Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Như Bác Hồ kính u đã nói: “Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho
một nền giáo dục tốt”. Trường mầm non có nhiệm vụ chăm sóc, ni dưỡng,
giáo dục các cháu, bồi dưỡng cho các cháu trở thành người cơng dân có ích.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân, là nền tảng đầu tiên của ngành Giáo dục đào tạo. Chất lượng chăm sóc
ni dưỡng giáo dục trẻ ở trường mầm non tốt, có tác dụng rất lớn đến chất
lượng học tập ở các cấp sau này của trẻ vì
"Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan"
Chính vì lẽ đó mà xã hội quan tâm chăm sóc trẻ về mọi mặt để đứa trẻ
có một nhân cách tốt, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, hồn nhiên, cơ thể phát triển
hài hồ cân đối, đặc biệt là lứa tuổi trẻ nhà trẻ. Trẻ khỏe mạnh và thơng minh
là niềm hạnh phúc của gia đình là sự phồn vinh của đất nước. Muốn trẻ khoẻ
mạnh và thơng minh thì vấn đề dinh dưỡng phải hợp lý, chăm sóc ni dưỡng
phải có khoa học đây là một việc làm khơng thể thiếu được, là trách nhiệm
của gia đình, cộng đồng và tồn xã hội. Nếu trẻ bị suy dinh dưỡng thì sẽ ảnh
hưởng đến sự phát triển về thể lực và trí tuệ. Thiếu dinh dưỡng trẻ sẽ trở
thành một gánh nặng của mỗi gia đình, của tồn xã hội, ảnh hưởng đến
nguồn nhân lực trong tương lai của đất nước. Vì vậy vấn đề chăm sóc ni
dưỡng trẻ ở trong trường mầm non là một vấn đề hết sức quan trọng. Muốn
tạo được thế hệ trẻ có sức khoẻ tốt, đáp ứng với thời đại khoa học hiện đại
thì chúng ta phải chăm sóc ni dưỡng trẻ tốt, trẻ sẽ khoẻ mạnh, thơng minh,
phát triển tồn diện về mọi mặt.
Cùng với nhiệm vụ chăm sóc ni dưỡng trẻ, hiện nay vấn đề đảm
bảo vệ sinh an tồn thực phẩm là mối quan tâm đặc biệt của tồn xã hội.
Trong những năm gần đây đã xảy ra rất nhiều vụ ngộ độc thực phẩm ở các
địa phương, làm ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của nhiều người.
Trường mầm non là nơi tập trung đơng trẻ, bản thân trẻ cịn non nớt, chưa có
ý thức được đầy đủ về dinh dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm, nếu đẻ
xảy ra ngộ độc thực phẩm trong cơ sở giáo dục mầm non thì hậu quả khơn
lường. Vì vậy giáo dục dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm, đề
phịng ngộ độc thức ăn là vấn đề có ý nghĩa thực tế vơ cùng quan trọng. Mặc
1/28
Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non
dù nhà trường chúng tơi chưa có trường hợp nào bị ngộ độc thức ăn nhưng
việc tun truyền trong nhà trường đã được chú ý, chất lượng bữa ăn được
cải thiện, gia đình trẻ đã có sự thay đổi trong nhân thức về tầm quan trọng
của cơng tác chăm sóc ni dưỡng và giáo dục trẻ trong độ tuổi mầm non.
Lãnh đạo các cấp quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cả khu
trung tâm và khu lẻ đầu tư trang thiết bị đồ dùng tương đối đầy đủ, bếp 2 khu
được xây dựng theo quy trình bếp một chiều, Phụ huynh học sinh ngày càng
quan tâm hơn đến chế độ ăn uống và thực đơn của trẻ tại trường. Hơn thế
khơng phụ lịng kỳ vọng của các cấp lãnh đạo, của bà con nhân dân nhà
trường ln nêu cao chất lượng về ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ nhưng
vẫn cịn tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, các kỹ năng về thói quen vệ sinh cá nhân
cịn chưa thường xun nên chưa đáp ứng được u cầu của ngành đề ra.
Từ thực tiễn của nhà trường, nhà bếp nấu ăn cho trên 400 trẻ, tơi nhận
thấy vấn đề nâng cao chất lượng bữa ăn và đảm bảo vệ sinh an tồn thực
phẩm tại trường là hết sức cấp bách. Là Phó hiệu trưởng được phân cơng
chịu trách nhiệm mảng ni dưỡng tơi thực sự lo lắng làm thế nào để đảm
bảo an tồn tuyệt đối cho trẻ tại trường đặc biệt là vấn đề an tồn thực
phẩm. Do vậy tơi đã áp dụng một số kinh nghiệm để quản lý chăm sóc và
ni dưỡng trẻ. Tuy chất lượng chưa được cao nhưng bước đầu đã có một số
thành cơng, tơi xin mạnh dạn tổng kết kinh nghiệm dưới đề tài “Biện pháp
chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm và nâng cao chất lượng bữa
ăn cho trẻ trong trường mầm non”
2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm ra những biện pháp thực hiện đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm,
nâng cao chất lượng dinh dưỡng trong trường mầm non. Để trẻ phát triển
tồn diện về thể lực, sức khỏe, ngơn ngữ, nhận thức tình cảm xã hội, góp
phần giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng.
Tun truyền phụ huynh học sinh và các lực lượng xã hội nhận thức
đúng vai trị nhiệm vụ và tầm quan trọng của vệ sinh an tồn thực phẩm đảm
bảo an tồn tuyệt đối cho trẻ ở gia đình và trường mầm non.
Nâng cao các nội dung hình thức lồng ghép vào các hoạt động thực hành
dinh dưỡng, thực hành tốt vệ sinh an tồn thực phẩm.
Đầu tư cơ sở vật chất cho cơng tác chăm sóc dinh dưỡng và vệ sinh an
tồn thực phẩm.
2
Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non
3. Đối tượng nghiên cứu:
Phối kết hợp với các đồn thể trong và ngồi nhà trường để xây dựng
mục tiêu an tồn thực phẩm: Nhà trường với y tế, nhà trường với các đối tác
ký kết hợp đồng cung cấp thực phẩm.
Áp dụng vào trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ tại trường mầm non
có bán trú.
