Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Điều tra hiện trạng và khả năng phát triển cây ăn quả vùng gò đồi sóc sơn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.86 KB, 87 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp I
-------------

Họ và tên: Trần Phơng Mai

Luận văn
Điều tra hiện trạng và khả năng phát triển
cây ăn quả vùng đồi gò Sóc Sơn,Hà Nội

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Hà Nội năm 2004


bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp I
------------------------------

Họ và tên: Trần Phơng Mai

Điều tra hiện trạng và khả năng phát triển
cây ăn quả vùng đồi gò Sóc Sơn - Hà Nội

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: Kü thuËt trång trät
M· sè : 4 01 01
Ng−êi h−íng dẫn khoa học:
PGS. TS Phạm Văn Côn


Hà Nội, năm 2004


Mục lục
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Mở đầu

1.
1.1.
1.2.
1.3.
2.

Tổng quan tài liệu

2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
3.

Cơ sở khoa học của đề tài
Tình hình nghiên cứu cây ăn quả nớc ngoài
Tình hình sản xuất cây ăn quả trong nớc
Định hớng phát triển cây ăn quả ở Hà Nội 2010
Tình hình sản xuất cây ăn quả ở ngoại thành Hà nội

Nội dung và phơng pháp nghiên cứu

3.1.
3.2.
4.

Nội dung nghiên cứu
Phơng pháp nghiên cứu
Kết quả nhiên cứu

4.1.
4. 2.
4.3.
4.4.

4.5.
4.6.
4.7.

5.

Đặt vấn đề
Mục tiêu đề tài
ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Đánh giá đặc điểm khí hậu, đất đai của vùng đồi gò và
Huyện Sóc Sơn
Đặc điểm kinh tế - xà hội của vùng đồi gò và Huyện
Đánh hiện trạng tình hình sản xuất cây ăn quả chính của
Huyện

Quy mô vờn và tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật
chăm sóc cây ăn quả ở vùng đồi gò
Tình hình sinh trởng phát triển của một số loại cây ăn quả
chính ở vùng đồi gò
Đánh giá hiệu quả kinh tế một số mô hình ở vùng đồi gò
Khả năng phát triển cây ăn quả vùng đồi gò huyện Sóc Sơn
Kết luận và đề nghị
Tài liệu tham khảo
phụ lục

i
ii
iii
iv
1
1
3
3
4
4
6
8
10
13
29
29
30
33
33
40

43
47
50
59
73
83


danh mục các bảng
Bảng 1: Quy hoạch đất trồng cây ăn quả ở vùng kinh tế nông nghiệp
Bảng 2: Diện tích, năng suất, sản lợng cây ăn quả ở Hà nội năm 2003
Bảng 3 : Cơ cấu cây ăn quả trong vờn ở các tiểu vùng khác nhau
Bảng 4 : Cơ cấu sử dụng đất nông - Lâm nghiệp phân theo các vùng của
Huyện (năm 2002)
Bảng 5 : Chất lợng đất của Huyên Sóc Sơn
Bảng 6 : Thành phần hoá học của mẫu đất trồng cây ăn quả ở một số địa
điểm đặc trng cho vùng đồi gò
Bảng 7: Diện tích, năng suất, sản lợng của một số chủng loại cây ăn quả
chính của Huyện Sóc sơn
Bảng 8 : Vùng phân bố cây ăn quả ở huyện
Bảng 9 : Mức đầu t cây ăn quả chính ở các thời kỳ
Bảng 10: Quy mô vờn cây ăn quả của các xÃ
Bảng 11: Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật
của các xà thuộc vùng đồi gò
Bảng 12: Tình hình sinh trởng, phát triển của cây nhÃn ở 2 vùng đồi gò
Bảng 13: Tình hình sinh trởng, phát triển của cây vải thiều ở vùng đồi gò
Bảng 14: Tình hình sinh trởng, phát triển của cây bởi Diễn ở vùng đồi gò
Bảng15:Tình hình sinh trởng, phátt riển của cây đu đủ ở 2 vùng đồi
Bảng16: Mức độ các loại mô hình trồng cây ăn quả phổ biến
Bảng 17: Các mô hình điển hình đại diện cho 2 vùng đất

