổ chức đấu thầu xây dựng trên cơ sở cạnh
tranh. Chính vì vậy, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
luôn giành được sự quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp xây dựng.
Tổng Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam là một doanh
nghiệp nhà nước trên lĩnh vực xây dựng, có quy mô lớn trên địa bàn Hà Nội. Trong
những năm vừa qua, Tổng Công ty đã có những nỗ lực trên nhiều mặt nhằm nâng
cao sức cạnh tranh, phát triển sản xuất và đã giành được nhiều thành tựu hết sức
quan trọng, hoàn thành nhiệm vụ được giao, trở thành một trong những doanh
nghiệp xây dựng mạnh trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu đã giành được, Tổng Công ty vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định,
đặc biệt là trong lĩnh vực cạnh tranh đấu thầu xây dựng, đó là, những khó khăn về
tài chính, khoa học công nghệ, nhân lực, kinh nghiệm đấu thầu , đây là một trở
Luận văn thạc sỹ quản lý xây dựng
2
Học viên: Lê Văn Hưng Lớp: 20QLXD21
ngại lớn, có ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài và bền vững của Tổng Công ty.
Trong bối cảnh hiện nay, trước sự lớn mạnh của các doanh nghiệp xây dựng
trong nước, sự xuất hiện của những công ty xây dựng lớn của nước ngoài, sự phát
triển của khoa học công nghệ xây dựng cho thấy rằng cạnh tranh đấu thầu xây
dựng giữa các doanh nghiệp xây dựng diễn ra rất gay gắt. Vì vậy, vấn đề nâng cao
năng lực cạnh tranh đấu thầu có một vai trò hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết
định đối với sự thành công và phát triển của các doanh nghiệp xây dựng nói chung
và của Tổng Công cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam.
Xuất phát từ nhận thức trên, tác giả luận văn đã chọn vấn đề " Đề xuất các
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng của Tổng Công ty Cổ
phần xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam" làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao
học với hy vọng mở rộng khả năng hiểu biết của mình và mong muốn góp một phần
nhỏ bé vào sự phát triển của Tổng Công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nhằm giải quyết ba mục đích chính sau:
- Trình bày một cách có hệ thống, qua đó làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản của
cạnh tranh đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng;
- Đánh giá thực trạng, khả năng cạnh tranh đấu thầu xây dựng, qua đó tìm ra
những ưu điểm, thành tựu và những tồn tại trong công tác đấu thầu xây dựng của
Tổng Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao sức cạnh tranh đấu thầu
xây dựng của Tổng công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng, các nhân tố ảnh
hưởng và chi phối, thực trạng, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu của
doanh nghiệp, trực tiếp là Tổng công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt
Nam.
Luận văn thạc sỹ quản lý xây dựng
3
Học viên: Lê Văn Hưng Lớp: 20QLXD21
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở những vấn đề nâng cao khả năng
cạnh tranh đối với Tổng công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam
trong việc đấu thầu xây dựng.
Về mặt thời gian, luận văn khảo sát hoạt động kinh doanh và đánh giá tình
hình cạnh tranh của Tổng công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam
trong giai đoạn 2005-2012 và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của Tổng Công ty trong thời gian tới.
4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nội dung nghiên cứu.
Luận văn gồm 3 chương :
- Chương 1 : Một số vấn đề lý luận thực tiễn về cạnh tranh trong đấu thầu của
doanh nghiệp xây dựng
- Chương 2 : Thực trạng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của tổng công ty
Cổ phần xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam.
- Chương 3 : Những giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu
xây dựng của Tổng công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, luận văn dựa trên phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin (duy vật biện chứng và duy vật lịch sử). Bên cạnh đó luận văn
sẽ sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học khác như: Lấy ý kiến chuyên
gia, khảo sát thực tế, phương pháp so sánh, phương pháp xã hội học, phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích kết hợp với tổng hợp
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn trình bày một cách hệ thống những lý luận cơ bản về đấu thầu,
năng lực canh tranh đấu thầu và những biện pháp nâng cao năng lực canh tranh đấu
thầu trong xây dựng
- Từ hệ thống lý luận cơ bản trên, luận văn đã tìm hiểu và áp dụng những lý
luận cơ bản đó vào Tổng công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ quản lý xây dựng
4
Học viên: Lê Văn Hưng Lớp: 20QLXD21
Qua đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh thắng thầu và sự phát triển của Tổng
Công ty.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Trên cơ sở nhận thức về tính cần thiết của cạnh tranh trong đấu thầu xây
dựng, luận văn phân tích thực trạng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Tổng
công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam, chỉ ra những ưu điểm, lợi
thế, những tồn tại, hạn chế và những vấn đề đang đặt ra hiện nay đối với Tổng Công
ty qua việc tạo lập, phát huy lợi thế, nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
xây dựng;
- Đề xuất một số phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao sức cạnh
tranh trong đấu thầu xây dựng, qua đó, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Tổng Công ty.