4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm:
Căn cứ chế độ ăn uống, hoạt động của cơ và trẻ trong trường mầm non
nơi tơi cơng tác mà đưa ra các biện pháp đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
trong nhà trường.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp quan sát
Phương pháp dùng lời nói
Phương pháp thực hành
Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
Phương pháp động viên , khuyến khích.
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện tại trường Mầm non nơi tơi cơng tác.
Từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 5 năm 2018. Củng cố và thực hiện duy
trì cho các năm tiếp theo.
3/28
Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non
II. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận:
Theo nghiên cứu của Viện dinh dưỡng thì sự ăn uống có ảnh hưởng rất
lớn đến sức khỏe của trẻ. Trẻ được ni dưỡng tốt, ăn uống đầy đủ thì da dẻ
hồng hào, cân nặng đảm bảo. Ăn uống khơng điều độ sẽ ảnh hưởng đến q
trình tiêu hóa của trẻ. Nếu cho trẻ ăn uống khơng khoa học, khơng có giờ
giấc thì thường gây ra rối loạn tiêu hóa và trẻ có thể mắc một số bệnh như
tiêu chảy, cịi xương, khơ mắt do thiếu vitaminA...
Từ xa xưa, con người đã biết mối quan hệ giữa ăn uống và sức khỏe.
Danh y Việt nam, Tuệ tĩnh (Thế kỷ XIV) đã từng nói: “Thức ăn là thuốc,
thuốc là thức ăn”. Nếu các kỹ sư xây dựng dùng gạch, cát, xi măng... làm vật
liệu để xây dựng ngơi nhà thì Khoa học dinh dưỡng cũng cho chúng ta biết:
Thức ăn, các chất dinh dưỡng làm vật liệu xây dựng cơ thể. Các vật liệu này
thường xun đổi mới và thay thế thơng qua q trình hấp thụ và chuyển hóa
các chất trong cơ thể. Ngược lại khi cơ thể khơng được cung cấp đầy đủ
chất dinh dưỡng sẽ khơng thể phát triển bình thường và đó là ngun nhân
gây ra bệnh tật như suy dinh dưỡng, cịi xương, thiếu máu do thiếu sắt.
Năm 1967 trong cuốn “Cán bộ giữ vườn trẻ và nhóm trẻ nhỏ của vườn
trẻ mẫu giáo” của tác giả M.Đ.Cơvryghina mới đưa ra một số vấn đề cần lưu
ý khi tổ chức nâng cao bữa ăn cho trẻ ở trường mầm non như: Cho trẻ ăn tùy
thích thú, khơng được bắt buộc trẻ ăn, như thế dạ dày mới tiết dịch mạnh.
Giữa các bữa ăn khơng cho trẻ ăn bánh kẹo ngọt, cho trẻ ăn đúng lúc sẽ làm
giảm khẩu vị, làm ức chế trung tâm điều khiển ăn uống và làm phá hoại chế
độ ăn uống đúng đắn. Ngồi ra thức ăn có hình thức đẹp, mùi vị hấp dẫn thì
4
Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non
sẽ gây cảm giác thèm ăn của trẻ. Mọi khẩu phần giành cho trẻ em thì phải
cho ăn cùng một lúc để trẻ quen và ăn hết khẩu phần.
Sức khoẻ liên quan mật thiết với sự phát triển con người. Sức khoẻ tốt
tạo điều kiện cho con người phát triển thể chất nói chung, học tập và lao
động nói riêng. Nhiều cơng trình cho thấy trí nhớ, sự chú ý, sự cần cù, độ dẻo
dai trong học tập phụ thuộc rất nhiều vào trạng thái chung của sức khoẻ và
thể lực. Chính vì vậy cơng tác tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc ni
dưỡng, giáo dục vệ sinh, giáo dục sức khoẻ trong trường mầm non đã được
xác định là nhiệm vụ vơ cùng quan trọng ln ln được đặt lên hàng đầu.
Sức khoẻ của trẻ em phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như chế độ dinh
dưỡng, phịng bệnh, di truyền, mơi trường..... trong đó chế độ dinh dưỡng là
yếu tố có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển tồn diện
cả về thể chất và trí tuệ đối với trẻ ở độ tuổi mầm non. Bởi vì đây là giai đoạn
tăng trưởng thể chất rất mạnh mẽ, đặc biệt là não bộ, hệ thần kinh của trẻ phát
triển vượt trội, nó gần như quyết định quan trọng trong tồn bộ sự phát triển
chung của con người. Thiếu ăn, ăn khơng đủ chất, ăn khơng hợp lý....đều gây tác
hại cho sức khoẻ của trẻ.
Như chúng ta đã biết trên các kênh thơng tin, các tài liệu “nâng cao chất
lượng bữa ăn và vệ sinh an tồn thực phẩm và đề phịng ngộ độc”. Ngộ độc
thực phẩm có thể xảy ra với bất kỳ một ai, gây nguy hiểm đến tính mạng
hoặc ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe. Ngộ độc thực phẩm có thể tránh
được. Để phịng tránh ngộ độc thực phẩm người tiêu dùng nói chung và đặc
biệt là các trường mầm non tổ chức bán trú cần phải thực hiện tốt khâu đảm
bảo vệ sinh an tồn thực phẩm.
2. Khảo sát thực trạng:
* Đặc điểm tình hình nhà trường:
Năm học 2017 2018 trường có 5 điểm trường, 2 bếp ăn đều được cấp
giấy chứng nhận bếp ăn an tồn thực phẩm. Bếp ăn được xây dựng theo quy
trình bếp một chiều với tương đối đầy đủ trang thiết bị đồ dùng.
Tổng số CBGVNV của nhà trường là : 64
Về trình độ :
+ CBQL : 03 đ/c ( ĐH : 03 )
+Giáo Viên : 42 đ/c ( ĐH: 34, CĐ: 3, TC: 5 )
+ Nhân viên: nhân viên ni dưỡng: 11, nhân viên kế tốn: 01, nhân viên
y tế: 01.
5/28
Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non
Tổng số học sinh: 521 cháu/ 21 lớp.
+ Nhà trẻ : 05 lớp : 98 cháu
+ Mẫu giáo : 16 lớp : 423 cháu
Mức tiền ăn của trẻ : 12.000đ/ngày/1 trẻ.
