Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.31 KB, 34 trang )

SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”

MỤC LỤC
TT
Phần 1:

Phần 2:
Chương I:

Chương II:

Nội dung
A. MỞ ĐẦU
1. Mục đích của sáng kiến
2. Tính mới và ưu điểm nổi bật của sáng kiến
3. Đóng góp của sáng kiến
NỘI DUNG 
Khái qt thực trạng vấn đề tập trung cần giải quyết
1. Cơ sở lí luận
2. Cơ sở thực tiễn
3. Thực trạng của việc học Tiếng Anh tại trường Tiểu học
Các giải pháp đã được áp dụng tại trường Tiểu học Bình Dương
a.  Kế hoạch thực hiện 
b. Biện pháp thực hiện

1.

Chương III:
Phần 3:

Phần 4:



Cách trẻ học từ vựng
2.
Ngun tắc dạy Tiếng anh cho Trẻ
3.
Các phương pháp dạy từ vựng
4.
Cách chọn từ để dạy
5.
Các bước dạy từ
6.
Các kỹ thuật làm rõ nghĩa của từ
7.
Các thủ thuật kiểm tra từ
c. Ơn từ vựng qua bài hát
d. Giúp “lưu” ngơn ngữ
e. Dạy học sinh phương pháp tự học
f. Dạy học sinh cách ghi chép bài
Kiểm chứng các giải pháp đã triển khai
KẾT LUẬN
1. Những vấn đề quan trọng nhất được đề cập đến của sáng kiến
2. Hiệu quả thiết thực của sáng kiến nếu được triển khai
3. Kiến nghị, đề xuất với các cấp quản lý
PHỤ LỤC

Người thực hiện: Nguyễn Thị Xuyên­ Trường Tiểu học Bình Dương
1

Trang
3

3
4
5
5
6
6
7
8
9
9
10
10
11
12
12
14
15
17
27
28
28
29
29
31
31
31
32
34



SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MƠN TIẾNG ANH

Đề tài : TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH QUA CÁCH DẠY VÀ KIỂM 
TRA TỪ VỰNG TIẾNG ANH CẤP TIỂU HỌC
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Mục đích của sáng kiến
Trong q trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng 
nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng thời đó cũng là 
cầu nối giữa các kĩ năng nghe, nói, đọc và viết. Tuy nhiên, việc dạy từ 
vựng lại khơng đơn giản chút nào, nhất là dạy cho trẻ đang ở ngưỡng bắt 
đầu học ngoại ngữ. Dạy tiếng Anh nói chung và dạy từ vựng nói riêng 
cho trẻ địi hỏi ở người giáo viên khơng chỉ có khả năng ngơn ngữ mà cịn 
là cách làm thế nào để khiến học sinh tham gia vào bài học. Để làm được 
điều đó, giáo viên buộc phải tạo ra sự đa dạng trong các hoạt động trong 
giờ học. Đó là lí do tại sao giáo viên cần lựa chọn và phối hợp các 

Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun­ Trường Tiểu học Bình Dương
2


SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”

phương pháp và kỹ thuật dạy từ một cách  linh hoạt và uyển chuyển  để 
duy trì khả năng tập trung vốn kém ở học sinh tiểu học. Làm thế nào  có 
thể tạo ra cho trẻ một khơng khí học tập vui vẻ và thư giãn mà hiệu quả 
là điều mà  tơi băn khoăn, trăn trở.

Đề tài tập trung nghiên cứu việc sử dụng các kỹ thuật và  phương pháp thu 
hút dạy từ vựng cho học sinh tiểu học. Trên cơ sở đó, đưa ra một số kiến 
nghị để nâng cao hiệu quả của việc vận dụng từ vựng trong các tình 
huống giao tiếp.
      Việc vận  dụng  đúng đắn và  khoa học  các kỹ thuật dạy từ  trong giờ 
học Tiếng Anh ở Tiểu học nhằm:
­

Tạo sự hứng thú say mê học tập từ mới của học sinh . 

­

Khơi dậy niềm khao khát tham gia vào hoạt động tìm hiểu, khám phá, thử 
nghiệm của học sinh bằng Tiếng Anh sử dụng vốn từ vựng đã học.

­

Giúp HS chủ động áp dựng từ vựng đã học trong các hoạt động học tập.

­

Giúp HS tập trung chú ý nhớ từ vựng nhiều hơn.

­

Tạo điều kiện cho học sinh vừa học, vừa chơi .

­

Giúp các em tái hiện, hệ thống hóa kiến thức một cách dễ dàng nhất .


2. Tính mới và ưu điểm nổi bật của sáng kiến 
­ Trước khi đi vào những vấn đề cụ thể, chúng ta thống nhất với nhau rằng, 
phương pháp chủ đạo trong dạy học ngoại ngữ của chúng ta là lồng ghép, 
nghĩa là từ mới cần được dạy trong ngữ cảnh, ngữ cảnh có thể là một vật 
thật, tranh ảnh hay một bài hội thoại. Tuy nhiên, nói đến cùng thì việc 
dạy và học ngoại ngữ vẫn là việc dạy từ mới như thế nào, dạy cấu trúc 
câu mới như thế nào để học sinh biết cách sử dụng từ mới và cấu trúc 
mới trong giao tiếp bằng tiếng nước ngồi.

Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun­ Trường Tiểu học Bình Dương
3


SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”

Ngay từ đầu, giáo viên cần xem xét các thủ thuật khác nhau cho từng bước 
xử lý từ vựng trong các ngữ cảnh mới : gợi mở, dạy từ, kiểm tra và củng 
cố từ vựng.
­

Có nên dạy tất cả những từ mới khơng ? dạy bao nhiêu từ trong một tiết 
thì thừa ?

­

Dùng sẵn mẫu câu đã học hoặc sắp học để giới thiệu từ mới.

­


Dùng tranh ảnh , dụng cụ trực quan để giới thiệu từ mới .

­

Đảm bảo cho học sinh nắm được cấu trúc , vận dụng từ vựng vào cấu 
trúc để hồn thiện chức năng giao tiếp. Thiết lập mối quan hệ giữa cấu 
trúc mới và vốn từ đã có.