Luận văn thạc sỹ quản lý xây dựng
5
Học viên: Lê Văn Hưng Lớp: 20QLXD21
1CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẠNH TRANH
TRONG ĐẤU THẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1. Đấu thầu xây dựng và cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
1.1.1. Đặc điểm của đấu thầu xây dựng
Theo qui định tại mục 2, Điều 4, Chương 1, Luật Đấu thầu được Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thông qua ngày 29 thỏng 11 năm 2005,
thì: "Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu
để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật này trên cơ sở
bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế" [17, tr. 2].
Xét trên phương diện chủ thể tham gia thì đấu thầu được chia làm hai loại đấu
thầu trong nước và đấu thầu quốc tế. "Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà
thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong
nước" [17, tr. 2]. "Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu
cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu
trong nước" [17, tr. 2].
Như vậy, đấu thầu xây dựng là quá trình lựa chọn các nhà thầu có năng lực
thực hiện những công việc có liên quan tới quá trình tư vấn, xây dựng, mua sắm
thiết bị và lắp đặt các công trình, hạng mục công trình xây dựng nhằm đảm bảo
tính hiệu quả kinh tế, các yêu cầu kỹ thuật của dự án. Đấu thầu xây dựng là phương
thức đấu thầu được áp dụng rộng rãi đối với hầu hết các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản.
Đấu thầu xây dựng có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, về chủ thể tham gia đấu thầu xây dựng. Đấu thầu xây dựng là một
trong những phương thức cạnh tranh nhằm lựa chọn các nhà thầu thực hiện những
công việc như: tư vấn, khảo sát thiết kế, thi công xây lắp, mua sắm trang thiết bị
cho các công trình, hạng mục công trình xây dựng. Xét về thực chất, đây là một
hoạt động mua bán mang tính đặc thù, tính đặc thù ở đây được thể hiện qua quá
trình thực hiện của chủ thể tham gia. Thực chất đây là hoạt động cạnh tranh xuất
Luận văn thạc sỹ quản lý xây dựng
6
Học viên: Lê Văn Hưng Lớp: 20QLXD21
phát từ mối quan hệ cung - cầu, diễn ra giữa hai chủ thể: cạnh tranh giữa bên mời
thầu (chủ đầu tư) với các nhà thầu và cạnh tranh giữa các nhà thầu với nhau. Trong
quá trình tham gia đấu thầu có nhiều chủ thể khác nhau như: chủ đầu tư (bên mời
thầu) và các doanh nghiệp xây dựng có khả năng đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư.
Các bên tham gia đấu thầu phải đảm bảo tuân thủ qui định của pháp luật về điều
kiện tham gia đấu thầu. Đối với chủ đầu tư, phải là đơn vị có đủ năng lực về tài
chính, có khả năng tổ chức thực hiện và quản lý dự án. Về phía các nhà thầu, đối
với nhà thầu trong nước thì phải đáp ứng đủ các điều kiện: có giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc giấy phép kinh doanh và thực hiện đúng theo đăng ký kinh
doanh hoặc giấy phép kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; hoặc có
quyết định thành lập (đối với các đơn vị không có đăng ký kinh doanh) do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp và thực hiện theo đúng quyết định thành lập. Đối với
nhà thầu là tổ chức nước ngoài thì phải có đăng ký hoạt động hợp pháp do cơ quan
có thẩm quyền của nước nơi nhà thầu mang quốc tịch cấp. Đối với nhà thầu là cá
nhân thì: 1) Phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên; 2) Có hộ khẩu thường trú tại Việt
Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp; 3) Có đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng
chỉ chuyên môn phù hợp do cơ quan có thẩm quyền cấp và thực hiện đúng theo
đăng ký hoạt động hoặc chứng chỉ chuyên môn; 4) Không ở trong tình trạng bị truy
cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang trong thời gian chờ chấp hành các hình phạt của
tòa án các cấp. Mặt khác, các nhà thầu phải đảm bảo sự độc lập về tài chính, theo
đó, nhà thầu phải là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập; không có cùng lợi ích kinh tế
với các tổ chức và cá nhân liên quan [23, tr. 93].
