Một số biện pháp phát triển ngơn ngữ cho trẻ 56 tuổi thơng qua hoạt động
LQTPVH
Mục lục
Mục lục
I
II
Trang 1
Phần I: Đặt vấn đề
Trang 2
1. Lý do chọn đề tài
Trang 2
2. Mục đích nghiên cứu
Trang 2
3.Đối tượng nghiên cứu
Trang 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trang 3
5. Phương pháp nghiên cứu
Trang 3
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu
Trang 3
Phần II: Những biện pháp đổi mới để giải quyết
vấn đề
Trang 4
1. Cơ sở lý luận
Trang 4
2. Thực trạng
Trang 5
3. Những biện pháp thực hiện
Trang 6
4. Biện pháp thực hiện( biện pháp từng phần)
Trang 6
4.1 Biện pháp 1: Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí của
trẻ.
Trang 6
4.2 Biện pháp 2:Nghiên cứu kỹ tác phẩm.
Trang 7
4.3 Biện pháp 3: Hình thức cho trẻ làm quen với tác
phẩmvăn học.
4.4 Biện pháp 4: Lồng ghép các mơn học khác khi cho
trẻ LQTPVH.
4.5 Biện pháp 5: Tạo mơi trường hoạt động cho trẻ
ơn lại tác phẩm văn học .
4.6. Biện pháp 6: Tổ chức ơn luyện mọi lúc mọi nơi,
ơn luyện thơng qua lễ hội .
4.7 Biện pháp 7: Tun truyền kết hợp với phụ
huynh.
Trang 8
Trang 11
Trang 12
Trang 16
Trang 17
4.8 Biện pháp 8: Kích lệ tun dương
Trang 18
5. Kết quả sau khi thực hiện đề tài
Trang 19
a. Kết quả đạt được
Trang 19
b. Kết quả số liệu cụ thể
Trang 20
III
Phần III: Kết luận và khuyến nghị
Trang 21
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.
Lý do chọn đề tài:
“Chưa từng làm mẹ nhưng em có một đàn con,
vì u các con em làm cơ giáo màm non”
( Trích lời bài hát “ em là cơ giáo mầm non”)
Bất kể một người mẹ nào cũng ln mong muốn mang lại những điều tốt
đẹp nhất cho con em mình và tơi cũng vậy.Là một giáo viên được nhà trường
phân cơng dạy lớp mẫu giáo 56 tuổi đã 5 năm học liền. Trong q trình chăm sóc
ni dạy các cháu do tơi phụ trách, qua từng năm học tơi thây nhiều cháu cịn hạn
chế nhiều về ngơn ngữ tiếng Việt. Cũng trong q trình thực hiện nhiệm vụ, tơi
đã tìm tịi, nghiên cứu nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, nắm bắt nhu
cầu và khả năng của trẻ, nhất là sự phát triển ngơn ngữ, để từ đó tơi đề ra cho
mình nhiệm vụ là phải nghiên cứu làm sao giúp cho trẻ có khả năng phát triển
ngơn ngữ tiếng mẹ đẻ tốt nhất.
Đối với trẻ mầm non nói chung và trẻ 56 tuổi nói riêng, trẻ rất nhạy cảm
với nghệ thuật ngơn từ. Âm điệu, hình tượng của các bài hát ru, đồng dao, ca dao,
dân ca sớm đi vào tâm hồn tuổi thơ. Những câu chuyện cổ tích, thần thoại đặc biệt
hấp dẫn trẻ. Chính vì vậy cho trẻ tiếp xúc với văn học và đặc biệt làm cho trẻ
hiểu được ý nghĩa của tác phẩm văn học sẽ giúp trẻ phát triển tồn diện nhân cách
và kỹ năng sống chuẩn mực. Thơng qua việc trẻ trả lời được các câu hỏi của cơ
giúp trẻ phát triển năng lực tư duy, óc tưởng tượng sáng tạo, biết u q cái đẹp,
hướng tới cái đẹp. Khi trẻ trả lời, ngơn ngữ của trẻ phát triển, trẻ phát âm rõ ràng
mạch lạc, vốn từ phong phú. Trẻ biết trình bày ý kiến, suy nghĩ, kể về một sự vật
hay sự kiện nào đó…bằng chính ngơn ngữ của trẻ.
Nắm được ý nghĩa và tầm quan trọng của mơn làm quen với văn học đối với
sự phát triển ngơn ngữ trẻ, tơi đã nhận thức được rằng mình cần phải tìm tịi đưa
ra được những nội dung phương pháp và hình thức dạy đổi mới để kích thích sự
2
hứng thú, say mê của trẻ vào tiết học nhằm khuyến khích trẻ nói nhiều, đọc
nhiều. nâng cao hiệu quả phát triển ngơn ngữ cho trẻ.
Từ đó tơi đã đi sâu nghiên cứu và tìm ra “ Một số biện pháp phát triển ngơn
ngữ cho trẻ thơng qua hoạt động làm quen tác phẩm văn học”. Đây là một đề tài
mà đã đưa lại những thành cơng nhất định cho tơi, nó góp phần khơng nhỏ đưa
chất lượng chăm sóc ni dạy các cháu của nhà trường ngày một đi lên.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu về“Một số biện pháp phát triển ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi
thơng qua hoạt động làm quen tác phẩm văn học” nhằm giúp cho trẻ phát triển
tồn diện. Tìm ra giải pháp góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
3. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện và áp dụng vào trẻmẫu giáo 5 tuổi, Trường mầm non tơi cơng tác.
Số trẻ nghiên cứu là 36 trẻ.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận đề tài“Một số biện pháp phát triển ngơn ngữ cho
trẻ mẫu giáo 5 tuổi thơng qua hoạt động làm quen tác phẩm văn học” Trường
mầm non tơi cơng tác.
4.2. Nghiên cứu cơ sở thực trạng đề tài: “Một số biện pháp phát triển ngơn ngữ
cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi thơng qua hoạt động làm quen tác phẩm văn học”.Trường
mầm non tơi cơng tác.
4.3. Đưa ra một số biện pháp để phát triển ngơn ngữ : nói rõ,mạch lạc đặc biệt là
phát triển vốn từ cho trẻmẫu giáo5 tuổi trường mầm non tơi cơng tác.
