Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Giám sát thi công và nghiệm thu nền móng công trình trụ sở cơ quan đại diện tổng cục cảnh sát bộ công an tại thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 140 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Họ và tên học viên: Dương Xuân Hòa
Lớp cao học:

22QLXD11

Chuyên ngành:

Quản lý xây dựng

Tên đề tài luận văn: “Giám sát thi cơng và nghiệm thu nền móng cơng trình trụ sở cơ
quan đại diện Tổng cục Cảnh sát Bộ công An tại Thành Phố Đà Nẵng”.
Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực.
Tài liệu liên quan nhằm khẳng định thêm sự tin cậy và cấp thiết của đề tài được trích
dẫn rõ nguồn gốc theo qui định.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Dương Xuân Hòa

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn của mình tới sự hướng dẫn tận tình chu đáo


của PGS. TS. Lê Kim Truyền – người đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng
dẫn, nghiên cứu và giúp tác giả hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn Nhà trường, các thầy cô giáo trong Trường Đại học Thủy Lợi, Phòng đào
tạo Đại học và sau Đại học về sự giúp đỡ trong thời gian tác giả học tập và nghiên cứu.
Tác giả biết ơn sâu sắc đến tất cả những người đã giúp đỡ trong việc có được các
thơng tin và dữ liệu liên quan đến nghiên cứu.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình; tuy nhiên, khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong
nhận được sự góp ý, chỉ bảo của q thầy cơ và đồng nghiệp, đó chính là sự giúp đỡ
q báu mà tơi mong muốn nhất để cố gắng hồn thiện hơn trong q trình nghiên cứu
và cơng tác sau này.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, tháng 06 năm 2016.
Học viên

Dương Xuân Hòa

ii


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC GIÁM SÁT, NGHIỆM THU NỀN
MÓNG ............................................................................................................................ 3
1.1 Đặc điểm, yêu cầu của nền móng. ............................................................................ 3
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thi cơng nền và móng cơng trình .......................... 5
1.3. Nội dung của Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng . ........................................ 6
1.3.1 Khái niệm chất lượng cơng trình xây dựng: ........................................................... 6
1.3.2. Nội dung của Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng ....................................... 7

1.3.4 Cơng tác quản lý chất lượng cơng trình trên thế giới: ........................................... 8
1.3.5. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong nước ........................... 11
1.3.6. Hệ thống các văn bản quy phạm và quy định về công tác quản lý chất lượng
cơng trình xây dựng của Việt Nam:............................................................................... 14
1.4. Những sự cố xảy ra trong công tác thi cơng nền móng ở Việt Nam và trên Thế
Giới. ............................................................................................................................ 24
1.4.1 Định nghĩa sự cố cơng trình: ................................................................................ 24
1.4.2 Những sự cố xảy ra trong cơng tác thi cơng trình: ............................................... 24
1.5 Nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa ................................................................... 26
1.5.1 Nguyên nhân dẫn đến sự cố, hư hỏng trên có thể do các yếu tố sau: ................... 26
1.5.2 Giải pháp phòng ngừa : ........................................................................................ 27
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 34
CHƯƠNG II. GIÁM SÁT THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU NỀN MĨNG CƠNG
TRÌNH .......................................................................................................................... 35
2.1. Những u cầu khi giám sát thi cơng và nghiệm thu nền móng ............................ 35
2.1.1. Ngun tắc chung: .............................................................................................. 35
2.1.2. Các qui định chung: ........................................................................................ .... 36
2.1.3. Mối quan hệ giữa Nhà thầu Tư vấn giám sát và các chủ thể tham gia xây dựng
cơng trình: ...................................................................................................................... 38
2.2 Những căn cứ để giám sát, nghiệm thu nền móng. ............................................... 40
2.2.1. Quy trình giám sát thi cơng: ................................................................................ 41
iii


2.2.2. Quy trình nghiệm thu cơng trình xây dựng: ........................................................ 46
2.3.

Nội dung cơng tác giám sát, thi cơng nền móng. ............................................... 54

2.3.1 Giám sát chất lượng thi công xây dựng cơng trình ............................................. 57

2.3.2 Giám sát khối lượng thi cơng xây dựng cơng trình ............................................. 58
2.3.3 Giám sát tiến độ thi cơng xây dựng cơng trình .................................................. 59
2.3.4 Giám sát an tồn lao động trên cơng trường xây dựng ...................................... 60
2.3.5 Giám sát môi trường xây dựng ........................................................................... 61
2.3.6 Hồ sơ hồn cơng ................................................................................................. 61
2.4. Nội dung cơng tác nghiệm thu nền móng. ............................................................. 61
2.4.1. Hồ sơ chứng chỉ chất lượng, khối lượng: .......................................................... 61
2.4.2. Kiểm tra hồ sơ nghiệm thu và lập báo cáo của TVGS: ..................................... 62
2.4.3. Công tác kiểm tra và nghiệm thu: ...................................................................... 62
2.4.4. Xử lý khối lượng phát sinh:................................................................................ 62
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 64
CHƯƠNG III: GIÁM SÁT THI CƠNG VÀ NGHIỆM THU NỀN MĨNG CƠNG
TRÌNH TRỤ SỞ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN TỔNG CỤC CẢNH SÁT BỘ CÔNG AN
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG. ................................................................................... 66
3.1. Giới thiệu cơng trình trụ sở cơ quan đại diện Tổng cục cảnh sát Bộ công An tại
Thành phố Đà Nẵng. ..................................................................................................... 66
3.1.1. Giới thiệu chung về cơng trình. ........................................................................... 66
3.1.2. Nội dung, quy mơ cơng trình. ............................................................................. 66
3.2. Đặc điểm thi cơng nền móng cơng trình trụ sở cơ quan đại diện Tổng cục cảnh
sát Bộ công An tại Thành phố Đà Nẵng........................................................................ 71
3.3. Những yêu cầu khi xử lý nền móng cơng trình trụ sở cơ quan đại diện Tổng cục
cảnh sát Bộ công An tại Thành phố Đà Nẵng. .............................................................. 78
3.4. Những căn cứ để giám sát, nghiệm thu nền móng. ................................................ 81
3.4.1. Yêu cầu về vật liệu cung ứng. .......................................................................... 81
3.4.2. Quản lý chất lượng và nghiệm thu: .................................................................. 82
3.4.3. Các yêu cầu cơ bản để thực hiện công tác giám sát: ........................................ 83
3.4.4.