Thứ hai, về đối tượng hàng hóa tham gia đấu thầu xây dựng. Hàng hóa tham
gia đấu thầu xây dựng là hàng hóa đặc biệt, đó là các dự án xây lắp, các dự án cung
ứng hàng hóa, các dự án tư vấn về thiết kế, giám sát, đầu tư… Các nhà thầu thực
hiện việc cạnh tranh với nhau để tìm kiếm các cơ hội kinh doanh, đó là: đấu thầu
tuyển chọn tư vấn thiết kế; đấu thầu mua sắm hàng hóa, thiết bị; đấu thầu xây lắp;
đấu thầu thực hiện lựa chọn đối tác thực hiện dự án Hàng hóa lúc đầu đem ra thị
trường chưa được định giá một cách cụ thể, dựa trên các thông số yêu cầu về điều
Luận văn thạc sỹ quản lý xây dựng
7
Học viên: Lê Văn Hưng Lớp: 20QLXD21
kiện kinh tế - kỹ thuật của dự án, doanh nghiệp và nhà đầu tư thông qua hình thức
đấu thầu để xác định giá cả cụ thể của hàng hóa và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật và
điều kiện thực hiện để hoàn tất việc mua bán. Hoạt động này diễn ra giữa người
mua (chủ dự án) với người bán (nhà thầu) và giữa các nhà thầu với nhau nhằm bán
được sản phẩm của mình. Thông qua cạnh tranh đấu thầu sẽ hình thành giá thầu -
giá của hàng hóa đem ra bán đây cũng chính là giá dự toán của công trình.
Thứ ba, về phương thức tổ chức đấu thầu, theo qui định của pháp luật có ba
phương thức đấu thầu cơ bản mà chủ đầu tư dự án có thể lựa chọn tổ chức đấu thầu,
đó là: đấu thầu một túi hồ sơ, đấu thầu hai túi hồ sơ và đấu thầu hai giai đoạn.
Đấu thầu một túi hồ sơ, là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong
một túi hồ sơ. Phương thức này được áp dụng đối với đấu thầu mua sắm và xây lắp.
Đấu thầu hai túi hồ sơ, là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và
đề xuất về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất
kỹ thuật sẽ được chủ dự án xem xét trước. Theo đó, những hồ sơ sau khi đánh giá
đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để xem
xét tiếp. Phương thức này trong lĩnh vực xây dựng thường chỉ áp dụng đối với đấu
thầu tuyển chọn tư vấn.
Phương thức đấu thầu hai giai đoạn chỉ áp dụng cho các trường hợp sau:
- Các gói thầu mua sắm và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên;
- Các gói thầu mua sắm hàng hóa có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn
bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp.
- Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khóa trao tay;
Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được thực hiện theo qui trình sau:
- Giai đoạn 1: Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ trình bày các đề xuất về
kỹ thuật và phương án tài chính cho bên mời thầu. Bên mời thầu xem xét, đánh giá
và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ
thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ thầu chính thức;
- Giai đoạn 2: Bên mời thầu mời các nhà thầu đã tham gia ở giai đoạn 1 nộp
hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung theo yêu cầu chung
Luận văn thạc sỹ quản lý xây dựng
8
Học viên: Lê Văn Hưng Lớp: 20QLXD21
của dự án và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện,
điều kiện thực hiện hợp đồng, giá dự thầu [7, tr. 23].
Thứ tư, về hình thức tổ chức đấu thầu. Tùy theo từng dự án cụ thể, việc đấu
thầu xây dựng được tổ chức theo hai hình thức cơ bản qui định tại Nghị định
66/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 06 năm 2003 đó là: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn
chế.
Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng phổ biến trong đấu thầu.
