Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Một số biên pháp dạy – học tích cực phân môn Luyện từ và câu lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1021.05 KB, 14 trang )

Một số biện pháp dạy học tích cực phân mơn Luyện từ và câu lớp 3
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài:
Trong trường tiểu học nói riêng và trong nền giáo dục nói chung,  mơn  
Tiếng Việt là mơn học chủ đạo bởi dạy Tiếng việt là dạy tiếng mẹ đẻ. Dạy 
Tiếng Việt là dạy kĩ năng nghe – nói – đọc – viết. Mơn Tiếng Việt lớp 3 bao  
gồm các phân mơn: Tập đọc ­   Kể  chuyện, Luyện từ  và câu, Tập làm văn, 
Tập viết, Chính tả. 
Trong các phân mơn thì phân mơn Luyện từ và câu là một phân mơn có 
vai trị đặc biệt quan trọng trong hệ thống ngơn ngữ  nói riêng và mơn Tiếng  
Việt nói chung. Phân mơn này địi hỏi học sinh phải vận dụng những kiến 
thức tổng hợp từ nhiều phân mơn. Phân mơn Luyện từ và câu nhằm mở rộng,  
hệ  thống hóa làm phong phú vốn từ  của học sinh, cung cấp cho học sinh  
những hiểu biết sơ  giản về  từ  và câu, rèn cho học sinh kĩ năng dùng từ  đặt 
câu và sử dụng những hiểu biết cơ bản về từ và câu, rèn cho học sinh kĩ năng 
dùng từ đặt câu và sử dụng các kiểu câu để thể hiện tư tưởng, tình cảm của 
mình, đồng thời có khả  năng hiểu và sử  dụng các kiểu câu của người khác 
nói ra trong hồn cảnh giao tiếp nhất định. Vì vậy, Luyện từ và câu được coi  
là phân mơn có tính tổng hợp, có liên quan mật thiết đến các mơn học khác. 
Trên cơ sở nội dung, chương trình phân mơn Luyện từ và câu có rất nhiều đổi 
mới, nên địi hỏi tiết dạy Luyện từ  và câu phải đạt được mục đích cụ  thể 
hơn, rõ ràng hơn. Ngồi phương pháp của người giáo viên, học sinh có vốn 
kiến thức ngơn ngữ về đời sống thực tế. Chính vì vậy, việc dạy tốt phân mơn 
Luyện từ  và câu khơng chỉ  là nguồn cung cấp kiến thức mà cịn là phương 
tiện rèn kĩ năng nói, viết, cách thành văn cho học sinh.
Nội dung chương trình phân mơn Luyện từ và câu có vai trị quan trọng 
hàng  đầu. Với  tính chất  thực hành tồn diện, tổng hợp và sáng tạo, mơn 
Luyện từ và câu sẽ giúp các em hình thành, phát triển vốn ngơn ngữ của mình,  
biết sử dụng Tiếng Việt có văn hóa, sản sinh văn bản tư duy, giao tiếp và học 
tập, hình thành kỹ  năng  ứng xử  trong các tình huống giao tiếp cụ  thể  của 
cuộc sống, làm cơ  sở  hình thành kỹ  năng tiếp nhận và sản sinh văn bản lớp 


trên.
Là một giáo viên, tơi ln băn khoăn và trăn trở: Làm thế  nào để  giúp 
các em học tốt phân mơn Luyện từ và câu? Bản thân tơi ln cố gắng để tạo  
1


