Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Quản lý nhà nước đối với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 133 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––

ĐOÀN ĐỨC BÀO

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỊCH VỤ
THANH TỐN KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––

ĐOÀN ĐỨC BÀO

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỊCH VỤ
THANH TỐN KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VĂN QUYẾT

THÁI NGUYÊN - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sĩ chun ngành quản lý kinh tế này là cơng
trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng, cơng bố trong bất kỳ cơng trình khoa
học nào. Tất cả các thơng tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Đoàn Đức Bào

năm 2020


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp q báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào

tạo (Bộ phận sau đại học), các Khoa chuyên môn, các Phòng ban chức năng của
trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên, đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tơi hồn thành chương trình học tập và thực hiện luận văn của mình.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn Ban Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công tác tại các
Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và
cung cấp thông tin cần thiết cho tơi trong q trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã đợng viên và giúp đỡ tơi hồn thành chương
trình học tập và thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Đoàn Đức Bào

năm 2020


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Đóng góp của luận văn ............................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỊCH VỤ THANH TỐN KHƠNG
DÙNG TIỀN MẶT TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền
mặt tại các ngân hàng thương mại .................................................................................5
1.1.1. Ngân hàng thương mại và các dịch vụ của ngân hàng thương mại ....................5
1.1.2. Dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong hệ thống ngân hàng ................6
1.1.3. Khái quát về quản lý nhà nước đối với dịch vụ thanh toán KDTM................15
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt
đối với ngân hàng thương mại ..................................................................................17
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về dịch vụ thanh tốn khơng
dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại ...................................................................26
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt của ngân hàng nhà nước đối với ngân hàng thương mại ...................................30
1.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc .........................................................................30
1.2.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ............................................................................31
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .......................33


iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................35
2.2. Phương pháp thu thập và phân tích thông tin ....................................................35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................35
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ...........................................................................37
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích thơng tin ................................................37

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................39
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả thanh tốn khơng dùng tiền mặt ........................39
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về dịch vụ thanh tốn
khơng dùng tiền mặt tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..............................39
2.3.3. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà
nước về dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt đối với NHTM trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên ..............................................................................................41
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DỊCH VỤ THANH TỐN KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN....................44
3.1. Khái quát về hệ thống ngân hàng thương mại và kết quả dịch vụ thanh tốn
khơng dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.................................................44
3.1.1. Khái quát về hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .....44
3.1.2. Kết quả dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên .............................................................................................................45
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền
mặt đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................................50
3.2.1. Ban hành và triển khai văn bản quản lý Nhà nước về thanh toán KDTM
đối với các NHTM ....................................................................................................50
3.2.2. Hoạt động tổ chức thực thi chính sách, quy định của pháp luật đối với
hoạt đợng thanh tốn KDTM ....................................................................................54
3.2.3. Công tác thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm trong q trình cung ứng
dịch vụ thanh tốn KDTM ........................................................................................73


v
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về dịch vụ thanh tốn khơng
dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên............................................................76
3.3.1. Các yếu tố thuộc chủ thể quản lý ....................................................................76
3.3.2. Yếu tố thuộc về khách thể quản lý ..................................................................83

3.3.3. Yếu tố thuộc về môi trường hoạt đợng thanh tốn KDTM .............................86
3.4. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với dịch vụ thanh tốn khơng
dùng tiền mặt tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ...........89
3.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................89
3.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .....................................................................90
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DỊCH VỤ THANH TỐN KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ......................93
4.1. Xu hướng phát triển, định hướng và mục tiêu phát triển dịch vụ thanh tốn
khơng dùng tiền mặt tại Việt Nam thời gian tới .......................................................93
4.1.1. Xu hướng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam ...............93
4.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Việt Nam ......94
4.1.3. Mục tiêu phát triển dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Việt Nam....96
4.2. Định hướng và mục tiêu quản lý nhà nước đối với dịch vụ thanh tốn
khơng dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.................................................96
4.2.1. Định hướng quản lý nhà nước đối với dịch vụ thanh tốn khơng dùng
tiền mặt .....................................................................................................................96
4.2.2. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt ....99
4.3. Giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước đối với dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ...........99
4.3.1. Hoàn thiện việc ban hành và triển khai văn bản quản lý Nhà nước về thanh
toán KDTM đối với các NHTM ................................................................................99
4.3.2. Tăng cường hoạt động tổ chức thực thi chính sách, quy định của pháp luật
đối với hoạt đợng thanh tốn KDTM .......................................................................104
4.3.3. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm trong quá trình
cung ứng dịch vụ thanh toán KDTM ......................................................................107


vi
4.4. Kiến nghị với các bên liên quan .......................................................................109

4.4.1. Đối với Chính phủ và NHNN Việt Nam .......................................................109
4.4.2. Đối với hệ thống các NHTM.........................................................................110
KẾT LUẬN ............................................................................................................111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................112
PHỤ LỤC ...............................................................................................................115


