Một số biện pháp giúp học sinh đọc thơ đúng và tổ chức trị chơi trong dạy học tập đọc lớp Một.
MỤC LỤC
MỤC LỤC
..................................................................................................................................
1
PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ
...........................................................................................................
1
I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
...........................................................................................................
1
II. THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG
.....................
2
III. SỐ LIỆU KHẢO SÁT
.........................................................................................................
2
PHẦN II GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
...........................................................................................
4
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
.................................................................................................................
4
II. THỰC TRẠNG DẠY HỌC
...................................................................................................
4
1. Đối với giáo viên
...................................................................................................................
4
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
.................................................................................
6
1. Biện pháp thứ nhất: Giáo viên cần chuẩn bị chu đáo cho tiết học.
.....................................
6
3. Biện pháp thứ ba: Hướng dẫn đọc đúng tiếng, từ khó.
.....................................................
11
5. Biện pháp thứ năm: Tổ chức linh hoạt tro ch
̀ ơi hoc tâp.
̣ ̣
....................................................
21
PHẦN III KẾT LUẬN
............................................................................................................
30
Một số biện pháp giúp học sinh đọc thơ đúng và tổ chức trị chơi trong dạy học tập đọc lớp Một.
PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ
I.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mơn Tiếng Việt ở trường Tiểu học có nhiệm vụ vơ vùng quan trọng đó
là hình thành 4 kỹ năng: Nghe – nói đọc – viết cho học sinh. Tập đọc là một
phân mơn của chương trình Tiếng Việt bậc tiểu học. Đây là phân mơn có vị
trí đặc biệt trong chương trình vì nó đảm nhiệm việc hình thành và phát triển
kỹ năng đọc, một kỹ năng quan trọng hàng đầu của học sinh ở bậc Tiểu học
đầu tiên. Kỹ năng đọc có nhiều mức độ: đọc đúng, đọc nhanh (lưu lốt, trơi
chảy), đọc có ý thức (thơng hiểu được nội dung những điều mình đọc hay cịn
gọi là đọc hiểu) và đọc diễn cảm. Những kỹ n ăng này khơng phải tự nhiên mà
có nên việc dạy học phải có định hướng, có kế hoạch từ lớp 1 đến lớp 5 trong
bậc Tiểu học.
Bước vào lớp 1, cuộc sống của trẻ có nhiều biến đổi to lớn. Thứ nhất trẻ
phải làm quen với mơi trường mới, bạn bè mới, thầy cơ giáo mới và đặc biết là
những mơn học mới đem lại những hiểu biết về tự nhiên, xã hội. Việc dạy đọc
ở lớp 1 cũng quan trọng bởi từ chỗ các em cịn phải đọc đánh vần từng tiếng
đến việc đọc thơng thạo được một văn bản là việc tương đối khó với các em.
Mục tiêu của giờ dạy Tiếng Việt là phải hướng đến giáo dục học sinh u
Tiếng Việt bằng cách nêu bật sức mạnh biểu đạt của Tiếng Việt, sự giàu
đẹp của âm thanh, sự phong phú của ngữ điệu trong việc biểu đạt nội dung.
Thế nhưng hiện nay, ở trường Tiểu học, mặt âm thanh của ngơn ngữ, đặc
biệt ngữ điệu chưa được chú ý đúng mức. Đó là một trong những lý do cho
học sinh của chúng ta đọc và nói chưa tốt. Đó cũng là ý do khiến cho trong
nhiều trường hợp, học sinh khơng hiểu đúng văn bản được đọc.
Tập đọc là một mơn học có vị trí quan trọng đặc biệt trong chương trình
Tiểu học. Nó là cơng cụ để học tập những mơn khác. Nó tạo ra hứng thú và
động cơ học tập. Nó tạo điều kiện để học sinh có khả năng tự học và tinh
thần học tập cả đời. Nó là một khả năng khơng thể thiếu được của con
người trong thời đại văn minh. Như vậy, dạy đọc có một ý nghĩa vơ cùng to
lớn vì nó bao gồm các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển.
Thơ là một loại tác phẩm văn học được viết theo thể loại văn vần. Ngay
từ nhỏ các em đã được tiếp xúc với những bài thơ, bài ca dao qua các bài hát
ru. Do thể loại văn vần nên thơ dễ nghe và dễ nhớ. Mặt khác, các câu thơ, các
khổ thơ khơng chỉ có hình ảnh, mà cịn chứa nhạc điệu trong đó. Vì vậy các
bài thơ thường được các em đón nhận một cách nhiệt tình. Tuy nhiên, do mới
tiếp xúc với việc học chữ, nên việc đọc với các em cịn khó khăn những đọc
1/30
Một số biện pháp giúp học sinh đọc thơ đúng và tổ chức trị chơi trong dạy học tập đọc lớp Một.
thơ cho đúng vần điệu, đúng nhịp của câu thì cần phải có một có một q
trình rèn luyện nhất định. Trong chương trình Tiếng Việt lớp 1 có rất nhiều
bài thơ được đưa vào chương trình. Ngay cuối học kỳ 1 đã có những bài thơ,
câu thơ được đưa vào. Sang học kỳ 2, học sinh bắt đầu làm quen với mơn
Tập đọc. Trong đó có đọc các đoạn văn, các bài thơ ngắn, nhưng nhìn chung
chủ yếu là thơ.
Hiện nay, việc đọc các văn bản của học sinh cịn sai rất nhiều. nhất là
đọc thơ các em thường khơng đọc đúng vần điệu, ngắt nhịp lấy hơi khơng
đúng nên khi nghe một bài thơ sẽ kém thuyết phục. Việc giúp các em đọc
đúng nhất là đọc đúng các bài thơ sẽ làm tăng nhận thức Tiếng Việt của các
em. Đồng thời khi nghe một bài thơ đọc đúng các em sẽ cảm nhận được phần
nào tâm hồn của bài thơ từ đó các em hứng thú hơn nữa trong việc học tập
của mình.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giúp các em đọc đúng tiếng, đọc liền
tiếng trong từ, trong câu, đọc đúng ngữ điệu, biết cách ngắt nghỉ hơn trong
văn bản thơ, cũng như văn bản văn xi. Những băn khoăn này chính là lý do
tơi chọn đề tài: “Một số biện pháp giúp học sinh đọc thơ đúng và tổ chức
trị chơi trong dạy học tập đọc lớp Một”.
II. THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG
DỤNG
1. Thời gian nghiên cứu đề tài từ tháng 09 năm 2018 đến tháng 03 năm 2019.
2. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 1, trường Tiểu học.
3. Đối tượng nghiên cứu: “Một số biện pháp giúp học sinh đọc thơ đúng
và tổ chức trị chơi trong dạy học tập đọc lớp Một”.
III. SỐ LIỆU KHẢO SÁT
Khi bắt đầu vào học kỳ hai tơi đã tiến hành khảo sát khả năng đọc các bài
thơ của học sinh có trong chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt Lớp 1.
Bảng 1: Mức độ hứng thú và u cầu cần đạt về kĩ năng đọc và mức độ
hứng thú với mơn Tập đọc trước khi áp dụng sáng kiến ( Số liệu lấy vào thời
điểm tháng 9/2018)
Sĩ số
67
Mức độ hứng thú
Thích Bình thường Khơng thích
SL %
15 22,4
SL
20
%
29,8
SL
32
%
47,8
2/30
u cầu cần đạt về kĩ năng đọc
Đọc chậm,
Đọc đúng Đọc lưu lốt
ngọng
SL
%
SL
% SL
%
23
34,3
32 47,8 12 17,9
Một số biện pháp giúp học sinh đọc thơ đúng và tổ chức trị chơi trong dạy học tập đọc lớp Một.
Nhìn vào số liệu trên chúng tơi nhận thấy kĩ năng đọc của các em cịn chưa
tốt, nhất là đọc thơ. Vào giai đoạn này để đọc được các câu thơ theo đúng là
cả một vấn đề rất lớn đối với các em. Vì vậy, việc rèn đọc đúng cho học sinh
trong các tiết Tập đọc ở lớp Một nói chung và đọc thơ nói riêng là một việc
làm vơ cùng quan trọng và cần thiết.
3/30
Một số biện pháp giúp học sinh đọc thơ đúng và tổ chức trị chơi trong dạy học tập đọc lớp Một.
