Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 114 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN HỒNG THÀNH

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÂM

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được bảo vệ một học
vị khoa học hoặc cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các thơng tin trích dẫn
trong luận văn này đều đã được trân trọng chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn



Nguyễn Hoàng Thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp q báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS Nguyễn Thị Tâm,
người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện
nghiên cứu đề tài và hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo khoa sau đại học trường Đại học Kinh tế và QTKD - Đại học Thái ngun đã giúp đỡ tơi hồn thành
quá trình học tập và thực hiện luận văn của mình.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công tác tại
NHNN&PTNT tỉnh Bắc Ninh, đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp
thơng tin cần thiết cho tơi trong q trình nghiên cứu thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi hồn
thành chương trình học tập và thực hiện Luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan .............................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ................................................................................................................................. ii
Mục lục ..................................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt .......................................................................................................... vi
Danh mục các bảng ................................................................................................................. vii
Danh mục các hình ................................................................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của luận văn................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................ 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................... 2
4. Những đóng góp của luận văn ............................................................................................. 2
5. Ý nghĩa khoa học................................................................................................................... 3
6. Kết cấu luận văn .................................................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI .................................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại .................... 4
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ..................................................................... 4
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ................................................ 5
1.1.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại .................................... 10
1.1.4. Khái niệm về quản lý rủi ro tín dụng .............................................................. 19
1.1.5. Quy trình quản lý RRTD ................................................................................. 20
1.1.6. Nội dung quản trị RRTD ................................................................................. 22

1.1.7. Các nghiệp vụ phịng chống rủi ro tín dụng .................................................... 30
1.1.8. Xử lý rủi ro tín dụng ..................................................................................................... 33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

1.2. Thực tiễn vấn đề rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại................................................................................................................ 35
1.2.1. Tình hình rủi ro tín dụng và các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của
các nước trên thế giới ............................................................................................... 35
1.2.2. Tình hình rủi ro tín dụng và các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của
các ngân hàng thương mại Việt Nam ..................................................................... 42
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 45
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................................... 45
2.1.1. Những RRTD trong hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT tỉnh Bắc
Ninh đã gặp là gì? ..................................................................................................... 45
2.1.2. NHNN&PTNT tỉnh Bắc Ninh đã quản lý RRTD như thế nào? .............................. 45
2.1.3. Giải pháp nào để tăng cường quản lý RRTD đối với NHNN&PTNT tỉnh
Bắc Ninh trong giai đoạn tới?.................................................................................. 45
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................. 45
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận .................................................................................. 45
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu ................................................ 46
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu..................................................................................... 49
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 51
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THÔN

TỈNH BẮC NINH ........................................................................................... 53
3.1. Khái quát về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh ........... 53
3.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh ................................................................................. 53
3.1.2. Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2009 - 2011 .................................. 54
3.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh ................................................................ 60
3.2.1. Quan điểm quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng..................................................... 60
3.2.2. Nội dung quản lý RRTD tại chi nhánh ngân hàng NN&PTNT tỉnh
Bắc Ninh................................................................................................................... 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v

3.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh ....................................................... 65
3.3. Đánh giá cơng tác quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh ....................................................... 73
3.3.1. Môi trường tác động đến quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng
Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh ............................................ 73
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DUNG TẠI NGÂN HÀNG NƠNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH ................. 84
4.1. Định hướng quản lý rủi ro tín dụng kinh doanh tại Chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh ....................................................... 84
4.1.1. Cơ hội và thách thức đối hoạt động kinh doanh Ngân hàng .................................... 84

4.1.2. Định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Bắc Ninh ................................................................................................................... 85
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường cơng tác quản lý rủi ro tín dụng tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh .................................... 88
4.2.1. Xây dựng chính sách cho vay đúng đắn, đa dạng hóa hoạt động cho vay .............. 89
4.2.2. Thực hiện nghiêm túc các quy chế tín dụng............................................................... 90
4.2.3. Tăng cường kiểm tra tư cách pháp nhân của đối tượng cho vay.............................. 91
4.2.4. Tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, đồng thời có
chính sách đãi ngộ thích hợp ................................................................................... 92
4.2.5. Hồn thiện công tác đảm bảo tiền vay ........................................................................ 93
4.2.6. Tăng cường giám sát và quản lý các khoản vay ........................................................ 95
4.2.7. Sử dụng các công cụ phái sinh .................................................................................... 95
4.2.8. Ngăn ngừa các khoản vay khó địi và tổn thất tín dụng ............................................ 96
4.2.9. Xử lý các khoản nợ khó địi ......................................................................................... 97
4.2.10. Mở rộng cạnh tranh .................................................................................................... 98
4.3. Một số kiến nghị............................................................................................................... 99
4.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ, UBND tỉnh........................................................................ 99
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................................... 99
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ......... 100
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 103

