Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 31 trang )

Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm 
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ  trong trường mầm non

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài: 
Như  Bác Hồ  kính u đã nói: “Giáo dục mầm non tốt sẽ  mở  đầu cho 
một nền giáo dục tốt”. Trường mầm non có nhiệm vụ chăm sóc, ni dưỡng,  
giáo dục các cháu, bồi dưỡng cho các cháu trở thành người cơng dân có ích.
 Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc 
dân, là nền tảng đầu tiên của ngành Giáo dục đào tạo. Chất lượng chăm sóc  
ni dưỡng giáo dục trẻ ở trường mầm non tốt, có tác dụng rất lớn đến chất  
lượng học tập ở các cấp sau này của trẻ vì 
                           "Trẻ em như búp trên cành
                   Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan"
Chính vì lẽ đó mà xã hội quan tâm chăm sóc trẻ về mọi mặt để đứa trẻ 
có một nhân cách tốt, khoẻ  mạnh, nhanh nhẹn, hồn nhiên, cơ  thể  phát triển 
hài hồ cân đối, đặc biệt là lứa tuổi trẻ nhà trẻ. Trẻ khỏe mạnh và thơng minh  
là niềm hạnh phúc của gia đình là sự phồn vinh của đất nước. Muốn trẻ khoẻ 
mạnh và thơng minh thì vấn đề dinh dưỡng phải hợp lý, chăm sóc ni dưỡng 
phải có khoa học đây là một việc làm khơng thể  thiếu được, là trách nhiệm 
của gia đình, cộng đồng và tồn xã hội. Nếu trẻ bị suy dinh dưỡng thì sẽ ảnh  
hưởng đến sự  phát triển về  thể  lực và trí tuệ. Thiếu dinh dưỡng trẻ  sẽ  trở 
thành một  gánh nặng của mỗi gia  đình, của tồn xã hội,  ảnh hưởng  đến 
nguồn nhân lực trong tương lai của đất nước. Vì vậy vấn đề  chăm sóc ni 
dưỡng trẻ ở trong trường mầm non là một vấn đề hết sức quan trọng. Muốn  
tạo được thế hệ trẻ có sức khoẻ tốt, đáp ứng với thời đại khoa học hiện đại 
thì chúng ta phải chăm sóc ni dưỡng trẻ tốt, trẻ sẽ khoẻ mạnh, thơng minh, 
phát triển tồn diện về mọi mặt. 
Cùng với nhiệm vụ  chăm sóc ni dưỡng trẻ, hiện nay vấn đề  đảm  
bảo vệ  sinh an tồn thực phẩm là mối quan tâm đặc biệt của tồn xã hội.  
Trong những năm gần đây đã xảy ra rất nhiều vụ ngộ độc thực phẩm  ở  các 


địa phương, làm  ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của nhiều người.  
Trường mầm non là nơi tập trung đơng trẻ, bản thân trẻ cịn non nớt, chưa có  
ý thức được đầy đủ  về  dinh dưỡng và vệ  sinh an tồn thực phẩm, nếu đẻ 
xảy ra ngộ  độc thực phẩm trong cơ  sở  giáo dục mầm non thì hậu quả  khơn 
lường. Vì vậy giáo dục dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm, đề 
phịng ngộ độc thức ăn là vấn đề có ý nghĩa thực tế vơ cùng quan trọng. Mặc  
1/28


Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm 
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ  trong trường mầm non

dù nhà trường chúng tơi chưa có trường hợp nào bị  ngộ  độc thức ăn nhưng  
việc tun truyền trong nhà trường đã được chú ý, chất lượng bữa ăn được 
cải thiện, gia đình trẻ  đã có sự  thay đổi trong nhân thức về  tầm quan trọng  
của cơng tác chăm sóc ni dưỡng và giáo dục trẻ trong độ tuổi mầm non. 
Lãnh đạo các cấp quan tâm đầu tư  xây dựng cơ  sở  vật chất cả  khu  
trung tâm và khu lẻ đầu tư trang thiết bị đồ dùng tương đối đầy đủ, bếp 2 khu 
được xây dựng theo quy trình bếp một chiều, Phụ  huynh học sinh ngày càng 
quan tâm hơn đến chế  độ  ăn uống và thực đơn của trẻ  tại trường. Hơn thế 
khơng phụ  lịng kỳ  vọng của các cấp lãnh đạo, của bà con nhân dân nhà 
trường  ln nêu cao chất lượng về ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ nhưng 
vẫn cịn tỷ  lệ  trẻ  suy dinh dưỡng, các kỹ  năng về  thói quen vệ  sinh cá nhân 
cịn chưa thường xun nên chưa đáp ứng được u cầu của ngành đề ra.
Từ thực tiễn của nhà trường, nhà bếp nấu ăn cho trên  400 trẻ, tơi nhận 
thấy vấn đề  nâng cao chất lượng bữa ăn và đảm bảo vệ  sinh an tồn thực  
phẩm tại trường là hết sức cấp bách. Là Phó hiệu trưởng được phân cơng 
chịu trách nhiệm mảng ni dưỡng tơi thực sự  lo lắng làm thế  nào để  đảm 
bảo an tồn tuyệt đối cho trẻ  tại trường đặc biệt là  vấn đề  an tồn thực 
phẩm. Do vậy tơi đã áp dụng một số  kinh nghiệm để  quản lý chăm sóc và 

ni dưỡng trẻ. Tuy chất lượng chưa được cao nhưng bước đầu đã có một số 
thành cơng, tơi xin mạnh dạn tổng kết kinh nghiệm dưới   đề tài “Biện pháp  
chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm và nâng cao chất lượng bữa  
ăn cho trẻ trong trường mầm non” 
2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm ra những biện pháp thực hiện đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm, 
nâng cao chất lượng dinh dưỡng trong trường mầm non.  Để  trẻ  phát triển  
tồn diện về  thể  lực, sức khỏe, ngơn ngữ, nhận thức tình cảm xã hội, góp  
phần giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng. 
Tun truyền phụ  huynh học sinh và các lực lượng xã hội nhận thức  
đúng vai trị nhiệm vụ và tầm quan trọng của vệ sinh an tồn thực phẩm đảm 
bảo an tồn tuyệt đối cho trẻ ở gia đình và trường mầm non.
Nâng cao các nội dung hình thức lồng ghép vào các hoạt động thực hành 
dinh dưỡng, thực hành tốt vệ sinh an tồn thực phẩm.
Đầu tư cơ sở vật chất cho cơng tác chăm sóc dinh dưỡng và vệ sinh an  
tồn thực phẩm.
2


Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm 
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ  trong trường mầm non

3. Đối tượng nghiên cứu: 
Phối kết hợp với các đồn thể  trong và ngồi nhà trường để  xây dựng  
mục tiêu an tồn thực phẩm: Nhà trường với y tế, nhà trường với các đối tác 
ký kết hợp đồng cung cấp thực phẩm.
Áp dụng vào trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ tại trường mầm non  
có bán trú.
4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm:
Căn cứ chế độ ăn uống, hoạt động của cơ và trẻ trong trường mầm non  

nơi tơi cơng tác mà đưa ra các biện pháp đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm  
trong nhà trường. 
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp quan sát 
Phương pháp dùng lời nói
Phương pháp thực hành
Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
Phương pháp động viên , khuyến khích.
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
­ Đề tài được thực hiện tại trường Mầm non nơi tơi cơng tác.
Từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 5 năm 2018. Củng cố và thực hiện duy  
trì cho các năm tiếp theo.