PHẦN II GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Tập đọc là một phân mơn có vị trí hết sức quan trọng trong mơn Tiếng
Việt nhất là trong thời đại bùng nổ thơng tin hiện nay. Đọc thơng viết thạo là
một u cầu đặt ra với bất cứ học sinh Tiểu học nào, ngay từ những ngày
đầu tiên đến trường các em đã phải học đọc mặc dù ở giai đoạn này việc đọc
của các em mới chỉ dừng lại ở mức độ nhận diện kí hiệu chữ viết và giải mã
bằng âm thanh song đây là một giai đoạn rất quan trọng bởi đó là giai đoạn
học sinh phải học để đọc và làm nền tảng cho những giai đoạn tiếp theo, giai
đoạn đọc để học. Càng về sau u cầu đặt ra trong việc đọc càng được nâng
cao, từ việc đọc để hiểu được nội dung văn bản đến việc phát triển kĩ năng
đọc diễn cảm. Dạy học Tập đọc ở Tiểu học là một việc làm hết sức có ý
nghĩa trong việc hình thành và phát triển kĩ năng đọc cho học sinh, nó khẳng
định sự cần thiết cho việc hình thành và phát triển một cách có hệ thống và có
kế hoạch năng lực đọc cho học sinh. Thơng qua phân mơn Tâp đoc ma trau dơi
̣
̣
̀
̀
vơn Tiêng Viêt, vơn hoc văn va phat triên t
́
́
̣
́ ̣
̀ ́
̉ ư duy, mở rơng vơn hiêu biêt cua hoc
̣
́
̉
́ ̉
̣
sinh vê cc sơng. Bơi d
̀ ̣
́
̀ ưỡng tư tưởng tinh cam trong sang, u cai đep, cai
̀
̉
́
́ ̣
́
thiên, co thai đơ
̣
́ ́ ̣ ứng xử tơt trong cc sơng, u Tiêng Viêt.
́
̣
́
́
̣
II. THỰC TRẠNG DẠY HỌC
Qua nhiều năm giảng dạy và trao đổi với đồng nghiệp tơi đã có những
nhận xét chung về thực trạng dạy học như sau:
1. Đối với giáo viên
Nhìn chung giáo viên tiểu học đều rất coi trọng tiết tập đọc. Giáo viên
đã nghiên cứu phương pháp dạy Tập đọc để dạy tốt song chưa đi sâu lựa
chọn phương pháp cho phù hợp để tiết dạy đạt kết quả cao nhất. Bên cạnh
đó một số giáo viên chưa chú ý và coi trọng tính luyện tập, thực hành của học
sinh. Tơi thấy trách nhiệm của người giáo viên rất quan trọng trong sự nghiệp
trồng người. Mục tiêu của giáo dục tiểu học là hình thành cho học sinh những
cơ sở ban đầu về mơn Tiếng Việt trong đó có phân mơn Tập đọc. Tập đọc là
phân mơn thực hành vì vậy nhiệm vụ của nó là hình thành kĩ năng đọc cho
học sinh. Dạy đọc giáo dục lịng ham đọc sách cho học sinh giúp cho các em
thấy được đây chính là con đường đặc biệt để tạo cho mình một cuộc sống
trí tuệ phát triển. Tập đọc góp phần là giàu vốn kiến thức ngơn ngữ, bồi
dưỡng cho học sinh lịng u cái thiện, cái đẹp, dạy cho các cách tư duy có
hình ảnh. Xuất phát từ nhiệm vụ của mơn học ,động cơ dạy học của mơn
học người giáo viên phải ln nhiệt tình trong giảng dạy. Người giáo viên
4/30
Một số biện pháp giúp học sinh đọc thơ đúng và tổ chức trị chơi trong dạy học tập đọc lớp Một.
phải hiểu rõ nội dung bài tập đọc dể truyền đạt cho học sinh kĩ năng đọc
đúng. Người giáo viên phải đọc tốt, đọc hay thì mới rèn khả năng đọc cho
học sinh .
2. Đối với học sinh
Qua nắm bắt chất lượng đọc của học sinh trong những năm học trước
đây, tơi nhận thấy kĩ năng đọc của một số học sinh cịn tồn tại. Đó là hiện
tượng đọc chậm so với u cầu tốc độ đọc, đọc ngọng thanh (hỏi, ngã, sắc)
đọc ngọng vần (vần anh, inh, ach); phát âm sai phụ âm (tr/ch, s/x, l/n); đặc
biệt ngọng nhiều nhất là l/n; n đọc là l).
Ví dụ :
Sai vần: anh/ăn và ach/ăt.
Tiếng “Anh” học sinh đọc là “ăn”
Từ “Anh em” học sinh đọc là “ăn em”
Từ “Tờ tranh” học sinh đọc là “ tờ trăn”
Từ “Có khách” học sinh đọc là “có khắt”
Sai thanh: Thanh ngã và thanh sắc
Từ “Ăn cỗ” học sinh đọc là “ăn cố”
Từ “Lọ mỡ” học sinh đọc là “lọ mớ”
Từ “Hộp sữa” học sinh đọc là “hộp sứa”
Từ “Cũng” học sinh đọc là “cúng”
Từ “Anh dũng” học sinh đọc là “anh dúng”
Từ “Qn vở” học sinh đọc là “qn vợ”
Sai phụ âm: tr/ch; s/x; l/n
Từ “Sáng nay” học sinh đọc là “xáng lay”
Từ “Lúc nào” học sinh đọc là “lúc lào”
Từ “Con trâu” học sinh đọc là “con châu”
Từ “Chói chang” học sinh đọc là “trói trang”
Chính vì sự phát âm sai nên tốc độ đọc và đọc hiểu văn bản của học sinh
rất hạn chế. Mặt khác theo u cầu học sinh cịn phải đọc đúng. u cầu tiếp
theo đó là đọc nhanh, lưu lốt cần có giọng đọc phù hợp với từng câu, từng
đoạn, từng bài sao cho phù hợp với từng nhân vật đó là điều hết sức khó khăn
với học sinh lớp Một. Qua thực tế giảng dạy, tơi nhận thấy tốc độ đọc và
đọc đúng các dịng thơ, đúng câu thơ của học sinh cịn rất hạn chế. Đọc đúng
nhịp điệu, đọc hay các bài thơ sao cho phù hợp là điều khó khăn với học sinh
lớp Một.
5/30
Một số biện pháp giúp học sinh đọc thơ đúng và tổ chức trị chơi trong dạy học tập đọc lớp Một.
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Trước tình hình thực tế dạy học để luyện đọc thơ đúng cho học sinh
trong các tiết Tập đọc ở lớp Một. Tơi xin mạnh dạn đưa ra một số biện pháp
hướng dẫn học sinh luyện đọc để nâng cao chất lượng tiết học tập đọc đó
là :
Giáo viên cần chuẩn bị chu đáo cho tiết học.
Giáo viên cần đọc mẫu diễn cảm.
Hướng dẫn học sinh đọc đúng tiếng, từ khó trong bài thơ.
Rèn kỹ năng đọc ngắt, nghỉ giọng đúng chỗ cho học sinh.
Tổ chức linh hoạt trị chơi học tập.
1. Biện pháp thứ nhất: Giáo viên cần chuẩn bị chu đáo cho tiết học.
Mỗi tiết Tập đọc muốn đạt hiệu quả cao thì u cầu đối với người giáo
viên là phải có sự chuẩn bị bài chu đáo, lập kế hoạch dạy học chi tiết, chuẩn
bị những đồ dùng cần thiết. Khi dạy bất kì một bài Tập đọc nào, bao giờ tơi
cũng dành một khoảng thời gian nhất định để tìm hiểu về tác giả, hồn cảnh
sáng tác, tìm hiểu nội dung, ý nghĩa của bài mà tác giả muốn gửi gắm trong
tác phẩm. Đọc bài một vài lần để tìm hiểu cách đọc, dự đốn trước các tình
huống có thể xảy ra để lập kế hoạch dạy học phù hợp. Đối với các bài Tập
đọc học thuộc lịng ở lớp 1 thì chủ yếu là thơ, do vậy trước khi dạy tơi ln
tìm hiểu cách ngắt nhịp thơ, cách gieo vần, thể loại thơ,.... để từ đó xây dựng
kế hoạch, lựa chọn hình thức tổ chức sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Giáo
viên có nghiên cứu kĩ bài trước thì mới cảm nhận được cái hay, cái đẹp, cái
hồn của tác phẩm mà tác giả muốn gửi gắm trong bài và phần giảng bài của
giáo viên mới hấp dẫn, thu hút học sinh hứng thú với bài học.