Trong q trình thực hiện việc đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm và
nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trường mầm non gặp những thuận lợi và
khó khăn sau:
* Thuận lợi :
Nhà trường ln được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Huyện và
đặc biệt là sự chỉ đạo sâu sát, tận tình của lãnh đạo phịng giáo dục trong các
hoạt động của nhà trường.
Ban giám hiệu nhiệt tình có tinh thần trách nhiệm với cơng việc.
Đội ngũ giáo viên, nhân viên nhà trường nhiệt tình, tận tụy, tâm huyết
với nghề, u thương trẻ, có tinh thần trách nhiệm trong mọi cơng việc, hồn
thành mọi nhiệm vụ được giao. Tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ và học hỏi kinh nghiệm cho bản thân.
Trong q trình quản lý ni dưỡng đã được tập thể cán bộ giáo viên
nhân viên, lãnh đạo địa phương và đặc biệt là các bậc phụ huynh tin tưởng,
giúp đỡ, tạo điều kiện đầu tư vào cơng tác ni dưỡng. Vì vậy chất lượng
chăm sóc ni dưỡng trẻ trong suốt thời gian qua đạt hiệu quả cao.
* Khó khăn:
Bếp khơng tập trung một khu, nên việc quản lý chưa được triệt để.
Giá cả thực phẩm trên thị trường ln biến động, vì lợi nhuận của
người tiêu dùng nên chất lượng thực phẩm cũng bị ảnh hưởng.
Tính sáng tạo trong chế biến món ăn và xây dựng thực đơn của nhân
viên ni dưỡng chưa cao.
Nhân viên ni dưỡng chế độ tiền lương hàng tháng cịn q thấp.
chưa được hưởng phần trăm độc hại.
Phụ huynh quan tâm đến trẻ nhưng một số phụ huynh có mức thu
nhập thấp trình độ hiểu biết về cách chăm sóc ni dưỡng trẻ cịn hạn chế,
tình trạng đưa trẻ đến trường muộn vẫn cịn.
3. Khảo sát thực tế:
Qua khám sức khỏe, cân đo đầu vào của trẻ thể hiện số liệu như sau:
Năm học: 2017 2018
6
Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non
Kênh BT
Số trẻ
Thời gian
Tỷ lệ %
cân
Đầu năm
521
100
Kênh SDD
Số trẻ
%
Số trẻ
%
460
88,2
61
11,7
Cuối năm
Số cháu bị các bệnh như sau:
Thờ
i
gian
Số
trẻ
khá
m
Tai,
mũi
Tỷ
Mắt
họn
lệ
g
%
Số
%
trẻ
Da
Số
trẻ
Răn
g
%
Cịi xương
Số
trẻ
%
Số
trẻ
%
Số
trẻ
%
Đầu
521
100 40
7,6 2
0,3 4
0.7 73
14
2
0,3
năm
Cuố
i
năm
Từ số liệu trên Tơi thấy băn khoăn nhiều về việc chỉ với 12.000 đồng
phụ huynh học sinh gửi gắm cho con họ ăn trong một ngày ở trường. Vậy nhà
trường phải làm sao cân đối về chất và lượng của bữa ăn chính trưa và bữa
phụ chiều cho trẻ mẫu giáo, nhà trẻ bữa chính trưa bữa phụ chiều và bữa
chính chiều để đảm bảo chất lượng bữa ăn cho trẻ. Góp phần phát triển tồn
diện cho trẻ.
Trước tình hình thực trạng trên, tơi suy nghĩ mạnh dạn tìm ra một số
biện pháp chỉ đạo nhằm đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm và nâng cao chất
lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non như sau.
4. Những biện pháp thực hiện:
Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch cơng tác chăm sóc ni dưỡng.
Biện pháp 2: Đảm bảo nguồn thực phẩm sạch, nâng cao chất lượng
bữa ăn cho trẻ theo u cầu của ngành.
Biện pháp 3: Bồi dưỡng chun mơn, nâng cao tay nghề cho giáo
viên, nhân viên.
7/28
Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non
Biện pháp 4: Làm tốt cơng tác tun truyền, vận động, tham mưu
phối hợp với các cấp lãnh đạo.
Biện pháp 5: Tổ chức tốt các hội thi về dinh dưỡng.
Biện pháp 6: Cơng tác kiểm tra thi đua
5. Biện pháp thực hiện (Biện pháp từng phần)
5.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch cơng tác chăm sóc ni dưỡng.
Việc xây dựng kế hoạch có tầm quan trọng đặc biệt, kế hoạch được ví
như kim chỉ nam chỉ đường cho chúng ta thực hiện đúng, giúp chúng ta đi tới
mục đích của cơng việc một cách khoa học, có xây dựng kế hoạch thì mọi
việc mới có hệ thống việc nào làm trước, việc nào làm sau khơng bị chồng
chéo, khơng bị bỏ sót dù là cơng việc nhỏ.
Ngay từ đầu năm học nhận được kế hoạch của Phịng giáo dục gửi về
nhà trường, Ban giám hiệu chúng tơi cùng với chị em giáo viên, nhân viên
trong trường cùng nhau thảo luận, bàn bạc để thống nhất tìm ra những biện
pháp thực hiện. Trên cơ sở đó đề ra những chỉ tiêu sao cho phù hợp với điều
kiện hồn cảnh của trường.
Ví dụ : Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cuối năm xuống dưới 5%.
Trẻ có kỹ năng thói quen vệ sinh cá nhân đầu năm đạt 80%. Phấn đấu
cuối năm đạt 98%...
Để thực hiện các chỉ tiêu đã đề ra chúng tơi cố gắng xây dựng kế
hoạch cho từng cơng việc thật cụ thể. Xây dựng kế hoạch cho từng tháng
của năm học đồng thời đặt kế hoạch lâu dài cho một cơng việc thật cụ thể vì
cơng việc đó khơng thể thực hiện ngay trong năm học.
Trong những chỉ tiêu bắt buộc phải thực hiện trong kế hoạch là chấp
hành nghiêm chỉnh quy định về chăm sóc và ni dưỡng trẻ tốt, đảm bảo an
tồn cho trẻ mọi lúc mọi nơi trong trường.
