Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Khóa luận tốt nghiêp: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro bảo lãnh tại ngân hàng ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 97 trang )

Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro bảo lãnh
lời mở đầu
Một đất nước muốn có một nền kinh tế phát triển thì phải có một hệ thống
ngân hàng vững mạnh. Ngân hàng thực hiện chức năng tích tụ tập trung và
phân phối vốn, ngoài ra nó còn thực hiện rất nhiều các dịch vụ tài chính thúc
đẩy quá trình luân chuyển vốn và làm tăng hiệu quả của nền kinh tế. Bất cứ ai
trong xã hội đều cần đến ngân hàng, doanh nghiệp nào cũng vay vốn Ýt nhiều
từ ngân hàng để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, đối với cá nhân, ngân hàng
là một kênh để đầu tư và vay tiêu dùng, các tổ chức cũng cần đến sự tài trợ
của ngân hàng Trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá hiện nay của
Việt Nam, do thị trường chứng khoán chưa phát triển nên ngân hàng là kênh
huy động vốn chính của doanh nghiệp không chỉ vốn ngắn hạn tài trợ cho tài
sản lưu động mà còn cả vốn trung và dài hạn đầu tư vốn lưu động thường
xuyên và tài sản cố định. Ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền
kinh tế đất nước. Sự phá sản của một ngân hàng sẽ có hiệu ứng lây lan và
phản ứng dây chuyền làm suy yếu hệ thống ngân hàng và làm suy thoái nền
kinh tế ảnh hưởng tất cả mọi lĩnh vực kể cả đời sống xã hội. Ngân hàng hoạt
động trong lĩnh vực tài chính gặp nhiều rủi ro nh rủi ro do các dịch vụ nó
cung cấp và các rủi ro vĩ mô, các rủi ro khác… và nh trên đã thấy tác động
của ngân hàng đối với nền kinh tế. Vì vậy mà ngân hàng được kiểm soát đặc
biệt, an toàn phải được ưu tiên trên hết, và ngân hàng phải quản lý các rủi ro
một cách chặt chẽ.
Ở Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là một ngân hàng thương
mại được đánh giá là “ngân hàng tốt nhất” do một tạp chí tài chính thế giới có
uy tín bình chọn. NHNT VN thực hiện phong phú, đa dạng loại hình dịch vụ
và chất lượng các dịch vụ đều được đánh giá cao. Trong đó có dịch vụ bảo
lãnh ngân hàng, một dịch vụ mới, dịch vụ thuộc về tài sản ngoại bảng được
NHNT VN cung cấp chiếm thị phần chủ yếu ở nước ta. Hoạt động bảo lãnh
Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro bảo lãnh
được thực hiện dùa trên năng lực tài chính và uy tín của ngân hàng chính. Bảo
lãnh là một bộ phận quan trọng của hoạt động tín dụng, và thông thường mỗi


hợp đồng bảo lãnh có một cam kết tài trợ rất lớn lại không có được chuẩn bị
nguồn như các khoản tài trợ tín dụng. Vì vậy nếu rủi ro bảo lãnh xảy ra, lại
không có sự dự phòng thì gây ảnh hưởng lớn còn hơn cả rủi ro tín dụng và
gây rủi ro thanh toán dẫn đến mất khả năng thanh toán ngân hàng buộc phải
đóng cửa và tuyên bố phá sản. Xuất phát từ đó mà nó đòi hỏi ngân hàng phải
quản lý rủi ro bảo lãnh, làm hạn chế rủi ro và có biện pháp tài trợ khi rủi ro
xảy ra. Công tác quản lý rủi ro bảo lãnh rất phức tạp và còn gặp rất nhiều khó
khăn, kể từ phía môi trường pháp lý, môi trường kinh tế xã hội, đến cán bộ
chuyên trách Chính vì lý do đó mà em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý rủi ro bảo lãnh tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”
để làm luận văn tốt nghiệp.
Ngoài các phần mở đầu, kết luận luận văn được chia ra làm ba chương
sau:
Chương I: Những lý luận chung về rủi ro bảo lãnh của ngân hàng thương
mại
Chương II: Thực trạng quản lý rủi ro bảo lãnh tại Ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro bảo lãnh tại Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam.
Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro bảo lãnh
Chương I
Những lý luận chung về rủi ro bảo lãnh của ngân hàng thương
mại
1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính trung gian quan trọng nhất
của nền kinh tế. Theo luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX của nước
Việt Nam: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo
tính chất mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương

mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân
hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.” Trong đó “Hoạt động ngân
hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vô thanh toán”.
Ngân hàng là một kênh dẫn vốn hiệu quả thúc đẩy sự phát triển kinh tế, và
ngược lại sự phát triển của nền kinh tế tác động đến sự phát triển của hệ thống
ngân hàng. Các nước phát triển có loại hình ngân hàng rất phong phú và đa
dạng, trong đó có thể nói ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn nhất về
quy mô tài sản, thị phần và số lượng ngân hàng. Ngân hàng thương mại có thể
được tiếp cận trên phương diện nhẽng loại hình dịch vụ cung cấp. Ngân hàng
thương mại là tổ chức tài chính trung gian cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất-Đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán
và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế.
Ngân hàng đã trải qua nhiều thăng trầm cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, xuất phát từ ngân hàng thợ vàng và nay đã là những ngân hàng
thương mại hiện đại, từ ngân hàng tư nhân với quá trình tích tụ tập trung vốn
Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro bảo lãnh
trong ngân hàng dẫn đến ngân hàng cổ phần. Ngày nay để phục vụ cho các
nhu cầu phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế,
các nhu cầu về tiết kiệm và các dịch vụ khác của cá nhân, ngân hàng thương
mại phải thực hiện rất phong phú và đa dạng các loại hình dịch vụ. Các dịch
vụ của của ngân hàng giúp cho không chỉ hoạt động tích tụ, tập trung và phân
phối vốn mà còn giúp sử dụng vốn của các doanh nghiệp, cá nhân hiệu quả
hơn. Ngân hàng thương mại với những tiện Ých và những dịch vụ gia tăng
không ngừng như một phần không thể thiếu của nền kinh tế mỗi nước.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Xuất phát từ ngân hàng của những người thợ vàng với chức năng cất trữ
hộ, gửi tiền, đổi tiền có thể gọi là kinh doanh tiền tệ. Ngân hàng thương mại