Để chuẩn bị cho việc đọc, trước hết giáo viên hướng dẫn học sinh ngồi
đọc sao cho đúng tư thế. Khi ngồi đọc cần phải ngồi ngay ngắn, khoảng cách
tứ mắt đến sách nên nằm trong khoảng từ 30 35 cm, cổ và đầu thẳng, phải
thở sâu và thở ra chậm để lấy hơi, học sinh phải bình tĩnh, tự tin, khơng vội
vàng đọc ngay. Học sinh cần đọc to, rõ ràng. Khi đọc thành tiếng, học sinh có
thể đọc cho mình hoặc cho người khác hoặc cả hai. Đọc cùng với phát biểu
trong lớp là hai hình thức giao tiếp trước đám đơng đầu tiên của trẻ em nên
giáo viên phải coi khâu chuẩn bị để đảm bảo sự thành cơng, tạo cho các em
sự tự tin cần thiết. Khi đọc thành tiếng, giáo viên cho các em hiểu rằng đọc
khơng chỉ cho mình, cho cơ giáo mà là cho tất cả. Kĩ năng đọc là một kĩ năng
phức tạp địi hỏi q trình luyện tập lâu dài. Đối với học sinh lớp 1, việc rèn
luyện kĩ năng kĩ năng phải tính từ điểm xuất phát đầu tiên: luyện đọc từng
6/30
Một số biện pháp giúp học sinh đọc thơ đúng và tổ chức trị chơi trong dạy học tập đọc lớp Một.
con chữ ghi âm, ghi vần tiến tới luyện đọc từng tiếng, từng từ, từng câu… Ở
lớp 1 giáo viên cần dành nhiều thời gian cho học sinh luyện tập đọc thơng
thạo văn bản trước khi kết hợp tìm hiểu nội dung văn bản . Song lưu ý nếu
trình độ học của học sinh chưa tốt, các em đọc chưa lưu lốt văn bản: Mục
đích cuối cùng của việc đọc là để thơng hiểu văn bản. Có nhiều cấp độ tạo
nên sự thơng hiểu tồn bộ nội dung văn bản: hiểu nghĩa của từ ngữ, nghĩa của
câu, của đoạn, của tồn văn bản. Ngay ở mức độ đọc thầm việc phát lại các
thơng tin thành âm thanh ngơn ngữ vẫn được thực hiện trong trí não người
đọc. Vì thế người bên ngồi khơng thể nghe được các âm thanh này. Cơ chế
trên cho ta thấy có thể dạy cho học sinh từ việc luyện đọc thành tiếng thành
thạo chuyển dần sang tập đọc nhẩm và đọc thầm, đọc to cho các bạn cùng
nghe nên cần đọc đủ lớn để cho tất cả những người này nghe rõ. Nhưng như
thế khơng có nghĩa là đọc q to hoặc gào lên. Giáo viên nên cho học sinh trên
bảng để đối diện với những người nghe. Tư thế đứng đọc phải vừa đàng
hồng, vừa thoải mái, sách phải được mở rộng và cầm bằng hai tay.
Để giúp học sinh đọc tốt một bài Tập đọc, tơi thường hướng dẫn học sinh
chuẩn bị một cách chu đáo, cụ thể đó là:
Đọc bài trước 12 lần.
Tìm xem bài tập đọc có mấy đoạn (khổ thơ), có mấy câu (dịng thơ)
Tìm tiếng có vần mới trong bài.
Tập trả lời miệng các câu hỏi về tìm hiểu nội dung trong bài.
Ví dụ: Khi dạy bài Cái Bống tơi đã hướng dẫn học sinh chuẩn bị như
sau:
Cái Bống
Cái Bống là cái bống bang
Khéo sảy, khéo sàng cho mẹ nấu cơm.
Mẹ Bống đi chợ đường trơn
7/30
Một số biện pháp giúp học sinh đọc thơ đúng và tổ chức trị chơi trong dạy học tập đọc lớp Một.
Bống ra gánh đỡ chạy cơn mưa rịng
Đọc thành tiếng 12 lần, dùng bút chì ghi số dịng thơ đầu trong bài tập
đọc.
Nói câu chứa tiếng có vần anh hoặc ach
M: Nước chanh mát và bổ
Quyển sách này rất hay
Học sinh tập trả lời miệng các câu hỏi để tìm hiểu nội dung bài. Phần
tìm hiểu này giúp học sinh nhớ được nội dung bài.
+ Bống đã làm gì để giúp mẹ nấu cơm?
+ Bống đã làm gì khi mẹ đi chợ về ?
Việc chuẩn bị bài kỹ của học sinh như vậy nên ở trên lớp dưới sự gợi
mở, dẫn dắt, hướng dẫn của giáo viên, học sinh sẽ đọc đúng, tiến tới đọc
hay, các em chủ động trong việc nắm bắt nội dung bài đọc, phát huy được
tính tích cực, chủ động của học sinh trong tiết học.
Qua thực tế giảng dạy, tơi nhận thấy rằng để dạy thành cơng một tiết
Tập đọc, truyền thụ được kiến thức một cách khoa học, sâu sắc giáo viên cần
chuẩn bị kỹ những việc sau:
+ Soạn bài cụ thể, chi tiết thể hiện rõ hoạt động của thầy, của trị. Xây
dựng được các phương pháp dạy học truyền thống kết hợp với các phương
pháp, phương tiện dạy học hiện đại một cách linh hoạt để giờ dạy nhẹ
nhàng và đạt hiệu quả.
+ Nắm chắc u cầu rèn đọc ở từng bài. Đọc kĩ bài tập đọc sắp dạy, trao
đổi học tập cách dạy của đồng nghiệp, dự kiến các tình huống học sinh sẽ
mắc phải và cách sửa các tình huống đó.
+ Tìm hiểu kĩ nội dung bài để hiểu được các biện pháp nghệ thuật tác
giả đã dùng, từ đó xác định cách đọc đối với từng đoạn, từng bài để thể hiện
đúng tình cảm của từng bài.
+ Nắm vững hệ thống câu hỏi trong bài tập đọc, đưa ra thêm những câu
hỏi dẫn dắt để giúp học sinh phân tích, khai thác nội dung.
8/30
Một số biện pháp giúp học sinh đọc thơ đúng và tổ chức trị chơi trong dạy học tập đọc lớp Một.
+ Soạn bài trên giáo án PowerPoint trình chiếu các slide phù hợp với nội
dung bài học. Tự quay hoặc tham khảo một số tư liệu phục vụ cho bài học.
2. Biện pháp thứ hai: Giáo viên cần đọc mẫu diễn cảm bài thơ.
Đoc mâu cua giao viên vơ cùng quan tr
̣
̃ ̉
́
ọng vi mn hoc sinh đoc đung, đ
̀
́ ̣
̣
́
ọc
hay giao viên phai gi
́
̉ ơi thiêu mâu đung. L
́
̣
̃ ́
ời đoc mâu cua giao viên nhăm đinh
̣
̃ ̉
́
̀
̣
hương cho hoc sinh đoc đơng th
́
̣
̣
̀
ơi giup hoc sinh nhân th
̀
́ ̣
̣
ức đung nơi dung bai
́
̣
̀
hoc. Nêu la văn ban nghê tht con co tac dung kh
̣
́ ̀
̉
̣
̣ ̀ ́ ́ ̣
ơi gợi hưng thu va s
́
́ ̀ ự tưởng
tượng cua hoc sinh giup cac em dê đi vao thê gi
̉
̣
́ ́
̃
̀
́ ới cua tac gia, tac phâm d
̉ ́
̉ ́
̉
ưới
môt anh sang hâp dân h
̣ ́
́
́ ̃ ơn. Vơi văn ban nghê thuât đoc mâu cua giao viên la
́
̉
̣
̣
̣
̃ ̉
́
̀
đoc diên cam. Con văn ban thông th
̣
̃ ̉
̀
̉
ương đoc mâu la đoc đung. Yêu câu đoc
̀
̣
̃ ̀ ̣
́
̀
̣
diên cam ch
̃ ̉
ưa đăt ra v
̣
ơi hoc sinh l
́ ̣
ơp 1 nh
́
ưng việc đọc diễn cảm bài thơ của
Giáo viên là cần thiết. Giao viên biêt khich lê đơng viên thì hoc sinh se băt
́
́
́
̣ ̣
̣
̃ ́
chươc gi
́ ọng đọc của Giáo viên. Người Giao viên có gi
́
ọng đoc tơt di
̣
́ ễn cảm,
chn m
̉
ực thi khơng co gi đang ngai nêu nh
̀
́ ̀ ́
̣ ́ ư hoc sinh băt ch
̣
́ ước thây cơ.
