SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”
MỤC LỤC
TT
Phần 1:
Phần 2:
Chương I:
Chương II:
Nội dung
A. MỞ ĐẦU
1. Mục đích của sáng kiến
2. Tính mới và ưu điểm nổi bật của sáng kiến
3. Đóng góp của sáng kiến
NỘI DUNG
Khái qt thực trạng vấn đề tập trung cần giải quyết
1. Cơ sở lí luận
2. Cơ sở thực tiễn
3. Thực trạng của việc học Tiếng Anh tại trường Tiểu học
Các giải pháp đã được áp dụng tại trường Tiểu học Bình Dương
a. Kế hoạch thực hiện
b. Biện pháp thực hiện
1.
Chương III:
Phần 3:
Phần 4:
Cách trẻ học từ vựng
2.
Ngun tắc dạy Tiếng anh cho Trẻ
3.
Các phương pháp dạy từ vựng
4.
Cách chọn từ để dạy
5.
Các bước dạy từ
6.
Các kỹ thuật làm rõ nghĩa của từ
7.
Các thủ thuật kiểm tra từ
c. Ơn từ vựng qua bài hát
d. Giúp “lưu” ngơn ngữ
e. Dạy học sinh phương pháp tự học
f. Dạy học sinh cách ghi chép bài
Kiểm chứng các giải pháp đã triển khai
KẾT LUẬN
1. Những vấn đề quan trọng nhất được đề cập đến của sáng kiến
2. Hiệu quả thiết thực của sáng kiến nếu được triển khai
3. Kiến nghị, đề xuất với các cấp quản lý
PHỤ LỤC
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xuyên Trường Tiểu học Bình Dương
1
Trang
3
3
4
5
5
6
6
7
8
9
9
10
10
11
12
12
14
15
17
27
28
28
29
29
31
31
31
32
34
SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MƠN TIẾNG ANH
Đề tài : TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH QUA CÁCH DẠY VÀ KIỂM
TRA TỪ VỰNG TIẾNG ANH CẤP TIỂU HỌC
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Mục đích của sáng kiến
Trong q trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng
nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng thời đó cũng là
cầu nối giữa các kĩ năng nghe, nói, đọc và viết. Tuy nhiên, việc dạy từ
vựng lại khơng đơn giản chút nào, nhất là dạy cho trẻ đang ở ngưỡng bắt
đầu học ngoại ngữ. Dạy tiếng Anh nói chung và dạy từ vựng nói riêng
cho trẻ địi hỏi ở người giáo viên khơng chỉ có khả năng ngơn ngữ mà cịn
là cách làm thế nào để khiến học sinh tham gia vào bài học. Để làm được
điều đó, giáo viên buộc phải tạo ra sự đa dạng trong các hoạt động trong
giờ học. Đó là lí do tại sao giáo viên cần lựa chọn và phối hợp các
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun Trường Tiểu học Bình Dương
2
SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”
phương pháp và kỹ thuật dạy từ một cách linh hoạt và uyển chuyển để
duy trì khả năng tập trung vốn kém ở học sinh tiểu học. Làm thế nào có
thể tạo ra cho trẻ một khơng khí học tập vui vẻ và thư giãn mà hiệu quả
là điều mà tơi băn khoăn, trăn trở.
Đề tài tập trung nghiên cứu việc sử dụng các kỹ thuật và phương pháp thu
hút dạy từ vựng cho học sinh tiểu học. Trên cơ sở đó, đưa ra một số kiến
nghị để nâng cao hiệu quả của việc vận dụng từ vựng trong các tình
huống giao tiếp.
Việc vận dụng đúng đắn và khoa học các kỹ thuật dạy từ trong giờ
học Tiếng Anh ở Tiểu học nhằm:
Tạo sự hứng thú say mê học tập từ mới của học sinh .
Khơi dậy niềm khao khát tham gia vào hoạt động tìm hiểu, khám phá, thử
nghiệm của học sinh bằng Tiếng Anh sử dụng vốn từ vựng đã học.
Giúp HS chủ động áp dựng từ vựng đã học trong các hoạt động học tập.
Giúp HS tập trung chú ý nhớ từ vựng nhiều hơn.
Tạo điều kiện cho học sinh vừa học, vừa chơi .
Giúp các em tái hiện, hệ thống hóa kiến thức một cách dễ dàng nhất .
2. Tính mới và ưu điểm nổi bật của sáng kiến
Trước khi đi vào những vấn đề cụ thể, chúng ta thống nhất với nhau rằng,
phương pháp chủ đạo trong dạy học ngoại ngữ của chúng ta là lồng ghép,
nghĩa là từ mới cần được dạy trong ngữ cảnh, ngữ cảnh có thể là một vật
thật, tranh ảnh hay một bài hội thoại. Tuy nhiên, nói đến cùng thì việc
dạy và học ngoại ngữ vẫn là việc dạy từ mới như thế nào, dạy cấu trúc
câu mới như thế nào để học sinh biết cách sử dụng từ mới và cấu trúc
mới trong giao tiếp bằng tiếng nước ngồi.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun Trường Tiểu học Bình Dương
3
SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”
Ngay từ đầu, giáo viên cần xem xét các thủ thuật khác nhau cho từng bước
xử lý từ vựng trong các ngữ cảnh mới : gợi mở, dạy từ, kiểm tra và củng
cố từ vựng.
Có nên dạy tất cả những từ mới khơng ? dạy bao nhiêu từ trong một tiết
thì thừa ?
Dùng sẵn mẫu câu đã học hoặc sắp học để giới thiệu từ mới.
Dùng tranh ảnh , dụng cụ trực quan để giới thiệu từ mới .
Đảm bảo cho học sinh nắm được cấu trúc , vận dụng từ vựng vào cấu
trúc để hồn thiện chức năng giao tiếp. Thiết lập mối quan hệ giữa cấu
trúc mới và vốn từ đã có.