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Các ký hiệu và chữ viết tắt

Nghĩa các ký hiệu và chữ viết tắt

CBTD

Cán bộ tín dụng

DN

Doanh nghiệp

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN&PTNN

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nơng thơn

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD


Tổ chức tín dụng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Mẫu điều tra khách hàng doanh nghiệp ................................................................ 47
Bảng 2.2: Mẫu điều tra hồ sơ tín dụng ................................................................................... 47
Bảng 3.1: Kết quả huy động vốn 2009-2011......................................................................... 55
Bảng 3.2. Qui mơ và chất lượng tín dụng 2009-2011 .......................................................... 57
Bảng 3.3. Kết quả tài chính 2009-2011.................................................................................. 59
Bảng 3.4: Tình hình dư nợ tín dụng phận theo nhóm nợ 2009-2011 .................................. 68
Bảng 3.5. Rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH theo thời gian quá hạn ................................. 69
Bảng 3.6: Rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH phân theo ngành kinh tế .............................. 70
Bảng 3.7: Rủi ro tín dụng qua tiêu chí NQH ......................................................................... 70
Bảng 3.8: Rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH Phân theo loại cho vay 2009 -2011............ 71
Bảng 3.9: Nguyên nhân rủi ro từ phía ngân hàng ................................................................. 77
Bảng 3.10: Nguyên nhân nợ quá hạn của khách hàng.......................................................... 79
Bảng 3.11: Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh ............................................................ 82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Chu trình kiểm soỏt tớn dng liờn tc .................................................... 21
Sơ đồ 1.2: Ngăn ngõa vµ xư lý rđi ro tÝn dơng ........................................................ 22
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức .......................................................................... 54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống Ngân hàng thương
mại (NHTM) Việt Nam, mang lại 80-90% thu nhập của Ngân hàng. Tuy nhiên,
cùng với việc đem lại thu nhập đáng kể cho Ngân hàng thì lĩnh vực tín dụng cũng là
lĩnh vực có rủi ro lớn nhất. Hậu quả của rủi ro tín dụng (RRTD) đối với Ngân hàng
thường rất nặng nề: làm tăng thêm chi phí của Ngân hàng, thu nhập lãi bị chậm
hoặc mất đi cùng với sự thất thốt vốn vay, làm xấu đi tình hình tài chính và cuối
cùng làm tổn hại đến uy tín và vị thế của ngân hàng.
Vì vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ có tác động rất lớn và ảnh hưởng trực
tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng, cao hơn nó tác động ảnh
hưởng đến tồn bơ hệ thống ngân hàng và tồn bộ nền kinh tế. RRTD ln song
hành với hoạt động tín dụng, nhưng khơng thể loại bỏ hồn tồn RRTD mà chỉ có

thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa hoặc giảm thiểu thiệt hại tối đa khi rủi ro
xảy ra. Do đó, quản lý RRTD là vấn đề khó khăn nhưng rất bức thiết.
Một ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có năng lực tài chính mạnh
và quản lý được rủi ro trong giới hạn cho phép sẽ tạo được niềm tin của khách hàng và
nâng cao được vị thế, uy tín đối với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng trong và ngồi
nước. Đây là điều vơ cùng quan trọng. Tuy nhiên trên thực tế, do áp lực tăng vốn điều
lệ, chạy theo lợi nhuận khiến các ngân hàng đẩy mạnh tín dụng, bất chấp rủi ro. Nợ xấu
của nhiều ngân hàng đang ở mức khá cao và tiềm ẩn rủi ro cho cả hệ thống.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại đang tích cực xây dựng chính sách,
chiến lược và đề ra những biện pháp thực hiện để hạn chế RRTD. Đối với
NHNN&PTNT Việt Nam cũng đã ban hành nhiều quy định để hạn chế rủi ro tín
dụng. Tuy nhiên qua quá trình áp dụng và thực tế hoạt động tín dụng tại
NHNN&PTNT tỉnh Bắc Ninh khơng tránh khỏi những hạn chế cần khắc phục; vì
vậy đề tài: “Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh” được lựa chọn để nghiên
cứu nhằm mục đích phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh,
đồng thời đưa ra những giải pháp quản lý hiệu quả rủi ro tín dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Mục đích của luận văn là làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của quản
lý RRTD của NHNN&PTNT tỉnh Bắc Ninh trong giại đoạn hiện nay và đề xuất
phương hướng hoàn thiện trong thời gian tới.
Đề đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
(1) Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và cơ sở thực tiễn về rủi ro tín

dụng và quản lý rủi ro tín dụng.
(2) Phân tích thực trạng quản lý RRTD, đo lường RRTD trong hoạt động
kinh doanh của NHNN&PTNT tỉnh Bắc Ninh.
(3) Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý để ngăn ngừa, hạn chế RRTD và
thu hồi các khoản tín dụng đã xử lý rủi ro của NHNN&PTNT tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại, trong khuôn khổ luận văn
đề cập đến hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ở khía cạnh cho vay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung vào nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn về hoạt động tín dụng, nợ quá hạn và nợ xấu là nguyên nhân chính tạo
ra rủi ro tín dụng.
Phạm vi khơng gian: Luận văn nghiên cứu tiến hành trên phạm vi các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp vay vốn tại NHNN&PTNT tỉnh Bắc Ninh.
Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu các số liệu từ năm 2009 đến năm 2011.
4. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa có bổ sung những vấn đề lý luận cơ bản về RRTD và quản lý
RRTD trong hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam.
- Khái quát thực trạng RRTD, quản lý RRTD của NHNN&PTNT tỉnh Bắc
Ninh trong giai đoạn 2009 - 2011.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp với NHNN&PTNT tỉnh Bắc Ninh nhằm hạn
chế RRTD trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3