Hình thức đấu thầu này không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu
phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày
trước khi phát hành hồ sơ mời thầu về các điều kiện kỹ thuật, thời gian dự thầu
Đấu thầu hạn chế, là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu
(tối thiểu là 5) có đủ kinh nghiệm và năng lực tham gia đấu thầu. Trong trường hợp
không có đủ 5 nhà thầu tham dự, bên mời thầu phải báo cáo chủ dự án trình người
có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trên cơ sở của bên mời thầu về kinh nghiệm và
năng lực của các nhà thầu một cách khách quan và công bằng, chủ dự án sẽ quyết
định danh sách nhà thầu tham dự đấu thầu. Đấu thầu hạn chế chỉ áp dụng khi có một
trong các điều kiện sau:
- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu;
- Do nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tổ chức đấu thầu hạn chế;
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
Thứ năm, về nguyên tắc đấu thầu. Khác với các hình thức mua bán hàng hóa
khác, đấu thầu xây dựng phải tuân thủ các nguyên tắc mua bán đặc thù, đó là:
nguyên tắc công bằng, bí mật, công khai, có đủ năng lực và trình độ, và đảm bảo cơ
sở pháp lý.
Nguyên tắc công bằng thể hiện quyền bình đẳng giữa các chủ thể tham gia
quan hệ đấu thầu. Theo đó, các nhà thầu phải được đảm bảo đối xử bình đẳng trong
việc tiếp nhận thông tin từ chủ đầu tư, bình đẳng trong việc trình bày các giải pháp
kinh tế - kỹ thuật của mình trước chủ đầu tư, trong quá trình thực hiện các thủ tục
tham gia đấu thầu (nộp hồ sơ, tham gia mở thầu ).
Luận văn thạc sỹ quản lý xây dựng
9
Học viên: Lê Văn Hưng Lớp: 20QLXD21
Nguyên tắc bí mật đòi hỏi chủ đầu tư cũng như các nhà thầu phải giữ bí mật về
các thông số trong hồ sơ dự thầu của các nhà thầu như: mức giá bỏ thầu, các giải
pháp kỹ thuật của nhà thầu Mục đích của nguyên tắc này là tạo ra tính khách quan
và sự công bằng giữa các nhà thầu với nhau, đồng thời, cũng là biện pháp bảo vệ
nhằm tránh thiệt hại cho chủ đầu tư trong trường hợp các nhà thầu bỏ thầu thấp hơn
giá dự kiến do có sự rò rỉ thông tin.
Nguyên tắc công khai là một trong những yêu cầu bắt buộc trong đấu thầu xây
dựng (trừ những công trình đặc biệt, là bí mật quốc gia). Các công trình xây dựng
khi đem ra đấu thầu đều phải đảm bảo tính công khai các thông tin cần thiết như:
tính năng của công trình, điều kiện của các nhà thầu tham gia đấu thầu, thời gian mở
hồ sơ dự thầu Các thông tin này phải được công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng theo qui định của pháp luật. Tuân thủ nguyên tắc này sẽ tạo ra sự công
bằng giữa các nhà thầu và thu hút được nhiều nhà thầu, nâng cao chất lượng công
tác đấu thầu.
Nguyên tắc có đủ năng lực và trình độ đòi hỏi chủ đầu tư và các bên dự thầu
phải có năng lực thực sự về kỹ thuật và tài chính để thực hiện những điều kiện cam
kết khi tham gia đấu thầu. Tuân thủ nguyên tắc này sẽ tránh được thiệt hại cho các bên
khi thực hiện các cam kết đã đề ra, qua đó, nâng cao chất lượng, tạo ra sân chơi bình
đẳng cho các nhà thầu khi tham gia đấu thầu.
Nguyên tắc đảm bảo cơ sở pháp lý đòi hỏi các bên tham gia đấu thầu phải
chấp hành các qui định của nhà nước về nội dung, thủ tục đấu thầu và những cam
kết trong hợp đồng giao nhận thầu. Khi các bên tham gia đấu thầu không tuân thủ
nguyên tắc này, chủ dự án và cơ quan quản lý dự án có quyền kiến nghị hủy kết quả
đấu thầu.
1.1.2. Đặc điểm của cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
Cạnh tranh có nghĩa là "cố gắng giành phần hơn, phần thắng về mình giữa
những người, những tổ chức hoạt động nhằm những lợi ích như nhau" [3, tr. 108].