hiện đại có nghiệp vụ cơ bản nhất, nhưng để đáp ứng nhu cầu phát sinh do
nền kinh tế ngày càng phát triển thì ngân hàng thương mại còn thực hiện các
nghiệp vụ phức tạp hơn, tinh vi hơn và rủi ro còng cao hơn, đòi hỏi trình độ
cán bộ nhân viên đi đôi với công nghệ ngân hàng hiện đại như các dịch vụ
thanh toán xuất nhập khẩu, tài trợ hoạt động của chính phủ, cho thuê thiết bị
trung và dài hạn, môi giới đầu tư chứng khoán, bảo lãnh Ngân hàng là một
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp. Thành công
của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã
hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách hiệu quả. Mét ngân hàng
thương mại thường gồm các hoạt động sau:
 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn cho ngân hàng thương mại. Hoạt động
này là hoạt động tích tụ, tập trung vốn cho nền kinh tế thường gồm có huy
động tiền gửi gồm tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
của dân cư; huy động bằng đi vay gồm vay Ngân hàng Trung ương, vay
ngân hàng khác, vay trên thị trường vốn bằng cách phát hành các giấy tờ có
giá, chứng chỉ tiền gửi…; và huy động các nguồn khác như tiền uỷ thác, tiền
Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro bảo lãnh
gửi ký quỹ… Hoạt động huy động vốn đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng
tới chất lượng hoạt động của ngân hàng.
 Hoạt động sử dụng vốn
Đây là hoạt động sử dụng nguồn vốn huy động được nhằm mục tiêu sinh lời
như cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, hay tài trợ cho dù án… Đây là
hoạt động tạo ra lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng, nhưng cũng là hoạt động
chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
 Hoạt động trung gian
Hai hoạt động trên là những hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại,
các ngân hàng thương mại hiện đại ngày nay tập trung phát triển các hoạt
động trung gian để tạo lợi thế cạnh tranh gồm các dịch vụ như mua bán
ngoại tệ, bảo quản vật có giá, cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện

thanh toán, quản lý ngân quỹ, tài trợ các hoạt động của chính phủ, bảo lãnh,
cho thuê thiết bị trung và dài hạn, cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn, cung
cấp dịch vụ mối giới đầu tư chứng khoán, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm,
cung cấp các dịch vụ đại lý.
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
Ngân hàng thương mại thực hiện nhiều nghiệp vụ và nó có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại có vai trò to lớn trong nền kinh tế nó là một kênh
tích tụ tập trung và phân phối vốn. Nó thu hót tiền nhàn rỗi và đáp ứng nhu
cầu tiết kiệm của người dân và có thể tài trợ cấp vốn để giúp doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh. Ngân hàng tạo ra một kênh đầu tư tương đối an toàn cho
những người có tiền nhàn rỗi và tạo ra một kênh huy động vốn cho những
người cần vốn.
Ngân hàng góp phần điều tiết khối lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh
tế. Nó là một công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của quốc gia. Ngân hàng
còn tạo ra nhiều phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt rất tiện lợi góp
Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro bảo lãnh
phần giảm sự lưu thông tiền giấy trên thị trường chống được nạn tiền giả và
tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch mua bán.
Trong nền kinh tế hội nhập khu vực hội nhập quốc tế thì ngân hàng phải đi
tiên phong mở rộng mối quan hệ quốc tế. Các hoạt động giữa các quốc gia
khác nhau nh hoạt động thương mại, hoạt động ngoại giao, hoạt động chính
trị, hoạt động khác thì đều đòi hỏi có sự thanh toán cho nhau, mà thường là
thanh toán qua ngân hàng.
Ngân hàng đóng góp rất nhiều dịch vụ phát triển kinh tế và các dịch vụ của
nó thúc đẩy nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. Với sự có mặt của ngân hàng
thương mại thì ngân hàng đã góp phần thúc đẩy nhanh chóng giao dịch kinh
tế, tiết kiệm chi phí về thời gian và tiền bạc cho các hoạt động kinh tế.
1.2. Rủi ro và quản lý rủi ro của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về rủi ro

Trong cuộc sống sinh hoạt cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
ngày dù đã luôn chú ý ngăn ngõa đề phòng nhưng con người ta vẫn có nguy
cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro do nhiều nhuyên nhân: rủi
ro do thiên nhiên gây ra như bão, lụt, hạn hán, động đất làm ảnh hưởng đến
sản xuất, đến đời sống và sức khoẻ của con người; các rủi ro do biến động của
khoa học công nghệ, các rủi ro do môi trường xã hội Bất kể rủi ro do
nguyên nhân gì, khi rủi ro xảy ra thường gây cho con người những khó khăn
trong cuộc sống như mất hoặc làm giảm thu nhập, phá hoại nhiều tài sản làm
ngưng trệ sản xuất và kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và
làm ảnh hưởng tới đời sống kinh tế- xã hội nói chung.
Người ta cho rằng rủi ro là sự cố không may bất ngờ xảy ra gây thiệt hại
về người hoặc tài sản.
Trong lĩnh vực tài chính có hai quan điểm về rủi ro. Thứ nhất, Rủi ro là
khả năng xảy ra những kết quả ngoài dự kiến, có nghĩa là những khả năng
làm cho mức thu nhập thực tế nhận được trong tương lai khác với mức thu
nhập dự kiến ban đầu. Quan điểm thứ hai cho rằng Rủi ro là khả năng xảy ra
Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro bảo lãnh
những kết quả xấu, là làm cho thu nhập thực tế thấp hơn so với dự kiến gây
ra những thiệt hại. Tuy nhiên khi nói đến rủi ro và quản lý rủi ro thì người ta
thường quan tâm chú ý đến quan niệm thứ hai về rủi ro.
1.2.2 . Đặc điểm của rủi ro
Thông thường khi rủi ro xảy ra sẽ gây tổn thất, vì vậy người ta phải quản
lý rủi ro nhằm giảm thiệt hại. Để quản lý rủi ro một cách hiệu quả cần phải
xem xét đặc điểm của rủi ro. Rủi ro có những đặc điểm sau:
 Rủi ro mang tính khách quan: Trong mọi hoạt động đều chứa đựng rủi
ro, rủi ro này tồn tại một cách khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của con người. Người ta không thể triệt tiêu rủi ro, mà chỉ có thể ngăn
ngõa hạn chế rủi ro, mỗi hoạt động ta có thể né tránh một số rủi ro nhưng vẫn
gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Chính vì đặc điểm này mà nhà quản lý
có những biện pháp phòng ngõa và tài trợ rủi ro.