Khắc sâu vốn từ trong trí nhớ của học sinh thơng qua các mẫu câu và qua
những bài tập thực hành.
2.1 Phương pháp nghiên cứu :
Giáo viên cần áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như:
Phương pháp điều tra
Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết dạy ngơn ngữ
Nghiên cưu cac
́ ́ phương pháp dạy từ qua tai liêu
̀ ̣ , mạng, trên trun hinh.
̀ ̀
2.2. Giới hạn đề tài :
Giới thiệu các phương pháp và kỹ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh cho học
sinh Tiểu học.
Đưa ra một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy từ.
Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 3, 5 của các lớp Tiếng Anh Tiếng
Anh thí điểm.
3. Đóng góp của sáng kiến để nâng cao chất lượng dạy và học
Khi chưa thực hiện chun đề này, tơi cho học sinh thực hành thì thấy kết
quả như sau: Lúc đầu đa số học sinh trong lớp cịn lúng túng, khơng nhớ
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun Trường Tiểu học Bình Dương
4
SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”
từ vựng nhiều. Sau đó tơi nghiên cứu hướng dẫn học sinh theo chun đề
này thì số học sinh đã thực hành được tương đối tốt.
Tơi xin giả định rằng những phương pháp dạy từ vựng của giáo viên cịn
chưa đổi mới, mang tính rập khn, nặng về lý thuyết và nhẹ về thực
hành. Nếu phương pháp mới này được các giáo viên áp dụng một cách
sáng tạo cho từng đơn vị bài học và từng đối tượng học sinh cụ thể thì sẽ
góp phần nâng cao năng lực nhớ từ cho học sinh, qua đó nâng cao chất
lượng mơn Tiếng Anh nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung, là cơ
sở để đưa chất lượng đào tạo của nhà trường ngày càng tốt hơn.
Đề tài đã góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc
tạo hứng thu cho học sinh qua cách dạy và học từ vựng Tiếng Anh hiện
nay.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đã cung cấp một số phương pháp thu
hút cách dạy từ vựng phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học, góp phần
hồn thiện phương pháp dạy từ vựng Tiếng Anh cho học sinh nói chung.
PHẦN 2. NỘI DUNG
Chương I: Khái qt thực trạng các vấn đề.
1. Cơ sở lý luận :
Trong dạy và học tiếng Anh, từ vựng là một trong ba thành tố tạo thành hệ
thống kiến thức ngơn ngữ và đóng vai trị là phương tiện, điều kiện hình
thành và phát triển kỹ năng giao tiếp. Trong bất kỳ một ngơn ngữ nào, vai
trị của từ vựng cũng hết sức quan trọng. Có thể thấy một ngơn ngữ là
một tập hợp của các từ vựng. Khơng thể hiểu ngơn ngữ mà khơng hiểu
biết từ vựng, hoặc qua các đơn vị từ vựng. Nhưng điều đó khơng đồng
nghĩa với việc chỉ hiểu các đơn vị từ vựng riêng lẻ, độc lập với nhau mà
chỉ có thể nắm vững được ngơn ngữ thơng qua mối quan hệ biện chứng
giữa các đơn vị từ vựng. Như vậy việc học từ vựng và rèn luyện kĩ năng
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun Trường Tiểu học Bình Dương
5
SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”
sử dụng từ vựng là yếu tố hàng đầu trong việc truyền thụ và tiếp thu một
ngơn ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng. Vì từ vựng là một đơn vị ngơn
ngữ nên nó được thể hiện dưới hai hình thức: Lời nói và chữ viết. Muốn
sử dụng được ngơn ngữ đó, tức là phải nắm vững hình thức biểu đạt của
từ bằng lời nói và chữ viết. Song do có mối liên quan của từ vựng với các
yếu tố khác trong ngơn ngữ (ngữ pháp, ngữ âm, ngữ điệu ...) hoặc trong
tình huống giao tiếp. Nếu khơng có một vốn từ vựng cần thiết thì người
học khơng thể sử dụng các cấu trúc câu và các chức năng ngơn ngữ trong
giao tiếp. Tuy nhiên, các quan điểm dạy và học từ vựng trong tiếng Anh
khơng ngừng biến đổi dẫn đến các phương pháp dạy và học từ vựng cũng
đã có nhiều đổi thay. Do đó, việc lựa chọn phương pháp dạy học như thế
nào để phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học
sinh, bồi dưỡng năng lực tự học, khả năng thực hành, lịng say mê học tập
và ý chí vươn lên cho học sinh là điều mà tất cả giáo viên dạy Tiếng Anh
quan tâm.
2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay trong nhà trường tiểu học việc dạy và học tiếng Anh đang diễn ra
cùng với sự đổi mới phương pháp giáo dục, nhằm làm phù hợp với nhận
thức của học sinh, giúp cho học sinh được tiếp cận với các nội dung,
kiến thức hiện đại. Vốn từ vựng tiếng Anh trong chương trình học cũng
được sử dụng phù hợp với sự phát triển chung của xã hội và đặc điểm
tâm lí của học sinh. Do học sinh tiểu học đang hình thành và phát triển
năng lực nhận thức trên cơ sở tư duy cụ thể nên việc dạy từ vựng cần
bắt nguồn từ hệ thống chủ điểm, chủ đề thú vị, gần gũi với trải nghiệm
của các em để q trình học tập diễn ra tự nhiên. Ở độ tuổi này học sinh
vận dụng từ vựng tốt nhất khi được tham gia tích cực vào các hoạt động
giao tiếp thơng qua các tình huống cụ thể, các chủ đề quen thuộc. Điều
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun Trường Tiểu học Bình Dương
6
SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”
này địi hỏi mỗi giáo viên phải vận dụng, linh hoạt, mềm dẻo các phương
pháp và kỹ thuật dạy từ nhằm đáp ứng nhu cầu và điều kiện dạy học
khác nhau ở các địa phương. Hơn nữa việc cung cấp vốn từ cho học sinh
phải đảm bảo tính liên thơng giữa các cấp học, tính tích hợp giữa các chủ
đề, chủ điểm. Làm thế nào để cung cấp cho học sinh vốn từ vựng phong
phú và qua đó giúp các em hình thành và phát triển năng lực sử dụng
Tiếng Anh như một cơng cụ giao tiếp? đó là câu hỏi lớn cần được giải
đáp để nâng cao chất lượng học từ của vựng của học sinh Tiểu học.
