PHỊNG GIÁO D
PHỊNG GIÁO DỤỤC VÀ ĐÀO T
C VÀ ĐÀO TẠẠO TAM Đ
O TAM ĐƯỜ
ƯỜNG
NG
TRƯỜNG PH
ỔNG TI
PTDTBT TI
U HỌ
C HẤỒN THẦU
TRƯỜ
ỂU HỌỂC TH
Ị TR
THUYẾT MINH SÁNG KẾN
THUYẾT MINH SÁNG KẾN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TỐN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TỐN
CHO HỌC SINH LỚP 1A2, LỚP 1A4, LỚP 1A6 TRƯỜNG TIỂU
CHO HỌC SINH LỚP 1A1 TRƯỜ
ỂU HỌC HỒ THẦU
HNG PTDTBT TI
ỌC
THỊ TRẤN
Nhóm tác gi
ả:Bùi Th
1. Dịươ
ng Th ị Hằng
Tác giả :
Thun
2. Đinh Thị Phương
Trình độ chun mơn: Đại học
3. Nguyễn Thị Thủy
Chức vụ: Giáo viên
Lĩnh vực nghiên cứu: Tốn lớp 1
Nơi cơng tác: Ch
Trứườ
ổ Thơng Dân tộc Bán trú
c vng Ph
ụ: Giáo viên
Đơn vị cơng tác: Trường Tiểu học Thị trấn
Thị trấn, ngày 15 tháng 6 năm 2020
Tam Đường, ngày 10 tháng 04 năm 2015A
CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Th ị Tr ấn, ngày 15 tháng 6 năm 2020
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
Kính gửi: Thường trực Hội đồng xét, cơng nhận sáng kiến cấp cơ sở
Chúng tơi ghi tên dưới đây:
Số
TT
Họ và tên
1 Dương Thị Hằng
2 Đinh Thị Phương
3 Nguyễn Thị Thủy
Tỷ lệ
Trình (%) đóng
Nơi cơng tác
Ngày tháng
Chức độ
góp vào
(hoặc nơi
Ghi chú
năm sinh
danh chun việc tạo
thường trú)
mơn
ra sáng
kiến
CĐSP
Trường
Tiểu học
Thị Trấn Giáo
04/06/1986
viên ĐHSP
13/06/1981
14/05/1976
34%
33%
33%
Là tác giả đề nghị xét cơng nhận sáng kiến: “Một số biện pháp nâng
cao chất lượng học tốn cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường
Tiểu học Thị Trấn”.
Cơ sở được u cầu cơng nhận sáng kiến: UBND huyện Tam Đường.
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chun mơn tiểu học
Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Tháng 9 năm 2019
Mơ tả bản chất của sáng kiến:
+ Tính Mới
Học sinh chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động, qua các đồ dùng
trực quan, hình ảnh minh họa, vật mẫu,...mà khơng tiếp thu kiến thức thụ
động như hình thức dạy học cũ thầy giảng, học trị nghe.
Học sinh nắm chắc các kí hiệu, các thuật ngữ tốn, các dữ kiện của
bài tốn để phân tích và hiểu sâu hơn từ đó vận dụng vào thực hành .
Các em biết trình bày các dạng tốn được học một các khoa học và
sạch sẽ. Phát hiện khả năng học tốn của học sinh, làm nền tảng để tạo
nguồn cho học sinh khi thi tốn.
Hiệu quả của sáng kiến mang lại:
Giúp giáo viên nắm chắc và vận dụng phương pháp dạy học phù hợp
với mơn học khác.
Học sinh tích cực, mạnh dạn, tự tin, biết đồn kết, chia sẻ giúp đỡ bạn,
biết tư duy và có ý chí vươn lên trong học tập.
Học sinh có kĩ năng như: tính, đặt tính rồi tính, so sánh số, biết giải
tốn có lời văn và biết cách trình bày bài khoa học sạch đẹp, cuối năm đã giải
thành thạo các dạng tốn và kết quả học tốn của học sinh tiến bộ rõ rệt.
Qua thời gian áp dụng sáng kiến mạng lại hiệu quả như sau :
Kết quả
Biết đặt Biết so
Nhận
tính và sánh số dạng hình
số học
tính
sinh
SL
Tỉ
Tỉ
Tỉ lệ
lệ
lệ %
%
%
Tổng
83
80
97,2
%
80
97,2
%
80
97,2
%
Đọc, viết
được các
số từ 0
đến 100
Tỉ lệ
%
Biết giải
tốn có lời
văn
83
77
100%
Tỉ lệ
%
92,4%
Từ bảng số liệu cho thấy tỷ lệ học sinh lớp chúng tơi đã biết cách thực
hiện tính, phép tính, dãy tính, biết cách so sánh số dạng đơn giản và phức tạp
Các em làm thạo dạng tốn giải tốn có lời văn, một số dạng tốn về hình
học nhận diện hình, đếm hình đọc tên các điểm và đoạn thẳng, biết cách trình
bày khoa học, sạch sẽ so với khảo sát đầu năm.
Như vậy trong một thời gian ngắn những biện pháp mà chúng tơi đưa ra
đã thu được kết quả như mong muốn.
Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến:
Với sáng kiến này chúng tơi đã đưa vào thực tế giảng dạy đã có kết
quả khả quan. Chúng tơi nhận thấy có thể áp dụng cho học sinh khối lớp 1
trường Tiểu học Thị Trấn và các trường khác có cùng đối tượng học sinh
giống như trường Tiểu học Thị Trấn .
Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Giáo viên cần phải có kiến thức, nắm chắc phương pháp dạy học tích
cực và có đồ dùng dạy như: máy chiếu, tranh ảnh, ...
Học sinh có đầy đủ đồ dùng học tập như: bút, phấn, bảng con, sách
giáo khoa, thước, giẻ lau bảng...
Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
Sau khi thực hiện những biện pháp trên, chúng tơi thấy kết quả học
tốn của học
sinh tiến bộ rõ rệt. Các em đã tính tốn nhanh, tốt, làm thành thạo các dạng
bài đặt tính rồi tính, so sánh số với số, số với phép tính, biết giải và trình bày
bài tốn có lời văn dạng đơn giản và một số dạng nâng cao, một số dạng tốn
về hình học như: ( nhận diện hình, đếm hình đọc tên điểm, đoạn thẳng... )
Đánh giá về lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của các
tổ chức, cá nhân đã áp dụng sáng kiến: Chất lượng học toán của lớp được
nâng lên rõ rệt, các em tính tốn tốt, các em biết tư duy, chủ động tiếp thu
kiến thức, tạo tính cẩn thận, biết chia sẻ giúp đỡ bạn đồng thời tích cực tham
gia vào hoạt động học tập, tạo động lực thúc đẩy cho các em về học tốn sau
này, cũng như tạo sự sáng tạo và say mê trong nhiên cứu khoa học.
Chúng tơi xin cam đoan mọi thơng tin nêu trong đơn là trung thực, đúng
sự thật và hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
NGƯỜI ĐĂNG KÝ
Đinh Thị Phương
Dương Thị Hằng
Nguyễn Thị Thủy
BÁO CÁO TĨM TẮT SÁNG KIẾN
1. Đồng tác giả
Họ và tên
Trình độ
văn hóa
Dương Thị Hằng
Đinh Thị Phương
12/12
Chức vụ, đơn
vị cơng tác
Giáo viên
trường Tiểu
học Thị Trấn
Nguyễn Thị Thủy
Nhiệm vụ
được phân
cơng
1A2
1A4
1A6
2. Tên sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng học tốn
cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn”.
3. Tính mới:
Học sinh chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động, qua các đồ dùng
trực quan, hình ảnh minh họa, vật mẫu,...mà khơng tiếp thu kiến thức thụ
động như hình thức dạy học cũ thầy giảng, học trị nghe.
Học sinh nắm chắc các kí hiệu, các thuật ngữ tốn, các dữ kiện của
bài tốn để phân tích và hiểu sâu hơn từ đó vận dụng vào thực hành .
Các em biết trình bày các dạng tốn được học một các khoa học và
sạch sẽ. Phát hiện khả năng học tốn của học sinh, làm nền tảng để tạo
nguồn cho học sinh khi thi tốn.
4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại:
Giúp giáo viên và học sinh tiết kiệm chi phí mua các loại sách tham
khảo,
sử dụng những vật liệu dễ kiếm, rẻ tiền mà gần gũi thiết tế với học sinh.
Kết quả học tốn của học sinh tiến bộ rõ rệt. Các em có kĩ năng tính
tốn tốt, biết giải tốn có lời văn và biết cách trình bày khoa học, sạch đẹp
mắt. Đồng thời giúp các em mạnh dạn, tự tin, đồn kết, chia sẻ, giúp đỡ, biết
tư duy, biết tự học và có ý trí vươn lên trong học tập:
Cụ thể như sau:
Trước khi thực hiện sáng kiến , thời gian kiểm tra tháng 9 năm 2019
Kết quả
Tổng Biết Tỉ
số học đặt lệ
tính %
sinh
và
tính
84
0
0
Biết Tỉ lệ Nhận Tỉ lệ
so
%
dạng %
sánh
hình
số
40
47,6
35
41,6
Đếm,
viết,
đọc
được
10 chữ
số
20
Tỉ lệ Biết Tỉ lệ
%
giải %
tốn
có
lời
văn
23,8
0
Sau khi thực hiện sáng kiến , thời gian kiểm tra tháng 6 năm 2020
Tổng số học sinh được kiểm tra 83 em ( 01 em chuyển trường )
0
Kết quả
Tổng
số học
sinh
83
Biết đặt Biết so
tính và sánh số
tính
SL
Tỉ
lệ
%
80
97,2
%
Nhận
dạng hình
Tỉ lệ
%
Tỉ
lệ %
80
97,2
%
80
97,2
%
Đọc, viết
được các
số từ 0
đến 100
Tỉ lệ
%
Biết giải
tốn có lời
văn
83
77
100%
Tỉ lệ
%
92,4%
Từ bảng số liệu cho thấy chất lượng học tốn của học sinh lớp chúng
tơi được nâng lên rõ rệt so với khảo sát đầu năm. Khơng cịn học sinh khơng
biết tính, so sánh, giải tốn hay đếm và nhận diện hình.
5. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
Với sáng kiến này chúng tơi đã đưa vào thực tế giảng dạy đã có kết
quả khả quan có thể áp dụng ở các lớp 1 trong trường Tiểu học Thị Trấn và
áp dụng với các trường có cùng thực trạng .
