Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Giải pháp phát triển nông nghiệp đô thị ở thành phố lạng sơn tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 120 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––––

HOÀNG THÁI LÂM

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ
Ở THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––––

HOÀNG THÁI LÂM

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ
Ở THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS DƯƠNG VĂN SƠN


THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hồn tồn
trung thực và chưa cơng bố dưới bất kỳ hình thức và bậc đào tạo nào. Mọi sự giúp
đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận
văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Hoàng Thái Lâm


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt hơn 2 năm học tập cao học, với nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay luận văn
của tôi đã được hồn thành. Nhân dịp này, cho phép tơi được tỏ lòng biết ơn và cảm
ơn chân thành tới:
- Ban Giám hiệu, bộ phận Quản lý Đào tạo Sau Đại học thuộc phịng Đào tạo
trường Đại học Nơng Lâm, Đại học Thái Nguyên; Khoa Kinh tế & PTNT cùng toàn
thể cán bộ, giảng viên trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun đã nhiệt tình giúp
đỡ, chỉ bảo tơi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
- Lãnh đạo UBND thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn; lãnh đạo UBND
phường Tam Thanh và các đơn vị trên địa bàn thành phố Lạng Sơn đã tạo điều kiện
giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài luận văn.

Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS.
Dương Văn Sơn đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và đặc biệt là gia đình đã
tạo điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên
cứu hoàn thiện đề tài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 10 năm 2017
Tác giả

Hoàng Thái Lâm


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT ...................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài luận văn ...............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận văn.................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn .................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................................2
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .....................................................3
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................3
1.1.1. Khái niệm, thuật ngữ .........................................................................................3

1.1.2. Vai trị của nơng nghiệp đơ thị với chiến lược phát triển bền vững của các
đơ thị trong tiến trình đơ thị hóa hiện nay .................................................................10
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................................14
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và phát triển nơng nghiệp đơ thị trên thế giới .............14
1.2.2. Tình hình nghiên cứu và phát triển nông nghiệp đô thị ở Việt Nam ..............18
1.2.3. Một số vấn đề và thách thức đối với nông nghiệp đô thị ở Việt Nam ............22
1.2.4. Bài học về nông nghiệp đô thị đối với thành phố Lạng Sơn ...........................26
1.3. Mô tả địa bàn nghiên cứu ...................................................................................28
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......30
2. 1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................30
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................30
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................30
2.3. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ................................................................31


iv
2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu ........................................................................................31
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................32
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................37
3.1. Vai trị của nơng nghiệp đơ thị và nhận dạng nông nghiệp đô thị trên địa
bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn ...................................................................37
3.1.1. Hộ nông nghiệp đô thị .....................................................................................39
3.1.2. Doanh nghiệp nông nghiệp đô thị ...................................................................41
3.2. Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp đô thị ở thành phố Lạng Sơn ........46
3.2.1. Hợp tác xã sản xuất .........................................................................................46
3.2.2. Hộ sản xuất ......................................................................................................50
3.3. Khó khăn, thách thức trong phát triển sản xuất nông nghiệp đô thị trên địa
bàn thành phố Lạng Sơn............................................................................................57
3.4. Định hướng và giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp đô thị ở thành

phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn ...................................................................................65
3.4.1. Định hướng phát triển nông nghiệp đô thị bền vững ......................................65
3.4.2. Một số giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp đô thị tại thành phố
Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn ..........................................................................................67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................74
1. Kết luận .................................................................................................................74
2. Khuyến nghị ..........................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................77
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
CNH

Cơng Nghiệp hóa

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

DVNN

Dịch vụ nơng nghiệp

ĐTH

Đơ thị hóa

KHCN


Khoa học công nghệ

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NNCNC

Nông nghiệp công nghệ cao

NNĐT

Nông nghiệp đô thị


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số hộ điều tra phân theo xã, phường và kinh tế hộ ..................................33
Bảng 3.1: Đất đai hộ sản xuất nông nghiệp phân theo kinh tế hộ.............................40
Bảng 3.2: Tỷ trọng thu nhập nông nghiệp đô thị của hộ phân theo kinh tế hộ .........41
Bảng 3.3: Doanh nghiệp nông nghiệp đô thị phân theo đơn vị hành chính ..............42
Bảng 3.4: Doanh nghiệp nơng nghiệp đơ thị phân theo loại hình và khu vực ..........43
Bảng 3.5: Ngành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nông nghiệp phân
theo khu vực.............................................................................................45
Bảng 3.6: Số cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp đô thị trên địa
bàn thành phố Lạng Sơn ..........................................................................46
Bảng 3.7: Một số thông tin về hợp tác xã sản xuất rau an toàn tại thành phố
Lạng Sơn ..................................................................................................47
Bảng 3.8: Thu nhập từ nông nghiệp đô thị của các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp ....49

Bảng 3.9: Hộ điều tra phân theo nghề nghiệp và kinh tế hộ .....................................51
Bảng 3.10: Số nhân khẩu, số lao động và học vấn phân theo kinh tế hộ ..................52
Bảng 3.11: Hộ điều tra phân theo dân tộc và kinh tế hộ ...........................................52
Bảng 3.12a: Số hộ trồng và giá trị sản xuất một số cây trồng ..................................53
Bảng 3.12b: Số hộ trồng và giá trị sản xuất một số cây trồng ..................................54
Bảng 3.12c: Số hộ và giá trị sản xuất một số sản phẩm nông nghiệp đô thị ............55
Bảng 3.13: Thay đổi tỷ trọng thu nhập nông nghiệp đô thị so với năm trước ..........56
Bảng 3.14: Giá trị sản xuất nông nghiệp đô thị so với năm trước (% hộ) ................57
Bảng 3.15: Số hộ gặp khó khăn và mức độ khó khăn ..............................................58
Bảng 3.16: Tham gia tập huấn về nông nghiệp đô thị ..............................................59
Bảng 3.17: Vốn cần thiết cho sản xuất và nhu cầu vay vốn .....................................61


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Cơng ty TNHH Thương mại và Xuất nhập khẩu Phương Minh ......44
Hình 3.2. Hợp tác xã Sản xuất và Dịch vụ Nà Chng ....................................50
Hình 3.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đô thị ............................63
Hình 3.2. Ý định mở rộng thêm loại sản phẩm nông nghiệp đô thị (% hộ) .....64


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài luận văn
Do nhu cầu phát triển đô thị và công nghiệp - dịch vụ, quỹ đất ngày càng thu
hẹp, đòi hỏi ngành nông nghiệp phải thay đổi tư duy trong sản xuất, thực hiện
chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu cây trồng, vật ni. Trong rất nhiều giải pháp thì phát
triển nơng nghiệp đơ thị được xem như một hướng đi có tính khả thi cao để giải
quyết các bất cập liên quan trong tiến trình đơ thị hóa, hướng tới xây dựng đơ thị
sinh thái bền vững cho tương lai.