Trong năm học nhà trường đều phối kết hợp với trung tâm y tế xã về
khám sức khỏe cho trẻ 2 lần/ năm. Y tế chủ động lấy mẫu nước của nhà
trường ra trung tâm y tế huyện để làm xét nghiệm, chỉ đạo nhà bếp và các lớp
thường xun vệ sinh các đồ dùng dụng cụ phục vụ cho cơng tác chăm sóc và
ni dưỡng trẻ.
Dưới đây là kế hoạch cụ thể của 3 trong 9 tháng cho năm học 2017
2018 về chăm sóc ni dưỡng trẻ.
THÁNG
8
NỘI DUNG
BIỆN PHÁP
Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non
CƠNG VIỆC
Tháng 11
Tiếp tục cùng BGH tổ chức
thao giảng lập thành tích chào
mừng ngày 20/11
Làm tốt cơng tác phịng dịch
bệnh.
Duy trì khâu vệ sinh kho bếp
theo định kỳ.
Tổng kết đợt thi đua.
Kiểm tra kho.
Tháng 12
Chỉ đạo hội thi giáoviên, cơ
ni giỏi cấp trường.
Tổ chức cân trẻ định kỳ.
Trú trọng cơng tác phịng ngộ
độc thực phẩm cho trẻ.
Chuyển thực đơn từ mùa hè
sang mùa đơng.
Kiểm tra cơng tác thực hiện
nội qui bếp ăn.
Kiểm tra kho.
Tháng
1/2018
Thực hiện cơng tác phịng
chống rét cho trẻ.
Kiểm tra các loại sổ sách của
tổ ni dưỡng.
Nhắc nhở tổ nhân viên
9/28
THỰC HIỆN
Tiến hành dự giờ thao giảng nhân
viên, gíao viên.
Dự cơng tác tổ chức hoạt động
cho trẻ vệ sinh ăn ngủ của giao
viên các lớp.
Kiểm tra việc thực hiện cơng tác
chế biến thực phẩm của nhân viên
bếp .
Phát thưởng cho GVNV đạt tiết
tốt vào ngày 20/11.
Cân tịnh lượng thực phẩm tồn kho.
Lên lịch cụ thể.
Chỉ đạo giáo viên các lớp tổ chức
cân trẻ vào biểu đồ tăng trưởng.
Duy trì mua thực phẩm tươi, ngon
có nguồn gốc, xuất xứ về chế biến
cho trẻ.
Thường xun cho trẻ ăn đúng giờ,
cho trẻ ăn khi thức ăn vừa chế biến
cịn nóng, thay đổi một số món ăn.
Kiểm tra cơng tác thực hiện mặc
trang phục, đeo tạp dề, bao tay,
khẩu trang mũ đội khi chế biến thức
ăn cho trẻ.
Kiểm tra cơng tác lưu mẫu thức ăn
và ghi nhật ký lưu mẫu tại bếp ăn.
Cân tịnh lượng thực phẩm tồn kho.
Kiểm tra các lớp thường xun giữ
ấm cho trẻ.
Kiểm tra đột xuất và có báo trước
sổ sách tổ ni dưỡng, u cầu vào
thơng tin đầy đủ đúng thời gian, có
đủ chữ ký theo u cầu.
Tổng vệ sinh, niêm phong kho bếp
trước tết đảm bảo an tồn tài sản.
Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non
* Kế hoạch dài hạn:
Duy trì thực hiện chế biến món ăn theo quy trình một chiều để đảm
bảo vệ sinh an tồn thực phẩm.
Bổ sung trang thiết bị hiện đại, phù hợp với u cầu của bếp 1 chiều,
phù hợp với thực tế của trường.
Tạo điều kiện cho giáo viên, nhân viên tham gia học các lớp bồi
dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
Dựa trên kế hoạch chung của tồn trường các lớp sẽ dễ dàng lên kế
hoạch của lớp mình. Ban giám hiệu chúng tơi cũng lấy đó làm cơ sở để đi
kiểm tra cơng việc.
5.2. Biện pháp 2: Đảm bảo nguồn thực phẩm sạch và nâng cao chất
lượng bữa ăn cho trẻ theo u cầu của ngành:
*.Sức khoẻ của trẻ phần lớn phụ thuộc vào chất lượng bữa ăn,
Trẻ đến trường mầm non cho trẻ ăn khơng phải là chống đói mà phải
đảm bảo u cầu của ngành là phải đủ chất, đủ lượng, tỷ lệ cân đối giữa các
chất dinh dưỡng để trẻ ăn ngon miệng, trẻ ăn hết xuất . Chúng tơi đặt ra u
cầu để đảm bảo về chất lượng bữa ăn như sau:
Chế biến thực phẩm phải đảm bảo tươi ngon, đẹp phù hợp với trẻ,
đảm bảo an tồn. Thức ăn phải được chế biến nấu chín kỹ, nấu xong cho trẻ
ăn ngay. Thực hiện nghiêm túc quy định về lưu mẫu thức ăn, đủ lượng cần
thiết đối với thức ăn lỏng 250ml Thức ăn rắn 150g mẫu thức ăn phải được
lấy vừa nấu xong trước khi cho trẻ ăn, hộp đựng mẫu thức ăn bằng Inox sạch
sẽ, có nhãn mác, có nắp đạy, có chữ ký người lưu, lưu mẫu thức ăn 24/24 giờ
trong ngăn mát tủ lạnh.
+ Đủ chất: Thay đổi món ăn thường xun theo tuần, Thực hiện theo
thực đơn tuần chẵn tuần lẻ, theo mùa, đa dạng các loại thực phẩm vào các
món ăn như: Thịt bị, thịt lợn, khoai tây, cà rốt om mềm. Thịt gà, khoai tây, cà
rốt om nấm. Cá, thịt lợn sốt cà chua.......
+ Đủ lượng : Trẻ phải được ăn đúng số tiền ăn là 12.000đ/ ngày/ trẻ.
Cân đối thu chi, chia hợp lý các bữa ăn trong ngày của Mẫu giáo và Nhà trẻ.
+ Ngon : Xác định trẻ ăn hết khẩu phần, chế biến ngon vừa với trẻ,
hợp khẩu vị, phù hợp với độ tuổi, cho trẻ ăn khi thức ăn cịn ấm.