Đồng tác giả
Dương Thị Hằng Đinh Thị Phương Nguyễn Thị
Thủy
I. THƠNG TIN CHUNG
1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học tốn cho
học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 Trường Tiểu học Thị Trấn năm học
2019 2020
2. Đồng tác giả
2.1 Họ và tên: Dương Thị Hằng
Ngày sinh: 14/ 5/1976
Nơi thường trú: Thị trấn Tam Đường huyện Tam Đường tỉnh Lai
Châu
Trình độ chun mơn: Cao đẳng sư phạm
Chức vụ cơng tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị trấn
Điện thoại: 0964086547
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 33%
2.2. Họ và tên: Đinh Thị Phương
Năm sinh: 04/ 06/ 1986
Nơi thường trú: Thị trấn Tam Đường Tam Đường Lai Châu
Trình độ chun mơn: Đại học sư phạm
Chức vụ cơng tác: Giáo viên giảng dạygiảng dạy
Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị Trấn
Điện thoại: 0336130080
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 34%.
2.3. Họ và tên: Nguyễn Thị Thủy
Ngày sinh: 13/ 6/1981
Nơi thường trú: Thị trấn Tam Đường huyện Tam Đường tỉnh Lai
Châu
Trình độ chun mơn: Đại học sư phạm
Chức vụ cơng tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị trấn
Điện thoại: 0964108799
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 33%
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chun mơn tiểu học
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 9 năm 2019
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường Tiểu học Thị Trấn
Địa chỉ: Thị trấn Tam Đường huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu
II . NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1 . Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến:
Năm học 2019 2020 tồn trường có 8 lớp 1 với 196 học sinh; trong đó
học sinh là người dân tộc thiểu số 70 học sinh chiếm 35,7%, học sinh thuộc
hộ nghèo, cận nghèo 10 học sinh chiếm 5,1%. 100% học sinh đã học qua lớp
mẫu giáo 5 tuổi. Với 3 lớp thực hiện sáng kiến gồm 84 học sinh trong đó,
học sinh dân tộc là 23 em chiếm 11,73%.
Trong trường Tiểu học, nhất là đối với học sinh lớp Một, ngồi việc
đọc, viết, học các mơn học khác như âm nhạc, mĩ thuật, đạo đức, thể dục thì
mơn tốn đóng vai trị rất quan trọng, nó quyết định đến kết quả học tập của
các em. Nếu các em học tốt các mơn học khác nhưng khơng tính tốn được sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập, cũng như trong việc rèn luyện suy
nghĩ , nền tảng cho học sinh thói quen và tính cách sau này của trẻ như tính cẩn
thận, tính sáng tạo, tính chịu khó, ý chí vươn lên trong cuộc sống
Chính vì vậy, ở bậc Tiểu học là bậc học đầu tiên, lớp đầu cấp học là
lớp cần xây nền móng vững chắc cho các em sau này để học lên những lớp
cao hơn. Nó cịn làm nền tảng cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi tốn, tìm ra
những hạt giống nhân tài cho đất nước, những kĩ sư, những nhà khoa học, ...
những con người lao động cần cù, sáng tạo trong mọi lĩnh vực xản xuất và đời
sống.
Mơn tốn là mơn học chiếm vị trí quan trọng và then chốt trong nội
dung chương trình xun suốt các cấp học, bậc học. Các kiến thức, kĩ năng
của mơn tốn được ứng dụng nhiều trong thực tế đời sống hàng ngày. Mơn
tốn giúp học sinh nhận biết được mối quan hệ về số lượng và hình dạng
khơng gian trong thực tế cuộc sống của các em. Nhờ đó mà các em có kiến
thức và kĩ năng để nhận biết về thế giới xung quanh và khám phá chúng.
Là lớp đầu cấp cịn nhiều bỡ ngỡ cả về kĩ năng và kiến thức , các câu
lệnh các em cảm thấy mới mẻ, các kĩ năng về viết số , cộng trừ các số trong
phạm vi 20, cộng trừ các số trong phạm vi 100 , đặc biệt là giải tốn có lời
văn cịn nhiều hạn chế .
Vốn từ, vốn hiểu biết, khả năng đọc hiểu, khả năng tư duy lơgic của
các em cịn rất hạn chế. Một nét nổi bật hiện nay là nói chung học sinh chưa
biết cách phân tích và lí luận . Nhiều khi với một bài tốn có lời văn các em có
thể đặt và tính đúng phép tính của bài nhưng khơng thể trả lời hoặc lý giải là
tại sao các em lại có được phép tính như vậy. Thực tế hiện nay cho thấy, các
em thực sự lúng túng khi giải bài tốn có lời văn.
Điều đó một phần cũng do vốn từ Tiếng Việt của các em cịn hạn chế,
các em khơng hiểu các thuật ngữ tốn học do đó chưa xác định được u cầu
bài cũng như thiết lập mối quan hệ giữa dữ kiện với điều cần tìm .
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, chúng tơi đã
mạnh dạn lựa chọn và nghiên cứu về : “Một số biện pháp nâng cao chất
lượng học tốn cho học sinh lớp 1A2, lớp 1A4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị
Trấn”.
2. Phạm vi triển khai thực hiện
Học sinh lớp 1A2, lớp 1A4, lớp 1A6 Trường tiểu học Thị Trấn.