5. Ý nghĩa khoa học
- Về mặt lý luận: Tổng kết lại những kết quả nghiên cứu lý luận về RRTD và
quản lý RRTD trong hệ thống ngân hàng thương mại. Từ đó rút ra những bài học
kinh nghiệm cho hoạt động nghiên cứu lý luận và đưa ra những vấn đề cần tiếp tục
phải nghiên cứu.
- Về mặt thực tiễn: Tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm và đưa ra các giải
pháp cho việc quản lý rủi ro tín dụng của NHNN&PTNT tỉnh Bắc Ninh.
6. Kết cấu luận văn
Đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo được chia
làm bốn chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín
dụng ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng NN&PTNN tỉnh
Bắc Ninh.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý rủi ro
rín dụng tại ngân hàng NN&PTNN tỉnh Bắc Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại

1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
NHTM có lịch sử hình thành và phát triển hết sức phong phú. Cùng với sự
phát triển của sản suất, lưu thơng hàng hố và tiền tệ, sự phát triển của các chế độ
xã hội, chức năng của NHTM ngày càng phong phú và hoàn thiện.
Ta có thể nhận thấy ngày nay hoạt động của Ngân hàng ngày càng phát triển
trên tất cả các phương diện, từ sự ra đời của các dịch vụ Ngân hàng mới cho tới sự
xuất hiện của các tập đoàn Ngân hàng có quy mơ tồn cầu. Tuỳ theo chính sách kinh
tế của mỗi quốc gia, dẫn tới có nhiều khái niệm khác nhau về NHTM. Theo Luật
ngân hàng Pháp: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xun
nhận của cơng chúng dưới hình thức ký thác hoặc hình thức khác, các số tiền mà họ
dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, TD hay dịch vụ tài chính. Theo luật
ngân hàng Đan Mạch: NHTM là những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận
tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại, các giá trị địa ốc, các phương
tiện TD và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm… Còn
theo Luật các TCTD năm 2010 của Việt Nam tại khoản 1 Điều 4, chương I quy định:
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động
ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ
chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,
các loại hình ngân hàng gồm NHTM, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân
hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác [9].
Hiện nay hoạt động của các TCTD ngày càng phát triển đan xen lẫn nhau.
Các tổ chức tài chính gồm: Cơng ty kinh doanh chứng khốn, cơng ty mơi giới
chứng khốn, cơng ty bảo hiểm… đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân
hàng. Ngược lại các NHTM cũng đối phó với các đối thủ cạnh tranh bằng cách mở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5


rộng phạm vi cung cấp dịch vụ. Do vậy, có thể phân biệt NHTM với một tổ chức tài
chính khác bằng cách xem xét trên phương diện những loại hình dịch vụ cung cấp.
NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính
đa dạng nhất đặc biệt là TD, tiết kiệm và dịch vụ thanh tốn thơng qua tài khoản
tiền gửi thanh tốn, điều đó tạo cơ hội cho NHTM có thể thực hiện chức năng tạo
tiền. Đây là một đặc trưng để phân biệt NHTM với các ngân hàng và các tổ chức tài
chính khác.
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng của ngân hàng thương mại
Có nhiều quan niệm khác nhau về tín dụng ngân hàng, trước kia ta hiểu tín
dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng và số vốn đó sẽ được
hồn trả bao gồm gốc và lãi vào một ngày xác định trong tương lai. Hiểu theo nghĩa
rộng thì tín dụng là quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nề kinh tế, trong đó
chủ thể này chuyển nhượng cho chủ thể khác quyền sử dụng một lượng giá trị với
những điều kiện và trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thoả thuận dựa trên
ngun tắc hồn trả [1].
Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một
tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín với ngun tắc có hồn trả bằng các
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ khác [6].
Đối với các doanh nghiệp, tín dụng ngân hàng là việc sử dụng vốn ngân hàng
hoặc sử dụng các cam kết cung cấp vốn của nền kinh tế trong một thời gian nhất
định với nguyên tắc hoàn trả lãi và gốc hoặc trả phí cho việc sử dụng đó.
Tín dụng là một giao dịch vốn liên quan đến bên cho vay (một hoặc nhiều
ngân hàng hay các định chế tài chính khác) và bên đi vay (một hoặc nhiều ngân
hàng, các định chế tài chính, cá nhân, doanh nghiệp). Bên cho vay sẽ chuyển giao
quyền sử dụng vốn cho bên đi vay trong một thời gian nhất định theo thoả thuận,
bên vay có trách nhiệm hồn trả cả gốc và lãi cho bên cho vay.
Trong khái niệm tín dụng của ngân hàng ta có thể thấy có yếu tố thời gian và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