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

STT

Diễn giải

1

CNTT

Công nghệ thông tin

2

CSXH

Chính sách xã hội

3


ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

4

DVTT

Dịch vụ thanh tốn

5

HĐNH

Hoạt đợng ngân hàng

6

KBNN

Kho bạc nhà nước

7

KDTM

Khơng dùng tiền mặt

8


KT-XH

Kinh tế xã hội

9

NCKH

Nghiên cứu khoa học

10



Nghị định

11

NHNN

Ngân hàng nhà nước

12

NHTM

Ngân hàng thương mại

13


NHTW

Ngân hàng trung ương

14



Quyết định

15

QLNN

Quản lý nhà nước

16

TCTD

Tổ chức tín dụng

17

TCVM

Tài chính vi mơ

18


TDND

Tín dụng nhân dân

19

TMCP

Thương mại cổ phẩn

20

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

21

TT

Thơng tư

22

TTĐT

Thanh tốn điện tử

23


TTg

Thủ tướng

24

TTKDTM

Thanh tốn khơng dùng tiền mặt

25

UBND

Ủy ban nhân dân

26

UNC

Uỷ nhiệm chi

27

UNT

Uỷ nhiệm thu


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Khoảng cách thang đo và ý nghĩa ..........................................................38
Bảng 3.1. Số lượng các NHTM trên địa bàn đến 31/12/ 2019 ............................... 44
Bảng 3.2. Báo cáo rút séc tiền mặt chi qua quỹ NHNN, NHTM, KBNN ............. 46
Bảng 3.3.

Doanh số thanh toán bằng ủy nhiệm chi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..... 47

Bảng 3.4. Số lượng máy ATM và POS trên địa bàn Thái Nguyên giai đoạn
2017-2019 .............................................................................................. 48
Bảng 3.5.

Doanh số thanh toán bằng ủy nhiệm thu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ....... 49

Bảng 3.6. Tình hình ban hành, triển khai thực hiện văn bản quản lý nhà nước
về thanh toán KDTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2017-2019 .............................................................................................. 52
Bảng 3.7. Kết quả triển khai thực hiện văn bản quản lý nhà nước về thanh
toán KDTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019 ........ 53
Bảng 3.8. Sự phát triển hệ thống ATM/POS giai đoạn 2017-2019 ....................... 54
Bảng 3.9. Hệ thống truyền dẫn thanh toán trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............ 58
Bảng 3.10. Hạ tầng và kênh phân phối sản phẩm của Thái Nguyên với các địa
phương khác ........................................................................................... 66
Bảng 3.11. Kết quả thực hiện cơng tác thanh tốn KDTM qua ngân hàng đối với
các dịch vụ cơng và chương trình ASXH trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ... 71
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát về ảnh hưởng của yếu tố mơi trường vĩ mơ và
chính sách của Nhà nước tới QLNN đối với TTKDTM ........................ 77
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát về ảnh hưởng của yếu tố nguồn nhân lực của cơ
quan QLNN tới QLNN đối với TTKDTM ............................................. 79
Bảng 3.14. Lực lượng TTGS của NHNN chi nhánh tỉnh Thái Nguyên giai đoạn

năm 2017 - 2019 .................................................................................... 80
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát về ảnh hưởng của yếu tố mức độ ứng dụng CNTT
của cơ quan QLNN tới QLNN đối với TTKDTM .................................. 82
Bảng 3.16. Kết quả khảo sát về ảnh hưởng của yếu tố đầu tư, ứng dụng các
công nghệ vào hoạt động của các NHTM trên địa bàn .......................... 83


ix
Bảng 3.17. Kết quả khảo sát về ảnh hưởng của yếu tố năng lực quản trị điều
hành và nguồn nhân lực trong lĩnh vực thanh toán ................................... 85
Bảng 3.18. Kết quả khảo sát về ảnh hưởng của yếu tố môi trường KT-XH của
địa phương tới QLNN đối với TTKDTM .............................................. 87
Bảng 3.19. Kết quả khảo sát về ảnh hưởng của yếu tố trình đợ dân trí và tâm lý
tới QLNN đối với TTKDTM ................................................................. 89


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, hoạt đợng thanh tốn KDTM tại Việt Nam đã có
nhiều chuyển biến mạnh mẽ, cơ bản đạt được mục tiêu đề ra. Nhận thức và thói
quen của người dân, doanh nghiệp về thanh tốn KDTM có sự cải thiện tích cực.
Tuy nhiên, theo xu thế phát triển của thị trường tài chính tồn diện, Nhà nước cần
có những giải pháp căn cơ để tạo lập hành lang pháp lý, quản lý hoạt đợng thanh
tốn KDTM phát triển trong bối cảnh mới.
Thực hiện Quyết định số 2545/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về Phê duyệt Đề án Đề án đẩy mạnh phát triển TTKDTM tại Việt Nam
giai đoạn 2016- 2020, hệ thống NHTM đã không ngừng nỗ lực để phát triển dịch vụ
thanh tốn KDTM trong thanh tốn nợi địa qua các NHTM Việt Nam. Tỷ lệ thanh