Giám sát công tác cốt thép: ............................................................................. 85


3.4.5. Giám sát công tác bê tông: ............................................................................... 87
iv


3.5. Đánh giá chất lượng móng cơng trình trụ sở cơ quan đại diện Tổng cục cảnh sát
Bộ công An tại Thành phố Đà Nẵng. ............................................................................ 89
3.5.1. Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý chất lượng thi cơng móng........................ 91
3.5.2. Đề xuất giải pháp quản lý chất lượng thi cơng móng cơng trình ....................... 97
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 117
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 120

v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Bảng 3.1. Các yêu cầu kỹ thuật Bentonit tại hiện trường ............................................. 73
Hình 1.1: Sơ đồ hóa các yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng cơng trình xây dựng........... 7
Hình 2.1. Mối quan hệ giữa Nhà thầu Tư vấn giám sát và các chủ thể tham gia xây
dựng cơng trình ............................................................................................................. 38
Hình 2.2. Quy trình giám sát thi cơng ........................................................................... 42
Hình 2.3. Sơ đồ thực hiện tư vấn giám sát thi công xây lắp ......................................... 55
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức giám sát hiện trường............................................................... 89
Hình 3.2.Sơ đồ trình tự giám sát chất lượng ................................................................. 90
Hình 3.3.Đề xuất sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý,thi cơng xây dựng cơng trình ............ 98
Hình 3.4. Lưu đồ kiểm soát vật tư, vật liệu ................................................................. 100
Hình 3.5. Lưu đồ kiểm sốt thiết bị thi cơng............................................................... 104
Hình 3.6. Lưu đồ quản lý chất lượng kỹ thuật thi cơng .............................................. 108
Hình 3.7.Lưu đồ kiểm sốt tiến độ .............................................................................. 110

Hình 3.9.Lưu đồ kiểm sốt hồ sơ Quản lý chất lượng và thanh toán .......................... 114

vi


PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU
Biểu mẫu: 01 - KSDA (Bảng ghi kiểm soát vật tư) .................................................. 122
Biểu mẫu: 02 - KSDA (Bảng ghi kiểm soát cung cấp vật tư) ................................... 123
Biểu mẫu: 03 - KSDA (Bảng ghi kiểm soát thiết bị) ................................................ 124
Biểu mẫu: 04 - KSDA (Phiếu chuyển giao tài liệu – hồ sơ) ..................................... 125
Biểu mẫu: 05 - KSDA (Bảng ghi kiểm soát hồ sơ pháp lý) ...................................... 126
Biểu mẫu: 06 - KSDA (Bảng ghi kiểm soát hồ sơ hồn cơng) ................................. 127
Biểu mẫu: 07- KSDA (Bảng ghi kiểm soát hồ sơ và khối lượng nghiệm thu) ..................... 128
Biểu mẫu: 08 - KSDA (Bảng ghi kiểm soát thay đổi)............................................... 129
Biểu mẫu: 09 - KSDA (Bảng ghi kiểm soát giá trị thực hiện) .................................. 130
Biểu mẫu: 10 - KSDA (Bảng ghi kiểm soát giá trị thanh toán) ............................... 131
Biểu mẫu: 11- KSDA (Bảng ghi kiểm soát đơn giá khoán)...................................... 132

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CĐT

: Chủ đầu tư

TVTK

: Tư vấn thiết kế


TVGS

: Tư vấn giám sát

ĐVTC

: Đơn vị thi công

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TCXDVN

: Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Móng hay nền móng hay móng nhà là kết cấu kỹ thuật xây dựng nằm dưới cùng của
cơng trình xây dựng như các tòa nhà, cầu,đập nước....) đảm nhiệm chức năng trực tiếp
tải trọng của cơng trình vào nền đất bảo đảm cho cơng trình chịu được sức ép
của trọng lực từng các tầng, lầu khối lượng của cơng trình đảm bảo sực chắc chắn của
cơng trình. Móng phải được thiết kế và xây dựng và thi cơng cơng trình khơng bị lún
gây ra nứt hoặc đổ vỡ các cơng trình xây dựng. Nền móng là phần đất nằm dưới đáy
móng chịu tồn bộ hoặc phần lớn tải trọng cơng trình đè xuống, cịn gọi là nền đất, nơi
chịu tồn bộ tải trọng của cơng trình, lại là thành phần của cơng trình được chơn sâu và

kỹ. Móng là một trong những yếu tố quan trọng nhất cần được lưu ý khi xây nhà hoặc
các cơng trình khác. Đây là nơi quyết định cho sự kiên cố, bền vững và là nền tảng
nâng đỡ cả cơng trình.
Móng cơng trình có nhiều loại: móng đơn, móng bè, móng băng hay móng cọc. Tuỳ
thuộc vào tải trọng, chiều cao của cơng trình bên trên và tính chất các tầng đất của
cơng trình mà nhà thiết kế sẽ quyết định, tính tốn và sử dụng loại móng phù hợp và
an tồn. Đối với những cơng trình nhà ở nhỏ và thấp tầng như nhà phố hay biệt thự thì
phần nền móng cũng khơng q phức tạp ngoại trừ cơng trình nằm trên những khu đất
q “mềm” (nền đất yếu). Tuy nhiên, đối với những cơng trình cao tầng như chung cư
hay các loại cao ốc thì phần nền móng sẽ phức tạp hơn rất nhiều từ việc thiết kế đến thi
công.
Xuất phát từ các vấn đề về cơng trình vừa nêu trên, tác giả luận văn chọn đề tài “Giám
sát thi công và nghiệm thu nền móng cơng trình trụ sở cơ quan đại diện Tổng cục
Cảnh sát Bộ công An tại Thành phố Đà Nẵng”.
2. Mục đích của đề tài
- Nắm được đặc điểm yêu cầu của hố móng và sự cố thường xảy ra khi đào móng.
- Cơng tác giám sát và nghiệm thu nền móng cơng trình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường giảm thiểu sự cố xảy ra trong công tác thi
1


cơng nền và móng cơng trình.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng kết hợp các phương pháp:
- Phương pháp nghiên cứu tổng quan
- Phương pháp thu thập phân tích tài liệu
- Dùng phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp quan sát trực tiếp
- Phương pháp nhân quả
- Phương pháp kế thừa những kết quả đã tổng kết, nghiên cứu.

4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Những cơng trình xây dựng trên nền đất bình thường và nền đất
yếu.
5. Kết quả dự kiến đạt được
- Đánh giá được thực trạng tình hình cơng tác giám sát và nghiệm thu nền móng hiện
nay.
- Đề xuất các giải pháp cải tiến và áp dụng tiến bộ khoa học trong công tác quản lý thi
công và nghiệm thu nền móng.
- Nâng cao hiệu quả trong cơng tác thi công và giảm thiểu sự cố xảy ra trong thi cơng
nền móng.

