Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Một số biện pháp giúp dạy và học tốt môn Mĩ thật theo phương pháp mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.4 KB, 23 trang )

1

 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Thực hiện chủ  chương đổi mới căn bản tồn diện Giáo dục và Đào tạo,  
theo Nghị quyết 29 của Đảng với mục tiêu “chuyển mạnh q trình giáo dục từ 
chủ  yếu trang bị  kiến thức sang phát triển tồn diện năng lực và phẩm chất 
người học”. Đứng trước xu hướng đổi mới căn bản, tồn diện của nền giáo dục  
và đào tạo nước nhà địi hỏi mỗi một nhà trường phải khơng ngừng đổi mới 
Phương pháp và Hình thức tổ  chức dạy học các mơn, trong đó có mơn học Mĩ 
thuật. Việc đổi mới phương pháp dạy học mơn Mĩ thuật là một trong những 
việc làm thiết yếu và quan trọng trong q trình giáo dục học sinh Tiểu học, bởi  
lẽ mơn học Mỹ thuật trong nhà trường Tiểu học khơng nhằm đào tạo các em trở 
thành hoạ sĩ mà thơng qua các hoạt động tạo hình để khơi gợi và phát huy khiếu 
thẩm mỹ vốn có ở trẻ, gây hứng thú cho các em trước cái đẹp tiến tới hình thành 
thị hiếu thẩm mỹ của riêng mình trong cuộc sống hằng ngày. Bên cạnh đó, học 
mơn Mĩ thuật cịn giúp các em hình thành và phát triển các kĩ năng như: kĩ năng 
giao tiếp, kĩ năng sống, kĩ năng hợp tác, kĩ năng quan sát…Các kĩ năng đó sẽ hỗ 
trợ để các em dễ dàng lĩnh hội tri thức ở các bộ mơn khoa học khác. 
Thực tế trong q trình giảng dạy mơn Mĩ thuật, tơi thấy đa số các em đều 
u thích mơn Mĩ thuật, các em tham gia học tập với tinh thần hăng say, cảm  
nhận được cái hay, cái đẹp được thể hiện từ nội dung và hình thức mỗi khi các  
em vẽ một bức tranh. Song, bên cạnh đó một số học sinh vẫn cịn nhút nhát, rụt  
rè chưa mạnh dạn nói lên những suy nghĩ của mình, một số  em cịn chán nản  
khơng u thích mơn học Mĩ thuật vì trong q trình thực hành các em sợ  mình 
vẽ  khơng đúng, vẽ  khơng đẹp, sợ  các bạn cười chê. Tất cả  những vấn đề  trên 
khiến bản thân tơi nói riêng và giáo viên dạy Mĩ thuật nói chung khơng khỏi băn 
khoăn, lo ngại. Vậy làm thế nào để giúp học sinh có hứng thú, u thích mơn học  
Mĩ thuật? Làm thế nào để  tất cả  học sinh có hứng thú, say mê khi học mơn Mĩ  
thuật? Đó là câu hỏi khơng chỉ  tơi mà tất cả  các bạn đồng nghiệp ln băn 
khoăn, trăn trở. Chính vì lẽ đó, tơi đã lựa chọn đề  tài: “Một số  biện pháp giúp  


dạy và học tốt mơn Mĩ thật theo phương pháp mới ” nhằm góp phần giúp giáo 
viên dạy tốt hơn cũng như giúp học sinh có hứng thú hơn với mơn học Mĩ thuật.
2. Điểm mới của đề tài:


2

Sáng kiến của tơi tập trung vào các giải pháp giúp Giáo viên dạy tốt theo từng 
quy trình như: Vẽ biểu cảm ­ Vẽ cùng nhau và sáng tác câu chuyện ­ Vẽ theo 
nhạc – Xây dựng cốt truyện – Tạo hình ba chiều – Tiếp cận chủ đề v.v… Giúp 
học sinh phát huy khả năng sáng tạo cao hơn, tiết học thoải mái, sinh động hơn, 
tạo cơ hội cho học sinh thực hành, ứng dụng trong học tập và cuộc sống. Bên 
cạnh đó, giúp học sinh phát triển khả năng giao tiếp, kỹ năng trình bày sản phẩm 
của mình trước đám đơng. Học sinh say mê học tập hơn, khơng bị áp lực nhiều 
về mặt thời gian hoặc sợ mình khơng làm được; tinh thần hợp tác nhóm trong 
mơn Mĩ thuật và các mơn học khác được nâng cao.
Với phương pháp dạy học mĩ thuật mới áp dụng trong chương trình Mĩ 
thuật hiện hành, học sinh như được giải phóng khỏi khn mẫu, học sinh được 
"Học mà chơi, chơi mà học "Các em thỏa sức sáng tạo, khơng bị gị bó, khơng sợ 
mình khơng biết vẽ mà tự do thể hiện sự sáng tạo. Với 7 quy trình mới học sinh  
có thể vẽ, nặn, xé dán, tạo hình 2D, 3D, làm con rối, tận dụng các vật dụng tìm 
được để  thỏa sức sáng tạo với nghệ  thuật sắp đặt, vẽ  theo nhạc, hoạt cảnh,  
biểu diễn, sắm vai, hóa thân thành nhân vật...Đồng thời phát triển và rèn luyện  
cho học sinh các kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng giao tiếp như thuyết trình 
và trình bày sản phẩm.
3. Phạm vi áp dụng đề tài:
Đề tài được thực hiện có phạm vi nghiên cứu cho các đối tượng học sinh từ 
lớp 1 đến lớp 5 nơi trường tơi cơng tác và có thể áp dụng cho tất cả đối tượng 
học sinh các trường Tiểu học trong tồn huyện.



3

 PHẦN NỘI DUNG
1. Thực trạng của cơng tác dạy học mơn Mĩ thuật hiện nay  ở  đơn vị  tơi 
cơng tác:
1.1.Đặc điểm, tình hình chung về đơn vị
Ngơi trường tơi đang cơng tác có bề  dày truyền thống về  tinh thần hiếu  
học. Trong nhiều năm qua, trường liên tục phấn đấu đạt danh hiệu tập thể Lao  
động Xuất sắc, LĐ Tiên tiến. Có thể  khẳng định cùng với các trường trên địa 
bàn tồn huyện, trường đã đóng góp một phần khơng nhỏ cho sự thành cơng của  
ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Lệ  Thủy. Đặc biêt là phong trào đổi mới 
phương pháp dạy học, phong trào bồi dưỡng học sinh năng khiếu, giáo viên giỏi. 
Hiện nay trường có 22 cán bộ giáo viên, nhân viên (trong đó có 2 giáo viên 
hợp đồng). Nữ  20 người tỉ  lệ   91 %, nam 02 người tỉ lệ 9 %. Trình độ  đào tạo 
đạt chuẩn và trên chuẩn 100%. 
Được sự  quan tâm sâu sát của các cấp lãnh đạo đặc biệt là của chính  
quyền địa phương xã nên nhìn chung cơ sở vật chất của trường đảm bảo khá tốt 
cho việc dạy và học. Trường có 09 lớp với 09 phịng học kiên cố cùng các phịng  
chức năng được trang bị  các phương tiện dạy học đầy đủ. Khn viên, cảnh  
quan của trường rộng rãi, thống mát, đủ chỗ cho học sinh học tập, vui chơi. 
1.2. Thực trạng của cơng tác dạy học mơn Mĩ thuật hiện nay ở đơn vị.
1.2.1 Thuận lợi.
* Về phía nhà trường:  
 

Ban giám hiệu nhà trường thường xun quan tâm chỉ  đạo giáo viên thực 

hiện việc đổi mới phương pháp dạy học, tạo mọi điều kiện thuận lợi để  giáo 
viên nghiên cứu và áp dụng các sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học. Nhà 

trường trang bị  đầy đủ  các thiết bị  như  màn chiếu, máy chiếu, kết nối internet 
để phục vụ cho việc dạy và học được thuận lợi.