4.4. Rút ra kết luận, đề xuất ý kiến.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1.Nhóm thu thập xử lý thơng tin lý thuyết
Tìm tài liệu
Phân tích tổng qt hố cơ sở lý luận
Phương pháp thực nghiệm ( khảo sát)
5.2. Nhóm thu thập xử lý thơng tin thực tiễn
Phương pháp quan sát
Phương pháp điều tra
Phương pháp đàm thoại
Phương pháp tun truyền.
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu
Thời gian từ tháng 9/2017 đến tháng 5/2018
3
PHẦN II: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI
1. Cơ sở lý luận
Giáo dục Mầm non là một khoa học và là một nghệ thuật.Khoa học này dạy
trẻ khơng ngừng phát triển. Do vậy địi hỏi làm cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ
phải có năng lực tồn diện, có những phẩm chất cần thiết mới hồn thành được
nhiệm vụ giao phó, nhiệm vụ đó là đào tạo cho thế hệ trẻ dưới 06 tuổi phát triển
một cách tồn diện.Trong những năm gần đây, nền kinh tế – xã hội của đất nước
ta có sự phát triển khơng ngừng làm cho ngành Giáo dục nói chung và ngành học
mầm non nói riêng cũng đẩy dần từng bước củng cố và phát triển.Để chuẩn bị
cho thế hệ trẻ bước vào thời đại của nền văn minh trí tuệ, thời đại của cơng
nghiệp hố – hiện đại hố đất nước, và mục đích chung của của Giáo dục mầm
non là phát triển tất cả các khả năng của trẻ, hình thành cho trẻ những cơ sở ban
đầu của nhân cách con người, một mặt đáp ứng các nhu cầu phát triển tổng thể
hài hồ của trẻ về các mặt: thể chất, ngơn ngữ, nhận thức,thẩm m ỹ, tình cảmxã
hội. Mặt khác chuẩn bị sẵn sàng cho trẻ vào lớp 1.Trong đó, nội dung phát triển
ngơn ngữ là một trong những nhiệm vụ vơ cùng quan trọng của giáo viên mầm
non. Mà một trong các mục tiêu của phát triển ngơn ngữ cho trẻ 5 tuổi là: hình
thành và phát triển ở trẻ khả năng nghe, đọc, phát âm và một số kỹ năng cần thiết
cho việc học đọc, học viết như: cách lật giở sách, cách cầm bút tơ viết chữ, khả
năng phối hợp tay, mắt, biết diễn tả sự việc hoặc ý muốn của mình bằng câu đầy
đủ một cách mạch lạc rõ ràng.Vì vậy việc đem tác phẩm văn học đến cho trẻ là
một việc rất quan trọng và cần thiết.
4
Trẻ 5 tuổi sự phát triển ngơn ngữ mạch lạc chịu ảnh hưởng lớn của việc
tích cực hố vốn từ, ngơn ngữ của trẻ đã trở nên được mở rộng hơn, có trật tự
hơn, mặc dù cấu trúc cịn chưa hồn thiện. Khả năng nói trình bày ý nghĩa, hiểu
ngơn ngữ hồn cảnh của trẻ cũng đã bắt đầu phát triển. q trình được tiếp xúc
với tác phẩm văn học phải từ dễ đến khó, từ dơn giản đến phức tạp .Khả năng đó
là sự phát triển trực tiếp của trẻ về các lĩnh vực: Nhận thức, ngơn ngữ, tình cảm
xã hội. Tuy nhiên khi đưa tác phẩm đến cho trẻ địi hỏi người giáo viên phải có
những suy nghĩ sáng tạo và lựa chọn những tác phẩm ngộ nghĩnh,dễ hiểu phù hợp
với lứa tuổi, có ý nghĩa giáo dục trẻ để từ đó đưa ra những phương pháp, biện
pháp thích hợp nhằm giúp trẻ phát triển vốn từ của trẻ được mở rộng hơn.
Bằng các hình tượng văn học mở ra cho trẻ cuộc sống với xã hội và thiên
nhiên, các mối quan hệ qua lại của con người. Những hình tượng đó giúp trẻ nhận
thức được rõ ràng, chính xác của từ ngữ trong tác phẩm văn học.
Là giáo viên trực tiếp dạy trẻ mẫu giáo 5 tuổi nhiều năm, tơi nhận thấy
rằng việc tạo mơi trường hoạt động văn học phong phú quanh trẻ sẽ góp phần tích
cực và có hiệu quả cao trong việc phát triển ngơn ngữ cho trẻ 56 tuổi. Từ những
cơ sở lý luận trên tơi đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Mơt số biện pháp nhằm phát
triển ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi thơng qua hoạt động làm quen tác phẩm
văn học” nhằm giúp trẻ lớp tơi phát triển ngơn ngữ nói riêng và phát triển tồn
diện
2.Thực trạng.
* Khảo sát thực tế .
Đối với trẻ: 36 cháu, lớp mẫu giáo5 tuổi, Trường mầm non tơi cơng tác.
Đối với giáo viên: 12 giáo viên dạy khối 5 tuổi Trường mầm non tơi cơng tác .
Về cơ sở vật chất: 6 lớp mẫu giáo 5 tuổi Trường mầm non tơi cơng tác.
2.1. Tình trạng thực tế khi chưa thực hiện:
a. Thuận lợi:
Bản thân là giáo viên có trình độ chuẩn về chun mơn, nhiệt tình u nghề mến
trẻ. Có khả năng đọc kể diễn cảm cho trẻ nghe, tạo được mơi trường hoạt động ở
lớp phong phú.
Được sự quan tâm tạo điều kiện của ban giám hiệu nhà trường, cơ sở vật chất
đầy đủ.
Ban giám hiệu đã thường xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và các đợt
chuyên đề văn học, hội thi đồ dùng đồ chơi cho chị em đồng nghiệp học tập và rút
kinh nghiệm.
5
Được sự tin u và ủng hộ của phụ huynh học sinh.
b. Khó khăn:
* Về phía bản thân và đồng nghiệp: Khi cho trẻ làm quen tác phẩm văn học, nhiều
giáo viên chưa biết vận dụng tích hợp các mơn học khác và chưa đầu tư sưu tầm
các câu chuyện ngồi chương trình để đưa vào kế hoạch giáo dục.