2


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC GIÁM SÁT THI CÔNG,
NGHIỆM THU NỀN MĨNG
1.1 Đặc điểm, u cầu của nền móng.
Nền cơng trình là chiều dày lớp đất, đá nằm dưới đáy móng, có tác dụng tiếp thu tải
trọng cơng trình bên trên do móng truyền xuống từ đó phân tán tải trọng đó vào bên
trong nền.
Móng cơng trình là một bộ phận kết cấu bên dưới của cơng trình, nó liên kết với
kết cấu chịu lực bên trên như cột, tường… Móng có nhiệm vụ tiếp thu tải trọng từ
cơng trình và truyền tải trọng đó phân tán xuống nền.
Mặt tiếp xúc giữa đáy móng với nền bắt buộc phải phẳng và nằm ngang (khơng
có độ dốc). Mặt này được gọi là đáy móng. Khoảng cách từ đáy móng tới mặt đất tự
nhiên gọi là chiều sâu chơn móng.
Vì nền đất có cường độ nhỏ hơn nhiều so với vật liệu bê tông, gạch, đá… nên phần
tiếp giáp giữa công trình và nền đất thường được mở rộng thêm, phần này được gọi là
móng (có thể gọi là bản móng). Để tiết kiệm vật liệu, người ta thường giật cấp hoặc

vát góc móng.
Đối với móng BTCT thường gồm các bộ phận sau:
- Giằng móng (đà kiềng): Có tác dụng đỡ tường ngăn bên trên và làm giảm độ lún lệch
giữa các móng trong cơng trình. Khi giằng móng được kết hợp làm dầm móng để giảm
độ lệch tâm móng thì phải tính tốn nó như một dầm trong kết cấu khung.
- Cổ móng: Kích thước cổ móng có thể bằng với cột tầng trệt nhưng thường được
mở rộng thêm mỗi phía 2,5cm để tăng lớp bê tơng bảo vệ cốt thép trong cổ móng.
- Móng (bản móng, đài móng): Thường có đáy dạng chữ nhật, bị vát có độ dốc vừa
phải, được tính tốn để có kích thước hợp lý .
- Lớp bê tơng lót: Thường dày 100, bê tơng đá 4x6 hoặc bê tơng gạch vỡ, vữa ximăng
mác 50÷100, có tác dụng làm sạch, phẳng hố móng, chống mất nước xi măng, ngồi ra
nó cịn làm ván khn để đổ bê tơng móng.
- Cuối cùng là nền cơng trình.
- Phân loại nền, móng
+ Phân loại nền
3


Có hai loại là nền thiên nhiên và nền nhân tạo.
Nền thiên nhiên: Là nền đất với kết cấu tự nhiên, nằm ngay sát bên dưới móng chịu
đựng trực tiếp tải trọng cơng trình do móng truyền sang và khi xây dựng cơng trình
khơng cần dùng các biện pháp kỹ thuật để cải thiện các tính chất xây dựng của nền.
Nền nhân tạo: Khi các lớp đất ngay sát bên dưới móng khơng đủ khả năng chịu lực với
kết cấu tự nhiên, cần phải áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao khả năng chịu
lực của nó như:
- Đệm vật liệu rời như đệm cát, đệm đá thay thế phần đất yếu ngay sát dưới đáy móng
để nền có thể chịu đựng được tải trọng cơng trình.
- Gia tải trước bằng cách tác động tải trọng ngoài trên mặt nền đất để cải tạo khả năng
chịu tải của nền đất yếu, nhằm làm giảm hệ số rỗng của khung hạt đất.
- Ngồi ra có thể gia tải trước kết hợp với biện pháp tăng tốc độ thoát nước bằng các

thiết bị thoát nước như giếng cát hoặc bấc thấm nhằm rút ngắn thời gian giảm thể tích
lỗ rỗng đối với đất yếu có độ thấm nước kém.
- Cọc vật liệu rời như cọc cát nhằm làm giảm hệ số rỗng của khung hạt đất do cát có
độ thấm nước tốt giúp tăng cường độ của đất nền.
- Sợi hoặc vải địa kỹ thuật, được trải một hoặc nhiều lớp trong nền các cơng trình đất
đắp hoặc trong các lớp đệm vật liệu rời để tăng cường khả năng chịu kéo và giảm độ
lún của đất nền.
- Phụt vữa xi măng hoặc vật liệu liên kết vào vùng nền chịu lực để tăng lực dính
giữa các hạt đất và giảm thể tích lỗ rỗng.
- Cột đất trộn xi măng : một số loại thiết bị khoan đặc biệt cho phép trộn đất yếu với xi
măng hình thành các cột đất trộn ximăng ứng dụng trong gia cố nền đường trên đất
yếu, thành hố đào móng...
+ Phân loại móng
Có nhiều cách phân loại móng khác nhau:
- Phân loại theo vật liệu móng: Móng bằng gỗ (cọc gỗ), gạch, đá hộc, bê tơng, bê tông
cốt thép, thép…
- Phân loại theo độ cứng của móng: Móng cứng, móng mềm.
- Theo phương pháp chế tạo móng: Móng đổ tồn khối, móng lắp ghép, bán lắp ghép.

4


- Theo đặc tính chịu tải: Móng chịu tải trọng tĩnh, móng chịu tải trọng động (thường
gặp là móng máy).
- Phân loại theo độ sâu chơn móng vào đất: Móng nơng, móng sâu.
+Móng nơng: Là các loại móng được thi cơng trên hố đào trần, sau đó lấp đất lại,
độ sâu chơn móng khơng q lớn thường từ 1,5÷3m, nhiều trường hợp đặc biệt chiều
sâu chơn móng có thể chọn 5÷6m.
Trong thực tế, ta có thể phân biệt móng nơng dựa vào tỷ lệ giữa độ sâu chơn móng và
bề rộng móng (h/b). Tuy nhiên, tỷ lệ định lượng là bao nhiêu cũng chưa thật rõ ràng.