4

* Về phía giáo viên: 
 

Bản thân là giáo viên được đào tạo về  chun mơn giảng dạy Mĩ thuật, 

giàu lịng đam mê và tâm huyết với bộ mơn, ln nhiệt tình giảng dạy, có ý thức 
tinh thần trách nhiệm cao, biết lấy học sinh làm trung tâm. Thường xun chăm 
lo học hỏi đồng chí đồng nghiệp, qua sách báo tài liệu, đặc biệt nhanh nhạy 
trong việc tiếp cận với xu thế của việc dạy học mới hiện nay.
* Về phía học sinh: 
Đa số học sinh ngoan, thích học vẽ và rất hứng thú với phương pháp mĩ 
thuật mới. Một số em sớm bộc lộ năng khiếu mĩ thuật, đam mê học vẽ.
Phụ huynh học sinh quan tâm đến việc học tập của con em mình, mua sắm 
đầy đủ  các đồ  dùng dạy học phục vụ  cho các mơn học nói chung và mơn mĩ 
thuật nói riêng
 1.2.2.Khó khăn.
* Về phía nhà trường: 
 

Hiện tại trường chưa có phịng học bộ  mơn Mĩ thuật, đồ  dùng phục vụ 

cho chương trình mới cịn chưa có; thời gian điều tiết chương trình phải phụ 
thuộc vào thời gian hoạt động chung của tồn trường đối với những mơn học 
khác nên tiết học chưa liền mạch nên q trình học tập của học sinh bị  gián 

đoạn.
* Về phía giáo viên:
 

Trường chỉ  có  một  giáo viên dạy Mĩ  thuật nên việc tiếp thu, rút kinh  

nghiệm qua dự giờ góp ý chủ yếu thơng qua dự giờ của các đồng nghiệp khơng 
cùng chun mơn nên việc học tập phương pháp dạy học có phần hạn chế.
 

Khó khăn trong việc quản lý trật tự  lớp học. Vì học nhóm, các em ngồi 

đối diện nhau hoặc thành vịng trịn nên hay nói chuyện, đùa giỡn trong giờ học.
* Về phía học sinh: 
 

Học sinh bước đầu thực hiện phương pháp học mới sẽ  gặp lúng túng 

trong việc trao đổi nội dung để thống nhất chủ đề vẽ tranh phác họa bố cục các 
mảng chính trước khi vẽ họa tiết.
       * Kết quả điều tra cơ bản:
 

Đầu năm học 2017­2018 và 2018­2019 tơi đã tiến hành điều tra, khảo sát  

bằng phiếu thăm dị ý kiến trong tổng số  243 học sinh tồn trường. Kết quả 


5


thăm dị cho thấy vẫn cịn nhiều học sinh ở tất cả các khối lớp chưa có hứng thú, 
chưa u thích mơn học Mĩ thuật. Cụ thể như sau:
 
Tổng 
Khối

số học 
sinh

Năm học:

1
2
3
4
5

2017­2018

34
62
42
54
51
Tổng 

Khối
Năm học:
2018­2019


số học 
sinh

1
2
3
4
5

34
62
42
54
51

Có hứng thú, u 

Khơng có hứng thú, 

thích mơn Mĩ 

khơng u thích 

thuật 
SL
%
27
79.4
59
95.2

35
83.3
50
92.6
49
96.1
Có hứng thú, u 

mơn MT
SL
%
7
20.6
3
4.8
7
16.7
4
7.4
2
3.9
Khơng có hứng thú, 

thích mơn Mĩ 

khơng u thích 

thuật 

mơn MT

SL
%
4
11.8
2
3.2
4
9.5
2
3.7
2
3.9

SL
30
60
38
52
49

%
88.2
96.8
90.5
96.3
96.1

1.2.3. Ngun nhân: 
Các vấn đề nêu ra ở phần khó khăn trên là do một số ngun nhân cơ bản  
sau:

Thứ nhất: Giáo viên chưa chú ý nghiên cứu kỹ  các thể  loại trong mơn Mĩ 
thuật, do vậy chưa nắm chắc các phương pháp và hình thức dạy học của từng 
thể loại. Bên cạnh đó khâu chuẩn bị của giáo viên khơng được chu đáo, chưa chú 
trọng vào việc đổi mới phương pháp dạy học. Trong q trình dạy học nhiều  
giáo viên chỉ hướng dẫn cho học sinh tự tìm hiểu và tự thực hành là chính mà ít  
chú ý đến việc rèn luyện kỹ năng của mơn học cho học sinh.
Thứ  hai: Một số  học sinh thiếu ý thức học tập, tham gia mơn học khơng 
mấy hứng khởi, do các em nhận thức về mơn học chưa thấu đáo. Bên cạnh đó, 
phương pháp dạy học của giáo viên chưa có sức lơi cuốn các em tham gia. Mặt 
khác, nhiều em cịn rụt rè, thiếu tự tin khi học tập.


6

Thứ ba: Mặc dù nhà trường đã có sự đầu tư kinh phí phục vụ cho cơng tác  
dạy học nói chung và mơn Mĩ thuật nói riêng, tuy nhiên cơ sở vật chất vẫn chưa  
thật sự đáp ứng đủ cho nhu cầu dạy và học.
Những ngun nhân trên đã  ảnh hưởng khơng nhỏ  tới chất lượng dạy và 
học Mĩ thuật ở Tiểu học, khơng kích thích được hứng thú học tập cho học sinh.
2. Một số biện pháp giúp dạy và học tốt mơn Mĩ thuật theo phương pháp 
mới. 
Để  nâng cao hiêu qua day và hoc mơn Mĩ thu
̣
̉ ̣
̣
ật theo phương pháp mới, 
gop phân tăng ti lê hoc sinh có h
́
̀
̉ ̣ ̣