toán KDTM tuy có tăng nhưng vẫn chiếm tỷ lệ thấp so với nhiều quốc gia trong khu
vực. Tuy nhiên, QLNN đối với dịch vụ này đang gặp nhiều khó khăn do sự phát
triển nhanh chóng của CNTT và sự liên kết giữa các NHTM trên nền tảng công
nghệ. Công nghệ phát triển nhanh chóng có thể dẫn đến sự bùng nổ của các loại
hình dịch vụ thanh tốn KDTM, tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng các dịch vụ
thanh toán mới với tiện ích cao hơn nhưng cũng có thể gây ra rủi ro cho hệ thống
thanh toán của NHTM nói chung và rủi ro cho chính khách hàng sử dụng dịch vụ
nói riêng. [4]
Tính đến hết ngày 31/12/2019, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 34 chi
nhánh cấp 1 của các TCTD, trong đó: có 28 chi nhánh NHTM, 01 chi nhánh ngân
hàng CSXH, 01 chi nhánh ngân hàng Phát triển khu vực Bắc Kạn - Thái Nguyên,
03 Quỹ TDND và 01 chi nhánh tổ chức tài chính vi mô. Công tác QLNN đối với
hoạt động của các NHTM nói chung, cơng tác thanh tốn KDTM nói riêng ln
được quan tâm chỉ đạo chặt chẽ, sát sao và đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Các
NHTM đều đảm bảo khả năng thanh toán trong mọi thời gian, cơ sở hạ tầng và
cơng nghệ phục vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt không ngừng được chú trọng
đầu tư, nâng cao chất lượng. Đến nay trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 245 máy
ATM, gần 1.700 máy POS được lắp đặt tại 1.327 địa điểm trên toàn địa bàn, trong


2
đó tập trung chủ yếu khu vực thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công, thị xã
Phổ Yên và huyện Đại Từ. Bên cạnh đó, thời gian qua, các NHTM trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên đã cung ứng nhiều dịch vụ thanh tốn dựa trên nền tảng cơng nghệ
ngân hàng như Mobile banking, Internet banking, ví điện tử...đặc biệt tiếp tục cải
tiến và nâng cao chất lượng và dịch vụ thanh tốn thẻ nhằm đảm bảo các hoạt đợng
thanh tốn diễn ra thơng suốt, an tồn. [23]
Tuy nhiên, hoạt đợng QLNN đối với dịch vụ thanh toán KDTM trên địa bàn
tỉnh Thái Ngun vẫn cịn mợt số tồn tại, hạn chế như: các văn bản ban hành về
thanh toán KDTM còn chậm, chưa phù hợp với thực tiễn phát triển của hoạt đợng

thanh tốn KDTM trên địa bàn; cơ sở hạ tầng viễn thơng cịn hạn chế, cịn tiềm ẩn
nguy cơ về an ninh, bảo mật, chưa theo kịp tốc độ phát triển của người dùng; sự
tuân thủ việc chấp hành pháp luật về thành toán KDTM của các NHTM và khách
hàng còn hạn chế...
Xuất phát từ những tồn tại, hạn chế nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý
nhà nước đối với dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại các ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ ngành quản
lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và từ đó đề xuất giải pháp nhằm hồn
thiện quản lý nhà nước đối với dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại các
nhân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, góp phần tạo ra cơ chế
hành lang pháp lý, quản lý hoạt đợng thanh tốn KDTM phát triển trong bối
cảnh mới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với dịch vụ
thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại các ngân hàng thương mại;
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với dịch vụ thanh tốn khơng dùng
tiền mặt tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;


3
- Nhận diện và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối
với dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại các ngân hàng thương mại trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế quản lý
nhà nước đối với dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại các ngân hàng thương
mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước đối với dịch
vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại các ngân hàng thương mại
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu thứ cấp giai đoạn 20172019, số liệu sơ cấp điều tra tháng 10/2019.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối
với dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại các ngân hàng thương mại trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên và khuyến nghị giải pháp đến năm 2025.
4. Đóng góp của luận văn
* Về lý luận: Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa về phương
diện lý luận trong quản lý nhà nước về dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt
nói chung và tại Ngân hàng nhà nước Thái Nguyên nói riêng. Các vấn đền liên
quan đến lý thuyết về quản lý nhà nước thanh tốn khơng dùng tiền mặt đã
được hệ thống hóa mợt cách đầy đủ, toàn diện và khoa học.
* Về thực tiễn: Luận văn là tài liệu có giá trị cung cấp cho Ngân hàng nhà
nước Thái nguyên và các cơ quan có trách nhiệm xem xét trong việc đưa ra các
giải pháp quản lý nhà nước thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong thời gian tới.