Trong kinh doanh, cạnh tranh có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các nhà kinh
Luận văn thạc sỹ quản lý xây dựng
10
Học viên: Lê Văn Hưng Lớp: 20QLXD21
doanh trên thị trường nhằm chiếm ưu thế trên cùng một đối tượng khách hàng, sản
phẩm nhằm giành thắng lợi về phía mình.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng trong đấu thầu là sự cố gắng
giành được quyền thực hiện các dự án thông qua gọi thầu với điều kiện thuận lợi và
tối ưu trên cơ sở nguồn nội lực và ngoại lực có khả năng khống chế được của
doanh nghiệp nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích kinh tế - xã hội. Cụ thể, cạnh tranh
đấu thầu có thể được hiểu trên các khía cạnh sau:
- Theo nghĩa hẹp, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng trong đấu thầu
là quá trình doanh nghiệp đưa ra những giải pháp về kỹ thuật, trang thiết bị, nhân
lực, tiến độ thi công, giá bỏ thầu, ưu thế về kinh nghiệm thể hiện tính ưu việt của
mình so với nhà thầu khác nhằm thỏa mãn các yêu cầu của bên mời thầu trong việc
thực hiện dự án. Cách hiểu này chỉ giới hạn ở khâu đấu thầu, chưa chỉ ra được sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh, do đó
rất khó xác định được tính toàn diện của cạnh tranh trong quá trình đấu thầu.
- Theo nghĩa rộng, cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng là sự ganh đua quyết
liệt giữa các doanh nghiệp trong quá trình tìm kiếm thông tin, đưa ra các giải pháp
về kỹ thuật, ưu thế về kinh nghiệm, điều kiện thực hiện dự án, giá bỏ thầu nhằm
đảm bảo trúng thầu và thực hiện các cam kết theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư.
Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng thường được hiểu theo nghĩa rộng, nó có một
số đặc điểm sau:
Thứ nhất, về chủ thể tham gia cạnh tranh đấu thầu xây dựng. Cạnh tranh trong
đấu thầu xây dựng thường có nhiều chủ thể tham gia, các chủ thể này có cùng mục
tiêu theo đuổi đó là phải giành được những lợi thế về phía mình. Các chủ thể tham
gia cạnh tranh đấu thầu phải tuân thủ các qui định của pháp luật, các thông lệ quốc
tế và các ràng buộc về điều kiện tham gia đấu thầu do cơ quan quản lý dự án đặt ra.
Các chủ thể khi tham gia đấu thầu đều phải cạnh tranh với nhau, điều này dẫn tới sự
hình thành nhiều mối quan hệ cạnh tranh giữa các chủ thể khi tham gia đấu thầu. Đó
là, mối quan hệ cạnh tranh giữa người bán và người mua, theo đó, người mua (bên
mời thầu) thì muốn mua được công trình xây dựng có chất lượng cao, thời gian thi
Luận văn thạc sỹ quản lý xây dựng
11
Học viên: Lê Văn Hưng Lớp: 20QLXD21
công ngắn, chi phí hợp lý, về phía những người bán (nhà thầu) thì muốn bán được
công trình trong tương lai có giá cao với chi phí hợp lý và có lợi nhuận lớn nhất
trong hạn độ bảo đảm các qui chuẩn của xây dựng.
Thứ hai, về đối tượng của cạnh tranh đấu thầu xây dựng. Khi đánh giá và
quyết định lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư thường căn cứ vào các tiêu chí để xét thầu,
đó là: kinh nghiệm, năng lực của nhà thầu; khả năng tài chính; trình độ chuyên môn,
kỹ thuật; tiến độ thi công và giá dự thầu. Trong đó, bên mời thầu chú ý nhiều nhất
tới chất lượng, tính năng ưu việt về kỹ thuật và giá thành sản phẩm, đó cũng chính
là đối tượng cạnh tranh giữa các nhà thầu với nhau.
Cạnh tranh bằng chất lượng công trình, là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong việc đề xuất các giải pháp tốt nhất về khoa học - công nghệ nhằm đáp ứng các
tiêu chuẩn do bên mời thầu đưa ra. Để thắng thầu, doanh nghiệp phải không ngừng
đầu tư, nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ nhằm nâng cao
chất lượng công trình. Chất lượng công trình là một trong những yếu tố quan trọng
nhất, nó khẳng định năng lực thi công, uy tín của doanh nghiệp. Mặt khác, chất
lượng công trình còn góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, hoàn thành các mục tiêu kinh tế - kỹ thuật mà doanh nghiệp đã đề ra và
thương hiệu của doanh nghiệp.