̀
* Đọc mẫu của GV bao gồm:
Đọc tồn bài: thường nhằm giới thiệu, gây xúc cảm, tạo hứng thú và tâm
thế học đọc cho học sinh.
Đọc câu, đoạn: Nhằm hướng dẫn, gợi ý hoặc “tạo tình huống” để học
sinh nhận xét, giải thích nội dung bài đọc.
Đọc từ, cụm từ: nhằm sửa phát âm sai và rèn cách đọc đúng cho học sinh
Vấn đề đặt ra trước tiên, để đọc mẫu diễn cảm bài thơ, giáo viên cần tìm
hiểu và cảm thụ bài thơ, tìm hiểu bối cảnh lịch sử, hồn cảnh sáng tác, vị trí
của tác phẩm, tác giả... tiếp đến là việc tìm hiểu nội dung, hình thức bài đọc:
thể loại, bố cục, kết cấu, nghệ thuật. Hiểu được nội dung cảm thụ: cảm thụ
sâu sắc, tính lơgic sẽ đọc diễn cảm tốt. Giọng đọc mẫu diễn cảm hay sẽ bắt
đầu từ cảm xúc của lịng mình, người đọc phải nhập vai lúc đó khả năng
truyền cảm người nghe lớn hơn.
Ví dụ : Bài: Ngơi nhà
9/30
Một số biện pháp giúp học sinh đọc thơ đúng và tổ chức trị chơi trong dạy học tập đọc lớp Một.
Em u nhà em
Hàng xoan trước ngõ
Hoa xao xuyến nở
Như mây từng chùm.
Em u tiếng chim
Đầu hồi lảnh lót
Mái vàng thơm phức
Rạ đầy sân phơi.
Em u ngơi nhà
Gỗ, tre mộc mạc
Như u đất nước
Bốn mùa chim ca.
Tơ Hà
Đọc tồn bài với giọng đọc chậm rãi, tha thiết, tình cảm. Đọc ngắt hơi
từng dịng thơ.
Luyện đọc một số tiếng, từ khó: hàng xoan, xao xuyến nở, lảnh lót, thơm
phức. Như vậy qua gợi ý bằng câu hỏi, bằng hình ảnh của từ khó, luyện đọc
từ khó giúp các em ghi nhớ đúng từ phát âm đúng.
+ Đối với từ : xao xuyến nở, lảnh lót, thơm phức. Giáo viên gợi mở bằng
hình ảnh sau đó giải nghĩa từ. Học sinh hiểu nghĩa của từ sẽ giúp các em đọc
đúng, đọc lưu lốt.
hàng xoan hoa xao xuyến nở
Tóm lại, việc giáo viên đọc mẫu diễn cảm bài thơ là rất cần thiết vì muốn
học sinh đọc đúng phải giới thiệu cho các em mẫu đúng. Lời đọc mẫu đúng
10/30
Một số biện pháp giúp học sinh đọc thơ đúng và tổ chức trị chơi trong dạy học tập đọc lớp Một.
và hay của giáo viên có tác dụng định hướng cách đọc cho hoc sinh, đ
̣
ồng thời
giúp các em nhận thức đúng hơn nội dung bài đọc. Nếu bài đọc là một văn
bản nghệ thuật thì lời đọc của giáo viên cịn có ý nghĩa khơi gợi hứng thú và
tưởng tượng của học sinh, làm cho các em dễ đi vào thế giới của tác phẩm và
thấy tác phẩm dưới một ánh sáng hấp dẫn hơn. Giáo viên cần hướng dẫn để
học sinh đọc sao cho phù hợp với nội dung chính của bài văn, bài thơ.
Đọc mẫu diễn cảm bài thơ của giáo viên chính là cái đích, mẫu hình kĩ
năng đọc mà hoc sinh c
̣
ần đạt được. Do đó u cầu đọc thành tiếng của giáo
viên phải đảm bảo chất lượng đọc chuẩn: đọc đúng, rõ ràng, trơi chảy, đọc
đủ lớn, nhanh vừa phải và diễn cảm. Giáo viên phải ổn định trật tự, tạo cho
hoc sinh tâm th
̣
ế ngồi đọc, hứng thú nghe đọc và u cầu học sinh đọc thầm
theo. Khi đọc, giáo viên đứng ở vị trí bao qt được cả lớp, khơng nên đi lại
trong khi đọc, cầm sách mở rộng, đọc đủ lớn để em hoc sinh xa nh
̣
ất cũng
nghe rõ và thỉnh thoảng mắt phải rời sách nhìn lên học sinh nhưng khơng làm
cho bài đọc bị gián đoạn.
3. Biện pháp thứ ba: Hướng dẫn đọc đúng tiếng, từ khó.
Đọc đúng là sự tái hiện mặt âm thanh của bài đọc một cách chính xác,
khơng có lỗi. Đọc đúng là đọc khơng thừa, khơng sót từng âm, vần, tiếng. Đọc
đúng khơng phải thể hiện đúng ngữ âm chuẩn, tức là đọc chính âm. Nói cách
khác là khơng đọc theo cách phát âm địa phương lệch chuẩn. Đọc đúng bao
gồm việc đọc đúng các âm thanh (đúng các âm vị) ngắt nghỉ hơi đúng chỗ
(đọc đúng ngữ điệu). Luyện đọc đúng phải rèn cho học sinh thể hiện chính
xác các âm vị Tiếng Việt cụ thể như sau:
a/ Đọc đúng phụ âm đầu:
* Học sinh đọc sai “s” với “x”.
“X” đọc là “xờ” khơng đọc là “sờ”
“Xe ơ tơ” khơng đọc là “se ơ tơ”
“S” đọc là “sờ” khơng đọc là “xờ”
“Su su” khơng đọc là “xu xu”
Giáo viên phải đọc mẫu, phát âm thật chuẩn
X phát âm nhẹ
S phát âm nặng, đọc cong lưỡi( phụ âm đầu lưỡi – răng)
Ví dụ: Trong bài tập đọc “Lũy tre” Giáo viên cần luyện cho học sinh luyện
phát âm “s” và “x”.
* Học sinh đọc sai “tr” thành “ch”
11/30
Một số biện pháp giúp học sinh đọc thơ đúng và tổ chức trị chơi trong dạy học tập đọc lớp Một.
Giáo viên hướng dẫn học sinh phát âm tiếng có âm “ch” thật rõ ràng. Sau
đó luyện cho các em phát âm một số tiếng như: cha, cho, chúng, chanh, chân ,
chưa, chắc...
Tiếp đó cho học sinh phát âm “t”( âm “t” làm âm trung gian, có cùng
phương thức phát âm và tiêu điểm cấu âm đầu lưỡi – lợi gần với vị trí của
“ch” và “tr”. Giáo viên hướng dẫn học sinh đặt vị trí đầu lưỡi và lưỡi quặt.
Cho học sinh bật hơi mạnh để phát âm “tr” sau đó đưa âm về âm tiết như:
“tra”, “trúng”, “tranh”,
“trâm”, “trưa”. Tiếp đó giáo viên giúp học sinh đặt từ vào ngữ cảnh, vào hình
ảnh cụ thể :
Cha (mẹ) Tra (hạt)
Chanh (quả) Tranh (vẽ )
Chân (tay) Trân (trọng)
Chưa (\xong) Trưa (buổi trưa)
Từ đó giúp học sinh cần phát âm đúng để người nghe hiểu rõ mục đích
nói đúng và khi cần đọc cần phát âm đúng để người nghe hiểu rõ nội dung
văn bản.
