Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín sacombank phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.19 KB, 87 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––––

ĐÀM XUÂN YÊN

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN THƢƠNG TÍN
(SACOMBANK PHÚ THỌ)
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Quý Long

Thái Nguyên, năm 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực, và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cám ơn. Các thông
tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.


TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đàm Xuân Yên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học đã giảng dạy, giúp đỡ
tơi hồn thành khóa học 2010-2013.
Trong thời gian học tập tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm, chỉ bảo nhiệt tình
của tập thể giáo viên, của thầy hƣớng dẫn thực hiện luận văn tốt nghiệp đảm
bảo kế hoạch và tiến độ đề ra.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS Phạm Quý
Long ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận
văn này.
Tơi xin chân thành Cảm ơn anh chị cán bộ nhân viên Sacombank đã tạo
điều kiện giúp đỡ và cung cấp thông tin giúp tơi hồn thành luận văn.
Xin Chân thành Cảm ơn!

Phú Thọ, Ngày tháng 12 năm 2012
Tác giả

Đàm Xuân Yên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... iv
Danh mục bảng................................................................................................. vi
Danh mục biểu đồ ........................................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. ................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Kết cấu của tiểu luận ..................................................................................... 3
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG ...................................................................................... 4
1.1.

Tín dụng. ................................................................................................. 4

1.1.1. Khái niệm . .............................................................................................. 4
1.1.2. Phân loại tín dụng.................................................................................... 4
1.1.2.2. Căn cứ theo thời hạn vay...................................................................... 5
1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng. ............................. 5

1.2. Rủi ro tín dụng. .......................................................................................... 5
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng. .................................................................. 5
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. ..................................................... 6
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lƣờng rủi ro tín dụng Ngân hàng.................................. 15
1.3 Quản lý rủi ro tại NHTM. ......................................................................... 16
1.3.1. Khái niệm. ............................................................................................. 16
1.3.2. Mục đích................................................................................................ 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv
1.3.3. Nội dung quản lí rủi ro tín dụng. ........................................................... 19
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 28
2.1 Câu hỏi nghiên cứu. .................................................................................. 28
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu................................................................... 28
2.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận. ........................................................................... 28
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 29
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu. .................................................................. 32
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI SACOMBANK........................................................................................ 33
3.1. Giới thiệu chung về Sacombank. ............................................................. 33
3.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Sacombank. ............................. 33
3.1.2. Sacombank Phú Thọ. ............................................................................ 33
3.2. Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng tại Sacombank. .................... 35
3.2.1. Quy trình tín dụng tại Sacombank. ....................................................... 35
3.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng. .................................................................... 37
3.3. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng tại Sacombak. ............................. 42
3.4. Thực trạng quản ly rủi ro tín dụng. .......................................................... 46

3.4.1 Tình hình dƣ nợ phân theo thời gian ...................................................... 46
3.4.2 Chất lƣợng tín dụng thông qua các chỉ tiêu phản ánh mức độ an tồn..........47
3.4.3. Chất lƣợng tín dụng thơng qua chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay ..... 51
3.4.4 Chất lƣợng tín dụng thơng qua chỉ tiêu sự phù hợp giữa nguồn vốn
huy động và cho vay ...................................................................................... 52
3.4.5. Đánh giá thực trạng. .............................................................................. 56
3.4.5.1. Những kết quả đã đạt đƣợc ................................................................ 56
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 60
4.1. Giải pháp đối tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng. ................................... 60
4.1.1. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quy trình tín dụng ............................. 60
4.1.2. Nâng cao chất lƣợng thẩm định ............................................................ 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v
4.1.3. Nâng cao chất lƣợng bảo đảm tín dụng ................................................ 61
4.1.4. Nâng cao chất lƣợng cán bộ làm công tác tín dụng .............................. 62
4.1.5. Thực hiện tốt phƣơng thức san sẻ rủi ro tín dụng ................................. 63
4.1.6. Tăng cƣờng kiểm tra giám sát vốn vay ................................................. 63
4.1.7. Những giải pháp khác ........................................................................... 65
4.2. Một số kiến nghị....................................................................................... 66
4.2.1 Đối với Sacombank. ............................................................................... 66
4.2.2. Đối với Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam ............................................... 66
4.3.3. Đối với các cơ quan hữu quan. ............................................................. 67
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn tại CN Phú Thọ ....................................... 38
Bảng 3.2: Bảng cơ cấu tín dụng theo thời gian ............................................... 40
Bảng 3.3: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ....................... 41
Bảng 3.4: Tình hình dƣ nợ phân theo thời gian .............................................. 46
Bảng 3.5: Bảng tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo ....................................... 47
Bảng 3.6: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ ................................................ 48
Bảng 3.7: Tỷ lệ nợ xấu trên dƣ nợ ................................................................ 50
Bảng 3.8: Thu nhập từ hoạt động cho vay ................................................... 51
Bảng 3.9: Tình hình phù hợp giữa nguồn vốn huy động và cho vay ........ 52
Bảng 4.1: Mức trích lập dự phịng rủi ro theo thơng lệ và chuẩn mực quốc tế..... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tình hình huy động vốn tại CN Phú Thọ ................................... 39
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu cho vay tại CN Phú Thọ ................................................. 40
Biểu đồ 3.3:Kết quả kinh doanh tại CN Phú Thọ ........................................... 41
Biểu đồ 3.4:Tình hình dƣ nợ theo thời gian tại CN Phú Thọ......................... 46
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ dƣ nợ có TSĐB ............................................................... 47
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ nợ quá hạn ....................................................................... 49

Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ nợ xấu trên dƣ nợ ........................................................... 50
Biểu đồ 3.8: Tỷ trọng thu nhập từ cho vay trên tổng thu nhập .................. 52
Biểu đồ 3.9: NV huy động và tổng dƣ nợ năm 2008, 2009, 2010 và 2011 ... 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




viii
BẢNG CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

CP

: Cổ phần

CSTD

: Chính sách tín dụng.

HĐQT

: Hội đồng quản trị

NHTM

: Ngân hàng Thƣơng mại

NHHNN


: Ngân hàng Nhà nƣớc

STB: SacomBank : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gịn Thƣơng Tín
GSTD&QLN

: Giám sát tín dụng và quản lý nợ.

QLTD&ĐT

: Quản lý tín dụng và đầu tƣ.

TCTD

: Tổ chức tín dụng

RR

: Rủi ro

RRTD

: Rủi ro tín dụng

TSĐB

: Tài sản đảm bảo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng là một hoạt động cơ bản của NHTM và tạo ra lợi nhuận chủ yếu
cho các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. Song hoạt động này chứa đựng
rủi ro rất cao, gây ra hậu quả nặng nề không chỉ đối với bản thân ngân hàng
mà còn đối với cả doanh nghiệp và nền kinh tế. Vì vậy, tăng cƣờng quản lý
rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) thực sự cần thiết đối
với sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng.
Rủi ro tín dụng ln song hành với hoạt động tín dụng, khơng thể loại bỏ
hồn tồn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa
hoặc giảm thiểu thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra. đứng trên quan điểm quản lý
toàn bộ hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, một
tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng phải ln đƣợc xác định
trong chiến lƣợc hoạt động chung. Khi ngân hàng kinh doanh với một mức
tổn thất thấp hơn hoặc bằng mức tỷ lệ tổn thất dự kiến thì đó là sự thành cơng
trong lĩnh vực quản lý rủi ro. Ngân hàng phải bằng nhiều biện pháp tác động
đến hoạt động tín dụng để hạn chế tối đa rủi ro tín dụng nhằm góp phần đạt
tới mục tiêu hoạt động tín dụng an tồn, hiệu quả trong tăng trƣởng.
Tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp, cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu năm 2008-2009 vừa qua đã ảnh hƣởng sâu sắc tới toàn bộ
nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Đứng trƣớc
tình hình đó, địi hỏi các NHTM Việt Nam trong đó có NHTM cổ phần Sài
Gịn Thƣơng Tín, chi nhánh Phú Thọ (Sacombank Phú Thọ) càng phải nâng
cao công tác quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những
nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.
Thực tiễn hoạt động tín dụng của Sacombank Phú Thọ trong những năm

gần đây cho thấy rủi ro tín dụng của tồn hệ thống đã có những phát sinh rủi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2
ro chƣa đƣợc kiểm sốt hiệu quả. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là rủi
ro tín dụng phải đƣợc quản lý, kiểm soát một cách bài bản và có hiệu quả,
đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp nhận đƣợc, hỗ trợ việc
phân bổ vốn hiệu quả hơn trong hoạt động tín dụng, giảm thiểu các thiệt hại
phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh cho ngân hàng.
Thực tiễn trên đã đặt ra câu hỏi: Sacombank Phú Thọ đã quản lý rủi ro
tín dụng nhƣ thế nào? Thành công và bất cập của công tác này tại Ngân hàng
ra sao? Sacombank Phú Thọ cần có những giải pháp gì nhằm tăng cƣờng
quản lý rủi ro tín dụng? Đề tài: “Quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM cổ phần
Sài Gịn Thương Tín” (Sacombank Phú Thọ) đƣợc lựa chọn nghiên cứu,
nhằm giải đáp các câu hỏi trên.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
* Mục tiêu
Đánh giá công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank Phú Thọ –
những thành công, hạn chế và nguyên nhân của cơng tác này, từ đó đề xuất
các giải pháp tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank nói chung và
Sacombank – Chi nhánh Phú Thọ nói riêng.
* Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro
tín dụng trong NHTM.
- Phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại
Sacombank Phú Thọ; phát hiện ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhân
trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank Phú Thọ .