­

Khắc sâu vốn từ trong trí nhớ của học sinh thơng qua các mẫu câu và qua 
những bài tập thực hành.

2.1 Phương pháp nghiên cứu :
Giáo viên cần áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như:
­

Phương pháp điều tra

­

Phương pháp thực nghiệm

­

Phương pháp nghiên cứu lí thuyết dạy ngơn ngữ

­

Nghiên cưu cac 

́ ́ phương pháp dạy từ qua tai liêu
̀ ̣ , mạng, trên trun hinh.
̀ ̀

2.2. Giới hạn đề tài :
­

Giới thiệu các phương pháp và kỹ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh cho học 
sinh Tiểu học.

­

Đưa ra một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy từ.

­

Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 3, 5 của các lớp Tiếng Anh Tiếng 
Anh thí điểm.

3. Đóng góp của sáng kiến để nâng cao chất lượng dạy và học
Khi chưa thực hiện chun đề này, tơi cho học sinh thực hành thì thấy kết 
quả như sau: Lúc đầu đa số học sinh trong lớp cịn lúng túng, khơng nhớ 
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun­ Trường Tiểu học Bình Dương
4


SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”

từ vựng nhiều. Sau đó tơi nghiên cứu hướng dẫn học sinh theo chun đề 
này thì số học sinh đã thực hành được tương đối tốt.

Tơi xin giả định rằng những phương pháp dạy từ vựng của giáo viên cịn 
chưa đổi mới, mang tính rập khn, nặng về lý thuyết và nhẹ về thực 
hành. Nếu phương pháp mới này được các giáo viên áp dụng một cách 
sáng tạo cho từng đơn vị bài học và từng đối tượng học sinh cụ thể thì sẽ 
góp phần nâng cao năng lực nhớ từ cho học sinh, qua đó nâng cao chất 
lượng mơn Tiếng Anh nói riêng và chất lượng  giáo dục nói chung, là cơ 
sở để đưa chất lượng đào tạo của nhà trường ngày càng tốt hơn.
­ Đề tài đã góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc 
tạo hứng thu cho học sinh qua cách dạy và học từ vựng Tiếng Anh hiện 
nay.
­ Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đã cung cấp một số phương pháp thu 
hút cách dạy từ vựng phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học, góp phần 
hồn thiện phương pháp dạy từ vựng Tiếng Anh cho học sinh nói chung.
PHẦN 2. NỘI DUNG
Chương I: Khái qt thực trạng các vấn đề.
1. Cơ sở lý luận :

Trong dạy và học tiếng Anh, từ vựng là một trong ba thành tố tạo thành hệ 
thống kiến thức ngơn ngữ và đóng vai trị là phương tiện, điều kiện hình 
thành và phát triển kỹ năng giao tiếp. Trong bất kỳ một ngơn ngữ nào, vai 
trị của từ vựng cũng hết sức quan trọng. Có thể thấy một ngơn ngữ là 
một tập hợp của các từ vựng. Khơng thể hiểu ngơn ngữ mà khơng hiểu 
biết từ vựng, hoặc qua các đơn vị từ vựng. Nhưng điều đó khơng đồng 
nghĩa với việc chỉ hiểu các đơn vị từ vựng riêng lẻ, độc lập với nhau mà 
chỉ có thể nắm vững được ngơn ngữ thơng qua mối quan hệ biện chứng 
giữa các đơn vị từ vựng. Như vậy việc học từ vựng và rèn luyện kĩ năng 
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun­ Trường Tiểu học Bình Dương
5



SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”

sử dụng từ vựng là yếu tố hàng đầu trong việc truyền thụ và tiếp thu một 
ngơn ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng. Vì từ vựng là một đơn vị ngơn 
ngữ nên nó được thể hiện dưới hai hình thức: Lời nói và chữ viết. Muốn 
sử dụng được ngơn ngữ đó, tức là phải nắm vững hình thức biểu đạt của 
từ bằng lời nói và chữ viết. Song do có mối liên quan của từ vựng với các 
yếu tố khác trong ngơn ngữ (ngữ pháp, ngữ âm, ngữ điệu ...) hoặc trong 
tình huống giao tiếp. Nếu khơng có một vốn từ vựng cần thiết thì người 
học khơng thể sử dụng các cấu trúc câu và các chức năng ngơn ngữ trong 
giao tiếp. Tuy nhiên, các quan điểm dạy và học từ vựng trong tiếng Anh 
khơng ngừng biến đổi dẫn đến các phương pháp dạy và học từ vựng cũng 
đã có nhiều đổi thay. Do đó, việc lựa chọn phương pháp dạy học như thế 
nào để phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học 
sinh, bồi dưỡng năng lực tự học, khả năng thực hành, lịng say mê học tập 
và ý chí vươn lên cho học sinh là điều mà tất cả giáo viên dạy Tiếng Anh 
quan tâm.
2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay trong nhà trường tiểu học việc dạy và học tiếng Anh đang diễn ra 
cùng với sự đổi mới phương pháp giáo dục, nhằm làm phù hợp với nhận 
thức của học sinh, giúp cho học sinh được tiếp cận với các nội dung, 
kiến  thức hiện đại. Vốn từ vựng tiếng Anh trong chương trình học cũng 
được sử dụng phù hợp với sự phát triển chung của xã hội và đặc điểm 
tâm lí của học sinh. Do học sinh tiểu học đang hình thành và phát triển 
năng lực nhận thức trên cơ sở tư duy cụ thể nên việc dạy từ vựng cần 
bắt nguồn từ hệ thống chủ điểm, chủ đề thú vị, gần gũi với trải nghiệm 
của các em để q trình học tập diễn ra tự nhiên. Ở độ tuổi này học sinh 
vận dụng từ vựng tốt nhất khi được tham gia tích cực vào các hoạt động 
giao tiếp thơng qua các tình huống cụ thể, các chủ đề quen thuộc. Điều 
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun­ Trường Tiểu học Bình Dương