 Tính bất ngờ xảy ra của rủi ro. Rủi ro là khách quan luôn tồn tại nhưng
rủi ro xảy ra gây tổn thất thì lại mang tính bất ngờ không xác định được. Rủi
ro có thể xảy ra hoặc không, người ta có thể liệt kê các loại rủi ro đối với một
hoạt động, nhưng lại không biết được nó có xảy ra hay không.
 Mối quan hệ giữa rủi ro và sinh lợi là mối quan hệ tỷ lệ thuận, có nghĩa
là rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng lớn. Tuy nhiên lợi nhuận sẽ cao
khi rủi ro không xảy ra, còn khi rủi ro xảy ra thì gây tổn thất cho ngân hàng vì
vậy mà lợi nhuận thu được sẽ thấp thậm chí là không có lợi nhuận và bị lỗ.
Ngân hàng có thể theo đuổi chiến lược tài trợ rủi ro cao hoặc thấp trong ngắn
hạn, song đều phải xác lập mối liên hệ giữa rủi ro và sinh lợi nhằm đảm bảo
gia tăng thu nhập cho chủ sở hữu trong dài hạn.
Ngoài những đặc điểm chủ yếu ở trên, rủi ro còn một số đặc điểm khác nh
tính phức tạp, một rủi ro có thể gây các mức độ tổn thất khác nhau; sù phong
phú đa dạng của rủi ro đối với một hoạt động
Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro bảo lãnh
1.2.3. Các loại rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian thực hiện nhiều nhất các
dịch vụ tài chính. Mỗi một dịch vụ lại có rất nhiều loại rủi ro, có thể gây tổn
thất lớn hơn cho ngân hàng, ngoài ra còn có rất nhiều loại rủi ro khác tác động
đến hoạt động của ngân hàng thương mại. Một số loại rủi ro tiêu biểu trong
hoạt động của ngân hàng thương mại.
 Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải
gánh chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc trả không
đầy đủ vốn và lãi.
 Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra những tổn thất khi lãi suất thay đổi
ngoài dự tính.
 Rủi ro thanh toán là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi nhu cầu
thanh toán thực tế vượt quá khả năng thanh toán ngoài dự toán ngoài dự kiến
làm gia tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh toán hoặc làm cho ngân
hàng mất khả năng thanh toán.

 Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra tổn thất mà ngân hàng phải chịu khi tỷ
giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính.
 Rủi ro hoạt động ngoại bảng là những khả năng xảy ra tổn thất cho ngân
hàng khi những tài sản ngoại bảng không được quản lý hiệu quả. Trong các tài
sản ngoại bảng thì bảo lãnh và thanh toán quốc tế là tài sản chiếm tỷ trọng lớn và
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ngân hàng.
 Rủi ro công nghệ và hoạt động. Công nghệ ngân hàng ngày càng hiện
đại đã làm giảm bớt những thiệt hại cho nền kinh tế và tăng hiệu quả hoạt
động. Tuy nhiên nó cũng đem đến những rủi ro về sự trục trặc của công nghệ
hoặc khi hệ thống hỗ trợ bên trong ngừng hoạt động. Công nghệ cao đòi hỏi
sự đầu tư lớn về tiền của, nhân lực gây rủi ro về vốn
 Rủi ro quốc gia và rủi ro khác. Ngoài các rủi ro cơ bản nêu trên, ngân
hàng thương mại còn đối mặt với một số rủi ro khác như: Rủi ro quốc gia do
ngân hàng hoạt động, và có mối liên hệ trên nhiều phạm vi, và trên nhiều
Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro bảo lãnh
quốc gia trên thế giới. Những thay đổi về chính trị, chính sách kinh tế, tài
chính của các quốc gia đó ảnh hưởng rất lớn đến ngân hàng và có thể sẽ gây
thiệt hại cho ngân hàng; Các rủi ro bắt nguồn từ yếu tố kinh tế vĩ mô như lạm
phát gia tăng, sự biến động của giá cả hàng hoá, thất nghiệp Những rủi ro
khác còn bao gồm thay đổi thuế đột ngột, sự sụp đổ của thị trường chứng
khoán, rủi ro trộm cắp, cướp ngân hàng, lừa đảo, nhầm trong thanh toán, hoả
hoạn
1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro đối với hoạt động của ngân hàng thương mại
Rủi ro mang tính khách quan gắn liền với hoạt động ngân hàng thương
mại, phản ánh những bất thường xảy ra gây tổn thất cho ngân hàng. Trong
hoạt động của ngân hàng cũng có mối liên hệ là rủi ro càng cao, lợi nhuận kỳ
vọng càng lớn ví dụ trong hoạt động cho vay thì cho vay trung, dài hạn và cho
vay tiêu dùng có rủi ro lớn hơn đồng thời lãi suất cũng cao hơn so với cho vay
ngắn hạn Nhưng sau khi đã tài trợ, nếu rủi ro xảy ra gây tổn thất thì mối
quan hệ này lại là tổn thất càng cao thì thu nhập của ngân hàng càng giảm sút.

Thu nhập ngân hàng giảm sẽ làm giảm tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng và giá
cổ phiếu của ngân hàng. Khi giá cổ phiếu ngày càng giảm nếu không kịp thời
điều chỉnh dẫn đến sự bán hàng loạt cổ phiếu, là điểm mở đầu của quá trình
mua lại, sáp nhập, hoặc thay thế ban quản lý ngân hàng. Thậm chí tổn thất đó
gây hiệu ứng dẫn đến phá sản ngân hàng. Rủi ro tín dụng và lãi suất có thể
dẫn đến rủi ro thanh khoản với hàng loạt người gửi tiền tiết kiệm rút tiền ra
khỏi ngân hàng, buộc ngân hàng phải đóng cửa và tuyên bố phá sản. Tổn thất
ở mức thấp là làm giảm quỹ dự phòng, giảm vốn và quỹ của ngân hàng. Đối
phó với tình huống đó ngân hàng giảm lương, lao động, các chi phí khác
dẫn tới ảnh hưởng không tốt về nhân sự, về thị trường nguồn hoặc công nghệ.
Sự phá sản của ngân hàng luôn có hiệu ứng lây lan và mang tính chất dây
chuyền gây thiệt hại cho cả hệ thống ngân hàng, lĩnh vực tài chính, nền kinh
tế, xã hội Đòi hỏi phải có những quy chế đặc biệt được quy định đối với
Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro bảo lãnh
ngân hàng, trong đó quy chế về an toàn trong hoạt động kinh doanh quan
trọng nhất.
1.2.5. Biện pháp quản lý rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương
mại
Các ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động đã vấp phải những
rủi ro gây tổn thất nặng nề. Rủi ro được rất nhiều nhà quản trị rủi ro nghiên
cứu và tìm ra những biện pháp quản lý rủi ro. Trong ngân hàng để quản lý rủi
ro thì ngân hàng có những bước sau: Trước hết, ngân hàng có đội ngò chuyên
gia nghiên cứu rủi ro và đưa ra những biện pháp hạn chế rủi ro, đưa ra các dấu
hiệu nhận biết rủi ro để có biện pháp thích hợp. Tiếp đến, các cán bộ thực
hiện nghiệp vụ đồng thời thực hiện quản lý rủi ro từng nghiệp vụ, với mục
tiêu là tối đa hoá lợi Ých chủ sở hữu trên cơ sở đảm bảo an toàn.
Theo quan điểm của các nhà quản lý rủi ro thì có hai biện pháp đối phó với
rủi ro và hậu quả do rủi ro gây ra. Đó là nhóm các biện pháp kiểm soát rủi ro
và nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro.
Nhóm kiểm soát rủi ro bảo gồm các biện pháp né tránh rủi ro, ngăn ngõa