* Về phía trẻ : Một số phụ huynh chưa quan tâm đến giáo dục trẻ, bố mẹ các cháu
đa số làm nơng nghiệp hoặc thường đi làm ăn xa vắng nhà.
Lớp có một số cháu nói ngọng do cấu tạo của bộ phận phát âm, do ngơn ngữ địa
phươnghoặc do cách dạy con nói từ nhỏ ở nhà.
Một số trẻ cịn nhút nhát, chưa được mạnh dạn tự tin.
2.2. Số liệu điều tra.
Tơi điều tra và đánh giá 36 trẻ lớp tơi theo các tiêu chí và kết quả như sau:
Thể loại
Thơ
Truyện
Khảo sát đầu năm
Hứng thú: 12/36 trẻ
Hiểu nội dung: 10/36 trẻ
Thuộc tác phẩm: 11/36 trẻ
Trẻ trả lời câu hỏi rõ ràng: 7/36 trẻ
Trẻ thể hiện giọng thơ diễn cảm: 5/36
Hứng thú: 15/36 trẻ
Hiểu nội dung:9/36 trẻ
Trả lời câu hỏi rõ ràng: 6/36 trẻ
Biết kể chuyện theo tranh thể hiện giọng điệu
các nhân vật khác nhau: 4/36
Đạt
33 %
28%
31%
19 %
14 %
42%
25%
17%
11%
Từ những thuận lợi, khó khăn trên cơ sở thực tế của trường mầm non tơi cơng
tác, tơi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp sau.
3. Những biện pháp thực hiện.
3.1.Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí của trẻ.
3.2. Nghiên cứu kỹ tác phẩm.
3.3. Hình thức cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học.
3.4. Lồng ghép các mơn học khác khi cho trẻ LQTPVH.
3.5. Tạo mơi trường hoạt động cho trẻ ơn lại TPVH.
3.6. Tổ chức ơn luyện mọi lúc mọi nơi, ơn luyện thơng qua lễ hội .
3.7. Tun truyền kết hợp với phụ huynh.
6
3.8. Tun dương khích lệ trẻ.
4. Biện pháp thực hiện (biện pháp từng phần).
4.1. Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí của trẻ.
Tơi tiến hành tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí của trẻ 5 tuổi để so sánh với trẻ
5 tuổi, từ đó có biện pháp bồi dưỡng giáo dục trẻ 5 tuổi.
* Đặc điểm phát âm:
Nói chung trẻ đã phát âm tốt hơn, ít ê a, ậm ừ. Trẻ vẫn cịn phát âm sai,
những âm thanh khó có 23 âm tiết như: lựu – nịu, hươu – hiu, lá ná, nói – lói,
chiêm chiếp – chíp chíp, Tuy nhiên lỗi sai đã ít hơn so với trẻ 4 tuổi.
* Đặc điểm vốn từ:
Ngay từ đầu năm học, tơi quan tâm tìm hiểu đến đặc điểm tâm sinh lý của
trẻ cũng như khả năng chú ý, tiếp thu bài của trẻ trong hoạt động làm quen với tác
phẩm văn học do tơi và giáo viên cùng lớp tổ chức.Qua q trình giảng dạy tơi
khảo sát khả năng cảm thụ văn học của trẻ thơng qua việc kể cho trẻ nghe một
câu truyện, hoặc đọc cho trẻ nghe một bài thơ ngắn. Sau đó cho từng trẻ nói lại
nội dung câu chuyện, bài thơ. Kết quả đạt như sau:
+ 2735% trẻ nhớ và nói được nội dung câu chuyện, bài thơ(Chưa rõ ràng).
+ 40% trẻ chỉ nhớ một phần nội dung câu truyện, bài thơ (có sự giúp đỡ của cơ
giáo), trong đó cịn có cháu rất ngọng.(cháu Đức Bách, Hải Dương)
+ 30% trẻ khơng trả lời được câu hỏi của cơ.
Từ đó tơi cần chú ý nhiều hơn đến những trẻ có vốn từ ít và cịn nhút nhát
như: cháu Nguyễn Danh Bảo Long, Trần Đức Bách, Nguyễn Hải Dương ... Qua
đó tơi thường xun cho trẻ tiếp xúc với tác phẩm văn học ở mọi lúc mọi
nơi,trong giờ hoạt động góc, trước khi ngủ trưa và hoạt động chiều. Việc làm này
cũng góp phần giúp trẻ đến gần với văn học hơn và có thể nâng cao khả năng cảm
thụ văn học của trẻ.Tơi cho trẻ dùng đồ dùng trực quan như tranh ảnh,rối,các con
vật nhồi bơng để trẻ liên hệ tới tác phẩm dễ dàng hơn.Trẻ nói được câu ngắn dần
dần trẻ nói được câu dài hơn.Vốn từ của trẻ được mở rộng,trẻ mạnh dạn trước
cơ và các bạn.
* Đặc điểm ngữ pháp:
Trẻ sử dụng câu cụt hơn. Tuy nhiên trong một số trường hợp trẻ sử dụng từ
vẫn chưa thật chính xác. ví dụ: Cơ giáo: Ai đưa con đi lớp? Cháu: mẹ !
Trẻ có khả năng kể lại chuyện và kể chuyện có trình tự logic. Thế nhưng
qua tìm hiểu q trình phát triển ngơn ngữ của trẻ 4 tuổi thì đa số trẻ chưa kể
được chuyện theo trình tự logic.
7
4.2. Nghiên cứu kỹ tác phẩm.
Để tiết học đạt kết quả cao thì trước hết người giáo viên phải xác định rõ
mục đích u cầu của tác phẩm và phải thuộc tác phẩm. Từ đó đưa ra nội dung
giáo dục phù hợp với cốt truyện, phù hợp với lứa tuổi của trẻ. Bên cạnh đó giáo
viên phải chú ý đến giọng kể của mình, kể diễn cảm, đúng ngữ điệu của từng
nhân vật trong truyện, thể hiện nét mặt cử chỉ, tư thế phù hợp với diễn biến của
câu truyện thì mới thu hút sự chú ý của trẻ. Giọng đọc, giọng kể của cơ nhịp
nhàng, đúng nhịp điệu sẽ giúp trẻ hiểu sâu sắc hơn về nội dung bài thơ, câu
truyện và khả năng cảm thụ văn học của trẻ cũng được nâng cao,từ đó trẻ có
mong muốn được thể hiện lại câu chuyện bài thơ giống cơ.