6


SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”

này địi hỏi mỗi giáo viên phải vận dụng, linh hoạt, mềm dẻo các phương 
pháp và kỹ thuật dạy từ nhằm đáp ứng nhu cầu và điều kiện dạy học 
khác nhau ở các địa phương. Hơn nữa việc cung cấp vốn từ cho học sinh 
phải đảm bảo tính liên thơng giữa các cấp học, tính tích hợp giữa các chủ 
đề, chủ điểm. Làm thế nào để cung cấp cho học sinh vốn từ vựng  phong 
phú và qua đó giúp các em hình thành và phát triển năng lực sử dụng 
Tiếng Anh như một cơng cụ giao tiếp? đó là câu hỏi lớn cần được giải 
đáp để nâng cao chất lượng học từ của vựng của học sinh Tiểu học. 
3. Thực trạng của việc học Tiếng Anh tại trường Tiểu học
Trong đề án ngoại ngữ  2011­2020 của Bộ Giáo Dục, mục tiêu cụ thể của 
chương trình Tiếng Anh tiểu học là sau khi kết thúc cấp học, học sinh có 
thể:
­

Có vốn từ vựng khoảng 500­700 từ  gồm cả khẩu ngữ và bút ngữ.

­

Học sinh có thể vận dụng vốn từ vựng đã học trong các tình huống giao 
tiếp đơn giản thơng qua bốn  kĩ năng nghe, nói, đọc, viết  trong đó chủ 
yếu hai kĩ năng nghe, nói.

­

Có kiến thức tối thiểu về ngơn ngữ tiếng Anh, và thơng qua Tiếng Anh có 

những hiểu biết ban đầu về đất nước, văn hóa và con người của các nước 
nói Tiếng Anh.

­

Có thái độ tích cực đối với việc học Tiếng Anh.

­

Hình thành các cách học tiếng Anh một cách có hiệu quả, tạo cơ sở cho 
việc học ngoại ngữ khác trong tương lai.

Để đạt được mục tiêu trên thật  khơng hề đơn giản bởi nhiều lẽ: 
­ Ở nước ta hiện nay, việc dạy và học tiếng Anh trong nhà trường diễn ra 
trong mơi trường giao tiếp của thầy và trị cịn có rất nhiều hạn chế: Dạy 
học trong một tập thể lớn, trình dộ nhận thức có nhiều cấp độ khác nhau, 
phương tiện hỗ trợ giảng dạy chưa đồng bộ. Những điều này làm phân 
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun­ Trường Tiểu học Bình Dương
7


SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”

tán sự tập chung của học sinh, tác động rất lớn đến việc rèn luyện kĩ năng 
cho học sinh, làm chậm q trình tiếp thu kiến thức của học sinh và sự 
phân bố thời gian cho từng phần nội dung bài sao cho phù hợp với từng 
loại bài giảng (thực hành, kĩ năng) cũng là một tác động tới việc lựa chọn, 
nghiên cứu và áp dụng kĩ năng dạy từ vựng sao cho thích hợp.
­


Ngồi ra, cịn những yếu tố khác làm ảnh hưởng đến q trình làm giàu 
vốn từ của học sinh Tiểu học như:

+ Cảm giác khơng thoải mái, căng thẳng hay phân tán tư tưởng, bối rối vì 
những khái niệm trừu tượng khó hiểu về ngun tắc ngữ pháp cũng như 
cách áp dụng chúng.
+  Những hoạt động địi hỏi chúng phải tập trung chú ý trong một thời gian 
dài.
+  Sự nhàm chán.
+  Việc giáo viên chữa lỗi q nhiều.
Hơn nữa:
­

Do đa số học sinh cịn nhút nhát, thiếu tự tin, ngại phát âm, thực hành giao 
tiếp. Thêm vào đó,  cấu tạo âm tiết của ngoại ngữ có nhiều khác biệt, do 
đó khả năng  ghi nhớ từ, cấu trúc câu .. của các em cịn hạn chế.

­

Học sinh tiểu học rất hiếu động , dễ mất tập trung nên việc dạy ngơn 
ngữ mới cho các em gặp khơng ít  khó khăn.

­

Thiếu nhiều nguồn tài liệu cần thiết để giúp các em hiểu thêm văn hóa 
của các nước nói Tiếng Anh.

­

Thiếu mơi trường thực tế để học sinh có thể tham gia vào các hoạt động 

giao tiếp có ý nghĩa bằng Tiếng Anh.

­

Thiếu nguồn kinh phí để làm thêm đồ dùng học tập.

­

Nhiều phụ huynh đặc biệt phụ huynh ở vùng  nơng thơn chưa thấy được 
tầm quan trọng của việc học ngoại ngữ nên chưa quan tâm đến mơn học 

Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun­ Trường Tiểu học Bình Dương
8


SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”

này. Mặc dù rất khó khăn song chúng ta phải nhận thấy rằng việc học 
Tiếng Anh ở thời điểm này là sự khởi đầu cho việc xây dựng nền móng 
tri thức cơ bản cho học sinh, Là điều kiện cần thiết để các em tiến bước 
đến các bậc học cao hơn. Do vậy việc dạy và học Tiếng Anh ở tiểu học 
là vấn đề rất đáng quan tâm. Để giải quyết vấn đề đó, giáo viên cần tạo 
ra những hình thức dạy học phong phú, đa dạng. Trong đó việc vận dụng 
tốt các kỹ thuật và phương pháp dạy từ là một trong những  hình thức thu 
hút  được nhiều học sinh tham gia học tập và mang lại hiệu quả cao trong 
việc làm tăng vốn từ cho các em.
Chương II: NHỮNG GIẢI PHÁP ĐàĐƯỢC ÁP DỤNG TẠI TRƯỜNG 
TIỂU HỌC BÌNH DƯƠNG. 
A. Kế hoạch thực hiện :
1. Xác định trình độ tiếng Anh của học sinh. Cần thực tế về những việc giáo 

viên  trơng đợi các em làm.
2.  Suy nghĩ cách thức thiết kế nội dung bài học để học sinh có thể hiểu và 
sử dụng một cách đầy đủ, trọn vẹn từ vựng đã được dạy bằng cách:
­

Liên kết nội dung bài học với hiểu biết sẵn có của học sinh như thế nào?