Chính xác nhất là dựa vào phương diện làm việc của đất nền, khi chịu tải trọng nếu
khơng tính đến ma sát hơng của đất ở xung quanh với móng thì đó là móng nơng,
ngược lại là móng sâu.
Một số loại móng nơng thường gặp: Móng đơn (móng đơn đúng tâm, lệch tâm, móng
chân vịt), móng băng dưới tường, móng băng dưới cột (móng băng một phương, móng
băng giao thoa), móng bè.
+Móng sâu: Là các loại móng mà khi thi cơng khơng cần đào hố móng hoặc chỉ
đào một phần rồi dùng thiết bị thi cơng để hạ móng đến độ sâu thiết kế. Nó thường
dùng cho các cơng trình có tải trọng lớn.
Các loại móng sâu thường gặp: Móng cọc (đóng, ép), cọc khoan nhồi, cọc barét, móng
giếng chìm, giếng chìm hơi ép…
Để chọn được giải pháp nền móng tối ưu của cơng trình thì phải dựa vào nhiều yếu tố
nhưng cơ bản nhất là phải đảm bảo lớp đất nền dưới đáy móng phải đủ khả năng chịu
tải trọng cơng trình. Hầu như trong mọi trường hợp phải lựa chọn lớp đất tốt để làm
nền cho cơng trình. Nghĩa là giải pháp nền móng phụ thuộc rất lớn vào điều kiện địa
chất cơng trình. Thơng thường những loại đất nền sau đây không nên dùng làm lớp đất
chịu lực: cát bụi bão hoà nước (e>0,8), bùn sét, bùn sét hữu cơ.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thi công nền và móng cơng trình
Khác với phần cơng trình trên mặt đất việc thi cơng nền móng có những đặc điểm
riêng và thường gặp những yếu tố bất lợi ảnh hưởng không tốt đến chất lượng thi
cơng.Các đặc điểm khác biệt có thể kể ra như sau :
- Thường có sự sai khác giữa tài liệu khảo sát địa chất cơng trình, địa chất thủy văn
nêu trong hồ sơ thiết kế thi cơng với tình hình đất nền thực tế lúc mở và thi công
5


móng.Nên chúng ta cần tìm hiểu kỹ điều kiện địa chất cơng trình và địa chất thủy văn
của vùng đất xây dựng và giám sát chặt chẽ quá trình thi cơng móng,hố móng để phát
hiện các sai sót nói trên.
- Q trình thi cơng nền móng thường bị chi phối mạnh bởi sự thay đổi thời tiết như

mưa bão, lụt…gây sạt lở đến móng,điều này có ảnh hưởng lớn đến chất lượng và tiến
độ cơng tác thi cơng nền móng.
- Cơng nghệ và thiết bị thi cơng nền móng rất đa dạng,ngay cả trong một dự án xây
dựng. Cần thiết nghiên cứu cẩn thận trước khi tiến hành thi công để có phương án hợp
lý cho từng hạng mục cơng trình,giám sát chặt chẽ sao cho kinh nghiệm và trình độ
của người thi công phải phù hợp đơn dự thầu.
- Phải có biện pháp xử lý những vấn đề liên quan đến môi trường do thi công gây ra(
đất, nước thải lúc đào móng, dung dịch sét khi làm khoan cọc nhồi, ồn và chấn động
đối với khu dân cư và cơng trình ở gần, có thể gây biến dạng hoặc nội lực thêm sinh ra
trong cơng trình hiện hữu nằm gần hố móng mới ..).
- Móng là kết cấu khuất sau khi thi cơng (như móng trên nền tự nhiên ) hoặc ngay
trong lúc thi công (như nền gia cố, móng cọc..) nên trong q trình thi cơng chúng ta
cần tuân thủ nghiêm ngặt công tác giám sát để đảm bảo chất lượng hố móng tốt nhất.
1.3. Nội dung của Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng .
1.3.1 Khái niệm chất lượng cơng trình xây dựng:
Thơng thường, xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ hưởng sản
phẩm xây dựng, chất lượng cơng trình được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như:
cơng năng, độ tiện dụng, tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, độ bền vững, tin cậy, tính
thẩm mỹ, an tồn trong khai thác, sử dụng, tính kinh tế và đảm bảo về tính thời gian
(thời gian phục vụ của cơng trình). Rộng hơn, chất lượng cơng trình xây dựng cịn có
thể và cần được hiểu khơng chỉ từ góc độ của bản thân sản phẩm và người hưởng thụ
sản phẩm xây dựng mà cịn cả trong q trình hình thành sản phẩm xây dựng đó với
các vấn đề liên quan khác.

6


Hình 1.1: Sơ đồ hóa các yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng cơng trình xây dựng
Nhìn vào sơ đồ các yếu tố tạo nên chất lượng cơng trình được mơ tả trên hình (Hình
1.1), chất lượng cơng trình xây dựng khơng chỉ đảm bảo sự an tồn về mặt kỹ thuật mà

còn phải thỏa mãn các yêu cầu về an tồn sử dụng có chứa đựng yếu tố xã hội và kinh
tế. Ví dụ: một cơng trình q an tồn, q chắc chắn nhưng khơng phù hợp với quy
hoạch, kiến trúc, gây những ảnh hưởng bất lợi cho cộng đồng (an ninh, an tồn mơi
trường…), khơng kinh tế thì cũng khơng thoả mãn u cầu về chất lượng cơng trình.
1.3.2. Nội dung của Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng
1.3.2.1 Khái niệm về Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng
Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng là tập hợp các hoạt động từ đó đề ra các yêu
cầu, quy định và thực hiện các yêu cầu và quy định đó bằng các biện pháp như kiểm
soát chất lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ
thống. Hoạt động Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng là nhiệm vụ của tất cả các
chủ thể tham gia vào quá trình hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm:
Chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan
trong cơng tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành và bảo trì, quản lý và sử
dụng cơng trình xây dựng theo Nghị định số 46/2015 NĐ – CP về công tác Quản lý
chất lượng và bảo trì cơng trình xây dựng.
1.3.2.2 Khái niệm QLCL thi cơng cơng trình xây dựng
Quản lý chất lượng thi cơng cơng trình xây dựng là yếu tố là khâu quan trọng nhất để
nâng cao chất lượng cơng trình xây dựng. Q trình thi cơng ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng cũng như ảnh hưởng lâu dài tới chất lượng cơng trình sau này. Bản thân
nhà thầu phải đặt vấn đề này lên hàng đầu vì nó ảnh hưởng đến uy tín cũng như tài
chính của nhà thầu. Chủ đầu tư cũng như các đơn vị tham gia khác phải có ý thức trách
nhiệm quản lý thật chặt chẽ vấn đề chất lượng thi công công trình.
7