Đơ thị hóa (ĐTH) là một quá trình tất yếu khách quan trong quá trình phát
triển kinh tế-xã hội (KT – XH) ở nước ta hiện nay. Đơ thị hóa trong điều kiện tiền
cơng nghiệp hóa (CNH) ít gắn với các yếu tố nội tại làm động lực cho kinh tế đô thị
đã làm tăng thêm khó khăn của các đơ thị như: một bộ phận lao động trong nông
nghiệp mất đất sản xuất trở nên thiếu công ăn việc làm; một bộ phận dân cư từ nông
thôn chuyển về đô thị để làm việc làm gia tăng nhu cầu về lương thực, thực phẩm,
vấn đề vệ sinh môi trường đô thị cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng; sự ơ nhiễm khơng
khí, ơ nhiễm nguồn nước là điều không thể tránh khỏi. Đây là các yếu tố đe dọa sự
phát triển nhanh và bền vững của các đô thị hiện nay. Trong rất nhiều các giải pháp
thì phát triển nơng nghiệp đơ thị (NNĐT) được xem như một hướng đi tối ưu có tính
khả thi cao để giải quyết các bất cập liên quan trong tiến trình ĐTH, hướng tới xây
dựng các đơ thị sinh thái bền vững cho tương lai.
Là một trong những đô thị lớn của nước, tiếp giáp với Trung Quốc, q trình
cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa (CNH – HĐH) và ĐTH ở thành phố Lạng Sơn (tỉnh
Lạng Sơn) đã và đang diễn ra. Điều đó đồng nghĩa với sự giảm đi diện tích đất nơng
nghiệp trên quy mơ lớn. Tuy nhiên, do vai trò quan trọng của nền NNĐT nên ngành
này vẫn được chú trọng đầu tư phát triển có trọng tâm, trọng điểm. Năng suất và chất
lượng nơng sản ngày càng nâng cao, nhiều hình thức tở chức sản xuất nơng nghiệp
hiện đại ra đời,… đã góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng tích cực, tạo cơ sở cho sự phát triển KT - XH của toàn thành phố Lạng
Sơn. Bên cạnh những thành tựu đạt được thì sự phát triển NNĐT tại thành phố này
vẫn còn tồn tại những hạn chế như: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cịn
chậm, sản xuất nơng nghiệp cịn manh mún chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh


2
tế thị trường, ô nhiễm môi trường sinh thái,… cần phải khắc phục. Vì vậy, việc đánh
giá hiện trạng phát triển NNĐT ở thành phố Lạng Sơn có ý nghĩa quan trọng, tạo cơ
sở cho việc hoạch định các chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, tận dụng cơ hội, phát
huy những thành tựu đã đạt được, khắc phục khó khăn, vượt qua thách thức để phát

triển nền NNĐT nhanh, mạnh và bền vững. Vì vậy việc thực hiện đề tài: “Giải pháp
phát triển nông nghiệp đô thị ở thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn” có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận văn
- Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về NNĐT, phát triển
NNĐT trong tiến trình cơng nghiệp hóa và ĐTH.
- Đánh giá vai trị của nơng nghiệp đơ thị và nhận dạng nơng nghiệp đô thị ở
thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp đơ thị ở thành phố
Lạng Sơn; những hạn chế, khó khăn, yếu kém trong phát triển nông nghiệp đô thị
tại địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp đô thị tại thành phố Lạng
Sơn trong q trình đơ thị hóa.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài kế thừa, bổ sung, cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về NNĐT và phát triển NNĐT ở thế giới và Việt Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài làm rõ được các nhân tố ảnh hưởng đến NNĐT ở thành phố Lạng Sơn,
tỉnh Lạng Sơn. Phân tích thực trạng phát triển NNĐT ở thành phố Lạng Sơn trong
quá trình ĐTH theo giới hạn của đề tài. Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển
NNĐT ở thành phố Lạng Sơn có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường, giải quyết
các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Tác giả mong rằng kết quả nghiên cứu của
luận văn này được chính quyền địa phương thành phố Lạng Sơn và các địa phương có
đặc điểm tương đồng với Lạng Sơn tham khảo, vận dụng vào phát triển bền vững
NNĐT trong điều kiện CNH hiện nay.


3
Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm, thuật ngữ
- Nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất xuất hiện sớm nhất của xã hội loài
người. Từ khi ra đời cho đến nay, nơng nghiệp ln đóng vai trị quan trọng trong
việc phát triển nền kinh tế nói chung và đảm bảo sự tồn tại của lồi người nói riêng.
Nhiều học giả đã khẳng định nơng nghiệp là ngành có ý nghĩa quyết định đối với
tồn bộ thế giới cở đại và hiện nay nơng nghiệp lại càng có ý nghĩa quan trọng, bởi
trong bất kỳ thời đại nào, để tồn tại và phát triển con người cần phải ăn, phải uống,
phải sử dụng sản phẩm của nông nghiệp như lương thực, thực phẩm, đồ uống,...
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên
liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên
liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều
chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, cịn bao gồm
cả lâm nghiệp, thủy sản.
Nơng nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều
nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển.
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là sự hợp thành của ngành trồng trọt và chăn
nuôi, còn theo nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp. Tựu chung lại,
tồn bộ nền kinh tế có thể chia làm ba khu vực, trong đó khu vực một bao gồm cả
nơng – lâm –ngư nghiệp, cịn lại là công nghiệp và dịch vụ.
Về tổng thể, nông nghiệp được chia thanh hai dạng: nông nghiệp thuần nông
và nông nghiệp chuyên sâu. Việc xác định sản xuất nông nghiệp thuộc dạng nào
cũng rất quan trọng.
- Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho



4
chính gia đình của mỗi người nơng dân. Khơng có sự cơ giới hóa trong nơng nghiệp
sinh nhai.
- Nơng nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chun
mơn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nơng nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc
trong trồng trọt, chăn ni, hoặc trong q trình chế biến sản phẩm nơng nghiệp.
Nơng nghiệp chun sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng
hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các giống
mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục
đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu. Các hoạt động
trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn
thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay
vật nuôi,...
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con
người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm
như lương thực, thực phẩm,... để thỏa mãn các nhu cầu của mình.
Như vậy, nơng nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên.
Những điều kiện tự nhiên như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, bức xạ mặt
trời,... trực tiếp ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây trồng vật nuôi. Nông
nghiệp cũng là ngành sản xuất có năng suất lao động rất thấp, vì đây là ngành sản
xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên; là ngành sản xuất mà việc ứng dụng tiến bộ
khoa học - công nghệ gặp rất nhiều khó khăn. Ngồi ra sản xuất nơng nghiệp ở
nước ta thường gắn liền với những phương pháp canh tác, lề thói, tập qn,... đã có
từ hàng nghìn năm nay.
Ở các nước nghèo như nước ta nông nghiệp thường chiếm tỷ trọng rất
lớn trong GDP và thu hút một bộ phận quan trọng lao động xã hội.
- Nông nghiệp đô thị
Trước hết, có thể thấy rằng: Các đơ thị ra đời đã kéo theo sự hình thành loại
hình nơng nghiệp mới của nhân loại - nông nghiệp đô thị. Các đô thị ở nhiều quốc
gia trên thế giới đã chú ý đến nông nghiệp đô thị rất sớm và họ cũng đã đạt được

nhiều thành công trong việc phát triển loại hình nơng nghiệp mới này.


5
Có nhiều quan niệm khác nhau về nơng nghiệp đơ thị.
Theo Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc và Chương trình phát triển Liên
Hiệp Quốc (trích theo Lê Văn Trưởng, 2015)[13]: Nông nghiệp đô thị là những hoạt
động sản xuất nông nghiệp ở trung tâm, ngoại ô và khu vực lân cận đơ thị, có chức
năng trồng trọt, chăn ni, chế biến và phân phối các loại thực phẩm, lương thực và
các sản phẩm khác, sử dụng các nguồn lực tự nhiên và nhân văn, các sản phẩm cùng
các dịch vụ ở đô thị và vùng lân cận đô thị để cung ấp trở lại cho đô thị các sản
phẩm và dịch vụ cao cấp. Nông nghiệp đô thị bao gồm nông nghiệp nội thị và nông
nghiệp ngoại thị với các hoạt động chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và
thủy sản. Đây là quan niệm được nhiều nhà nghiên cứu và nhiều tổ chức trên thế
giới cũng như ở Việt Nam công nhận và đánh giá cao.
Theo Hội Làm vườn Việt Nam: Nông nghiệp đô thị là sản xuất cây trồng và
vật nuôi trong và quanh đô thị. Q trình sản xuất diễn ra trong đơ thị và tác động
qua lại với hệ sinh thái đô thị như: người dân đô thị trở thành người sản xuất, sử
dụng nguồn nguyên liệu đặc trưng của đô thị (rác thải hữu cơ ủ làm phân, nước thải
để tới cây,…), gắn kết với người tiêu dùng đô thị, tác động trực tiếp đến hệ sinh thái
đô thị, trở thành một phần của chuỗi thực phẩm đô thị, cạnh tranh đất và các hoạt
động khác của đô thị, bị ảnh hưởng bởi chủ trương và kết hoạch phát triển đô thị
(Trần Quốc Việt, 2013)[15].
Theo Trung tâm Nghiên cứu Đất – Phân bón – Mơi trường phía Nam: Nơng
nghiệp đơ thị gồm nơng nghiệp nội thị và ven đơ. Trong đó, nơng nghiệp nội thị là
việc sử dụng các diện tích nhỏ, các lô đất trống, sân vườn, thảm cỏ, ban công, sân
thượng,… trong các thành phố lớn để trồng cây hoặc chăn nuôi gia súc nhỏ nhằm tự
tiêu hoặc bán cho các chợ lân cận; nông nghiệp ven đô thị là ứng dụng lên các đơn
vị nông nghiệp ở gần thành phố sản xuất theo hình thức thâm canh như rau, hoa
quả, thịt trứng, sữa,… sau đó thương mại hóa tồn bộ hoặc một phần sản phẩm

(Trần Quốc Việt, 2013)[15].
Theo nhiều tác giả: Nơng nghiệp đơ thị (hay cịn gọi là nông nghiệp sinh
thái) hiểu theo nghĩa chung nhất là quá trình sản xuất sản phẩm nơng nghiệp từ
ngun liệu, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm phù hợp với điều kiện đất


6
đai, khí hậu, thủy văn, bảo đảm sự cân bằng sinh thái, tạo ra năng suất, hiệu quả
kinh tế vượt trội, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng mơi trường sống trong
lành. Quá trình này được diễn ra ở các vùng xen kẽ hoặc tập trung ở đô thị bao gồm
nội đô, vùng giáp ranh và cả ngoại ô.
Như vậy, khái niệm nông nghiệp đô thị đã được nhiều tổ chức, nhà nghiên
cứu, quy hoạch đề cập đến trên nhiều góc độ khác nhau, chung quy lại có thể hiểu
nơng nghiệp đơ thị là q trình sản xuất sản phẩm nông nghiệp từ nguyên liệu, bảo
quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu, thủy
văn, bảo đảm sự cân bằng sinh thái, tạo hiệu quả sản xuất, hiệu quả kinh tế, đồng
thời góp phần nâng cao chất lượng mơi trường. Q trình đó được diễn ra ở các
vùng xen kẽ hoặc tập trung ở đô thị bao gồm nội đô, giáp ranh và ngoại ô. Kế thừa
các quan điểm cả trong và ngoài nước trên, tác giả quan niệm về NNĐT như sau:
Nông nghiệp đô thị là những hoạt động sản xuất nông nghiệp cả ở trung tâm, ngoại
ô và khu vực lân cận đô thị; bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và
lâm nghiệp trên cơ sở sử dụng hợp lí các nguồn lực tự nhiên và kinh tế-xã hội để
cung cấp các sản phẩm và dịch vụ nông nghiệp cho cư dân đô thị và phục vụ cả cho
xuất khẩu.
Vận dụng quan niệm về nông nghiệp đô thị trên đây vào điều kiện cụ
thể của Việt Nam, chúng ta có thể hiểu: nơng nghiệp đơ thị là một ngành sản xuất ở
trung tâm, ngoại ô và vùng lân cận đơ thị, có chức năng trồng trọt, chăn nuôi, chế
biến và phân phối các loại thực phẩm, lương thực và các sản phẩm khác, sử dụng
các nguồn lực tự nhiên và nhân văn, các sản phẩm cùng các dịch vụ ở đô thị và
vùng lân cận đô thị để cung cấp trở lại cho đô thị các sản phẩm và dịch vụ cao cấp.