Muốn cho trẻ tập thể hiện giọng thơ tơi phải xác định tính chất của bài thơ
với thể thơ lục bát, bài thơ có tính chất nhẹ nhàng tha thiết thì dạy trẻ đọc dịu
dàng tình cảm thể hiện được tình cảm của mình với từng nhân vật trong bài thơ,
với thể thơ 4 chữ thì ln có tính chất vui tươi nhí nhảnh...
Khi cho trẻ kể lại truyện thì dạy trẻ xác định giọng kể của từng nhân vật
trong câu chuyện: Với nhưng nhân vật hung ác giọng như thế nào?(dữ tợn,đanh
đá...) Với bà tiên, ơng bụt thì làm sao?( vang vang, ấm áp) Vơi các nhân vật hiền
lành tốt bụng giọng lại phải thay đổi( dịu dàng, tha thiết,...)
Muốn cho trẻ làm quen với một tác phẩm văn học thì người giáo viên phải
ln dành thời gian để đọc tác phẩm nhiều lần. Vì vậy khi tơi dạy về văn học, tơi
tin rằng mình cũng đã phần nào góp phần nâng cao khả năng cảm thụ tác phẩm
văn học của trẻ để mở rộng vốn từ cho trẻ.
4.3. Hình thức cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học.
Để hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, dù là thơ hay truyện.
Muốn đạt kết quả cao thì việc đầu tiên giáo viên phải chuẩn bị tốt đồ dùng dạy
học, đồ dùng đẹp hấp dẫn sẽ thu hút sự chú ý của trẻ. Trước đây giáo viên thường
sử dụng tranh minh hoạ làm đồ dùng chính trong hoạt động cho trẻ làm quen với
tác phẩm văn học. Song với hình thức đổi mới hiện nay, thời đại cơng nghệ thơng
tin (CNTT) nên việc ứng dụng CNTT vào bài giảng mang lại kết quả rất cao. Biện
pháp này ln gây sự chú ý, tị mị cho trẻ. Vì vậy giáo viên nên đưa CNTT vào
giảng dạy để mang lại kết quả cao.
Đơn giản là các hình ảnh đưa lên máy sử dụng các hiệu ứng, màu sắc phù hợp
cũng đã gây sự chú ý của trẻ.
8
Những bức tranh có sẵn của bài thơ, câu chuyện thành đoạn phim hoạt hình, hay
ta có thể đưa đoạn phim quay sẵn phù hợp với nội dung như thế rất thu hút và gây
hứng thú hơn cho trẻ.
VD: Với bài thơ : “ Giữa vịng gió thơm” tơi đã xây dựng đoạn phim hoạt hình về
nội dung bài thơ, ngồi ra tơi cịn làm đoạn phim về các loại con vật và hình ảnh
các bạn nhỏ chăm sóc cây bà mình khi bà bạn nhỏ bị ốm. Kết hợp với nhạc đệm
rất gần gũi với nội dung bài thơ làm cho trẻ dễ nhớ nội dung và tên,đặc điểm của
các loại các con vật như vậy giúp trẻ thuộc bài thơ nhanh và sâu sắc hơn.
HĐ dạy trẻ bài thơ: “Giữa vịng gió thơm”
Trẻ sẽ rất hứng thú nghe cơ kể chuyện hay đọc thơ kèm theo mơ hình sa bàn
những hình ảnh minh họa thật ngộ nghĩnh, đồng thời qua các hình ảnh đó trẻ sẽ có
ấn tượng sâu sắc, rõ nét hơn với nội dung bài thơ hay câu chuyện đó. Thơng qua đó
trẻ cũng dễ hiểu các từ mới và trẻ có khẳ năng dùng từ phù hợp với hồn cảnh:
9
Sa bàn câu chuyện : Bơng hoa cúc trắng
Khơng chỉ trong hoạt động học mà trong các hoạt động khác: Hoạt động
góc, hoạt động đón trả trẻ,hoạt động chiều.... tơi cịn cho trẻ làm quen với các tác
phẩm văn học đã biết hoặc chưa biết thơng qua các đồ dùng: Tranh ảnh, rối, băng
đĩa,...và khơng gian tự nhiên cho trẻ thoải mái tự do lựa chọn cách thức LQTPVH
như: Đọc truyện tranh,vẽ truyện tranh, chơi với các nhân vật trong chuyện, sắp
xếp trình tự câu chuyện và kể lại truyện theo cách của trẻ....Tơi ln chú ý và giúp
trẻ có thể kể chuyện sáng tạo theo trình tự nội dung câu chuyện để làm giàu vốn
từ cho trẻ
10
Trẻ làm quen với nhân vật trong truyện
HĐG: Trẻ tơ màu nhân vật.
Trong giờ hoạt động chiều tơi thường xun chia nhóm trẻ cho trẻ lựa chọn
nhóm chơi và với mỗi nhóm tơi thường tổ chức 1 hoạt động để trẻ có cơ hội chơi
mà học. Đối với góc văn học tơi thường xun tổ chức các hoạt động kể chuyện,
đọc thơ mới cho trẻ nghe để chuẩn bị cho hoạt động gần nhất hoặc là các bài thơ
câu chuyện có trong chủ đề mà khơng có cơ hội xây dựng vào kế hoạch hoạt động
học LQVH vì một tuần chỉ có 1 buổi nên khơng thể xây dựng được số luợng
11
phong phú được. Khi trẻ đã nhớ nội dung của bài thơ, câu chuyện tơi lại tiếp tục
cho trẻ đi sâu hơn vào lời thơ,câu thoại và dần dần cho trẻ đọc thuộc thơ, kể lại
chuyện sáng tạo theo ý của trẻ.