3. Thực trạng của việc học Tiếng Anh tại trường Tiểu học
Trong đề án ngoại ngữ 20112020 của Bộ Giáo Dục, mục tiêu cụ thể của
chương trình Tiếng Anh tiểu học là sau khi kết thúc cấp học, học sinh có
thể:
Có vốn từ vựng khoảng 500700 từ gồm cả khẩu ngữ và bút ngữ.
Học sinh có thể vận dụng vốn từ vựng đã học trong các tình huống giao
tiếp đơn giản thơng qua bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết trong đó chủ
yếu hai kĩ năng nghe, nói.
Có kiến thức tối thiểu về ngơn ngữ tiếng Anh, và thơng qua Tiếng Anh có
những hiểu biết ban đầu về đất nước, văn hóa và con người của các nước
nói Tiếng Anh.
Có thái độ tích cực đối với việc học Tiếng Anh.
Hình thành các cách học tiếng Anh một cách có hiệu quả, tạo cơ sở cho
việc học ngoại ngữ khác trong tương lai.
Để đạt được mục tiêu trên thật khơng hề đơn giản bởi nhiều lẽ:
Ở nước ta hiện nay, việc dạy và học tiếng Anh trong nhà trường diễn ra
trong mơi trường giao tiếp của thầy và trị cịn có rất nhiều hạn chế: Dạy
học trong một tập thể lớn, trình dộ nhận thức có nhiều cấp độ khác nhau,
phương tiện hỗ trợ giảng dạy chưa đồng bộ. Những điều này làm phân
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun Trường Tiểu học Bình Dương
7
SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”
tán sự tập chung của học sinh, tác động rất lớn đến việc rèn luyện kĩ năng
cho học sinh, làm chậm q trình tiếp thu kiến thức của học sinh và sự
phân bố thời gian cho từng phần nội dung bài sao cho phù hợp với từng
loại bài giảng (thực hành, kĩ năng) cũng là một tác động tới việc lựa chọn,
nghiên cứu và áp dụng kĩ năng dạy từ vựng sao cho thích hợp.
Ngồi ra, cịn những yếu tố khác làm ảnh hưởng đến q trình làm giàu
vốn từ của học sinh Tiểu học như:
+ Cảm giác khơng thoải mái, căng thẳng hay phân tán tư tưởng, bối rối vì
những khái niệm trừu tượng khó hiểu về ngun tắc ngữ pháp cũng như
cách áp dụng chúng.
+ Những hoạt động địi hỏi chúng phải tập trung chú ý trong một thời gian
dài.
+ Sự nhàm chán.
+ Việc giáo viên chữa lỗi q nhiều.
Hơn nữa:
Do đa số học sinh cịn nhút nhát, thiếu tự tin, ngại phát âm, thực hành giao
tiếp. Thêm vào đó, cấu tạo âm tiết của ngoại ngữ có nhiều khác biệt, do
đó khả năng ghi nhớ từ, cấu trúc câu .. của các em cịn hạn chế.
Học sinh tiểu học rất hiếu động , dễ mất tập trung nên việc dạy ngơn
ngữ mới cho các em gặp khơng ít khó khăn.
Thiếu nhiều nguồn tài liệu cần thiết để giúp các em hiểu thêm văn hóa
của các nước nói Tiếng Anh.
Thiếu mơi trường thực tế để học sinh có thể tham gia vào các hoạt động
giao tiếp có ý nghĩa bằng Tiếng Anh.
Thiếu nguồn kinh phí để làm thêm đồ dùng học tập.
Nhiều phụ huynh đặc biệt phụ huynh ở vùng nơng thơn chưa thấy được
tầm quan trọng của việc học ngoại ngữ nên chưa quan tâm đến mơn học
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun Trường Tiểu học Bình Dương
8
SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”
này. Mặc dù rất khó khăn song chúng ta phải nhận thấy rằng việc học
Tiếng Anh ở thời điểm này là sự khởi đầu cho việc xây dựng nền móng
tri thức cơ bản cho học sinh, Là điều kiện cần thiết để các em tiến bước
đến các bậc học cao hơn. Do vậy việc dạy và học Tiếng Anh ở tiểu học
là vấn đề rất đáng quan tâm. Để giải quyết vấn đề đó, giáo viên cần tạo
ra những hình thức dạy học phong phú, đa dạng. Trong đó việc vận dụng
tốt các kỹ thuật và phương pháp dạy từ là một trong những hình thức thu
hút được nhiều học sinh tham gia học tập và mang lại hiệu quả cao trong
việc làm tăng vốn từ cho các em.
Chương II: NHỮNG GIẢI PHÁP ĐÃ ĐƯỢC ÁP DỤNG TẠI TRƯỜNG
TIỂU HỌC BÌNH DƯƠNG.
A. Kế hoạch thực hiện :
1. Xác định trình độ tiếng Anh của học sinh. Cần thực tế về những việc giáo
viên trơng đợi các em làm.
2. Suy nghĩ cách thức thiết kế nội dung bài học để học sinh có thể hiểu và
sử dụng một cách đầy đủ, trọn vẹn từ vựng đã được dạy bằng cách:
Liên kết nội dung bài học với hiểu biết sẵn có của học sinh như thế nào?