tổn thất, giảm thiểu rủi ro. Các biện pháp này thường được sử dụng để ngăn
chặn hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro. Né tránh rủi ro là biện pháp
được sử dụng thường xuyên trong cuộc sống, để tránh không có rủi ro thì ta
không thực hiện nữa tuy nhiên vẫn tồn tại những loại rủi ro bất ngờ xảy ra mà
ta không né tránh được. Ngăn ngõa tổn thất là các biện pháp đưa ra các hành
động làm giảm tổn thất như đào tạo cán bộ giỏi, quy trình tốt Giảm thiểu tổn
thất là những biện pháp được sử dụng khi rủi ro xảy ra gây tổn thất người ta
tìm mọi biện pháp để hạn chế tổn thất như tìm mọi biện pháp để thu hồi
khoản vay như xiết nợ khi rủi ro tín dụng xảy ra, hoặc gia hạn nợ
Mặc dù biện pháp kiểm soát rủi ro rất có hiệu quả trong việc ngăn chặn
hoặc giảm thiểu rủi ro nhưng khi rủi ro bất ngờ xảy ra, người ta không lường
Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro bảo lãnh
hết được hậu quả. Vì vậy có nhóm biện pháp tài trợ rủi ro bao gồm chấp nhận
rủi ro và bảo hiểm. Đây là các biện pháp sử dụng trước khi rủi ro xảy ra với
mục đích khắc phục các hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra nếu có. Ngoài hoạt
động bảo hiểm tiền gửi thì chưa có loại rủi ro trong ngân hàng được tổ chức
bảo hiểm đứng ra bảo hiểm. Vì vậy trong hoạt động ngân hàng biện pháp
chấp nhận rủi ro là chủ yếu. Chấp nhận rủi ro một cách thụ động hay chủ
động là tuỳ thuộc và khả năng quản lý rủi ro của mỗi ngân hàng. Chủ động
chấp nhận rủi ro tức là đã có sự chuẩn bị nh đã trích lập quỹ dự phòng rủi ro,
chuẩn bị nguồn để thực hiện nghĩa vụ tài chính nếu không ngân hàng sẽ
phải thụ động đi vay mượn để khắc phục hậu quả của rủi ro.
Trong mỗi ngân hàng thương mại có thể theo đuổi mục tiêu tài trợ rủi ro
thấp hay cao trong ngắn hạn nhưng quản lý rủi ro là một trong những nội
dung quan trọng nhất trong hoạt động của ngân hàng thương mại.
1.3. Rủi ro hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm hoạt động bảo lãnh
Bảo lãnh đã xuất hiện từ rất lâu trong đời sống sinh hoạt, đó là việc một
người, một tổ chức dùng uy tín của mình để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa
vụ của một người đối với người khác như bảo lãnh tại ngoại cho tù nhân, bảo

lãnh tư cách Nhưng bảo lãnh ngân hàng thì lại được thực hiện muộn hơn, đó
là vào đầu thế kỷ 20. Sự xuất hiện của bảo lãnh ngân hàng là do những điều
kiện như thông tin thiếu hụt, không cân xứng giữa các bên khó tìm hiểu kỹ về
nhau, nếu muốn tìm hiểu thì mất thời gian và chi phí, cần có một tổ chức
đứng ra củng cố lòng tin và lùa chọn tốt nhất là ngân hàng, vì ngân hàng là
trung gian tài chính có mối quan hệ rộng lớn; Do trước khi có bảo lãnh, các
bên phải thực hiện đặt cọc để đảm bảo nghĩa vụ tài chính, nó có nhược điểm
là mất chi phí và thời gian để kiểm toán tiền và vốn bị tồn đọng Do tính chất
độc lập với hợp đồng cơ sở mà bảo lãnh khắc phục được tổn thất do không
nhận được tiền khi có tranh chấp xảy ra, thanh toán trước kiện tụng sau nếu
Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro bảo lãnh
có. Bảo lãnh rất cần thiết trong mối quan hệ kinh tế. Nghiệp vụ bảo lãnh ra
đời như là một phương tiện phòng ngõa rủi ro góp phần không nhỏ vào việc
thông suốt quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Theo luật tổ chức tín dụng và quy chế 283/2000/QĐ-NHNN ngày
25/8/2002: “Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín
dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên
nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số
tiền đã được trả thay”. Bên bảo lãnh là các tổ chức tín dụng có năng lực tài
chính và uy tín được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh; bên được bảo lãnh là
các khách hàng, người yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh bảo đảm nghĩa
vụ tài chính của mình đối với người khác; bên nhận bảo lãnh là các cá nhân,
tổ chức trong và ngoài nước có quyền thụ hưởng các cam kết bảo lãnh của tổ
chức tín dụng.
Bảo lãnh có ba đặc điểm cơ bản là bảo lãnh mang tính chất chứng từ, nó là
một cam kết bằng văn bản, việc ngân hàng thực hiện các nghĩa vụ tài chính
trong bảo lãnh và đòi tiền uỷ nhiệm cũng căn cứ trên văn bản đó; Bảo lãnh
mang tính độc lập, nó quan hệ trực tiếp với người hưởng bảo lãnh. Người thụ

hưởng hoàn toàn có quyền yêu cầu ngân hàng bảo lãnh thanh toán khi xuất
trình đầy đủ các chứng từ và giấy tờ yêu cầu liên quan trong thư bảo lãnh mà
ngân hàng không thể dùa vào bất kỳ kháng nghị nào có từ quan hệ hợp đồng
cơ sở; Bảo lãnh cung cấp tín dụng nhưng không hoàn toàn giống như tín
dụng, bảo lãnh mới dừng ở cam kết cung cấp tín dụng, nên không có nguồn
chuẩn bị cho nã, khi nào ngân hàng phải thực hiện thì khoản bảo lãnh biến
thành tín dụng, và được chuyển thành nợ xấu.
1.3.2. Phân loại nghiệp vụ bảo lãnh
Nõng cao hiu qu qun lý ri ro bo lónh
Bo lónh ngõn hng rt phong phỳ v a dng, tu theo mụ hỡnh cỏch thc
phỏt hnh, theo ni dung kinh t, theo phm vi, theo ti sn bo m m cú
nhng loi hỡnh bo lónh khỏc nhau.
1.3.2.1. Theo mụ hỡnh, cỏch thc phỏt hnh
- Bo lónh trc tip
Bo lónh trc tip l loi bo lónh m ngõn hng phỏt hnh cú mi quan h
trc tip vi c bờn th hng v bờn c bo lónh. Bo lónh ny cú u
im l ngi c bo lónh khụng phi mt thờm chi phớ cho ngõn hng i
lý nc ngoi. Trong bo lónh trc tip cú hai mụ hỡnh ú l mụ hỡnh bo
lónh ba bờn v mụ hỡnh bo lónh hai bờn. Ngoi ra nu bờn nhn bo lónh v
bờn c bo lónh hai nc khỏc nhau thỡ cũn cú th cú thờm ngõn hng
thụng bỏo thc hin vic thụng bỏo cho bờn nhn bo lónh.
S mụ hỡnh ba bờn:
(1): Ngi c bo lónh v ngi nhn bo lónh ký kt hp ng c s trong
ú quy nh iu khon bo lónh.
(2): Ngi c bo lónh yờu cu ngõn hng phc v mỡnh phỏt hnh th bo
lónh
(3): Ngõn hng phỏt hnh nh mt ngõn hng bờn nc ngoi thụng bỏo
chuyn ni dung th bo lónh.
(4): Ngõn hng thụng bỏo chuyn ni dung th cho ngi th hng.
Ngân hàng