Bảng 18: Phân tích các chỉ tiêu kinh tế của mô hình 1
Bảng 19: Phân tích các chỉ tiêu kinh tế của mô hình 2
Bảng 20: Phân tích các chỉ tiêu kinh tế của mô hình 3
Bảng 21: Phân tích các chỉ tiêu kinh tế của mô hình 4
Bảng 22: Phân tích các chỉ tiêu kinh tế của mô hình 5
Bảng 23: So sánh hiệu quả kinh tế của 5 mô hình
Bảng 24: Quy mô các loại cây ăn quả vùng đồi gò Sãc S¬n


1. Mở đầu
1.1. Đặt vấn đề
Nghề trồng cây ăn quả có ý nghĩa to lớn đối với con ngời. Các loại
quả là nguồn dinh dỡng quý giá cho con ngời ở mọi lứa tuổi. Thành phần
của các loại quả chủ yếu là đờng dễ tiêu, các axit hữu cơ, protein, lipit, chất
khoáng,..., có nhiều chất vitamin đặc biệt là vitamin C rất cần thiết cho cơ
thể con ngời [25] . Cây ăn quả là đối tợng chủ yếu trong kinh tế vờn,
trong việc xây dựng hệ thống canh tác tiến tiến vờn đồi, vờn rừng, nông
lâm kết hợp, đóng góp tích cực vào công tác chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
Cây ăn quả còn có tác dụng to lớn trong việc bảo về môi trờng sinh thái với
chức năng làm sạch môi trờng, làm rừng phòng hộ, làm đẹp cảnh quan, bảo
vệ đất chống xói mòn, làm hàng rào cản gió bÃo. ở các khu đông dân c, các
thành phố trồng cây ăn quả với mục đích làm cây cảnh, cây bóng mát.
Vùng ngoại thành Hà Nội có tổng diện tích đất tự nhiên là 83.440 ha

(chiếm 91% diện tích toàn thành phố), diện tích đất nông nghiệp là 43.456
ha, trong đó cây ăn quả đạt 3.176 ha năm 2003 chiếm khoảng 7,3% diện tích
đất nông nghiệp [ 9].
Trong những năm qua, kinh tế nông nghiệp ngoại thành Hà nội có sự
phát triển toàn diện với mức tăng trởng khá, tốc độ tăng trởng đạt 10,2%
năm 2002 . Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn chuyển dịch theo hớng

tiến bộ. Diện tích trồng lúa giảm (năm 2002 giảm gần 2000 ha), diện tích
trồng cây có giá trị kinh tế tăng nhanh nh các loại rau, hoa, cây ăn quả có
chất lợng cao, giá trị lớn, đáp ứng một phần tiêu dùng của nhân dân thủ đô.
Hà Nội với dân số có khoảng 3 triệu ngời, nhu cầu về quả tơi rất
lớn. Trên thị trờng Hà Nội, quanh năm có các sản phẩm quả nhng tỉ lệ sản
phẩm quả do Hà Nội sản xuất ra chỉ đáp ứng đợc khoảng 20%, còn lại là
đa từ các tỉnh lân cận, từ miền Nam và nhập khẩu từ Trung Quốc, Thái lan.