Cạnh tranh bằng giá dự thầu cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quyết
định đến thành công hay thất bại trong đấu thầu xây dựng. Do đó, xây dựng được
mức giá bỏ thầu hợp lý là yêu cầu hàng đầu quan trong việc đảm bảo tính cạnh
tranh và đạt hiệu quả kinh doanh cao của doanh nghiệp. Để tạo ra ưu thế cạnh tranh
về giá trong cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh nhạy và linh hoạt trong
việc tìm hiểu thông tin về dự án, đối thủ cạnh tranh, mục tiêu của dự án, ưu thế của
các doanh nghiệp khác trong cạnh tranh Tùy theo từng công trình cụ thể dựa vào
mục tiêu của công ty, tiềm lực tài chính, năng lực thi công từ đó xây dựng chính
sách giá khác nhau để quyết định giá bỏ thầu.
Cạnh tranh bằng tiến độ thi công. Tiến độ thi công thể hiện năng lực của nhà
thầu trên các khía cạnh như; trình độ tổ chức và quản lý thi công, khả năng kỹ thuật,
Luận văn thạc sỹ quản lý xây dựng
12
Học viên: Lê Văn Hưng Lớp: 20QLXD21
trang thiết bị máy móc và nguồn nhân lực. Nhà thầu cạnh tranh với nhau qua các
tiêu chí này để giành những ưu thế trong đấu thầu. Thực hiện đầy đủ các cam kết về
tiến độ thi công là điều kiện quan trong để thắng thầu cũng như nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, về hình thức cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng. Trong đấu thầu xây
dựng, tồn tại hai hình thức cạnh tranh chủ yếu là: cạnh tranh theo chiều rộng và
cạnh tranh theo chiều sâu.
Cạnh tranh theo chiều rộng (cạnh tranh có giới hạn) bao gồm các yếu tố chính
như: Đa dạng hóa các công trình xây dựng mà doanh nghiệp kinh doanh trên cơ sở
nguồn lực hiện có; cải tiến phương thức thanh toán và các điều kiện thi công trong
hợp đồng nhận thầu; nâng cao năng lực xây dựng hồ sơ dự thầu, đặc biệt là hoạt
động giới thiệu và thông tin về doanh nghiệp; đổi mới công tác tổ chức thi công;
tăng cường hoạt động tìm kiếm thông tin kinh tế; đẩy mạnh hoạt động marketing,
truyền thông
Cạnh tranh theo chiều sâu (cạnh tranh không có giới hạn) là sự đầu tư của
doanh nghiệp thông qua việc nâng cấp thiết bị thi công, nghiên cứu và ứng dụng
những tiến bộ của khoa học - công nghệ vào thi công, nâng cao trình độ chuyên
môn cho đội ngũ cán bộ khoa học và công nhân, viên chức trong doanh nghiệp.
Cạnh tranh theo chiều sâu thực chất là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thông
qua việc đầu tư nghiên cứu nhằm nâng cao hàm lượng khoa học - kỹ thuật của hàng
hóa chào bán nói riêng (công trình) và năng lực khoa học của doanh nghiệp nói
chung.
Trong thực tế, doanh nghiệp thường thực hiện cả hai hình thức trên để nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình
1.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của
doanh nghiệp xây dựng
Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp thường được đánh giá qua
các tiêu chí như: năng lực tài chính, số lượng công trình trúng thầu, giá trị công
trình trúng thầu; tỷ lệ thắng thầu trong các dự án; chỉ tiêu về lợi nhuận của doanh
Luận văn thạc sỹ quản lý xây dựng
13
Học viên: Lê Văn Hưng Lớp: 20QLXD21
nghiệp; chỉ tiêu về chất lượng công trình; chỉ tiêu về kinh nghiệm, năng lực của nhà
thầu Cụ thể:
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thường được đánh giá qua các chỉ tiêu
sau đây:
* Hệ số vay nợ
Tổng tài sản nợ
Hệ số vay nợ =
Tổng tài sản
Hệ số này phản ánh khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, hệ số này
càng cao thì khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng giảm. Do đó, khi
khả năng thanh toán lãi vay thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong huy động vốn
vay và sẽ không đáp ứng đủ vốn khi nhu cầu vốn lưu động của công trình tăng.
* Khả năng thanh toán hiện hành
Tài sản lưu động
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
* Khả năng thanh toán nhanh
Tài sản lưu động - Hàng hóa tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
* Khả năng thanh toán tức thời
Tiền mặt
Khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
- Lợi nhuận của doanh nghiệp. Hệ số doanh lợi bao gồm:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn
sản xuất kinh doanh
=
Vốn sản xuất kinh doanh
Luận văn thạc sỹ quản lý xây dựng
14
Học viên: Lê Văn Hưng Lớp: 20QLXD21
Hệ số này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh và kết quả cạnh tranh đấu
thầu của doanh nghiệp, hệ số này tỷ lệ thuận với hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Số lượng công trình trúng thầu và giá trị công trình trúng thầu.