­

Xây dựng thơng tin nền như thế nào?  Chiếu một đoạn video hoặc  một 
bài hát, hay đọc to một cuốn sách về chủ đề có liên quan.

­

Xác định ngơn ngữ và khái niệm nào cần được dạy trước.

­

Phát triển từ vựng thuộc phạm vi bài học như thế nào? 

­

Cần những dụng cụ hình ảnh trợ giúp nào?

3.  Cân nhắc xem có thể dạy như thế nào đối với những học sinh học theo 
phương thức bằng miệng, bằng hình ảnh, bằng âm thanh hay bằng vận 
động.
4.   Chuẩn bị các phương tiện trợ giúp giảng dạy như bản đồ, biểu đồ, tranh 
ảnh và thẻ ghi chú trước khi bắt đầu giờ dạy.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun­ Trường Tiểu học Bình Dương

9


SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”

5.   Bổ sung ngân hàng từ vựng vào các hoạt động của học sinh.
6.   Điều chỉnh bài khóa để giải thích lại các khái niệm bằng ngơn ngữ tiếng 
Anh dễ hiểu hơn. Lược bỏ những chi tiết khơng cần thiết.
7. Lựa chọn trị chơi phù hợp với từng bài học cụ thể để củng cố và kiểm tra 
việc nắm bắt và vận dụng từ đã học của học sinh.
8. Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học, đầu tư nghiên 
cứu các phần mềm phục vụ cho việc dạy từ, tích cực thiết kế trị chơi 
trên máy vi tính nhằm làm tăng vốn từ cho học sinh, chọn lọc và xây dựng 
kho tư liệu trị chơi có chất lượng để tích lũy thành hệ thống phục vụ 
thường xun, lâu dài và thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy từ 
vựng.
B. Biện pháp thực hiện
­ Để học sinh có hứng thú học tập, chủ động tích cực chiếm lĩnh tri thức thì 
trong dạy học giáo viên ln cố gắng  đảm bảo quy tắc 4 L (Learn – Live 
– Love – Laugh). (Học­ sống ­ u­ cười). Thật vậy khi dạy cho học sinh  
tiểu học chúng ta cần đảm bảo ngun tắc : Học mà chơi­ chơi mà học. 
Để tạo cho học sinh  cảm giác thoải mái, nhẹ nhàng, GV cố gắng rút 
ngắn khoảng cách giữa thầy và trị, xóa bớt mặc cảm tâm lí “sợ cơ”, cơ và 
trị cùng học cùng vui chơi như những người bạn. Khơng nhồi nhét hay 
biến học sinh  thành người thụ động mà trái lại phát huy tính tích cực 
trong mỗi cá nhân. Để là được điều đó ngành giáo dục  phải tạo ra một 
mơi trường thuận lợi cũng như cung cấp những nguồn thơng tin hữu ích, 
những giáo trình đã được chọn lựa cẩn thận và điều chỉnh phù hợp với 
lứa tuổi cùng những cơ hội luyện tập thích hợp. 
­ Về phía giáo viên cần làm gì  để nâng cao hiệu quả dạy từ vựng  cho học 

sinh Tiểu học?
Giáo Viên cần xác định được: 
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun­ Trường Tiểu học Bình Dương
10


SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”

8.

Cách trẻ học từ vựng

9.

Ngun tắc dạy Tiếng anh cho Trẻ

10.

Các phương pháp dạy từ vựng

11.

Cách chọn từ để dạy

12.

Các bước dạy từ

13.


Các kỹ thuật làm rõ nghĩa của từ

14.

Các thủ thuật kiểm tra từ

1. Cách trẻ học từ vựng: Để có những giờ dạy hiệu quả, người thầy khơng 
chỉ cần hiểu rõ thời điểm thích hợp hay trở ngại khiến trẻ “chán” học mà 
cịn phải nắm được phương thức trẻ tiếp cận một ngơn ngữ. Dưới đây là 
những tổng kết về cách trẻ học tiếng mà trong q trình dạy học tơi đã 
đúc kết được:
­

Có nhiều cơ hội tiếp xúc với ngoại ngữ đó.

­

Liên hệ các từ, mẫu câu với nhau và đặt chúng vào những ngữ cảnh rõ 
ràng, có liên quan chặt chẽ với nhau.

­

Sử dụng tất cả các giác quan của bản thân, quan sát và bắt chước, theo 
dõi và lắng nghe.

­

Khám phá, thử nghiệm, mắc lỗi và kiểm tra cách hiểu của bản thân.

­


Lặp đi lặp lại và cảm thấy tự tin khi chúng thiết lập được thói quen sử 
dụng kiến thức mới học được.

­

Cảm thấy được khích lệ, đặc biệt khi bạn bè các em  cũng đang học cùng 
thứ tiếng đó.

2. Ngun tắc dạy Tiếng anh cho Trẻ

Để trẻ tập trung vào bài học, giáo viên cần tn theo các ngun tắc dạy học 
cho trẻ:

Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun­ Trường Tiểu học Bình Dương
11


SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”

a. Chơi hơn dạy. đây là phương pháp “Dạy mà khơng dạy”, giáo viên tạo sân 

chơi đa dạng, nhiều màu sắc bằng tiếng Anh cho học sinh, hướng dẫn 
học sinh làm chủ sân chơi và từng bước bổ sung vào các hoạt động khác.
b. Hoạt động, hình ảnh hơn lý thuyết. Hình ảnh, trị chơi, nhạc họa, diễn 

kịch... nói chung là các hoạt động nhằm giúp học sinh tham gia vào mơi 
trường sử dụng tiếng Anh một cách tự nhiên, khơng gượng ép.
c. Học cụ hơn giáo trình. Việc bám theo một giáo trình nào đó sẽ hạn chế năng 


lực sáng tạo của cả thầy lẫn trị. Hơn nữa, để có thể đa dạng hóa các hoạt 
động trong lớp, việc tăng cường học cụ là điều cần thiết. 
d. Nghe ­ nói nhiều hơn đọc ­ viết. Thực tế cho thấy kỹ năng nghe nói rất 

quan trong, dễ học và bắt chước hơn  trong học ngoại ngữ. Và khi nghe 
nói được, học sinh đã từng bước xây dựng được tâm lý tự tin trong sử 
dụng tiếng Anh.
e. Bắt chước hơn ngữ pháp. Bắt chước là khơng thể thiếu được đối với 

thiếu nhi, đặc biệt trong học ngoại ngữ. Bắt chước giúp q trình học tập 
đi nhanh hơn, trong đó kể cả việc áp dụng từ vụng vào  các mẫu câu căn 
bản.
f.