ứng thú, u thích mơn học, nâng cao hiệu quả 
học tập của học sinh, tơi đã vận dụng phối hợp các biện pháp sau:
Biện pháp 1: Vận dụng linh hoạt 7 quy trình Mĩ thuật mới phù hợp với  
khả  năng nhận thức của học sinh và điều kiện cơ  sở  vật chất của nhà  
trường.  
Với mục đích là tạo cơ hội cho học sinh thích học và học thực sự dựa trên  
những gì các em đã biết, những gì liên quan đế sở thích của các em, tơi đã chú ý 
vận dụng linh hoạt, nắm chắc Bảy quy trình Mĩ thuật theo phương pháp mới, 
gồm:
1. Vẽ cùng nhau và sáng tạo các câu chuyện.
2. Vẽ biểu cảm.
3. Vẽ theo nhạc.
4. Xây dựng cốt truyện.
5. Tạo hình ba chiều – Tiếp cận chủ đề.
6. Điêu khắc – Nghệ thuật tạo hình khơng gian.
7. Tạo hình con rối và nghệ thuật biểu diễn.
Tơi ln tạo hứng thú cho học sinh bằng cách lập nên các quy trình dạy ­ 
học Mĩ thuật tích hợp, linh hoạt theo chủ đề  liên quan đến kinh nghiệm cá nhân, 
tâm lý lứa tuổi và kiến thức của học sinh. Dựa vào điều kiện cơ  sở  vật chất  
hiện có của nhà trường, tơi tổ chức các hoạt động học tập vận dụng linh hoạt 7 
quy trình Mĩ thuật mới. Khi thực hiện tích hợp các quy trình dạy ­ học, tơi ln 
chú ý đến các vấn đề  như : Xây dựng dựa trên những gì học sinh đã biết, và  
những gì liên quan đến sở  thích, mối quan tâm của các em; Để  học sinh chủ 
động trong q trình học tập; Tạo điều kiện cho học sinh sáng tạo, giao tiếp và 
thể hiện; Hình thành cho học sinh những kĩ năng cần thiết như: nói, trình bày và  


7

làm việc cùng nhau. Mặt khác, trong q trình giảng dạy, tơi ln  tạo cơ hội cho 

học sinh thích học và học thực sự  thơng qua việc học sinh tự  làm và thích làm, 
bởi vì quy trình dạy ­ học Mĩ thuật đó có liên hệ và gắn với cuộc sống hàng ngày  
và q trình học tập của các em, sẽ phát triển thêm những kỹ năng sống mới cho  
các em. 
Trong các quy trình dạy ­ học Mĩ thuật sáng tạo, tơi thường chú ý chỉ  ra  
cho học sinh thấy rằng sẽ  có vơ vàn cách thức biểu đạt khác nhau chứ  khơng  
phải chỉ  có một cách duy nhất. Những quy trình dạy ­ học Mĩ thuật này khơng  
phải là cơng thức cố định mà chúng ta phải làm theo. Với bất kì quy trình dạy ­ 
học Mĩ thuật nào, tơi cũng quan tâm đến việc dẫn dắt học sinh trao đổi, thảo 
luận trong suốt quy trình với các hoạt động học và trưng bày tác phẩm hồn 
thành. Trong q trình hợp tác nhóm, học sinh được trao đổi, chia sẻ, bày tỏ  ý 
kiến của mình với bạn. Như vậy, cùng lúc với việc phát triển kĩ năng giao tiếp,  
học sinh cũng có thể phát triển các giác quan, các kỹ năng sống, các năng lực hợp  
tác, kinh nghiệm và khả năng giải quyết vấn đề, năng lực tự học và tự đánh giá. 
Bên cạnh đó, học sinh có khả năng khám phá ra năng lực của mình thơng qua các 
phương tiện khác nhau cũng như  trải nghiệm những niềm vui thích khi tạo ra 
những sản phẩm, những biểu đạt mang tính độc lập và đặc sắc của mình. Điều  
này giúp học sinh có thể sử dụng và ứng dụng ngơn ngữ Mĩ thuật để có thể biểu  
đạt kinh nghiệm và thái độ của các em bằng nhiều cách khác nhau. 
Ví dụ: Giáo viên và học sinh đánh giá kết quả làm việc khi các nhóm học 
sinh thuyết trình về tác phẩm của mình. Để diễn giải, phân tích và khuyến khích 
các em đưa ra phản hồi và hội thoại với nhau về tác phẩm, tơi sử dụng phương  
pháp phỏng vấn, tìm kiếm hình ảnh tưởng tượng qua khung hình trên bức tranh 
màu sắc trừu tượng, đóng kịch, di chuyển vị  trí nhân vật trong tranh, nhân cách 
hố hình  ảnh, hoặc vẽ  lại một tác phẩm nghệ  thuật...Mỗi nhóm học sinh trình 
bày câu chuyện của mình giống như một vở kịch ngắn. Học sinh sẽ thảo luận và 
đánh giá các hoạt động tại lớp học. Sau mỗi quy trình, tơi thường cùng học sinh  
đánh giá chất lượng của mỗi sản phẩm được tạo ra cũng như  hiệu quả  xun 
suốt q trình học tập.
Cụ thể các quy trình như sau:

* Vẽ cùng nhau: Học sinh biến những quan sát của mình thành các bức vẽ 
cá nhân. Tất cả các bài vẽ cá nhân sẽ là ngân hàng hình ảnh của nhóm để các em 


8

lựa chọn, sắp xếp theo một câu chuyện và vẽ  cùng nhau, tạo thành một tác 
phẩm lớn hơn. Khi tạo ngân hàng hình  ảnh, các em sẽ  vẽ  vào giấy A4, khi vẽ 
cùng nhau sẽ vẽ vào giấy A3 hoặc giấy A0 (vẽ theo nhóm 2 hoặc nhóm 4).
* Vẽ biểu cảm: Học sinh sẽ tập trung quan sát, sử dụng kết hợp mắt và  
tay, vẽ khơng nhìn giấy. Học sinh thường sợ vẽ khơng đúng, khơng đẹp nên hay 
lén nhìn giấy, nên tơi ln nói ngay từ  đầu rằng, mục đích khơng phải vẽ  cho  
đúng với mẫu mà chúng ta quan sát, ghi nhớ và truyền cảm xúc qua tay, thể hiện  
lên giấy tạo ra bức vẽ  ấn tượng và hài hước. Đồng thời tơi ln khuyến khích,  
tun dương các em học sinh vẽ  đúng u cầu của phương pháp, khơng nhìn  
giấy khi vẽ để các em cịn lại cố gắng thực hiện theo.
*  Vẽ  theo nhạc: Khi vẽ  theo nhạc, tơi tổ  chức cho học sinh đứng xung 
quanh mép bàn theo từng nhóm (nhóm 4), trước mỗi học sinh là một bảng màu.  
Tơi lựa chọn nhạc khơng lời, nhạc thiếu nhi, nhạc có lời, tiếng vỗ tay, nghe hát 
…(tùy từng tiết học) từ nhẹ nhàng chuyển sang nhanh, mạnh, sơi nổi. Học sinh  
lắng nghe và cảm nhận giai điệu, vẽ  theo hướng dẫn của giáo viên: thứ  tự  các  
màu từ  sáng sang đậm. Ví dụ: Theo thứ  tự  vàng, đỏ, cam, xanh… và kết thúc 
bằng màu đen. Sau khi hồn thành bức tranh lớn, tơi u cầu học sinh quan sát và 
tưởng tượng theo mức độ cảm nhận: Em nhìn thấy gì trong tranh? Em nghĩ đến 
đề tài nào? Từ đó tơi gợi ý học sinh sáng tạo từ thế giới tưởng tượng của mình 
để bắt đầu quy trình: lựa chọn một phần tranh trong bức tranh lớn làm tác phẩm 
của mình. Học sinh có thể vẽ thêm vào để làm nổi bật nội dung chủ đề hoặc bỏ 
bớt các chi tiết, để  cuối cùng tác phẩm đạt được có thể  là: bưu thiếp, thiệp 
mừng, bìa sách, họa tiết trang trí đồ  vật, tranh đề  tài…Nhưng nếu khơng có  
phịng chức năng thì giáo viên cũng có thể  tổ  chức cho học sinh vẽ  theo nhạc  