4
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với
dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với dịch vụ thanh tốn khơng
dùng tiền mặt tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với dịch vụ thanh tốn
khơng dùng tiền mặt tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền
mặt tại các ngân hàng thương mại
1.1.1. Ngân hàng thương mại và các dịch vụ của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
NHTM ra đời cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa, được coi là mợt
sản phẩm được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của xã hợi lồi người.
Với tính cợng đồng, tính nhân văn cao và chằng chịt những mối quan hệ với các chủ
thể trong và ngoài nước, NHTM đã đem đến cho nhân loại sự “hưởng thụ” thiết yếu
trong hoạt động đời sống xã hội. Với chức năng trung gian tài chính trong nền kinh
tế, NHTM là cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn, hay nói cách khác là
nhà “cung vốn” và nhà “cầu vốn”. Ngân hàng là doanh nghiệp đặc biệt, là hệ thần
kinh, là trái tim của nền kinh tế. Điều này không thể thiếu đối với mợt nền kinh tế
lành mạnh, có tốc đợ tăng trưởng cao, bền vững.
Theo Luật các TCTD số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm năm 2010 thì:
“Ngân hàng thương mại là loại hình Ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận”. [25]
Như vậy, có thể hiểu NHTM là mợt định chế tài chính trung gian có khả năng
thực hiện tồn bợ các dịch vụ tài chính ngân hàng cụ thể như nhận gửi, cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật vì

mục tiêu lợi nhuận"
1.1.1.2. Dịch vụ của ngân hàng thương mại.
Theo cách phân ngành dịch vụ ngân hàng trong dịch vụ tài chính của Tổ chức
thương mại Thế giới (WTO) và của Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ,
cũng như của nhiều nước phát triển trên thế giới thì, dịch vụ ngân hàng là tồn bợ


6
hoạt đợng tiền tệ, tín dụng, thanh tốn, ngoại hối… của hệ thống ngân hàng đối với
khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân. Quan niệm này được sử dụng để xem xét
lĩnh vực dịch vụ ngân hàng trong cơ cấu của nền kinh tế quốc dân của một quốc gia.
Theo Tổ chức WTO, mợt dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất
tài chính, được mợt nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp. Dịch vụ tài chính bao
gồm mọi dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan đến bảo hiểm, mọi dịch vụ ngân
hàng và dịch vụ tài chính khác (ngoại trừ bảo hiểm). Như vậy, dịch vụ ngân hàng là
một bộ phận cấu thành nên dịch vụ tài chính.
Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và Hiệp định khung ASEAN về
dịch vụ (AFAS) đã được ký kết và phân loại dịch vụ tài chinh (trong đó có dịch vụ
ngân hàng) tương tự như WTO.
Từ các quan niệm trên, theo tác giả, dịch vụ ngân hàng là một bộ phận của
dịch vụ tài chinh, bao gồm tồn bợ hoạt đợng tiền tệ, tín dụng, thanh tốn, ngoại
hối… của ngân hàng đối với khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân.
Theo cách tiếp cận trên thì các dịch vụ của ngân hàng thương mại bao gồm:
- Các dịch vụ ngân hàng truyền thống:
Dịch vụ ngân hàng truyền thống là những dịch vụ đã được NHTM cung cấp
lâu năm, có q trình hình thành và phát triển lâu dài mà khách hàng đã quen tḥc
với nó. Bao gồm: nhóm dịch vụ huy đợng vốn, nhóm dịch vụ tín dụng, nhóm dịch
vụ thanh tốn, nhóm dịch vụ ngoại hối, nhóm dịch vụ khác.
- Các dịch vụ ngân hàng hiện đại:
Bên cạnh dịch vụ ngân hàng truyền thống, dịch vụ ngân hàng hiện đại là

những dịch vụ mới được các NHTM cung cấp trên cơ sở vận dụng các kỹ thuật và
công nghệ mới, mang lại những tiện ích mới cho khách hàng. Cụ thể là: dịch vụ thẻ,
dịch vụ ngân hàng điện tử (call center, phone banking, mobile banking, home
banking, internet banking). [7]
1.1.2. Dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong hệ thống ngân hàng
1.1.2.1.Những vấn đề cơ bản về dịch vụ thanh toán KDTM trong hệ thống ngân hàng
a. Khái niệm dịch vụ thanh toán KDTM của NHTM
“Thanh toán, trong các mối quan hệ kinh tế, được hiểu một cách khái quát
nhất là việc thực hiện chi trả bằng tiền giữa các bên trong những quan hệ kinh tế


7
nhất định. Tiền ở đây được hiểu là bất cứ cái gì được chấp nhận chung trong việc
thanh tốn để nhận hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc trong việc trả nợ”. [26]
TTKDTM là cách thức thanh tốn trong đó khơng có sự xuất hiện của tiền
mặt mà việc thanh tốn được thực hiện bằng cách trích chuyển trên các tài khoản
của các chủ thể liên quan đến số tiền phải thanh tốn.
TTKDTM cịn được định nghĩa là hình thức thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ...
của khách hàng thơng qua vai trị trung gian của Ngân hàng. Thanh tốn qua Ngân
hàng là hình thức thanh tốn bằng cách ngân hàng trích từ tài khoản của khách hàng
này sang tài khoản của khách hàng khác theo lệnh của chủ tài khoản. [6]
Theo Trịnh Thị Huyền (2012), cho rằng: “Thanh tốn khơng dùng tiền mặt
là cách thức thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ khơng có sự xuất hiện tiền mặt mà
được tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài
khoản của người thụ hưởng hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung
gian của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn. [8]
Đặng Cơng Hồn (2015), cho rằng: Dịch vụ TTKDTM là khái niệm tương
đối vì thực hiện dịch vụ này ngồi bù trừ tài khoản cịn gắn liền với q trình ứng
dụng cơng nghệ điện tử trong thanh tốn nên có thể hiểu: “TTKDTM là một hoạt
động DVTT được thực hiện bằng cách sử dụng các công cụ/phương thức thanh