Vui hơn cho điểm. Tạo khơng khí lớp học sinh động, lí thú, khuyến khích 
học sinh có  động cơ  học tâp tốt hơn là điểm số.

3. Các phương pháp dạy từ vựng

Như  chúng ta đã biết, lịch sử dạy và học từ vựng tiếng Anh đã trải qua 
nhiều phương pháp khác nhau như: phương pháp Ngữ pháp–Dịch, phương 
pháp Nghe–Nhìn, phương pháp Nghe ­ Nói, phương pháp Giao tiếp, v.v. 
4. Cách chọn từ để dạy

Tiếng Anh có hằng trăm ngàn từ, vì thế việc dạy từ mới quả là một nhiệm 
vụ khơng hề dễ dàng đối với các giáo viên ngoại ngữ. Hơn nữa, học sinh 
khơng cần phải dùng chính xác tất cả những từ đã học vì đơi lúc các em 
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun­ Trường Tiểu học Bình Dương
12



SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”

chỉ cần nhận ra và hiểu được thơng điệp mà những từ đó chuyển tải.  Vì 
thế, việc chọn từ để dạy dựa vào tần suất sử dụng và cơng dụng của từ 
theo nhu cầu của học sinh là rất quan trọng. 
Ở mơi trường tiểu học hiện nay, khi nói đến ngữ liệu mới là chủ yếu nói 
đến ngữ pháp và từ vựng, từ vựng và ngữ pháp ln có mối quan hệ 
khắng khít với nhau, ln được dạy phối hợp để làm rõ nghĩa của nhau. 
Tuy nhiên dạy và giới thiệu từ vựng là vấn đề cụ thể cần xem xét theo 
mục đích của đề tài mà tơi chọn. Thơng thường trong một bài học ln 
xuất hiện những từ mới, xong khơng phải từ mới nào cũng cần đưa vào 
để dạy. Để chọn từ cần dạy, giáo viên cần xem xét những vấn đề:
­ Từ chủ động (active vocabulary)
­ Từ bị động (passive vocabulary)
Chúng ta đều biết cách dạy hai loại từ này khác nhau. Từ chủ động có liên 
quan đến bốn kỹ năng (nghe – nói – đọc – viết). Đối với loại từ này giáo 
viên cần đầu tư thời gian để giới thiệu và cho học sinh tập nhiều hơn.
Với từ bị động giáo viên chỉ cần dừng ở mức nhận biết, khơng cần đầu tư 
thời gian vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần biết lựa chọn và 
quyết định xem sẽ dạy từ nào như một từ chủ động và từ nào như một từ 
bị động.
­ Khi dạy từ mới cần làm rõ ba yếu tố cơ bản của ngơn ngữ là:
+ Form.
+ Meaning.
+ Use.
Đối với từ chủ động ta chỉ cho học sinh biết chữ viết và định nghĩa như từ 
điển thì chưa đủ, để cho học sinh biết cách dùng chúng trong giao tiếp, 
giáo viên cần cho học sinh biết cách phát âm, khơng chỉ từ riêng lẻ, mà 


Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun­ Trường Tiểu học Bình Dương
13


SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”

cịn biết phát âm đúng những từ đó trong chuỗi lời nói, đặc biệt là biết 
nghĩa của từ.
­Số lượng từ cần dạy trong bài tuỳ thuộc vào nội dung bài và trình độ của 
học sinh. Khơng bao giờ dạy tất cả các từ mới, vì sẽ khơng có đủ thời 
gian thực hiện các hoạt động khác. Tuy nhiên, trong một tiết học ở tiểu 
học theo tơi chỉ nên dạy tối đa là 6 từ.
­ Trong khi lựa chọn từ để dạy, tơi xem xét đến hai điều kiện sau: 
+ Từ đó có cần thiết cho việc hiểu văn bản khơng ?
+ Từ đó có khó so với trình độ học sinh khơng ?
­ Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản và phù hợp với trình độ của 
học sinh, thì nó thuộc nhóm từ tích cực, do đó ta phải dạy cho học sinh 
nắm vững với những biện pháp cụ thể tơi sẽ nêu bên  dưới.
­ Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản nhưng khó so với trình độ của 
học sinh, thì nó khơng thuộc nhóm từ tích cực, do đó ta nên giải thích rồi 
cho học sinh hiểu nghĩa từ đó ngay.
­ Nếu từ đó khơng cần thiết cho việc hiểu văn bản và cũng khơng khó lắm thì 
bạn nên u cầu học sinh đốn.
5. Các bước dạy từ

 Bước giới thiệu bài, giới thiệu chủ đề: đây là bước khá quan trọng trong 
việc dạy từ vựng. Bước này sẽ quyết định sự thành cơng của tiết học, nó 
sẽ gợi mở cho học sinh liên tưởng đến những từ sắp học qua chủ điểm 
vừa mới được giới thiệu.
Điều quan trọng nhất trong giới thiệu từ mới là phải thực hiện theo trình tự: 

nghe, nói, đọc, viết. Đừng bao giờ bắt đầu từ hoạt động nào khác “nghe”. 
Hãy nhớ lại q trình học tiếng mẹ đẻ của chúng ta, bao giờ cũng bắt đầu 
bằng nghe, bắt chước phát âm rồi mới tới những hoạt động khác. Hãy 
giúp cho học sinh của bạn có một thói quen học từ mới một cách tốt nhất:
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun­ Trường Tiểu học Bình Dương
14


SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”