+ Đảm bảo các bữa phụ chiều tích cực chế biến các món cho trẻ ăn
như: Cháo lac vừng, mỳ thịt gà, chè thập cẩm....tuyệt đối không cho trẻ ăn đồ
ăn sẵn.
10
Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non
+ Vệ sinh : Nhân viên nhà bếp phải được học và bồi dưỡng kiến thức
về vệ sinh an tồn thực phẩm, nắm vững trách nhiệm của mình trong cơng tác
ni dưỡng và an tồn. Cần thực hiện tốt khâu vệ sinh cá nhân trong q trình
chế biến món ăn cho trẻ. Mặc quần áo cơng tác, đầu tóc gọn gàng móng tay,
móng chân cắt ngắn sạch sẽ, rửa tay bằng xà phịng trước và sau khi chế biến
thức ăn, khi tay bẩn, sau khi đi vệ sinh, qua mỗi cung đoạn chế biến. Phải
tn thủ theo quy định sử dụng chế biến theo bếp một chiều, khơng được ho
khạc nhổ khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi chia ăn cho trẻ phải đeo khẩu
trang, gang tay, thực hiện cân đong thức ăn cho trẻ đảm bảo vệ sinh và đủ
định lượng. Cơ ni định kỳ 6 tháng đi khám sức khỏe một lần.
* Chú trọng cơng tác vệ sinh khu vực bếp, đồ dùng, dụng cụ nhà bếp và
vệ sinh mơi trường. Sắp xếp các khu vực trong bếp sao cho thuận tiện, gọn
gàng và có biển đề rõ ràng, nơi nhận thực phẩm, nơi sơ chế, khu nấu chín,
nơi chia cơm từng lớp. Nhà bếp phải có bảng phân cơng trong ngày: người
nấu chính, người nấu phụ, người nhận thực phẩm, người sơ chế... và thực
hiện theo bảng phân cơng dây chuyền nhân viên nn dưỡng. Bếp ăn phải có
thực đơn theo tuần, bảng định lượng xuất ăn hàng ngày và cơng khai tài chính.
Thực hiện ngiêm túc việc tính khẩu phần ăn cho trẻ và khâu vệ sinh nhà bếp.
Khi nấu xong phải dọn dẹp, xếp đồ dùng ngăn nắp đúng nơi quy định. Bát
thìa của trẻ phải được rửa sạch cho vào tủ sấy bát khu trung tâm, khu lẻ đun
nước sơi tráng bát, thìa cho trẻ trước khi cho trẻ dùng, đồ dùng trong bếp phải
sạch sẽ, khơ ráo được treo và kê cao. Rác thải đúc vào tải để đúng nơi quy
định để cơng ty rác đến chuyển đi. Cống rãnh khơi thống khơng ứ đọng.
Bữa ăn đảm bảo các u cầu trên sẽ có tác dụng: Các cháu ăn ngon
miệng, ăn hết xuất góp phần cho trẻ khoẻ mạnh, tăng cân, cha mẹ trẻ n
tâm khi gửi con đến trường.
Để đạt được những u đó chúng tơi thực hiện thường xun nghiêm
túc những quy định về giao nhận thực phẩm.
11/28
Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non
(Ảnh giao nhận cá trắm)
Năm học 2016 2017 nhà trường đã hợp đồng cung cấp cá rơ phi lọc để
chế biến món ăn cho trẻ, đến năm học 2017 2018 nhà trường đã tiến hành
hợp đồng cá trắm để chế biến món ăn cho trẻ được phụ huynh học sinh hồn
tồn nhất trí và rất phấn khởi vì cũng với 12.000 đ như năm cũ nay nhà trường
đã nghiên cứu dần tăng chất lượng bữa ăn của trẻ.
Khi giao nhận thực phẩm có đầy đủ các thành phần được phân cơng
chặt chẽ nhân viên bếp đã được tổ bếp phân cơng ln phiên nhau, đại diện
Ban giám hiệu, giáo viên, kế tốn và bên giao thực phẩm. Cập nhật sổ sách
kịp thời, tài chính cơng khai rõ ràng để phụ huynh biết và kiểm tra. Tính khẩu
phần ăn của trẻ rõ ràng, đảm bảo định lượng, cân đối các chất. Cuối tháng có
quyết tốn, đối chiếu giữa thu chi có khớp khơng, hàng ngày xuất hàng có đủ
3 chữ ký đó là : bếp trưởng, kế tốn, thủ quỹ.
Từ nhận thức cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm (VSATTP) đóng vai
trị quan trọng, thậm chí quyết định đến chất lượng thực phẩm, chất lượng
bữa ăn và do đó tác động đến sức khoẻ và sự phát triển của trẻ, nhà trường đã
thực hiện kiểm sốt nghiêm ngặt nguồn thực phẩm cung cấp cho trẻ hàng
ngày và đều phải ký hợp đồng với các nhà cung cấp chặt chẽ, đảm bảo an
12
Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non
tồn thực phẩm cho bếp ăn. Trong bản hợp đồng có ghi rõ: Thực phẩm đảm
bảo về chất lượng đủ về số lượng, giao thực phẩm đúng thời gian quy định.
Bản hợp đồng phải có số chứng minh thư nhân dân, có xác nhận của Ủy ban
xã. Nếu xảy ra ngộ độc thức ăn hoặc thực phẩm khơng tươi ngon thì bên
cung cấp thực phẩm phải có trách nhiệm hồn trả lại số tiền và phải chịu
hồn tồn trách nhiệm trước pháp luật. Làm như vậy người bán có trách
nhiệm hơn.Vì vậy trong những năm qua khơng có trường hợp nào ở trường
bị ngộ độc thức ăn.
Nhà trường ln ưu tiên phụ huynh học sinh và gia đình giáo viên, nhân
viên trong trường có rau, củ quả sạch cung cấp cho nhà trường. đặc biệt tổ
ni dưỡng của nhà trường rất đồn kết biết phân cơng cơng việc và bố trí
thời gian để làm rau sạch tại vườn trường.