Hà Nội có 3 loại cây ăn quả đặc sản : cam đờng Canh, bởi Diễn và
hồng xiêm Xuân Đỉnh, nhng diện tích còn ít. Trong 3 loại cây ăn quả thì
cây hồng xiêm Xuân Đỉnh hiện nay trồng ít nhất, do không cạnh tranh đợc
với hồng xiêm của miền Nam. Đối với cam đờng Canh một phần do đô thị
hoá, một phần do cây cam đờng Canh chỉ thích hợp với đất phù sa, giầu
dinh dỡng nên diện tích cũng còn rất ít, do vậy những năm gần đây đà hình
thành vùng trồng cam Canh ở Văn Giang (Hng Yên) với diện tích khoảng
30 ha, có chất lợng ngon, giá cả hợp lý đợc thị trờng chấp nhận. Chỉ còn
cây bởi Diễn là cây ít kén đất, có tính thích nghi cao, năng suất ổn định có
thể trồng đợc ở nhiều loại đất và đặc biệt là cho sản phẩm vào dịp Tết, bảo
quản dễ, thị trờng Hà Nội a chuộng, có giá trị kinh tế cao.
Quỹ đất nông nghiệp ở Hà Nội không lớn, hàng năm đất nông nghiệp
bị giảm để phát triển đô thị. Trong 5 Huyện ngoại thành chỉ có hai huyện
Đông Anh và Sóc Sơn là nơi có tiềm năng đất nông nghiệp nhiều, trong
tơng lai huyện Đông Anh sẽ phát triển các khu công nghiệp, về lâu dài
huyện Sóc Sơn có khả năng mở rộng diện tích trồng cây ăn quả.
Sóc Sơn là huyện ngoại thành không xa trung tâm Hà Nội, nhng kinh
tế của Sóc Sơn phát triển kinh tế cha tơng xứng với tiềm năng, đặc biệt là
cha khai thác tốt lợi thế về đất đai và lao động nông nghiệp, sản xuất nông
nghiệp phát triển chậm hơn so với các huyện ngoại thành khác, trong huyện
tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao, lao động nông nhàn còn d thừa. Thực tế cho

thấy trồng cây ăn quả cho hiệu quả kinh tế cao (gấp 4-5 lần trồng lúa) do vậy
phát triển cây ăn quả sẽ là hớng quan trọng trong công tác phát triển kinh tế
nông nghiệp, xoá đói giảm nghèo ở huyện.
Xuất phát từ những vấn đề ở trên, nghiên cứu thực trạng và đề xuất
hớng phát triển cây ăn quả của huyện là cần thiết và có ý nghĩa trong phát
triển kinh tế- xà hội của huyện. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu:
Điều tra hiện trạng và khả năng phát triển cây ăn quả ở vùng ®åi gß Sãc


Sơn, đề tài sẽ tạo cơ sở cho việc phát triển cây ăn quả theo hớng kinh tế
vờn bền vững, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng hiệu quả kinh tế, tạo
cảnh quan du lịch sinh thái là khu nghỉ cuối tuần cho ngời dân thủ đô .
1.2. Mục tiêu đề tài
Đánh giá điều kiện khí hậu, đất đai và hiện trạng sản xuất cây ăn quả
của huyện Sóc Sơn nói chung và vùng đồi gò của Huyện nói riêng.. Trên cơ
sở đó đề xuất phơng án phát triển cây ăn quả vùng đồi gò huyện Sóc Sơn,
tạo nguồn hàng hoá có giá trị kinh tế góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hóa.
1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- ý nghĩa khoa học
Đánh giá và khai thác những tiềm năng về tài nguyên sinh thái của
huyện Sóc Sơn đối với phát triển cây ăn quả góp phần thực hiện việc chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện và đặc biệt đối với vùng đồi gò nơi
có tiềm năng phát triển cây ăn quả tập trung.
- ý nghĩa thực tiễn
Đa ra những đề xuất về phát triển cây ăn quả ở vùng đồi gò huyện Sóc
Sơn có tính khả thi cao, nhằm góp phần tăng số lợng nông sản hàng hoá, cải
thiện thu nhập cho ngời nông dân, góp phần xoá đói, giảm nghèo và phát
triển kinh tế - xà hội vùng đồi gò.


2. tổng quan tài liệu
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
- Phát triển cây ăn quả theo quan điểm hệ thống, quan điểm sinh thái
bền vững: Sản xuất cây ăn quả là một bộ phận trong nền sản xuất nông
nghiệp vì vậy công tác nghiên cứu quy hoạch vùng trồng cây ăn quả phải dựa
vào nền tảng cơ bản của hệ thống cây trồng. Xác định cơ cấu cây trồng hợp
lý vì cơ cấu cây trồng là thành phần và các loại cây trồng bố trí theo không