Xây dựng thơng tin nền như thế nào? Chiếu một đoạn video hoặc một
bài hát, hay đọc to một cuốn sách về chủ đề có liên quan.
Xác định ngơn ngữ và khái niệm nào cần được dạy trước.
Phát triển từ vựng thuộc phạm vi bài học như thế nào?
Cần những dụng cụ hình ảnh trợ giúp nào?
3. Cân nhắc xem có thể dạy như thế nào đối với những học sinh học theo
phương thức bằng miệng, bằng hình ảnh, bằng âm thanh hay bằng vận
động.
4. Chuẩn bị các phương tiện trợ giúp giảng dạy như bản đồ, biểu đồ, tranh
ảnh và thẻ ghi chú trước khi bắt đầu giờ dạy.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun Trường Tiểu học Bình Dương
9
SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”
5. Bổ sung ngân hàng từ vựng vào các hoạt động của học sinh.
6. Điều chỉnh bài khóa để giải thích lại các khái niệm bằng ngơn ngữ tiếng
Anh dễ hiểu hơn. Lược bỏ những chi tiết khơng cần thiết.
7. Lựa chọn trị chơi phù hợp với từng bài học cụ thể để củng cố và kiểm tra
việc nắm bắt và vận dụng từ đã học của học sinh.
8. Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học, đầu tư nghiên
cứu các phần mềm phục vụ cho việc dạy từ, tích cực thiết kế trị chơi
trên máy vi tính nhằm làm tăng vốn từ cho học sinh, chọn lọc và xây dựng
kho tư liệu trị chơi có chất lượng để tích lũy thành hệ thống phục vụ
thường xun, lâu dài và thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy từ
vựng.
B. Biện pháp thực hiện
Để học sinh có hứng thú học tập, chủ động tích cực chiếm lĩnh tri thức thì
trong dạy học giáo viên ln cố gắng đảm bảo quy tắc 4 L (Learn – Live
– Love – Laugh). (Học sống u cười). Thật vậy khi dạy cho học sinh
tiểu học chúng ta cần đảm bảo ngun tắc : Học mà chơi chơi mà học.
Để tạo cho học sinh cảm giác thoải mái, nhẹ nhàng, GV cố gắng rút
ngắn khoảng cách giữa thầy và trị, xóa bớt mặc cảm tâm lí “sợ cơ”, cơ và
trị cùng học cùng vui chơi như những người bạn. Khơng nhồi nhét hay
biến học sinh thành người thụ động mà trái lại phát huy tính tích cực
trong mỗi cá nhân. Để là được điều đó ngành giáo dục phải tạo ra một
mơi trường thuận lợi cũng như cung cấp những nguồn thơng tin hữu ích,
những giáo trình đã được chọn lựa cẩn thận và điều chỉnh phù hợp với
lứa tuổi cùng những cơ hội luyện tập thích hợp.
Về phía giáo viên cần làm gì để nâng cao hiệu quả dạy từ vựng cho học
sinh Tiểu học?
Giáo Viên cần xác định được:
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun Trường Tiểu học Bình Dương
10
SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”
8.
Cách trẻ học từ vựng
9.
Ngun tắc dạy Tiếng anh cho Trẻ
10.
Các phương pháp dạy từ vựng
11.
Cách chọn từ để dạy
12.
Các bước dạy từ
13.
Các kỹ thuật làm rõ nghĩa của từ
14.
Các thủ thuật kiểm tra từ
1. Cách trẻ học từ vựng: Để có những giờ dạy hiệu quả, người thầy khơng
chỉ cần hiểu rõ thời điểm thích hợp hay trở ngại khiến trẻ “chán” học mà
cịn phải nắm được phương thức trẻ tiếp cận một ngơn ngữ. Dưới đây là
những tổng kết về cách trẻ học tiếng mà trong q trình dạy học tơi đã
đúc kết được:
Có nhiều cơ hội tiếp xúc với ngoại ngữ đó.
Liên hệ các từ, mẫu câu với nhau và đặt chúng vào những ngữ cảnh rõ
ràng, có liên quan chặt chẽ với nhau.
Sử dụng tất cả các giác quan của bản thân, quan sát và bắt chước, theo
dõi và lắng nghe.
Khám phá, thử nghiệm, mắc lỗi và kiểm tra cách hiểu của bản thân.
Lặp đi lặp lại và cảm thấy tự tin khi chúng thiết lập được thói quen sử
dụng kiến thức mới học được.
Cảm thấy được khích lệ, đặc biệt khi bạn bè các em cũng đang học cùng
thứ tiếng đó.
2. Ngun tắc dạy Tiếng anh cho Trẻ
Để trẻ tập trung vào bài học, giáo viên cần tn theo các ngun tắc dạy học
cho trẻ:
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun Trường Tiểu học Bình Dương
11
SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”
a. Chơi hơn dạy. đây là phương pháp “Dạy mà khơng dạy”, giáo viên tạo sân
chơi đa dạng, nhiều màu sắc bằng tiếng Anh cho học sinh, hướng dẫn
học sinh làm chủ sân chơi và từng bước bổ sung vào các hoạt động khác.
b. Hoạt động, hình ảnh hơn lý thuyết. Hình ảnh, trị chơi, nhạc họa, diễn
kịch... nói chung là các hoạt động nhằm giúp học sinh tham gia vào mơi
trường sử dụng tiếng Anh một cách tự nhiên, khơng gượng ép.
c. Học cụ hơn giáo trình. Việc bám theo một giáo trình nào đó sẽ hạn chế năng
lực sáng tạo của cả thầy lẫn trị. Hơn nữa, để có thể đa dạng hóa các hoạt
động trong lớp, việc tăng cường học cụ là điều cần thiết.
d. Nghe nói nhiều hơn đọc viết. Thực tế cho thấy kỹ năng nghe nói rất
quan trong, dễ học và bắt chước hơn trong học ngoại ngữ. Và khi nghe
nói được, học sinh đã từng bước xây dựng được tâm lý tự tin trong sử
dụng tiếng Anh.
e. Bắt chước hơn ngữ pháp. Bắt chước là khơng thể thiếu được đối với
thiếu nhi, đặc biệt trong học ngoại ngữ. Bắt chước giúp q trình học tập
đi nhanh hơn, trong đó kể cả việc áp dụng từ vụng vào các mẫu câu căn
bản.
f.