Một số biện pháp dạy học tích cực phân mơn Luyện từ và câu lớp 3
ra, tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng học phân mơn Luyện từ 
và câu cho học sinh. Đây cũng là lí do tơi chọn và đưa ra đề tài “ Một số biên 
pháp dạy – học tích cực phân mơn Luyện từ và câu lớp 3”.
II. Mục đích nghiên cứu
­ Tìm hiểu đặc điểm chương trình Tiếng Việt 3.
­ Các biện pháp dạy học tích cực phân mơn Luyện từ và câu lớp 3 
III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
1. Đối tượng nghiên cứu:
­ Học sinh lớp Ba, cấp tiểu học.
­ Nội dung dạy học Luyện từ và câu lớp 3: sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3, 
một số sách tham khảo về dạy Tiếng Việt lớp 3.
­  Các biện pháp đổi mới phương pháp dạy Luyện từ và câu lớp 3.
2. Phạm vi: Do điều kiện thời gian và năng lực cá nhân, tơi chỉ đi sâu tìm hiểu 
“   một   số   biện   pháp   dạy   học   tích   cực   phân   môn   Luyện   từ   và   câu”   trong  
chương trình mơn Tiếng Việt lớp 3
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận
Ở  lớp 3, phân mơn Luyện từ  và câu giúp học sinh mở  rộng, hệ  thống 
hóa vốn từ và trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ giản về từ, câu và văn  
bản.       
Giúp học sinh có một số hiểu biết sơ giản về các phép tu từ so sánh và  
nhân hóa. Từ đó các em có thể vận dụng viết văn hay hơn.
Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các dấu 

câu.
Bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ  đúng,nói và viết thành câu; 
có ý thức sử dụng Tiếng Việt văn hóa trong giao tiếp và thích học Tiếng Việt.
II. Thực trạng việc dạy học Luyện từ và câu lớp 3
2


Một số biện pháp dạy học tích cực phân mơn Luyện từ và câu lớp 3
a. Chương trình phân mơn Luyện từ và câu lớp 3
Phân mơn Luyện từ  và câu lớp 3 có tổng số  tiết 35 tiết/ năm: 18 tiết 
học kì I, 17 tiết học kì II học một số loại bài cơ bản sau:
* Mở rộng, hệ thống hóa, tích cực hóa vốn từ:
­ Bài tập mở rộng vốn từ theo chủ điểm.
­ Bài tập phân loại, hệ thống hóa vốn từ.
­ Bài tập về nghĩa của từ.
­ Bài tập sử dụng từ.
* Làm quen với một số biện pháp tu từ:
­ Bài tập nhận biết, nhận diện biện pháp tu từ so sánh.
­ Bài tập vận dụng, sử  dụng biện pháp tu từ  so sánh vào việc dùng từ, đặt 
câu.
­ Bài tập nhận biết biện pháp tu từ nhân hóa.
­ Bài tập vận dụng biện pháp tu từ nhân hóa.
* Bài tập về kiểu câu và các thành phần của câu:
­ Về kiểu câu: Ai( cái gì, con gì) – là gì? ; Ai( cái gì, con gì) – làm gì? Ai( cái  
gì, con gì) – thế nào?
­ Về  thành phần câu, học sinh biết đặt câu cho các bộ  phận câu trả  lời câu 
hỏi: Ai( cái gì, con gì) – là gì? ; Ai( cái gì, con gì) – làm gì? Ai( cái gì, con gì) –  
thế nào? Khi nào? Ở đâu? Như thế nào? Vì sao? Để làm gì? Bằng gì?
 b. Thực trạng dạy học ở trường tiểu học
­ Thực trạng dạy Luyện từ và câu lớp 3 của giáo viên.

Giáo viên được tập huấn nắm được nội dung, phương pháp dạy học, 
biết bám sát mục tiêu để  lập kế  hoạch bài dạy, truyền thụ  một cách chính 
xác, đầy đủ  các nội dung bài học cho học sinh. Về  mặt phương pháp, giáo 
viên đã có sự kết hợp hài hịa, hợp lí các phương pháp dạy học để làm nổi bật 
trọng tâm của bài. Song hình thức tổ  chức dạy học chưa phong phú và việc 
mở rộng kiến thức cịn hạn chế.
3