Quản lý chất lượng thi công là các hoạt động nhằm q trình thi cơng đạt chất lượng
tốt nhất, đúng theo bản vẽ thiết kế, đảm bảo tiến độ, thẩm mỹ và an toàn cho người lao
động.
1.3.3. Khái niệm về giám sát thi công
Giám sát thi công xây dựng công trình là một trong hoạt động giám sát xây dựng để

theo dõi, kiểm tra về chất lượng, khối lượng, tiến độ xây dựng, an tồn lao động và vệ
sinh mơi trường trong thi cơng xây dựng cơng trình theo đúng hợp đồng kinh tế, thiết
kế được duyệt và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành, các điều kiện kỹ thuật của cơng
trình. Giám sát thi cơng xây dựng giúp phịng ngừa các sai sót dẫn đến hư hỏng hay sự
cố. Giám sát thi cơng xây dựng cơng trình có nhiệm vụ theo dõi - kiểm tra - xử lý nghiệm thu - báo cáo các công việc liên quan tại cơng trường.
Ngồi việc lựa chọn được một nhà thầu thiết kế giỏi, một nhà thầu thi công tốt, để đảm
bảo chất lượng cho một cơng trình xây dựng chúng ta khơng thể khơng nhắc đến vai
trị rất quan trọng của Tư vấn giám sát xây dựng như sau:
- Đảm bảo việc thi công xây lắp được thực hiện đúng hồ sơ thiết kế.
- Phát hiện, xử lý các chi tiết cơng trình mà Chủ đầu tư, tư vấn thiết kế và nhà thầu thi
công không rõ, giải quyết rõ trong các giai đoạn tương ứng
- Hỗ trợ Chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế xử lý các sai sót tại hiện trường.
1.3.4 Cơng tác quản lý chất lượng cơng trình trên thế giới:
Từ đầu thế kỉ 20 đến nay ,theo hướng phát triển của cơng nghiệp hố – hiện đại hố,
khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, các cơng trình thi cơng lắp đặt, kiến trúc xây
dựng ngày càng phức tạp, qui mô ngày càng lớn hơn và nghề kiến trúc xây dựng càng
có sự phân cơng cơng việc có tính chun mơn, chi tiết, sâu sắc hơn.
Cơng việc thiết kế thi cơng các cơng trình kiến trúc và quản lý thì ngồi các kiến trúc
sư, cơng trình sư, nhà tư vấn thiết kế giám sát ra thì cịn có các nhà thiết kế hệ thống
thiết bị điện, nước, ánh sáng... và công việc thẩm định đo lường chất lượng cơng trình
do những người chun làm cơng việc thẩm định đo lượng chất lượng cơng trình kiến
trúc xây dựng đảm nhiệm. Hình thức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực kiến trúc
xây dựng thời kỳ này phát triển rất mạnh. Nhiều nhà thầu xây dựng đã tái cấu trúc hoạt
8


động lên thành tổng công ty thầu xây dựng bao gồm nhiều công ty thầu con với nhiều
lĩnh vực thầu chuyên các lĩnh vực xâu dựng khác nhau. Phương thức mời thầu và đấu
thầu xuất hiện trong thời kỳ này và làm cho tính chất chuyên nghiệp để thoả mãn tính
cạnh tranh trong hoạt động tư vấn, kiểm tra giám sát cơng trình đã được nâng lên ở

mức cao hơn. Nghiệp vụ của nghề tư vấn, giám sát đã phát triển và biểu hiện qua việc
hình thành cơ chế, qui trình, qui chuẩn nghề nghiệp. Nhiệm vụ chính của nhà tư vấn,
giám sát giúp cho chủ doanh nghiệp tính tốn chi phí tiết kiệm nhất, thu hút đầu tư,
kiểm sốt đầu tư, tiến độ, chất lượng, quản lý hợp đồng và tổ chức, điều phối dự án.
Sau thế chiến thế giới lần thứ 2, ngành kiến trúc xây dựng có một bước tiến dài vượt
bậc, nghề quản lý dự án đã thu hoạch được những thành công lớn. Thời gian này các
quốc gia châu Âu, châu Mỹ và các quốc gia đều có nhu cầu xây dựng tái thiết đất
nước sau chiến tranh rất lớn, liên tục gia tăng tạo bước bứt phá trong chặng đua hiện
đại hóa.
Trong những thập niên 50 – 60, các quốc gia phương Tây phát triển mạnh về khoa học
kỹ thuật, kiến thiết công nghiệp và quốc phòng lấy yếu tố mặt bằng cuộc sống sinh
hoạt của người dân làm cở sở. Bên cạnh đó nhu cầu về kiến trúc xây dựng rất đa dạng,
các cơng trình đồ sộ, các cơng trình thủy điện, nhà máy điện hạt nhân, cơng trình hàng
khơng vũ trụ, cơng trình các khu liên hợp gang thép, các cơng trình hóa dầu, các khu
phát triển đơ thị mới.... Hàng loạt các cơng trình mới này, đầu tư kinh phí rất nhiều, rủi
ro, nguy cơ cũng rất lớn, qui mô lớn, kỹ thuật phức tạp. Bất luận là nhà đầu tư hay
người tham gia thi công thực hiện đều phải đối mặt với các vấn đề khó khăn và có
trách nhiệm gánh vác cơng việc vì ai cũng có thể trở thành người tổn thất nếu các cơng
trình này khơng được hoàn thành đảm bảo đúng mục tiêu tiến độ và chất lượng. Nhà
đầu tư, nhà thầu và nhà tư vấn giám sát cùng gánh chung trách nhiệm rủi ro lẫn thành
công. Thời kỳ này cạnh tranh xã hội rất mạnh nên các chủ doanh nghiệp có thái độ rất
trân trọng những nhà quản lý khoa học trong các dự án kiến trúc xây dựng. Từ thái độ
này của xã hội này đã làm cho nghề tư vấn, giám sát đã tiến thêm một bước theo
hướng pháp luật hóa nghề nghiệp, thành tố hóa phát triển.
Năm 1957, hội liên hiệp các nhà tư vấn cơng trình sư quốc tế đã vì “Cơng trình sư độc
lập " mà tiến hành thành lập nên FIDIC - Liên đoàn quốc tế các kỹ sư tư vấn
9