3. Mơ tả sáng kiến:
a) Mơ tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến:
Để nâng cao chất lượng mơn tốn cho các em học sinh lớp 1 gần đây
nhóm lớp chúng tơi đã lựa chọn các biện pháp và sử dụng như sau:
+ Giải pháp 1:
Trong khi hình thành bài mới giáo viên chủ yếu dùng phương pháp
giảng giải, thuyết trình. Học sinh thụ động tiếp thu kiến thức. Kết quả: học
sinh nắm được kiến thức cơ bản, cịn nhiều em học sinh chưa nắm chắc kiến
thức, lâu nhớ và nhanh qn. Ngun nhân các em cịn mải chơi, phương pháp
của giáo viên chưa thu hút được sự chú ý của học sinh. Vì thế, giáo viên phải
thường xun chuẩn bị đồ dùng trực quan như: máy chiếu, tranh ảnh, vật
mẫu... Để học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động tích cực, tự chiếm
lĩnh kiến thức, nắm sâu, nắm chắc kiến thức và nhớ lâu hơn.
+ Giải pháp 2. Phân tích đề bài:
Trong khi thực hiện giáo viên cho học sinh đọc u cầu bài tốn. Sau đó
giáo viên hướng dẫn cách giải và cho học sinh tự giải bài tốn. Kết quả đạt
được chỉ một số em học tốt làm được bài cịn nhiều em chưa biết cách làm.
Ngun nhân cịn xem nhẹ việc phân tích dữ liệu bài tốn, ít trú trọng đến giải
thích các thuật ngữ tốn học, các em chưa hiểu rõ u cầu của bài, chưa biết
tư duy, suy luận nên nhiều em chưa giải được bài tập. Chính vì thế, khi dạy
học cho học sinh cần giải thích các kí hiệu, thuật ngữ tốn, các dữ kiện của
bài tốn để phân tích và hiểu được u cầu bài tốn. Từ đó biết vận dụng vào
thực hành .
+ Giải pháp 3. Cách trình bày bài tốn:
Khi dạy học sinh cách trình bày bài giải, giáo viên ln áp đặt cách thức
trình bày bài giải. Kết quả: Các em biết cách trình bày bài giải nhưng chưa
khoa học chưa đẹp mắt. Vì giáo viên chưa định hướng cho các em dạng bài
khác nhau thì có cách trình bày khác nhau, nhiều em cịn trình bày cẩu thả,
chưa khoa học chưa sạch sẽ, chưa có kĩ năng trình bày các dạng bài, giáo viên
chưa kịp thời uốn nắn các em học sinh chậm. Vì vậy, giáo viên cần quan tâm
và định hướng cho học sinh có ý thức tự giác trong học tập, các em biết cách
lập luận chặt chẽ, logic và có kĩ năng trình bày khoa học, đẹp mắt
Với phương pháp cũ, giáo viên thường chỉ giảng giải, học sinh thụ
động tiếp thu kiến thức.
Ưu điểm và nhược điểm của các giải pháp trên :
* Ưu điểm:
Giáo viên đã dạy lớp 1 nhiều năm, có kinh nghiệm trong giảng dạy,
nhiệt tình trong cơng tác chủ nhiệm cũng như trong cơng việc .Cơ sở vật chất
đảm bảo cho việc dạy 2 buổi / ngày. Học sinh có đủ sách giáo khoa, vở bài
tập, giáo viên có đủ tài liệu như sách giáo viên, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo.
Học sinh nắm được cơ bản kiến thức của bài và cách giải các bài tốn
có lời văn.
Giáo viên dạy đúng, đủ kiến thức cho học sinh theo chuẩn kiến kỹ năng
và theo nội dung chương trình.
* Nhược điểm của giải pháp cũ :
Học sinh khơng hiểu các thuật ngữ tốn, khơng hiểu bản chất của vấn
đề, làm theo sự bắt chước giáo viên, chưa chủ động tiếp thu kiến, chưa tự
giải quyết vấn đề, chưa biết tư duy và lập luận logic.
Các em trình bày bài tốn cịn cẩu thả, chưa khoa học,chưa sạch sẽ,
chưa có kĩ năng trình bày các dạng tốn. Chưa có sự lí luận logic, sự suy luận
để giải tốn nhất là tốn có lời văn.
Qua khảo sát học sinh chúng tơi thấy chủ yếu học sinh cịn chưa nhớ
số, chưa biết thực hiện tính, đặt tính, chưa biết so sánh số, sắp xếp số theo
u cầu.
Ngun nhân cơ bản của các giải pháp trên:
+ Học sinh chưa biết quan sát, chưa biết đặt tính đúng, chưa biết giải
tốn và trình bày giải tốn có lời văn, chưa nhận dạng được các hình và đếm
hình.
+ Học sinh chưa biết tư duy và thiếu lập luận.
+ Kĩ năng giáo tiếp và ngơn ngữ nói của các em cịn hạn chế.
Cụ thể như sau :
Tổng
Biết Tỉ
số học đặt lệ
tính %
và
sinh
tính
Kết quả
Biết Tỉ lệ Nhận Tỉ
so
%
dạng lệ %
sánh
hình
số
Đếm, Tỉ lệ
viết,
%
đọc
được
10 chữ
số
Biết Tỉ
giải lệ %
tốn
có
lời
văn
84
0
0
40
47,6
35
41,6
20
23,8
0
0
Từ những tồn tại và các ngun nhân cơ bản trên nhóm chúng tơi đã
nghiên cứu đưa ra “Một số biện pháp nâng cao chất lượng học tốn cho học
sinh lớp1A2, 1A4, 1A6 Trường Tiểu học Thị Trấn Tam Đường” như sau .
b) Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến :
* Tính mới
Học sinh chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động, qua các đồ dùng
trực quan, hình ảnh minh họa, vật mẫu,...mà khơng tiếp thu kiến thức thụ
động như hình thức dạy học cũ thầy giảng, học trị nghe.