gian và thời gian, trong một hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp lý
nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế- xà hội của nó [ 29].
- Phát triển cây ăn quả theo cơ chế thị trờng: Nông nghiệp Việt Nam
đang phát triển theo hớng kinh tế thị trờng, do đó thị trờng cần loại cây
ăn quả nào, cần bao nhiêu,... thì ở mỗi vùng tuỳ theo lợi thế mà quyết định
phát triển loại cây ăn quả đó, phát triển ở mức độ hợp lý và áp dụng công
nghệ tiến tiến nhằm nâng cao năng suất, chất lợng quả..
- Dựa vào các tiêu chuẩn để đánh giá khả năng phát triển thành công
những cây ăn quả đối với một vùng nhất định nh: tiêu chuẩn vùng sinh thái
(khí hậu, đất đai, lợng nớc,...). Tiêu chuẩn về kinh tế -xà hội (dự báo về thị
trờng , khả năng cạnh tranh , có lợi thế trong vùng, sản phẩm trở thành hàng
hoá,..). Tiêu chuẩn về kỹ thuật,...
( Chapman.K.R, 1996 )
- Dựa vào định hớng phát triển cây ăn quả của Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn đến năm 2010: hình thành và phát triển các vùng cây ăn
quả tập trung mang tính chất hàng hoá theo tiềm năng và điều kiện sinh thái
từng vùng. Ưu tiên phát triển cây ăn quả đặc sản; phát triển các trang trại
vờn đồi, vờn rừng,..nhằm tăng giá trị kinh tế, đem lại lợi ích cho ngời sản
xuát cây ăn quả.
- Qua kết quả thực tế của các vùng chuyển đổi trồng cây ăn quả từ đất
trống đồi trọc đà mang lại hiệu quả kinh tế cao, hình thành vùng tập trung

cho khối lợng sản phẩm hàng hoá lớn ở một số tỉnh nh: Vùng vải Thiều
Lục Ngạn ( Bắc Giang), vùng vải Chí Linh (Hải Dơng), các vùng mơ mận,
nhÃn... ở Sơn La, cam quýt Hà Giang..
- Dựa vào mục tiêu, phơng hớng phát triển cây ăn quả của Hà Nội
đến năm 2010: phát triển cây ăn quả phù hợp không gian đô thị của Hà Nội.
Khai thác sử dụng đất trống đồi trọc, đất rừng ( có điều kiện cải tạo) để phát
triển cây ăn quả, góp phần đáp ứng nhu cầu quả tới của ngời dân thủ đô.


- Căn cứ vào điều kiện sinh thái, khí hậu, đất đai phù hợp với trồng các
loại cây ăn quả và tập đoàn cây ăn quả hiện có của Hà Nội nói chung và của
huyện Sóc Sơn nói riêng.
- Dựa trên quan điểm bảo vệ sự đa dạng sinh học và môi trờng sinh
thái bền vững. Lựa chọn chủng loại cây ăn quả phù hợp với điều kiện nông
hoá thổ nhỡng vùng đồi gò để tạo năng suất cao, chất lợng tốt, tăng lợng
sản phẩm cung cấp cho thị trờng Hà Nội .
- Phát triển cây ăn quả ở vùng đồi gò, Sóc sơn gắn với định hớng phát
triển kinh tế -xà hội của huyện, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hớng công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
- Phát triển cây ăn quả vùng đồi gò theo hớng trang trại, kết hợp với
chăn nuôi, kết hợp nông lâm tại vùng hàng hoá đa dạng sản phẩm nhng
không phá vỡ hệ thống sinh thái hiện có.
- Giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập cho ngời dân. Sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trờng sinh thái, phục vụ du lịch
nghỉ ngơi.
2.2. Tình hình nghiên cứu cây ăn quả nớc ngoài
- ở Trung Quốc: Nghề trồng bởi đà mang lại hiệu quả kinh tế đạt 28,162 tỉ
nhân dân tệ (1997) [33] Cây nhÃn năm thứ 7 cho năng suất 7,5 tấn/ha, đạt giá
trị 37.500 nhân dân tệ/ha, trừ chi phí còn lÃi đợc 22.500 nhân dân tệ/ha tính
ra tiền Việt nam lÃi 42,75 triệu đồng/ha. [11]

Thái Lan: Năm 2001 có 662.514 ha cây ăn quả, với sản lợng 7,5
triệu tấn (FAO 2002), trong đó có 80-90% sản lợng tiêu thụ trong nớc, 1020% xuất khẩu .
Năm 1994, Thái Lan xt khÈu sang Mü: [34]
11triƯu thïng døa hép trÞ giá 160 triệu USD.
Sầu riêng 15.117 tấn trị giá 10.964 ngh×n USD.