Ví dụ: Trong giờ hoạt động chiều tơi kể chuyện “Tấm Cám” với hình ảnh
cơ tấm và dì nghẻ cho trẻ nghe. Tơi đã dùng các con rối tay để kể với những hành
động ngộ nghĩnh của các nhân vật trong câu chuyện mà trẻ vơ cùng thích thú và
nội dung câu chuyện đi rất sâu và tâm trí chủa trẻ.
Cơ kể chuyện theo nhóm cho trẻ trong giờ hoạt động chiều
4.4. Lồng ghép các mơn học khác khi cho trẻ LQTPVH
Với lời kể diễn cảm, hấp dẫn đã làm rung động người nghe, nhưng biết tích
hợp các mơn học khác thì cịn hay hơn vì nó làm thay đổi khơng khí, làm thay đổi
trạng thái khi kể chuyện. Bằng những lời ca, lời đối thoại,những câu đố, những
bài đồng dao, ca dao hay một số trị chơi xen lẫn.
Ví dụ: Bài thơ “Rong và cá”, “Mèo đi câu cá ”, “Ăn quả ”…hoặc cho trẻ đọc
thuộc các câu đố về con chim gõ kiến , mèo, lợn, cá, gà…hay một số bài đồng dao,
ca dao “Vè chim”, “Đi cầu đi qn”…
Âm nhạc là mơn bổ trợ cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, dễ gây ấn
tượng cho người xem, vì thế tơi cho trẻ hát thuộc các bài hát: “ Gà trống mèo con
và cún con”, “Năm ngón tay ngoan”, “đố bạn”, “Trời nắng trời mưa”…giúp trẻ khi
12
kể chuyện về con vật nào trẻ có thể hát về các con vật đó phù hợp với nội dung
câu chuyện.
Trị chơi chuyển tiếp giữa các lần kể hay thay cho phần củng cố câu chuyện
mà các tiết dạy thường áp dụng. Tơi cho trẻ chơi một số trị chơi ở dạng động
như trị chơi: Mèo và chim sẻ, gà gáy vịt kêu, trời nắng trời mưa, cáo và thỏ…
Ngồi ra trong khi đàm thoại nội dung tơi cho trẻ đóng vai nhân vật làm động
tác giống nhân vật trong bài thơ hay câu chuyện giúp trẻ hứng thú tham gia tìm
hiểu nội dung khơng nhàm chán.
VD: Trong bài thơ “Rong và cá” khi hỏi đến cơ rong tơi cho trẻ đứng dậy múa
lượn cùng cơ rong xinh đẹp,khi hỏi về chú cá vàng thì cho trẻ đóng làm chú cá bơi
bơi quanh cơ rong. Cuối bài, tơi cho trẻ trai đóng làm cá và trẻ gái đóng làm cơ rong
múa lượn và bơi bơi quanh nhau thật vui vẻ.Qua đó tơi giáo dục trẻ chơi đồn kết
với các bạn.
Với bài thơ “ Giữa vịng gió thơm” Tơi cho trẻ chơi trị chơi làm quạt tặng bà!
cách chơi: Chia trẻ làm 2 đội chơi trẻ ngơi trang trí làm quạt tặng thời gian là một
bản nhạc . Sau đó tơi cho cả 2 đội đọc diễn cảm lại bài thơ theo sân khấu vừa tạo
được sự hứng thú trong học bài mà trẻ rất thích.
Việc tích hợp các mơn học khác, các trị chơi vào cho trẻ kể chuyện sáng tạo
là việc cung cấp thêm một số kiến thức bổ trợ cho câu chuyện sinh động hơn. Ở
lứa tuổi này tâm lý của trẻ thường mau nhớ chóng qn. Vì vậy vào giờ đón trả trẻ
tơi đưa trẻ vào góc văn học để hướng dẫn trẻ kiến thức mới và củng cố kiến thức
cũ. Đây là hình thức cho trẻ trải nghiệm những gì mình có sẵn và học tập ở cơ và
bạn, trẻ cảm thấy thoải mái và tự tin hơn.
Việc tích hợp các mơn học khác cơ giáo phải linh hoạt, lựa chọn nội dung
sao cho phù hợp với nội dung câu chuyện, giúp trẻ tham gia vào hoạt động một
cách tích cực nhất và ngơn ngữ của trẻ được phát triển mạnh mẽ nhất.
4.5. Tạo mơi trường hoạt động cho trẻ ơn lại TPVH
Tạo mơi trường cho trẻ hoạt động là rất cần thiết trong chương trình đổi
mới hiện nay, nếu cơ tạo được mơi trường cho trẻ hoạt động tốt thì sẽ kích thích
trẻ phát triển ngơn ngữ, tham gia vào các hoạt động và kết quả đạt được rất cao.
Tơi ln tận dụng diện tích phịng học, chú ý bố trí sắp xếp các học cụ, đội hình
để tạo mơi trường học tốt và thoải mái cho trẻ .Vì thế ngay từ đầu năm học tơi đã
đi sâu vào tạo mơi trường bằng cách đưa hình ảnh nhân vật của các câu chuyện
nổi bật vào góc văn học và một số góc trong và ngồi lớp học thể hiện trên các
mảng tường. Vẽ và sưu tầm một số bộ truyện tranh ngồi chương trình để đưa
vào giảng dạy, vận động phụ huynh đóng góp truyện tranh đưa vào góc văn học
13
cho trẻ hoạt động thường ngày. Những câu chuyện được thể hiện trên các mảng
tường trong khơng gian to đã giúp trẻ dễ tri giác, trẻ được thảo luận, bàn bạc về
câu chuyện đó.Tơi cùng trẻ tự làm truyện tranh trong các hoạt động góc và hoạt
động chiều,cơ trị cùng nhau vẽ và tô màu các nhân vật hình ảnh trong câu
chuyện,bài thơ rồi đóng quyển treo lên góc tranh truyện để lần hoạt động sau trẻ
sẽ lấy ra và tự đọc theo tranh. Ngồi việc tạo những bức tranh trên mảng tường,
những tập truyện tranh chữ to tơi cịn đi sâu làm một số đồ dung trực quan cho trẻ
hoạt động như: một số con rối dẹt có bánh xe, có cử động tay chân và tận dụng
những truyện tranh cũ, những sản phẩm vẽ của trẻ, cắt dán bồi bìa cứng cho trẻ
ghép tranh.