- Đề xuất các giải pháp tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng tại
Sacombank Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiểu luận nghiên cứu rủi ro tín dụng tại 1 NHTM cổ phần (Sacombank)
theo cách tiếp cận của khoa học quản lý kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
*Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu rủi ro tín dụng tại Sacombank
Phú Thọ.
* Phạm vi thời gian: đề tài nghiên cứu hoạt động tín dụng và cơng tác
quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank Phú Thọ từ năm 2009 đến 2011 và tầm
nhìn đến năm 2015.
4. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, tiểu luận gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank
(Sacombank Phú Thọ).
Chương 4: Giải pháp và kiến nghị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





4
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. Tín dụng
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái chủ hoặc
ngƣời cho vay) chu cấp tiền, hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng khoán dựa vào lời
hứa thanh toán lại trong tƣơng lai của bên kia (thụ trái hoặc ngƣời đi vay).
Thơng thƣờng những giao dịch này cịn bao gồm cả việc thanh tốn lợi tức
cho ngƣời cho vay.
Tín dụng ngân hàng là sự cho vay hay ứng trƣớc tiền do ngân hàng thực
hiện. Bản thân ngân hàng là ngƣời cho vay còn ngƣời đi vay là những khách
hàng khác nhau. Giá mà ngân hàng ấn định cho khách hàng khi đi vay là tiền
hoa hồng mà họ phải trả trong suốt thời gian tồn tại khoản ứng trƣớc đó.
1.1.2. Phân loại tín dụng
1.1.2.1. Căn cứ theo mục đích tín dụng
Tín dụng bất động sản: Đây là các khoản tín dụng đƣợc bảo đảm bằng
bất động sản, bao gồm: tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai,
tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa...
Tín dụng cơng thương nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp để trang trải các chi phí nhƣ mua nguyên vật liệu, trả
thuế, và chi trả lƣơng.
Tín dụng nơng nghiệp: Đây là khoản tín dụng cấp cho các hoạt động
nông nghiệp nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và
chăn ni gia súc.
Tín dụng cá nhân: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các cá nhân để mua
sắm hàng hoá tiêu dùng đắt tiền nhƣ xe hơi, nhà, trang thiết bị trong nhà. Tín
dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các ngân
hàng, cơng ty bảo hiểm, cơng ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5
Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng mua các trang thiết bị, máy móc
và cho th lại chúng.
Tín dụng khác: bao gồm các khoản tín dụng nhƣ tín dụng kinh doanh
chứng khoán...
1.1.2.2. Căn cứ theo thời hạn vay
Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn đến 1 năm. Thƣờng
đƣợc dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lƣu động của doanh
nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu cá nhân.
Cho vay trung hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5
năm. Cho vay trung hạn dùng để cho vay vốn mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi
mới thiết bị kỹ thuật và mở rộng, xây dựng các cơng trình nhỏ có thời gian
thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn trên 5 năm. Đƣợc sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến, đầu tƣ công nghệ mới và mở
rộng sản xuất có quy mơ lớn.
1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Tín dụng khơng có bảo đảm: Là tín dụng khơng có tài sản cầm cố thế
chấp hay có bảo lãnh của ngƣời thứ 3.
Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo
lãnh của ngƣời thứ 3.
1.2. Rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có đƣợc tạo ra khi cấp tín
dụng cho một khách hàng, hay có thể hiểu là khả năng khách hàng không trả

đƣợc nợ theo hợp đồng tín dụng. Xét về khía cạnh của ngân hàng, thi rủi ro
tín dụng đồng nghĩa với thu nhập dự tính của ngân hàng từ các tài sản có sinh
lời khơng đƣợc hoàn trả đày đủ cả về mặt số lƣợng và thời hạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6
Do quan hệ tín dụng đƣợc hiểu theo hai chiều là đi vay và cho vay, vì
vây, cũng cần phải hiểu rủi ro tín dụng theo hai chiều đó là rủi ro trong cho
vay và rủi ro trong hoạt động đi vay.
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, nhu càu cấp thiết về ngn vốn
đàu tƣ càng lớn thì mức độ rủi ro tín dụng càng cao. Nguồn thu nhập chính
của các NHTM là từ lãi suất mà ngƣời vay sẽ thanh toán cho ngân hàng, phần
khác là từ hoạt động trao đổi các món vay hoặc từ việc bảo đảm và cung cấp
các dịch vụ tƣơng tự. Nguồn thu nhập này phụ thuộc chủ yếu vào doanh số
và lãi suất cho vay.
Tuy nhiên khơng có gi đảm bảo chắc chắn rằng tiền vay và tiền lãi sẽ
đƣợc ngƣời vay hoàn trả đúng hạn và đầy đủ. Sự mất mát vốn vay và thu nhập
này do nhiều nguyên nhân khác nhau, đó chính là những rủi ro mà ngân hàng
thƣờng gặp khi cho vay. Những rủi ro này là một nhân tố quan trọng có thể
quyết định sự tồn tại của cả một ngân hàng. Vì vậy, mục tiêu chính của các
nhà quản trị rủi ro tín dụng là đảm bảo lợi nhuận tối đa ở các mức rủi ro có
thể chấp nhận đƣợc. Trong điều kiện cạnh tranh việc cung cấp dịch vụ tài
chính - Ngân hàng gia tăng và bị áp lực từ nhiều phía, do đó có thể nói rằng
tình trạng rủi ro và đặc biệ là rủi ro tín dụng của ngân hàng đang đƣợc hết sức
chú trọng.
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