3/28


Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm 
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ  trong trường mầm non

II. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận: 
Theo nghiên cứu của Viện dinh dưỡng thì sự ăn uống có ảnh hưởng rất 
lớn đến sức khỏe của trẻ. Trẻ được ni dưỡng tốt, ăn uống đầy đủ thì da dẻ 
hồng hào, cân nặng đảm bảo. Ăn uống khơng điều độ sẽ ảnh hưởng đến q 
trình tiêu hóa của trẻ. Nếu cho trẻ  ăn uống khơng khoa   học, khơng có giờ 
giấc thì thường gây ra rối loạn tiêu hóa và trẻ  có thể  mắc một số  bệnh như 
tiêu chảy, cịi xương, khơ mắt do thiếu vitaminA...
Từ  xa xưa, con người đã biết mối quan hệ  giữa ăn uống và sức khỏe.  
Danh y Việt nam, Tuệ  tĩnh (Thế  kỷ  XIV) đã từng nói: “Thức ăn là thuốc,  
thuốc là thức ăn”. Nếu các kỹ sư xây dựng dùng gạch, cát, xi măng... làm vật  

liệu để  xây dựng ngơi nhà thì Khoa học dinh dưỡng cũng cho chúng ta biết: 
Thức ăn, các chất dinh dưỡng làm vật liệu xây dựng cơ thể. Các vật liệu này 
thường xun đổi mới và thay thế thơng qua q trình hấp thụ và chuyển hóa 
các chất trong cơ  thể. Ngược lại khi cơ  thể  khơng được cung cấp đầy đủ 
chất dinh dưỡng sẽ  khơng thể  phát triển bình thường và đó là ngun nhân 
gây ra bệnh tật như suy dinh dưỡng, cịi xương, thiếu máu do thiếu sắt. 
Năm 1967 trong cuốn “Cán bộ giữ vườn trẻ và nhóm trẻ nhỏ của vườn  
trẻ mẫu giáo” của tác giả M.Đ.Cơvryghina mới đưa ra một số vấn đề cần lưu 
ý khi tổ chức nâng cao bữa ăn cho trẻ ở trường mầm non như: Cho trẻ ăn tùy 
thích thú, khơng được bắt buộc trẻ  ăn, như  thế  dạ  dày mới tiết dịch mạnh. 
Giữa các bữa ăn khơng cho trẻ ăn bánh kẹo ngọt, cho trẻ ăn đúng lúc sẽ  làm 
giảm khẩu vị, làm ức chế trung tâm điều khiển ăn uống và làm phá hoại chế 
độ  ăn uống đúng đắn. Ngồi ra thức ăn có hình thức đẹp, mùi vị  hấp dẫn thì 
4


Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm 
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ  trong trường mầm non

sẽ  gây cảm giác thèm ăn của trẻ. Mọi khẩu phần giành cho trẻ  em thì phải 
cho ăn cùng một lúc để trẻ quen và ăn hết khẩu phần.     
Sức khoẻ liên quan mật thiết với sự phát triển con người. Sức khoẻ tốt  
tạo điều kiện cho con người phát triển thể  chất nói chung, học tập và lao  
động nói riêng. Nhiều cơng trình cho thấy trí nhớ, sự chú ý, sự cần cù, độ dẻo 
dai trong học tập phụ thuộc rất nhiều vào trạng thái chung của sức khoẻ  và 
thể  lực. Chính vì vậy cơng tác tổ  chức thực hiện hoạt động chăm sóc ni  
dưỡng, giáo dục vệ  sinh, giáo dục sức khoẻ  trong trường mầm non đã được 
xác định là nhiệm vụ vơ cùng quan trọng ln ln được đặt lên hàng đầu. 
Sức khoẻ của trẻ em phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như chế độ  dinh  
dưỡng, phịng bệnh, di truyền, mơi trường..... trong đó chế  độ  dinh dưỡng là 

yếu tố có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển tồn diện  
cả về thể chất và trí tuệ đối với trẻ ở độ tuổi mầm non. Bởi vì đây là giai đoạn 
tăng trưởng thể chất rất mạnh mẽ, đặc biệt là não bộ, hệ thần kinh của trẻ phát 
triển vượt trội, nó gần như  quyết định quan trọng trong tồn bộ  sự  phát triển 
chung của con người. Thiếu ăn, ăn khơng đủ chất, ăn khơng hợp lý....đều gây tác 
hại cho sức khoẻ của trẻ.  
Như chúng ta đã biết trên các kênh thơng tin, các tài liệu “nâng cao chất  
lượng bữa ăn và vệ sinh an tồn thực phẩm và đề  phịng ngộ  độc”. Ngộ  độc  
thực phẩm có thể  xảy ra với bất kỳ  một ai, gây nguy hiểm đến tính mạng 
hoặc  ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe. Ngộ   độc thực phẩm có thể  tránh 
được. Để  phịng tránh ngộ  độc thực phẩm người tiêu dùng nói chung và đặc 
biệt là các trường mầm non tổ chức bán trú cần phải thực hiện tốt  khâu đảm  
bảo vệ sinh an tồn thực phẩm.
2. Khảo sát thực trạng:
* Đặc điểm tình hình nhà trường:
­ Năm học 2017­ 2018 trường có 5 điểm trường, 2 bếp ăn đều được cấp 
giấy chứng nhận bếp ăn an tồn thực phẩm. Bếp ăn được xây dựng theo quy  
trình bếp một chiều với tương đối đầy đủ trang thiết bị đồ dùng. 
­  Tổng số CBGVNV của nhà trường là : 64 
­  Về trình độ :
+ CBQL       : 03 đ/c ( ĐH : 03 )  
+Giáo Viên : 42 đ/c ( ĐH: 34, CĐ: 3, TC: 5 )
+ Nhân viên: nhân viên ni dưỡng: 11, nhân viên kế tốn: 01, nhân viên 
y tế: 01.
5/28


Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm 
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ  trong trường mầm non


­ Tổng số học sinh: 521 cháu/ 21 lớp. 
+ Nhà trẻ : 05 lớp : 98 cháu
+ Mẫu giáo : 16 lớp : 423 cháu
 ­ Mức tiền ăn của trẻ : 12.000đ/ngày/1 trẻ.
Trong q trình thực hiện việc đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm và 
nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trường mầm non gặp những thuận lợi và 
khó khăn sau: 
* Thuận lợi :
­ Nhà trường ln được sự  quan tâm của các cấp lãnh đạo Huyện và 
đặc biệt là  sự chỉ đạo sâu sát, tận tình của lãnh đạo phịng giáo dục trong các 
hoạt động của nhà trường.
­ Ban giám hiệu nhiệt tình có tinh thần trách nhiệm với cơng việc. 
­ Đội ngũ giáo viên, nhân viên nhà trường nhiệt tình, tận tụy, tâm huyết 
với nghề, u thương trẻ, có tinh thần trách nhiệm trong mọi cơng việc, hồn 
thành mọi nhiệm vụ được giao. Tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ 
chun mơn nghiệp vụ và học hỏi kinh nghiệm cho bản thân.
­ Trong q trình quản lý ni dưỡng đã được tập thể cán bộ giáo viên  
nhân viên, lãnh đạo địa phương và đặc biệt là các bậc phụ  huynh tin tưởng, 
giúp đỡ, tạo điều kiện đầu tư  vào cơng tác ni dưỡng. Vì vậy chất lượng 
chăm sóc ni dưỡng trẻ trong suốt thời gian qua đạt hiệu quả cao.
* Khó khăn: 
­ Bếp khơng tập trung một khu, nên việc quản lý chưa được triệt để.
­ Giá cả  thực phẩm trên thị  trường ln biến động, vì lợi nhuận của 
người tiêu dùng nên chất lượng thực phẩm cũng bị ảnh hưởng. 
­ Tính sáng tạo trong chế biến món ăn và xây dựng thực đơn của nhân  
viên ni dưỡng chưa cao.
­ Nhân viên ni dưỡng chế  độ  tiền lương hàng tháng cịn q   thấp. 
chưa được hưởng phần trăm độc hại.
 ­ Phụ  huynh quan tâm đến trẻ  nhưng một số   phụ  huynh có mức thu 
nhập thấp trình độ  hiểu biết về cách chăm sóc ni dưỡng trẻ  cịn hạn chế, 

tình trạng đưa trẻ đến trường muộn vẫn cịn.
3. Khảo sát thực tế:
Qua khám sức khỏe, cân đo đầu vào của trẻ thể hiện số liệu như sau:
Năm học: 2017 ­ 2018
6


Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm 
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ  trong trường mầm non

Kênh BT

Số   trẻ 
Thời gian
Tỷ lệ %
cân
Đầu năm

521

100

Kênh SDD

Số trẻ

%

Số trẻ


%

460

88,2

61

11,7

Cuối năm
Số cháu bị các bệnh như sau:

Thờ

gian

Số 
trẻ 
khá
m

Tai, 
mũi 
Tỷ 
Mắt
họn
lệ 
g
%

Số 
%
trẻ

Da
Số 
trẻ

Răn
g
%

Cịi xương
Số 
trẻ

%

Số 
trẻ

%

Số 
trẻ

%

Đầu 
521

100 40
7,6 2
0,3 4
0.7 73
14
2
0,3
năm
Cuố

năm
 
Từ số liệu trên Tơi thấy băn khoăn nhiều về việc chỉ với 12.000 đồng 
phụ huynh học sinh gửi gắm cho con họ ăn trong một ngày ở trường. Vậy nhà 
trường phải làm sao cân đối về  chất và lượng của bữa ăn chính trưa và bữa 
phụ  chiều cho trẻ  mẫu giáo, nhà trẻ  bữa chính  trưa  bữa phụ  chiều và bữa 
chính chiều để đảm bảo chất lượng bữa ăn cho trẻ. Góp phần phát triển tồn 
diện cho trẻ.
Trước tình hình thực trạng trên, tơi suy nghĩ mạnh dạn tìm ra một số 
biện pháp chỉ đạo nhằm đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm và nâng cao chất 
lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non như sau.
4. Những biện pháp thực hiện:
­ Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch cơng tác chăm sóc ni dưỡng.
­ Biện pháp 2: Đảm bảo nguồn thực phẩm sạch, nâng cao chất lượng 
bữa ăn cho trẻ theo u cầu của ngành.
­  Biện pháp 3: Bồi dưỡng chun mơn, nâng cao tay nghề  cho giáo 
viên, nhân viên.
7/28



Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm 
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ  trong trường mầm non

­  Biện pháp 4: Làm tốt cơng tác tun truyền, vận động, tham mưu 
phối hợp với các cấp lãnh đạo.
­ Biện pháp 5: Tổ chức tốt các hội thi về dinh dưỡng.
­ Biện pháp 6: Cơng tác kiểm tra thi đua
5. Biện pháp thực hiện (Biện pháp từng phần)
5.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch cơng tác chăm sóc ni dưỡng.
Việc xây dựng kế hoạch có tầm quan trọng đặc biệt, kế hoạch được ví 
như kim chỉ nam chỉ đường cho chúng ta thực hiện đúng, giúp chúng ta đi tới 
mục đích của cơng việc một cách khoa học, có xây dựng kế  hoạch thì mọi  
việc mới có hệ  thống việc nào làm trước, việc nào làm sau khơng bị  chồng 
chéo, khơng bị bỏ sót dù là cơng việc nhỏ.
Ngay từ đầu năm học nhận được kế hoạch của Phịng giáo dục gửi về 
nhà trường, Ban giám hiệu chúng tơi cùng với chị  em giáo viên, nhân viên 
trong trường cùng nhau thảo luận, bàn bạc để  thống nhất tìm ra những biện  
pháp thực hiện. Trên cơ sở đó đề ra những chỉ tiêu sao cho phù hợp với điều  
kiện hồn cảnh của trường.
Ví dụ : Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cuối năm xuống dưới 5%.
Trẻ có kỹ năng thói quen vệ sinh cá nhân đầu năm đạt 80%. Phấn đấu 
cuối năm đạt 98%...
Để  thực hiện các chỉ  tiêu đã đề  ra chúng tơi cố  gắng xây dựng kế 
hoạch cho từng cơng việc thật cụ  thể. Xây dựng kế  hoạch cho từng tháng 
của năm học đồng thời đặt kế hoạch lâu dài cho một cơng việc thật cụ thể vì 
cơng việc đó khơng thể thực hiện ngay trong năm học.
Trong những chỉ  tiêu bắt buộc phải thực hiện trong kế  hoạch là chấp 
hành nghiêm chỉnh quy định về  chăm sóc và ni dưỡng trẻ tốt, đảm bảo an 
tồn cho trẻ mọi lúc mọi nơi trong trường.
Trong năm học nhà trường đều phối kết hợp với trung tâm y tế  xã về 

khám sức khỏe cho trẻ  2 lần/ năm.   Y tế  chủ  động lấy mẫu nước của nhà 
trường ra trung tâm y tế huyện để làm xét nghiệm, chỉ đạo nhà bếp và các lớp 
thường xun vệ sinh các đồ dùng dụng cụ phục vụ cho cơng tác chăm sóc và  
ni dưỡng trẻ.
Dưới đây là kế  hoạch cụ  thể  của 3 trong 9 tháng cho năm học 2017 ­ 
2018 về chăm sóc ni dưỡng trẻ. 
THÁNG
8