Học sinh nắm chắc các kí hiệu, các thuật ngữ tốn, các dữ kiện của
bài tốn để phân tích và hiểu sâu hơn từ đó vận dụng vào thực hành .
Học sinh biết phân tích, biết tư duy logic, lí luận bằng ngơn ngữ khi
giải tốn có lời văn, biết giải thích vì sao đúng và vì sao sai. Biết đồn kết và
biết hợp tác trong học tập, ý thức tự lập, có ý chí vượt lên trong khó khăn .
Các em biết trình bày các dạng tốn được học một các khoa học và
sạch sẽ. Phát hiện khả năng học tốn của học sinh, làm nền tảng để tạo
nguồn cho học sinh khi thi tốn
*Sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ:
Áp dụng giải pháp trước đây, học sinh mới chỉ nắm bắt được cơ bản
nội dung kiến thức. Cơ hội vận dụng kiến thức đã học của học sinh cịn ít.
Chưa thực sự tạo ra được những hứng thú trong việc rèn kỹ năng tính tốn,
cách giải, và trình bày bài giải tốn có lời văn một cách khoa học. Trên cơ sở
đó nhóm tác giả đã đề xuất một số các giải pháp áp dụng như sau:
Giải pháp cũ
Giải pháp mới
+ Giải pháp1: Dạy học bài mới:
+ Giải pháp 1: Sử dụng đồ dùng trực
Khi học bài mới giáo viên giảng quan.
giải, thuyết trình. Học sinh thụ động
Học sinh tiếp thu kiến thức qua các
tiếp thu kiến thức, học sinh nắm
đồ dùng trực quan như que tính, vật
được kiến thức cơ bản, nhiều em học
mẫu, giấy, tranh... giúp các em nhanh
sinh chưa nắm chắc kiến thức, lâu
nhớ và lâu qn.
nhớ và nhanh qun.
+ Biện pháp 2: Phân tích đề bài
+ Giải pháp 2. Phân tích đề bài:
Giúp các em hiểu rõ bài tốn u
Chưa giải nghĩa các thuật ngữ tốn
cầu gì? Dựa vào các thuật ngữ tốn,
học, chưa phân tích đề tốn chưa định
biết phân tích u cầu bài qua các dữ
hướng cách làm, học sinh chưa hiểu
kiện, biết tư duy logic, biết lí luận
các dạng tốn mà đã u cầu học sinh
bằng ngơn ngữ, để các em hiểu sâu,
giải tốn.
nắm chắc kiến thức biết vận dụng
vào thực hành
+ Giải pháp 3. Cách trình bày bài + Biện pháp 3: Cách trình bày bài
tốn
tốn:
Học sinh ít được luyện tập, Nhằm giúp học sinh có ý thức tự
thực hành. Nhiều em cịn trình bày giác trong học tập, các em biết cách
cẩu thả, chưa khoa học, chưa có kĩ lập luận chặt chẽ, logic và có kĩ năng
năng trình bày các dạng tốn, chưa trình bày khoa học, đẹp mắt.
biết suy luận logic nên khi trình bày + Biện pháp 4: Trị chơi tốn học
bài giải cịn chưa chính xác.
Nhằm giúp học sinh hứng thú
trong học tập, u thích mơn học, tự
giác trong học tập. Thích khám phá,
tìm tịi, say mê nghiên cứu, u thích
khoa học.
Từ các giải pháp trên, nhóm chúng tơi đưa ra các giải pháp mới như sau:
* Các giải pháp thực hiện
+ Giải pháp 1: Sử dụng đồ dùng trực quan
Điểm mới
Học sinh chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động, qua các đồ dùng
trực quan, hình ảnh minh họa, vật mẫu,...mà khơng tiếp thu kiến thức thụ
động như hình thức dạy học cũ thầy giảng, học trị nghe.
Cách thực hiện
Đối với lớp Một, các em cịn nhỏ thích những đồ vật, tranh ảnh nhìn
thấy, trơng thấy hoặc cầm được,… Do đó giáo viên nên sử dụng những đồ
vật gần gũi, thân thiết với học sinh như : que tính, hình cây cối, hoa quả con
vật … mà hàng ngày các em vẫn thấy ở thực tế như ( que tính, lá cây, quả
cam, con thỏ ...).
Ví dụ: Những bài hình thành về số: Khơng dùng cách giảng giải nói nhiều
mà u cầu học sinh lấy các hình tam giác, các hình vng, các que tính,
( bộ đồ dùng tốn của học sinh ), các hạt ngơ, nắp chai ( các em mang đến lớp
) có số lượng giáo viên u cầu, em lấy các đồ vật đó tương ứng với số
lượng là mấy? Viết là số mấy ? Đọc như thế nào ?
Đồ dùng sử dụng cũng cần phải đẹp mắt, có thẩm mĩ, khơng gây phản
cảm, rõ ràng. Mơ hình hoặc vật mẫu phải đưa ra phù hợp với nội dung từng
bài, mang tính mơ phạm, phù hợp với đối tượng cần truyền đạt.