do đó mang theo những rủi ro có thể xảy ra, vì vậy hoạt động tín dụng cần phải tn
thủ những nguyên tắc nhất định, có 03 nguyên tắc chung:
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn đã quy định
trong hợp đồng tín dụng.
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.
- Vốn vay phải được đảm bảo bằng hàng hố có giá trị tương đương.
Tín dụng ngân hàng là một quan hệ rất phức tạp, thể hiện ở chính sự tách rời
giữa quyền quản lý và quyền sử dụng. Các NHTM khi cho vay phải xác định được
khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đúng thời hạn thoả thuận. Q trình
cấp tín dụng được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết
thúc khi kế toán viên tất tốn, thanh lý hợp đồng tín dụng. Cơng việc của một cán
bộ tín dụng đối với một khoản vay được coi là hồn thành khi cán bộ tín dụng thu
đủ gốc và lãi. Cán bộ tín dụng phải thực hiện các bước kiểm tra trước, trong và sau
khi cho vay để biết rằng vốn của ngân hàng được giao cho ai, làm gì, vốn vay đang
ở trạng thái nào, khả năng thu hồi và có những biện pháp xử lý kịp thời. Hay nói
cách khác, cán bộ tín dụng đã thực hiện quy trình tín dụng để đảm bảo ngun tắc
hồn trả được tơn trọng.
1.1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Việc phân loại khoản vay là tiền đề để thiết lập quy trình cho vay hợplý,
nâng cao hiệu quả quản trị tín dụng. Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, tín dụng
ngân hàng được phân loại như sau:
a) Căn cứ vào thời hạn vay
Các khoản tín dụng được chia làm 3 loại chính:

Tín dụng ngắn hạn: Bao gồm các khoản cho vay có thịi hạn dưới 1 năm, chủ
yếu được sử dụng nhằm bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp.
Tín dụng trung hạn: Bao gồm các khoản vay có thới hạn từ 1 đến 5 năm,
được sử dụng cho mục đích mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh
với quy mô nhỏ, thu hồi vốn nhanh hoặc tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân…
Bên cạnh đó tín dụng trung hạn cịn là nguồn hình thành vốn lưu động thường
xuyên cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp mới thành lập.
Tín dụng dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ 5 năm trở lên.Đây là khản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

tín dụng được sử dụng để tài trợ nhu cầu xây dựng nhà xưởng, đầu dự án mới, quy
mô lớn, thời gian thu hồi vốn lâu.
b) Căn cứ vào tài sản đảm bảo:
Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản: Là trường hợp khách hàng cam kết sử
dụng tài sản của mình để trả nợ cho ngân hàng hoặt sự bảo đảm bằng tài sản, bảo
lãnh của người thứ ba khi khơng có khả năng trả nợ gốc và lãi theo đúng thời hạn
trong hợp đồng tín dung.
Tín dụng khơng cần tài sản đảm bảo: Là hình thức cho vay khơng có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa vào uy
tín của người đi vay.
c) Căn cứ vào mục đích vay vốn
Theo tiêu chí này, các khoản vay được phân chia thành các loại dưới đây:
Tín dụng bất động sản: đây là các khoản tín dụng đầu tư vào bất động sản
bao gồm:
Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai.

Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang trại
và bất động sản ở nước ngồi.
Tín dụng cơng thương nghiệp: đây là khoản tín dụng cấp cho doanh nghiệp để
trang trải các chi phí như: mua hàng hóa, nguyên vật liệu, trả thuế và chi trả lương.
Tín dụng nơng nghiệp: là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông
nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn
ni gia súc.
Tín dụng tiêu dùng: là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để mua
sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà di động, trang thiết bị trong nhà…
d) Dựa vào phương thức vay vốn:
Cho đến nay, các ngân hàng thường sử dụng các phương thức cho vay phổ
biến trên cơ sở thỏa thuận với khách gồm:
Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khánh hàng và tổ chức tín dụng thực
thiện thủ tục vay vốn cần thiết và kí kết hợp đồng tín dụng, thường được áp dụng
cho những khách hàng có nhu cầu vốn khơng thường xun.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoản thời gian nhất định. Hình
thức cho vay này phục vụ cho những khách hàng có nhu cầu vốn lưu động thường
xun, có mục đích sử dụng vốn, có kế hoạch và phương án vay vốn rõ ràng, có uy
tín với ngân hàng. Khách hàng chỉ cần ký lại hợp đồng tín dụng với điều kiện tổng
dư nợ khơng vượt quá hạn mức đã ký
Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các
dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ

đời sống.
Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định, thỏa
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kì
hạn trong thời hạn cho vay [1].
1.1.2.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng
a. Đối với sự phát triển của nền kinh tế
Thứ nhất, vai trị kinh tế cơ bản của tín dụng ngân hàng là luân chuyển vốn
từ những người (cá nhân, hộ gia đình, cơng ty và chính phủ) có nguồn vốn thặng dư
(do chi tiêu ít hơn thu nhập) đến những người thiếu hụt(do nhu cầu chi tiêu vượt quá
mức thu nhập). Nhu cầu vay vốn không chỉ để đầu tư kinh doanh mà còn dùng để
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trước mắt. Tại sao việc luân chuyển vốn từ người tiết
kiệm sang người sử dụng vốn lại quan trọng với nền kinh tế? Câu trả lời là vì, những
người tiết kiệm thường không đồng thời là những người có cơ hội đầu tư sinh lời cao.
Như vậy nếu khơng có ngân hàng thì việc ln chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền
kinh tế sẽ ách tắc. Chình vì vậy, kênh ln chuyển vốn qua ngân hàng có ý nghĩa rất
lớn trong việc thúc đẩy tính hiệu quả của nền kinh tế.
Thứ 2, tín dụng ngân hàng khơng chỉ giới hạn chỉ trong chức năng truyền
thống là luân chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu mà còn giúp phân bổ hiệu quả
các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế. Thơng qua tín dụng ngân hàng mà vốn từ
những người thiếu các dự án đầu tư hiệu quả được chuyển tới những người có các
dự án đầu tư hiệu quả hơn nhưng thiếu vốn. Kết quả là kinh tế tăng trưởng tạo công
ăn việc làm và năng suất lao động cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