1.2.2.1. Nhóm ngun nhân chung
*Mơi trƣờng kinh tế.
Nền kinh tế suy thoái và đƣợc thể hiện qua các chỉ số kinh tế vĩ mố sau:
lạm phát tăng trong nhiều kỳ liên tiếp, sự biến động của đồng nội tệ, lãi suất
thị trƣờng tăng.
Lạm phát tăng cao trong nhiều kỳ liên tiếp. Khi đó chỉ số giá cúa các loại
hàng hố trên thị trƣờng tăng theo. Điều này đồng nghĩa rằng chi phí sản xuất
đầu vào tăng, và sẽ ảnh hƣởng tiêu cực tới hoạt động tiêu thụ trên thị trƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7
của ngƣời đi vay. Doanh số giảm sẽ kéo theo lợi nhuận giảm theo. Kết quả là
ảnh hƣởng đến kế hoạch trả nợ của ngƣời di vay đối vói ngân hàng
Khi có sự biến động của tỷ giá thì cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, ví dụ
nhƣ trong trƣờng hợp cho vay các doanh nghiệp nhập khẩu, nếu tỷ giá tăng sẽ
dẫn tới trƣờng hợp thua lỗ do chi phí đầu vào tăng, qua đó ảnh hƣởng tới khả
năng trả nợ ngân hàng.
*Xuất phát từ ảnh hƣởng của văn hố xã hội.
Đó là ảnh hƣởng của việc thay đổi tập quán tiêu dùng trong xã hội, nhất
là trong giai đoạn chuyển giao của nền kinh tế nƣớc ta. Đó là sự thay đổi cách
suy nghĩ của cả một xã hội về thói quen tiêu dùng, nếu doanh nghiệp nào
khơng có sự nắm bắt kịp thời mức độ thay đổi đó sẽ gặp khó khăn trong hoạt
động kinh doanh của mình, thậm chí có thể dẫn tới phá sản, điều đó sẽ trực
tiếp, hoặc gián tiếp gây khó khăn cho ngân hàng trong hoạt động cho vay.
Đây thực sự là vấn đề đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có hoạt động
marketing một cách có hiệu quả.trong giai đoạn canh tranh khắc nghiệt của
nền kinh tế.

*Ảnh hƣởng của nhân tố công nghệ.
Yếu tố công nghệ hiện nay đang là yếu tố rất quan trọng quyết định đến
sức cạnh tranh trên thị trƣờng cuả mỗi ngân hàng. Trên thực tế, sự thay đổi
của công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của
ngân hàng và tới cả q trình cấp tín dụng. Qua đó nhằm khai thác triệt để
“vốn thời gian”, kéo dài cánh tay hoạt động của ngân hàng và ln giữ vị trí
của mình trong nền kinh tế quốc dân. Góp phần làm hạn chế rủi ro trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
*Ảnh hƣởng của mơi trƣờng chính trị pháp luật.
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự
giám sát chặt chẽ của luật pháp. Môi trƣờng pháp lý sẽ mang đén cho ngân
hàng một loạt các cơ hội mới cũng nhƣ thách thức mới. Điều này đƣợc thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8
hiện rõ trong hoạt động tín dụng, nhƣ việc rỡ bỏ các hạn chế trong cho vay
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, còn sự nới lỏng trong quản lý của luật
pháp cũng có thể đặt ngân hàng trƣớc những nguy cơ cạnh tranh mới, nhƣ
việc cho phép thành lập các ngân hàng nƣớc ngoài sẽ đặt các ngân hàng của
nƣớc đó vào tình thế cạnh tranh gay gắt hơn và chính sách đầu tƣ tiết
kiệm của Chính phủ trong từng thời kỳ.
Sự thiếu chính xác trong dự đốn mơi trƣờng luật pháp trong hoạt động
tín dụng cũng đẩy ngân hàng vào tình trạng rủi ro, nhƣ dự đốn sai khu vực
kinh tế đƣợc ƣu tiêu đầu tƣ, hay bị hạn chế, dẫn đến tình trạng sai lầm trong
chính sách huy động vốn và trong chính sách cho vay.
Mơi trƣờng chính trị pháp luật này khơng chỉ bó gọn trong phạm vi Luật
các tổ chức tín dụng, mà cịn liên quan tới Luật dân sự, Luật Doanh nghiệp và