phát hành
Ng ời đ ợc bảo
lãnh
Ng ời nhận
bảo lãnh
Ngân hàng
thông báo
(3)
(4)
(1)
(2)
(3)
Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro bảo lãnh
(3)’: Ngân hàng phát hành thông báo trực tiếp cho người thụ hưởng mà không
cần đến ngân hàng thông báo.
Sơ đồ mô hình hai bên:
Trong mô hình này người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh là một.
Khách hàng vừa là người yêu cầu bảo lãnh và đồng thời là người thụ hưởng.
Khách hàng yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh cho hoạt động của mình
thành công. Ví dụ như bảo lãnh phát hành chứng khoán của một công ty cổ
phần. Bảo lãnh phát hành mà ngân hàng cam kết với cam kết chắc chắn tức là
nếu doanh nghiệp không bán hết được số chứng khoán thì ngân hàng sẽ đứng
ra mua số chứng khoán còn lại đảm bảo cho đợt phát hành thành công.
- Bảo lãnh gián tiếp (bảo lãnh đối ứng):
Bảo lãnh gián tiếp là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng bảo lãnh (bên bảo
lãnh đối ứng) phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh theo chỉ thị của một
ngân hàng trung gian (bên bảo lãnh) phục vụ cho bên được bảo lãnh. Bảo lãnh
gián tiếp được thực hiện do người nhận bảo lãnh muốn ngân hàng mà họ tin
tưởng (thường là ngân hàng nước đó) phát hành. Vì vậy, người được bảo lãnh
yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chỉ định ngân hàng bảo lãnh đối ứng phát

hành bảo lãnh. Bên bảo lãnh là ngân hàng chỉ dẫn, bên bảo lãnh đối ứng là
ngân hàng phát hành.
Ta có sơ đồ gián tiếp (mô hình bảo lãnh bốn bên) như sau:
Ng©n hµng
ph¸t hµnh
Kh¸ch hµng
Nõng cao hiu qu qun lý ri ro bo lónh
(1): Hai bờn ký kt hp ng c s.
(2): Bờn c bo lónh yờu cu ngõn hng phc v mỡnh ch nh mt ngõn
hng tr s ti nc ngi th hng phỏt hnh bo lónh.
(3): Ngõn hng ch dn yờu cu ngõn hng phc v bờn nhn bo lónh phỏt
hnh th bo lónh kốm theo th bo lónh i ng hoc th tớn dng d phũng.
(4): Ngõn hng phỏt hnh thụng bỏo v chuyn ni dung th bo lónh cho bờn
th hng.
- ng bo lónh:
ng bo lónh l vic cỏc t chc tớn dng cựng bo lónh cho mt ngha
vụ khỏch hng thụng qua mt t chc tớn dng lm u mi. Cỏc ngõn hng
cam kt tng phn trong hp ng v c hng phớ theo t l trỏch nhim
cam kt.
S ng bo lónh
ngân hàng
chỉ dẫn
ng ời đ ợc bảo
lãnh
ng ời nhận
bảo lãnh
ngân hàng
phát hành
(3)
(4)

(1)
(2)
Ngân hàng A
Ngân
hàng đầu
mối
Ngân hàng A
Ngân hàng A
Ng ời nhận
bảo lãnh
Ng ời đ ợc
bảo lãnh
(3)
(1)
(2)
Nõng cao hiu qu qun lý ri ro bo lónh
(1): Hai bờn ký kt hp ng c s.
(2): Bờn c bo lónh nộp n xin cỏc ngõn hng bo lónh cho mỡnh.
(3): Quan h thanh toỏn gia cỏc ngõn hng tham gia ng bo lónh v bờn
nhn bo lónh
- Bo lónh cho mt ngha v m nhiu khỏch hng tham gia thc hin
v cựng chu trỏch nhim liờn i. Ngõn hng c bo lónh cho mt ngha
v m nhiu khỏch hng cựng tham gia thc hin v cựng chu trỏch nhim
thụng qua hp ng liờn i trỏch nhim gia cỏc bờn, trờn c s xem xột uy
tớn, kh nng ti chớnh v cú bo m ca tng bờn tham gia thc hin ngha
vụ.
(1): Hai bờn kớ kt hp ng c s.
(2): Cỏc bờn tham gia thc hin bo lónh c i din xin bo lónh ca ngõn
hng trờn c s chu trỏch nhim liờn i.
(3): Quan h gia bờn bo lónh v bờn nhn bo lónh.

1.3.2.2 .Theo ni dung kinh t ca hp ng bo lónh
Bo lónh vay vn: l bo lónh ngõn hng do ngõn hng phỏt hnh cho
bờn nhn bo lónh v vic cam kt tr n thay cho khỏch hng trong trng
hp khỏch hng khụng tr n hoc tr n khụng y , ỳng hn.
Ngân hàng
phát hành
Ng ời nhận
bảo lãnh
Ng ời đ ợc
bảo lãnh
Khách hàng A
Khách hàng B
Khách hàng C
(2)
(3)
(1)
Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro bảo lãnh
 Bảo lãnh thanh toán và thư tín dụng dự phòng là bảo lãnh mà ngân hàng
phát hành cho bên nhận bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng
trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là bảo lãnh ngân hàng phát hành về việc
bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo
hợp đồng đã kí kết với bên nhận bảo lãnh.
 Bảo lãnh dự thầu là bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát hành cho bên
mời thầu để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp
khách hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nép hoặc nép
không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh đã cam kết.
 Bảo lãnh bảo hành do ngân hàng phát hành về việc cam kết sẽ bồi