Thứ 3, thơng qua việc đầu tư vốn tín dụng vào những ngành nghề khu vực

kinh tế trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề đó hình thành nên
cơ cấu hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
Thứ 4, Tín dụng ngân hàng góp phần lưu thơng tiền tệ, hàng hóa điều tiết thị
trường kiểm sốt giá trị đồng tiền và thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế
giữa các nước.
Thứ 5, tín dụng ngân hàng mang lại nguồn thu lớn cho NSNN thông qua thuế
thu nhập và lãi từ ủy thác đầu tư vốn chính phủ.
Thứ 6, tín dụng ngân hàng là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến
nông nghiệp, nông thơn, góp phần xóa đói giảm nghèo ổn định chính trị xã hội.
b. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với NHTM
Tín dụng ngân hàng là hoạt động cơ bản, là nguồn thu lợi chủ yếu của các
NHTM. Chức nằng khởi đầu và truyền thống của NHTM là tín dụng. Mặc dù
NHTM hiện đại đã mở mang nhiều dịch vụ ngân hàng ngồi tín dụng, nhưng cho
đến nay, nghiệp vụ huy động vốn và cho vay vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong doanh
thu và lợi nhuận ngân hàng. Bất kỳ sự trục trặc nào trong hoạt động tín dụng ngân
hàng cũng tác động tiêu cực, không chỉ đến hoạt động tín dụng, mà đến tất cả các
hoạt động khác của ngân hàng. Đối với những nước kém và đang phát triển như
nước ta, các NHTM đa phần lấy tín dụng ngân hàng làm hoạt động chính.
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển các dịch vụ ngân hàng khác. Một
mặt, các dịch vụ ngân hàng khác được phát triển trên chính các chủ thể có quan hệ tín
dụng với ngân hàng. Mặt khác, hoạt động tín dụng ngân hàng, nếu suôn sẻ, cũng cấp
nguồn tài trợ cho các hoạt động khác thông qua nguồn thu hút được, cũng như thông
qua lợi nhuận đầu tư cho cơ sở hạ tầng dịch vụ. Nếu hoạt động tín dụng khơng tốt,
khách hàng sẽ ngần ngại khi sử dụng dịch vụ tại ngân hàng. Bởi vì, bản thân các dịch
vụ ngân hàng thường liên quan đến nhau, nhất là liên qua đến tín dụng.
Tín dụng ngân hàng giúp NHTM thực thi các hoạt động kiểm soát hỗ trợ cho
các khoản đầu tư trực tiếp của ngân hàng vào doanh nghiệp. Trong thực tế, nhiều
ngân hàng đã chuyển các khoản vay thành đầu tư khi muốn kiểm sốt doanh nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





10

Các dữ liệu ngân hàng thu thập về doanh nghiệp giúp ngân hàng có thể ra quyết
định đầu tư đúng đắn.
Tóm lại, tín dụng có vai trị to lớn đối với NHTM. khơng có hoạt động tín
dụng thì cũng khơng có NHTM [6].
1.1.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng
Rủi ro là phạm trù được sử dụng phổ biến trong kinh tế thị trường. Theo nhà
kinh tế Mỹ Fran Knight thì rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Nhà kinh tế
Anh Marilic Hurt Mrearty cho rằng, rủi ro là một tình trạng trong đó các biến cố
xảy ra trong tương lai có thể xác định được. Tuy diễn đạt theo nhiều cách khác
nhau, nhưng các nhà kinh tế đều thống nhất ở điểm cho rủi ro là sự kiện xảy ra
ngoài ý muốn của chủ thể kinh doanh và đem lại hậu quả xấu. Vì thế, trong khoa
học kinh tế những năm gần đây đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về rủi ro và cách
phòng ngừa tác hại của rủi ro. Khi nghiên cứu rủi ro, các nhà kinh tế thường chú ý
đến hai tiêu chí định lượng rủi ro quan trọng, đó là biên độ tác hại của rủi ro và tần
số xuất hiện rủi ro.
Rủi ro xuất hiện trong hoạt động kinh doanh. Ví dụ, nhà đầu tư gặp rủi ro
giảm giá hàng tồn kho; nông dân gặp rủi ro thiên tai, dịch bệnh; viện nghiên cứu
gặp rủi ro nghiên cứu không thành công… Trên thực tế người ta khơng thể triệt tiêu
rủi ro mà chỉ có thể phịng ngừa và kiểm sốt rủi ro.
Ngân hàng thương mại có rất nhiều các hoạt động như huy động vốn, cho
vay, thanh tốn, đầu tư… trong các hoạt động đó đều có thể có rủi ro. Trong giới
hạn của luận văn chúng tôi chỉ tập trung đề cập đến rủi ro trong hoạt động cho vay
của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng chỉ quyết định cho vay sau khi phân tích đầy đủ các yếu tố liên quan