cũng không chỉ bó gọn trong phạm vi một quốc gia mà cịn mở rộng ra phạm
vi quốc tế nhất là trong điệu kiện kinh tế hội nhập nhƣ hiện nay. Đồng nghĩa
với đó là rủi ro sẽ khơng cịn là ở mỗi ngành ngân hàng mà lan tới
tầm quốc gia, khu vực.
*Môi trƣờng địa lí.
Các vùng địa lí khác nhau cũng có những đặc điểm khác nhau nhƣ tài
nguyên, giao thông, địa hình, tập quán, cách thức giao tiếp, nhu cầu về hàng
hố dịch vụ nói chung và sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng nói riêng.
Chính những điều kiện đó hình thành các tụ điểm dân cƣ, trung tâm thƣơng
mại, du lịch hoặc trung tâm sản xuất.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng do mơi trƣờng địa lí mang đến rất khó có
thể nắm bắt, dự đốn và nếu có thể dự đốn dƣợc thì cũng sẽ bị tổn thất rất
cao nhƣ sự khắc nghiệt của thiên nhiên, sự khan hiếm nguồn tài nguyên.
Những doanh nghiệp hoạt động trong những khu vực này luôn chịu sự cạnh
tranh gay gắt, những nguy cơ rủi ro rất cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9
1.2.2.2. Ngun nhân từ phía người vay
*Đối với nhóm khách hàng cá nhân (trong cho vay tiêu dùng).
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của ngƣời tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính
vơ cùng quan trọng trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay tiêu dùng đó là:
Do tình trạng sức khoẻ, bệnh tật, hoặc mâu thuẫn trong gia đình
Ngƣời vay bị thât nghiệp tạm thời, hoặc lâu dài ảnh hƣởng đến thu nhập
Do ngƣời đi vay hoạch định ngân sách khơng chính xác, hoặc có thể do

ngƣời đi vẳy dụng tiền vay sai mục đích, hoặc chƣa có kinh nghiệm trong
việc tổ chức sản xuất, quản lý kinh doanh, dẫn đến trả nợ không
đúng hạn cho ngân hàng.
Trong tƣơng lai nhu cầu vay tiêu dùng trong dân cƣ có khả năng tăng
mạnh, do mức sống của các tầng lớp dân cƣ ngày càng tăng cao cả về vật chất
lẫn tinh thần. Vì vậy, bản thân các ngân hàng cần phải có chính sách tín dụng
thích hợp để hạn chế rủi ro trong cho vay, đồng thời góp phần nâng cao hiệu
quả tín dụng.
* Đối với khách hàng là doanh nghiệp.
Những ngun nhân có thể gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng là:
Doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích, hoặc sử dụng vốn vay vào
việc sản xuất kinh doanh các loại mặt hàng bị pháp luật cấm.
Khơng đảm bảo tính hiệu quả trong sử dụng vốn, lãng phí,
tham ơ, tham nhũng.
Doanh nghiệp gặp phải các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình,
đây là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới rủi ro cho ngân hàng.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh xảy ra do tính khả thi của dự án cịn
thấp, khơng khoa học, khơng tiếp cận đƣợc thị trƣờng. Do chƣa đánh giá đƣợc
chính xác nhu cầu thị trƣờng, hay đánh giá sai lầm về khả năng tiêu thụ của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
thị trƣờng. Dẫn đến tình trạng sản phẩm tồn kho quá nhiều so với nhu cầu.
Cần quan tâm đến công tác nghiên cứu thị trƣờng nhất là công tác
Marketing doanh nghiệp.
Doanh nghiệp bị thiệt hại trên thị trƣờng đầu vào. Đây là thị trƣờng cung
cấp các nguồn lực cho quá trình sản xuất nhƣ nguyên vật liệu, dịch vụ, thiết bị

cơng nghệ. Do khơng có kế hoạch trƣớc những biến động của thị trƣờng nhƣ
tình trạng tăng giá nguyên vật liệu khơng thể kiểm sốt, trực tiếp sẽ làm tăng
giá thành sản phẩm. Nếu doanh nghiệp tăng giá sản phẩm lên thì sẽ làm cho
việc tiêu thụ sản phẩm chậm lại, tình hình luân chuyển vốn chậm, ảnh hƣởng
tơi khả năng thanh toán nợ ngân hàng của doanh nghiệp. Ngƣợc lại, nếu
doanh nghiệp giữ nguyên giá hoặc không tăng giá thì sẽ làm giảm lợi nhuận
và khả năng tái sản xuất của doanh nghiệp trong tƣơng lai, thậm chí có thể bị
thua lỗ.
Ngồi ra, cịn do chất lƣợng của ngun vật liệu không đảm bảo ảnh
hƣởng tới chất lƣợng sản phẩm, có thể làm giảm uy tín thƣơng hiệu sản phẩm
trên thị trƣờng, làm giảm khả năng cạnh tranh. Do đó bản thân mỗi doanh
nghiệp cần phải có chính sách dự trữ nguyên vật liệu để đề phòng trƣờng hợp
tăng giá gây thiệt hại cho quá trình sản xuất, nhất là đối với các doanh nghiệp
sản xuất mang tính thời vụ cao.
Do doanh nghiệp gặp khó khăn trong q trình sản xuất nhƣ tình hình
năng suất lao động giảm sút, cơng nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ tay nghề
của cơng nhân cịn thấp kém. Do cơ cấu chi phí cố định chiếm tỷ trọng lớn,
gây ra hiện tƣợng lãng phí ứ đọng vốn. Cũng có thể là do trình độ quản lý
doanh nghiệp của ban giám đốc còn yếu, không hiệu quả, không động viên
đƣợc đội ngũ nhân viên hoạt động hăng say, khơng có chế độ lƣơng bổng
khuyến khích, chính sách quản lý thiếu chiều sâu.
Rủi ro tín dụng cũng có thể xảy ra khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong
tình hình tài chính. Do doanh nghiệp có hệ số nợ cao đó là kết quả của quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11
trình tăng trƣởng q nóng hoặc q chậm, do doanh nghiệp bị chiếm dụng