Nông nghiệp đô thị bao gồm nông nghiệp nội thị và nông nghiệp ngoại thị với các
hoạt động chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản.
Theo Lê Văn Trưởng, 2015[13]: Nông nghiệp đô thị bao gồm hai bộ phận:
nông nghiệp nội thị và nơng nghiệp ngoại thị. Trong đó nơng nghiệp ngoại thị bao
gồm bộ phận nông nghiệp nằm trong ranh giới hành chính của đơ thị và bộ phận
nơng nghiệp liền kề đô thị đang chịu tác động trực tiếp của đô thị và mang chức
năng của nông nghiệp đô thị. Nông nghiệp nội thị và ngoại thị không phải là những


7
tàn dư của nông nghiệp nông thôn, không phải là địa bàn hoạt động của những
người di cư từ nông thôn tới mà là những bộ phận cấu thành của đô thị. Nông
nghiệp nội thị và nông nghiệp ngoại thị là những loại hình nơng nghiệp mới của
nhân loại và chúng đang phát triển rất nhanh dưới tác động chủ yếu của q trình đơ
thị hóa. Hai khu vực nơng nghiệp này mặc dù cũng sử dụng đất đai làm tư liệu sản
xuất cơ bản và cây, con làm đối tượng sản xuất chủ yếu, song chúng có nhiều đặc
điểm khác nhau và khác hẳn với nông nghiệp nông thôn cả về vị trí, qui mơ, chức
năng, cơ cấu, trình độ phát triển,... Do vậy việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch
và hoạch định chính sách phát triển nơng nghiệp nội thị và ngoại thị sẽ phải có
những mục tiêu và nội dung khác nhau và khác với việc hoạch định các chính sách
phát triển nơng thơn. Dĩ nhiên việc nghiên cứu địa lý nông nghiệp nội thị và ngoại thị sẽ
phải có những nội dung và cách tiếp cận mới.
Theo Dương Văn Sơn, 2012[12]: Nông nghiệp đô thị được sản xuất trên
phạm vi lãnh thổ gồm cả ở khu vực nội thị - được quản lý bởi UBND phường, thị
trấn và khu vực ven đô thị - được quản lý bởi UBND xã. Nông nghiệp đô thị chủ
yếu không phải là sản xuất lương thực, mà là sản xuất thực phẩm, các sản phẩm
nông nghiệp chất lượng cao và sinh vật cảnh với nhiều loại hình nơng nghiệp và sản
phẩm, bao gồm sản xuất rau vườn chậu, sản xuất rau mầm, sinh vật cảnh (cây, cá,
chim) và bonsai, sản xuất rau quả, trang trại chăn nuôi, hoa và cây bóng mát, sản
xuất nấm, nơng nghiệp cơng nghệ cao,…

Theo nhiều tác giả cho biết: nông nghiệp đô thị và ven đô thị thể hiện những
tương tác phức tạp giữa những hiện tượng môi trường, xã hội và kinh tế ở những địa
phương đang chuyển đổi kinh tế một cách nhanh chóng và thơng thường thiếu hụt
phương tiện tài chính hỗ trợ. Một cách chính thức, việc chọn lựa giữa các mục tiêu
khác nhau như quy hoạch cho nông nghiệp đô thị và ven đô thị, công viên hay
những mục tiêu sử dụng khác phụ thuộc vào sự lựa chọn chính sách tùy theo mối
quan tâm chính trị và những ưu tiên phát triển. Tuy nhiên, việc này vẫn còn phụ
thuộc vào mong muốn cư trú của người nhập cư và những cư dân nghèo đơ thị. Vì
vậy, các nhà hoạch định chính sách và quy hoạch đơ thị phải có những chính sách
kết hợp đa mục tiêu cho việc quản lý vùng đơ thị và ven đơ thị. Ví dụ, họ phải chọn


8
lựa giữa việc hạn chế đơ thị hóa vùng ngoại ô, phát triển nhà cao tầng trong nội ô,
bảo vệ vành đai xanh của đô thị và việc cho phép phát triển đô thị ra ngoại ô, thu
hẹp vùng nông nghiệp ven đô thị. Mỗi phương án như vậy sẽ có những kết quả mơi
trường (đất, nước, cảnh quan,...) và xã hội (an ninh lương thực, an tồn thực phẩm,
cơng ăn việc làm,...) khác nhau. Hơn nữa, việc lựa chọn như vậy sẽ liên quan đến
các mức chi phí kinh tế khác nhau, nhất là khi chi phí xây dựng hệ thống đường sá,
nước, vận chuyển cho sản xuất nông nghiệp thường bị các nhà quy hoạch bỏ qua
(Nguyễn Ngọc Tuấn, 2003)[14].
Bên cạnh đó, việc phát triển nơng nghiệp đơ thị là chìa khóa mở ra con
đường phát triển bền vững thực chất cho các đô thị sinh thái trong tương lai,… là
yếu tố chính thúc đẩy mơ hình nơng nghiệp đô thị phát triển. Từ các thực tế rất thiết
thực đó có thể khẳng định phát triển nơng nghiệp đơ thị, nhất là nơng nghiệp ven đơ
có vai trị rất quan trọng trong việc tham gia giải quyết các vấn đề khó khăn của các
đơ thị trong q trình đơ thị hóa. Đây là một hướng đi quan trọng cho các đô thị tại
các tỉnh miền núi, biên giới, nơi có điều kiện giao lưu với Trung Quốc như thành
phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn trong nghiên cứu này, cũng như các thành phố khác
của nước ta trong hiện nay và cả trong tương lai.