NỘI DUNG

BIỆN PHÁP


Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm 
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ  trong trường mầm non

CƠNG VIỆC
Tháng 11

­ Tiếp tục cùng BGH tổ chức 
thao giảng lập thành tích chào 
mừng ngày 20/11
­ Làm tốt cơng tác phịng dịch 
bệnh.
­ Duy trì khâu vệ sinh kho bếp 
theo định kỳ.
­ Tổng kết đợt thi đua.
­ Kiểm tra kho.   


Tháng 12

­ Chỉ đạo hội thi  giáoviên, cơ 
ni giỏi cấp trường.
­ Tổ chức cân trẻ định kỳ.
­ Trú trọng cơng tác phịng ngộ 
độc thực phẩm cho trẻ.
­ Chuyển thực đơn từ mùa hè 
sang mùa  đơng.
­ Kiểm tra cơng tác thực hiện 
nội qui bếp ăn.

­ Kiểm tra kho.
Tháng 
1/2018

­ Thực hiện cơng tác phịng 
chống rét cho trẻ.
­ Kiểm tra các loại sổ sách của 
tổ ni dưỡng.
­ Nhắc nhở tổ nhân viên

9/28

THỰC HIỆN
­ Tiến hành dự giờ thao giảng  nhân 
viên, gíao viên.
­ Dự cơng tác tổ chức hoạt động  
cho trẻ vệ sinh ăn ­ ngủ của  giao 
viên các lớp. 

­ Kiểm tra việc thực hiện cơng tác 
chế biến thực phẩm của nhân viên 
bếp .
­ Phát thưởng cho GV­NV đạt tiết 
tốt vào ngày 20/11.
­ Cân tịnh lượng thực phẩm tồn kho. 
­ Lên lịch cụ thể.
­ Chỉ đạo giáo viên các lớp tổ chức 
cân trẻ vào biểu đồ tăng trưởng.
­ Duy trì mua thực phẩm tươi, ngon 
có nguồn gốc, xuất xứ về chế biến 
cho trẻ.
­ Thường xun cho trẻ ăn đúng giờ, 
cho trẻ ăn khi thức ăn vừa chế biến 
cịn nóng, thay đổi một số món ăn.
­ Kiểm tra cơng tác thực hiện mặc 
trang phục, đeo tạp dề, bao tay, 
khẩu trang mũ đội khi chế biến thức 
ăn cho trẻ.
­ Kiểm tra cơng tác lưu mẫu thức ăn 
và ghi nhật ký lưu mẫu tại bếp ăn.
­ Cân tịnh lượng thực phẩm tồn kho.
­ Kiểm tra các lớp thường xun giữ 
ấm cho trẻ.
­ Kiểm tra đột xuất và có báo trước 
sổ sách tổ ni dưỡng, u cầu vào 
thơng tin đầy đủ đúng thời gian, có 
đủ chữ ký theo u cầu.
­ Tổng vệ sinh, niêm  phong kho bếp 
trước tết đảm bảo an tồn tài sản.



Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm 
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ  trong trường mầm non

* Kế hoạch dài hạn:
­ Duy trì thực hiện chế biến món ăn theo quy trình một chiều để  đảm 
bảo vệ sinh an tồn thực phẩm. 
­ Bổ sung trang thiết bị hiện đại, phù hợp với u cầu của bếp 1 chiều,  
phù hợp với thực tế của trường.
­ Tạo  điều kiện cho giáo viên, nhân viên tham gia học các lớp bồi  
dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
Dựa trên kế  hoạch chung của tồn trường các lớp sẽ  dễ  dàng lên kế 
hoạch của lớp mình. Ban giám hiệu chúng tơi cũng lấy đó làm cơ  sở  để  đi 
kiểm tra cơng việc.
5.2. Biện pháp 2: Đảm bảo nguồn thực phẩm sạch và nâng cao chất  
lượng bữa ăn cho trẻ theo u cầu của ngành: 
*.Sức khoẻ của trẻ phần lớn phụ thuộc vào chất lượng bữa ăn,  
Trẻ  đến trường mầm non cho trẻ ăn khơng phải là chống đói mà phải 
đảm bảo u cầu của ngành là phải đủ chất, đủ lượng, tỷ lệ cân đối giữa các 
chất dinh dưỡng để trẻ ăn ngon miệng, trẻ ăn hết xuất . Chúng tơi đặt ra u  
cầu để đảm bảo về chất lượng bữa ăn như sau:
Chế  biến thực phẩm phải đảm bảo tươi ngon, đẹp phù hợp với trẻ,  
đảm bảo an tồn. Thức ăn phải được chế biến nấu chín kỹ, nấu xong cho trẻ 
ăn ngay. Thực hiện nghiêm túc quy định về  lưu mẫu thức ăn, đủ  lượng cần 
thiết đối với thức ăn lỏng 250ml Thức ăn rắn 150g mẫu thức ăn phải được 
lấy vừa nấu xong trước khi cho trẻ ăn, hộp đựng mẫu thức ăn bằng Inox sạch  
sẽ, có nhãn mác, có nắp đạy, có chữ ký người lưu, lưu mẫu thức ăn 24/24 giờ 
trong ngăn mát tủ lạnh.  
+ Đủ  chất: Thay đổi món ăn thường xun theo tuần, Thực hiện theo  

thực đơn tuần chẵn tuần lẻ, theo mùa, đa dạng các loại thực phẩm vào các  
món ăn như: Thịt bị, thịt lợn, khoai tây, cà rốt om mềm. Thịt gà, khoai tây, cà 
rốt om nấm. Cá, thịt lợn sốt cà chua.......
+ Đủ  lượng : Trẻ  phải được ăn đúng số  tiền ăn là 12.000đ/ ngày/ trẻ. 
Cân đối thu chi, chia hợp lý các bữa ăn trong ngày của Mẫu giáo và Nhà trẻ.
+ Ngon : Xác định trẻ  ăn hết khẩu phần, chế  biến ngon vừa với trẻ,  
hợp khẩu vị, phù hợp với độ tuổi, cho trẻ ăn khi thức ăn cịn ấm.
+ Đảm bảo các bữa phụ  chiều tích cực chế  biến các món cho trẻ  ăn  
như: Cháo lac vừng, mỳ thịt gà, chè thập cẩm....tuyệt đối không cho trẻ ăn đồ 
ăn sẵn.
10


Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm 
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ  trong trường mầm non

+ Vệ sinh : Nhân viên nhà bếp phải được học và bồi dưỡng kiến thức 
về vệ sinh an tồn thực phẩm, nắm vững trách nhiệm của mình trong cơng tác  
ni dưỡng và an tồn. Cần thực hiện tốt khâu vệ sinh cá nhân trong q trình 
chế biến món ăn cho trẻ. Mặc quần áo cơng tác, đầu tóc gọn gàng móng tay, 
móng chân cắt ngắn sạch sẽ, rửa tay bằng xà phịng trước và sau khi chế biến  
thức ăn, khi tay bẩn, sau khi đi vệ  sinh, qua mỗi cung đoạn chế  biến. Phải  
tn thủ theo quy định sử dụng chế biến theo bếp một chiều, khơng được ho  
khạc nhổ  khi chế  biến thức ăn cho trẻ, khi chia ăn cho trẻ  phải đeo khẩu  
trang, gang tay, thực hiện cân đong  thức ăn cho trẻ  đảm bảo vệ  sinh và đủ 
định lượng. Cơ ni định kỳ 6 tháng đi khám sức khỏe một lần. 
* Chú trọng cơng tác vệ sinh khu vực bếp, đồ dùng, dụng cụ nhà bếp và 
vệ  sinh mơi trường. Sắp xếp các khu vực trong bếp sao cho thuận tiện, gọn  
gàng và có biển đề  rõ ràng, nơi nhận thực phẩm, nơi sơ  chế, khu nấu chín,  
nơi chia cơm từng lớp. Nhà bếp phải có bảng phân cơng trong ngày: người  

nấu chính, người nấu phụ, người nhận thực phẩm, người sơ  chế... và thực 
hiện theo bảng phân cơng dây chuyền nhân viên nn dưỡng. Bếp ăn phải có 
thực đơn theo tuần, bảng định lượng xuất ăn hàng ngày và cơng khai tài chính.  
Thực hiện ngiêm túc việc tính khẩu phần ăn cho trẻ và khâu vệ sinh nhà bếp.  
Khi nấu xong phải dọn dẹp, xếp đồ  dùng ngăn nắp đúng nơi quy định. Bát 
thìa của trẻ phải được rửa sạch cho vào tủ sấy bát khu trung tâm, khu lẻ đun 
nước sơi tráng bát, thìa cho trẻ trước khi cho trẻ dùng, đồ dùng trong bếp phải 
sạch sẽ, khơ ráo được treo và kê cao. Rác thải đúc vào tải để  đúng nơi quy  
định để cơng ty rác đến chuyển đi. Cống rãnh khơi thống khơng ứ đọng. 
Bữa ăn đảm bảo các u cầu trên sẽ  có tác dụng: Các cháu ăn ngon  
miệng, ăn hết xuất góp phần cho trẻ  khoẻ  mạnh, tăng cân, cha mẹ  trẻ  n  
tâm khi gửi con đến trường. 
Để  đạt được những u đó chúng tơi thực hiện thường xun nghiêm 
túc những quy định về giao nhận thực phẩm.

11/28


Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm 
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ  trong trường mầm non

(Ảnh giao nhận cá trắm)
Năm học 2016 ­ 2017 nhà trường đã hợp đồng cung cấp cá rơ phi lọc để 
chế  biến món ăn cho trẻ, đến năm học 2017 ­ 2018 nhà trường đã tiến hành  
hợp đồng cá trắm  để chế biến món ăn cho trẻ được phụ huynh học sinh hồn 
tồn nhất trí và rất phấn khởi vì cũng với 12.000 đ như năm cũ nay nhà trường  
đã nghiên cứu dần tăng chất lượng bữa ăn của trẻ. 
Khi giao nhận thực phẩm có đầy đủ  các thành phần được phân cơng 
chặt chẽ  nhân viên bếp đã được tổ  bếp phân cơng ln phiên nhau, đại diện 
Ban giám hiệu, giáo viên, kế  tốn và bên giao thực phẩm. Cập nhật sổ  sách 

kịp thời, tài chính cơng khai rõ ràng để phụ huynh biết và kiểm tra. Tính khẩu 
phần ăn của trẻ rõ ràng, đảm bảo định lượng, cân đối các chất. Cuối tháng có 
quyết tốn, đối chiếu giữa thu ­ chi có khớp khơng, hàng ngày xuất hàng có đủ 
3 chữ ký đó là : bếp trưởng, kế tốn, thủ quỹ.
Từ  nhận thức cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm (VSATTP) đóng vai 
trị quan trọng, thậm chí quyết định đến chất lượng thực phẩm, chất lượng  
bữa ăn và do đó tác động đến sức khoẻ và sự phát triển của trẻ, nhà trường đã 
thực hiện kiểm sốt nghiêm ngặt nguồn thực phẩm cung cấp cho trẻ  hàng 
ngày và đều phải ký hợp đồng với các nhà cung cấp chặt chẽ, đảm bảo an  
12


Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm 
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ  trong trường mầm non

tồn thực phẩm cho bếp ăn. Trong bản hợp đồng có ghi rõ: Thực phẩm đảm  
bảo về chất lượng đủ về số lượng, giao thực phẩm đúng thời gian quy định. 
Bản hợp đồng phải có số chứng minh thư nhân dân, có xác nhận của Ủy ban  
xã. Nếu xảy ra ngộ  độc thức ăn hoặc thực phẩm khơng tươi ngon thì bên 
cung cấp thực phẩm phải có trách nhiệm hồn trả  lại số  tiền và phải chịu 
hồn tồn  trách nhiệm   trước pháp  luật. Làm như   vậy  người  bán có  trách 
nhiệm hơn.Vì vậy trong những năm  qua khơng có trường hợp nào  ở  trường 
bị ngộ độc thức ăn. 
Nhà trường ln ưu tiên phụ huynh học sinh và gia đình giáo viên, nhân 
viên trong trường có rau, củ  quả  sạch cung cấp cho nhà trường. đặc biệt tổ 
ni dưỡng của nhà trường rất đồn kết biết phân cơng cơng việc và bố  trí 
thời gian để làm rau sạch tại vườn trường.
  