Tiêu chí này phản ánh một cách khái quát kết quả, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trong hoạt động đấu thầu, tình hình dự thầu, kết quả hoạt động đấu
thầu nói riêng và kết quả kinh doanh nói chung của doanh nghiệp trong năm. Số
lượng công trình trúng thầu phản ánh khả năng và qui mô của doanh nghiệp trong
cạnh tranh đấu thầu. Giá trị trúng thầu hằng năm của doanh nghiệp là tổng giá trị
của tất cả các công trình (kể cả gói thầu trong hạng mục công trình) mà doanh
nghiệp đã trúng thầu trong năm. Giá trị công trình trúng thầu trong năm phản ánh
năng lực và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Chỉ tiêu này càng
lớn, chứng tỏ công tác đấu thầu của doanh nghiệp có hiệu quả và ngược lại.
- Tỷ lệ trúng thầu trong các dự án
Tiêu chí này phản ánh năng lực cạnh tranh đấu thầu của doanh nghiệp, nó
được xác định dựa trên hai chỉ tiêu: theo số công trình và theo giá trị công trình
trong năm. Chỉ số này tỷ lệ thuận với năng lực cạnh tranh đấu thầu của doanh
nghiệp. Tỷ lệ này được tính như sau:
* Tính theo số công trình
Σ Ctt
P1 =
Σ Cdt
x 100%
Trong đó:
P1: Tỷ lệ trúng thầu theo số công trình doanh nghiệp dự thầu
Ctt: Số công trình trúng thầu
Cdt: Số công trình doanh nghiệp dự thầu
Luận văn thạc sỹ quản lý xây dựng
15
Học viên: Lê Văn Hưng Lớp: 20QLXD21
* Tính theo giá trị công trình
Σ Gtt
P2 =
Σ Gdt
x 100%
Trong đó:
P2: Tỷ lệ trúng thầu theo giá trị công trình
Gtt: Giá trị công trình trúng thầu
Gdt: Giá trị công trình dự thầu
- Chất lượng dự án
Chất lượng các dự án chính là chất lượng hàng hóa mà doanh nghiệp bán ra.
Chất lượng dự án là tổng hợp các đặc tính theo yêu cầu của sản phẩm, của qui trình
xây dựng và của người sử dụng. Chỉ tiêu về chất lượng các dự án đó là sự đáp ứng
các yêu cầu kinh tế - kỹ thuật của dự án. Trong lĩnh vực xây dựng, chất lượng sản
phẩm chính là chất lượng các công trình xây dựng, nó biểu hiện ở công năng sử
dụng, độ an toàn, tuổi thọ, tính kinh tế, tính kỹ thuật và mỹ thuật của công trình.
Với sự phát triển của khoa học - công nghệ hiện nay, cạnh tranh thông qua
chất lượng các dự án là sự cạnh tranh hết sức gay gắt và không có giới hạn. Nghiên
cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật, nâng cao chất lượng các dự án là
việc làm thường xuyên của doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
- Năng lực kỹ thuật của doanh nghiệp.