đến thiện chí trả nợ và khả năng của người vay trong việc hoàn trả nợ, tuy nhiên do:
- Sự phân tích tín dụng khơng đạt đến mức có thể dự đốn hồn tồn chính
xác về một khoản vay có được hồn trả như đã thỏa thuận hay không.
- Ý chỉ và khả năng trả nợ có thể thay đổi sau khi khoản vay đã được thực
hiện do nhiều lý do.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

- Mặt khác, xuất hiện một số khoản vay cái sai lầm ngay trong q trình cho
vay, hồn tồn do khả năng phân tích yếu kém từ phía ngân hàng hoặc quyết đinh
cho vay vội vã.
Với các lý do trên, trong hoạt động ngân hàng rủi ro tín dụng thường xuyên
xảy ra và dẫn đến những tổn thất lớn cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng là rủi ro về sự
tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp). Xuất phát từ người đi vay không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh tốn [11].
Ta có thể phân rủi ro tín dụng thành hai loại rủi ro sau:
- Rủi ro đọng vốn: Là rủi ro xảy ra khi khách hàng không thể trả nợ đúng
thời hạn đã thỏa thuận với ngân hàng hay nói cách khác khách hàng đã trì hỗn trả
nợ. Điều này ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, gây cản trở và
khó khăn cho việc chi trả người gửi tiền, tăng chi phí cho ngân hàng (chi phí cơ hội,
chi phí xử lý nợ quá hạn và nợ khó địi, chi phí giám sát và chi phí pháp lý)
- Rủi ro mất vốn: Là rủi ro xảy ra khi ngân hàng khơng thể địi lại được tiền
của khách hàng do doanh nghiệp đi vay đã mất khả năng chi trả. Trong trường hợp
này ngân hàng chỉ còn chờ vào giá trị thanh lý tài sản của doanh nghiệp để đỡ một
phần nợ gốc. Tuy nghiên vấn đề này hết sức khó khăn vì:
+ Giá trị của tài sản thanh lý bị giảm giá rất nhiều so với thời điểm thẩm định

ban đầu.
+ Bản thân tài sản thanh lý đó rất khó bán do tâm lý không ai muốn mua chúng.
+ Giá trị của tài sản thanh lý thường bị chia sẻ với các chủ nợ ưu tiên trước
như: Nộp thuế cho nhà nước, trả lương… Vì vậy, nhiều khi giá trị cịn lại về ngân
hàng ít hơn hoặc có khi chi phí phát sinh trong q trình thanh lý gần bằng, thậm
chí lớn hơn khoản tiền nhận được.
Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính, tức là làm giảm thu nhập
rịng của ngân hàng, trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn tới thua lỗ hoặc ở
mức độ cao hơn là phá sản. Những biểu hiện của rủi ro tín dụng được nhận biết qua
các khoản vay như sau:
- Các dấu hiệu nhận biết một khoản vay có vấn đề
+ Thanh tốn tiền vay khơng đúng kế hoạch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

+ Kỳ hạn của khoản vay bị thay đổi liên tục.
+ Yêu cầu gia hạn nợ kém hiệu quả (vốn gốc trước mỗi lần gia hạn không
giảm đáng kể).
+ Lãi suất cao bất thường (cố gắng bù đắp rủi ro cao).
+ Sự tích tụ bất thường các khoản phải thu và/ hoặc hàng tồn kho của
khách hàng.
+ Tỷ lệ (đòn bẩy) nợ trên vốn cổ phần tăng.
+ Thất lạc các tài liệu (đặc biệt là các báo cáo tài chính của khách hàng).
+ Tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn.
+ Trông chờ việc đánh giá lại tài sản, phát hành thêm cổ phiếu nhằm gia tăng
vốn chủ sở hữu.

+ Khơng có báo cao hay dự đốn về dịng ngân quỹ.
+ Việc trông chờ của khách hàng vào các nguồn vốn bất thường để đáp ứng
nghĩa vụ thanh tốn (ví dụ: bán các tòa cao ốc hay trang thiết bị).
- Các dấu hiệu nhận biết chính sách cho vay kém hiệu quả của ngân hàng
+ Sự đánh giá khơng chính xác về rủi ro của khách hàng.
+ Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra trong tương lai
(chẳng hạn như sát nhập,…).
+ Cho vay do khách hàng hứa duy trì một khoản tiền gửi lớn.
+ Khơng xác định kế hoạch hồn trả đối với từng khoản cho vay.
+ Cung cấp tín dụng lớp cho khách hàng không thuộc khu vực thị trường của
ngân hàng.
+ Hồ sơ tín dụng khơng đầy đủ.
+ Cấp các khoản tín dụng lớn cho thành viên trong nội bộ ngân hàng (nhân
viên, giám đốc hay cổ đông).
+ Chạy theo cạnh tranh, giảm nhẹ điều kiện tín dụng (cấp tín dụng để giữ
chân khách hàng không đi ngân hàng khác dù biết khoản cho vay sẽ có vấn đề).
+ Cho vay để tài trợ các hoạt động đầu cơ.
+ Thiếu nhạy cảm trong mơi trường kinh tế đang có thay đổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