* Học sinh đọc “r” thành “d”
Cho học sinh phát âm d. Sau đó cho học sinh phát âm tiếng: da, do, danh, dung,
dâu, dinh, dưỡng…Hướng dẫn học sinh giữ ngun vị trí của lưỡi khi phát âm
“d” sau đó giữ ngun mặt lưỡi. Sau đó phát âm “r”( lưỡi rung) tiếp đó đưa về
âm tiết như : ra, rung, rinh. Tiếp đến giúp học sinh đưa từ vào văn cảnh :
Ví dụ: Da (thịt) Ra (vào)
Danh(dự) Ranh (ma)
Dâu (quả) Râu (chịm)
* Học sinh đọc “l” thành “n” và “n” thành “l”
Với học sinh việc phát âm sai l và n là phổ biến nên việc sửa l/n là việc
làm cần thiết song khơng thể một sớm một chiều mà có kết quả ngay được.
Bởi vì trẻ tiếp cận với q nhiều người nói ngọng. Muốn sửa cho học sinh
phát âm chuẩn hai âm này địi hỏi giáo viên phải kiên trì và sửa cho các em
mọi lúc mọi nơi, phải có sự giúp đỡ lẫn nhau để cùng khắc phục, phải có
phương pháp, cách thức luyện tập tốt nhất. Trong thực tế, học sinh hay đọc
(nói) ngọng âm l thành n và ngược lại.
Trước tiên, phải cho học sinh biết bộ phận phát âm chủ yếu của người là
khoang miệng, lưỡi, lợi, mơi, răng…Muốn phát âm đúng, trước hết cần thấy
sự giống nhau của hai âm này.
12/30
Một số biện pháp giúp học sinh đọc thơ đúng và tổ chức trị chơi trong dạy học tập đọc lớp Một.
Điểm giống nhau: cả l và n đều là âm đầu lưỡi lợi (hàm trên)
Điểm khác nhau: l là âm khe bên (âm xát), n là âm tắc.
Muốn phát âm đúng thì âm l thì phải nâng mặt lưỡi cong lên, chặn luồng
khí đi lên mũi, đồng thời hai bên lưỡi hạ xuống để luồng khơng khí từ phổi
lên bên phải lách qua hai bên, cọ xát vào thành má, qua miệng mà thốt ra
ngồi.
Khi phát âm n, hai bên lưỡi phải áp sát vào hai bên miệng, đồng thời lưỡi
con hạ xuống làm cho khơng khí từ phổi lên khơng hồn tồn qua đường
miệng mà phải có một phần qua mũi để thốt ra ngồi. Có cảm giác lưỡi hơi
thụt về sau, đè xuống.
Giáo viên phát âm l n để học sinh phân biệt qua thính giác. Sau đó u cầu
học sinh phát âm đúng l n, phải tiến hành từng bước: từ luyện âm, luyện
tiếng đến luyện câu, luyện đoạn, luyện bài.
Luyện phát âm từng âm l và n nhiều lần.
Luyện phát âm theo thứ tự: âm l trước, âm n sau, rồi đảo lại nhiều lần.
Tốc độ ban đầu phát âm chậm sau nhanh dần: nơnờ (nờ) na, no,nơ, nơ …
Tiếp đó cho học sinh phát âm lo, la, lơ, lơ…
Giáo viên ghép từ vào văn cảnh để học sinh có ý thức đọc đúng, đọc hiểu.
Ví dụ : Quả na bao la
Ăn no lo lắng
Nơ nức sơng lơ
Sau đó, tìm tư liệu là những câu thơ có l n để luyện cho học sinh.
+ Lúa nếp là lúa nếp làng
Lúa lên lớp lớp lịng nàng lâng lâng.
+ Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lịng nhau.
+ Lên non mới biết non cao
Ni con mới biết cơng lao mẹ hiền.
+ Một cây làm chẳng lên non
Ba cây chụm lại lên hịn núi cao.
+ Con cị, con vạc, con nơng
Ba con cùng béo vặt lơng con nào.
Vặt lơng con cốc cho tao
Tao nấu, tao nướng, tao xào, tao ăn.
b/ Đọc đúng phần vần.
13/30
Một số biện pháp giúp học sinh đọc thơ đúng và tổ chức trị chơi trong dạy học tập đọc lớp Một.
Học sinh ở lớp tơi chủ nhiệm nói riêng và học sinh khối Một nói chung
hay phát âm sai các vần sau:
+ Anh đọc sai thành an
+ Ach đọc sai thành ăt
+ Ươu đọc sai thành ưu hoặc iêu
+ Ưu đọc sai thành iu
+ Ay đọc sai thành ây nhảy dây đọc sai thành nhẩy dây
+ Áo bẩn đọc sai thành áo bửn
Thực tế khi học sinh đọc vần sai thì khi ghép vào tiếng cũng sai, vậy thì
muốn học sinh đọc đúng tiếng có vần hay sai thì địi hỏi giáo viên phải hướng
dẫn học sinh đọc vần đúng. Việc làm đầu tiên giáo viên cần sử dụng phương
pháp luyện theo mẫu để rèn cho học sinh theo đúng chuẩn chữ viết. Sau đó
dùng kiến thức ngữ âm học để phân tích sự khác nhau cơ bản lỗi phát âm và
chuẩn âm. Có thể sửa lỗi này bằng cách khi phát âm phải kết thúc bằng yếu
tố ngậm miệng ở phụ âm cuối kèm theo tốc độ phát âm nhanh. Trong các
ngun âm đơi, yếu tố đầu bao giờ cũng rõ hơn. Ta có thể sử dụng điều này
để sửa lỗi: đọc lướt, chuyển từ ngun âm đơi thành ngun âm đơn.
Ví dụ: “ Rượu” là phát âm đúng đối lập với “rựu” giáo viên cho học sinh
phát âm “ư” trước sau đó tạo nên sự đối lập giữa các âm trịn mơi và khơng
trịn mơi bằng cách cho một loạt từ như mười rươidướirựurượu. Sự
tương đối này giúp học sinh nhanh nhận biết và dễ phát âm.
c/ Đọc đúng thanh điệu.
Đối với học sinh lớp 1 các em hay ngọng thanh ngã nên khi đọc tiếng sai
hẳn chữ ghi âm.
Ví dụ: Bài Lũy tre Sách Tiếng Việt 1Tập 2 trang 121: từ “ngã” trong
câu:
“Những trưa đồng đầy nắng
Trâu nằm nhai bóng râm”
Giáo viên giúp học sinh từ đúng từ “những”. Như chúng ta biết thanh
ngã có âm vực cao, độ cao bắt đầu gần ngang thanh huyền. Đường nét vận
động bị gãy giữa do q trình phát âm có hiện tượng tắc thanh hầu. Nên
người ta có thể dùng thanh huyền để tạo mức độ cao tương tắc thanh hầu.
Nên người ta có thể dùng thanh huyền để tạo mức độ cao lúc bắt đầu. Kết
hợp với thanh nặng có yếu tố tắc ngậm giống hiện tượng tắc tương hầu
của thanh ngã . Cuối cùng dùng thanh sắc để tạo đường nét vút cao.
14/30
Một số biện pháp giúp học sinh đọc thơ đúng và tổ chức trị chơi trong dạy học tập đọc lớp Một.
Cụ thể giáo viên hướng dẫn học sinh nối các thanh trong một phát âm:
Má. Cho học sinh luyện tập và làm thao tác này nhanh hơn nhưng phải giữ
đúng quy tắc: độ dài từ huyền đến nặng ln dài hơn từ nặng đến sắc. Thanh
ngã (~) sẽ được tạo thành. Sau đó cho học sinh phát âm chắc các tiếng có
cùng thanh ngã cùng vần với tên gọi thanh. Bã, đã, giã, xã, hã...
Rồi đến chắp tiếng cùng thanh, cùng loại âm tiết với tên gọi thanh.
Ví dụ: Ngỡ, khẽ, cũ, cỗ, giỗ...
Ở khâu luyện phát âm đúng này chúng ta nên dùng biện pháp làm mẫu thật
nhiều lần với đủ loại âm tiết để học sinh có sự tự điều chỉnh trong q trình
phát âm theo.
d/ Đọc đúng ngữ điệu.