bằng cách: u cầu các em đứng tại chỗ vẽ và vận động theo nhạc trên khổ giấy 
A3,A0...
* Xây dựng cốt truyện: Khi chọn nội dung để  xây dựng cốt truyện, tơi 
lưu ý về nhân vật, bối cảnh, sự kiện… phù hợp tâm lý lứa tuổi của các em. Tình  
huống truyện dễ hình dung, dễ trình bày để  học sinh có thể  sắm vai, đóng kịch  
và xây dựng bối cảnh bằng hình thức vẽ, cắt dán, xé dán, tạo hình 3D…
* Tạo hình ba chiều – Tiếp cận chủ  đề:  Các khối được tạo ra từ  vật 
tìm được: đất sét, đất nặn, từ những vật liệu phế thải, …  và được kết nối tiết 
học và kĩ năng trong một khơng gian nhất định . Có rất nhiều chủ điểm như ngơi 


9

nhà, ơ tơ, con vật, xe đạp, thuyền, cửa hàng,  nghề nghiệp, trị chơi, đồ chơi, câu 
chuyện cổ tích, ước mơ. Tùy vào mỗi chủ điểm cụ thể, tơi giúp các em học tập, 
khám phá, phản ánh cuộc sống bằng nghệ thuật .
* Điêu khắc – Nghệ thuật tạo hình khơng gian: Nói rõ hơn có nghĩa là 
tạo hình bằng lắp ghép, trang trí từ  những vật liệu phế  thải, uốn dây thép và 
giấy bồi… thơng qua sự liên tưởng về thế giới xung quanh để tạo thành các tác 
phẩm biểu đạt 2 chiều hoặc 3 chiều. Đối với học sinh lớp 1, lớp 2, quy trình tạo 
hình bằng dây thép là khó thực hiện được vì các em chưa thể  sử dụng kìm cắt,  
uốn dây thép theo ý muốn, do vậy tơi hướng dẫn các em tạo hình từ vật phế thải  
ở  một số  chủ  đề  như  Ngơi nhà của em, Em sáng tạo với đồ  vật...Tuy nhiên tơi  
cũng giới thiệu về cách thực hiện và sáng tạo với dây thép để  học sinh có điều  
kiện làm ở nhà với sự hỗ trợ từ phụ huynh.
* Quy trình Tạo hình con rối và nghệ thuật biểu diễn:  Trong văn hóa 
dân gian Việt Nam, con rối đóng một vai trị quan trọng và có mặt ở  nhiều loại  
hình nghệ thuật, điển hình là múa rối nước và múa lân. Thơng qua hai loại hình 
nghệ  thuật này những câu chuyện dân gian, truyện cổ  tích, truyền thuyết ... đã  
được chuyển tải một cách sống động và gần gũi với con người. Con rối có thể 

thay thế  giáo viên nói chuyện với học sinh một cách dễ  dàng, tự  tin hơn. Học 
sinh có thể  sử  dụng con rối đơn giản để  giúp mình tự  tin hơn khi thuyết trình,  
học ngoại ngữ  ...Đơi khi các em khơng tự  tin vì sợ  mắc lỗi khi nói, nhưng nếu  
dùng con rối thì lúc này con rối nói chứ khơng phải các em. 
 Sau khi áp dụng các quy trình dạy học Mĩ thuật nêu trên, tơi thấy hầu hết 
học sinh đều biết chủ  động trong q trình học tập, tự  tin trước lớp, giao tiếp  
tiến bộ, năng lực sáng tạo, biểu đạt tốt hơn nhiều.
Biện pháp 2:  Lập kế  hoạch dạy học chi tiết, khoa học và đảm bảo  
đúng tinh thần đổi mới theo phương pháp Mĩ thuật của dự án SAEPS.  
Lập kế hoạch dạy chi tiết từng hoạt động giúp giáo viên chủ động và ứng 
phó kịp thời, đúng đắn các tình huống sư phạm có thể xảy ra trên lớp. Xác định 
được tầm quan trọng đó, trong q trình dạy học tơi ln chú ý đến việc lập kế 
hoạch dạy học chi tiết từng hoạt động phù hợp thực tế của mỗi khơi lớp.
   Khi dạy học dưới bất cứ  phương pháp nào đều u cầu giáo viên phải 
lập được kế  hoạch dạy học hồn chỉnh. Đó khơng chỉ  là đơn thuần thực hiện  
cho đúng nhiệm vụ  khi lên lớp mà nó cịn thể  hiện tinh thần trách nhiệm của  


10

mỗi giáo viên đối với học sinh. Có thể nói việc lập kế hoạch giảng dạy tốt là đã 
thành cơng một nửa của q trình dạy học. Giáo viên là người điều khiển q 
trình và tạo điều kiện cho học sinh phát triển tư  duy bằng các câu hỏi mở  và 
khuyến khích các em chia sẻ những kinh nghiệm sẵn có của mình. Điều này tạo  
ra nền tảng cần thiết để giúp các em kiến tạo được quy trình học tập của mình  
bằng cách liên hệ những điều đã biết với những điều sẽ học. Khi lập kế hoạch 
tơi ln căn cứ  vào tình hình thực tế  của từng lớp để  điều chỉnh, thay đổi cho 
phù hợp và sát với khả năng tiếp thu của học sinh. Kế hoạch cho từng hoạt động 
hoặc cho tồn bộ  quy trình theo phương pháp mới có thể  ngắn, dài và kết nối, 
liên kết, xâu chuỗi các hoạt động quy trình với nhau, kết thúc hoạt động này sẽ 

là mở  đầu cho hoạt động tiếp theo… Cụ  thể  khi xây dựng kế  hoạch dạy học  
theo phương pháp mới, tơi thường chú ý tới các vấn đề như:
­ Mục tiêu bài học: Mỗi bài học, tiết học đều có mục tiêu chung là hướng 
tới hình thành cho học sinh phát huy khả năng tưởng tượng, sáng tạo và năng lực  
diễn đạt bằng lời nói, học sinh tưởng tượng và sáng tạo được một câu chuyện  
bằng ngơn ngữ  mĩ thuật. Tuy nhiên, giáo viên vẫn cần xác định rõ mục tiêu cụ 
thể  của bài học đó là học sinh hiểu được gì? Thực hiện như  thế  nào và làm 
được gì? Khơng phải bài học nào cũng có mục tiêu giống nhau mà mỗi bài học 
có một mục tiêu cụ  thể  riêng. Chẳng hạn ở  lớp 5, chủ  đề  5: Trường em. Mục 
tiêu là: Giúp học sinh phát triển được khả  năng quan sát và phát hiện về  hình 
khối đơn giản xung quanh mình. Học sinh sử  dụng được các hình khối để  tạo 
nên các hình dáng đơn giản, cụ  thể  về ngơi trường và khung cảnh xung quanh.  
Học sinh phát huy khả năng tưởng tượng, sáng tạo và năng lực diễn đạt bằng lời  
nói. 
­ Nội dung chủ đề: Nội dung các chủ  đề  phải vừa sức học sinh, phù hợp  
với tâm lý lứa tuổi của các em.
­ Điều kiện tiên quyết: Đó là những u cầu thiết yếu để q trình giảng 
dạy có hiệu quả, bao gồm: Tạo điều kiện để học sinh học qua nhiều kênh; chú ý 
khả  năng, phong cách học của từng học sinh; kết hợp kiến thức của bản thân  
học sinh và chiến lược học tập; xây dựng mơi trường học tập thân thiện, truyền 
cảm hứng cho các em.
­ Mơi trường học tập: Học tại lớp, học ở phịng chức năng hay sân trường.  
Mơi trường học tập thoải mái sẽ hỗ trợ rất nhiều cho q trình dạy và học.