Vui hơn cho điểm. Tạo khơng khí lớp học sinh động, lí thú, khuyến khích
học sinh có động cơ học tâp tốt hơn là điểm số.
3. Các phương pháp dạy từ vựng
Như chúng ta đã biết, lịch sử dạy và học từ vựng tiếng Anh đã trải qua
nhiều phương pháp khác nhau như: phương pháp Ngữ pháp–Dịch, phương
pháp Nghe–Nhìn, phương pháp Nghe Nói, phương pháp Giao tiếp, v.v.
4. Cách chọn từ để dạy
Tiếng Anh có hằng trăm ngàn từ, vì thế việc dạy từ mới quả là một nhiệm
vụ khơng hề dễ dàng đối với các giáo viên ngoại ngữ. Hơn nữa, học sinh
khơng cần phải dùng chính xác tất cả những từ đã học vì đơi lúc các em
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun Trường Tiểu học Bình Dương
12
SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”
chỉ cần nhận ra và hiểu được thơng điệp mà những từ đó chuyển tải. Vì
thế, việc chọn từ để dạy dựa vào tần suất sử dụng và cơng dụng của từ
theo nhu cầu của học sinh là rất quan trọng.
Ở mơi trường tiểu học hiện nay, khi nói đến ngữ liệu mới là chủ yếu nói
đến ngữ pháp và từ vựng, từ vựng và ngữ pháp ln có mối quan hệ
khắng khít với nhau, ln được dạy phối hợp để làm rõ nghĩa của nhau.
Tuy nhiên dạy và giới thiệu từ vựng là vấn đề cụ thể cần xem xét theo
mục đích của đề tài mà tơi chọn. Thơng thường trong một bài học ln
xuất hiện những từ mới, xong khơng phải từ mới nào cũng cần đưa vào
để dạy. Để chọn từ cần dạy, giáo viên cần xem xét những vấn đề:
Từ chủ động (active vocabulary)
Từ bị động (passive vocabulary)
Chúng ta đều biết cách dạy hai loại từ này khác nhau. Từ chủ động có liên
quan đến bốn kỹ năng (nghe – nói – đọc – viết). Đối với loại từ này giáo
viên cần đầu tư thời gian để giới thiệu và cho học sinh tập nhiều hơn.
Với từ bị động giáo viên chỉ cần dừng ở mức nhận biết, khơng cần đầu tư
thời gian vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần biết lựa chọn và
quyết định xem sẽ dạy từ nào như một từ chủ động và từ nào như một từ
bị động.
Khi dạy từ mới cần làm rõ ba yếu tố cơ bản của ngơn ngữ là:
+ Form.
+ Meaning.
+ Use.
Đối với từ chủ động ta chỉ cho học sinh biết chữ viết và định nghĩa như từ
điển thì chưa đủ, để cho học sinh biết cách dùng chúng trong giao tiếp,
giáo viên cần cho học sinh biết cách phát âm, khơng chỉ từ riêng lẻ, mà
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun Trường Tiểu học Bình Dương
13
SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”
cịn biết phát âm đúng những từ đó trong chuỗi lời nói, đặc biệt là biết
nghĩa của từ.
Số lượng từ cần dạy trong bài tuỳ thuộc vào nội dung bài và trình độ của
học sinh. Khơng bao giờ dạy tất cả các từ mới, vì sẽ khơng có đủ thời
gian thực hiện các hoạt động khác. Tuy nhiên, trong một tiết học ở tiểu
học theo tơi chỉ nên dạy tối đa là 6 từ.
Trong khi lựa chọn từ để dạy, tơi xem xét đến hai điều kiện sau:
+ Từ đó có cần thiết cho việc hiểu văn bản khơng ?
+ Từ đó có khó so với trình độ học sinh khơng ?
Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản và phù hợp với trình độ của
học sinh, thì nó thuộc nhóm từ tích cực, do đó ta phải dạy cho học sinh
nắm vững với những biện pháp cụ thể tơi sẽ nêu bên dưới.
Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản nhưng khó so với trình độ của
học sinh, thì nó khơng thuộc nhóm từ tích cực, do đó ta nên giải thích rồi
cho học sinh hiểu nghĩa từ đó ngay.
Nếu từ đó khơng cần thiết cho việc hiểu văn bản và cũng khơng khó lắm thì
bạn nên u cầu học sinh đốn.
5. Các bước dạy từ
Bước giới thiệu bài, giới thiệu chủ đề: đây là bước khá quan trọng trong
việc dạy từ vựng. Bước này sẽ quyết định sự thành cơng của tiết học, nó
sẽ gợi mở cho học sinh liên tưởng đến những từ sắp học qua chủ điểm
vừa mới được giới thiệu.
Điều quan trọng nhất trong giới thiệu từ mới là phải thực hiện theo trình tự:
nghe, nói, đọc, viết. Đừng bao giờ bắt đầu từ hoạt động nào khác “nghe”.
Hãy nhớ lại q trình học tiếng mẹ đẻ của chúng ta, bao giờ cũng bắt đầu
bằng nghe, bắt chước phát âm rồi mới tới những hoạt động khác. Hãy
giúp cho học sinh của bạn có một thói quen học từ mới một cách tốt nhất:
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun Trường Tiểu học Bình Dương
14
SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”
Bước 1: “nghe”, cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu hoặc dùng
CD giọng bản ngữ là tốt nhất.