Một số biện pháp dạy học tích cực phân mơn Luyện từ và câu lớp 3
­ Thực trạng học luyện từ và câu của học sinh lớp 3.
Đến lớp 3, kỹ  năng độc viết của học sinh tương đối vững chắc nên 
việc dạy các kiểu câu trần thuật đơn theo mẫu khá thuận lợi. Bên cạnh đó  
các em cịn tồn tại một số hạn chế như khả năng phân tích, tự tìm hiểu, khám 
phá kiến thức mới chưa cao, vốn từ chưa phong phú, ít hứng thú khi học phân  
mơn Luyện từ  và câu nên khơng khí tiết học cịn trầm. Học sinh tiếp thu bài 
cịn thụ động, chưa phát huy được tính tích cực , chủ động sáng tạo cho mình. 
Từ đó dẫn tới các em cịn hạn chế trong giao tiếp như: lúng túng, thiếu tự tin  
khi trình bày một điều gì đó, sử  dụng từ chưa hợp lý khi bộc lộ  tâm tư, tình  
cảm, ý nghĩa của bản thân. Một số  học sinh cịn ngại trị chuyện với thầy cơ 
giáo trong thời gian ngồi giờ  lên lớp cũng vì lí do vốn từ  của các em cịn 
nghèo nàn dẫn tới lúng túng, ngại giao tiếp. Kĩ năng dùng từ  đặt câu và vận  
dụng viết đoạn văn của học sinh cịn nhiều hạn chế, đến giờ học, các em rất  
ngại khi cơ gọi đứng dậy trình bày bài học.
Bên cạnh đó sự quan tâm, giúp đỡ của một số cha mẹ tới việc học tập 
của các em cịn ít, vốn sống thực tế của các em có hạn. Chính vì vậy mà khi 
đến lớp các em cần sự  giúp đỡ  của thầy cơ là chủ  yếu nên người giáo viên  
cần kết hợp nhiều biện pháp nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức mơn 
học và học tốt những mơn học khác. Các em hứng thú học tập, thích học và  
phát huy vai trị tích cực chủ động của mình, tự  mình có thể khám phá tìm ra 

những kiến thức mới dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Đầu năm học, sau khi tiến hành kiểm tra khảo sát Luyện từ và câu, kết  
quả của lớp tơi như sau:
Hồn thành tốt

Hồn thành bài

Chưa hồn thành bài

Số lượng

8 học sinh

32 học sinh

4 học sinh

Phần trăm

18,2%

72,7%

9,1%

III. Những biện pháp thực hiện
1. Nghiên cứu kĩ bài dạy và chuẩn bị đồ dùng dạy học trước khi lên lớp
a. Nghiên cứu kĩ nội dung kiến thức bài dạy để  giải quyết kịp thời các 
tình huống tiết dạy:


4


Một số biện pháp dạy học tích cực phân mơn Luyện từ và câu lớp 3
Trên thực tế, trong một số tiết dạy, khi có tình huống ( câu hỏi mà học 
sinh đặt ra) làm giáo viên lúng túng khi giải thích, trả lời khơng rõ ràng vì khi 
đó giáo viên chưa dự kiến trước được. Như vậy điều thắc mắc của học sinh  
chưa được thỏa mãn khiến các em mất đi sự hứng thú đối với các bài học dẫn  
đến hiệu quả  bài học khơng cao. Do vậy mỗi bài dạy, tơi khơng chỉ  nghiên 
cứu các phương pháp, hình thức tổ chức mà cịn nghiên cứu kĩ hơn kiến thức 
liên quan đến bài đó để  có thể  giải quyết thỏa đáng được những tình huống 
có thể xảy ra trong tiết dạy.
Ví dụ: Khi dạy bài: Ơn tập về từ chỉ sự vật. So sánh ( tuần 1)
Bài 1: Tìm các từ chỉ sự vật trong khổ thơ sau:
Tay em đánh răng
Răng trắng hoa nhài
Tay em chải tóc
Tóc ngời ánh mai.
Khi làm bài, học sinh nói: từ  “ tay “ và từ  “ em” là hai sự  vật, có em lại cho 
rằng : “ tay em” là một từ chỉ sự vật. Trước tình huống này tơi chấp nhận cả 
hai đáp án đều đúng. Đồng thời tơi giải thích cho các em hiểu : từ “ tay” và từ 
“ em” là hai sự vật song khi kết hợp với nhau tạo thành từ “ tay em” chỉ một  
sự vật, các em sẽ hiểu rõ hơn ở các lớp trên.
Như  vậy, nhờ  nghiên cứu, tìm hiểu kĩ nội dung bài dạy, tơi ln giải 
đáp được các thắc mắc của học sinh và giải quyết kịp thời các tình huống  
xảy ra trong tiết học. Đồng thời giúp các em thỏa mãn được nhu cầu tìm hiểu,  
say mê học tập hơn.
b. Chuẩn bị và sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học:
Với tâm lí lứa tuổi học sinh Tiểu học là tư  duy cụ  thể, khi tư  duy các 
em cần có điểm tựa. Do đó vừa tư  duy vừa được sử  dụng các giác quan để 