toán để bù trừ tiền từ tài khoản/hạn mức tiền của người phải trả sang tài khoản của
người thụ hưởng hoặc được bù trừ lẫn nhau thông qua đơn vị cung ứng DVTT”. [7]
Theo Nghị định 101/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm
2012 về “Thanh tốn khơng dùng tiền mặt” thì “Dịch vụ thanh tốn khơng dùng
tiền mặt bao gồm dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh tốn và mợt số dịch vụ
thanh tốn khơng qua tài khoản thanh tốn của khách hàng”. [1]
Như vậy, có thể định nghĩa khái quát: Dịch vụ TTKDTM chính là các loại
hình dịch vụ được các NHTM cung cấp trực tiếp cho khách hàng và được khách
hàng sử dụng trực tiếp để thanh tốn hàng hóa và dịch vụ, các dịch vụ này được
khách hàng thực hiện thông qua các phương tiện thanh toán cụ thể phù hợp với quy
định của Pháp luật.


8
b. Đặc điểm dịch vụ thanh toán KDTM của NHTM
TTKDTM phản ánh sự vận đợng của vật tư, hàng hóa, dịch vụ trong q
trình lưu thơng. Sự phát triển rợng khắp của TTKDTM là một yêu cầu tất yếu của
sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế hàng hóa. Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển
rất mạnh, khối lượng hàng hóa trao đổi trong nước cũng như nước ngồi ngày càng
nhiều, tất yếu phải có cách thức trả tiền thuận lợi, an toàn và tiết kiệm.
Mặt khác, TTKDTM được thực hiện bằng cách bừ trừ công nợ tại các tài
khoản ngân hàng. Do đó, hình thức TTKDTM cịn gắn với sự phát triển của hệ
thống tín dụng. Sự phát triển của hệ thống này đã tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân mở tài khoản tiền gửi. Thông qua các tài khoản tiền gửi
này, hoạt đợng TTKDTM được thực hiện mợt cách nhanh chóng và có hiệu quả.
Ngược lại với hình thức thanh tốn bằng tiền mặt, và xuất phát từ việc không
sử dụng đến tiền mặt của nó, TTKDTM có mợt số điểm khác biệt sau:
Thứ nhất, thanh tốn khơng dùng tiền mặt có sự tách biệt giữa không gian và
thời gian, giữa sự vận đợng của vật tư, hàng hố và tiền tệ. Nó được thực hiện
khơng chỉ trên cơ sở giữa bên mua và bên bán mà cịn qua mợt chủ thể trung gian là

ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác. Thực hiện thanh tốn mợt thương vụ có
an tồn hay không không chỉ phụ thuộc vào người mua, người bán mà cịn phụ
tḥc vào rất nhiều vấn đề như mã hố thơng tin, bảo mật, lọc thơng tin gây nhiễu,
đối chiếu số liệu qua mạng máy tính...
Thứ hai, khi thực hiện TTKDTM, sẽ giảm thiểu được các công việc như vận
chuyển, đếm, bảo quản tiền mặt...Vì thế sẽ hạn chế được những mất mát, nhầm lẫn
do việc sử dụng tiền mặt gây nên. Mặt khác, nó sẽ giải quyết tình trạng bị ứ đọng
vốn gây lãng phí vốn. Từ đó, vốn được khai thác triệt để đem lại lợi ích cho bản
thân các doanh nghiệp, cho các ngân hàng (do việc thu phí đem lại) và đáp ứng
được một phần vốn cho nền kinh tế (bởi vì khi sử dụng TTKDTM mặt sẽ rút ngắn
thời gian thanh toán và tăng nhanh vịng quay của vốn).
Thứ ba, thanh tốn khơng dùng tiền mặt tạo môi trường ứng dụng công nghệ
ngân hàng. Hệ thống ngân hàng trên thế giới dù phát triển đến mức nào thì cũng
vẫn phải quan tâm đến mảng thanh tốn, nhất là thanh tốn khơng dùng tiền mặt.