- Đơ thị hóa
Đơ thị hóa theo tiếng Anh là Urbanization. Urban là “thành phố” là khái
niệm đa chiều, đa diện về kinh tế-xã hội và mơi trường, là q trình tập trung dân số
vào các đơ thị, là sự hình thành nhanh chóng các điểm quần cư đô thị trên cơ sở
phát triển sản xuất và đời sống (I.M Madaleno, 2002)[9].
Đơ thị hóa là một phạm trù kinh tế-xã hội, là quá trình chuyển hóa và
vận động phức tạp mang tính quy luật, là q trình phở biến diễn ra trên quy
mơ tồn cầu, mang tính chất đặc chung nhất của sự phát triển kinh tế-xã hội
trong thời hiện đại.
Theo nghĩa hẹp: Đô thị hóa là q trình chuyển biến nơng thơn thành đơ thị,
sự phát triển thành phố và việc nâng cao vai trị của nó trong đời sống kinh tế-xã hội
Tuy nhiên không nên đồng nhất ĐTH với sự tăng số lượng các đô thị, tăng
quy mô dân số đô thị, cũng như ảnh hưởng của nó đối với các vùng xung quanh mà


9
cịn phải chú ý đến những thay đởi mang tính chất đa dạng về mặt kinh tế-xã hội
của quá trình này gắn liền với sự phát triển công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ và
sự phân bố dân cư, phân bố sản xuất.
Đơ thị hóa đã chuyển hóa sự phân bố dân cư phân tán ở các vùng nông thôn
sang dạng phân bố dân cư tập trung ở các đô thị gắn với các hoạt động sản xuất phi
nông nghiệp, làm cho vai trò của các ngành dịch vụ tăng lên, cùng các hoạt động
của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đối với nền kinh tế-xã hội thế giới làm cho tỉ
lệ dân cư sống trong các đô thị ngày càng tăng lên.
Đơ thị hóa cũng khơng ngừng làm thay đổi cách ứng xử và thái độ của con
người đối với tự nhiên, cũng như làm thay đổi lối sống, cách sinh hoạt của chính
bản thân con người trong đơ thị.
Theo nghĩa rộng: Đơ thị hóa được hiểu là: (1) Q trình tập trung dân cư vào
các đơ thị (sự chuyển cư vào các đơ thị) hình thành và phát triển đơ thị mới; (2)
Q trình tập trung dân cư ngày càng đông vào các đô thị lớn; (3) Quá trình mở

rộng khơng ngừng diện tích đơ thị theo chiều rộng, chiều cao và chiều sâu; (4)
Q trình phở biến lối sống đơ thị; và (5) Q trình HĐH cơ sở vật chất, hạ
tầng kĩ thuật đô thị.
Đối với Việt Nam, trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nước ta hiện
nay, đơ thị hóa là một quá trình tất yếu khách quan. Theo Dương Văn Sơn,
2012[12], trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay, đơ thị hóa
là một q trình tất yếu khách quan và phát triển nông nghiệp đô thị được xem như
một hướng đi tối ưu có tính khả thi cao để giải quyết các bất cập liên quan trong tiến
trình đơ thị hố, hướng tới xây dựng các đô thị sinh thái bền vững cho tương lai.
Đối với nước ta, đơ thị hóa trong điều kiện tiền cơng nghiệp hóa ít gắn với
các yếu tố nội tại làm động lực cho kinh tế đô thị đã làm trầm trọng thêm các khó
khăn lớn của các đơ thị như: Một bộ phận lao động trong nông nghiệp mất đất sản
xuất, thiếu công ăn việc làm; một bộ phận dân cư từ nông thôn chuyển về đô thị để
làm việc làm gia tăng nhu cầu về lương thực, thực phẩm, vấn đề vệ sinh môi trường
đô thị bị ảnh hưởng nghiêm trọng; sự ơ nhiễm khơng khí, ơ nhiễm nguồn nước,…
Đây là các yếu tố đe dọa sự phát triển nhanh và bền vững của các đô thị hiện nay.


10
Trong rất nhiều các giải pháp thì phát triển nơng nghiệp đô thị được xem như một
hướng đi tối ưu có tính khả thi cao để giải quyết các bất cập liên quan trong tiến
trình đơ thị hố, hướng tới xây dựng các đô thị sinh thái bền vững cho tương lai.
Tóm lại: Trong q trình phát triển kinh tế-xã hội của nước ta hiện nay, đơ
thị hóa là một quá trình tất yếu khách quan. Trong rất nhiều các giải pháp để giảm
bớt các bất cập trong quá trình đơ thị hóa này ở nước ta thì phát triển nông nghiệp
đô thị, bao gồm cả nông nghiệp nội thị và nông nghiệp ngoại thị, được xem như một
hướng đi tối ưu có tính khả thi cao để giải quyết các bất cập liên quan trong tiến
trình đơ thị hố, hướng tới xây dựng các đô thị sinh thái bền vững cho tương lai.
1.1.2. Vai trị của nơng nghiệp đơ thị với chiến lược phát triển bền vững của các
đô thị trong tiến trình đơ thị hóa hiện nay

Bên cạnh những thành tựu về kinh tế-xã hội đáng ghi nhận của q trình đơ
thị hóa đã làm thay đởi diện mạo của khu vực đơ thị, góp phần nâng cao mức sống
của một số bộ phận dân cư, thì đơ thị hóa cũng làm nảy sinh nhiều nhiều vấn đề
phức tạp cần sớm được giải quyết như: vấn đề di dân nơng thơn ra thành thị; tình
trạng thất học, thất nghiệp và phân hoá giàu nghèo; vấn đề nhà ở và quản lý trật tự
an tồn xã hội ở đơ thị; vấn đề hệ thống cơ sở hạ tầng quá tải và ơ nhiễm mơi
trường; vấn đề an tồn về lương thực, thực phẩm, vấn đề cảnh quan đô thị,… Một
thực tế hiện nay của q trình đơ thị hóa ở nước ta là diễn ra trên diện rộng nhưng
các yếu tố kinh tế đô thị làm động lực cho đơ thị hóa thì cịn nhiều khó khăn, và mới
chỉ chú trọng đơ thị hóa theo chiều rộng mà ít dựa vào động lực nội tại – đó là chiều
sâu. Đơ thị hóa trong điều kiện nền tảng như vậy càng làm cho các khó khăn nội tại
như trên của các đơ thị thêm phần căng thẳng và khó khăn trong việc tìm ra các giải
pháp khắc phục. Dựa trên những ưu thế nởi bật trong việc phân tích vai trị của nơng
nghiệp đơ thị cùng với việc tìm hiểu, đúc rút kinh nghiệm nhiều đô thị trên thế giới
đã áp dụng chúng tôi nhận thấy phát triển nông nghiệp đô thị thực sự là một động
lực nội tại rất quan trọng cho sự phát triển nhanh và bền vững của các đô thị của
Việt Nam hiện nay. Các phân tích, nhận định trên đây khơng nhằm mục đích để làm
sáng tỏ vai trị của nơng nghiệp đơ thị.