vốn trong thời gian dài, khơng có biện pháp thu hồi nợ, làm hạn chế khả năng
quay vòng của các khoản phải thu. Với khả năng tài chính vững mạnh, trong
sạch sẽ nhƣ là cái móng vững chắc cho tồn bộ q trình sản xuất kinh doanh
và tạo dựng lịng tin đối với Ngân hàng.
Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng có thể gặp rủi ro trên thị trƣờng đầu ra.
Do khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng cịn thấp, chất lƣợng
kém, mẫu mã khơng bắt mắt. Và áp lực của cạnh tranh bắt buộc doanh nghiệp
phải hạ thấp giá thành một cách đồng loạt, điều nảy ảnh hƣởng đến thu nhâp
của doanh nghiệp. Hơn nữa, chính sự thiếu quan tâm, đầu tƣ vào cơng tác
phân tích, phán đốn, dự báo thị trƣờng làm giảm khả năng tham gia thị
trƣờng, hoặc sản xuất quá lớn so với nhu cầu, dẫn tới tình trạng ứ đọng hàng
hố, hạn chế khả năng quay vịng của hàng tồn kho. Hệ thống mạng lƣới đại lý,
cửa hàng tiêu thụ không đƣợc đặt đúng vùng thị trƣờng, sản phẩm không tới đƣợc
tay ngƣời tiêu dùng. Nhất là sắp tới sẽ có sự tham gia mạnh mẽ của các ngân hàng
nƣớc ngồi do xu thế hội nhập hố nền kinh tế, địi hỏi mỗi ngân hàng cần phải có
chính sách nghiên cứu thị trƣờng hợp lý hơn, hiệu quả hơn.
Rủi ro tín dụng cịn liên quan tới đạo đức của ngƣời sử dụng vốn vay
ngân hàng. Họ sử dụng với mục đích lừa đảo, chiếm đoạt vốn tín dụng của
ngân hàng thông qua việc tạo ra những dự án ảo. Những trƣờng hợp nhƣ thế
này hiện nay đang tồn tại rất nhiều, địi hỏi phải nâng cao cơng tác thẩm định
khách hàng nhằm hạn chế rủi ro.
1.2.2.3. Về phía ngân hàng.
Ngồi những nguyên nhân xuất phát từ phía ngƣời vay, từ mơi trƣờng
khách quan có thể gây ra tình trạng rủi ro tín dụng, cịn có những ngun
nhân chủ quan từ phía các ngân hàng:
Do chính sách tín dụng của ngân hàng không phù hợp với đặc điểm,
thực trạng của nền kinh tế và chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





12
Chính sách tín dụng đƣợc hiểu đầy đủ bao gồm định hƣớng chung trong cho
vay, chế độ tín dụng ngắn, trung và dài hạn, các quy định về bảo đảm tiền
vay, về loại khách hàng và ngành nghề đƣợc ƣu tiên, quy trình xét duyệt cho
vay…quá chú trọng vào mục tiêu lợi nhuận, tăng trƣởng, bỏ qua sƣ an toàn
trong hoạt động kinh doanh. Một chính sách khơng đầy đủ đúng đắn và thống
nhất sẽ tạo ra định hƣớng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp
tín dụng không đúng đối tƣợng, tạo kẽ hở cho ngƣời sử dụng vốn để gian lận
chiếm đoạt vốn bất hợp pháp cuối cùng là không đem lại hiệu quả kinh tế,
nguy cơ rủi ro cao.
Khâu phân tích thẩm định cịn yếu đây là một trong những nguyên nhân
trực tiếp gây ra rủi ro tín dụng. Do cán bộ tín dụng năng lực thấp, chƣa đƣợc
đào tạo đầy đủ, ít kinh nghiệm trong ngành nghề mà mình tài trợ, ngồi ra
cũng có thể do vấn đề đạo đức khơng tốt của cán bộ thẩm định nhƣ không
trung thực, thiếu trách nhiệm, cấu kết với ngƣời đi vay để chiếm đoạt vốn của
ngân hàng.
Nguyên nhân thứ ba là do ngân hàng không thực hiện hoặc thực hiên
không đầy đủ khâu bảo đảm tín dụng. Nhƣ cán bộ thẩm định đánh giá sai giá
trị tài sản đảm bảo bao gồm cả giá trị hiện tại và trong tƣơng lai, hoặc lại quá
tin tƣởng vào tài sản đảm bảo coi đó là “bùa hộ mệnh” cho công tác thu hồi
vốn sau này, mà coi nhẹ công tác kiểm tra, đôn đốc, giám sát thực hiện dự án,
phịng ngừa rủi ro, khơng có những biện pháp kịp thời nhằm hạn chế khoản
vay có thể dẫn tới nợ quá hạn.
Các ngân hàng thƣờng đứng trƣớc một mâu thuẫn địi hỏi sự linh hoạt
trong q trình giải quyết, đó là mở rộng tín dụng để tăng lợi nhuận, đồng thời
hạn chế rủi ro tín dụng. Nhiều ngân hàng ra sức tăng mức dƣ nợ tín dụng mà
bỏ qua hoặc hạ thấp những tiêu chuẩn cho vay. Hay nói một cách khác là
ngân hàng chỉ chạy theo số lƣợng tín dụng mà khơng coi trọng chất lƣợng tín