(Federation Internationale des Ingenieurs – Conseils). Tổ chức này đã ban hành điều lệ

hoạt động và tập hợp tất cả các phản ánh về tình hình hoạt động giám sát thi công xây
dựng trên thế giới. Các điều khoản của FIDIC đã đặt tên các nhà kiểm định chất lượng
công trình , các nhà tư vấn cơng trình, các nhà kiến trúc thống nhất gọi là Cơng trình
sư và đặt Cơng trình sư vào nội dung cơng việc “giám sát cơng trình“ (Contruction
supervision). Qui định cơng trình sư có chức quyền thông thường như các loại nhân
lực khác liên quan đến kiến trúc xây dựng. Ví dụ như có quyền ra lệnh quyền kiểm
soát, điều tra nguồn gốc chất lượng nguyên vật liệu, quyền cho bắt đầu, tiếp tục, dừng
hay kết thúc cơng trình thi cơng; quyết định thay đổi kỹ thuật; quyền quản lý và giải
thích hợp đồng cơng trình; quyền giám sát tổng tiến độ thi cơng; quyền quyết định giá
cả bổ sung của cơng trình; quyền ký phủ nhận, xác nhận chi thu của cơng trình; quyền
thẩm định thụ lý các việc liên quan đến phí dùng bồi thường, kéo dài thêm thời gian
thi công; quyền phối hợp trong tranh chấp hợp đồng; quyền phủ định và quyết định
chất lượng cơng trình; quyền phủ nhận, xác nhận hồ sơ, bản vẽ hồn cơng (theo điều
khoản của FIDIC).
Trong khoảng 40 năm trở lại đây, cơ chế hoạt động tư vấn thiết kế, giám sát cơng trình
trong các quốc gia phương Tây đã phát triển lên một bước dài thành một bộ phận quan
trọng trong hệ thống tổ chức kiến trúc xây dựng. Trong hoạt động xây dựng đã hình
thành thế chân kiềng 3 chân vững chắc giữa ba nhà: chủ doanh nghiệp, nhà thầu, tư
vấn thiết kế giám sát cơng trình. Từ sau những năm 80 của thế kỷ trước, một số quốc
gia phương tây đã xem tính chuyên nghiệp trong xây dựng trong đó có hoạt động tư
vấn giám sát như là một cách để kiếm tiền từ các quốc gia khác trên bình diện tồn thế
giới. Ngân hàng thế giới và các ngân hàng châu Á, châu Phi mang đẳng cấp quốc tế về
tổ chức kinh doanh tiền tệ đã đưa ra việc giám sát thi cơng cơng trình xây dựng trở
thành vấn đề quan trọng nhất trong việc cung cấp tài khoản xây dựng. Cơ chế tư vấn
thiết kế, giám sát đã trở thành công ước có tầm quốc tế.
Trên bình diện quốc tế, sự ra đời và phát triển của nghề tư vấn giám sát trong các dự
án cơng trình xây dựng chính là hiệu quả mang tính tất yếu của nền kinh tế mang cơ
chế thị trường. Nghề tư vấn giám sát trong các dự án cơng trình xây dựng cũng chính
là do sự chun nghiệp hóa trong phân cơng lao động, xã hội hóa trong các mối quan
hệ mật thiết của sự phát triển xã hội. Sự ra đời của cơ chế tư vấn giám sát chính là do

10


hoạt động tư vấn giám sát có tính quản lý chuyên nghiệp rất cao, nhân lực trong lĩnh
vực này đòi hỏi phải có trình độ chun mơn vững vàng và hiệu quả của cơng việc có
giá trị ý nghĩa cho nhân loại.
Từ năm 1988, Trung Quốc đã thí điểm thực hành công tác tư vấn thiết kế, thi công các
công trình xây dựng và từ năm 1996 thì Trung Quốc đã thực hiện quản lý tồn diện
cơng tác tư vấn thiết kế thi cơng cơng trình xây dựng bằng việc thành lập một dơn vị
quản lý gồm 3 đối tượng là nhà tư vấn cơng trình, nhà thầu và chủ đầu tư. Mọi vấn đề
đều được xây dựng trên cơ sở cơ chế vận hành, quản lý của phương thức tự vận hành
kinh tế doanh nghiệp, mơ hình quản lý bộ phận chi huy cơng trình. Thực tế thì mơ hình
vận hành và quản lý của cơng tác tư vấn thiết kế, thi cơng các cơng trình xây dựng của
Trung Quốc và thế giới vẫn cịn có những sự khác biệt.
1.3.5. Cơng tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng trong nước
1.3.5.1 Tình hình chất lượng cơng trình xây dựng nói chung hiện nay ở nước ta
Cách đây 55 năm, các cơng trình xây dựng của nước ta hầu như rất ít ỏi, chủ yếu là
một số cơng trình giao thơng, quốc phịng… phục vụ cơng cuộc kháng chiến. Nhiều
cơng trình xây dựng lớn như nhà hát lớn, cầu Long Biên, QL1, tuyến đường sắt Bắc
Nam… phần lớn được xây dựng từ trước. Tuy nhiên, chỉ sau nửa thế kỷ số lượng và
quy mơ các cơng trình đã tăng rất nhanh. Hiện nay, bình quân hàng năm cả nước có
trên 8.000 dự án đầu tư xây dựng cơng trình được triển khai. Quy mơ và loại cơng
trình rất đa dạng, từ các cơng trình nhỏ như nhà ở riêng lẻ tới các cơng trình xây dựng
quy mơ vừa và lớn như: Bệnh viện, trường học, chung cư và khu đô thị mới, các nhà
máy nhiệt - thuỷ điện, trạm và đường dây tải điện, hệ thống cầu - đường - hầm giao
thông, cảng biển và cảng hàng không, nhà máy phân bón, nhà máy lọc dầu, đập và hồ
chứa, các cơng trình hạ tầng kỹ thuật… Cho đến nay chúng ta đã có trên 7.000 cơng
trình hồ chứa thuỷ điện, thuỷ lợi đã vận hành. Chúng ta tự hào khi có thủy điện Sơn La
với cơng suất 2400MW lớn nhất Đơng Nam Á, thủy điện Hịa Bình, Lai Châu… Nhiều
cơng trình giao thơng có quy mơ lớn như cầu Mỹ Thuận, cầu Cần Thơ, cầu Bãi Cháy,

cầu Thăng Long, đường trên cao vành đai 3 Hà Nội, đại lộ Thăng Long, đại lộ Đông
Tây, đường cao tốc Hà Nội – Lào Cai, Hà Nội – Hải Phòng… những "cao ốc" cao nhất
Việt Nam như Keangnam Hanoi Landmark Tower, Bitexco Financial Tower….
11