Bước 2: “nói”, sau khi học sinh đã nghe được ba lần bạn mới u cầu học
sinh nhắc lại. Khi cho học sinh nhắc lại , cần chú ý cho cả lớp nhắc lại
trước, sau đó mới gọi cá nhân để kiểm tra và sửa lỗi ngay lập tức cho các
em.
Bước 3: “đọc”, viết từ đó lên bảng và cho học sinh nhìn vào đó để đọc. Cho
học sinh đọc cả lớp, rồi đọc cá nhân và sửa lỗi cho học sinh.
Bước 4: “viết”, sau khi học sinh đã đọc từ đó một cách chính xác rồi bạn
mới u cầu học sinh viết từ đó vào vở.
Bước 5: Xác định xem học sinh có hiểu nghĩa của từ khơng.
Bước 6: Đánh trọng âm từ: phát âm lại từ và u cầu học sinh nhận diện âm
tiết có trọng âm và đánh dấu.
Bước 7: cho câu mẫu và u cầu học sinh xác định từ loại của từ mới học.
6. Các thủ thuật làm rõ nghĩa của từ
1. Visual (nhìn): cho học sinh nhìn tranh ảnh, vẽ phác hoạ cho các em nhìn,
giúp giáo viên ngữ nghĩa hố từ một cách nhanh chống.
e.g. a car
e.g. a flower
2. Mine (điệu bộ): Thể hiện qua nét mặt, điệu bộ.
e.g. bored
Teacher looks at watch, makes bored face, yawns
T. asks, “How do l feel”
e.g. (to) jump
T. jumps
T. asks, “What am l doing?”
3. Realia (vật thật): Dùng những dụng cụ trực quan thực tế có được.
e.g. limes (count), rice (uncount.)
T. brings real limes and rice into the class.
T. asks, “What’s this?”
e.g. open (adj.), closed (adj.)
T. opens and closes the door
T. says, “Tell me about the door: it’s..........what?”
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun Trường Tiểu học Bình Dương
15
SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”
4. Situation / explanation:
e.g. honest
T. explains, “I don’t tell lies. I don’t cheat in the exams. I tell the truth.”
T. asks, “What am I? Tell me the word in Vietnamese.”
5. Example
e.g. fumiture
e.g. (to) complain
T. lists examples of fumiture: “tables, chairs, beds T. saya, “This room is too noisy and too small. It’s
– these are all ... fumiture ... Give me another
no good (etc.)”
example of... fumiture...”
T. asks, “What am I doing?”
6. Synonym \ antonym (đồng nghĩa \ trái nghĩa): Giáo viên dùng những từ
đã học rồi để giảng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa.
e.g. intelligent
T. asks, “What’s another eord for clever?”
e.g. stuppid
T. asks, “What’s the opposite of clever?”
7. Translation (dịch): Giáo viên dùng những từ tương đương trong tiếng Việt
để giảng nghĩa từ trong tiếng Anh. Giáo viên chỉ sử dụng thủ thuật này
khi khơng cịn cách nào khác, thủ thuật này thường được dùng để dạy từ
trừu tượng, hoặc để giải quyết một số lượng từ nhiều nhưng thời gian
khơng cho phép, Giáo viên gợi ý học sinh tự dịch từ đó
e.g. (to) forget
T. asks, “How do you say `qn` in English?”
8. Teacher’s eliciting questions :
Để giới thiệu từ mới, giáo viên dạy cho học sinh theo bốn kỹ năng nghe – nói
– đọc – viết.
+ Nghe: Giáo viên đọc mẫu, học sinh lắng nghe.
+ Nói: Giáo viên đọc từ, học sinh đọc lại.
+ Đọc: Giáo viên viết từ lên bảng, học sinh đọc từ bằng mắt, bằng miệng.
+ Viết: Học sinh viết từ vào tập.
Trong khi dạy từ mới phải ghi nhớ các điểm sau: Nên giới thiệu từ trong mẫu
câu, ở những tình huống giao tiếp khác nhau, giáo viên kết hợp việc làm
việc đó, bằng cách thiết lập được sự quan hệ giữa từ củ và từ mới, từ
vựng phải được củng cố liên tục.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun Trường Tiểu học Bình Dương
16
SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”
Giáo viên thường xun kiểm tra từ vựng vào đầu giờ bằng cách cho các em
viết từ vào bảng con và giơ lên, với cách này giáo viên có thể quan sát
được tồn bộ học sinh ở lớp, bắt buộc các em phải học bài và nên nhớ
cho học sinh vận dụng từ vào trong mẫu câu, với những tình huống thực
tế giúp các em nhớ từ lâu hơn, giao tiếp tốt và mang lại hiệu quả cao.
Để học sinh tiếp thu bài tốt địi hỏi khi dạy từ mới, giáo viên cần phải lựa
chọn các phương pháp cho phù hợp, chúng ta cần chọn cách nào ngắn
nhất, nhanh nhất, mang lại hiệu quả cao nhất, là sau khi học xong từ
vựng thì các em đọc được, viết được và biết cách đưa vào các tình huống
thực tế.
7. Cách thủ thuật kiểm tra từ vựng
Nhiều học sinh phàn nàn rằng mặc dù đã nhắc đi nhắc lại một từ mới nào đó
rất nhiều lần, thậm chí khi các em cảm thấy đã nhớ được từ mới ấy
nhưng lên lớp, nó lại biến đi đâu mất. Vì vậy giáo viên cần vận dụng
hiểu biết về cách thức lưu giữ thơng tin của não bộ để nâng cao chất
lượng học từ vựng của học sinh.
a. Làm cho bài học dễ ghi nhớ
Có rất nhiều cách để làm cho bài giảng dễ dàng đi vào bộ nhớ của học sinh
như dùng tranh ảnh; lồng từ mới vào những ngữ cảnh sử dụng thực tế,
thú vị; kể những câu chuyện tiếng Anh có những từ mà học sinh cần học.