­ Bước 1: “nghe”, cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu hoặc dùng 
CD giọng bản ngữ là tốt nhất.
­ Bước 2: “nói”, sau khi học sinh đã nghe được ba lần bạn mới u cầu học 
sinh nhắc lại. Khi cho học sinh nhắc lại ,  cần chú ý cho cả lớp nhắc lại 
trước, sau đó mới gọi cá nhân để kiểm tra và sửa lỗi ngay lập tức cho các 
em. 
­ Bước 3: “đọc”, viết từ đó lên bảng và cho học sinh nhìn vào đó để đọc. Cho 
học sinh đọc cả lớp, rồi đọc cá nhân và sửa lỗi cho học sinh.
­ Bước 4: “viết”, sau khi học sinh đã đọc từ đó một cách chính xác rồi bạn 
mới u cầu học sinh viết từ đó vào vở. 
­ Bước 5:  Xác định xem học sinh có hiểu nghĩa của từ  khơng.
­ Bước 6: Đánh trọng âm từ: phát âm lại từ và u cầu học sinh nhận diện âm 
tiết có trọng âm và đánh dấu.
­ Bước 7: cho câu mẫu và u cầu học sinh xác định từ loại của từ mới học.
6. Các thủ thuật làm rõ nghĩa của từ

1. Visual (nhìn): cho học sinh nhìn tranh ảnh, vẽ phác hoạ cho các em nhìn, 
giúp giáo viên ngữ nghĩa hố từ một cách nhanh chống.
e.g.  a car


e.g. a flower

2. Mine (điệu bộ): Thể hiện qua nét mặt, điệu bộ.
e.g. bored
Teacher looks at watch, makes bored face, yawns
T. asks, “How do l feel”

e.g. (to) jump
T. jumps
T. asks, “What am l doing?”

3. Realia (vật thật): Dùng những dụng cụ trực quan thực tế có được.
e.g. limes (count), rice (uncount.)
T. brings real limes and rice into the class.
T. asks, “What’s this?”

e.g. open (adj.), closed (adj.)
T. opens and closes the door
T. says, “Tell me about the door: it’s..........what?”

Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun­ Trường Tiểu học Bình Dương
15


SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”

4. Situation / explanation:
e.g. honest
T. explains, “I don’t tell lies. I don’t cheat in the exams. I tell the truth.”
T. asks, “What am I? Tell me the word in Vietnamese.”


5. Example
e.g. fumiture
e.g. (to) complain
T. lists examples of fumiture: “tables, chairs, beds  T. saya, “This room is too noisy and too small. It’s 
– these are all ... fumiture ... Give me another 
no good (etc.)”
example of... fumiture...”
T. asks, “What am I doing?”

6. Synonym \ antonym (đồng nghĩa \ trái nghĩa): Giáo viên dùng những từ 
đã học rồi để giảng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa.
e.g. intelligent
T. asks, “What’s another eord for clever?”

e.g. stuppid
T. asks, “What’s the opposite of clever?”

7. Translation (dịch): Giáo viên dùng những từ tương đương trong tiếng Việt 
để giảng nghĩa từ trong tiếng Anh. Giáo viên chỉ sử dụng thủ thuật này 
khi khơng cịn cách nào khác, thủ thuật này thường được dùng để dạy từ 
trừu tượng, hoặc để giải quyết một số lượng từ nhiều nhưng thời gian 
khơng cho phép, Giáo viên gợi ý học sinh tự dịch từ đó
e.g. (to) forget
   T. asks, “How do you say `qn` in English?”

8. Teacher’s eliciting questions : 
Để giới thiệu từ mới, giáo viên dạy cho học sinh theo bốn kỹ năng nghe – nói 
– đọc – viết.
+ Nghe: Giáo viên đọc mẫu, học sinh lắng nghe.

+ Nói: Giáo viên đọc từ, học sinh đọc lại.
+ Đọc: Giáo viên viết từ lên bảng, học sinh đọc từ bằng mắt, bằng miệng.
+ Viết: Học sinh viết từ vào tập.
Trong khi dạy từ mới phải ghi nhớ các điểm sau: Nên giới thiệu từ trong mẫu 
câu, ở những tình huống giao tiếp khác nhau, giáo viên kết hợp việc làm 
việc đó, bằng cách thiết lập được sự quan hệ giữa từ củ và từ mới, từ 
vựng phải được củng cố liên tục.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun­ Trường Tiểu học Bình Dương
16


SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”

Giáo viên thường xun kiểm tra từ vựng vào đầu giờ bằng cách cho các em 
viết từ vào bảng con và giơ lên, với cách này giáo viên có thể quan sát 
được tồn bộ học sinh ở lớp, bắt buộc các em phải học bài và nên nhớ 
cho học sinh vận dụng từ vào trong mẫu câu, với những tình huống thực 
tế giúp các em nhớ từ lâu hơn, giao tiếp tốt và mang lại hiệu quả cao.
Để học sinh tiếp thu bài tốt địi hỏi khi dạy từ mới, giáo viên cần phải lựa 
chọn các phương pháp cho phù hợp, chúng ta cần chọn cách nào ngắn 
nhất, nhanh nhất, mang lại hiệu quả cao nhất, là sau khi học xong từ 
vựng thì các em đọc được, viết được và biết cách đưa vào các tình huống 
thực tế.
7. Cách thủ thuật kiểm tra từ vựng
Nhiều học sinh phàn nàn rằng mặc dù đã nhắc đi nhắc lại một từ mới nào đó 
rất nhiều lần, thậm chí khi các em  cảm thấy đã nhớ được từ mới ấy 
nhưng lên lớp, nó lại biến đi đâu mất. Vì vậy giáo viên cần vận dụng 
hiểu biết về cách thức lưu giữ thơng tin của não bộ để nâng cao chất 
lượng học từ vựng của học sinh. 
a. Làm cho bài học dễ ghi nhớ