Chất lượng cơng trình có xu hướng ngày càng được nâng cao. Theo số lượng tổng hợp
hàng năm về tình hình CLCT, bình qn trong 5 năm gần đây có trên 90% cơng trình
đạt chất lượng từ khá trở lên. Số lượng sự cố cơng trình xây dựng tính trung bình hàng
năm ở tỷ lệ thấp, chỉ từ 0,28 - 0,56% tổng số cơng trình được xây dựng. Hầu hết các
cơng trình, hạng mục cơng trình được đưa vào sử dụng trong thời gian qua đều đáp
ứng được yêu cầu về chất lượng, phát huy đầy đủ công năng sử dụng theo thiết kế,
đảm bảo an toàn trong vận hành và đang phát huy tốt hiệu quả đầu tư. Có thể ví dụ như
các cơng trình: Cầu Mỹ Thuận, cầu Bãi Cháy, hầm Hải Vân, Đạm Phú Mỹ, Thuỷ điện
Yaly, Thủy điện Sơn La và Nhà máy khí, điện, đạm Cà Mau, khu đô thị Phú Mỹ
Hưng, Linh Đàm…..
Ngày 13 tháng 11 năm 2010 Bộ Xây dựng phối hợp với bộ Giao thông vận tải, bộ
Công thương, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ
lần đầu tiên tổ chức Lễ trao giải thưởng “ Cúp vàng chất lượng xây dựng Việt Nam “
năm 2010. Hội đồng tuyển chọn đã chọn ra 65 cơng trình có chất lượng cao nhất để
trao giải thưởng trong đó có 26 cơng trình dân dung; 15 cơng trình cơng nghiệp, 13
cơng trình giao thơng, 6 cơng trình thủy lợi và 5 cơng trình hạ tầng kỹ thuật
Bên cạnh các ưu điểm kể trên phải thừa nhận một thực tế là vẫn cịn một số tồn tại về
chất lượng cơng trình. Các bất cập về chất lượng cơng trình cần được nghiên cứu
khắc phục thể hiện thông qua các sự cố, hư hỏng cơng trình cũng như những khoảng
trống về pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật... Trong giai đoạn tới việc triển
khai thực hiện tốt NĐ46/2015/NĐ-CP là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
ngành Xây dựng trong việc đảm bảo và nâng cao hơn nữa về chất lượng cơng trình
xây dựng và quản lý chất lượng cơng trình xây dựng.
1.3.5.2. Vai trị và ý nghĩa của việc nâng cao cơng tác Quản lý chất lượng cơng trình

xây dựng
Cơng tác Quản lý chất lượng các cơng trình xây dựng có vai trị to lớn đối với nhà
thầu, chủ đầu tư và các doanh nghiệp xây dựng nói chung, vai trị đó được thể hiện cụ
thể là :
- Đối với nhà thầu, việc đảm bảo và nâng cao chất lượng cơng trình xây dựng sẽ tiết
kiệm ngun vật liệu, nhân cơng, máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động. Nâng cao

12


chất lượng cơng trình xây dựng là tư liệu sản xuất có ý nghĩa quan trọng tới tăng năng
suất lao động, thực hiện tiến bộ khoa học công nghệ đối với nhà thầu.
- Đối với chủ đầu tư, đảm bảo và nâng cao chất lượng sẽ thoả mãn được các yêu cầu
của chủ đầu tư, tiết kiệm được vốn và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Đảm
bảo và nâng cao chất lượng tạo lòng tin, sự ủng hộ của chủ đầu tư với nhà thầu, góp
phần phát triển mối quan hệ hợp tác lâu dài.
Do vậy quản lý chất lượng cơng trình xây dựng là yếu tố quan trọng, quyết định sức
cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng.
Hàng năm, vốn đầu tư dành cho xây dựng rất lớn, chiếm từ 20-25% GDP. Vì vậy
quản lý chất lượng cơng trình xây dựng rất cần được quan tâm. Thời gian qua, cịn
có những cơng trình chất lượng kém, bị bớt xén, rút ruột khiến dư luận bất bình. Do
vậy, vấn đề cần thiết đặt ra đó là làm sao để cơng tác quản lý chất lượng cơng trình
xây dựng có hiệu quả.
Chất lượng cơng trình xây dựng là một vấn đề sống còn được Nhà nước và cộng đồng
hết sức quan tâm. Nếu ta quản lý chất lượng công trình xây dựng tốt thì sẽ khơng có
chuyện cơng trình chưa xây xong đã đổ do các bên đã tham ô rút ruột nguyên vật liệu
hoặc nếu không đổ ngay thì tuổi thọ cơng trình cũng khơng được đảm bảo như u
cầu. Vì vậy việc nâng cao cơng tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng khơng chỉ
là nâng cao chất lượng cơng trình mà cịn góp phần chủ động chống tham nhũng chủ
động ngăn ngừa tham nhũng, ngăn ngừa thất thốt trong xây dựng.

Cơng trình xây dựng khác với sản phẩm hàng hố thơng thường khác vì cơng trình xây
dựng được thực hiện trong một thời gian dài do nhiều người làm, do nhiều vật liệu tạo
nên chịu tác động của tự nhiên rất phức tạp. Vì vậy, việc nâng cao cơng tác quản lý
chất lượng cơng trình xây dựng là rất cần thiết, bởi nếu xảy ra sự cố thì sẽ gây ra tổn
thất rất lớn về người và của, đồng thời cũng rất khó khắc phục hậu quả.
Nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng là góp phần nâng cao chất
lượng sống cho con người. Vì một khi chất lượng cơng trình xây dựng được đảm bảo,
không xảy ra những sự cố đáng tiếc thì sẽ tiết kiệm được rất nhiều cho ngân sách quốc
gia.

13


1.3.6. Hệ thống các văn bản quy phạm và quy định về cơng tác quản lý chất lượng
cơng trình xây dựng của Việt Nam:
1.3.6.1 Luật xây dựng
Được ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2014 theo Nghị quyết số 50/2014/QH13 của
Quốc Hội với các quan điểm chính như sau:
- Thể chế hóa đường lối, chủ trương chính sách của Đảng trong lĩnh vực xây dựng.
- Tạo khung và quản lý toàn bộ các vấn đề liên quan đến hoạt động xây dựng.
- Thừa kế và phát huy những ưu điểm, khắc phục nhược điểm của hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về xây dựng trước đó.
Bảo đảm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản
lý nhà nước và của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng. Phân định rõ
trách nhiệm giữa quản lý nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh trong xây dựng.
Luật xây dựng năm 2014 gồm 10 chương, 168 điều quy định liên qua các hoạt động
xây dựng như sau:
+ Chương 1:Những quy định chung.
+ Chương 2 :Quy hoạch xây dựng
+ Chương 3: Dự án đầu tư xây dựng cơng trình.