(Ảnh vườn rau khu n Thịnh)


13/28


Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm 
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ  trong trường mầm non

(Ảnh vườn rau khu Trung tâm)
Tổ ni dưỡng cả hai khu đã cung cấp 100% rau sạch cho trẻ trong năm  
học 2016­2017 và cố gắng duy trì ở những năm tiếp theo. 
Trẻ đến trường được tham gia rất nhiều hoạt động như: hoạt động có 
chủ đích, hoạt động góc, hoạt động ngồi trời....và hoạt động vệ sinh cá nhân 
trẻ cũng nằm trong chuỗi hoạt động một ngày khơng thể thiếu của trẻ mà cơ 
giáo trực tiếp phụ trách lớp cần thực hiện thường xun và Ban giám hiệu .

14


Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm 
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ  trong trường mầm non

(Ảnh tổ chức cho trẻ vệ sinh trước khi ăn cơm)
Trước khi ăn cho trẻ  rửa tay bằng xà phịng dưới vịi nước chảy, dạy 
trẻ  có thói quen vệ  sinh khi ăn uống, ăn chín uống sơi, ăn chậm nhai kỹ, ăn  
uống từ tốn, biết nhặt cơm rơi vãi vào nơi quy định. 
Trên thực tế khi tổ chức giờ ăn một số cơ giáo thường hay cắt xén một 
số u cầu như rửa tay trước khi ăn hoặc chia cơm, canh ra bát theo số bàn ăn.  
Vì vậy chúng tơi u cầu giáo viên phải thực hiện nghiêm túc quy chế tổ chức 
một giờ ăn cho cháu. Khi đi kiểm tra giám sát nhiều hơm lớp khơng có nước 
15/28



Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm 
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ  trong trường mầm non

các cơ giáo rất vất vả  sách nước từ  bếp lên tầng 2 để  phục vụ  cơng tác vệ 
sinh cho trẻ. 

(Ảnh kiểm tra giờ ăn của trẻ)
Các lớp chuẩn bị đầy đủ  đồ  dùng phục vụ  giờ  ăn, bố  trí chỗ  ngồi của 
trẻ  hợp lý để  cơ dễ  quan sát, giới thiệu các món ăn cho cháu biết, quan tâm 
đến những cháu ăn chậm, cháu suy dinh dưỡng. Đặc biệt nhắc trẻ xúc miệng  
bằng nước muối sau khi ăn. Ban giám hiệu, y tế  thường xun kiểm tra tổ 
chức giờ ăn cho trẻ coi đây là một hoạt động quan trọng trong q trình chăm 
sóc ni dưỡng trẻ.
Từ đó các lớp đã thường xun tổ chức giờ ăn chu đáo giúp trẻ ăn ngon 
miệng, hết xuất, đồng thời cung cấp cho trẻ một số kiến thức về dinh dưỡng  
cũng như  rèn thói quen vệ sinh văn minh trong ăn uống.
 * Chăm sóc sức khoẻ cho các cháu:
Chúng tơi căn cứ vào những u cầu của kế  hoạch năm học và chương 
trình chăm sóc ni dưỡng trẻ để đặt ra những u cầu cho các cơ giáo. Y tế nhà 
trường chủ động liên hệ với trạm y tế khám sức khỏe định kỳ cho các cháu, cụ 
thể:
16


Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm 
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ  trong trường mầm non

­ Khám sức khoẻ cho các cháu 2 lần/ năm; 


­ Qua khám sức khoẻ phát hiện cháu nào mắc bệnh, giáo viên thơng báo 
ngay với phụ huynh và đề nghị cho cháu đi khám và điều trị kịp thời.
Đối với trẻ sụt cân, giữ cân, Ban giám hiệu chúng tơi u cầu giáo viên 
tìm hiểu ngun nhân: do trẻ  bệnh tật  ốm đau hay do các bà mẹ  thiếu kiến  
thức về  ni con, hay cho trẻ  ăn q vặt trước bữa ăn, cho con ăn khơng đủ 
chất, khơng đúng giờ  vv... để  từ  đó trao đổi với phụ  huynh có hướng khắc 
phục và thống nhất cách chăm sóc trẻ.
Mơi trường là một vấn đề  nổi cộm  ở  tất cả  mọi nơi, nhất là  ở  trường 
học vấn đề này khơng phải là nhiệm vụ của cán bộ giáo viên nhân viên và học 
sinh trong trường mà rất cần thiết có sự cộng tác của phụ huynh học sinh và của 
cộng đồng.
Học sinh mầm non các cháu cịn nhỏ, buổi sáng bố mẹ vội đi làm sớm,  
đưa con đến trường mầm non trước giờ  nhận trẻ  mua cho con hộp xơi, cái  
bánh, cái xúc xích….đưa con vào trường khơng giao con tận tay cho cơ giáo. 
Các cháu ăn xong vứt ln vỏ hộp, túi bóng ra sân trường, bồn hoa.
Nhận thấy vấn đề  này thực sự  nghiêm trọng đồng thời hưởng thực 
hiện kế  hoạch 596 ngày 10 tháng 3 năm 2017 của Sở  giáo dục và đào tạo Hà 
Nội về việc tun truyền giáo dục an tồn giao thơng trong các trường học trên  
địa bàn thành phố Hà Nội, ngành giáo dục và đào tạo năm 2017 tơi đã phát động 
Đồn thanh niên trường tơi với phong trào: “Tuần lễ  An tồn giao thơng và 
bảo vệ  mơi trường” đồng chí Bí thư  chi đồn đã phân cơng đồn viên xuống 
sân hướng dẫn phụ huynh học sinh để xe đúng nơi quy định gọn gàng để đảm 
bảo an tồn giao thơng tại trường học và nhắc nhở phụ huynh học sinh khơng  
cho con ăn q trong khu vực sân trường.
Sau “Tuần lễ  an tồn giao thơng và bảo vệ  mơi trường” các bậc phụ 
huynh đưa và đón trẻ đã có nề nếp để xe đúng nơi quy định gọn gàng, khơng 
cho trẻ ăn q và vứt rác bừa bãi ra sân trường nữa.