Giáo viên giúp học sinh đọc đúng bao gồm cả đúng tiết tấu, ngắt hơi,
nghỉ hơi, ngữ điệu câu. Ngữ điệu là hiện tượng phức tạp, có thể tách ra thành
những yếu tố cơ bản có quan hệ với nhau: chỗ nghỉ, trọng tâm, âm điệu, âm
nhịp và âm sắc. Dạy đọc đúng ngữ điệu là dạy cho học sinh làm chủ những
yếu tố ấy. Đọc đúng ngữ điệu nói chung, ngắt giọng đúng nói riêng vừa là
mục đích của dạy đọc thành tiếng vừa là phương tiện giúp học sinh chiếm
lĩnh nội dung dạy học. Ở khâu này, giáo viên dựa vào nghĩa, vào quan hệ ngữ
pháp giữa các tiếng để hướng dẫn học sinh ngắt hơi cho đúng. Lưu ý khi đọc
khơng được hướng dẫn tách từ ra làm hai.
Ví dụ: Bài Ngưỡng cửa Sách Tiếng Việt 1 Tập 2 trang 109
Khơng được đọc như sau:
“ Nơi/ này/ ai cũng/ quen
Ngay từ/ thời /tấm bé”
Khơng tiếng “là” như câu thơ:
Ví dụ: Bài : Q của bố Tiếng Việt 1 Tập 2 trang 121
Khơng đọc: Bố em là/ bộ đội
Như vậy, các ví dụ về lỗi đã nêu ra ở trên đều là những ch ỗ cần ngắt
giọng. Nên trước khi dạy một bài tập đọc cụ thể giáo viên cần dự tính những
chỗ học sinh ngắt giọng sai để xác định được điểm cần luyện ngắt giọng.
Ví dụ : Bài “Cái Bống”
Cái Bống là cái bống bang
Khéo sảy, khéo sàng cho mẹ nấu cơm.
Theo dự tính học sinh sẽ ngắt nhịp
Cái Bống/ là/ cái bống bang
Khéo sảy,/ khéo sàng cho mẹ /nấu cơm.
15/30
Một số biện pháp giúp học sinh đọc thơ đúng và tổ chức trị chơi trong dạy học tập đọc lớp Một.
Trong khi đó xét về mặt ngữ nghĩa và lý thuyết trọng âm hai dịng thơ này
phải ngắt nhịp như sau:
Cái Bống/ là cái/ bống bang //
Khéo sảy,/ khéo sàng/ cho mẹ nấu cơm//
Bên cạnh hướng dẫn học sinh cách ngắt giọng thể hiện đúng ngữ pháp.
Giáo viên cịn cần phải dạy cách ngắt giọng biểu cảm, là chỗ ngừng lâu hơn
bình thường hoặc chỗ ngừng khơng do loogic ngữ nghĩa mà do dụng ý người
đọc nhằm gây ấn tượng về cảm xúc nhằm tạo những chỗ ngừng gây ấn
tượng, tập trung sự chú ý của người nghe vào những từ ngữ sau chỗ ngừng.
Những từ ngữ mang trọng âm ngữ nghĩa dạy ngắt nghỉ đúng giáo viên cịn
cần phải hướng dẫn học sinh ngắt hơi phù hợp với dấu câu: nghỉ hơi ít ở dấu
phẩy, nghỉ hơi nhiều ở dấu chấm. Đọc đúng các ngữ điệu câu, lên giọng ở
cuối câu có dấu hỏi, hạ giọng ở cuối câu kể, thay đổi giọng cho phù hợp với
tình cảm diễn đạt trong câu cảm, với câu cầu khiến khi cần nhấn giọng cho
phù hợp để thấy rõ các nội dung cầu khiến khác. Ngồi ra giáo viên cịn
hướng dẫn đọc đúng tốc độ bằng cách khi các em đã đọc đúng rồi u cầu
các em đọc nhanh theo tốc độ, lớp 1 cần phải đọc to được một bài ngắn
khoảng 30 chữ trong thời gian 12 phút.
Khi hướng dẫn học sinh đọc đúng tơi đưa các từ khó, tơi đọc mẫu cho các
em đọc kém, đọc ngọng đọc theo ví dụ : nơ, cá, lá, ca nơ...Hướng dẫn học
sinh phân biệt cách đọc từ: “ lá mạ”, “ca nơ” khác với đọc tiếng: “nơ, lá”... là
các em phải đọc liền hai tiếng để tạo thành từ. Hoặc khi hướng dẫn học sinh
luyện đọc tơi thường chú ý hướng dẫn các em cách đọc ở những câu thơ sau:
Ví dụ: Bài Đi học Sách Tiếng Việt 1 Tập 2 trang 130
Hơm qua/ em tới trường//
Mẹ dắt tay/ từng bước//
Hơm nay/ mẹ lên nương//
Một mình em/ tới lớp./
Trường của em/ be bé
Nằm lặng/ giữa rừng cây
Cơ giáo em/ tre trẻ
Dạy em/ hát rất hay.//
Để học sinh đọc đúng tơi hướng dẫn các em ngắt nhịp theo đúng dịng
thơ, cách ngắt nhịp theo đúng dịng thơ, cách nhấn giọng ở những từ đã gạch
chân, nhờ hướng dẫn tỉ mỉ, chu đáo các em đã đọc lưu lốt, rõ ràng, mạch lạc.
16/30
Một số biện pháp giúp học sinh đọc thơ đúng và tổ chức trị chơi trong dạy học tập đọc lớp Một.
Học sinh lớp 1 chủ yếu mắc lỗi phát âm sai l n, gi r, s x, ch tr ... và
ngọng dấu thanh (thanh ngã, thanh sắc); vần (anh/ăn, ach/ăt). Đối với mỗi bài
giáo viên cần hướng dẫn học sinh quan sát tranh để học sinh tìm được từ
đúng phù hợp với nội dung tranh. Sau đó học sinh phát âm tiếng, đánh vần,
phân tích tiếng, từ mà học sinh hay mắc lỗi. Giáo viên nên cho học sinh tìm
các cặp tiếng, từ như : lịng tốt nịng súng; nước non lon giã cua...hoặc nói
câu có cả tiếng có âm l và n như: Bác thợ nề đang ăn một quả lê/ Bé nói năng
thật là lễ phép.
Ngồi ra, giáo viên cịn sưu tầm thêm một số hình ảnh để học sinh tìm
từ và luyện đọc.
núi non lon ton
quạt nan lan can
cây chanh bức tranh
17/30
Một số biện pháp giúp học sinh đọc thơ đúng và tổ chức trị chơi trong dạy học tập đọc lớp Một.
cặp sách xách túi
Thầy giáo dạy học bé nhảy dây
Để phát âm các tiếng có thanh ngã giáo viên hướng dẫn các em lấy hơi
ra nhẹ hơn những tiếng có thanh ngã, lưỡi hơi cong, ban đầu để lưỡi gần
ngạc cứng, mơi hơi trịn đọc hơi kéo dài giọng để phát ra tiếng đó. Ngồi việc
hướng dẫn cho các em biết cách phát âm giáo viên cần tạo cho học sinh sự tự
tin, thường xun động viên khuyến khích học sinh, u cầu những học sinh
khác khơng được trêu đùa khi các bạn này đọc bài.
bà đưa võng ru bé ngủ ngon cơ bé trùm khăn đỏ đã nhớ lời mẹ
dặn
Ngồi việc đọc sai lỗi ở âm đầu, một số học sinh cịn đọc sai vần, giáo
viên giúp học sinh phân biệt sự khác nhau đó thơng qua những ví dụ cụ thể.
18/30
Một số biện pháp giúp học sinh đọc thơ đúng và tổ chức trị chơi trong dạy học tập đọc lớp Một.
cái bát vịng bạc
quyển sách viên gạch
chong chóng cải xoong
Để sửa cách phát âm sai cho học sinh phải mất nhiều thời gian địi hỏi
cả giáo viên và học sinh đều phải kiên trì và cố gắng. Khơng chỉ luyện đọc
cho học sinh trong các giờ tập đọc mà phải kết hợp luyện trong tất cả các
mơn khác.Ví dụ tích hợp với các mơn học khác: Khi học mơn Đạo đức, Tự
nhiên và Xã hội, Tốn giáo viên thường gọi những học sinh đọc chậm đứng
lên đọc u cầu của đầu bài nhằm giúp các em mạnh dạn, ghi nhớ mặt chữ
19/30
Một số biện pháp giúp học sinh đọc thơ đúng và tổ chức trị chơi trong dạy học tập đọc lớp Một.
qua đó sẽ giúp các em đọc đúng, đọc nhanh trong mơn Tập đọc. Ngồi ra ngay
cả trong lúc giao tiếp, ngồi ra giáo viên cần tạo cho học sinh sự tự tin vì thực
tế những em này rất ngại đọc bài trước lớp. Giáo viên phân cơng những em
học sinh đọc tốt kèm học sinh này giúp các em tập phát âm trong những lúc ra
chơi. Giáo viên cần kết hợp với phụ huynh, hướng dẫn phụ huynh giúp con
sửa những lỗi phát âm sai.