+ Chương 4: Khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng
+ Chương 5: Giấy phép xây dựng.
+ Chương 6: Xây dựng công trình.
+ Chương 7: Chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng
+ Chương 8: Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
+ Chương 9: Trách nhiệm quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của các cơ
nhà nước
+ Chương 10: Điều khoản thi hành

14

quan


Luật Xây dựng 2014 tăng 01 chương và 45 điều so với Luật xây dựng 2003, nổi bật
nhất là phần Lựa chọn nhà thầu đã bỏ khỏi Luật Xây dựng để đưa sang Luật Đấu thầu
số 43/2013/QH13.
1.3.6.2 Nghị định về quản lý chất lượng cơng trình xây dựng
Sau khi Luật xây dựng có hiệu lực các nghị định để hướng dẫn thực hiện luật xây dựng
bắt đầu ra đời, có thể liệt kê ra như sau:
- Nghị định 32/2015 NĐ – CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 về Quản lý chi phí đầu tư
xây dựng
- Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 hướng dẫn về hợp đồng xây dựng
- Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 Quy định chi tiết một số nội dung
về quy hoạch xây dựng
- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 về Quản lý chất lượng và bảo trì
cơng trình xây dựng
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng
Trên cơ sở các nghị định trên, các sở ban ngành có lĩnh vực liên quan sẽ lần lượt ban
hành các thông tư để hướng dẫn thi hành nghị định.

Về lĩnh vực quản lý chất lượng cơng trình xây dựng, Nghị định số 46/2015/NĐ – CP
ban hành ngày 12/05/2015 đã thay thế cho nghị định số 15/2013 NĐ- CP về quản lý
chất lượng cơng trình xây dựng. Các quy định trước đây của Chính phụ, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ và địa phương trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP bao gồm 8 chương, 57 điều, 02 phụ lục như sau:
+ Chương 1. Những quy định chung;
+ Chương 2. Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng;
+ Chương 3. Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng cơng trình;
+ Chương 4. Quản lý chất lượng thi cơng xây dựng cơng trình;
+ Chương 5. Bảo trì cơng trình xây dựng;
+ Chương 6. Sự cố cơng trình xây dựng
15


+ Chương 7. Quản lý Nhà nước về chất lượng cơng trình xây dựng.
+ Chương 8. Điều khoản thi hành.
Ngồi ra có 2 phụ lục gồm: Phụ lục 1 về Phân loại cơng trình xây dựng và phụ lục 2 về
Danh mục cơng trình, hạng mục cơng trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng.
Một số nội dung mới, có tính chất đi sâu hơn về chất lượng cơng trình, đảm bảo việc
quản lý về chất lượng các cơng trình xây dựng và bảo trì cơng trình xây dựng của nghị
định 46/2015/NĐ – CP:
Trên cơ sở căn cứ các nội dung Luật Xây dựng 2014 và kết quả tổng kết quá trình thực
hiện Nghị định 15/2013/NĐ-CP, về cơ bản Nghị định kế thừa các nội dung ưu việt của
Nghị định 15/2013/NĐ-CP, bổ sung các nội dung hướng dẫn về bảo trì cơng trình xây
dựng hiện nay đang quy định tại Nghị định 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của
Chính phủ về bảo trì cơng trình xây dựng vào Nghị định này. Đồng thời, Nghị định
còn bổ sung các nội dung còn hạn chế, các quy định mới cần quản lý nhưng chưa được
thể hiện trong Nghị định 15/2013/NĐ-CP, đưa một số nội dung quy định trong các
Thông tư hướng dẫn Nghị định 15/2013/NĐ-CP đã đi vào cuộc sống và vận hành tốt
để giảm các nội dung hướng dẫn trong các Thông tư, nhằm tăng cường tính ổn định

của hệ thống pháp luật.
Từ các nội dung nêu trên, Nghị định được soạn thảo theo trình tự cơng việc từ giai
đoạn khảo sát, thiết kế, thi cơng đến bảo trì cơng trình xây dựng. Quy định trách nhiệm
của từng chủ thể tham gia hoạt động xây dựng cơng trình trong từng giai đoạn. Sự thay
đổi của Nghị định này phù hợp hơn với thực tế và giúp các chủ thể năm bắt ngay các
quy định về quản lý chất lượng cơng trình xây dựng trong tồn bộ q trình hoạt động
đầu tư xây dựng.
Căn cứ Nghị định này thì việc quản lý chất lượng cơng trình xây dựng phải tn thủ
theo 06 ngun tắc cơ bản sau:
- Cơng trình xây dựng phải được kiểm soát chất lượng theo quy định của Nghị định
này và pháp luật có liên quan từ chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng đến quản lý, sử
dụng cơng trình nhằm đảm bảo an toàn cho người, tài sản, thiết bị, cơng trình và các
cơng trình lân cận.
16


- Hạng mục cơng trình, cơng trình xây dựng hồn thành chỉ được phép đưa vào khai thác,
sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn áp
dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho cơng trình, các u cầu của hợp đồng xây dựng và quy định
của pháp luật có liên quan.
- Nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định,
phải có biện pháp tự quản lý chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện, Nhà
thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm quản lý chất lượng cơng việc do nhà thầu phụ
thực hiện.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng cơng trình phù hợp với hình thức
đầu tư, hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy mơ và nguồn vốn đầu tư trong
q trình thực hiện đầu tư xây dựng cơng trình theo quy định của Nghị định này. Chủ đầu
tư được quyền tự thực hiện các hoạt động xây dựng nếu đủ điều kiện năng lực theo quy
định của pháp luật.
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng của

các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng cơng trình; thẩm định thiết kế, kiểm tra cơng tác
nghiệm thu cơng trình xây dựng, tổ chức thực hiện giám định chất lượng cơng trình xây
dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng cơng trình xây dựng theo quy định
của pháp luật.
- Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên chịu trách nhiệm về chất lượng
các cơng việc do mình thực hiện.
So với những quy định cũ trước đây, Nghị định 46/2015/NĐ-CP có một số điều sửa đổi
bổ sung chính như:
- Trong việc phân loại và phân cấp cơng trình xây dựng, so với Nghị định 15 thì có bổ
sung trong loại cơng trình “Cơng trình quốc phịng, an ninh” (Khoản 1 Điều 8);
- Về trình tự quản lý chất lượng khảo sát xây dựng được rút gọn gồm 04 bước (Nghị
định 15/2013/NĐ-CP quy định 07 bước), bao gồm: 1. Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo
sát xây dựng; 2. Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng; 3. Quản lý chất
lượng công tác khảo sát xây dựng; 4. Nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo sát xây dựng;

17


×