Trẻ cùng cơ làm tranh truyện.
Điều đặc biệt hơn nữa tơi đầu tư suy nghĩ và làm ra các loại rối tay cho trẻ
hoạt động. Thực tế tơi nhận thấy đồ dung làm bằng rối tay hầu như ở các lớp
khơng có cho trẻ hoạt động, qua nghiên cứu tìm tịi tơi đã vận dụng làm từ các quả
bóng, chổi rơm, đĩa nhựa đồ chơi…để làm mặt con rối sau đó dùng vải hoặc len
móc làm váy, thân tay để khi trẻ sử dụng khơng bị thơ và cứng. Các khn mặt có
thể thay đổi tuỳ theo nội dung, nhân vật của câu chuyện trẻ kể.
14
Qua cách nghĩ và làm như vậy tơi đã tạo ra một góc văn học với đầy đủ
chủng loại về đồ dung trực quan đa dạng phong phú, đã giúp trẻ hứng thú tham gia
vào hoạt động .
Góc văn học của bé.
Bản thân tơi trước khi tổ chức hoạt động cũng phải tự luyện giọng kể, cách
sử dụng tranh, sách tranh, rối mơ hình... để giúp trẻ cảm thụ được tác phẩmvăn
học đó là một cách tốt nhất.
Ngồi ra trong giờ hoạt động ngồi trời cơ và trẻ cùng ra quan sát vườn hoa
trong trường cơ đọc bài thơ “Bó Hoa Tặng Cơ” cho trẻ nghe sau đó cơ đặt câu hỏi
cho trẻ trả lời nhằm mở rộng vốn từ và câu nói mạch lạc cho trẻ,với những trẻ
yếu tơi ln đặt câu hỏi gợi mở khuyến khích trẻ trả lời,thường xun khen gợi
động viên trẻ kịp thời để trẻ mạnh dạn hơn khi giao tiếp.Hình thức này đã giúp trẻ
em có ý thức thi đua để đạt kết quả tốt.
15
Trẻ đọc bài thơ bó hoa tặng cơ( Trong giờ hoạt động ngồi trời)
Bên cạnh một mơi trường hoạt động với đầy đủ các loại đồ dùng trực
quan đa dạng phong phú, thu hút sự hứng thú tham gia kể chuyện sáng tạo của trẻ
thì chúng ta cịn phải dạy trẻ cách sử dụng từ ngữ phù hợp với đồ dùng và hồn
cảnh
Khi dạy trẻ tơi đã chuẩn bị cho trẻ những tập truyện tranh sưu tầm bằng
cách đọc kể cho trẻ nghe ở các giờ đón, giờ trả trẻ và giờ chơi hàng ngày. Đây là
hình thức cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, là cơ hội cung cấp thêm những
từ mới cho trẻ. Đồng thời kết hợp tri giác với đàm thoại giữa cơ và trẻ, giúp trẻ
nhận xét đánh giá nội dung truyện một cách chính xác và nói lên ý tưởng của
mình qua sự nhận thức.Tơi kể chuyện cho trẻ theo từng nhóm, theo thời gian thực
hiện một tuần hoặc hai tuần, kết hợp lồng ghép các mơn học khác, các trị chơi
để củng cố và khắc sâu kiến thức, mở rộng vốn hiểu biết về thế giới xung
quanh cho trẻ.Nhằm đánh giá trẻ sâu sát hơn để có những biện pháp giáo dục phù
hợp với khă năng của từng trẻ . Qua cách dạy trẻ tơi đã tiến hành tổ chức một
giờ hoạt động có chủ đích kể chuyện cho trẻ nghe.
Đề tài: Truyện “Ba cơ gái ” ( loại tiết dạy trẻ đóng kịch)
Bước 1: cho trẻ xem 1 đoạn kịch rồi đốn tên câu truyện
Bước 2: Giới thiệu tên câu truyện
+ Kể diễn cảm câu truyện ( theo mơ hình rối)
16
+ Đàm thoại với trẻ về tên và tính cách của mỗi nhân vật, lời thoại của các nhân
vật đó
Bước 3: Cho trẻ tập kể lại truyện theo sự hướng dẫn của cơ:Cơ là người dẫn
chuyện và cho trẻ đóng làm các nhân vật tromg câu chuyện.
Bước 4: Tơi cho trẻ kể chuyện sáng tạo theo trí nhớ của và ngơn ngữ của trẻ.
Nếu cần cơ co thể gợi ý về nội dung.
Trẻ đóng kịch truyện: Ba cơ gái
Qua cách làm này, bước đầu tơi đã thành cơng trong việc thực hiện dạy trẻ
nói đủ câu và dùng tính từ để nhận xét cho các nhân vật trong câu chuyện, giúp trẻ
linh hoạt sử dụng đồ dùng trực quan kết hợp với ngơn ngữ nói rõ ràng mạch lạc.
4.6. Tổ chức ơn luyện mọi lúc mọi nơi, ơn luyện thơng qua lễ hội .
Ơn luyện mọi lúc mọi nơi cũng là biện pháp giúp trẻ ổn định, thơng qua cách hoạt
động tổ chức ngày lễ hội tổ chức cho trẻ hoạt động đọc thơ, kể chuyện , đóng
kịch, theo một chương trình biểu diễn văn nghệ mà100% trẻ được tham gia nhằm
giúp trẻ hứng thú với bộ mơn làm quen với văn học.
Trong giờ hoạt động nêu gương hàng ngày tơi có thể cho trẻ lên hát, đọc
thơ, kể truyện sáng tạo,..khi trẻ hồn thành phàn thể hiện tơi ln tun dương
khích lệ trẻ để trẻ thấy vui vẻ và có tinh thần tập đọc kể hơn u văn học hơn
nữa.để có thể được khen trong các buổi tiếp theo.
Khi tổ chức sự kiện trong tháng tơi cũng có những phần thi tài năng nhí: Trẻ
có thể hát, đọc thơ, kể chuyện, đóng kịch,…và kèm theo là những phần thưởng
nhỏ xinh và rất đáng u: Gấu bơng, chiếc nơ, truyện tranh,…trẻ rất thích thú
17
Ví dụ: Ngày hội 83 trẻ kể về em bé qng khăn đỏ” hay ngày tết 16 kể
về Bác Hồ với thiếu nhi , hay ngày 2212 trẻ kể chuyện sáng tạo về chú bộ đội ,
hoặc hội thi bé kể chuyện giỏi….