Có rất nhiều cách để làm cho bài giảng dễ dàng đi vào bộ nhớ của học sinh 
như dùng tranh ảnh; lồng từ mới vào những ngữ cảnh sử dụng thực tế, 
thú vị; kể những câu chuyện tiếng Anh có những từ mà học sinh cần học. 
Bên cạnh đó, giáo viên  có thể tạo điều kiện để học sinh có thể sử dụng 
những từ mới học ấy theo cách riêng của từng em để hồn thành những 
nhiệm vụ học tập thực sự hữu ích cho các em trong cuộc sống. 
b. Tạo điều kiện để học sinh được thường xun sử dụng những từ đã 
học
Chìa khố để dạy học thành cơng là lặp lại theo những cách thức khác nhau, 
sử dụng các kỹ năng khác nhau. Nhằm giúp học sinh nhớ ngay được các 
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun­ Trường Tiểu học Bình Dương
17


SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”

từ vựng hay cấu trúc, chúng ta có thể sử dụng cách lặp lại đơn giản bằng 
trị chơi vui nhộn, nó có thể xua tan sự buồn tẻ của giờ học thay vào đó là 
tạo ra mơi trường học tập vui vẻ làm tăng sự hứng thú của học sinh đối 
với việc học, khiến các em ln sẵn sàng tham gia giờ học.
Sau đây là những trị chơi nhằm củng cố và tăng vốn từ cho học sinh:
1. Bingo: Sử dụng trị chơi này nhằm tăng cường năng lực ghi nhớ và nghe 

hiểu cùa học sinh. Trị chơi này thích hợp để củng cố về các chủ đề như:  
Số đếm (Number), Bảng chữ cái (The Alphabet), từ chỉ  nghề nghiệp 
(Occupation), Màu sắc (colors), quả (Fruit), thú vật (animals), trang phục 
(clothes), nghề nghiệp (jobs)…
+ Giáo viên cho một số từ đã học.
+ Mỗi học sinh chọn 9, 16, hoặc 25 từ trong số các từ đó và viết vào vở.
+ Giáo viên đọc các từ khơng theo trật tự.

+ Học sinh đánh dấu   vào từ đã chọn khi nghe giáo viên đọc từ đó.
+ Học  sinh nào đánh dấu được 3, 4, hoặc 5  ơ vng theo hàng ngang, hoặc 
trên  xuống , hoặc theo đường chéo thì nói “ Bingo” và  học sinh đó thắng 
cuộc. 
+ Giáo viên phát thưởng cho học sinh đó.

 
Grade 3 unit 8

   
grade 5: unit 9

Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun­ Trường Tiểu học Bình Dương
18


SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”

2. Bus stop

+ Chia lớp thành các nhóm nhỏ, phát handouts cho các nhóm 
+ Giáo viên đọc bảng chữ cái theo thứ tự, các nhóm lắng nghe, đến chữ cái 
mà các em có thể tìm từ được ở cả 3 chủ đề thì gọi “Bus stop”
+ Giáo viên ngừng lại khoảng 30 giây cho các nhóm tìm kết quả.
+ Nhóm nào tìm đủ và đúng từ cả ba chủ đề thì được ghi điểm.
Subjects
The Alphabet
B
C
K

R
P

Toys

Animals

Food

ball
Car
Kite
Robot
Puzzle

Bear
Cat
Kangaroo
Rabbit
Panda

Bread
Cake
Ketchup
Rice
Pizza

3. Crossword: ( Trị chơi ơ chữ)

Để kiểm tra vốn từ của các em tơi cũng thường xun cho các em chơi trị chơi ơ 

chữ: thơng qua  hình ảnh gợi ý, các em đốn các chữ cần tìm, nếu đội nào 
đốn được nhiều ơ chữ đúng sẽ thắng cuộc.

Grade 5­ unit 15 : what would you like to be in the future?

Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun­ Trường Tiểu học Bình Dương
19


SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”

Grade 3: unit 15: do you have any pets?
4. Matching: 

Đây cũng là một họat động rất phổ biến trong tiết dạy từ vựng, HS phải nối 
từ với nghĩa của nó và ngược lại, hoặc cũng có thể là nối cặp từ trái 
nghĩa, số ít với số nhiều... tùy theo nội dung hay chủ ý của GV.
­

Chia lớp làm nhiều nhóm nhỏ

­

Phát wordsheet cho các nhóm

­

u cầu thực hiện theo nhóm

­


Các nhóm kiểm tra chéo kết quả bài làm của nhau

­

Thưởng cho nhóm đạt  kết qủa  cao nhất

Ví dụ 1: Connect the dots to match the animals and their names 

Ví dụ 2: đọc và nối

Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun­ Trường Tiểu học Bình Dương
20


SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”

Grade 3: unit 12: this is my house
5. Slap the board 

+ Giáo viên viết từ mới hoặc đính tranh lên bảng.
+ Gọi hai nhóm lên bảng, mỗi nhóm 6 học sinh
+ u cầu các nhóm đứng cách nhau một khoảng bằng  nhau.
+ Giáo viên đọc to một từ Tiếng Anh 
+ Lần lượt học sinh ở hai nhóm chạy lên bảng, vỗ vào tranh hoặc từ được 
gọi.
+ Học sinh thuộc nhóm nào làm đúng và nhanh hơn thì nhóm đó ghi điểm.
+ Nhóm nào ghi được nhiều điểm hơn thì thắng cuộc.
( Với trị chơi này, giáo viên có thể đọc số đếm, học sinh tìm số và tự đọc lại 
từ ứng với số đó)


6. Charades ( trị chơi đố chữ)

Trị chơi này giúp các em biết cách dùng cử chỉ để diễn tả nghĩa của từ.

Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun­ Trường Tiểu học Bình Dương
21


SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”

Giáo viên  đặt phiếu từ úp mặt xuống thành từng chồng. Một học sinh nhặt 
phiếu trên cùng, dùng cử chỉ để diễn tả nghĩa của từ ấy, cả lớp đốn từ, 
viêt vào bảng con.
Hoạt động này phù hợp với từ chỉ nghề nghiệp, con vật, các từ chỉ hoạt 
động…
Ví dụ: Cho các tranh chỉ hoạt động, 1 HS miêu tả. Lớp viết bảng con.

7.  Jumble words
­

GV viết một số từ có các chữ bị xáo trộn lên bảng.