dụng, do đó rất nguy hiểm đối với cơng tác tín dụng của ngân hàng. Để tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13
lợi nhuận, ngân hàng cần phải có những biện pháp hạn chế những chi phí
khơng hợp lý nhƣng các ngân hàng đã khơng xác định rõ những chi phí nào
đối với mình là khơng hợp lý và đã loại bỏ những chi phí hợp lý khác làm
giảm thấp chất lƣợng nghiệp vụ, gây ra rủi ro cho hoạt động kinh doanh.
Một yếu tố luôn ảnh hƣởng tới khâu thẩm định của cán bộ tín dụng đó là
chất lƣợng và số lƣợng thơng tin. Bởi vì bản thân hoạt động ngân hàng ln
trong tình trạng thơng tin khơng cân xứng, cho nên địi hỏi cơng tác thẩm định
phải sàng lọc thơng tin một cách kỹ càng, chính xác, tránh bỏ sót những dự án
hiệu quả cao và tránh nhận những dự án khơng có hiệu quả hay hiệu quả thấp.
Các ngân hàng chƣa đƣợc cung cấp đầy đủ và chính xác, mặc dù Trung tâm
thơng tin tín dụng CIC đã đƣợc thành lập và đi vào hoạt động nhƣng hiệu quả
hoạt động chƣa cao, chƣa cập nhật. Trong nhiều trƣờng hợp ngân hàng không
nắm đƣợc đầy đủ thông tin về quan hệ tín dụng của khách hàng với các tổ
chức tín dụng khác nên có thể phán quyết sai lầm khi cho vay.
Do ngân hàng không thực hiên tốt công tác giám sát tín dụng. Bởi vì,
trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng hạn chế, thiếu thực tế, chỉ dựa trên
giấy tờ, số liệu báo cáo của khách hàng. Thiếu tinh thần trách nhiệm trong
công tác nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm sốt lấy lệ, hời hợt, chỉ mang tính hình
thức, khơng phản ánh đúng sự thật do chịu áp lực từ cấp trên, từ chính quyền
địa phƣơng. Một hệ thống kiểm sốt lỏng lẻo dễ dẫn đến tình trạng thất thốt
vốn, giảm thấp hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Ngồi các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trên, Ngân hàng cũng có
thể gặp rủi ro tín dụng do cho vay quá tập trung vào một đối tƣợng, một khu

vực, một ngành cho nên đã hạn chế sự linh hoạt của ngân hàng trƣớc những
biến động của thị trƣờng cạnh tranh, gây ra tổn thất cho ngân hàng. Có thể do
cơng tác thiết kế sản phẩm tín dụng khơng phù hợp với nhu cầu và đặc điểm
của ngƣời vay, hoặc do vẫn cịn nặng tính chất quan liêu, quan cách trong
hoạt động giao dịch với khách hàng, hoặc có thể do cán bộ ngân hàng vi phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14
đạo đức nghề nghiệp, thông đồng với khách hàng, nhận hối lộ, cố
tình làm sai nguyên tắc.
1.2.2.4. Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía các TSBĐ tín dụng.
Sự sụt giảm giá trị của TSBĐ, có thể là do biến động của tình hình giá cả
thị trƣờng. Đây là tác động mang tầm vĩ mô, mà bản thân các cán bộ thẩm
định cần phải đánh giá chính xác giá trị của TSĐB qua các thời kỳ biến động
khác nhau, nếu khơng sẽ dẫn tới tình trạng cấp tín dụng vƣợt mức so với quy
định an tồn trong việc cấp tín dụng.
Sự sụt giảm giá trị của TSĐB là do sự hao mịn trong q trình ngƣời vay
sử dụng TSĐB. Các tài sản nói chung ln chịu tác động của thời gian, của
mơi trƣờng sản xuất, địi hỏi cơng tác kiểm tra giám sát chặt chẽ để hạn chế
ngƣời vay sử dụng tài sản sai mục đích hoặc sử dụng vƣợt q hạn mức cho
phép. Đó cũng là một hình thức mà các ngân hàng chiếm đoạt “vốn”, vốn ở
đây là giá trị của máy và thời gian kinh tế của máy sau này.
Ngân hàng gặp rủi ro trong quá trình nắm giữ và xử lý TSĐB. Do ngƣời
vay cầm cố tài sản cho ngƣời khác, hoặc có thể do ngƣời vay cố tình gây khó
khăn trong cơng tác phát mại TSĐB, khiến cho ngân hàng không thể thu hồi
vốn vay, ảnh hƣởng đến tình hình hoạt động chung của tồn bộ ngân hàng.
Khi đó rủi ro khơng cịn trong phạm vi một khoản vay mà lan rộng ra phạm vi