9
Cùng với sự phát triển của công nghệ điện tử, nhu cầu thanh tốn ngày càng mở
rợng, sự cạnh tranh ngày càng phát triển, các ngân hàng sẽ không ngừng hồn thiện
mình bằng việc đầu tư vào cơng nghệ thơng tin và xử lý dữ liệu. [8]
c. Vai trò của dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong nền kinh tế
* Đối với nền kinh tế
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt đã tạo ra những thuận lợi to lớn cho tồn bợ
xã hợi, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhờ những ưu điểm vượt trợi của nó so với
thanh tốn bằng tiền mặt. Tiền mặt trong két thì sẽ khơng tham gia vào q trình lưu
thơng nhưng để trong các ngân hàng thì sẽ tạo ra mợt nguồn vốn lớn cho nền kinh
tế. Thanh tốn khơng dùng tiền mặt tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng khai thác
chức năng trung tâm thanh toán của nền kinh kế, thực hiện quá trình chu chuyển tiền tệ,
khai thác và sử dụng tốt các nguồn vốn. Nhờ đó các khối tiền bất động trở nên sống
động hơn, di chuyển từ nơi này đến nơi khác để phục vụ sản xuất kinh doanh tái đầu tư

phát triển kinh tế đất nước, đảm bảo an sinh xã hội, đầu tư cho giáo dục...
Q trình thanh tốn khơng dùng tiền mặt nhà nước giảm được các chi phí
khi lưu thơng tiền mặt như: Chi phí in ấn, chi phí bảo quản và vận chuyển tiền mặt.
Thời gian thanh toán được rút ngắn, làm cho q trình quay vịng được tăng lên
đáng kể.
Thanh toán qua Ngân hàng sẽ minh bạch thu - chi của các doanh nghiệp nên
hạn chế được việc trốn lậu thuế. Đồng thời, việc trả lương qua thẻ ATM và thanh
toán qua ngân hàng sẽ kiểm soát được thu nhập các cá nhân hạn chế được tình trang
tham nhũng.
Thanh tốn qua Ngân hàng sẽ kiểm soát được các giao dịch qua đó ngăn
chặn được hoạt đợng rửa tiền của các tổ chức tội phạm cũng như các quan chức
tham nhũng.
* Đối với ngân hàng
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt tạo điều kiện cho Ngân hàng Nhà nước thực
hiện nhiệm vụ điều hịa, lưu thơng tiền tệ, kiểm sốt các giao dịch thanh toán giữa
các Ngân hàng, nắm được khối lượng chu chuyển tiền tệ, từ đó nâng cao hiệu quả
thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.


10
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt là mợt trong những dịch vụ chính của các
Ngân hàng thương mại dựa trên cơ sở các quan hệ kinh tế - thương mại của khách
hàng, gắn liền với quá trình khai thác và sử dụng vốn của các tổ chức tín dụng.
Thơng qua việc cung cấp dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt cho khách hàng
và nền kinh tế, các Ngân hàng thương mại sẽ tăng thu nhập từ việc thu phí dịch vụ,
từ đó tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại nâng cao khả năng tài chính, khả
năng cạnh tranh và tạo sự phát triển bền vững.
Mở rộng và phát triển dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt mang lại hiệu
quả kinh tế lớn cho các Ngân hàng thương mại, nhờ việc khai thác và sử dụng linh
hoạt nguồn vốn tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và các nhân. Ngân hàng

sẽ tập trung được nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Ngoài ra thanh tốn khơng
dùng tiền mặt cịn giúp Ngân hàng tiết kiệm chi phí kiểm đếm, bảo quản tiền mặt.
Thơng qua tài khoản tiền gửi thanh toán, Ngân hàng thương mại sẽ kiểm sốt
được tình hình biến đợng số dư tài khoản của khách hàng, đánh giá được khả năng
tài chính, uy tín của khách hàng, từ đó sẽ đáp ứng được các nhu cầu của khách
hàng. Đây cũng là những thơng tin có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt đợng tín dụng
trong q trình tìm hiểu khách hàng, thẩm định và xét duyệt cho vay.
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt giúp điều hịa khối lượng tiền mặt trong lưu
thơng. Do cơ chế thanh tốn và mợt bợ phận của cơ chế lưu thơng tiền tệ, nên thanh
tốn khơng dùng tiền mặt gắn bó chặt chẽ với cơ chế điều hoàn tiền mặt, làm tiết
giảm lượng tiền mặt trong lưu thơng, góp phần giải quyết tình trạng thiếp tiền mặt
trong ngân quỹ, làm cho hoạt động Ngân hàng được thông suốt, hồn thiện chức
năng trung gian thanh tốn của Ngân hàng thương mại.
Hoạt đợng thanh tốn khơng dùng tiền mặt hiệu quả sẽ thúc đẩy q trình phát
triển cơng nghệ Ngân hàng hiện đại, kích thích các dịch vụ Ngân hàng khác cùng
phát triển. Với hàng loạt sản phẩm, dịch vụ mang nhiều tiện ích như: dịch vụ thẻ,
dịch vụ chuyển tiền điện tử, thanh toán trực tuyến... sẽ thu hút, hấp dẫn khách hàng
quan hệ với Ngân hàng.
Sự có mặt của nhiều tổ chức như các Ngân hàng nước ngoài, các tổ chức phi
Ngân hàng (như bảo hiểm, bưu điện...) với các dịch vụ Ngân hàng an toàn, nhanh


11
chóng, thuận tiện đã địi hỏi các Ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao
khả năng cạnh tranh cũng như hình ảnh của Ngân hàng mình.
Vì thế thu hút khách hàng đến sử dụng dịch vụ Ngân hàng thì các Ngân hàng
thương mại phải không ngừng cải tiến các dịch vụ thanh tốn của mình, ngày càng
nâng cao hơn nữa hiệu quả của các dịch vụ đặc biệt là thanh tốn khơng dùng tiền
mặt, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như vị thế của Ngân hàng mình trên
thị trường.