thường giá trị bảo lãnh khi bên có trách nhiệm bảo hành (bên được bảo lãnh)
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ bảo hành như quy
định.
Ngoài các bảo lãnh chủ yếu trên còn một số loại bảo lãnh như bảo lãnh bảo
đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh bảo dưỡng, bảo lãnh khoản tiền giữ lại
1.3.2.3. Theo phương thức đòi tiền
 Bảo lãnh có điều kiện: là loại bảo lãnh mà việc thanh toán chỉ có thể
được thực hiện khi người thụ hưởng xuất trình theo thư bảo lãnh một số
chứng từ hay giấy chứng nhận được quy định trước.
 Bảo lãnh vô điều kiện là loại bảo lãnh mà việc thanh toán được thực hiện
ngay khi ngân hàng nhận được yêu cầu đầu tiên bằng văn bản của người thụ
hưởng thông báo rằng bên được bảo lãnh đã vi phạm hợp đồng. Loại hình bảo
lãnh này đảm bảo tuyệt đối quyền lợi cho người thụ hưởng. Nhưng lại gặp
phải rủi ro đó là sự lạm dụng quyền của bên nhận bảolãnh yêu cầu không
trung thực. Hiện nay loại bảo lãnh này đang được sử dụng phổ biến.
Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro bảo lãnh
1.3.2.4. theo phạm vi bảo lãnh
 Bảo lãnh trong nước là bảo lãnh mà bên được bảo lãnh và bên nhận bảo
lãnh (không phân biệt nước ngoài hay trong nước) đều có đăng ký hoạt động
ở trong nước.
 Bảo lãnh với nước ngoài là bảo lãnh mà bên được bảo lãnh hoặc bên
nhận bảo lãnh đăng ký hoạt động tại nước ngoài.
1.3.2.5. Theo tài sản đảm bảo
 Bảo lãnh không có tài sản đảm bảo. Ngân hàng thực hiện bảo lãnh cho
khách hàng mà không yêu cầu khách hàng có tài sản bảo đảm cho cam kết
thực hiện nghĩa vụ đó. Thông thường bảo lãnh không có tài sản đảm bảo được
áp dụng đối với khách hàng truyền thống, có năng lực tài chính và uy tín trên
thị trường.
 Bảo lãnh có tài sản bảo đảm. Ngân hàng khi phát hành bảo lãnh cho bên
nhận bảo lãnh thì ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tài sản bảo đảm. Căn

cứ vào đặc điểm của tình hình sản xuất, kinh doanh, năng lực chuyên môn,
khả năng tài chính và uy tín, khả năng thực hiện hợp đồng được bảo lãnh của
khách hàng mà ngân hàng có thể yêu cầu tài sản đảm bảo là 100% hoặc một
phần nghĩa vụ tài chính cam kết. Các hình thức tài sản bảo đảm gồm ký quỹ,
cầm cố, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba và các biện pháp khác.
1.3.3. Rủi ro bảo lãnh và đặc Trưng của nó
1.3.3.1. Rủi ro bảo lãnh
Rủi ro bảo lãnh là khả năng xảy ra tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu
khi ngân hàng phải thực hiện nghiã vụ tài chính theo cam kết với bên được
bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh do bên nhận bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phải
thanh toán vì khách hàng (bên được bảo lãnh) không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng cơ sở hoặc bên nhận bảo
lãnh không trung thực muốn lừa đảo ngân hàng.
Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro bảo lãnh
1.3.3.2. Đặc điểm của rủi ro bảo lãnh
Rủi ro bảo lãnh là một loại rủi ro nên nó có những đặc điểm chung như
một rủi ro và có những đặc điểm riêng của nã.
- Rủi ro bảo lãnh mang tính khách quan. Rủi ro về bên được bảo lãnh, về
bên nhận bảo lãnh, về phía môi trường tồn tại song song với hoạt động bảo
lãnh. Ngân hàng có thể theo đuổi chính sách tài trợ rủi ro thấp hay cao thì vẫn
luôn có rủi ro. Ngân hàng có thể ngăn ngõa rủi ro, giảm thiểu tổn thất rủi ro
xảy ra nhưng không thể triệt tiêu được. Đây là phương châm quản lý rủi ro
của ngân hàng.
- Rủi ro bảo lãnh mang tính bất ngờ xảy ra. Trước khi phát hành bảo lãnh
người ta tin rằng rủi ro sẽ không xảy ra. Nhưng khi đã phát hành bảo lãnh thì
rủi ro có thể xảy ra hoặc không và mức độ cũng không xác định trước được.
Rủi ro là do nhiều nguyên nhân tác động đến, ngân hàng phải phân tích các
nguyên nhân này để quản lý rủi ro có hiệu quả.
- Mối quan hệ giữa rủi ro và sinh lợi. Mối quan hệ giữa rủi ro và sinh lợi
rất phức tạp. Trước khi phát hành bảo lãnh mối quan hệ là rủi ro càng cao, lợi

nhuận càng lớn như với những hợp đồng không có tài sản đảm bảo chứa đựng
rủi ro cao nhưng phí lại cao hơn những bảo lãnh có tài sản đảm bảo Còn sau
khi phát hành bảo lãnh thì tổn thất do rủi ro bảo lãnh xảy ra càng lớn thu nhập
càng thấp. Ngân hàng phải quản lý để có thể sinh lợi trên cơ sở an toàn.
- Tổn thất rất lớn khi rủi ro bảo lãnh xảy ra. Thông thường ngân hàng cam
kết bảo lãnh với nghĩa vụ tài chính rất lớn như bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh
thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng đó là những loại bảo lãnh có nghĩa
vụ tài chính rất lớn, lại không như tín dụng là có nguồn chuẩn bị sẵn. Chính vì
vậy nếu không quản lý tốt thì tổn thất là không thể lường trước được khi rủi
ro xảy ra.
- Rủi ro bảo lãnh rất phức tạp. Ngân hàng thực hiện bảo lãnh trên rất
nhiều lĩnh vực kinh tế nhiều ngành nghề cho nhiều loại hình doanh nghiệp, và
trên phạm vi rộng lớn cả trong và ngoài nước Chính vì vậy rủi ro của mỗi
Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro bảo lãnh
ngành nghề mỗi lĩnh vực kinh tế, rủi ro quốc gia cũng gây ra rủi ro bảo lãnh.
Bảo lãnh còn là cam kết của nhiều bên , nên rủi ro xuất phát từ các bên cũng
ảnh hưởng tới rủi ro bảo lãnh.
- Tổn thất do rủi ro có nhiều nấc: Rủi ro xảy ra khi khách hàng không thực
hiện nghĩa vụ và ngân hàng phải thực hiện thay nhưng đây chưa phải là rủi ro
tài chính của ngân hàng. Lúc này ngân hàng chỉ bị thụ động trong việc chuẩn
bị nguồn cho khoản nghĩa vụ thực hiện thay và nếu ngân hàng không có
nguồn cho nghĩa vụ này thì dẫn tới rủi ro thanh khoản. Nhưng trong trường
hợp ngân hàng có tiền để thực hiện thanh toán hộ thì khoản bảo lãnh đó được
chuyển thành khoản tín dụng và ngân hàng coi đây là khoản cho vay và nó
vẫn có khả năng thu hồi. Lúc này khoản bảo lãnh lại có rủi ro tín dụng và khi
không thu hồi được nợ thì đó mới là tổn thất cuối cùng ngân hàng gặp phải.
1.3.4. Những nguyên nhân gây ra rủi ro bảo lãnh
Xuất phát từ quy trình, từ các loại bảo lãnh khách nhau mà nguyên nhân
gây ra rủi ro bảo lãnh cũng rất đa dạng. Nhưng xét một cách tổng quát thì rủi
ro bảo lãnh do các nguyên nhân sau:

* Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng là nguyên nhân mang tính chủ quan, ngân
hàng có thể theo đuổi rủi ro cao hay thấp. Từ quy trình thủ tục thực hiện bảo
lãnh đã chứa đựng rủi ro, nếu quy trình không khoa học và cụ thể thì khó có
thể thực hiện bảo lãnh một cách thống nhất và nhanh chóng. Hệ thống thông
tin của ngân hàng cũng có tác động đến rủi ro. Và quan trọng nhất chính là vai
trò của cán bộ nhân viên, trình độ chuyên môn kết hợp với phẩm chất tốt sẽ
hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo lãnh.
* Nguyên nhân từ phía người được bảo lãnh. Khách hàng là đối tượng bảo
lãnh của ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động bảo lãnh của ngân hàng.
Việc hoạt động kinh doanh, năng lực tài chính, khả năng thực hiện hợp đồng
với bên nhận bảo lãnh đều là nguyên nhân có thể dẫn tới rủi ro bảo lãnh.
Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro bảo lãnh
Một nguyên nhân dẫn tới rủi ro từ khách hàng là sự cố tình lừa đảo ngân
hàng để có thể chuyển tiền phi pháp từ nước này sang nước khác.
* Nguyên nhân từ phía người nhận bảo lãnh. Bảo lãnh có một đặc điểm là
mối quan hệ trực tiếp với người nhận bảo lãnh, ngân hàng thực hiện nghĩa vụ
tài chính khi người nhận bảo lãnh gửi cho ngân hàng yêu cầu đầu tiên bằng
văn bản thông báo rằng bên được bảo lãnh đã vi phạm hợp đồng. Nó đảm bảo
tuyệt đối quyền lợi của người thụ hưởng. Nếu người nhận bảo lãnh không
trung thực họ sẽ lạm dụng đặc quyền này mà đòi tiền của cả hai bên, hoặc sẽ
có sự lừa đảo của kẻ xấu làm giả chứng từ. Đòi hỏi phải có biện pháp tốt tránh
xảy ra rủi ro.
* Nguyên nhân từ môi trường pháp lý. Đó là do sù quy định của luật, nghị
định, quy chế và các văn bản pháp luật khác có liên quan chưa phù hợp với sự
phù hợp với sự phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh. Và nó thường không theo
kịp với những biến động tinh vi của hành vi lừa đảo. Đặc biệt thường gặp bất
cập trong vấn đề xử lý tổn thất khi rủi ro xảy ra như vấn đề xiết nợ, vấn đề
thanh lý tài sản cố định, nhờ đến pháp luật
* Nguyên nhân khác. Ngoài những nguyên nhân chính ở trên, rủi ro bảo

lãnh còn do những nguyên nhân do môi trường kinh tế xã hội, khoa học công
nghệ Bảo lãnh còn là một nghiệp vụ mới họ hiểu biết về nó chưa nhiều nên
khách hàng khi yêu cầu bảo lãnh cho họ còn đòi hỏi nhiều điều khoản cam kết
mà ngân hàng khó có thể đáp ứng do có nhiều rủi ro và không nằm trong loại
hình bảo lãnh của ngân hàng.
Để quản lý rủi ro bảo lãnh có hiệu quả thì ngân hàng không chỉ hiểu rõ đặc
điểm của rủi ro bảo lãnh, nguyên nhân gây ra rủi ro bảo lãnh mà còn phải am
hiểu về hoạt động bảo lãnh và các lĩnh vực khác
1.3.5. Ảnh hưởng của rủi ro bảo lãnh đối với hoạt động của ngân hàng
thương mại.
Bảo lãnh theo đúng bản chất, chỉ là cam kết bảo đảm rằng bên được bảo
lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bên nhận bảo lãnh. Còn việc thực
Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro bảo lãnh
hiện nghĩa vụ thì do hai bên thực hiện, do đó ngân hàng không có nguồn
chuẩn bị cho bảo lãnh. Mặt khác, thường khi bảo lãnh với nghĩa vụ cam kết là
rất lớn. Nếu rủi ro xảy ra thì ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đã
cam kết, ngân hàng phải thanh toán một khoản tiền lớn. Nếu ngân hàng không
có sẵn tiền thì ngân hàng phải tìm mọi cách để có như bán chứng khoán, đi
vay như vậy sẽ mất chi phí, thu nhập từ bảo lãnh sẽ giảm. Thậm chí nó dẫn
tới rủi ro thanh khoản khiến cho ngân hàng buộc phải đóng cửa và tuyên bố
phá sản. Nếu ngân hàng không khắc phục và xử lý tổn thất do rủi ro xảy ra
không tốt sẽ mất cả vốn làm giảm giá trị của ngân hàng. Nhưng nếu ngân
hàng quản lý tốt thì rủi ro sẽ không xảy ra ngân hàng thu được khoản phí làm
thu nhập của ngân hàng và nâng cao uy tín, nâng cao khả năng cạnh tranh của
ngân hàng. Yêu cầu quản lý rủi ro một cách hiệu quả, và giải quyết tốt mối
quan hệ giữa rủi ro và sinh lợi.
1.4. Quản lý rủi ro bảo lãnh trong ngân hàng thương mại
1.4.1. Vai trò của quản lý rủi ro bảo lãnh của ngân hàng thương mại
Như trên đã trình bày ảnh hưởng của rủi ro bảo lãnh đối với hoạt động của
ngân hàng thương mại là rất lớn. Chính vì vậy mà quản lý rủi ro nói chung và

rủi ro bảo lãnh nói riêng là một nội dung chính trong quản trị ngân hàng. Hoạt
động của ngân hàng nhằm tối đa hoá giá trị chủ sở hữu và do tính đặc thù của
nó hoạt động sinh lời trên cơ sở an toàn. Luôn luôn nhấn mạnh giữa an toàn
và sinh lời. Quản lý rủi ro bảo lãnh là nội dung chính trong nghiệp vụ bảo
lãnh và hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.4.2. Nội dung của quản lý rủi ro bảo lãnh
Đối với mỗi khoản bảo lãnh, bản chất của hoạt động quản lý rủi ro bảo
lãnh bao gồm hai hoạt động là kiểm soát rủi ro các khoản bảo lãnh được chấp
nhận nhằm hạn chế rủi ro và tài trợ rủi ro. Biện pháp kiểm soát rủi ro gồm các
biện pháp né tránh rủi ro, ngăn ngõa tổn thất, giảm thiểu rủi ro nhằm ngăn
chặn hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro. Nhóm biện pháp tài trợ rủi ro
gồm chấp nhận rủi ro và bảo hiểm nhằm khắc phục các hậu quả tổn thất do rủi
Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro bảo lãnh
ro gây ra nếu có. Đó là bản chất của hoạt động quản lý rủi ro bảo lãnh cũng
như của các loại rủi ro khác
Trong ngân hàng thương mại, quản lý rủi ro bảo lãnh bao gồm các nội
dung sau: Một mặt có các chuyên gia nghiên cứu về rủi ro và hoạch định
chiến lược về rủi ro, mặt khác có đội ngò thực hiện tổ chức các biện pháp hạn
chế rủi ro bảo lãnh như các biện pháp phòng ngõa rủi ro bảo lãnh, các biện
pháp khắc phục, các biện pháp xử lý hậu quả của rủi ro bảo lãnh.
Tổ chức hoạch định chiến lược rủi ro gồm sáu giai đoạn:
1. Phát hiện các nhân tố làm tăng giảm một loại rủi ro cụ thể.
2. Phân tích sự tác động của các nhân tố tới rủi ro bảo lãnh.
3. Đánh giá một loại rủi ro cụ thể bằng việc hình thành một biểu đồ xác
suất tổn thất được gọi là đường cong rủi ro.
4. Xác định mức rủi ro tối ưu căn cứ vào đặc thù của mỗi ngân hàng.
5. Phân tích từng nghiệp vụ theo mức rủi ro có thể chấp nhận được.
6. Đề xuất các biện pháp hạn chế rủi ro.
Từ sự nghiên cứu đó mà tổ chức thực hiện quản lý cụ thể đối với từng hợp
đồng bảo lãnh. Tổ chức quản lý với các biện pháp sau:

* Biện pháp phòng ngõa rủi ro bảo lãnh.
- Xây dựng chính sách bảo lãnh: Trong đó xác định mục tiêu bảo lãnh,
diều này phải nằm trong khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng, ngân hàng
có thể theo đuổi chiến lược tài trợ rủi ro thấp hay cao theo từng giai đoạn. Xác
định thẩm quyền cán bộ để có thể quy trách nhiệm có như vậy cán bộ mới ý
thức được việc làm của mình và có trách nhiệm hơn đối với việc mình làm và
có như vậy ngân hàng mới có thể thu hồi được phần nào tổn thất khi rủi ro do
cán bộ bảo lãnh xảy ra. Ngân hàng thiết lập các tiêu thức bảo lãnh và các
phương pháp kiểm tra kiểm soát giúp cán bộ thực hiện bài bản đúng quy trình
hạn chế rủi ro.
- Thẩm định khách hàng. Đây là bước quan trọng nhất để ra quyết định có
bảo lãnh hay không. Cán bộ phải phân tích và đánh giá về mọi mặt mọi lĩnh
Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro bảo lãnh
vực hoạt động của khách hàng như về mặt pháp lý xem xét xem có đăng ký
kinh doanh, và hoạt đúng pháp luật hay không tránh rủi ro về hoạt động phi
pháp. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính, đánh giá
chủ doanh nghiệp Nhưng quan trọng nhất trong thẩm định khách hàng ra
quyết định bảo lãnh là phân tích khả năng thực hiện hợp đồng ký kết với bên
nhận bảo lãnh, thứ đó là năng lực tài chính.
- Thực hiện phân tán rủi ro bảo lãnh bằng cách đa dạng hoá các loại bảo
lãnh, các lĩnh vực bảo lãnh, đối tượng khách hàng Ngân hàng càng đa dạng
hoá bảo lãnh thì rủi ro cho ngân hàng càng được giảm bớt hoạt động bảo lãnh
càng hiệu quả.
- Cơ chế bảo đảm bảo lãnh: Tùy theo đối tượng khách hàng mà có yêu cầu
tài sản bảo đảm hoặc không. Các loại tài sản đảm bảo gồm ký quỹ, cầm cố,
thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba Tiêu chuẩn về tài sản đảm bảo, giá trị
được chấp nhận Cách thức xử lý tài sản đảm bảo hướng dẫn cán bộ nhân
viên thực hiện nhanh chóng và hiệu quả.
- Cơ chế quản lý theo dõi bảo lãnh. Theo dõi khách hàng về quá trình hoạt
động trong thời hạn hợp đồng bảo lãnh còn hiệu lực như quá trình tách, sáp

nhập, phá sản để có các biện pháp xử lý thích hợp , khả năng thực hiện hợp
đồng bằng cách xác định những dấu hiệu xấu của khách hàng từ đó có thể xác
định xem khả năng ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng để có thể có biện pháp khắc phục và xử lý hiệu quả.
- Thiết lập hỗ sơ bảo lãnh bảo đảm tính pháp lý và hợp đồng phải rõ ràng
về quyền lợi cũng như trách nhiệm để tránh những khó khăn trong tranh chấp
sau này.
- Nâng cao chất lượng công tác thông tin về khách hàng, bên nhận bảo
lãnh, và các thông tin khác có liên quan.
- Chọn lọc đội ngò cán bộ nhân viên bảolãnh thích hợp.
- Xây dựng quỹ phòng ngõa rủi ro.
Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro bảo lãnh
- Phân loại bảo lãnh, đối tượng được bảo lãnh, phạm vi bảo lãnh để quản lý
tốt hạn chế rủi ro xảy ra.
Bên cạnh những biện pháp phòng ngõa rủi ro nói trên người ta còn áp dụng
rất nhiều các biện pháp khác nữa như xem xét dư luận, dùa vào đánh giá của
các tổ chức khác
* Các biện pháp khắc phục.
Ngân hàng phải tổ chức theo dõi những hợp đồng bảo lãnh đã ký kết đặc
biệt là những hợp đồng bảo lãnh sắp đến hạn. Từ đó ngân hàng xác định khả
năng thực hiện hợp đồng đồng của khách hàng và phân loại các hợp đồng bảo
lãnh đó. Những hợp đồng bảo lãnh nào khách hàng có khả năng thực hiện tốt
thì xếp vào những khoản bảo lãnh tốt và không phải chuẩn bị nguồn tài trợ,
còn những khoản bảo lãnh có nguy cơ phải thực hiện cao thì ngân hàng có
những biện pháp khắc phục như:
- Giám sát chặt chẽ các khoản bảo lãnh có khả năng phải thực hiện
- Giúp đỡ khách hàng bằng cách thuê các chuyên gia đưa ra lời khuyên để
khách hàng có thể thực hiện được nghĩa vụ của mình.
- Chuẩn bị nguồn tài trợ cho nghĩa vụ tài chính có khả năng phải thực hiện
này

Với những khoản bảo lãnh phải thực hiện thì ngân hàng tìm cách hạn chế
rủi ro ở mức thấp nhất tránh dẫn tới rủi ro thanh toán. Khách hàng của những
khoản nợ đó buộc phải nhận nợ với ngân hàng, còn ngân hàng hoạch toán
nghĩa vụ tài chính đó thành khoản nợ xấu, chuyển từ tài sản ngoại bảng
chuyển vào tài sản nội bảng. Và từ đó có biện pháp thích hợp để xử lý.
* Các biện pháp xử lý khoản bảo lãnh thực hiện.
Với những khoản bảo lãnh mà ngân hàng phải thực hiện thì ngân hàng sẽ
quản lý nó như với khoản tín dụng xấu. Khoản tín dụng xấu này được phân
loại để quản lý.
Với những khoản tín dụng có khả năng được khách hàng trả nợ. Ngân
hàng xem xét lý do khách hàng không thực hiện hợp đồng và xem xét tình

×