11

­ Q trình học: Mỗi q trình học là một xâu chuỗi các hoạt động diễn ra.
­ Đánh giá: Đánh giá từng giai đoạn và đánh giá cả q trình thực hiện.
  Mơn Mĩ thuật là mơn dành thời gian chủ yếu cho học sinh thực hành, do 

vậy giáo viên cần thiết kế  tổ  chức các hoạt động trải nghiệm phong phú, đa 
dạng nhưng khơng q dài, mất nhiều thời gian. Tuyệt đối khơng đưa ra tranh  
vẽ, sản phẩm làm mẫu để học sinh quan sát, bắt chước trong q trình thực hành  
mà phải để học sinh chủ động tích cực tìm hiểu và tham gia vào q trình tranh  
luận, thảo luận, bàn bạc khi làm việc cùng các bạn. Để  thực hiện việc lập kế 
hoạch dạy học chi  tiết, khoa  học và  đảm bảo  đúng tinh thần  đổi mới theo 
phương pháp của dự án SAEPS, tơi thường tiến hành như sau:
1. Dự kiến các hoạt động dạy ­ học diễn ra theo trình tự hợp lý và nối 
tiếp nhau.
Mỗi tiết dạy, mỗi giai đoạn của một quy trình đều có những hoạt động và 
mục tiêu giáo dục khác nhau, do đó địi hỏi giáo viên phải xây dựng và đề  ra 
những nội dung cơng việc cụ  thể, hình thức học tập, cách thực hiện... Ví dụ  ở 
tiết 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chủ đề  ( chủ  đề  4: Lớp 1. Những con cá  
đáng u)  trình tự các hoạt động như sau:
+ Tổ chức trị chơi: Ai nhanh hơn. Luật chơi: Mỗi nhóm cử 1 đại diện lên 
vẽ  con vật. Học sinh dưới lớp hát 1 bài. Khi hát hết bài thì các đội thi vẽ  phải  
ngừng tay. Đội nào có học sinh vẽ  nhanh, vẽ  được nhiều con vật nhất là đội 
thắng cuộc.
+ Giáo viên cùng học sinh nhận xét phần thi đua của các đội.
+ Giáo viên giới thiệu chủ đề: ”Những con vật ngộ nghĩnh”.
+ Giáo viên cho học sinh quan sát một số ảnh về các con vật trong tự 
nhiên, gợi ý học sinh trả lời:   Em thấy trong tranh có những hình ảnh gì ? ...
+ Giáo viên tóm tắt : Có nhiều con vật (Sư tử, trâu, bị, mèo, chim...).
+ Học sinh thảo luận nhóm đơi: Kể  cho bạn nghe về  con vật mà mình  
thích.
+ Một số học sinh kể trước lớp..
+ Giáo viên kết luận: Vẽ tranh chủ đề về con vật em có thể  vẽ  được rất 
nhiều các hình  ảnh khác nhau về  các con vật,...trong đó có thêm hình  ảnh cây 
cối, nhà cửa, khu rừng, người... cho bức tranh thêm sinh động.



12

+ Gợi ý học sinh cách vẽ: Em sẽ  vẽ  con vật gì ? Vẽ  con vật, em vẽ  bộ 
phận nào trước?...
+ Một số học sinh lên bảng tập vẽ.
+ Giáo viên và học sinh cùng nhận xét, rút ra cách vẽ.
+ Học sinh hát một bài kết hợp vận động để kết thúc tiết học.
          2.Dự  kiến cách giới thiệu bài phong phú, đa dạng để  lơi cuốn học sinh  
tham gia tích cực vào tiết học. 
Nhiều giáo viên quan niệm: Giới thiệu chỉ cần ngắn gọn, cứ nêu ngay tên 
bài là xong mà chưa chú ý nhiều đến tác dụng giáo dục của việc này.  Nếu làm 
phép thử  nghiệm để  so sánh giữa hai hình thức giới thiệu bài trực tiếp và giới  
thiệu bài gián tiếp sẽ thấy rõ ngay hiệu quả như thế nào. 
Ví dụ khi giới thiệu chủ đề 7 Mĩ thuật lớp 2. Con vật thân thuộc:
* Cách 1:
+ Giới thiệu trực tiếp: Hơm này cơ và các em cùng tìm hiểu về chủ  đề  7  
Con vật thân thuộc. 
+ Hiệu quả: Học sinh nắm được tên bài học. Khơng khí lớp học khơng 
thay đổi, học sinh chăm chú nghe nhưng chưa nắm được thêm bất cứ kiến thức  
gì ngồi tên bài.
* Cách 2: 
+ Giới thiệu gián tiếp: Giáo viên tổ  chức trị chơi ơ chữ  đốn tên con vật  
(chú ý chỉ  nêu tên và hình con vật ni), gợi ý học sinh tìm chữ. Khi học sinh 
đốn đúng thì hình con vật được lật ra. Kết thúc trị chơi, giáo viên giới thiệu: 
Đây là những con vật thân thuộc. Để  giúp các em có thể  tạo hình được những 
con vật thân thuộc, hơm nay cơ và các em cùng tìm hiểu qua chủ  đề  7  Con vật  
thân thuộc.
+ Hiệu quả: học sinh nắm được tên bài học, biết được những con vật nào  
là con vật thân thuộc, khơng khí lớp học sinh động, học sinh thích thú khi được 

tham gia trị chơi. Vậy nên tơi thường giới thiệu bài thơng qua nhiều hình thức 
như: thơng qua trị chơi, kể  một câu chuyện nhỏ, một tình huống hay đóng vai,  
tạo dáng, trải nghiệm thực tế…vừa tạo hứng thú học tập cho học sinh vừa cung  
cấp kiến thức một cách dễ hiểu nhất.