Khi sử dụng đồ dùng phải đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ, khơng nên
q lạm dụng, hoặc q hình thức. Giáo viên cũng cần phải sử dụng triệt để,
khai thác tối đa những hiệu quả mà đồ dùng mang lại. Nên tổ chức, hướng
dẫn học sinh sử dụng đồ dùng học tập, học sinh phải huy động mọi giác quan
(tay cầm, mắt nhìn, tai nghe, ...) và đặc biệt là phải hoạt động trên các đồ
dùng học tập đó để nhận biết, tìm tịi, củng cố kiến thức mới .
Ví dụ : Khi dạy bài “Các số 1,2,3,4,5” (T14) giáo viên nên đưa những
đồ dùng như : que tính, hình cái nhà, hình con thỏ, những bơng hoa bẳng giấy
hoặc thật, thay thế cho những hình ảnh trừu tượng trong sách giáo khoa .... để
cho học sinh được cầm, nhìn, đếm số lượng và biết số tương ứng.
Khi dạy số 3: u cầu học sinh lấy : 3 que tính
? Có mấy que tính? ( Có ba que tính )
Cho học sinh quan sát và đếm: Có mấy bơng hoa? ( Có ba bơng hoa)
Quan sát hình vẽ và đếm: Có mấy quả táo? ( Có ba quả táo ) ….
? Tất cả các nhóm đồ vật đều là mấy? ( Là ba )
Giáo viên mới hình thành số 3 và cho học sinh đọc và viết số 3
Chuyển từ cách dạy học thụ động (giáo viên giảng, làm mẫu theo tài
liệu có sẵn, học sinh lắng nghe rồi làm theo) sang cách dạy học chủ động,
tích cực, sáng tạo( giáo viên tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập của
học sinh; học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động phát hiện vấn đề, giải
quyết vấn đề, tự chiếm lĩnh kiến thức mới, có kĩ năng thực hành và ứng dụng
kiến thức tốn học trong học tập và trong đời sống.
Tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học đặc biệt là sử dụng các phương
tiện dạy học hiện đại như trình chiếu sẽ giúp cho học sinh hứng thú hơn, tập
trung hơn trong học tập nhất là những bài tốn có lời văn, từ đó giáo viên có
thể nồng ghép để giải thích nghĩa của từ, các thuật ngữ tốn cho học sinh
hiểu .
Ví dụ : Có 5 con thỏ Thêm : 4 con thỏ nữa
Hỏi có tất cả bao nhiêu con thỏ ? ...
+ Bước 1: Chiếu cho học sinh quan sát bức tranh 5 con thỏ, u cầu học
sinh đếm và nêu số con thỏ trong tranh.
+ Bước 2: chiếu cho học sinh xem tiếp bức tranh 4 con th ỏ, u cầu
học sinh đếm và nếu số lượng con thỏ trong tranh.
+ Bước 3: Giải nghĩa thuật ngữ: Tất cả bao nhiêu con: Ý hỏi cả hai bức
tranh trên có bao nhiêu con thỏ. (giới thiệu thêm cách gọi khác: Tổng số con
thỏ trong hai bức tranh).
+ Bước 4: u cầu học sinh đếm số thỏ của hai bức tranh và nêu kết
quả. Giáo viên có thể dùng dấu khoanh trịn cả hai bức tranh để thể hiện ý
nghĩa từ “tất cả số con thỏ”
Biện pháp 2 : Phân tích đề bài
Điểm mới
Giúp các em hiểu rõ đầu bài tốn u cầu gì? Dựa vào các thuật ngữ
tốn,
biết phân tích u cầu bài qua các dữ kiện, biết tư duy logic, biết lí luận bằng
ngơn ngữ, để các em hiểu sâu, nắm chắc kiến thức để vận dụng vào thực hành.
Cách thức thực hiện
Khi dạy kiến thức mới hoặc khi hướng dẫn học sinh luyện tập thì
giáo viên cần cho các em xác định rõ u cầu của bài tốn: Xem bài đó thuộc
dạng tốn gì? ( Tính, đặt tính rồi tính, điền dấu > < =, điền số, điền đúng sai,
viết phép tính thích hợp, giải tốn có lời văn ,….).
Đối với dạng tính thì tính đơn (một dấu phép tính) hay tính hợp (từ hai
dấu phép tính trở nên). Đối với tính đơn hướng dẫn các em thực hiện bình
thường cịn đối với tính hợp (Chỉ có tính cộng, trừ hoặc có cả cộng trừ) thì
phải thực hiện từ trái sang phải .
Ví dụ : 12 + 3 = 15 12 + 3 + 4 = 19
Đối với dạng tốn điền dấu > < =, khi điền dấu ta phải so sánh đối với
dạng số, cịn đối với dạng tính thì phải thực hiện tính ra kết quả đưa về số
để so sánh, sau đó mới điền dấu .
Ví dụ : 3 < 5 hoặc 12 + 5 > 15 2 ; 39 5 = 36 2
Đối với dạng tốn đặt tính rồi tính thì cần hướng dẫn cho học sinh
xác định đề bài gồm mấy u cầu ? ( Có hai u cầu : Đặt tính và tính ) nên
các phải hướng dẫn kĩ từng bước thực hiện thực, vì khơng xác định kĩ u
cầu nên học sinh hay làm nhầm ở dạng tính này . Nhiều em đẫ thực hiện tính
theo hàng ngang nên giáo viên cần hướng dẫn rõ ràng, cụ thể từng bước và
cho học sinh so sánh để phân biệt u cầu đề bài ( Tính khác với đặt tính rồi
tính) . Cụ thể Đặt tính rồi tính có 2 u cầu , các em phải thực hiện bước 1 :
đặt tính trước, theo cột dọc thẳng hàng, thẳng cột ; bước 2: thực hiện tính
kết quả
Ví dụ : Đặt tính rồi tính : 12 + 25
Bước 1 : Đặt tính :
Bước 2 : Tính :
12
+
25
12
+
25
37
Đối với dạng tốn viết phép tính thích hợp thì cần dựa vào hình vẽ,
vật mẫu, tranh ảnh, các dữ kiện để xác lập mối quan hệ của bài tốn, xem
bài tốn cho biết gì?, bài tốn u cầu gì?