Năng lực kỹ thuật của doanh nghiệp là một trong những yếu tố quyết định chất
lượng của công trình, là yếu tố quan trọng, có tác động lớn đến thành công hay thất
bại của doanh nghiệp trong công tác đấu thầu. Đây là yếu tố hàng đầu quyết định
đến uy tín trên thương trường, tiến độ thực hiện dự án và năng lực thi công của
doanh nghiệp. Năng lực kỹ thuật của doanh nghiệp được xác định dựa trên một số
tiêu chí sau:
- Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của bên mời thầu;
- Tính hợp lý, tính tối ưu và tính khả thi của các giải pháp kỹ thuật;
- Khả năng đáp ứng các yêu cầu về an toàn lao động, vệ sinh môi trường;
Luận văn thạc sỹ quản lý xây dựng
16
Học viên: Lê Văn Hưng Lớp: 20QLXD21
- Khả năng đáp ứng của thiết bị thi công (số lượng, chủng loại, chất lượng,
công nghệ, tiến độ huy động )
- Uy tín và kinh nghiệm của nhà thầu
Khi đánh giá các tiêu chí để lựa chọn nhà thầu, chủ dự án không chỉ căn cứ
vào tiêu chuẩn kỹ thuật, giá công trình do doanh nghiệp đưa ra mà chủ đầu tư còn
xem xét đến uy tín trên thương trường và kinh nghiệm của doanh nghiệp trong quá
trình thực hiện các dự án tương tự trước đó. Uy tín của nhà thầu được thể hiện qua
các tiêu chí như: uy tín về thương hiệu, uy tín về năng lực thi công, uy tín về năng
lực tài chính và đội ngũ cán bộ, công nhân viên lành nghề. Đó là những yếu tố hết
sức quan trọng tác động đến khả năng trúng thầu của doanh nghiệp, vì vậy, doanh
nghiệp luôn xem việc xây dựng thương hiệu, uy tín trên thương trường là yếu tố hết
sức quan trọng trong chiến lược phát triển của mình-
- Giá bỏ thầu
Giá bỏ thầu có tác động rất lớn đến thành công hay thất bại của doanh nghiệp
trong quá trình tham gia đấu thầu. Khi tham gia dự thầu, các doanh nghiệp mong
muốn đưa ra một mức giá hợp lý, thấp hơn giá của đối thủ cạnh tranh nhằm lôi kéo
sự chú ý của chủ đầu tư, điều này làm cho việc cạnh tranh về giá giữa các doanh
nghiệp diễn ra hết sức khốc liệt.
Khác với các sản phẩm tiêu dùng thông thường, giá của công trình xây dựng
được xác định trước khi có công trình và được xác định thông qua đấu thầu. Giá
công trình xây dựng được ghi trong hồ sơ dự thầu và được gọi là giá bỏ thầu. Khả
năng cạnh tranh về giá của nhà thầu có thể được xác định qua các tiêu chí sau:
Gi
K
G
=
GA
Trong đó:
K
G
: Là hệ số cạnh tranh về giá của nhà thầu
GA: Là giá gói thầu
Gi: Là giá dự thầu của nhà thầu thứ i (i = 1 ÷ m)
Trong thực tế, giá bỏ thầu còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như:
Luận văn thạc sỹ quản lý xây dựng
17
Học viên: Lê Văn Hưng Lớp: 20QLXD21
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội nơi thực hiện dự án, đó là: đường giao
thông, điện, nước, khả năng khai thác vật tư tại chỗ, trình độ dân trí;
- Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của dự án,
- Tiến độ thực hiện dự án
Đối với những dự án xây dựng lớn, thời gian triển khai thường kéo dài, do đó
nảy sinh nhiều vấn đề như: trượt giá vật tư, chi phí quản lý cao, công trình chậm
được đưa vào sử dụng ảnh hưởng đến tính hiệu quả của dự án. Vì vậy, chủ đầu tư
thường rất quan tâm đến tiến độ thực hiện dự án của doanh nghiệp và đây là một
trong những tiêu chí để xem xét khả năng trúng thầu. Tiến độ thực hiện dự án xây
dựng thường được xem xét trên các khía cạnh:
- Khả năng đảm bảo tiến độ theo qui định đã cam kết;
- Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành các hạng mục công trình liên quan;
- Khả năng rút ngắn tiến độ thi công.
1.3. Những nhân tố tác động đến cạnh tranh đấu thầu xây dựng của
doanh nghiệp
1.3.1. Những nhân tố bên ngoài của doanh nghiệp
1.3.1.1. Tình hình đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
cạnh tranh của doanh nghiệp. Số lượng, năng lực và uy tín của doanh nghiệp tham
gia dự thầu sẽ phản ánh mức độ quyết liệt của quá trình cạnh tranh đấu thầu. Muốn
thắng thầu, doanh nghiệp tham gia dự thầu phải thể hiện sự vượt trội của mình trước
các đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu đối thủ cạnh tranh có tác
động rất lớn đến việc quyết định giá bỏ thầu, đề xuất các giải pháp thi công của nhà
thầu. Khi tìm hiểu đối thủ cạnh tranh cần chú ý đến một số vấn đề sau:
- Năng lực tài chính của đối thủ;
- Khả năng thi công, dự báo tiến độ thực hiện dự án, công nghệ mà đối thủ sẽ
sử dụng trong quá trình thi công;
- Mức giá thấp nhất, cao nhất mà đối thủ có thể bỏ thầu.