Bởi 5.889 tấn , trị giá 11.908 nghìn USD.
Vải 1.477 tấn, trị giá 2.876 nghìn USD.
Xoài 3.947 tấn, trị giá 1.264 nghìn USD.
ấn Độ: Là nớc sản xuất cây ăn quả đứng thứ 2 trên thế giới (sau
Trung Quốc) với diện tích cho thu hoạch quả là 3,4 triệu ha và sản lợng
năm 2001 là trên 44 triệu tấn (FAO, 2002). Những cây ăn quả chủ yếu gồm:
xoài, cam quýt, chuối, dứa, đu đủ chiếm 68,93% tổng sản lợng của cả nớc
và có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế.
ấn Độ có trên 1 triệu ha xoài, với sản lợng trên 10 triệu tấn quả
chiếm 31,25% diện tích và 30,11% sản lợng cây ăn quả trong cả nớc
[27].
Malaixia: Hiện có 92.200 ha cây ăn quả cho thu hoạch với tổng sản
lợng trên 1 triệu tấn, trong đó có 31.000 ha chuối, 24.000 ha sầu riêng,
24,000 ha chôm chôm, 7000ha dứa, 4.000 ha xoài. Ngoài ra còn có măng
cụt, cam quýt, mít, đu đủ, khế, vú sữa, ổi.
Malaixia nghiên cứu và tạo đợc nhiều giống khế mới đợc thị trờng thế
giới a chuộng. Năm 1989, Malaixia có 1.000 ha khế, sản lợng thu đợc
24.000 triệu tấn, xuất khẩu 12.000 tấn thu đợc 6 triệu USD. Năm 1992 thu
đợc 20.000 tấn. Do họ làm tốt công tác tiếp thị nên đà có thị trờng tiêu thụ
khế tại Châu Âu, hàng năm kim ngạch xuất khẩu trái cây của Mailaixia sang
thị trờng Châu Âu đạt gần 80 triệu Euro [31]
Trong kỹ thuật thâm canh cây ăn quả: kỹ thuật tới gữi ẩm, chống xói
mòn là biện pháp quan trọng. Một số nớc nh Israel, Hà lan nghiên cứu kỹ

thuật tới bằng hệ thống tới nhỏ giọt (kết hợp tới phân khoáng theo thời kỳ
sinh trởng tới từng gốc cây,) kỹ thuật này giúp tiết kiệm nớc tối đa lợng
nớc tới và đặc biệt hữu ích với vùng khô hạn; Việc trồng cây phủ đất đặc


biệt là đất dốc cũng đợc nhiều nớc áp dụng nh Philipin đà dùng cây họ
đậu trồng phủ đất cho các vờn quả ở độ dốc 30- 400 .
Nghiên cứu phòng trừ sâu bệnh là hớng quan trọng trong sản xuất
cây ăn quả, những năm qua các nớc chú trọng nghiên cứu, áp dụng biện
pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM vào sản xuất cây ăn quả nhằm giảm ô
nhiễm môi trờng nh ở Cu Ba đà áp dụng biện pháp này trên cam, quýt đÃ
giảm 50% lợng thuốc hoá học và làm tăng 20% lợng quả xuất khẩu.
2.3. Tình hình sản xuất cây ăn quả trong nớc
Năm 2003, cả nớc có 643.500 ha cây ăn quả, sản lợng khoảng 3
triệu tấn. Phần lớn diện tích là vờn tạp, quy mô hộ gia đình bình quân 0,5 2ha/hộ, một số ít có diện tích đạt 5- 10 ha/hộ [1] . Việc trồng cây ăn quả tập
trung còn cha đợc nhiều. Tuy nhiên, đà hình thành 1 số vùng trồng tập
trung với quy mô lớn để ăn tơi một phần phơc vơ cho c«ng nghiƯp chÕ biÕn
nh− :
- Vïng døa : năm 2003 đạt 24.000ha ( chiếm 51,5 % kế hoạch) để
phục vụ nghuyên liệu cho 10 nhà máy chế biến ở các tỉnh thành, với chủng
loại dứa Cayen là chđ u.
- Vïng s¶n xt v¶i: diƯn tÝch tËp trung khoảng 70.000 ha, sản xuất
chủ yếu để ăn tơi, một phần cho chế biến sấy khô.
- Các vùng quả tập trung đợc hình thành từ những vờn quả đặc sản
của những địa phơng nh : vùng bởi năm roi (Vĩnh Long), Tân Triều
(Đồng nai), Phúc Trạch (Hà Tĩnh), Đoan Hùng (Phú Thọ). Vùng nhÃn, vải
(Hng Yên, Hải Dơng, Bắc Giang). Vùng mơ, mận Tây Bắc, Việt Bắc.
- Các vùng quả tập trung hình thành do về lợi thế điều kiện sinh thái,
thuận lợi về giao thông, về thị trờng tiêu thụ nh: Vùng cây ăn quả Đồng
bằng sông Cửu Long, ngoại thành Hà Nội ,..