1.1.3.2. Các loại rủi ro tín dụng chủ yếu
Hoạt động của NHTM rất đa dạng và phong phú, nên rủi ro cũng rất phức
tạp, nhạy cảm, thể hiện qua những rủi ro chủ yếu thường gặp sau đây:
a. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả

gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi khơng đúng kỳ hạn.
Rủi ro tín dụng là những tổn thất mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng
khơng hồn trả đầy đủ, đúng hạn các khoản nợ gốc và lãi hoặc do ngân hàng phải
bỏ thêm chi phí mới thu được vốn cho vay.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro chủ yếu của NHTM, đặc biệt là các NHTMVN
khi nguồn thu từ tín dụng vẫn cịn chiếm trên 70% tổng thu nhập, vì vậy rủi ro tín
dụng ln là loại rủi ro lớn nhất, dễ xảy ra nhất, rủi ro tín dụng khơng chỉ làm mất
đi vai trị tích cực của tín dụng, mà nếu khơng khắc phục nó một cách có hiệu quả
thì nó lại trở thành nguyên nhân cho nhiều loại rủi ro khác của NHTM phát sinh,
ảnh hưởng dây chuyền đến các NHTM khác.
b. Rủi ro lãi suất
Thể hiện rủi ro lỗ tiềm tàng của một ngân hàng do các biến động của lãi suất,
dẫn đến sự thay đổi trong thu nhập tài sản có và chi phí sử dụng vốn phải trả của tài
sản nợ.
Rủi ro lãi suất là “Chi phí để vay hoặc giá phải trả để thuê vốn trong một thời
gian nào đó. Lãi suất thị trường ln biến động theo quan hệ cung cầu vốn, theo các
biến động chính trị kinh tế trong và ngoài nước…”. Khi các NHTM hoạt động theo
cơ chế lãi suất thị trường, điều đó có thẻ mang lại lợi ích cho một số ngân hàng, còn
một số ngân hàng khác bị thiệt hại. Việc đánh giá rủi ro để thực hiện các biện pháp
kiểm sốt thơng thường là dựa vào kỹ thuật phân tích độ nhạy cảm lãi suất của các
tài sản có và tài sản nợ. Đồng thời tiến hành dự đoán xu hướng biến động lãi suất, từ
đó có biện pháp quản lý độ chênh lệch giữa tài sản có nhạy cảm với tài sản nợ, xác
định độ nhạy cảm lãi suất sao cho phù hợp với dự đoán lãi suất tăng lên hoặc giảm
xuống trong tương lai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14


c. Rủi ro ngoại hối
Rủi ro ngoại hối cũng giống như lãi suất, tỷ giá hối đoái trong cơ chế thị
trường ln biến động. Các NHTM có chức năng kinh doanh ngoại tệ sẽ có thể thu
thêm được lợi hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh ngoại hối. Rủi ro hối đoái xảy ra
trong trường hợp giá bán ngoại tệ khơng đủ để mua lại chính số lượng ngoại tệ đó.
Các NHTM thường chống đỡ bằng cách kiểm sốt trạng thái ngoại hối và áp dụng
các nghiệp vụ hoán đổi hoặc mua bán kỳ hạn trên thị trường ngoại hối.
Rủi ro ngoại hối là rủi ro phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, về loại
tiền tệ của các khản ngoại hối mà ngân hàng nắm giữ, và vì thế làm cho ngân hàng
phải gách chịu thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến động.
d. Rủi ro thanh khoản
Là rủi ro phát sinh khi ngân hàng bị mất cấn đối trong việc huy động nguồn
vốn có thời hạn ngắn nhưng sử dụng nguồn vốn này để cho vay thời hạn dài, khi
xảy ra sự kiện nào đó mà phải hoàn trả các khoản huy động cùng một lúc theo u
cầu của người gửi tiền thì ngân hàng khơng thể thanh toán được do việc thu hồi các
khản nợ vay khó khăn, chậm hơn số tiền bị rút.
Là rủi ro phát sinh trong q trình thanh tốn có thể do cố ý hoặc không cố ý
như: Cố ý chuyển nhầm để tham ô, lợi dụng, chuyển nhầm chuyển sai phải làm lại
nhiều lần do sơ suất… hay bị khách hàng lợi dụng làm séc giả, lừa đảo trong
chuyển tiền điện tử, thanh tốn thẻ… Trong q trình hội nhập quốc tế hiện nay các
NHTM Việt Nam đang đẩy mạnh việc triển khai các hình thức thanh tốn mới,
trong điều kiện hành lang pháp lý hỗ trợ chưa đày đủ, trình độ dân trí cịn hạn chế
thì các nguy cơ về rủi ro thanh toán là khá cao.
e. Rủi ro nguồn vốn
Thường xảy ra một trong hai trường hợp sau:
+ Thừa vốn: Vốn bị ứ đọng không cho vay được, dẫn đến không tăng được
nguồn thu mà vẫn phải chi trả tiền lãi cho người gửi tiền. Nguyên nhân của hiện
tượng này chính là những ngun nhân của việc khơng mở rộng được cho vay hoặc
do chu kỳ khủng hoảng kinh tế, chính trị, do thời vụ, do cạnh tranh…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