của cả bộ máy hoạt động kinh doanh.
Đối với các trƣờng hợp đối nhân (bảo lãnh): Ngân hàng có thể gặp rủi ro
khi ngƣời đựoc bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thanh tốn do gặp khó
khăn về vấn đề tài chính. Gây ra sự ứ đọng vốn trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, rộng hơn đó là nguy cơ rủi ro cao.
Ngồi ra cịn có ngun nhân là do sự khơng đồng bộ vế các văn bản
pháp lý có liên quan đến TSĐB, gây khó khăn cho ngân hàng trong trƣờng
hợp phát mại TSĐB và xử lý sự cố, qua đó hạn chế vị thế pháp lý của ngân
hàng trong xử lý tài sản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng Ngân hàng
Để có thể đánh giá đƣợc đúng mức độ rủi ro tín dụng của các NHTM cần
phải dựa trên một số chỉ tiêu sau:
* Tổng dƣ nợ tín dụng trên tổng tài sản có.
Dư nợ tín dụng
Tổng tài sản có
Đây là chỉ số tổng quan về quy mơ hoạt động của ngân hàng. Chỉ tiêu
này phản ánh hiệu quả tín dụng của một tài sản có.
Có thể đánh giá kèm với chỉ tiêu:
Dư nợ tín dụng
Tổng nguồn vốn huy động
Từ đó có thể đánh giá đƣợc, rằng hiệu quả sử dụng vốn nói chung của
ngân hàng và hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng
chỉ có thể xảy ra khi bản thân ngân hàng cho vay quá nhiều so với tiêu chuẩn
an toàn của Ngân hàng Nhà nƣớc, so với quy mô vốn huy động.

Hiện nay, các ngân hàng thƣờng cho vay với tỷ lệ chiếm khoảng trên
70% trong toàn bộ danh mục tài sản có. Nếu cho vay qua mức sẽ ảnh hƣởng
đến khả năng thanh khoản, khả năng quản lý của ngân hàng, khi đó khả năng xảy
ra rủi ro tín dụng sẽ rất lớn.
*Chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ.
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lƣợng tín dụng. Chỉ tiêu này càng
thấp càng tốt, nhƣng ngƣợc lại không thể đánh giá rằng khi chỉ số này vƣợt
quá tiêu chuẩn chung của ngành thì là xấu. Để có thể đánh giá đƣợc một cách
chính xác hơn về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng ta cần phải đánh giá
kèm theo chỉ tiêu vòng quay của các khoản nợ quá hạn này, khả năng giải
quyết các khoản nợ quá hạn. Bởi vì, tỷ lệ nợ quá hạn cao mà khả năng giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16
quyết nợ quá hạn hay vòng quay của các khoản nợ quá hạn cao thì khả năng
ngân hàng gặp rủi ro tín dụng sẽ sất thấp. Và ngƣợc lại, ngân hàng sẽ gặp rủi
ro tín dụng.
*Chỉ tiêu: Nợ khó địi trên tổng nợ q hạn.
Nợ q hạn khó địi
Tổng nợ qua hạn
Tỷ lệ này đánh giá các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, đƣợc xác định là
khơng có khả năng thu hồi. Tỷ lệ này cao chứng tỏ khả năng thu hồi vốn thấp,
nguy cơ mất vồn cao, chất lƣợng tín dụng của ngân hàng thấp.
*Chỉ tiêu: Mức độ chênh lệch thời lƣợng của tài sản có vời tài sản nợ.
Chỉ tiêu này phản ánh nếu kế hoạch huy động vốn và sƣ dụng vốn khơng

có sự nhất qn thì sẽ dẫn đến nguy cơ xả ra rủi ro tín dụng rất cao và kho đó
mức độ ảnh hƣởng là toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Đánh giá mức độ ảnh
hƣởng của sự chênh lệch của thời lƣợng có thể dựa vào cơng thức sau:
DE = DA - DL
Trong đó:

Với: * i

DA = - DA. A . Di
1+i
DL = - DL . L . Di
1+i
: lãi suất

* DA, DL

: là thời lƣợng của tồn bộ tài sản có và tài sản nợ

* A, L

: là giá trị của tài sản có và tài sản nợ

Trong trƣờng hợp DE < 0, chứng tỏ rằng ngân hàng gặp rủi ro trong hoạt
động kinh doanh, trong đó có cả rủi ro tín dụng.
1.3. Quản lý rủi ro tại NHTM
1.3.1. Khái niệm
Là phƣơng pháp nghiên cứu, so sánh trong phân tích hoạt động tín dụng,
từ đó đƣa ra để phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng với những rủi ro

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





×