- Có một số mô hình trồng cây ăn quả đạt hiệu quả nh:


Huyện Yên Minh (Hà Giang) phát triển trang trại và mô hình cây ăn quả
vờn đồi : hình thành các trang trại vờn đồi trồng cây xoài giống mới của
Đài loan và Thái Lan với diện tích toàn Huyện đạt 100 ha năm 2003; Hiệu
quả tăng gấp 5 - 8 lần trồng ngô, lúa.
ở vùng ven đờng 6 tỉnh Sơn La có các vờn:
Vờn chuyên cây ăn quả đợc tổ chức kết hợp giữa các loại cây ăn quả
: mận- đào, mơ - mận, nhÃn - xoài, nhÃn - vải - mơ,... hoặc kết hợp giữa cây
chủ lực với một số nhóm cây khác (na, chuối , đu đủ, chanh, táo,..). các mô
hình kết hợp này có u thế tận dụng đát đai, rải vụ thu hoạch, đa dạng hoá
sản phẩm, cho thu nhập sản phẩm ổn định trong sản xuất .
Vờn kết hợp giữa cây ăn quả với các loại cây ngắn ngày: dới tán cây
ăn quả có thể trồng rau, đậu,.. ở Vân Hồ, Loóng Luông (Mộc Châu). Mô
hình kết hợp trồng cây ăn quả với cây lâm nghiệp: vùng chân và lng đồi dốc
trồng cây ăn quả (mận, xoài) đỉnh đồi trồng cây lâm nghiệp.
ở xà Bằng Vân huyện Ngân Sơn tỉnh Bắc cạn có mô hình trồng cây
ăn quả trên đất nơng rẫy có độ dốc 20 -300 : Lê - Đu đủ - vải- na - hồng
xen các hàng cây cốt khí để chống xói mòn; dạng mô hình này đang phát
triển và mở rộng vì quỹ đất còn nhiều, có điều kiện trồng tập trung, dễ đầu t
tiến bộ kỹ thuật, tạo sản phẩm hàng hoá. [6]
ở vùng đất dốc Lạng Sơn có 4 loại mô hình nông lâm kết hợp đà đợc
nghiên cứu áp dụng có hiệu quả kinh tế cao nh:[27]
+ Mô hình trồng hồi - quýt - rừng tái sinh tự nhiên.
+ Mô hình trồng cà phê - chè - dứa - rừng trồng.
+ Mô hình trồng cà phê - vải - chè - rừng tái sinh tự nhiên.
+ Mô hình trồng mận/ mơ - hồng/ quýt + rừng tái sinh tự nhiên.
Phong trào làm kinh tế VAC đà đem lại lợi ích kinh tế cho từng ngời
dân, từng hộ gia đình ở Sóc Sơn. ĐÃ bớc đầu cải tạo vờn ao chuång, nhiÒu