17/28



Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm 
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ  trong trường mầm non

(Ảnh các đồng chí Đồn viên thanh niên trong thời gian phát động “Tuần  
lễ an tồn giao thơng và bảo vệ mơi trường” )
Sau một tuần ra qn thu được kết quả  đáng khích lệ. phụ  huynh đã  
đưa con đến tận lớp giao cho cơ giáo và ký vào sổ  nhật ký đón trả  trẻ  của  
giáo viên. Tình trạng bỏ vỏ hộp xơi vào bồn cây đã khơng cịn, phụ huynh đưa 
con đến trường để xe đúng nơi quy định. Sân trường giờ đón trả trẻ gọn gàng 
nề nếp, mơi trường: xanh ­ sạch ­ đẹp cho khn viên trường.
­ Trong và ngồi lớp chúng tơi u cầu cơ giáo phải đảm bảo giữ  gìn  
sạch sẽ, gọn gàng để  có mơi trường sạch đẹp và bảo vệ  sức khoẻ  cho trẻ 
vừa tạo cho trẻ thói quen giữ gìn vệ sinh văn minh nơi cơng cộng.
­ Đồ dùng cá nhân của các cơ ni ln phải gọn gàng sạch sẽ móng tay 
phải cắt ngắn, đeo khẩu trang, tạp dề khi làm việc, thường xun vệ sinh nơi  
chế biến thức ăn sạch sẽ, mọi đồ dùng phải cọ rửa và tráng nước sơi.
5.3. Biện pháp 3:   Bồi dưỡng chun mơn, nâng cao tay nghề  cho  
giáo viên nhân viên.

18


Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm 
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ  trong trường mầm non

­ Trình độ  chun mơn và tay nghề  của giáo viên trực tiếp  ảnh hưởng  
đến chất lượng cơng việc. Như  Bác Hồ  đã nói “ Có đức mà khơng có tài thì  
làm việc gì cũng khó’. Trường chúng tơi trình độ chun mơn nghiệp vụ chưa 

đồng đều, có một số  giáo viên trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong mọi 
cơng việc. Trước những u cầu ngày càng cao về  chất lượng chăm sóc và 
ni dưỡng trẻ  chúng tơi thấy cần phải ln ln học tập để  nâng cao chất  
lượng chăm sóc trẻ. 
­ Hàng năm Ban giám hiệu, giáo viên và nhân viên trong trường thường 
có những thảo luận nêu ra những u cầu cần được bồi dưỡng chun mơn. 
Chúng tơi xem xét những u cầu nào cấp thiết, những vấn đề  cịn hạn chế 
để bồi dưỡng, chọn những hình thức bồi dưỡng phù hợp nhất cho giáo viên,  
nhân viên mà khơng  ảnh hưởng đến cơng việc hàng ngày. Chúng tơi thường 
tiến hành bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên dưới những hình thức:
+ Cho giáo viên, nhân viên đi học dài hạn các lớp Cao đẳng, Đại học từ 
xa (học thứ 7, chủ nhật)
+ Tham dự các lớp học bồi dưỡng do phịng giáo dục tổ chức.
+ Tổ  chức các đợt thi quy chế  ni dạy trẻ, hội giảng cho tất cả giáo 
viên, nhân viên. Tổ chức cho các cơ ni thao giảng lập thành tích chào mừng 
ngày 20/11, ngày hội dinh dưỡng cấp trường, tham gia ngày hội dinh dưỡng 
cấp huyện. 
+ Tự học hỏi qua bồi dưỡng thường xun, qua các bạn đồng nghiệp, tham 
khảo qua sách báo, qua mạng Internet như: cách rèn nề nếp khi trẻ ăn, ngủ. Cách 
tổ chức giờ ăn hợp lý khoa học.....
5.4. biện pháp  4:   Làm tốt cơng tác tun truyền, vận động, tham  
mưu phối hợp với các cấp lãnh đạo:
 Một trong nhiệm vụ  của trường mầm non là đưa giáo dục mầm non 
đến mọi gia đình nhằm giúp các bậc cha mẹ  trẻ biết cách ni dạy con một 
cách khoa học. Do vậy nhà trường chúng tơi đã làm tốt cơng tác tun truyền 
bằng nhiều hình thức.
Qua các giờ  đón và trả  trẻ, các cơ giáo trao đổi kinh nghiệm về  chăm  
sóc ni dưỡng trẻ, nhất là những cháu suy dinh dưỡng, cháu lười ăn để phụ 
huynh nắm được và kết hợp chăm sóc trẻ thêm ở nhà.
Hàng năm vào các buổi họp phụ  huynh đầu năm, nhà trường tổ  chức  

tun truyền cho các bậc phụ huynh về chăm sóc ni dưỡng trẻ tại trường,  
thông báo sức khoẻ của từng trẻ suy dinh dưỡng để phụ huynh nắm bắt được  
19/28


Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm 
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ  trong trường mầm non

và có kế hoạch cùng nhà trường có chế độ chăm trẻ tốt hơn. Bằng nhiều hình  
thức linh hoạt, thiết thực đã giúp cho các phụ  huynh có được một số  kiến  
thức và kinh nghiệm ni dưỡng trẻ  như: Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ  theo  
độ  tuổi (Trẻ mẫu giáo cần 1600 kcal/ ngày, trẻ nhà trẻ cần 1300 kcal/ ngày),  
cách cho trẻ ăn bổ sung, phương pháp chăm sóc trẻ bị bệnh, cách giữ gìn mơi  
trường sạch sẽ, thống mát. Cũng nhờ  tun truyền tốt mà chúng tơi đã thu  
hút được 100% trẻ ăn bán trú tại trường.  
Cơng tác tham mưu : Theo kế  hoạch đầu năm học nhà trường đề  ra  
những vấn đề  về cơ sở vật chất cần được tu sửa và đầu tư  trang thiết bị đồ 
dùng, đồ chơi, các hội thi....chúng tơi đều thơng qua ban lãnh đạo địa phương,  
phịng giáo dục để  xin ý kiến chỉ  đạo. Do vậy nếu tham mưu tốt sẽ  có rất 
nhiều   thuận   lợi   cho   nhà   trường   hoạt   động   đồng   thời   giúp   lãnh   đạo   địa  
phương hiểu được ngành học mầm non một cách sâu rộng hơn. 
Hơn nữa nhà trường đã chủ động phối hợp với ngành y tế để xây dựng  
nội dung và các hình thức tun truyền cho có hiệu quả. Thơng qua đài truyền  
thanh của địa phương, nhà trường thường xun cung cấp thơng tin, phổ biến 
rộng rãi kiến thức, kinh nghiệm và kết quả  chăm sóc trẻ  của trường đến 
cộng đồng.
5.5. Biện pháp 5: Tổ chức tốt các hội thi về dinh dưỡng:
Để thu hút sự quan tâm của cộng đồng đến sự nghiệp trồng người, nhà 
trường có triển khai tổ chức tốt các hội thi và đã mời phụ huynh tham dự quy 
trình chế  biến món ăn của trẻ  tại hội thi: Nhân viên ni dưỡng giỏi cấp 

trường.
Với những hoạt động thực tế này, với bảng cơng khai tài chính chi đúng 
chi đủ  cho bữa ăn của trẻ  phụ huynh rất hiểu và tin tưởng vào cơng tác ni 
dưỡng trẻ của nhà trường.