11
Đi vào chi tiết và cụ thể, vai trò của nông nghiệp đô thị thể hiện qua những
ưu điểm nổi bật sau đây:
- Nơng nghiệp đơ thị góp phần cung ứng nguồn lương thực, thực phẩm tươi
sống tại chỗ cho các đơ thị
An ninh lương thực và an tồn vệ sinh thực phẩm là vấn đề đã và đang rất
được quan tâm hiện nay tại các đô thị, đặc biệt là những người có thu nhập thấp tại
các đơ thị của các nước đang phát triển như nước ta. Có vẻ là nghịch lý nếu đưa ra
nhận định này, nhưng trên thực tế lại là rất khách quan. Thực tế là quy mô dân số đô
thị không ngừng gia tăng trong q trình đơ thị hóa. Q trình này cũng đồng thời

đẩy các hộ dân nghèo ven đơ vào tình thế mất tư liệu sản xuất chính và vấn đề gia
tăng các hộ khó khăn, hộ thu nhập thấp ở khu vực đơ thị càng ngày càng khó kiểm
sốt. Bản thân nguồn cung lương thực thực phẩm chất lượng cao với giá đắt đỏ chỉ
hướng đến các hộ thu nhập cao vì vậy nguy cơ thiếu hụt nguồn lương thực cơ bản
đáp ứng cho các hộ khó khăn ngày càng trở nên hiện hữu. Vì vậy phát triển nơng
nghiệp đơ thị là cứu cánh duy nhất cho vấn đề này. Người dân nơng thơn có thể tự
sản xuất được các nhu cầu lương thực, thực phẩm để đáp ứng nhu cầu trong ngày
cịn người dân nghèo đơ thị thì khơng thể mua được lương thực thực phẩm nếu
khơng có tiền. Do vậy nguy cơ thiếu lương thực, dinh dưỡng ở người dân thành thị
lớn hơn so với nông thôn, nhất là trong điều kiện giá cả các mặt hàng thiết yếu gia
tăng mạnh như hiện nay. Trong điều kiện hiện nay, khái niệm nghèo đói khơng chỉ
dành riêng cho khu vực vùng núi, vùng sâu vùng xa mà hiện hữu ngay tại các vùng
ven đô thị, và đây là vấn đề chung, khách quan trong tiến trình đơ thị hóa. Để đảm
bảo phát triển bền vững, giảm khoảng cách quá xa trong nhu cầu dinh dưỡng thiết
yếu của người dân đô thị, phát triển nông nghiệp đô thị thực sự là một giải pháp
quan trọng hiện nay. Nếu tổ chức tốt việc sản xuất được quy hoạch hợp lý, nông
nghiệp đơ thị có thể tạo ra nguồn lương thực, thực phẩm tươi sống và an tồn, tại chỗ
góp phần to lớn vào việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cư dân đô thị.
- Nông nghiệp đô thị tạo việc làm và thu nhập cho một bộ phận dân cư ở đơ thị
Trong tiến trình đơ thị hóa, vì các mục tiêu chung của các đô thị mà vấn đề
thu hẹp diện tích đất nơng nghiệp của nơng dân ven đô diễn ra phổ biến. Người dân


12
mất tư liệu sản xuất, buộc phải chuyển đổi nghề nghiệp trong điều kiện khơng có
trình độ, vốn hạn chế, kinh nghiệm thích ứng với lối sống và tác phong cơng nghiệp
rất thấp vì vậy vấn đề việc làm cho người lao động, nhất là những gia đình ven đơ
càng trở nên cấp thiết. Những người đàn ơng có thể làm các nghề tạm để kiếm sống
nhưng trong gia đình phụ nữ, người già và trẻ em sẽ làm được gì? Bên cạnh đó, làn
sóng di chuyển dân cư từ nơng thơn về thành thị để tìm kiếm việc làm cũng gia tăng

nhanh chóng. Trong vấn đề này với nơng nghiệp đơ thị, nếu được quan tâm và có
quy hoạch, có chiến lược phù hợp để tận dụng quỹ đất đơ thị và sức lao động dơi dư
để góp phần quan trọng vào việc giải quyết bài toán việc làm và thu nhập trong tiến
trình đơ thị hóa.
- Nơng nghiệp đô thị dễ tiếp cận với các dịch vụ đô thị
Trong điều kiện quỹ đất đô thị và vùng ven đô thị bị hạn chế, việc áp dụng
công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp để tăng sản lượng cây trồng vật ni là
vấn đề mang tính tất yếu và cấp bách. Trong khi một bộ phận khá lớn nông dân ở
khu vực nơng thơn chưa có điều kiện tiếp cận với các dịch vụ khoa học và cơng
nghệ, cịn tổ chức sản xuất sản xuất nông nghiệp theo lối quảng canh, truyền thống
thì nơng nghiệp đơ thị có rất nhiều thuận lợi trong việc vận dụng những dịch vụ
khoa học, cơng nghệ vào sản xuất. Bên cạnh đó, nơng nghiệp đơ thị cịn có khả
năng phát triển theo các mơ hình chun biệt để cung ứng nhiều dịch vụ cho đô thị
như cung cấp cây xanh, hoa tươi và thực phẩm cho khách sạn, cung ứng dịch vụ du
lịch, dịch vụ an dưỡng,...
- Nơng nghiệp đơ thị góp phần quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên,
giảm ô nhiễm mơi trường
Nơng nghiệp đơ thị có thể tái sử dụng chất thải đơ thị để làm phân bón, nước
tưới,... cho sản xuất nơng nghiệp, góp phần quan trọng việc làm giảm ô nhiễm môi
trường. Chất thải đô thị đang thực sự tạo thành áp lực ngày càng tăng cùng với sự
gia tăng dân số ở đô thị. Bằng công nghệ xử lý thích hợp, có thể tận dụng một phần
nguồn chất thải đô thị phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất sạch, an
toàn và hiệu quả. Điều này thật sự có ý nghĩa trong việc cải thiện môi trường, nâng
cao chất lượng cuộc sống. Nông nghiệp là ngành sản xuất yếu cầu một lượng nước


13
rất lớn tuy nhiên với nông nghiệp đô thị bằng cách tái sử dụng nguồn nước thải nó
có thể cải thiện công tác quản lý tài nguyên nước hướng tới mục tiêu phát triển bền vững
cho các đô thị.