Bên cạnh đó, giáo viên có thể tạo điều kiện để học sinh có thể sử dụng
những từ mới học ấy theo cách riêng của từng em để hồn thành những
nhiệm vụ học tập thực sự hữu ích cho các em trong cuộc sống.
b. Tạo điều kiện để học sinh được thường xun sử dụng những từ đã
học
Chìa khố để dạy học thành cơng là lặp lại theo những cách thức khác nhau,
sử dụng các kỹ năng khác nhau. Nhằm giúp học sinh nhớ ngay được các
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun Trường Tiểu học Bình Dương
17
SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”
từ vựng hay cấu trúc, chúng ta có thể sử dụng cách lặp lại đơn giản bằng
trị chơi vui nhộn, nó có thể xua tan sự buồn tẻ của giờ học thay vào đó là
tạo ra mơi trường học tập vui vẻ làm tăng sự hứng thú của học sinh đối
với việc học, khiến các em ln sẵn sàng tham gia giờ học.
Sau đây là những trị chơi nhằm củng cố và tăng vốn từ cho học sinh:
1. Bingo: Sử dụng trị chơi này nhằm tăng cường năng lực ghi nhớ và nghe
hiểu cùa học sinh. Trị chơi này thích hợp để củng cố về các chủ đề như:
Số đếm (Number), Bảng chữ cái (The Alphabet), từ chỉ nghề nghiệp
(Occupation), Màu sắc (colors), quả (Fruit), thú vật (animals), trang phục
(clothes), nghề nghiệp (jobs)…
+ Giáo viên cho một số từ đã học.
+ Mỗi học sinh chọn 9, 16, hoặc 25 từ trong số các từ đó và viết vào vở.
+ Giáo viên đọc các từ khơng theo trật tự.
+ Học sinh đánh dấu vào từ đã chọn khi nghe giáo viên đọc từ đó.
+ Học sinh nào đánh dấu được 3, 4, hoặc 5 ơ vng theo hàng ngang, hoặc
trên xuống , hoặc theo đường chéo thì nói “ Bingo” và học sinh đó thắng
cuộc.
+ Giáo viên phát thưởng cho học sinh đó.
Grade 3 unit 8
grade 5: unit 9
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun Trường Tiểu học Bình Dương
18
SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”
2. Bus stop
+ Chia lớp thành các nhóm nhỏ, phát handouts cho các nhóm
+ Giáo viên đọc bảng chữ cái theo thứ tự, các nhóm lắng nghe, đến chữ cái
mà các em có thể tìm từ được ở cả 3 chủ đề thì gọi “Bus stop”
+ Giáo viên ngừng lại khoảng 30 giây cho các nhóm tìm kết quả.
+ Nhóm nào tìm đủ và đúng từ cả ba chủ đề thì được ghi điểm.
Subjects
The Alphabet
B
C
K
R
P
Toys
Animals
Food
ball
Car
Kite
Robot
Puzzle
Bear
Cat
Kangaroo
Rabbit
Panda
Bread
Cake
Ketchup
Rice
Pizza
3. Crossword: ( Trị chơi ơ chữ)
Để kiểm tra vốn từ của các em tơi cũng thường xun cho các em chơi trị chơi ơ
chữ: thơng qua hình ảnh gợi ý, các em đốn các chữ cần tìm, nếu đội nào
đốn được nhiều ơ chữ đúng sẽ thắng cuộc.
Grade 5 unit 15 : what would you like to be in the future?
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun Trường Tiểu học Bình Dương
19
SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”
Grade 3: unit 15: do you have any pets?
4. Matching:
Đây cũng là một họat động rất phổ biến trong tiết dạy từ vựng, HS phải nối
từ với nghĩa của nó và ngược lại, hoặc cũng có thể là nối cặp từ trái
nghĩa, số ít với số nhiều... tùy theo nội dung hay chủ ý của GV.
Chia lớp làm nhiều nhóm nhỏ
Phát wordsheet cho các nhóm
u cầu thực hiện theo nhóm
Các nhóm kiểm tra chéo kết quả bài làm của nhau
Thưởng cho nhóm đạt kết qủa cao nhất
Ví dụ 1: Connect the dots to match the animals and their names
Ví dụ 2: đọc và nối
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun Trường Tiểu học Bình Dương
20
SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”
Grade 3: unit 12: this is my house
5. Slap the board
+ Giáo viên viết từ mới hoặc đính tranh lên bảng.
+ Gọi hai nhóm lên bảng, mỗi nhóm 6 học sinh
+ u cầu các nhóm đứng cách nhau một khoảng bằng nhau.
+ Giáo viên đọc to một từ Tiếng Anh
+ Lần lượt học sinh ở hai nhóm chạy lên bảng, vỗ vào tranh hoặc từ được
gọi.
+ Học sinh thuộc nhóm nào làm đúng và nhanh hơn thì nhóm đó ghi điểm.
+ Nhóm nào ghi được nhiều điểm hơn thì thắng cuộc.
( Với trị chơi này, giáo viên có thể đọc số đếm, học sinh tìm số và tự đọc lại
từ ứng với số đó)
6. Charades ( trị chơi đố chữ)
Trị chơi này giúp các em biết cách dùng cử chỉ để diễn tả nghĩa của từ.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun Trường Tiểu học Bình Dương
21
SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”
Giáo viên đặt phiếu từ úp mặt xuống thành từng chồng. Một học sinh nhặt
phiếu trên cùng, dùng cử chỉ để diễn tả nghĩa của từ ấy, cả lớp đốn từ,
viêt vào bảng con.
Hoạt động này phù hợp với từ chỉ nghề nghiệp, con vật, các từ chỉ hoạt
động…
Ví dụ: Cho các tranh chỉ hoạt động, 1 HS miêu tả. Lớp viết bảng con.