Bên cạnh việc xác định u cầu bài, giáo viên cũng cần cho học sinh
nắm được các kí hiệu trong tốn học, viết phép tính thích hợp với hình vẽ,
những dấu ngoặc, mũi tên, hình vẽ ,...
Ví dụ : Viết phép tính thích hợp :
?
Trong bài tốn này thì dấu { có nghĩa là tất cả, dấu (? ) là hỏi chúng ta
có tất cả bao nhiêu ơ tơ . Ta làm tính gì ? viết phép tính tương ứng vào ơ
trống .
Dạng tốn viết phép tính thích hợp là một trong phần giải tốn có lời
văn, là một hoạt động gồm những thao tác:
Xác lập được mối liên hệ giữa các dữ liệu, giữa cái đã cho và cái phải
tìm trong điều kiện của bài tốn.
Chọn phép tính thích hợp trả lời đúng câu hỏi của bài tốn. Điều chủ
yếu của việc dạy học giải tốn là giúp học sinh tự tìm hiểu được mối quan
hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện bài tốn mà thiết lập các
phép tính số học tương ứng, phù hợp.
Dạng tốn “Giải tốn có lời văn”, là một trong năm mạch kiến thức
cơ bản và tổng hợp, các em cần các kĩ năng như : đọc, viết, diễn đạt, trình
bày, tính tốn. Giải tốn có lời văn các em sẽ được giải các loại tốn về số
học, các yếu tố đại số, các yếu tố hình học và đo đại lượng, là chiếc cầu nối
giữa tốn học và thực tế đời sống, giữa tốn học với các mơn học khác. Đối
với lớp một các em chủ yếu về số học và kèm theo đơn vị đo đại lượng, vì
mới quen với mơn tốn, với các phép tính cộng, trừ, lại tiếp xúc với việc giải
tốn có lời văn nên rất khó đối với các em.
Do đó khi cho học sinh đọc bài tốn để xác định u cầu, giáo viên cũng
cần giảng giải cho các em hiểu rõ các thuật ngữ trong tốn học như ( Thêm
vào , và, bay đến, chạy đến, tất cả,... hoặc : Bớt đi , cho đi, lấy đi, bay đi,
chạy đi,cịn lại,...) để các em nắm chắc, hiểu rõ bản chất của vấn đề .
Ví dụ : Có 2 con nai đang đứng, có thêm 2 con nữa chạy tới . Hỏi tất
cả có mấy con nai ?
Với dạng tốn này nếu chỉ đọc và cho học sinh giải như bình thường thì
các em vẫn làm được nhưng khơng hiểu về bản chất
Giáo viên phải hướng dẫn học sinh, lúc đầu có 2 con nai,( Chỉ tranh cho
HS quan sát 2 con nai đang đứng, che phần tranh 2 con đang chạy tới ) sau đó
có thêm 2 con nữa chạy đến, (Chỉ tranh 2 con nai đang chạy tới). Tất cả có
mấy ( bao nhiêu ) con thì phải đếm tồn bộ số con nai ở trên (Chỉ tồn bộ 4
bức tranh). Vậy (chạy đến, đi tới, bay đến, thêm vào,) ta có thể thực hiện
phép tính gì tương ứng? ( Tính cộng). Sau đó mới cho học sinh giải tốn
Một số em chưa biết tóm tắt bài tốn, chưa biết phân tích đề tốn để
tìm ra đường lối giải, chưa xác định được u cầu của đề bài cho biết gì?
u cầu gì ? Do đó giáo viên phải là người hướng dẫn các em phân tích các
dữ kiện của bài tốn, mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm
Ví dụ : An có 4 quả bóng, chị cho An thêm 3 quả bóng. Hỏi An có
tất cả mấy quả bóng ?
Gv hướng dẫn HS phân tích các dữ kiện trong bài tốn, mối quan hệ để
đưa ra câu trả lời đúng và phép tính đúng cho bài tốn
? Bài tốn cho biết điều gì ? An có 4 quả bóng, chị cho thêm 3 quả
bóng
? Bài tốn hỏi gì ? An có tất cả mấy quả bóng ?
? Muốn biết An có tất cả mấy quả bóng em làm như thế nào?( thực hiện
tính gì) Làm tính cộng : 4 + 3 = 7 ( quả bóng)
Lời giải cho bài tốn ?: Giáo viên nên định hướng cho học sinh là phải
dựa vào câu hỏi của bài tốn để trả lời. Hỏi gì trả lời đấy, khơng dài dịng,
khơng cộc lốc thiếu chính xác, thiếu logic : An có tất cả số quả bóng là
Hoặc An có tất cả là : …
Có những dạng tốn có lời văn giáo viên cần giải thích các thuật ngữ
tốn hoặc nghĩa của từ để cho các em hiểu bản chất của vấn đề :Trong đó,
biếu, …
Ví dụ : Tổ em có 15 bạn, trong đó có 5 bạn gái. Hỏi tổ em có mấy bạn trai ?