4. Biện pháp thứ tư: Rèn kĩ năng đọc ngắt, nghỉ giọng đúng cho học sinh.
Thơ là tiếng nói của tình cảm, là sự phản ánh con người và thời đại một
cách cao đẹp, thơ rất giàu chất trữ tình. Vì vậy khi đọc thơ cần thể hiện
được tình cảm của tác giả gửi gắm trong từ, từng dịng thơ, nhịp thơ để
truyền cảm xúc đến người nghe. Vì vậy đọc thơ phải đọc đúng dịng thơ, vần
thơ, thể thơ để thể hiện sắc thái, tình cảm. Khi dạy bài tập đọc là thơ thì một
cơng việc khơng thể thiếu được đối với giáo viên và học sinh đó là ngắt nhịp
câu thơ. Thực tế cho thấy học sinh mắc lỗi ngắt nh ịp. H ọc sinh tìm được
trong bài có những dấu câu thì ngắt nhịp ra sao. Do vậy khi dạy những bài đọc
thơ ở giai đoạn đầu tơi thường xun sử dụng bài giảng điện tử để giúp học
sinh đọc đúng các câu thơ cần chú ý ngắt giọng.
Học sinh sẽ được luyện đọc từng câu rồi đọc nối tiếp nhau cho đến
hết bài. Giáo viên có thể cho các em dùng ký hiệu đánh dấu vào sách để khi
đọc khơng bị qn. Đến giai đoạn sau (khoảng từ giữa học kỳ II trở đi) tơi đã
để học sinh nhìn vào sách và nêu cách ngắt giọng của mình ở từng câu thơ (vì
những bài thơ của lớp 1 thường là ngắn nên cơng việc này cũng khơng chiếm
q nhiều thời gian trong tiết dạy). Nếu học sinh nói đúng giáo viên cơng
nhận ngay và cho các em đánh dấu ln vào sách. Nếu học sinh nói sai giáo
viên sửa lại cho học sinh.
Đối với các bài thơ giáo viên cũng phải hướng dẫn cho học sinh bắt
nhịp đúng thì mới thể hiện được tình cảm của tác giả. Như chúng ta biết
những bài thơ trong chương trình lớp Một đa số là các bài thơ có ý nghĩa giáo
dục tình cảm đạo đức, u q hương đất nước, u gia đình, bè bạn. Nếu
các em đọc đúng các em sẽ cảm nhận được cái hay, cái đẹp của bài thơ. Khi
ngắt nhịp thơ ta dựa vào cấu trúc ngữ pháp cấu tạo câu, cấu tạo cụm từ. Thơ
lục bát thường ngắt nhịp 2/4 ; 2/6 ; 4/4...
Ví dụ: Bài : Cái Bống
Cái Bống/ là cái/ bống bang //
Khéo sảy,/ khéo sàng/ cho mẹ nấu cơm//
Mẹ Bống/ đi chợ/ đường trơn //
20/30
Một số biện pháp giúp học sinh đọc thơ đúng và tổ chức trị chơi trong dạy học tập đọc lớp Một.
Bống ra gánh đỡ/ chạy cơn mưa rịng //
Khi đọc học sinh thường ngắt mỗi dịng thơ một lần là do thói quen
nhưng tơi đã sửa lại và hướng dẫn cho các em cách đọc vắt dịng: cuối dịng 1
đọc vắt ln sang dịng 2, cuối dùng 3 đọc vắt ln sang dịng 4. Cứ như thế
cho đến hết bài.
Ví dụ: Bài “Kể cho bé nghe”
Hay nói ầm ĩ /
Là con vịt bầu//
Hay hỏi đâu đâu/
Là con chó vện //....
Bên cạnh việc rèn đọc đúng trong các giờ tập đọc ở trên lớp thì trong
các tiết tăng cường Tiếng Việt tơi cũng thường đưa ra những câu thơ hoặc
bài thơ ngắn để giúp học sinh luyện đọc và ngắt giọng đúng. Đó là những bài
thơ, bài ca dao trong chương trình sách giáo khoa hoặc một số bài thơ ngắn
gọn dễ hiểu, phù hợp với lứa tuổi các em.
Ví dụ : Hoa sen
Trong đầm/ gì đẹp/ bằng sen
Lá xanh, bơng trắng/ lại chen nhị vàng.
Nhị vàng/ bơng trắng /lá xanh
Gần bùn mà chẳng/ hơi tanh mùi bùn.
Qua bài thơ giúp các em cảm nhận được vẻ đẹp của hoa sen. Hương sen
thơm ngan ngát, thanh khiết. Một lồi hoa gần bùn mà khơng lẫn mùi bùn.
Nói tom lai, đoc đúng ti
́ ̣
̣
ếng, từ, câu; ngăt giong đúng la u câu, muc đich
́ ̣
̀
̀
̣ ́
cua viêc day Tâp đoc la ph
̉
̣
̣
̣
̣ ̀ ương tiên đê phat triên ngơn ng
̣
̉
́
̉
ữ cho hoc sinh.
̣
5. Biện pháp thứ năm: Tổ chức linh hoạt tro ch
̀ ơi hoc tâp.
̣
̣
Điều đặc biệt đôi v
́ ơi tre em tro ch
́ ̉
̀ ơi đong vai tro quan trong trong sinh
́
̀
̣
hoat, b
̣ ươc vao nha tr
́ ̀
̀ ương, tre em lam quen v
̀
̉
̀
ơi hoat đông hoc tâp v
́
̣
̣
̣ ̣ ới những
21/30
Một số biện pháp giúp học sinh đọc thơ đúng và tổ chức trò chơi trong dạy học tập đọc lớp Một.
yêu câu cao h
̀
ơn. Trong tiết học mà giáo viên biêt s
́ ử dung kêt h
̣
́ ợp hinh th
̀
ưć
tro ch
̀ ơi trong hoc tâp se đat hiêu qua cao. Chinh vi vây tro ch
̣ ̣
̃ ̣
̣
̉
́
̀ ̣
̀ ơi được sử dung
̣
trong cac tiêt day hoc co tac dung tich c
́ ́ ̣
̣
́ ́ ̣
́ ực nhăm lam thay đôi hinh th
̀ ̀
̉ ̀
ức hoc tâp.
̣ ̣
Thông qua tro ch
̀ ơi không khi l
́ ơp hoc tr
́ ̣ ở nên thoai mai, dê chiu. Viêc tiêp thu
̉
́ ̃ ̣
̣
́
kiên th
́ ức cua hoc sinh tr
̉
̣
ở nên tự nhiên, nhe nhang va hiêu qua h
̣
̀
̀ ̣
̉ ơn.
Tro ch
̀ ơi hoc tâp cân co yêu câu:
̣ ̣
̀ ́
̀
+ Chơi đê đat muc đich hoc tâp nao? Ngoai giai tri con co muc đich cung
̉ ̣
̣
́
̣ ̣
̀
̀ ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́
̃
cô tri th
́
ưc, kĩ năng hoc tâp.
́
̣ ̣
+ Nôi dung hoc tâp phai găn v
̣
̣
̣
̉
́ ơi cac tri th
́ ́
ưc va kĩ năng cua môt nhom
́ ̀
̉
̣
́
hoc hoăc môt linh v
̣
̣
̣ ̃ ực tri thưc, ky năng nao đo. Noi cach khac khi sang tao ra
́
̃
̀ ́ ́ ́
́
́
̣
tro ch
̀ ơi thi ng
̀ ươi giao viên cân d
̀ ́
̀ ựa vao cac kiên th
̀ ́
́ ức va kĩ năng cua môn hoc.