7. Jumble words
GV viết một số từ có các chữ bị xáo trộn lên bảng.
u cầu HS sắp xếp lại các chữ cái thành từ có nghĩa.
Grade 5: unit 17: what would you like to eat?
8. The Alphabet Game:
+ Chia lớp làm ba đội.
+ Giáo viên nói 1 chữ cái. Học sinh tìm các từ bắt đầu bằng chữ cái đó và ghi
vào giấy.
+ Nhóm nào ghi được nhiều từ hơn thì được ghi điểm.
Ví dụ:
T: It starts with D /di/
Ss: dog, doll, desk, donkey, durian…
T: It starts with T /ti/
Ss: table, tiger, ten,….
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun Trường Tiểu học Bình Dương
22
SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”
T: It starts with B /bi/
Ss: baby, boy, book, bag, bike, bed…..
9. What’s missing?
Ở trị chơi này tất cả học sinh đều tham gia độc lập và ghi phần trả lời ra
bảng con của mình. Giáo viên cho xuất hiện một số từ, sau đó cho biến
mất 1 từ, HS phát hiệt ra từ biến mất và ghi bảng con. thời gian suy nghĩ
cho mỗi từ là 20 giây, thí sinh đồng loạt giơ bảng con lên, GV lần lượt
cho các từ khác xuất hiện và biến mất, HS phát hiện và ghi bảng.
10. Pelmanism ( Trị chơi trúc xanh)
Thể lệ:
Chia lớp làm 2 đội.
Mỗi đội lần lượt cử 1 thành viên trong đội lật 2 thẻ. Nếu 2 thẻ khớp nhau
thì thì được tính điểm (điểm 10). Nếu khơng khớp, lật úp thẻ lại như cũ
và tiếp tục trị chơi cho đến khi tất cả các thẻ được lật. Nhóm nào được
nhiều điểm hơn thì thắng.
Ví dụ: Xếp các hiện tượng thời tiết đúng với các
11. Shark attack (Cá mập tấn cơng)
Chia lớp làm 2 đội.
Giáo viên gợi ý số chữ cái của từ cần đốn bằng các vạch, hoặc ơ.
u cầu HS trong mỗi nhóm đốn các chữ cái có trong từ.
Nếu đội nào đốn sai thì rớt xuống một bậc.
Đội nào rớt hết 4 bậc thì thua cuộc.
Ví dụ:
12. Kim’s game:
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun Trường Tiểu học Bình Dương
23
SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”
(Giáo viên có thể dùng tranh ảnh với các chủ đề khác nhau để học sinh
chơi.)
Thể lệ:
Chia lớp làm 3 đội chơi.
Quan sát lần lượt 6 bức tranh.
Các đội chơi nhớ và ghi lại tên các bức tranh đó bằng Tiếng Anh trong
thời gian 1 phút. Ghi đúng mỗi bức tranh đội chơi sẽ được 10 điểm.
Ví dụ:
13. Game: Face to face ( Trị chơi đối mặt)
Trị chơi gồm 3 vịng chơi
Mời một số HS tham gia trị chơi.
Vịng 1: GV đưa ra chủ đề quen thuộc. Ex. Tell the names of pets.
Vịng 2: GV đưa ra chủ đề tiếp theo khó hơn chủ đề trước. Ex. Tell the
names of wild animals.
Vịng 3: GV nêu chủ đề khó. Ex.Tell the names of Retiles.
HS khơng trả lời được sẽ bị loại khỏi cuộc chơi qua 2 vịng đầu. Vịng cuối
cùng cịn lại 2 HS, em nào trả lời nhiều hơn thì thắng cuộc.
14. Pass the cards (Chuyền thẻ)
Trị chơi này tạo điều kiện cho tất cả học sinh cùng được nói các từ đã học.
+ Chia lớp thành 3 đội, cho học sinh xếp thành ba hàng.
+ Giao cho ba em đầu hàng một số thẻ từ.
+ Ba em này lần lượt đọc các từ đó và chuyền cho các bạn đứng ngay sau
mình.
+ Mỗi học sinh nhận được từ điều phải đọc to từ đó lên.
+ Đội nào hồn thành trước là đội chiến thắng.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun Trường Tiểu học Bình Dương
24
SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”
15. A long sentence
Chia lớp thành nhóm 6
GV đọc một câu kết thúc bằng một từ trong danh mục từ vựng muốn lớp luyện.
( Ex. cat, rabbit, monkey, bird, dog, fish)
T: I like rabbits.
S1: I like rabbits and birds.
S2: I like rabbits, birds and cats.
S3: I like rabbits, birds, cats and monkeys.
S4:………………………… S5: …………………S6: ……………………
16. Freeze
u cầu HS đứng tại chỗ.
GV hướng dẫn, Ex. Wave, run, jump. HS dùng điệu bộ diễn tả các hoạt
động.
Khi GV đọc Freeze! HS phải ngừng và đứng n ở tư thế đang miêu tả hoạt động.
HS ngừng chậm nhất phải bị loại và phải ngồi xuống.
Tiếp tục trị chơi đến khi một nhóm giành chiến thắng.
17. A spelling stair
+ Chia lớp làm hai nhóm
+ Các em tuần tự viết lên bảng các từ thành hình bậc thang, từ sau được bắt
đầu bằng chữ cái cuối cùng của từ đứng trước.
+ Nhóm nào khơng tìm ra từ tiếp theo trước là nhóm thua cuộc. Nhóm kia giải
đáp đúng từ sẽ được thưởng.
a. A letter ladder
Giáo viên viết lên bảng một từ ngắn. Các em sẽ phải viết một từ mới bắt
đầu bắng chữ cái đầu tiên của một từ đã cho và dài hơn từ đã cho một
chữ cái.
Ví dụ:
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun Trường Tiểu học Bình Dương
25