xem xét, nhìn nhận sự  việc, hiện tượng thì sẽ  giúp các em chiếm lĩnh kiến 
thức một cách nhanh chóng, đầy đủ và hồn thiện hơn cũng như góp phần tạo  
nên khơng khí nhẹ  nhàng, vui tươi, hiệu quả  cho tiết học. Thấy được tầm 
quan trọng của việc sử dụng đồ  dùng dạy học, tơi ln chú ý chuẩn bị và sử 

5


Một số biện pháp dạy học tích cực phân mơn Luyện từ và câu lớp 3
dụng chúng sao cho phù hợp. Đồ  dùng mà tơi thường xun sử  dụng là bảng 
phụ, tranh ảnh, máy đa vật thể.
Với các bài tập cần thảo luận nhóm, tơi cho các em làm vào bảng nhóm  
có viết sẵn u cầu. Các em có thể thực hiện trên bảng phụ sau đó trình bày, 
các bạn khác nhận xét, bổ  sung. Làm như  vậy cả  giáo viên và học sinh đều  
khơng mất thời gian vì kết quả thực hiện của nhóm được tổng hợp ngay vào 
đó và các nhóm khác cùng giáo viên nhận xét, bổ sung ngay.
Với những tranh  ảnh khó sưu tầm, tơi thường dùng một giải pháp để 
trang bị cho mình hình ảnh để phục vụ bài dạy đó là truy cập trên mạng.
Ví dụ: Khi dạy bài : Mở  rộng vốn từ  : Các dân tộc. Luyện đặt câu có  
hình ảnh so sánh ( Tuần 15 )
Bài 1: Hãy kể tên một số dân tộc thiểu số ở nước ta mà em biết
Sau khi học sinh kể tên một số dân tộc thiểu số ở nước ta, để  giúp các 
em hiểu rõ hơn về đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số, tơi cho các em  
xem một số hình ảnh về y phục dân tộc, cuộc sống, sản xuất của các dân tộc 
thiểu số.

 

Sau khi học sinh kể được tên một số dân tộc, giáo viên giới thiệu nước ta có  
54 dân tộc anh em sống ở miền Bắc, miền Nam, miền Trung n ước ta. Sau đó  

giáo viên đưa ra sơ  đồ  tư  duy về  các dân tộc trên đất nước ta để  các em dễ 
ghi nhớ.

6


Một số biện pháp dạy học tích cực phân mơn Luyện từ và câu lớp 3

Bài 2: Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống:
a. Đồng bào miền núi thường trồng lúa trên những thửa ruộng……………….
b. Những ngày lễ hội, đồng bào các dân tộc Tây Ngun thường tập trung bên
……………… để múa hát.
c. Để tránh thú dữ, nhiều dân tộc miền núi thường làm…… để ở.
d. Truyện Hũ bạc của người cha là truyện cổ của các dân tộc………………..
( nhà rơng, nhà sàn, Chăm, ruộng bậc thang)
Ở bài tập này, để giúp các con điền đúng từ vào chỗ chấm, tơi cho các  
em xem ảnh. Dựa vào tranh ảnh đó, các em có thể hiểu đúng các từ nhà rơng, 
nhà sàn, ruộng bậc thang.