Trước khi thực hiên các sự kiện thì tơi trao đổi với phụ huynh về đề tài để
nhờ các bậc phụ huynh về nhà hướng dẫn và giúp đỡ trẻ tạo ra sản phẩm đi dự
thi.Vì vậy mà việc kết hợp với phụ hunh là một biện pháp vơ cùng quan trọng
trong việc giúp trẻ phát triển ngơn ngữ.
4.7. Tun truyền kết hợp với phụ huynh.
Ở lứa tuổi này mơi trường tiếp xúc của trẻ chủ yếu là gia đình và nhà
trường. Chính vì vậy việc kết hợp giữa gia đình và nhà trường là một biện pháp
khơng thể thiếu.
Trong cuộc họp phụ huynh đầu năm tơi nêu tầm quan trọng của lĩnh vực
phát triển ngơn ngữ cho trẻ. Hàng tháng tun truyền với phụ huynh qua các biểu
bảng nêu lên nội dung về chủ điểm, về các câu chuyện, bài thơ mà tháng này trẻ
được làm quen. Nhờ đó về nhà phụ huynh có thể cho trẻ làm quen trước hoặc ơn
lại cùng trẻ giúp trẻ hiểu nội dung và nhớ lời thoại sâu hơn.Khi phụ huynh tiếp
cận với việc giáo dục trẻ cùng cơ thì phụ huynh thấy rõ được sự phát triển ngơn
ngữ của trẻ như thế nào và có biện pháp kích thích sự phát triển ngơn ngữ cho trẻ
tại gia đình.
VD: Cơ trao đổi với phụ huynh về những câu chuyện sáng tạo trẻ đã kể, u
cầu phụ huynh về nhà cho trẻ kể lại câu chuyện đó hoặc kích thích trẻ kể các câu
chuyện khác. Như vậy ngơn ngữ của trẻ được phát triển một cách phong phú và đa
dạng.
18
Trao đổi với phụ huynh về câu chuyện trẻ vừa tập kể.
Trường mầm non tơi cơng tác đồ dùng đồ chơi được cấp phát tương đối đầy
đủ cho các hoạt động của trẻ khi ở trường. Tuy nhiên thì tâm lý trẻ con thì “Cả
thèm chóng chán”, hễ thấy đồ chơi mới là rất thích nhưng chỉ chơi đến lần thứ 3
thơi thi đồ chơi ấy đã q cũ với trẻ rồi và trẻ sẽ khơng cịn hứng thú để tham gia
vào hoạt động nữa. Đó là lý do mà tơi ln huy động phụ huynh đóng góp và thu
thập những ngun vật liệu sẵn có, dễ tìm như báo hoạ mi, vải vụn, len vụn, các
vỏ hộp, mút xốp… để tơi làm các tranh truyện, rối, mơ hình sa bàn cho trẻ có thêm
đồ dùng mới lạ để hoạt động. Tơi ln bổ sung thay thế thường xun các đồ
dùng trong các góc chơi đặc biệt là góc văn học để trẻ ln hứng thú trong các giờ
hoạt động : Hoạt động góc, chiều,..
Với tơi cơng tác tun truyền với phụ huynh là một việc làm rất quan
trọng,ý nghĩa trong việc phát triển ngơn ngữ cho trẻ.
4.8. Biện pháp khích lệ tun dương
Hiểu được tâm lý của trẻ ln muốn được khen gợi nên tơi thường xun
cho trẻ có cơ hội được thể hiện khả năng của mình thơng qua việc trả lời các câu
hỏi, tơi thường dùng các câu hỏi mở cho trẻ tư duy và sắp xếp từ ngữ để diễn đạt
ý của mình. Khi trẻ trả lời được thì tun dương khen trẻ để trẻ cảm thấy mình
thật sự có khả năng và lần sau lại tiếp tục phát biểu ý kiến,con với những trẻ yếu
hơn thì tơi đã dùng các câu hỏi mở gần với câu trả lời hơn để trẻ vẫn có thể trả
19
lời và được khen như các bạn khác như vậy sẽ giúp trẻ mạnh dạn tự tin hơn khi
diễn đạt câu. Khi trẻ trả lời tơi đi sâu vào việc dạy trẻ nói đúng ngữ pháp,đủ câu
đủ ý và thói quen thưa gửi lễ phép. Muốn trẻ mạnh dạn tự tin để có thể làm được
những việc đó thì khơng thể khơng động viên khun khích trẻ.
Cá nhân trẻ đọc thơ “ Hoa kết trái”
Thơng qua việc tun dương khích lệ trẻ tơi đã thu được những kết quả rất
tích cực: Trẻ mạnh dạn tự tin khi giao tiếp, trong các hoạt động học và chơi trẻ
ln tích cực trả lời các câu hỏi làm cho các hoạt động ln sơi nổi và đạt kết quả
giáo dục cao.
5 . Kết quả đạt được sau khi thực hiện đề tài:
5.1. Kết quả đạt được:
Sau khi thực hiện các biện pháp tơi đã thu được một số kết quả sau:
*Đối với bản thân:
Tơi thấy mình đã nâng cao được phong cách nghệ thuật lên lớp,giọng kể được
trau dồi diễn cảm, thu hút trẻ hứng thú tham gia vào tiết học.
Tơi đã rút ra được nhiều kinh nghiệm qua cách dạy trẻ kể chuyện sáng tạo, sưu
tầm được nhiều truyện tranh, học thuộc nhiều truyện ngồi chương trình.
Tạo được mơi trường cho trẻ hoạt động tốt ở các góc, đặc biệt là góc văn học.
Tơi đã tận dụng các ngun vật liệu sẵn có, dễ tìm để tạo ra nhiều loại rối
phong phú, đa dạng, sử dụng có hiệu quả trong việc dạy trẻ kể chuyện sáng tạo.
20
Qua các tiết dự giờ , thao giảng ở trường tôi luôn được xếp loại tốt.