+ Thiếu vốn: Khơng có khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn, thanh toán cần
thiết của khách hàng, khách hàng thanh toán dẫn đến NHTM mất cơ hội thu lợi, phải
tăng thêm chi phí, khi phải tìm nguốn vốn “Khẩn cấp” để bù đắp, mất uy tín với
khách hàng dẫn đến khách hàng bỏ đi… Nguyên nhân của rủi ro này là sự không cân
xứng của kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ trong cùng thời điểm, do không đảm bảo
mức dự trữ cần thiết, do “tính lỏng” của các tài sản dự trữ bị giảm sút, do năng lực tài
chính yếu kém, do mất uy tín và cũng cịn do chu kỳ phát triển kinh tế…
f. Rủi ro thị trường
Là rủi ro do giá trị các tài sản của ngân hàng nắm giữ bị biến động, nó xuất
hiện trong tất cả các chủng loại tài sản như bất động sản, cổ phiếu, trái phiếu.
g. Rủi ro công nghệ
Phát sinh khi ngân hàng tập trung đầu tư một khối lượng lớn cơ sở hạ tầng
công nghệ (phần cứng và phần mềm) nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhưng lại
khơng hiệu quả đồng thời nhanh chóng bị lỗi thời, không theo kịp công nghệ của
đối thủ cạnh tranh và thời đại.
h. Rủi ro vốn
Là loại rủi ro xảy ra do ngân hàng không đủ vốn theo u cầu của pháp lý
q định hoặc khơng có đủ vốn cần thiết, để có thể tiếp tục duy trì hoạt động.
Nguyên nhân là việc vốn điều lệ của các NHTM không được bổ sung kịp so với tốc
độ tăng trưởng quy mơ về vốn huy động và vốn tín dụng, cùng với tình trạng kinh
doanh kém hiệu quả, nợ xấu tồn đọng cao, kéo dài làm tỷ lệ vốn tự có so với tổng
tài sản nợ của NHTM ngày càng thấp đi, khả năng chống đỡ với các rủi ro ngày
càng giảm sút.

i. Rủi ro bất khả kháng
Đó là những rủi ro do thiên tai gây ra như bão lụt, động đất… do thay đổi cơ
chế chính sách, do những biến động chính trị, do chiến tranh. Rủi ro bất khả kháng
không chỉ tác động đến ngân hàng mà còn tác động mạnh đến các khách hàng của
ngân hàng đến môi trường kinh doanh và hậu quả cuối cùng là các NHTM gánh
chịu rủi ro.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16

- Ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động của ngân hàng:
Hoạt động ngân hàng của cách NHTM có mối liên hệ và tác động nhiều mặt
đến các chủ thể kinh tế, đời sống kinh tế xã hội và hệ thống tài chính của một quốc
gia. Do đó, khi xảy ra rủi ro trong kinh doanh ngân hàng thì sẽ có nhiều tác động
tiêu cực đến bản thân ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế:
+ Đối với bản thân ngân hàng: Thu nhập và lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị
giảm suát do phải trích lập, sử dụng dự phịng để bù đắp tổn thất. Mặt khác, chi phí
hoạt động tăng do việc mở rộng kinh doanh sẽ gặp khó khăn vì uy tín và vị thế của
bản thân ngân hàng đó bị giảm sút. Nếu sự tổn thất quá lớn, vượt quá khả năng bù
đắp của ngân hàng từ quỹ dự phòng rủi ro, sẽ đẩy ngân hàng vào tình thế khó khăn
về mọi mặt, thậm chí dẫn đến phá sản.
+ Đối với nền kinh tế: NHTM là một trung gian tài chính, do đó khi xảy ra rủi ro
dẫn đến phá sản (mất khả năng thanh toán), đổ vỡ tín dụng… Sẽ có tác dộng dây chuyền
đến các trung gian tài chính khác, gây mất lịng tin trong dân chúng dẫn đến khủng
hoảng tiền tệ và nguy hại đến mức sụp đổ cả hệ thống tài chính - tiền tệ quốc gia.
1.1.3.3. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
a) Nguyên nhân từ phía khách hàng

Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là nên kinh tế trong thời kỳ mở cửa
như nước ta hiện nay, hoạt động của các DN thường xuyên phả đuơng đầu với cạnh
tranh và chịu sự chi phối rất lớn của quy luật cung cầu, giá cả thị trường...nên cũng
phải thường xuyên đối mặt với rủi ro từ nhiều phía kể cả các rủi ro thuần tuý như
thiên tai địch hoạ, trộm cắp...có khi do giá cả thay đổi, khả năng quản lý kém, sự
thay đổi cơ chế chín sách của nhà nước... dẫn đến những khó khăn thua lổ, thậm chí
phá sản. Đồng thời, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng khơng thể thốt ly
khỏi mối quan hệ với ngân hàng. chính vì vậy rủi ro của NHTM là cộng hưởng rủi
ro của các doanh nghiệp.
Nếu đứng trên góc độ tư cách đạo đức của người đi vay (khách hàng) thì
ngun nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía khách hàng có thể chia làm hai trường
hợp: Khách hàng gian lận và khách hàng khơng gian lận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×