(Ảnh vườn rau khu n Thịnh)
13/28
Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non
(Ảnh vườn rau khu Trung tâm)
Tổ ni dưỡng cả hai khu đã cung cấp 100% rau sạch cho trẻ trong năm
học 20162017 và cố gắng duy trì ở những năm tiếp theo.
Trẻ đến trường được tham gia rất nhiều hoạt động như: hoạt động có
chủ đích, hoạt động góc, hoạt động ngồi trời....và hoạt động vệ sinh cá nhân
trẻ cũng nằm trong chuỗi hoạt động một ngày khơng thể thiếu của trẻ mà cơ
giáo trực tiếp phụ trách lớp cần thực hiện thường xun và Ban giám hiệu .
14
Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non
(Ảnh tổ chức cho trẻ vệ sinh trước khi ăn cơm)
Trước khi ăn cho trẻ rửa tay bằng xà phịng dưới vịi nước chảy, dạy
trẻ có thói quen vệ sinh khi ăn uống, ăn chín uống sơi, ăn chậm nhai kỹ, ăn
uống từ tốn, biết nhặt cơm rơi vãi vào nơi quy định.
Trên thực tế khi tổ chức giờ ăn một số cơ giáo thường hay cắt xén một
số u cầu như rửa tay trước khi ăn hoặc chia cơm, canh ra bát theo số bàn ăn.
Vì vậy chúng tơi u cầu giáo viên phải thực hiện nghiêm túc quy chế tổ chức
một giờ ăn cho cháu. Khi đi kiểm tra giám sát nhiều hơm lớp khơng có nước
15/28
Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non
các cơ giáo rất vất vả sách nước từ bếp lên tầng 2 để phục vụ cơng tác vệ
sinh cho trẻ.
(Ảnh kiểm tra giờ ăn của trẻ)
Các lớp chuẩn bị đầy đủ đồ dùng phục vụ giờ ăn, bố trí chỗ ngồi của
trẻ hợp lý để cơ dễ quan sát, giới thiệu các món ăn cho cháu biết, quan tâm
đến những cháu ăn chậm, cháu suy dinh dưỡng. Đặc biệt nhắc trẻ xúc miệng
bằng nước muối sau khi ăn. Ban giám hiệu, y tế thường xun kiểm tra tổ
chức giờ ăn cho trẻ coi đây là một hoạt động quan trọng trong q trình chăm
sóc ni dưỡng trẻ.
Từ đó các lớp đã thường xun tổ chức giờ ăn chu đáo giúp trẻ ăn ngon
miệng, hết xuất, đồng thời cung cấp cho trẻ một số kiến thức về dinh dưỡng
cũng như rèn thói quen vệ sinh văn minh trong ăn uống.
* Chăm sóc sức khoẻ cho các cháu:
Chúng tơi căn cứ vào những u cầu của kế hoạch năm học và chương
trình chăm sóc ni dưỡng trẻ để đặt ra những u cầu cho các cơ giáo. Y tế nhà
trường chủ động liên hệ với trạm y tế khám sức khỏe định kỳ cho các cháu, cụ
thể:
16
Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non
Khám sức khoẻ cho các cháu 2 lần/ năm;
Qua khám sức khoẻ phát hiện cháu nào mắc bệnh, giáo viên thơng báo
ngay với phụ huynh và đề nghị cho cháu đi khám và điều trị kịp thời.
Đối với trẻ sụt cân, giữ cân, Ban giám hiệu chúng tơi u cầu giáo viên
tìm hiểu ngun nhân: do trẻ bệnh tật ốm đau hay do các bà mẹ thiếu kiến
thức về ni con, hay cho trẻ ăn q vặt trước bữa ăn, cho con ăn khơng đủ
chất, khơng đúng giờ vv... để từ đó trao đổi với phụ huynh có hướng khắc
phục và thống nhất cách chăm sóc trẻ.
Mơi trường là một vấn đề nổi cộm ở tất cả mọi nơi, nhất là ở trường
học vấn đề này khơng phải là nhiệm vụ của cán bộ giáo viên nhân viên và học
sinh trong trường mà rất cần thiết có sự cộng tác của phụ huynh học sinh và của
cộng đồng.
Học sinh mầm non các cháu cịn nhỏ, buổi sáng bố mẹ vội đi làm sớm,
đưa con đến trường mầm non trước giờ nhận trẻ mua cho con hộp xơi, cái
bánh, cái xúc xích….đưa con vào trường khơng giao con tận tay cho cơ giáo.
Các cháu ăn xong vứt ln vỏ hộp, túi bóng ra sân trường, bồn hoa.
Nhận thấy vấn đề này thực sự nghiêm trọng đồng thời hưởng thực
hiện kế hoạch 596 ngày 10 tháng 3 năm 2017 của Sở giáo dục và đào tạo Hà
Nội về việc tun truyền giáo dục an tồn giao thơng trong các trường học trên
địa bàn thành phố Hà Nội, ngành giáo dục và đào tạo năm 2017 tơi đã phát động
Đồn thanh niên trường tơi với phong trào: “Tuần lễ An tồn giao thơng và
bảo vệ mơi trường” đồng chí Bí thư chi đồn đã phân cơng đồn viên xuống
sân hướng dẫn phụ huynh học sinh để xe đúng nơi quy định gọn gàng để đảm
bảo an tồn giao thơng tại trường học và nhắc nhở phụ huynh học sinh khơng
cho con ăn q trong khu vực sân trường.
Sau “Tuần lễ an tồn giao thơng và bảo vệ mơi trường” các bậc phụ
huynh đưa và đón trẻ đã có nề nếp để xe đúng nơi quy định gọn gàng, khơng
cho trẻ ăn q và vứt rác bừa bãi ra sân trường nữa.
17/28
Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non
(Ảnh các đồng chí Đồn viên thanh niên trong thời gian phát động “Tuần
lễ an tồn giao thơng và bảo vệ mơi trường” )
Sau một tuần ra qn thu được kết quả đáng khích lệ. phụ huynh đã
đưa con đến tận lớp giao cho cơ giáo và ký vào sổ nhật ký đón trả trẻ của
giáo viên. Tình trạng bỏ vỏ hộp xơi vào bồn cây đã khơng cịn, phụ huynh đưa
con đến trường để xe đúng nơi quy định. Sân trường giờ đón trả trẻ gọn gàng
nề nếp, mơi trường: xanh sạch đẹp cho khn viên trường.