Tại các đơ thị, tình trạng đất đai bị bẩn hóa, suy thối, thiếu màu mỡ cũng
được quan tâm khơng kém so với việc ô nhiễm và thiếu nguồn nước. Phần lớn đất
đai kém phì nhiêu, bị nhiễm bẩn do các hóa chất công nghiệp, do bị ảnh hưởng bởi
hoạt động xây dựng,… Một trong những nhiệm vụ quan trọng của nông nghiệp đô
thị là tái tạo chất dinh dưỡng cho đất thông qua tái sử dụng các chất thải hữu cơ từ
các hoạt động của đơ thị. Điều này vừa góp phần giảm ô nhiễm môi trường cho các
đô thị vừa giảm các hóa chất khi đưa phân bón hóa học vào đất dễ gây ô nhiễm
thêm lại vừa giảm được chi phí mua phân bón. Nơng nghiệp đơ thị được sản xuất tại
chỗ ven các đô thị nên sau thu hoạch, chi phí đóng gói, vận chuyển và bảo quản
bằng kho lạnh được bỏ qua nên góp phần giảm giá thành đến mức tối đa. Chất
lượng các sản phẩm được đảm bảo an tồn đồng thời góp phần giảm lượng xe cộ
trọng tải lớn vào ra các đô thị, giảm tai nạn và ô nhiễm đáng kể cho khu vực đơ thị.
- Nơng nghiệp đơ thị góp phần tạo cảnh quan đô thị và cải thiện sức
khỏe cộng đồng
Phát triển “đô thị sinh thái” hay “đô thị xanh” là những cụm từ đang trở nên
phổ biến tại các diễn đàn về phát triển đô thị hiện nay. Mục tiêu hướng tới là quy
hoạch và xây dựng các đơ thị có môi trường và cảnh quan thân thiện với thiên
nhiên, đảm bảo các tiêu chuẩn tốt cho sức khỏe cộng đồng. Đối với mục tiêu này
trong tiến trình đơ thị hóa và phát triển của các đô thị, phát triển nông nghiệp đô hị
thực sự là một giải pháp hiệu quả nhất. Ngồi các ý nghĩa như trên, nơng nghiệp đơ
thị sẽ tạo ra hệ thống cảnh quan, các vành đai xanh rất ý nghĩa cho các đô thị (cây
xanh, công viên, mảng xanh trên các ban công, hay các vành đai xanh bao quanh
ven đơ,… là những hình thức và sản phẩm của nông nghiệp đô thị). Sản xuất nông
nghiệp đô thị môt mặt vừa đảm bảo các nhu cầu về dinh dưỡng, mặt khác nó cũng
chính là một hình thức lao động, giải trí góp phần nâng cao thể lực, trí lực cho cư
dân đơ thị.


14
Như vậy, đơ thị hóa là một q trình tất yếu, không thể không xẩy ra, dù

muốn hay không muốn tương lai của thế giới vẫn nằm ở các thành phố. Đó là những
nội dung cơ bản trong kết luận của hội nghị thượng đỉnh thế giới về đô thị do Liên
Hợp Quốc tổ chức tại Ixtambul, Thổ Nhĩ Kỳ (trích theo Võ Hữu Hịa, 2013)[3]. Đơ
thị hóa nhanh trong điều kiện của các nước đang phát triển như nước hiện nay ta
ngồi những tác động tích cực mong đợi, đã và đang thực sự làm nảy sinh mặt trái
bởi nhiều bất cập và thách thức. Do đó, phát triển nông nghiệp đô thị được xem là
giải pháp tối ưu để giải quyết các bất cập này, bởi nông nghiệp đơ thị có vai trị và
nhiều ưu điểm như đã phân tích ở trên.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và phát triển nơng nghiệp đô thị trên thế giới
Trên thế giới, ngay từ cuối thế kỷ XX, nông nghiệp đô thị đã trở thành xu thế
trong q trình phát triển đơ thị ở các quốc gia. Theo báo cáo hàng năm của Tổ
chức Nông lương Liên hiệp quốc (FAO), năm 2008 có gần 1/3 lượng rau, quả, thịt,
trứng cung ứng cho đô thị trên thế giới là từ nông nghiệp đô thị, 25 - 75% số gia
đình ở thành phố phát triển theo mơ hình nơng nghiệp đơ thị (trích theo Hồng Thị
Ngọc Ánh, 2016)[1]. Rất nhiều đô thị nổi tiếng trên thế giới phát triển mạnh về
nông nghiệp đô thị. Sau đây là ví dụ: Ở Matxcơva (Nga) 65% gia đình có mơ hình
VAC đơ thị, ở Dactxalam là 68%, Maputo 37%,... Tại Béclin (Đức), có 8 vạn mảnh
vườn trồng rau ở đơ thị; hàng vạn cư dân ở Niu Oóc (Hoa Kỳ) có vườn trồng rau
trên sân thượng. Tại nhiều thành phố lớn của Trung Quốc như Bắc Kinh, Thượng
Hải, Quảng Châu,... nông nghiệp đô thị, ven đô thị đã cung cấp tới 85% nhu cầu về
rau xanh, 50% về thịt trứng cho người dân ở các độ thị này. Theo Tổ chức Làm
vườn quốc gia Hoa Kỳ, năm 2007, người dân Hoa Kỳ chi khoảng 1,4 tỷ USD cho
việc trồng rau xanh, quả tại nhà, tăng 25% so với năm 2006 (trích theo Hồng Thị
Ngọc Ánh, 2016)[1].
Một số quốc gia điển hình về phát triển nơng nghiệp đơ thị hiện nay có thể
tóm tắt như sau:
- Cu Ba
Theo tác giả Trần Quốc Việt, 2013[15], Cu Ba phát triển mạnh mẽ nông
nghiệp đô thị để cung ứng thực phẩm tươi sống tại chỗ cho cư dân đơ thị, nhờ đó