20


Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm 
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ  trong trường mầm non

 (Ảnh hội thi nhân viên ni dưỡng giỏi cấp trường)
Để bồi dưỡng chun mơn chế biến và cách trình bày món ăn cho trẻ, 
Nhà trường đã tổ chức hội thi cắt tỉa cho tổ ni dưỡng.
Với vốn kiến thức cắt tỉa cơ bản đã được học, với đơi tay khéo léo cần 
mẫn các đồng chí trong tổ ni đang tiến hành thi cắt tỉa và bày viền đĩa.

21/28


Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm 
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ  trong trường mầm non

(Ảnh tổ ni đang thi cắt tỉa và bày viền đĩa thức ăn)

(Ảnh sản phẩm của nhóm 1 và nhóm 3)

22



Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm 
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ  trong trường mầm non

(Sản phẩm của hội thi cắt tỉa và bày viền đĩa)
Với tinh thần học hỏi, sáng tạo và rèn luyện đặc biệt với sự đồn kết 
giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. 
Qua đó tạo được sự  chuyển biến cao trong nhận thức của mọi người  
về  cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ; về  phịng chống suy dinh dưỡng và 
đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm, làm thay đổi nhận thức của nhiều người 
về việc cho trẻ ăn bán trú tại trường. Cũng qua các hội thi đó tạo ra động lực 
thúc   đẩy   sự   phối   kết   hợp   chặt   chẽ   giữa   các   ban,   ngành,   đoàn   thể   ở   địa  
phương ngày càng tốt hơn. Nhà trường ln nhận được sự hỗ trợ về kinh phí 
để tổ chức các hội thi từ các đồn thể và hội cha mẹ học sinh.
5.6. Biện pháp 6:  Cơng tác kiểm tra, thi đua.
Mặc dù giáo viên, nhân viên trong nhà trường rất nhiệt tình, tự giác, có  
ý thức trong cơng việc nhưng vẫn phải kiểm tra thường xun để  kịp thời 
phát hiện những sai sót trong cơng việc để  tìm cách khắc phục đồng thời có 
kiểm tra thì Ban giám hiệu mới tìm ra những điều khơng hợp lý trong cơng tác 
quản lý, trong trang thiết bị  cơ  sở  vật chất và tìm hiểu được nguyện vọng 
của giáo viên. Trường tơi thường kiểm tra dưới các hình thức:

23/28


Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm 
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ  trong trường mầm non

(Ảnh Ban giám hiệu kiểm tra quy trình chế biến món ăn tại bếp)
+ Ban giám hiệu kiểm tra bếp ăn và các lớp
+ Thường xun kiểm tra từng cơng đoạn trong dây chuyền ni dưỡng 

nhất là khâu giao nhận thực phẩm, xuất kho, sơ chế và chia ăn theo đúng định 
lượng.
+ Thường xun kiểm tra giáo viên tổ  chức giờ ăn, ngủ tại lớp, giờ ăn 
chiều và sinh hoạt chiều. Đối với lớp nhỡ và lớp lớn thì chúng tơi quan sát trẻ 
làm để biết được giáo viên có rèn trẻ thực hiện đúng theo quy chế  chăm sóc  
ni dưỡng khơng.
Để  động viên kịp thời cho cán bộ  giáo viên, nhân viên khơng ngừng 
nâng cao chất lượng trong nhà trường đã phát động thi đua bằng nhiều hình 
thức ngay từ đầu năm học:
+ Thi đua dạy tốt. Thực hiện chăm sóc và ni dưỡng trẻ tốt, trẻ có nề 
nếp thói quen hành vi văn minh trong giao tiếp và trong ăn uống. Khơng có trẻ 
suy dinh dưỡng.
+ Thi đua trang trí lớp đẹp, sạch. Hồn thành sổ  sách theo cập nhật 
thơng tin đầy đủ kịp thời.
+ Thực hiện vệ sinh mơi trường xanh ­ sạch ­ đẹp.
24


Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm 
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ  trong trường mầm non

+ Đạt kết quả cao trong các đợt hội giảng.
+ Đạt kết quả tốt trong hội thi giáo viên, nhân viên giỏi.

Qua các đợt thi đua này trường đều có thưởng cho những giáo viên,  
nhân viên đạt kết quả tốt và khen thưởng kịp thời. 
6. Kết quả thực hiện:
Để  đạt được những kết quả  trên   trước hết là nhờ  sự  quan tâm của 
Phịng giáo dục đào tạo Ba Vì, lãnh đạo địa phương, và sự đồn kết một lịng 
của Cán bộ, Giáo viên, Nhân viên Trường mầm non .

Với những biện pháp trên thiết tưởng rất đơn giản là những cơng việc 
bình thường hàng ngày nhưng đã tạo cho tơi niềm đam mê trong cơng việc. 
Sau khi áp dụng các biện pháp trên nhà trường đã thu được nhiều kết 
quả đáng khích lệ.
Hầu hết giáo viên nắm chắc mục đích, u cầu, nội dung của việc giáo 
dục dinh dưỡng cho trẻ. Chị  em từ  đó tích cực, chủ  động trong việc tìm tịi 
các biện pháp, các hình thức hay trong giảng dạy và hoạt động để lồng nghép  
các nội dung giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an tồn thực phẩm một cánh linh 
hoạt, làm tốt cơng tác truyền thơng về  dinh dưỡng cho tất cả  phụ  huynh và 
cộng đồng. Nhiều phụ huynh có nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác 
chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ, hiểu được phương pháp cho trẻ ăn uống 
khoa học, hợp lý phù hợp với tuổi... và phụ  huynh thấy được lợi ích thiết 
thực của việc cho con ăn bán trú tại trường, từ  đó tích cực phối hợp với nhà 
trưịng trong việc ni dưỡng các cháu ngày một tốt hơn.
Trong năm học 2017 ­ 2018 trường chúng tơi đã làm tốt cơng tác chăm  
sóc và ni dưỡng trẻ. 100% tr ẻ đượ c cân đo và đượ c theo dõi biểu đồ tăng 
trưở ng. Tỷ  lệ  trẻ  suy dinh d ưỡng đã giảm so với đầu năm có số  liệu cụ 
thể như sau: 
Số   trẻ 
Kênh BT
Kênh SDD
Thời gian cân
Tỷ lệ %
Số trẻ
%
Số trẻ %
Đầu năm

521


100

460

88,2

61

11,7

Cuối năm

521

100

510

95,9

23

4,4

Cuối năm trẻ kênh bình thường tăng 7,7 % 
Số trẻ suy dinh dưỡng giảm 7,3%
25/28



×