Tơi cho học sinh quan sát tranh và trả lời câu hỏi: Mỗi bức tranh vẽ gì?

7


Một số biện pháp dạy học tích cực phân mơn Luyện từ và câu lớp 3
u cầu học sinh nhìn vào tranh học sinh giải nghĩa từ: Con biết gì về 
nhà rơng? Nhà sàn được làm như thế nào? Ruộng bậc thang là ruộng như thế 
nào ?
Với việc chuẩn bị  đầy đủ  đồ  và sử  dụng hiệu quả  đồ  dùng dạy học, 
tơi 

nhận thấy học sinh ln tập trung chú ý vào giờ học, những kiến thức mà tơi 
muốn truyền đạt đã được các em tiếp nhận rất thoải mái và say sưa.
2. Dạy tích hợp các mơn vào phân mơn Luyện từ và câu:
a. Dạy Luyện từ và câu tích hợp mơn Âm nhạc:
Để  khơng khí tiết học nhẹ  nhàng, thoải mái và gây hứng thú học tập  
cho học sinh ngay từ đầu tiết học hoặc cuối tiết học giúp học sinh thư  giãn, 
tơi thường lấy các bài hát để giới thiệu bài hoặc dùng bài hát để củng cố, mở 
rộng kiến thức bài học.
Ví dụ: Khi dạy bài: So sánh ( Tuần 5)
Phần củng cố bài, tơi cho các con nghe bài hát Mẹ và cơ.
u cầu học sinh tìm trong bài hát những hình ảnh so sánh.
­ Học sinh nối tiếp nêu: “Lúc  ở  nhà, mẹ  cũng là cơ giáo/ Khi đến trường cơ 
giáo như mẹ hiền/ Cơ và mẹ là hai cơ giáo. ”
Như  vậy, qua nghe hát các em vừa được thay đổi khơng khí vừa được củng  
cố , khắc sâu và mở rộng kiến thức bài học.
b. Dạy Luyện từ và câu tích hợp mơn Tập đọc.
Ví dụ: Bài  Mở rộng vốn từ: Gia đình. Ơn tập câu: Ai là gì ? 
Bài 3 : Dựa theo nội dung các bài tập đọc đã học ở tuần 3,4. Hãy đặt câu hỏi 
theo mẫu Ai là gì ? để nói về :
a) Bạn Tuấn trong truyện: “ Chiếc áo len”.
b) Bạn nhỏ trong bài thơ : “ Quạt cho bà ngủ”.
c) Bà mẹ trong truyện : “ Người mẹ”.
d) Chú chim sẻ trong truyện : “ Chú chim sẻ và bơng hoa bằng lăng”.
8


Một số biện pháp dạy học tích cực phân mơn Luyện từ và câu lớp 3
Giáo viên gợi ý cho học sinh nhớ lại nội dung bài tập đọc:
+ Bạn Tuấn trong câu truyện: “ Chiếc áo len” là người như thế nào?
Học sinh nối tiếp trả lời và đặt được câu:

Bạn Tuấn trong truyện là người biết nhường nhịn em. / Bạn Tuấn trong câu 
chuyện là người con hiếu thảo. / Bạn Tuấn trong truyện là người anh tốt  
bụng.
Tương tự đối với phần b,c, d. 
Như vậy, nhờ kiến thức đã học ở phân mơn Tập đọc, học sinh vận dụng vào 
làm các bài tập Luyện từ và câu nhanh và chính xác.
3. Phát huy tính tích cực của học sinh trong phân mơn Luyện từ và câu.
Ví dụ: Khi dạy bài So sánh ( Tuần 8) 
Bài 1: Tìm các hình  ảnh so sánh trong những khổ  thơ  sau:    ( Cho thêm khổ 
thơ )
Sau khi học sinh xác định được u cầu của bài, tơi cho học sinh làm việc theo 
nhóm đơi ( 2’), dùng bút chì gạch chân dưới hình  ảnh so sánh vào SGK, một 
nhóm làm bảng phụ. Chữa bài, nhận xét.
Các câu hỏi phát huy tính tích cực của học sinh:
+ Vì sao con cho rằng đây là những hình ảnh so sánh?
+ Tìm các sự vật được so sánh với nhau trong mỗi trường hợp.
+ Bằng cách so sánh sức khỏe của cháu hơn sức khỏe của ơng, ơng muốn nói 
với cháu điều gì?
+ Vì sao tác giả  lại so sánh ơng với buổi trời chiều cịn cháu là ngày rạng  
sáng?
+ Qua hình ảnh so sánh ở phần (a), ơng muốn nói với cháu điều gì?
+ Hình ảnh so sánh ở phần (b), dựa vào đặc điểm nào mà tác giả so sánh trăng  
khuya với đèn
+ Đọc đoạn thơ ở phần (c), con cảm nhận được điều gì đẹp đẽ ở người mẹ?
4. Dạy Luyện từ và câu lồng ghép trị chơi
9


Một số biện pháp dạy học tích cực phân mơn Luyện từ và câu lớp 3
a. Vai trị của trị chơi học tập Tiếng Việt

Trị chơi học tập Tiếng Việt làm thay đổi hình thức học tập làm khơng 
khí lớp học trở  nên thoải mái, dễ  chịu. Làm q trình học tập trở  thành một 
hình thức vui chơi hấp dẫn. Học sinh thấy vui, nhanh nhẹn, cởi mở và được  
củng cố, hệ thống hóa kiến thức.
b. Các u cầu của trị chơi học tập Tiếng Việt
­ Các trị chơi phải thú vị, hấp dẫn để thu hút học sinh.
­ Các trị chơi khơng tốn nhiều thời gian, sức lực, khơng làm ảnh hưởng đến  
tiết học khác.
­ Các trị chơi phải gắn với mục đích học tập khơng đơn thuần là giải trí
c. Cách xây dựng một trị chơi
Phải có tính thi đua giữa các nhóm hoặc cá nhân với nhau. Có quy định  
về  thưởng, phạt. Có cách chơi rõ ràng (bao gồm cả  thời gian). Có cách tính  
điểm hợp lí.
d. Cách tổ chức một trị chơi
Giáo viên cần giới thiệu trị chơi, hướng dẫn cách chơi, thời gian chơi, 
phổ biến luật chơi sau đó cho học sinh chơi thử ( nếu cần) rồi nhận xét. Cuối 
cùng cơng bố kết quả của trị chơi.
Kết thúc: Giáo viên hỏi xem học sinh đã học được những gì qua trị 
chơi.
e. Những trị chơi có thể sử dụng trong các tiết dạy Luyện từ và câu
e.1. Trị chơi “ Ai nhanh ai đúng?”
Trị chơi này có thể  áp dụng trong nhiều bài dạy, đặc biệt là dạng bài  
Mở rộng vốn từ
Cách chơi: Học sinh gắn chữ  được in sẵn trên thẻ  từ  hoặc tự  viết từ 
tìm được vào từng nhóm theo u cầu của bài tập.
Luật chơi: Sử  dụng linh hoạt theo từng bài. Có bài trị chơi được tổ 
chức dưới dạng tiếp sức hoặc mỗi đội cử  một đại diện. Dù chơi dưới dạng 
nào thì đội gắn  ( viết ) đúng và nhanh bao giờ cũng là đội thắng cuộc.
10



Một số biện pháp dạy học tích cực phân mơn Luyện từ và câu lớp 3
Với cách hướng dẫn học sinh thực hiện bài tập bằng trị chơi như vậy,  
số lượng từ tìm được rất nhiều mà khơng mất thời gian, lại gây hứng thú học  
tập cho học sinh.
Ví dụ: Bài Mở rộng vốn từ: Từ địa phương – Dấu chấm hỏi,… ( Tuần  
13)
Bài 3: Chọn và xếp các từ ngữ sau vào bảng phân loại:
Ba / bố; mẹ / má; anh cả / anh hai; quả / trái; hoa / bơng; dứa / thơm / 
. khóm; sắn / mì; ngan / vịt xiêm
Từ dùng ở miền Bắc

Từ dùng ở miền Nam

………………………………………..