13

Chính vì chú trọng đến khâu giới thiệu bài mà tơi ln tạo được khơng khí 
phấn khởi cho giờ  học, thu hút sự  chú ý, gây tâm lý chờ  đón, hồi hộp cho học  
sinh ngay từ đầu tiết học.
         3. Xây dựng các nội dung giúp học sinh trải nghiệm.
Học sinh thích học thơng qua các họat động nên giáo viên khơng nên sử 
dụng hình thức thuyết giảng mà nên dạy học tích cực, dạy học tương tác, lý 
thuyết gắn với thực hành. Học sinh được nói, được làm và vận dụng ngay thì sẽ 
dễ  dàng tiếp thu kiến thức và nhớ  lâu bền. Trong giáo dục mĩ thuật, học sinh  
được phát triển khơng ngừng và có sự khác biệt ở mỗi em về khả năng quan sát,  
trí tưởng tượng, trí nhớ, cách thức thể hiện con người, con vật, đồ  vật về  hình 
dáng, đặc điểm, cấu trúc, tỉ lệ...Học sinh được kích thích thơng qua các khả năng  
của bản thân cũng như trải nghiệm với người khác như: những thành viên trong  
gia đình, bạn bè và thậm chí những người mới quen biết, với con vật u thích,  
đồ  vật thân quen. Học sinh bị   ảnh hưởng thơng qua tiếp xúc với sự  vật, hiện  
tượng xung quanh thơng qua các kênh thơng tin như: ti vi, tạp chí, sách vở, truyện 
tranh, quảng cáo, internet và các tác phẩm điêu khắc cơng cộng. Dần dần học 
sinh nhận biết được những cách thức thể hiện hình ảnh con người khác nhau về 
hình dáng, cấu trúc, tỉ lệ  như: phác họa con người, biểu cảm của nhân vật, biểu 
tượng người khái qt... Do đó việc để học sinh trải nghiệm rất quan trọng, tùy 
theo từng chủ đề mà giáo viên lựa chọn các hoạt động cho phù hợp giúp học sinh  
nhớ lại kiến thức, những kỷ niệm và tưởng tượng, đồng thời cho các em cơ hội  
chia sẻ những gì các em đã biết khi trình bày về sở thích, mối quan tâm, mơ ước  

hay ý tưởng. Qua q trình này học sinh sẽ có được những kiến thức thực tế  để 
gợi mở cách nhìn nhận, cảm giác, sự tị mị, trí nhớ, trí tưởng tượng và phát triển  
sức sáng tạo và biểu đạt thơng qua việc được nghe kể  chuyện, chia sẻ  những 
trải nghiệm của bản thân về chủ đề liên quan, xem tranh ảnh, hoặc tổ chức các  
trị chơi phù hợp với từng lớp học. 
Ví dụ: Ở chủ đề  Đàn gà của em  tơi tổ chức cho học sinh kể về con vật  
em thích nhất (hình dáng, màu sắc, đặc điểm nổi bật…). Hay chủ đề  Đây là tơi  
tơi tổ chức cho học sinh tạo dáng, điều này gây hứng thú học tập, giúp cho học  
sinh nâng cao hiểu biết về những tình huống sự kiện từ đời sống hàng ngày của 
các em. Học sinh tự tạo lại các dáng hoạt động từ  những tình huống trong hoạt 


14

động chơi, làm việc hoặc học tập. Các em dễ dàng nắm bắt được hình dáng, tư 
thế của người khi hoạt động để vẽ. 
         4. Tổ chức hình thức học tập theo quy trình hiệu quả nhất.
Mỗi quy trình theo phương pháp Mĩ thuật mới đều có mục tiêu giáo dục 
khác nhau để giúp học sinh có thể phát triển khả năng tự học. Khi lựa chọn quy 
trình cần chú ý sắp xếp trình tự  các bước sao cho có sự  kết hợp hài hồ giữa  
phương pháp, nội dung và hình thức tổ chức lớp học. Vì nếu lựa chọn quy trình 
khơng phù hợp sẽ  dẫn đến tình trạng học sinh học tập chán nản, thiếu ý tưởng  
sáng tạo. 
  Sau một thời gian thực hiện, tơi khơng cịn lúng túng khi lên lớp, các hoạt  
động diễn ra theo trình tự một cách khoa học và gắn kết với nhau. Học sinh dễ 
tiếp thu bài hơn, hiệu quả sáng tạo tăng lên rõ rệt.
Biện pháp 3 : Xây dựng bầu khơng khí lớp học thân thiện, tạo hứng  
thú học tập cho học sinh thơng qua các hoạt động thi đua, trị chơi.  
  Xây dựng bầu khơng khí lớp học thân thiện, tạo hứng thú học tập cho 
học sinh thơng qua các hoạt động thi đua, trị chơi với mục đích: Tăng cường sự 

tham gia một cách hứng thú của học sinh trong các hoạt động giáo dục với thái  
độ tự giác, chủ động và ý thức sáng tạo. Học sinh cảm nhận được sự  thoải mái  
khi việc học của mình vừa gắn với kiến thức trong sách vở, vừa thơng qua sự 
trải nghiệm của chính bản thân trong các hoạt động tập thể.
 Để  xây dựng bầu khơng khí lớp học thân thiện, tạo được hứng thú học 
tập cho học sinh thơng qua các hoạt động thi đua, trị chơi, tơi thường thực hiện 
như sau:
1. Xây dựng bầu khơng khí học tập thân thiện:
Để  các học sinh tự  tin hơn khi thực hiện các sản phẩm của mình thì rất 
cần một mơi trường học tập thân thiện. Phong trào này cũng đã được Bộ  Giáo 
dục ­ Đào tạo triển khai trong tồn ngành từ nhiều năm nay. Muốn xây dựng mơi 
trường học tập thân thiện thì mỗi một thành viên trong nhà trường đều phải  
chung tay góp sức, nhưng ở phạm vi lớp học và tùy tình hình học sinh, cơ sở vật  
chất…mà giáo viên tổ  chức cho phù hợp. Trước hết giáo viên cần thể  hiện 
phong cách giao tiếp thực sự tơn trọng học sinh. Tất cả bề ngồi hình thức như 
dáng đi, đứng, cử chỉ, điệu bộ, thái độ, ngơn ngữ  …đều phải thể  hiện được sự 
thân thiện. Ln giao tiếp thân thiện với học sinh trong mọi tình huống.


15

Đại đa số học sinh tiểu học, các em chưa mạnh dạn, các em rất ngại 
tiếp xúc với thầy cơ, thậm chí có em sợ thầy cơ hơn cả cha mẹ. Vậy làm thế 
nào để các em mạnh dạn hơn thì giáo viên phải gần gũi, thân tình để các em dễ 
hồ đồng vào mơi trường tập thể. Nếu các em nhận ra ở thầy cơ một sự bảo bọc 
che chở, nhất là sự quan tâm, cảm thơng thực sự, các em sẽ dần dần quấn qt, 
tin cậy gần như tuyệt đối và thầy cơ như là thần tượng của các em. Để làm 
được điều này thì cách nói, âm vực lời nói là vơ cùng quan trọng. Có nghĩa là 
giáo viên chỉ phát âm vừa đủ nghe, tránh qt tháo, lớn tiếng dễ gây tâm lý sợ 
học, sợ thầy cơ cho học sinh. Vì vậy giáo viên phải tạo khơng khí hào hứng 