̀
̉
̣
+ Tro ch
̀ ơi hoc tâp cân co luât ch
̣
̣
̀ ́ ̣
ơi ro rang đ
̃ ̀
ơn gian, dê nh
̉
̃ ớ, dê th
̃ ực
hiên khơng đoi hoi th
̣
̀ ̉ ơi gian dai. Tro ch
̀
̀
̀ ơi hoc tâp th
̣
̣
ương diên ra th
̀
̃
ơi gian
̀
ngăn, phu h
́
̀ ợp vơi trinh đơ hoc sinh. Mu
́ ̀
̣ ̣
ốn đạt được điều đó, giáo viên cần
biết khơi ngợi sự hứng thú, hào hứng cho các em trong mỗi tiết học. Trị chơi
học tập là hình thức hầu hết học sinh nào cũng thích, cũng muốn được tham
gia. Đây là hình thức học tập gây hứng thú cho học sinh nhất mà đạt hiệu
quả cao vì nó phù hợp với tâm lí lứa tuổi Tiểu học “Học mà chơi Chơi mà
học”. Vì vậy, khi dạy các bài tập đọc học thuộc lịng, tơi thường tổ chức cho
học sinh lớp mình thi đọc thuộc bài dưới hình thức các trị chơi như sau:
5.1.Trị chơi:Thi đọc bài hay
a/ Mục tiêu:
Rèn kĩ năng nhớ và đọc đúng các câu thơ, khổ thơ trong bài thơ học
thuộc lịng trong sách giáo khoa Tiếng Việt 1.
Luyện trí nhớ tốt, tác phong ứng xử nhanh nhẹn, chính xác và ý thức
nỗ lực của từng người trong nhóm (tổ) khi đọc thành tiếng từng câu thơ (khổ
thơ) theo u cầu nêu ra.
b/ Cách chơi như sau:
Giáo viên thiết kế trên bài giảng điện tử các bơng hoa hoặc các con
vật. Dưới mỗi bơng hoa hoặc con vật là các u cầu (Có thể ghi từ đầu tiên,
dịng thơ đầu tiên của khổ thơ hoặc ghi u cầu đọc thuộc khổ thơ nào hay
đọc thuộc cả bài thơ), số lượng bơng hoa hoặc con vật tương ứng với số khổ
thơ trong bài.
Mời học sinh tham gia chơi: Mỗi học sinh sẽ chọn cho mình một bơng
hoa hoặc một con vật mà mình thích, sau đó thực hiện u cầu được ghi dưới
bơng hoa hoặc con vật đó. Cả lớp và giáo viên theo dõi, bình chọn cá nhân đọc
22/30
Một số biện pháp giúp học sinh đọc thơ đúng và tổ chức trị chơi trong dạy học tập đọc lớp Một.
tốt nhất. Hoặc nếu đọc đúng thì các em được quyền chọn một hộp q (giáo
viên đã chuẩn bị sẵn).
Ví dụ: Bài “Chuyện ở lớp” (Tuần 30 Sách Tiếng Việt1 tập 2 trang
100)
Để kiểm tra việc học sinh học thuộc lịng bài thơ, tơi đã tiến hành
dưới hình thức trị chơi “Thi đọc bài hay” như sau:
Thiết kế trên bài giảng điện tử 4 bơng hoa:
+ Bơng hoa hồng: Mẹ có biết…..
+ Bơng hoa cúc: Mẹ có biết……
+ Bơng hoa hướng dương: Vuốt tóc con……
+ Bơng hoa ly: Đọc thuộc lịng cả bài
Đồng thời, tơi cũng thiết kế trên bài giảng điện tử gồm 4 hộp q,
dưới mỗi hộp q có ghi tên một món q. Khi học sinh đọc đúng u câu nêu
dưới bơng hoa thì được quyền chọn một món q. Khi tổ chức trị chơi như
vậy, tơi thấy rằng các em rất hứng thú với bài học, tiết học rất sơi nổi mà đạt
hiệu quả.
5.2.Trị chơi:Thả thơ
Giáo viên có thể sử dụng trị chơi này trong hoạt động Luyện học thuộc
lịng của tiết Tập đọc Học thuộc lịng.
a/ Mục tiêu:
Rèn kĩ năng nhớ và đọc đúng các câu thơ, khổ thơ trong bài thơ học
thuộc lịng trong sách giáo khoa Tiếng Việt 1 Tập 2.
Luyện trí nhớ tốt, tác phong ứng xử nhanh nhẹn, chính xác và ý thức
nỗ lực của từng người trong nhóm (tổ) khi đọc thành tiếng từng câu thơ (khổ
thơ) theo u cầu nêu ra.
b/ Chuẩn bị:
HS học thuộc bài thơ (hoặc khổ thơ) đã nêu u cầu học thuộc lịng ở
lớp.
Lập hai nhóm (tổ) chơi có số người bằng nhau; giáo viên (hoặc một
học sinh) làm trọng tài; xác định bài học thuộc lịng để chuẩn bị phiếu “ thả
thơ’
Các phiếu “thả thơ” (bằng giấy hoặc bằng bìa mỏng, hình chữ nhật):
mỗi phiếu ghi một câu thơ đầu của từng khổ thơ 4, 5 chữ (hoặc 1,2 từ đầu
của mỗi câu thơ lục bát) trong bài đã học thuộc lịng.
Ví dụ 1: Bài Làm anh (Tiếng Việt 1, tập 2, trang 139 ) cần làm 4 phiếu
ghi 4 dịng thơ đầu của mỗi khổ thơ như dưới đây:
23/30
Một số biện pháp giúp học sinh đọc thơ đúng và tổ chức trị chơi trong dạy học tập đọc lớp Một.
Phiếu 1:
Làm anh khó đấy
Phiếu 2:
Khi em bé khóc
Phiếu 3
Mẹ cho q bánh
Làm anh thật khó
Phiếu 4
c/ Cách chơi:
Trọng tài nêu cách chơi và quy định “luật chơi”
+ Mỗi lượt chơi gồm 2 nhóm (tổ) có số người bằng phiếu “thả thơ” đã
chuẩn bị cho mỗi bài. Mỗi nhóm cử một nhóm trưởng để điều hành việc “thả
thơ” của nhóm mình. Hai nhóm trưởng bắt thăm( hoặc oẳn tù tì) để giành
quyền “thả thơ” trước (VD nhóm A giành được quyền này.)
+ Hai nhóm đứng đối diện và cách nhau khoảng 2m. Mỗi người trong
nhóm A cầm một tờ phiếu (giữ kín); sau khi nghe trọng tài hơ “bắt đầu”,
nhóm
A cử một người đưa (thả) ra một tờ phiếu cho một bạn bất kì ở nhóm kia
(nhóm B). Bạn ở nhóm B nhận phiếu phải đọc thuộc cả khổ thơ (hoặc cả câu
thơ lục bát gồm 2 dịng) có câu (từ) ghi trên phiếu, nêu đọc đúng sẽ được
thưởng một bơng hoa . Khi nhóm A “thả” xong hết số phiếu, trọng tài tính
tổng số bơng hoa của cả nhóm và ghi lại.
+ Đổi lại nhóm “thả thơ” (nhóm B), chơi tương tự như trên, sau đó tính
tổng số bơng hoa của nhóm (nhóm B).
Lưu ý thêm về “luật chơi”:
+ Chỉ được “thả” từng phiếu và “thả” cho mỗi bạn đối diện một lần
(khơng “thả” nhiều phiếu một lúc và khơng “ thả” nhiều lần phiếu cho một
bạn).
+ Người nhận được phiếu phải tự nghĩ và đọc thuộc khổ thơ (câu thơ),
khơng được hỏi bạn khác trong nhóm; các bạn trong nhóm khơng được nhắc.
+ Sau khi nhận phiếu, q 10 giây (đếm từ 1 đến 10) mà người nhận
khơng đọc được thì sẽ khơng được tính .
Kết thúc cuộc chơi, trọng tài nhận xét và cơng bố kết quả: nhóm đạt
nhiều bơng hoa hơn là nhóm thắng cuộc, được giáo viên thưởng hiện vật
(nếu có) hoặc được cả lớp hoan nghênh.
5.3.Trị chơi: Ơ chữ bí mật.
24/30