Trong và ngồi lớp chúng tơi u cầu cơ giáo phải đảm bảo giữ gìn
sạch sẽ, gọn gàng để có mơi trường sạch đẹp và bảo vệ sức khoẻ cho trẻ
vừa tạo cho trẻ thói quen giữ gìn vệ sinh văn minh nơi cơng cộng.
Đồ dùng cá nhân của các cơ ni ln phải gọn gàng sạch sẽ móng tay
phải cắt ngắn, đeo khẩu trang, tạp dề khi làm việc, thường xun vệ sinh nơi
chế biến thức ăn sạch sẽ, mọi đồ dùng phải cọ rửa và tráng nước sơi.
5.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng chun mơn, nâng cao tay nghề cho
giáo viên nhân viên.
18
Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non
Trình độ chun mơn và tay nghề của giáo viên trực tiếp ảnh hưởng
đến chất lượng cơng việc. Như Bác Hồ đã nói “ Có đức mà khơng có tài thì
làm việc gì cũng khó’. Trường chúng tơi trình độ chun mơn nghiệp vụ chưa
đồng đều, có một số giáo viên trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong mọi
cơng việc. Trước những u cầu ngày càng cao về chất lượng chăm sóc và
ni dưỡng trẻ chúng tơi thấy cần phải ln ln học tập để nâng cao chất
lượng chăm sóc trẻ.
Hàng năm Ban giám hiệu, giáo viên và nhân viên trong trường thường
có những thảo luận nêu ra những u cầu cần được bồi dưỡng chun mơn.
Chúng tơi xem xét những u cầu nào cấp thiết, những vấn đề cịn hạn chế
để bồi dưỡng, chọn những hình thức bồi dưỡng phù hợp nhất cho giáo viên,
nhân viên mà khơng ảnh hưởng đến cơng việc hàng ngày. Chúng tơi thường
tiến hành bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên dưới những hình thức:
+ Cho giáo viên, nhân viên đi học dài hạn các lớp Cao đẳng, Đại học từ
xa (học thứ 7, chủ nhật)
+ Tham dự các lớp học bồi dưỡng do phịng giáo dục tổ chức.
+ Tổ chức các đợt thi quy chế ni dạy trẻ, hội giảng cho tất cả giáo
viên, nhân viên. Tổ chức cho các cơ ni thao giảng lập thành tích chào mừng
ngày 20/11, ngày hội dinh dưỡng cấp trường, tham gia ngày hội dinh dưỡng
cấp huyện.
+ Tự học hỏi qua bồi dưỡng thường xun, qua các bạn đồng nghiệp, tham
khảo qua sách báo, qua mạng Internet như: cách rèn nề nếp khi trẻ ăn, ngủ. Cách
tổ chức giờ ăn hợp lý khoa học.....
5.4. biện pháp 4: Làm tốt cơng tác tun truyền, vận động, tham
mưu phối hợp với các cấp lãnh đạo:
Một trong nhiệm vụ của trường mầm non là đưa giáo dục mầm non
đến mọi gia đình nhằm giúp các bậc cha mẹ trẻ biết cách ni dạy con một
cách khoa học. Do vậy nhà trường chúng tơi đã làm tốt cơng tác tun truyền
bằng nhiều hình thức.
Qua các giờ đón và trả trẻ, các cơ giáo trao đổi kinh nghiệm về chăm
sóc ni dưỡng trẻ, nhất là những cháu suy dinh dưỡng, cháu lười ăn để phụ
huynh nắm được và kết hợp chăm sóc trẻ thêm ở nhà.
Hàng năm vào các buổi họp phụ huynh đầu năm, nhà trường tổ chức
tun truyền cho các bậc phụ huynh về chăm sóc ni dưỡng trẻ tại trường,
thông báo sức khoẻ của từng trẻ suy dinh dưỡng để phụ huynh nắm bắt được
19/28
Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non
và có kế hoạch cùng nhà trường có chế độ chăm trẻ tốt hơn. Bằng nhiều hình
thức linh hoạt, thiết thực đã giúp cho các phụ huynh có được một số kiến
thức và kinh nghiệm ni dưỡng trẻ như: Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ theo
độ tuổi (Trẻ mẫu giáo cần 1600 kcal/ ngày, trẻ nhà trẻ cần 1300 kcal/ ngày),
cách cho trẻ ăn bổ sung, phương pháp chăm sóc trẻ bị bệnh, cách giữ gìn mơi
trường sạch sẽ, thống mát. Cũng nhờ tun truyền tốt mà chúng tơi đã thu
hút được 100% trẻ ăn bán trú tại trường.
Cơng tác tham mưu : Theo kế hoạch đầu năm học nhà trường đề ra
những vấn đề về cơ sở vật chất cần được tu sửa và đầu tư trang thiết bị đồ
dùng, đồ chơi, các hội thi....chúng tơi đều thơng qua ban lãnh đạo địa phương,
phịng giáo dục để xin ý kiến chỉ đạo. Do vậy nếu tham mưu tốt sẽ có rất
nhiều thuận lợi cho nhà trường hoạt động đồng thời giúp lãnh đạo địa
phương hiểu được ngành học mầm non một cách sâu rộng hơn.
Hơn nữa nhà trường đã chủ động phối hợp với ngành y tế để xây dựng
nội dung và các hình thức tun truyền cho có hiệu quả. Thơng qua đài truyền
thanh của địa phương, nhà trường thường xun cung cấp thơng tin, phổ biến
rộng rãi kiến thức, kinh nghiệm và kết quả chăm sóc trẻ của trường đến
cộng đồng.
5.5. Biện pháp 5: Tổ chức tốt các hội thi về dinh dưỡng:
Để thu hút sự quan tâm của cộng đồng đến sự nghiệp trồng người, nhà
trường có triển khai tổ chức tốt các hội thi và đã mời phụ huynh tham dự quy
trình chế biến món ăn của trẻ tại hội thi: Nhân viên ni dưỡng giỏi cấp
trường.
Với những hoạt động thực tế này, với bảng cơng khai tài chính chi đúng
chi đủ cho bữa ăn của trẻ phụ huynh rất hiểu và tin tưởng vào cơng tác ni
dưỡng trẻ của nhà trường.