hộ nhận đất trống đồi núi trọc để xây dựng thành các trang trại trồng cây ăn
quả có giá trị kinh tế cao nh: vải thiều, nhÃn, hồng, na, đào ao thả cá kết
hợp chăn nuôi gia súc, gia cầm ở các xà : Phú Minh, Phù Linh, Tiên Dợc,..
vừa cho thu nhập cao, vừa làm đẹp cảnh quan
Những năm qua, về diện tích cây ăn quả có tăng nhng còn một số
tồn tại cần khắc phục nh: giống cây ăn quả bị thoái hoá nghiêm trọng, chất
lợng thấp: quả nhỏ, nhiều hạt, mẫu mà xấu,... nhiễm một số sâu bệnh ( vàng
lá, sâu đầu, ruồi đục quả,...). Việc đầu t cho cây ăn quả còn thấp, trình độ
thâm canh cha đồng đều.
Để phát triển cây ăn quả nhằm đáp ứng nhu cầu quả cho ngời dân,
mục tiêu đến năm 2010 cả nớc đạt 1.93 ha, tổng sản lợng 8.35 triệu tấn.
Xây dựng vùng sản xuất quả chuyên canh tập trung , sản phẩm mang tính
chất hàng hoá.
Bảng 1: Quy hoạch đất trồng cây ăn quả ở vùng kinh tế nông nghiệp
Năm 2002

Năm 2010

( ha)

(ha)

1. Miền núi TDu Bắc Bộ

147.900

260.000


2. ĐB sông Hồng

67.100

112.000

3. Khu bốn cũ

50.400

80.000

4. Duyên hải miền trung

24.500

38.000

5. Tây nguyên

18.900

32.000

6. Đông nam bộ

111.500

150.000


7. ĐB sông Cửu Long

223.200

421.000

643.500

1.093.000

Vùng kinh tế

Cả nớc
(Nguồn: [3])

2.4. Định hớng phát triển cây ăn quả ở Hà Nội năm 2010


Dựa vào định hớng quy hoạch tổng thể kinh tế - xà hội, quy hoạch
không gian đô thị đến năm 2010. Dựa vào định hớng phát triển nông nghiệp
và xây dựng nông thôn của Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội [20], đó là
Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp theo hớng phát
triển sản xuất hàng hoá thực phẩm có giá trị kinh tế cao và an toàn vệ sinh,
những sản phẩm có chất lợng cao. Phát triển nông nghiệp sinh thái đa
dạng, phong phú, cải thiện và bảo vệ môi trờng , tạo cảnh quan, phục vụ du
lịch và nghỉ mát cho nhân dân. Hớng phát triển cây ăn quả trên địa bàn cả
3 vùng: vùng đồi gò đất dốc, vùng đồng bằng trên đất nông nghiệp chuyển
đổi và khu vực đất thổ canh với quy mô 5000 ha.
Căn cứ vào điều kiện sinh thái, khí hậu, đất đai của Hà Nội phù hợp
với đặc điểm sinh lý, sinh thái của các chủng loại cây ăn quả hiện có ở Hà

Nội. Nông dân Hà Nội có trình độ dân trí cao, nhậy bén về thị tr−êng , tiÕp
thu nhanh c¸c tiÕn bé kü thuËt , công nghệ vào sản xuất. Từ những căn cứ
trên, với vai trò quan trọng của cây ăn quả đối với ngành nông nghiệp Hà Nội,
Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội có định hớng phát triển cây ăn quả trên
địa bàn đến năm 2005- 2010 nh sau:
Đầu t thâm canh diện tích đà có và mở rộng diện tích để tăng sản
lợng và giá trị để đáp ứng ở mức cao nhất nhu cầu quả tơi của thành phố,
dự tính đạt từ 30 - 35% của tổng nhu cầu quả 230.000 - 260.000 tấn.
Phát triển cây ăn quả của Hà Nội, không chỉ bó hẹp trong việc sản
xuất ra các loại quả, mà còn khai thác tổng hợp các thế mạnh khác của vùng
kinh tế ngoại thành, kinh tế ven đô, đó là các giá trị về sinh thái, văn hoá, du
lịch và tạo cảnh quan môi trờng, đồng thời phát triển cây ăn quả phù hợp
với tổng thể quy hoạch không gian đô thị của Hà Nội, góp phần làm đẹp hơn
cho ngoại thành bằng các vờn cây ăn quả gắn với các công trình lịch sử, văn
hoá, khu vực du lịch, vui chơi cho ngời dân Hà Nội.



×