………………………………………..

Để  hồn thành bài tập này, tơi tổ  chức cho học sin chơi trị chơi “ Ai 
nhanh ai đúng?”. Trước tiết dạy tơi chuẩn bị  các phiếu từ  ghi các từ  ngữ  đã 
cho của bài. Sau khi học sinh hiểu nghĩa của một số  từ ngữ, tơi cho hoc sinh 
thảo luận theo nhóm 4 sau đó gọi 3 nhóm lên thi gắn các từ ngữ đó vào bảng. 
Trong thời gian 2 phút, nhóm nào xếp đúng và nhanh nhất thì nhóm đó thắng  
cuộc. Sau đó các em viết vào vở.
e.2. Trị chơi “ Ơ cửa bí mật”
Trị chơi này tơi áp dụng để  củng cố  một số  bài trong chương trình  
Luyện từ và câu lớp 3.
Phổ biến luật chơi: Cả lớp tham gia chơi. Có 4 ơ cửa bí mật, các em có 
quyền chọn ơ cửa mình thích, khi mở  cửa ra các em phải trả lời một câu hỏi  
theo   u   cầu.   Nếu   trả   lời   đúng   sẽ   được   một   phần   quà.   Nếu   trả   lời   sai 

nhường quyền trả lời cho người khác.
­ Học sinh tham gia chơi.
­ Tổng kết tun dương.
Ví dụ: Khi dạy bài: So sánh ( Tuần 5)
Sau khi học bài xong, phần củng cố, tơi tổ  chức cho học sinh chơi trị 
chơi này để củng cố, mở rộng nội dung bài học. Trị chơi như sau:

11


Một số biện pháp dạy học tích cực phân mơn Luyện từ và câu lớp 3
Giáo viên giới thiệu các ơ cửa, mỗi ơ cửa là một câu hỏi để củng cố và  
mở rộng kiến thức bài học.
Ơ cửa số 1: Hãy tìm các từ so sánh để thêm vào câu chưa có từ so sánh
“ Tàu dừa…… như chiếc lược chải vào mây xanh”.
Ơ cửa số 2: Tìm những sự vật so sánh điền vào chỗ chấm:
“ Ơng mặt trời trơng  như………………………..”
Ơ cửa số 3: Đặt câu có hình ảnh so sánh.
Ơ cửa số 4: ( Mở rộng) Cho đoạn thơ sau, tìm sự vật được so sánh với 
nhau:
Đây con sơng như dịng sữa mẹ
Nước về xanh ruộng lúa, vườn cây
Và ăm ắp như lịng người mẹ
Chớ tình thương trang trải đêm ngày.
5. Giáo dục học sinh kĩ năng sống, bảo vệ  mơi trường thơng qua mơn  
Luyện từ và câu.
Việc giáo dục kĩ năng sống, giáo dục ý thức bảo vệ  mơi trường, học  
sinh thanh lịch cho học sinh có thể thực hiện trong bất cứ giờ học nào. Trong 
khi hình thành khái niệm, luyện tập hoặc củng cố bài.
Ví dụ: Khi dạy bài: “ Mở rộng vốn từ: Cộng đồng – Ơn tập câu Ai làm  

gì?
( Tuần 8)
Sau khi học sinh trao đổi và đi đến thống nhất với cách ứng xử ở phần  
a và c, tơi chốt lại kiến thức: Mọi người sống trong cộng đồng cần biết u 
thương, đồn kết, giúp đỡ, đùm bọc nhau. Đó là những phẩm chất rất q báu  
của mỗi người sống trong cộng đồng. Đảng và Nhà nước ta ln phát huy sức  
mạnh đồn kết tồn dân để đánh thắng nhiều đế quốc hùng mạnh, để đầy lùi  
khó khăn do thiên tai gây ra. Và hiện nay, Nhà nước ln khuyến khích mọi 
người sống trong cộng đồng ln “ Mình vì mọi người và mọi người vì mình”
12