­

u cầu HS sắp xếp lại các chữ cái thành từ có nghĩa.

Grade 5: unit 17: what would you like to eat?
8. The Alphabet Game:


+ Chia lớp làm ba đội.
+ Giáo viên nói 1 chữ cái. Học sinh tìm các  từ bắt đầu bằng chữ cái đó và ghi 
vào giấy.
+ Nhóm nào ghi được nhiều từ hơn thì được ghi điểm.
Ví dụ: 
T: It starts with  D /di/ 
Ss: dog, doll, desk, donkey, durian…
T: It starts with  T /ti/ 
Ss: table, tiger, ten,….
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun­ Trường Tiểu học Bình Dương
22


SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”

T: It starts with  B /bi/ 
Ss: baby, boy, book, bag, bike, bed…..
9.  What’s missing?

Ở trị chơi này tất cả học sinh đều tham gia độc lập và ghi phần trả lời ra 
bảng con của mình. Giáo viên  cho xuất hiện một số từ, sau đó cho biến 
mất 1 từ, HS phát hiệt ra từ biến mất và ghi bảng con. thời gian suy nghĩ 
cho mỗi từ là 20 giây, thí sinh đồng loạt giơ bảng con lên, GV lần lượt 
cho các từ khác xuất hiện và  biến mất, HS phát hiện và ghi bảng.
10.  Pelmanism ( Trị chơi trúc xanh)

Thể lệ:
­

Chia lớp làm 2 đội. 


­

Mỗi đội lần lượt cử 1 thành viên trong đội lật 2 thẻ. Nếu 2 thẻ khớp nhau 
thì thì được tính điểm (điểm 10). Nếu khơng khớp, lật úp thẻ  lại như cũ 
và tiếp tục trị chơi cho đến khi tất cả các thẻ được lật. Nhóm nào được 
nhiều điểm hơn thì thắng.

Ví dụ: Xếp các hiện tượng thời tiết đúng với các
11.  Shark attack (Cá mập tấn cơng)

Chia lớp làm 2 đội. 
Giáo viên gợi ý số chữ cái  của  từ cần đốn bằng các vạch, hoặc ơ. 
u cầu HS trong mỗi nhóm đốn các chữ cái có trong từ.
Nếu đội nào đốn sai thì rớt xuống một bậc.
Đội nào rớt hết 4 bậc thì thua cuộc.
Ví dụ:
              
12. Kim’s game:

Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun­ Trường Tiểu học Bình Dương
23


SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”

(Giáo viên có thể  dùng tranh ảnh với các chủ đề khác nhau để học sinh 
chơi.)
Thể lệ: 
­


Chia lớp làm 3 đội chơi. 

­

Quan sát lần lượt 6 bức tranh. 

­

Các đội chơi nhớ và ghi lại tên các bức tranh đó bằng Tiếng Anh trong 
thời gian 1 phút. Ghi đúng mỗi bức  tranh  đội chơi sẽ được 10 điểm. 

Ví dụ:

13.  Game: Face to face ( Trị chơi  đối mặt)

Trị chơi gồm 3 vịng chơi
Mời một số HS tham gia trị chơi.
Vịng 1: GV đưa ra chủ đề quen thuộc. Ex. Tell the names of pets.
Vịng 2: GV đưa ra chủ đề tiếp theo khó hơn chủ đề trước. Ex. Tell the 
names of  wild animals.
Vịng 3: GV nêu chủ đề khó. Ex.Tell the names of Retiles.
HS khơng trả lời được sẽ bị loại khỏi cuộc chơi qua 2 vịng đầu. Vịng cuối 
cùng cịn lại 2 HS, em nào trả lời nhiều hơn thì thắng cuộc. 
      
14.  Pass the cards (Chuyền thẻ)

Trị chơi này  tạo điều kiện cho tất cả học sinh cùng được nói các từ đã học.
+ Chia lớp thành 3 đội,  cho học sinh xếp thành ba hàng. 
+ Giao cho ba em đầu hàng một số thẻ từ. 

+ Ba em này lần lượt đọc các từ  đó  và chuyền cho các bạn đứng ngay sau 
mình.
+ Mỗi học sinh nhận được từ điều phải đọc to từ đó lên.
+ Đội nào hồn thành trước là đội chiến thắng.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun­ Trường Tiểu học Bình Dương
24


SKKN: “Tạo hứng thú cho học sinh qua cách dạy và kiểm tra từ vựng Tiếng Anh cấp tiểu học”

15.  A long sentence

­ Chia lớp thành nhóm 6
­ GV đọc một câu kết thúc bằng một từ trong danh mục từ vựng muốn lớp luyện.
( Ex. cat, rabbit, monkey, bird, dog, fish)
T: I like rabbits.
S1: I like rabbits and birds.
S2: I like rabbits, birds and cats.
S3: I like rabbits, birds, cats and monkeys.
S4:………………………… S5: …………………S6: ……………………
16.   Freeze

u cầu HS đứng tại chỗ.
GV hướng dẫn, Ex. Wave, run, jump. HS dùng điệu bộ diễn tả các hoạt 
động.
Khi GV đọc Freeze! HS phải ngừng và đứng n ở tư thế đang miêu tả hoạt động.
HS ngừng chậm nhất phải bị loại và phải ngồi xuống.
Tiếp tục trị chơi đến khi một nhóm giành chiến thắng.
17.  A spelling stair


+ Chia lớp làm hai nhóm 
+ Các em tuần tự viết lên bảng các từ thành hình bậc thang, từ sau được bắt 
đầu bằng chữ cái cuối cùng của từ đứng trước.
+ Nhóm nào khơng tìm ra từ tiếp theo trước là nhóm thua cuộc. Nhóm kia giải 
đáp đúng từ sẽ được thưởng.
a. A letter ladder

Giáo viên  viết lên bảng một từ ngắn. Các em sẽ phải viết một từ mới bắt 
đầu bắng chữ cái đầu tiên của một từ đã cho và dài hơn từ đã cho một 
chữ cái.
Ví dụ: 
Người thực hiện: Nguyễn Thị Xun­ Trường Tiểu học Bình Dương
25


×