trong lớp học song vẫn giữ được tính kỉ luật, trật tự. Cho phép các em trao đổi ý 
kiến, xem, nhận xét bài bạn, nhưng giáo viên phải nhắc nhở những học sinh mải 
chơi, nói chuyện riêng ngồi việc học vẽ.  
Mặt khác Mĩ thuật là một bộ  mơn phụ  thuộc nhiều vào năng khiếu của 
từng cá nhân, do đó giáo viên khơng nên địi hỏi q nhiều  ở  các em. Học sinh 
hồn thành sản phẩm đúng theo nội dung chủ đề, qua mỗi giờ học các em có thể 
nhận xét, đánh giá cái đẹp – cái chưa đẹp đã là thành cơng. Mỗi lời động viên,  
khích lệ dù rất nhỏ của giáo viên cũng có thể là một động lực lớn để các em cố 
gắng. Khi học sinh thực hành, tơi ln theo dõi, qn xuyến chung, điều chỉnh, 
bổ  sung những gì mà đa số  học sinh chưa rõ hoặc cịn lúng túng. Theo dõi giúp  
học sinh chưa có năng khiếu, động viên khích lệ học sinh có năng khiếu, cụ thể: 
Gợi ý học sinh nhận ra những thiếu sót ở bài vẽ để học sinh rút kinh nghiệm và 
tự  sửa chữa; Động viên, khích lệ học sinh có năng khiếu tạo điều kiện cho các 
em suy nghĩ tìm tịi thêm, nâng cao hiệu quả sáng tạo ở bài vẽ.
Ví dụ như  khi học sinh vẽ  biểu đạt : Tùy điều kiện thực tế, tơi khuyến 
khích học sinh lựa chọn chất liệu, màu sắc phù hợp để  vẽ  nhằm tăng tính biểu  
cảm. Tơi đi và quan sát cả lớp, đặt câu hỏi để  giúp các em lựa chọn được màu  
sắc và nội dung đạt chất lượng. Sau hoạt động này, tơi hướng dẫn học sinh  
dùng khung tự tạo để xác định bố cục bức tranh trong Vẽ chân dung và cả những 
bức tranh khác được sáng tạo trong suốt q trình học mĩ thuật, tạo cho các em  
cách nhìn thẩm mĩ và phương pháp trình bày tác phẩm khi trưng bày bằng những 
câu hỏi gợi ý như:
+ Em muốn thể hiện điều gì và em thể hiện nội dung đó như thế nào trong  
bức tranh này?
+ Tại sao em sử dụng màu này?


16

+ Hình ảnh trong tranh của em có theo những gì em muốn thể hiện khơng? 

+ Trong bài vẽ của mình, em muốn thêm hay bỏ chi tiết nào? Lí do?...
Mặt khác, dù dạy theo phương pháp cũ hay mới, giáo viên chun trách Mĩ 
thuật ln gặp khó khăn chung với đối tượng học sinh chưa có năng khiếu và 
học sinh lớp 1 đó là : Các em khơng dám vẽ, sợ vẽ xấu các bạn chê cười, hay sao  
chép hoặc bắt chước ý tưởng của bạn. Khi vẽ  các em hay tẩy xóa, thường vẽ 
hình q nhỏ. Đây là hạn chế mà các em thường mắc phải nhiều. Bỡi vậy, giáo 
viên phải biết cách phát huy các mặt mạnh của học sinh, ln khen ngợi những 
học sinh có nét vẽ ngộ nghĩnh, động viên, khích lệ học sinh chưa có năng khiếu. 
Động viên khích lệ kịp thời một tiến bộ dù nhỏ nhất của các em sẽ giúp các em 
bớt mặc cảm tự ti và có tinh thần học tập hơn. Có em vẽ hình rất đẹp nhưng lại  
hay tẩy xố vì các em sợ sai, vì các em chưa nhìn thấy được cái đẹp trong tranh  
của mình thì giáo viên cần phân tích, gợi mở  cho các em. Đồng thời nên tun 
dương thường xun những nỗ  lực dù rất nhỏ của các em để các em tự  tin hơn 
trong học tập.
2.Tăng cường tổ chức các trị chơi lồng ghép vào q trình học tập:
Bên cạnh hoạt động học là chủ đạo thì nhu cầu chơi, giao tiếp với bạn bè 
của các em học sinh tiểu học cũng khơng thể thiếu. Nếu giáo viên biết phối hợp 
nhịp nhàng giữa nhiệm vụ  của hoạt động học với sự  thỏa mãn nhu cầu chơi, 
giao tiếp của các em "Học mà chơi, chơi mà học" thì các em sẽ hăng hái, say mê 
học tập và một điều tất yếu là kết quả  học tập của các em sẽ  được nâng lên. 
Đây cũng là một phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động và sáng 
tạo của học sinh trên cơ sở  khai thác đặc điểm tâm sinh lý của học sinh. Khi tổ 
chức trị chơi, tơi thường lưu ý:
+ Lựa chọn trị chơi vừa sức với học sinh. Các em học đấy nhưng phải  
vui, khi vui thích thì việc học tập sẽ là tự nguyện, khơng bị gị ép, thúc bách. Khi 
học mà như chơi thì việc học sẽ trở nên nhẹ nhàng, thoải mái, học sẽ  trở thành 
là một trong những nhu cầu của học sinh. Song cần tìm những trị chơi sao cho 
nhiều em được tham gia sẽ phát huy tính tích cực hơn . Giáo viên cần lưu ý cần 
lựa chọn các trị chơi làm cho học sinh tự khám ra nội dung bài học một cách chủ 
động, thích thú và ghi nhớ được kiến thức một cách tự nhiên và sâu sắc. Trị chơi  

có chứa đựng những chủ đề, nội dung nhất định, có những quy chế nhất định mà 
học sinh phải tn thủ. Trị chơi vừa mang tính chất vui chơi giải trí song đồng  


17

thời lại có ý nghĩa giáo dục. Dạy học bằng phương pháp tổ chức trị chơi là đưa 
học sinh đến với các hoạt động vui chơi giải trí nhưng có nội dung gắn liền với  
bài học.Trị chơi trong học tập có tác dụng giúp học sinh hăng say vào học tập,  
chống mệt mỏi, tránh làm cho tiết học nặng nề nhàm chán, tăng cường khả năng 
thực hành kiến thức của bài học, phát huy hứng thú, tạo thói quen độc lập, chủ 
động và sự sáng tạo của học sinh, lơi cuốn các em vào những hoạt động học tập.  
Hay nói cách khác: trị chơi học tập là hoạt động được tổ  chức có tính chất vui  
chơi, giải trí nhưng có nội dung gắn với bài học hay hoạt động học tập của học  
sinh. Tuy nhiên, khi tổ chức trị chơi, cần chú ý:
+ Tổ  chức vào thời điểm thích hợp. Trong thực tế  dạy học, giáo viên 
thường tổ chức trị chơi học tập để củng cố kiến thức, kỹ năng. Tuy nhiên việc  
tổ chức cho học sinh chơi các trị chơi để giới thiệu bài hay hình thành kiến thức,  
kỹ  năng mới là rất cần để  tạo hứng thú học tập cho học sinh ngay từ  khi bắt  
đầu bài học mới. Do đó, tơi ln linh hoạt tổ  chức trị chơi  ở  những thời điểm 
khác nhau nhằm tạo sự bất ngờ và giảm căng thẳng của giờ học.
+ Lơi cuốn tất cả học sinh của lớp cùng tham gia. Trị chơi học tập là một 
hình thức học tập bằng hoạt động, hấp dẫn học sinh nên duy trì tốt hơn sự chú ý  
của các em với bài học. Trị chơi làm thay đổi hình thức học tập chỉ  bằng hoạt 
động trí tuệ, do đó giảm tính chất căng thẳng của giờ  học, nhất là các giờ  học  
kiến thức mới. Trị chơi có nhiều học sinh tham gia sẽ tạo cơ hội rèn luyện kỹ 
năng học tập hợp tác cho học sinh, tăng cường khả năng giao tiếp và giúp các em  
rèn kỹ năng hợp tác. Có thể nói điều khiển tiến trình một cuộc chơi với học sinh  
tiểu học sao cho sơi nổi, sinh động, hấp dẫn lơi cuốn được tất cả  các em tham  
gia chơi một cách thích thú nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu tiết học là khơng dễ.  