15
thủ đô Lahabana đã tự túc được đến 90% loại thực phẩm này. Năm 2008 có hơn 20
vạn thị dân Cu Ba làm việc trong ngành nông nghiệp đô thị sử dụng 140 km2 đất đơ
thị. Chương trình nơng nghiệp đô thị của Cu Ba là một thành công ấn tượng. Các
nơng trại, trong đó nhiều nơng trại nhỏ hiện là nguồn cung cấp phần lớn lượng rau
cho Cu Ba. Các nông trại này cũng cung cấp khoảng 300.000 việc làm trên toàn Cu
Ba với lương khá cao và làm thay đởi thói quen ăn uống ở một quốc gia vốn quen
với chế độ ăn có gạo và đậu cùng các sản phẩm đóng hộp từ Đơng Âu. Theo tở chức
FAO, ngày nay, người Cuba nạp vào cơ thể khoảng 3.547 calo/ngày - hơn cả lượng
calo mà chính phủ Mỹ khuyến cáo công dân Mỹ. Catherine Murphy, một nhà xã hội
học đã có hàng chục năm nghiên cứu về các nơng trại ở Lahabana nhận xét: “Đây là
một mơ hình thú vị nếu xét rằng Cu Ba là quốc gia có gần 80% dân số sống ở đơ
thị. Điều này chứng tỏ các thành phố có thể tự sản xuất lương thực mà vẫn đảm bảo
các lợi ích xã hội và mơi trường” (trích theo Trần Quốc Việt, 2013)[15].
- Ai Cập
Cũng theo tác giả Trần Quốc Việt, 2013[15], tại Cai Rơ (Ai Cập) đầu thập kỷ
1990, một nhóm giáo sư nông nghiệp Trường Đại học Ain Shams phát triển phương
pháp trồng rau trên sân thượng tại khu vực đô thị đông dân, mới đầu với quy mô
nhỏ nhưng rồi được mở rộng nhanh sau khi có hậu thuẫn chính thức của Tổ chức
Lương Nông Liên Hợp Quốc (FAO) vào năm 2001 (trích theo Trần Quốc Việt,
2013)[15].
- Ấn Độ
Thành phố Mumbai (Ấn Độ) là một trong các thành phố có mật độ dân cao
nhất thế giới, với con số 48.215 người/km2. Trong bối cảnh thiếu đất, hiếm nước, rất
đông người nghèo, tác giả Doshi đưa ra phương pháp làm vườn hữu cơ quy mơ nhỏ
trên ban cơng, thậm chí treo trên tường, trên cơ sở dùng bã mía trộn đất đựng trong
túi nhựa hay trong các loại hộp, ống, lốp xe, để hộ dân có rau ăn tại gia và tăng thu
nhập. Theo cách thức của ơng, hộ gia đình có thể tự túc được 5 kg rau quả mỗi ngày

trong 300 ngày của năm (trích theo Trần Quốc Việt, 2013)[15]. Đây được đánh giá
là sáng kiến tốt trong phát triển nông nghiệp đô thị tại một thành phố đất trật, người
đông này.


16
- Nhật Bản
Nhật Bản được đánh giá là một nước khá độc đáo khi nói đến nơng nghiệp
đơ thị. Mặc dù là một quốc gia CNH cao nhưng nông nghiệp đô thị vẫn được ưu
tiên phát triển. Theo số liệu năm 2010 từ Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản
Nhật Bản (MAFF), lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đô thị mang lại giá trị kinh tế cao
gấp nhiều lần so với nông thôn. Về doanh thu lợi nhuận trên mỗi nông dân, nông
nghiệp đô thị cao gấp hai lần so với nông nghiệp nông thôn. Ngay cả ở Tokyo, một
trong những thành phố lớn nhất và đông đúc nhất trên thế giới, với các mạng lưới
phức tạp của đường sắt, đường giao thơng, các tịa nhà và dây điện; NNĐT vẫn sản
xuất đủ rau để cung cấp cho gần 700.000 cư dân thành phố. NNĐT ở Nhật Bản
được ưu tiên phát triển vì nó mang lại những lợi ích sau: (1) Nguồn gốc của sản
phẩm tươi sống và an toàn đang ngày càng đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng
thành thị. (2) Tạo cơ hội cho người dân đô thị tham gia vào các hoạt động nông
nghiệp, cả trực tiếp và thông qua trao đổi giữa người sản xuất và người tiêu dùng
với doanh số bán hàng của các sản phẩm nông nghiệp tại nông trại địa phương. (3)
Không gian mở cho quản lý thiên tai, bao gồm cả cơng tác phịng chống cháy lan,
khơng gian di tản cho động đất và không gian mở trong trường hợp thiên tai khác.
(4) Đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi và giải trí của con người, bao gồm cả khơng gian
xanh cho giải trí cá nhân và thoải mái tinh thần. (5) Giáo dục và nâng cao nhận thức
để cải thiện sự hiểu biết của người dân đô thị và các vấn đề nơng nghiệp, thực phẩm
(trích theo Vũ Thị Mai Hương, 2014)[4].
- Trung Quốc
Ở Trung Quốc Nông nghiệp đô thị đóng vai trị quan trọng trong việc nâng
cao khả năng thích nghi của các thành phố, giải quyết rất tốt các vấn đề do đơ thị

hóa q nhanh gây ra cho các đô thị. Điều này sẽ được chứng minh qua ví dụ ở thủ
đơ Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải. Nơng nghiệp ven đơ đóng vai trị quan
trọng trong việc cung cấp nguồn lương thực sạch cho những người dân ở thủ đô Bắc
Kinh. Trong năm 2010, tỷ lệ rau cung cấp cho thành phố Bắc Kinh là 55% và
Thượng Hải là 50%. Do khoảng cách vận chuyển ngắn cũng làm giảm chi phí sản
xuất lương thực. Giá rau được vận chuyển đến Bắc Kinh từ khu vực phía Nam


×