20
Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non
(Ảnh hội thi nhân viên ni dưỡng giỏi cấp trường)
Để bồi dưỡng chun mơn chế biến và cách trình bày món ăn cho trẻ,
Nhà trường đã tổ chức hội thi cắt tỉa cho tổ ni dưỡng.
Với vốn kiến thức cắt tỉa cơ bản đã được học, với đơi tay khéo léo cần
mẫn các đồng chí trong tổ ni đang tiến hành thi cắt tỉa và bày viền đĩa.
21/28
Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non
(Ảnh tổ ni đang thi cắt tỉa và bày viền đĩa thức ăn)
(Ảnh sản phẩm của nhóm 1 và nhóm 3)
22
Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non
(Sản phẩm của hội thi cắt tỉa và bày viền đĩa)
Với tinh thần học hỏi, sáng tạo và rèn luyện đặc biệt với sự đồn kết
giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Qua đó tạo được sự chuyển biến cao trong nhận thức của mọi người
về cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ; về phịng chống suy dinh dưỡng và
đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm, làm thay đổi nhận thức của nhiều người
về việc cho trẻ ăn bán trú tại trường. Cũng qua các hội thi đó tạo ra động lực
thúc đẩy sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể ở địa
phương ngày càng tốt hơn. Nhà trường ln nhận được sự hỗ trợ về kinh phí
để tổ chức các hội thi từ các đồn thể và hội cha mẹ học sinh.
5.6. Biện pháp 6: Cơng tác kiểm tra, thi đua.
Mặc dù giáo viên, nhân viên trong nhà trường rất nhiệt tình, tự giác, có
ý thức trong cơng việc nhưng vẫn phải kiểm tra thường xun để kịp thời
phát hiện những sai sót trong cơng việc để tìm cách khắc phục đồng thời có
kiểm tra thì Ban giám hiệu mới tìm ra những điều khơng hợp lý trong cơng tác
quản lý, trong trang thiết bị cơ sở vật chất và tìm hiểu được nguyện vọng
của giáo viên. Trường tơi thường kiểm tra dưới các hình thức:
23/28
Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non
(Ảnh Ban giám hiệu kiểm tra quy trình chế biến món ăn tại bếp)
+ Ban giám hiệu kiểm tra bếp ăn và các lớp
+ Thường xun kiểm tra từng cơng đoạn trong dây chuyền ni dưỡng
nhất là khâu giao nhận thực phẩm, xuất kho, sơ chế và chia ăn theo đúng định
lượng.
+ Thường xun kiểm tra giáo viên tổ chức giờ ăn, ngủ tại lớp, giờ ăn
chiều và sinh hoạt chiều. Đối với lớp nhỡ và lớp lớn thì chúng tơi quan sát trẻ
làm để biết được giáo viên có rèn trẻ thực hiện đúng theo quy chế chăm sóc
ni dưỡng khơng.
Để động viên kịp thời cho cán bộ giáo viên, nhân viên khơng ngừng
nâng cao chất lượng trong nhà trường đã phát động thi đua bằng nhiều hình
thức ngay từ đầu năm học:
+ Thi đua dạy tốt. Thực hiện chăm sóc và ni dưỡng trẻ tốt, trẻ có nề
nếp thói quen hành vi văn minh trong giao tiếp và trong ăn uống. Khơng có trẻ
suy dinh dưỡng.
+ Thi đua trang trí lớp đẹp, sạch. Hồn thành sổ sách theo cập nhật
thơng tin đầy đủ kịp thời.
+ Thực hiện vệ sinh mơi trường xanh sạch đẹp.
24
Biện pháp chỉ đạo đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non
+ Đạt kết quả cao trong các đợt hội giảng.
+ Đạt kết quả tốt trong hội thi giáo viên, nhân viên giỏi.
Qua các đợt thi đua này trường đều có thưởng cho những giáo viên,
nhân viên đạt kết quả tốt và khen thưởng kịp thời.
6. Kết quả thực hiện:
Để đạt được những kết quả trên trước hết là nhờ sự quan tâm của
Phịng giáo dục đào tạo Ba Vì, lãnh đạo địa phương, và sự đồn kết một lịng
của Cán bộ, Giáo viên, Nhân viên Trường mầm non .
Với những biện pháp trên thiết tưởng rất đơn giản là những cơng việc
bình thường hàng ngày nhưng đã tạo cho tơi niềm đam mê trong cơng việc.
Sau khi áp dụng các biện pháp trên nhà trường đã thu được nhiều kết
quả đáng khích lệ.
Hầu hết giáo viên nắm chắc mục đích, u cầu, nội dung của việc giáo
dục dinh dưỡng cho trẻ. Chị em từ đó tích cực, chủ động trong việc tìm tịi
các biện pháp, các hình thức hay trong giảng dạy và hoạt động để lồng nghép
các nội dung giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an tồn thực phẩm một cánh linh
hoạt, làm tốt cơng tác truyền thơng về dinh dưỡng cho tất cả phụ huynh và
cộng đồng. Nhiều phụ huynh có nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác
chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ, hiểu được phương pháp cho trẻ ăn uống
khoa học, hợp lý phù hợp với tuổi... và phụ huynh thấy được lợi ích thiết
thực của việc cho con ăn bán trú tại trường, từ đó tích cực phối hợp với nhà
trưịng trong việc ni dưỡng các cháu ngày một tốt hơn.
Trong năm học 2017 2018 trường chúng tơi đã làm tốt cơng tác chăm
sóc và ni dưỡng trẻ. 100% tr ẻ đượ c cân đo và đượ c theo dõi biểu đồ tăng
trưở ng. Tỷ lệ trẻ suy dinh d ưỡng đã giảm so với đầu năm có số liệu cụ
thể như sau:
Số trẻ
Kênh BT
Kênh SDD
Thời gian cân
Tỷ lệ %
Số trẻ
%
Số trẻ %
Đầu năm
521
100
460
88,2
61
11,7
Cuối năm
521
100
510
95,9
23
4,4
Cuối năm trẻ kênh bình thường tăng 7,7 %
Số trẻ suy dinh dưỡng giảm 7,3%
25/28