* Đối với khách hàng
Khai thác và sử dụng dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt mang lại lợi ích
kinh tế lớn cho khách hàng, nhờ việc tăng nhanh tốc độ chuy chuyển vốn, tiết kiệm
được các chi phí phát sinh; góp phần giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt đảm bảo tiện lợi, nhanh chóng, an
tồn và bảo mật cho khách hàng khi sử dụng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi
mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các Ngân hàng thương mại trong hoạt
đợng thanh tốn ngày càng cao, chỉ bằng một lệnh của chủ tài khoản, mợt giao dịch
có thể được thực hiện ngay khơng kể không gian và địa điểm giao dịch nhờ công
nghệ mạng, công nghệ chuyển tiền điện tử, công nghệ online...
Sự đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng trong lĩnh vực thanh toán đã
và đang được các Ngân hàng thương mại cung cấp, tạo điều kiện cho khách hàng có
nhiều sự lựa chọn trong việc sử dụng dịch vụ sao cho có lợi nhất.
Như vậy, thanh tốn khơng dùng tiền mặt không đơn thuần là việc chi trả tiền,
mà hàm nghĩa rộng hơn là chuyển tải luồng vốn trong nền kinh tế từ nơi này đến nơi
khác, hỗ trợ trực tiếp cho thị trường liên Ngân hàng và thị trường tài chính phát
triển. Trong xu thế quốc tế hóa hiện nay, khi thương mại quốc tế ngày cảng phát
triển và mở rợng thì thanh tốn khơng chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia nữa
mà tiến tới thanh tốn đa phương.
Ở Việt Nam, sự phát triển của cơng nghệ điện tử, tin học trong cơng tác thanh
tốn khơng dùng tiền mặt sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc gia hòa nhập vào
nền kinh tế thế giới và khu vực. Nhưng khơng phải vì thế mà phủ nhận chỗ đứng


12
của thanh tốn bằng tiền mặt mà phài có sự kết hợp khéo léo, sáng tạo, vận dụng
những tiện ích của cả thanh toán sử dụng tiền mặt và thanh tốn khơng dùng tiền
mặt trong từng trường hợp cụ thể. Từ đó phát triển kinh tế nước nhà ngày càng ổn
định, bền vững và hưng thịnh hơn.

1.1.2.2. Các phương tiện thanh toán KDTM của NHTM
* Thanh toán bằng séc
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một khách hàng của ngân
hàng ra lệnh cho ngân hàng trích mợt số tiền nhất định trên tài khoản của mình mở
tại ngân hàng để trả cho người cầm séc hoặc cho người được chỉ định trên tờ séc
Séc được áp dụng cho các đơn vị và cá nhân. Séc là lệnh trả tiền của người
phát hành séc trả cho người thụ hưởng.
Để đảm bảo cho tờ séc có thể thanh toán qua Trung tâm thanh toán Bù trừ của
Ngân hàng nhà nước (NHNN) Việt Nam hoặc do NHNN Việt Nam cho phép hoạt
đợng thì giấy in séc, kích thước séc, yếu tố và vị trí các yếu tố trên séc trắng phải
được thiết kế theo các quy định của NHNN Việt Nam và những tiêu chuẩn kỹ thuật
cụ thể khác của Trung tâm (nếu có).
Séc bao gồm:
- Séc chuyển khoản:
Séc chuyển khoản do chủ tài khoản phát hành để trả trực tiếp cho người thụ
hưởng. Séc chuyển khoản chỉ được áp dụng thanh toán trong phạm vi giữa các
khách hàng có tài khoản ở cùng mợt chi nhánh Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước hoặc
khác chi nhánh Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước nhưng các chi nhánh này có tham
gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
- Séc bảo chi:
Séc bảo chi do chủ tài khoản phát hành được Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà
nước đảm bảo chi trả, lập theo mẫu séc chuyển khoản hoặc séc cá nhân. Người phát
hành séc phải lưu ý trước số tiền ghi trên tờ séc vào một tài khoản riêng để Ngân
hàng, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục bảo chi trước khi giao séc cho khách hàng.
- Sổ séc định mức:
Sổ séc định mức với số tiền ấn định được phép phát hành cho cả số séc, được
áp dụng theo yêu cầu của khách hàng hoặc theo quy định của Ngân hàng, Kho bạc
Nhà nước.