Một số biện pháp dạy học tích cực phân mơn Luyện từ và câu lớp 3
Đến phần củng cố bài, giáo viên cho học sinh liên hệ:
­ Trong cuộc sống hàng ngày các con cần làm gì để  thể  hiện sự  quan  
tâm đồn kết, giúp đỡ mọi người xung quanh?
Học sinh trả lời nối tiếp: con cần đồn kết với các bạn trong lớp, trong  
trường, con cần giúp đỡ  những bạn có hồn cảnh khó khăn,  ủng hộ  những  
bạn học sinh miền núi, vùng sâu, vùng xa,….
Giáo viên khen ngợi và khích lệ. Đó cũng chính là những điều chúng ta 
cần quan tâm trong cuộc sống hàng ngày.
IV. Kết quả đạt được
Qua thời gian nghiên cứu và thực nghiệm trong năm học qua, tơi thấy 
học sinh lớp tơi có những tiến bộ rõ rệt. Các con vui vẻ, hào hứng, hăng say 
trong học tập. Trong giao tiếp nói và viết vốn từ ngữ của học sinh ngày càng  
phong phú hơn. Các con đã tự tin, mạnh dạn hơn trong giao tiếp với bạn bè và  
người lớn tuổi. Đặc biệt các con biết vân dụng kiến thức được học trong  
phân mơn Luyện từ và câu vào các giờ học kể chuyện, viết đoạn văn và làm 
văn chặt chẽ hơn, hay hơn.
Và nhờ có kết  quả trên, chất lượng học tập do lớp tơi phụ trách được 

nâng lên rõ rệt. Cụ thể như sau:
Hồn thành tốt

Hồn thành bài

Chưa hồn thành 
bài

Đầu năm

8 học sinh ­ 18,2%

32 học sinh ­ 72,7% 4 học sinh ­ 9,1%

Giữa kì I

14học sinh – 31,8%

30 học sinh – 68,2% 0 học sinh – 0 %

Cuối kì I

22học sinh ­ 50%

22 học sinh ­ 50%

Giữa kì II

25học sinh – 56,8%


19 học sinh – 43,2% 0 học sinh – 0 %

0 học sinh – 0 %

PHẦN III: KẾT LUẬN
Từ khi nghiên cứu và thử  nghiệm đề  tài này ở  lớp 3, tơi thấy học sinh 
lớp tơi có chuyển biến rõ rệt trong việc sử  dụng từ  ngữ, dùng từ  chính xác 
hơn khi nói và viết. Đặc biệt học sinh vận dụng viết đoạn văn ngắn chặt chẽ 
về hình thức và nội dung, có cảm xúc, giàu hình ảnh. Các em đã tự  tin nhiều  
13


Một số biện pháp dạy học tích cực phân mơn Luyện từ và câu lớp 3
khi giao tiếp, khi đến trường; các em thích trị chuyện với bạn bè, thích gần  
gũi với thầy cơ và đặc biệt thích được đứng trước lớp kể  cho cơ và các bạn  
nghe câu chuyện của mình trong tiết Kể  chuyện; các em học phân mơn Tập  
làm văn cũng tốt hơn.
Trên đây là một số biện pháp mà tơi đã áp dụng vào việc giảng dạy để 
giúp học sinh học tích cực phân mơn Luyện từ  và câu lớp 3. Tơi rất mong  
nhận được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp để sáng kiến của tơi được hồn  
thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn.

14



×