* Đối với trẻ
Kết quả số liệu cụ thể
a, Số liệu điều tra trước khi thực hiện đề tài:
Thể loại
Thơ
Truyện
Khảo sát đầu năm
Hứng thú: 12/36 trẻ
Hiểu nội dung: 10/36 trẻ
Thuộc tác phẩm: 11/36 trẻ
Trẻ trả lời câu hỏi rõ ràng: 7/36 trẻ
Trẻ thể hiện giọng thơ diễn cảm: 5/36 trẻ
Hứng thú: 15/36 trẻ
Hiểu nội dung:9/36 trẻ
Trả lời câu hỏi rõ ràng: 6/36 trẻ
Biết kể chuyện theo tranh thể hiện giọng
điệu các nhân vật khác nhau: 4/36
Đạt
33 %
28%
31%
19 %
14 %
42%
25%
17%
11%
b, Số liệu điều tra sau khi thực hiện đề tài:
Môn
Thơ
Truyện
Khảo sát cuối năm
Đạt
Hứng thú: 36/36 trẻ
Hiểu nội dung: 35/36 trẻ
Thuộc tác phẩm: 36/36 trẻ
Trẻ trả lời câu hỏi rõ ràng mạch lạc: 33/36 trẻ
Trẻ thể hiện giọng thơ diễn cảm: 32/36 trẻ
100%
97%
100%
92 %
89 %
Hứng thú: 36/36 trẻ
Hiểu nội dung 35/36 trẻ
Trẻ trả lời rõ ràng mạch lạc : 35/36 trẻ
100%
97 %
97%
21
Trẻ biết kể chuyện theo tranh và thể hiện
được giọng kể các nhân vật khác nhau: 35/36
97%
So sánh số liệu theo từng tiêu chí, tơi thấy kết quả thật đáng mừng, số trẻ
đạt trong các tiêu chí tăng lên rõ rệt.
Trẻ hứng thú: Tăng 62 67 %
Trẻ hiểu nội dung: Tăng 69 72 %
Trẻ thuộc tác phẩm: Tăng 69 80 %
Trẻ trả lời câu hỏi rõ ràng mạch lạc: Tăng 73 %
Trẻ thể hiện giọng thơ diễn cảm: Tăng 75%
Trẻ biết kể chuyện theo tranh và thể hiện được giọng kể các nhân vật
khác nhau: Tăng 78%
* Về đồ dùng trực quan
Xây dựng một góc tranh truyện của cơ của trẻ đa dạng, phong phú.
Làm 30 bộ truyện tranh chữ to.
Sưu tầm rất nhiều tranh ảnh theo từng chủ điểm cho trẻ kể chuyện.
Làm 20 con rối dẹt, 30 con rối tay cho trẻ hoạt động ở mỗi chủ điểm.
Làm 20 con rối tay cho cơ hoạt động.
Có một bảng gài và một bảng dính cho trẻ ghép tranh kể chuyện sáng tạo.
Một sân khấu rối, sa bàn cho cơ và trẻ kể chuyện sáng tạo.
* Về phụ huynh:
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của thơ truyện đặc biệt là kể chuyện và dạy
trẻ kể chuyện trong sự phát triển nơn ngữ cho trẻ. Thường xun sưu tầm và cho
con mình tiếp xúc với văn học qua việc đọc cho con nghe, kể chuyện trước khi cho
con ngủ ở nhà,…
Có ý thức cho trẻ đi học đều hơn so với đầu năm.
Nhiệt tình hưởng ứng, ủng hộ các ngun vật liệu cho lớp để giáo viên làm đồ
dùng đồ chơi cho trẻ.
Phần III:Kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận
Qua q trình nghiên cứu và thực hiện các biện pháp trên vào việc việc cho
trẻ LQTPVH để phát triển ngôn ngữ cho trẻ tôi đã rút ra nhưng bài học kinh
nghiệm sau:
22
1 Cơ giáo phải đi sâu nghiên cứu để tạo ra được mơi trường tốt cho trẻ
hoạt động một cách tích cực nhất, biết tạo cảm xúc cho trẻ khi kể chuyện,đọc thơ
cho trẻ nghe.
Thường xun trị chuyện với trẻ, khơi gợi trẻ đặt tên cho nội dung vừa trị
chuyện hoặc tóm tắt ngắn gọn những điều vừa trị chuyện.
3 Khuyến khích trẻ nói những ý nghĩ của trẻ qua nội dung hay chủ điểm
nào đó nhằm giúp trẻ luyện cách trình bày, diễn đạt ý.
4 Cho trẻ tham quan, hướng dẫn từ quan sát sự vật, hiện tượng nhằm mở
rộng vốn hiểu biết cho trẻ; kết hợp đàm thoại để trẻ hiểu sâu bản chất của sự
vật, hiện tượng và nói lên nhận xét của mình.
5 Mở rộng vốn từ cho trẻ và khuyến khích trẻ sử dụng vốn từ trẻ học
được trong các hoạt động khác nhau, đặc biệt qua các trị chơi ngơn ngữ, trị
chuyện, đàm thoại giữa cơ với trẻ, trẻ với trẻ.
2.Khuyến nghị
Kiến nghị với nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên được thăm quan học
tập các trường bạn,huyện bạn để giáo viên hiểu biết thêm và nắm chắc chun mơn
về những kiến thức, kỹ năng chăm sóc giáo dục trẻ , và giúp giáo viên học hỏi được
thêm niều về các biện pháp tạo mơi trường lớp học của các trường bạn đạt kết
quả cao.
Đối với các cấp cần chú trọng quan tâm hơn nữa đến cấp học mầm non.
Trên đây là một số biện pháp thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tơi
về “Phát triển ngơn ngữ cho trẻ 5 6tuổi thơng qua hoạt động LQTPVH” trong
năm học 20172018 tại trường mầm non tơi cơng tác, kính mong sự góp ý chân
thành của hội đồng khoa học để bản thân tơi có nhiều kinh nghiệm hơn.
Tơi xin chân thành cám ơn !
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
......., ngày... tháng ... năm 2018
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
23
người khác.
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CƠ SỞ
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................................
Ngày……..tháng……năm 2018
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
24
NGHÀNH GIÁO DỤC
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.................................................................................................................
Ngày….tháng……năm 2018
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
25