13
Mức tối thiểu để mở sổ séc định mức là 20 triệu đồng. Muốn sử dụng sổ séc
định mức - khách hàng phải lưu ý số tiền cần mở sổ séc định mức vào một tài
khoản riêng tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước. Tiền lưu ký không được hưởng lãi.
- Séc cá nhân.
Séc cá nhân áp dụng đối với khách hàng có tài khoản tiền gửi đứng tên cá nhân tại
Ngân hàng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh toán khác.
Séc cá nhân được thanh tốn giữa các khách hàng có tài khoản ở cùng một chi
nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh Ngân hàng trong cùng hệ thống hoặc khác hệ
thống nhưng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
* Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của Ngân
hàng, Kho bạc Nhà nước yêu cầu Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước phục vụ mình (nơi mở
tài khoản tiền gửi) trích tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.
Uỷ nhiệm chi được dùng để thanh toán các khoản trả tiền hàng, dịch vụ hoặc
chuyển tiền trong cùng hệ thống và khác hệ thống Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Trong vịng mợt ngày làm việc, Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước bên trả tiền
phải hồn tất lệnh chi đó, hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản của khách hàng
không đủ tiền, hoặc lệnh chi lập không hợp lệ. Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước phục
vụ bên thụ hưởng khi nhận được chứng từ hợp lệ phải ghi có ngay vào tài khoản và
báo cho khách hàng biết.
Các Ngân hàng sẽ thực hiện bằng thể thức chuyển tiền nhanh bằng điện đến
địa chỉ người lĩnh tiền hoặc cấp séc chuyển tiền cầm tay cho khách hàng.
* Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu được áp dụng thanh toán giữa khách hàng mở tài khoản trong
một chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước cùng
hệ thống hoặc khác hệ thống. Uỷ nhiệm thu do người thụ hưởng lập gửi vào Ngân
hàng, Kho bạc Nhà nước phục vụ mình để thu tiền hàng đã giao, hoặc dịch vụ đã
cung ứng. Khách hàng mua và bán phải thống nhất thoả thuận dùng hình thức thanh
tốn uỷ nhiệm thu với những điều kiện thanh toán cụ thể đã ghi trong hợp đồng

kinh tế đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước
phục vụ người thụ hưởng biết để làm căn cứ thực hiện các uỷ nhiệm thu.
Sau khi đã giao hàng hoặc hoàn tất dịch vụ cung ứng, bên thụ hưởng lập giấy
uỷ nhiệm thu theo mẫu của Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước kèm theo hoá đơn, vận


14
đơn gửi tới Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước phục vụ mình hoặc gửi trực tiếp đến
Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước phục vụ bên trả tiền để yêu cầu thu hộ.
Để thu nhanh tiền hàng hoặc dịch vụ theo giấy uỷ nhiệm thu, bên thụ hưởng
có thể ghi rõ trên giấy uỷ nhiệm thu yêu cầu Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước bên trả
tiền chuyển tiền bằng điện và bên thụ hưởng chịu phí.
Khi nhận được giấy uỷ nhiệm thu, trong vịng mợt ngày làm việc, Ngân hàng,
Kho bạc Nhà nước bên trả tiền trích tài khoản của bên trả tiền ngay cho bên thụ hưởng
để hoàn tất việc thanh tốn. Nếu tài khoản bên trả tiền khơng đủ tiền để trả thì bên trả
tiền bị phạt chậm trả như đối với người phát hành séc quá số dư quy định.
* Thanh tốn bằng thư tín dụng
Thư tín dụng được dùng để thanh toán tiền hàng trong điều kiện bên bán địi
hỏi phải có đủ tiền để chi trả ngay và phù hợp với tổng số tiền hàng đã giao theo
hợp đồng hoặc đơn đặt hàng đã ký.
Khi có nhu cầu, bên mua lập giấy mở thư tín dụng u cầu Ngân hàng phục vụ
mình trích tài khoản tiền gửi (hoặc tiền vào Ngân hàng) một số tiền bằng tổng giá
trị hàng đặt mua để lưu ký (ký quỹ) vào một tài khoản riêng. Ngân hàng bên trả tiền
phải gửi ngay thư tín dụng cho Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng để báo cho
khách hàng biết. Mức tiền tối thiểu của một thư tín dụng là 10 (mười) triệu đồng.
Tiền gửi thư tín dụng không được hưởng lãi.
Mỗi thư tín dụng chỉ dùng để trả cho một người thụ hưởng.
Thời hạn hiệu lực thanh tốn của mợt thư tín dụng là 3 tháng kể từ ngày Ngân
hàng bên mua nhận mở thư tín dụng.
Bên bán có trách nhiệm giao hàng cho bên mua sau khi nhận được giấy báo đã

mở thư tín dụng.
Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng trả tiền cho bên thụ hưởng căn cứ vào
hoá đơn, vận đơn hoặc các chứng từ giao nhận hàng có chữ ký đại diện của người
trả tiền, kèm theo giấy uỷ nhiệm của người trả tiền do người thụ hưởng xuất trình
phù hợp với các điều khoản quy định thống nhất giữa hai bên mua, bán được ghi
trên thư tín dụng. Sau khi trả tiền cho người thụ hưởng, Ngân hàng người thụ hưởng
phải báo ngay cho Ngân hàng phục vụ người trả tiền để tất toán thư tín dụng.
Mọi trường hợp tranh chấp về hàng hoá đã giao, và tiền hàng đã trả do hai bên
mua và bán giải quyết.


×