Hoặc : Mẹ mua một thùng mì có 3 chục gói mì, mẹ biếu ơng bà 10 gói
mì. Hỏi mẹ cịn bao nhiêu gói?
+ Giải pháp 3 : Cách lập luận và trình bày bài tốn
Điểm mới
Giúp học sinh có ý thức tự giác trong học tập, các em biết cách lập
luận chặt chẽ, logic và có kĩ năng trình bày khoa học, đẹp mắt.
Cách thức thực hiện
Phần trình bày là một phần khơng thể thiếu trong q trình làm bài do
đó cần hướng dẫn cho các em trình bày bài tốn sao cho khoa học, đẹp mắt.
Giáo viên cần hướng cho học sinh rèn tính cẩn thận, tính chính xác trong học
tốn. Học sinh có tính hay cẩu thả, vội vàng nhất là các em lớp 1, do vậy
thầy, cơ phải là người hướng cho các em những đức tính đó để các em có thói
quen khi giải tốn.
Đối với từng dạng tốn có các cách trình bày khác nhau, do đó giáo viên
cần hướng dẫn cho các em cụ thể :
Với dạng tính, tính theo hàng ngang cần hướng dẫn các em trình bày
theo hàng ngang theo 2 cột trên trang vở của các em, mỗi cột cách nhau 3 ơ
vng to ( Mỗi ơ to là 5 ơ li nhỏ ) . Cịn đối với tính theo cột dọc tơi hướng
dẫn các em trình bày theo cột dọc , mỗi phép tính cách nhau một ơ vng to ( 5
li)
Ví dụ : 12 + 3 = 15 ( cách 3 ơ vng to) 19 5 = 14
25 + 4 = 19 32 + 7 = 39
Với dạng đặt tính rồi tính tơi hướng dẫn cho các em dịng thứ nhất
viết số thứ nhất của phép tính, dịng thứ hai viết số thứ hai sao cho hàng đơn
vị thẳng hàng đơn vị , hàng chục thẳng hàng chục, dấu cộng hoặc dấu trừ bên
trái giữa hai số, dùng thước kẻ gạch ngang dưới số thứ hai, cách 1 ơli, kết
quả viết ở dịng thứ ba cũng hàng đơn vị thẳng hàng đơn vị, hàng chục thẳng
hàng chục . Mỗi phép tính cách nhau 1 ơ vng to.
Cụ thể : Đối với bài tốn có lời văn, giáo viên cần hướng dẫn học
sinh
các bước cụ thể như sau :
+ Bước 1 : Đọc kĩ bài tốn.
Cho học sinh đọc cá nhân, đồng thanh bài tốn.
+ Bước 2 : Tóm tắt bài tốn.
? Bài tốn cho biết gì? Bài tốn hỏi gì?( Hướng dẫn học sinh tóm
tắt )
+ Bước 3 : Phân tích bài tốn dựa vào các dữ kiện đầu bài.
Hướng dẫn học sinh dựa vào điều cho biết, vào các thuật ngữ tốn
để làm bài
+ Bước 4 : Tìm ra phương pháp giải tốn và lập luận làm bài.
Đối với bài tốn cho biết điều này, u cầu tìm vấn đề này thì ta làm
như thế nào? thực hiện tính gì? lời giải ra sao? Viết lời giải cần dựa vào u
cầu bài hỏi gì? Lời giải như thế nào? ( lập luận chặt chẽ)
Khi làm bài cần lưu ý cách trình bày bài tốn :
+ Bài giải : Viết giữa dịng : Lùi vào 5 ơ so với lề vở
+ Lời giải : Viết tương xứng với bài giải : Lùi vào 2 ơ so với lề vở
+ Phép tính :Viết dưới chữ thứ hai của lời giải : Lùi vào 4 ơ so với lề
vở
+ Đáp số : Viết thẳng dưới dấu bằng của phép tính.
Ví dụ : Hà có 12 que tính, An cho Hà thêm 7 que tính. Hỏi Hà có tất cả bao
nhiêu que tính ?
Tóm tắt: Bài giải :
Hà có : 12 que tính Hà có tất cả số que tính là :
Có thêm : 7 que tính 12 + 7 = 19 ( que tính )
Có tất cả : ...que tính ? Đáp số : 19 que tính
.
Sau mỗi bài học sinh làm xong nên khuyến khích học sinh tự kiểm tra
kết quả thực hành, luyện tập của mình, tạo thói quen cho các em khi làm bài
xong tự kiểm tra lại xem có nhầm, có sai khơng, trình bày đúng chưa, đẹp
chưa. Trao đổi bài cho bạn để cùng kiểm tra, cùng đánh giá kết quả của bạn,
nhận ra được những điểm hạn chế của mình cũng như của bạn để sửa.
+ Giải pháp 4 : Trị chơi tốn học
Điểm mới
Giúp học sinh hứng thú trong học tập, u thích mơn học, tự giác trong
học tập. Thích khám phá, tìm tịi, say mê nghiên cứu, u thích khoa học.
Cách thức thực hiện
Để giúp cho các em có ý thức tự giác trong học tập tơi đã củng cố, ơn
tập, hệ thống hóa kiến thức, rèn luyện các kĩ năng cơ bản của mơn tốn cho
các em. Ngồi các bài tập trong sách giáo khoa, vở bài tập, các buổi chiều ơn