Vì nếu tổ  chức sơ  sài hoặc mang tính chất hình thức thì học sinh tham gia một 
cách miễn cưỡng, có em cịn nhân dịp này để  làm việc riêng, đùa giỡn gây mất 
trật tự lớp học. Cịn nếu tổ  chức q chú trọng vào phần chơi mà qn đi phần 
học thì giáo viên sẽ khó mà quản lý lớp học đi đúng hướng.
Một số  trị chơi tơi thường áp dụng như:   thi vẽ  nhanh, vẽ  đẹp, tưởng 
tượng từ  hình có sẵn… vào đầu, cuối  tiết học hoặc trước khi thực hành. Đây 
chính là thời gian để các em luyện vẽ và tăng cường khả năng vẽ nhanh, vẽ đẹp 
và giúp các em phấn chấn tinh thần, hăng hái học tập hơn. Cách tiến hành như 
sau :


18

­ Trị chơi Tưởng tượng từ hình có sẵn: Giáo viên vẽ lên bảng một số hình  
(có liên quan đến chủ đề đang học), u cầu các đội cử đại diện tham gia thi đua  
vẽ tiếp vào hình có sẵn để thành hình theo đúng chủ đề giáo viên u cầu. Ví dụ 
như chủ đề 7 lớp 2 Con vật thân thuộc, giáo viên có thể vẽ lên bảng những hình  
như sau:

Từ  những hình này, học sinh vẽ  tiếp thành hình các con vật mà em thích 
như: con trâu, con gà, con lợn, con mèo, …
­ Trị chơi : Ai nhanh hơn. Luật chơi: Mỗi nhóm cử  1 đại diện lên vẽ 
nhiều con vật thân thuộc ( hoặc vẽ  một tranh). Học sinh dưới lớp hát một bài. 
Khi hát hết bài thì các đội thi vẽ phải ngừng tay. Đội nào có học sinh vẽ nhanh, 
vẽ nhiều con vật (hoặc tranh đẹp nhất) là đội thắng cuộc…
Khi tổ chức trị chơi, giáo viên cần đánh giá cao phần tham gia của các đội, 
khơng làm qua loa đại khái, có khen thưởng, tun dương kịp thời cũng là một 
biện pháp làm cho học sinh thêm tích cực vì em nào cũng thích được khen, được 
thầy cơ quan tâm đến việc làm của mình. Bên cạnh đó cần động viên những đội  
cịn lại để các em cố gắng hơn  ở lần sau.  Sau mỗi lần chơi giáo viên cần nhận 

xét đánh giá kết quả của học sinh. Dựa vào u cầu, nội quy chơi, kết quả cuộc  
chơi giáo viên đánh gía cuộc chơi và phân loại thắng thua thật cơng bằng, rõ  
ràng. Giáo viên phải hết sức lưu ý vấn đề này vì đơi khi có giáo viên nêu u cầu 
và luật chơi rất khắt khe nhưng khi đánh giá kết quả  lại đại khái, khơng chính  
xác hoặc khơng cơng bằng vì vậy sẽ  làm cho học sinh mất phấn khởi, đơi khi 
các em biểu lộ sự phản đối với sự đánh giá đó và khơng chấp nhận kết luận của  
giáo viên. Để đánh giá đúng thực chất của cuộc chơi, giáo viên phải thống kê ra 
được những  ưu điểm, nhược điểm của từng đội tham gia chơi. Tuy nhiên vẫn  
cần sự đánh giá nhẹ nhàng mang tính chất động viên, khích lệ là chính, tránh tình  
trạng đánh giá để  các em buồn và xấu hổ  với bạn bè khi khơng thắng trị chơi.  
Và điều lưu ý cần phải nhớ là tuyệt đối khơng được so sánh đội này với đội kia 
hay em này với em khác.


19

 Nhờ xây dựng bầu khơng khí lớp học thân thiện, áp dụng các trị chơi phù 
hợp mà nhiều học sinh hăng hái phát biểu và thích được phát biểu, thích tham gia 
nhận xét, đánh giá, hứng thú tham gia trị chơi học tập. Đặc biệt các em tập trung 
trong học tập hơn, khơng cịn hiện tượng nói chuyện riêng, làm việc riêng trong 
giờ học.
Biện pháp 4:  Đánh giá kết quả  học tập  của  học sinh theo năng lực  
trong cả q trình hoạt động và qua sản phẩm. 
 Đánh giá kết quả  học tập của học sinh theo năng lực trong cả  q trình 
hoạt động và qua sản phẩm sẽ nhận biết được điểm mạnh, điểm yếu của học 
sinh để  có biện pháp cải thiện, hồn thiện phương thức dạy và học nhằm phát 
triển năng lực của học sinh.
Việc đánh giá q trình và kết quả học tập của học sinh là một nhiệm vụ 
quan trọng, thường xun được thực hiện ở các tiết cuối của mỗi chủ đề  (hoạt  
động Giới thiệu, trưng bày sản phẩm). Nó khơng đơn thuần là thực hiện một  

quy định bắt buộc để giáo viên ghi nhận vào sổ theo dõi mà dựa vào đó giúp giáo 
viên nắm được năng lực, khả  năng phối hợp của từng học sinh, từ  đó có kế 
hoạch tổ chức dạy ­ học phù hợp và hiệu quả. Giáo viên khơng được đưa ra bất 
cứ một nhận xét nào về sản phẩm của các em mà tùy theo từng sản phẩm, giáo 
viên gợi ý các em có nên thêm vào, hay bỏ  bớt các hình  ảnh, nên chỉnh sửa hay  
thay đổi gì để tác phẩm đẹp hơn, từ đó các em tự rút ra được kiến thức và kinh  
nghiệm cho bản thân  ở  lần sau. Mặt khác cần theo dõi, đánh giá học sinh trong  
suốt q trình tham gia các hoạt động chứ  khơng chỉ  là dựa trên đánh giá sản  
phẩm chung của nhóm. Mỗi học sinh có năng lực, sở  trường riêng (em thì vẽ 
đẹp nhưng tạo hình bằng đất thì chưa đạt và ngược lại…) nên giáo viên cần  
quan tâm theo dõi để có những nhận xét, đánh giá cho hợp lý và đảm bảo khách  
quan. Giáo viên cần quan sát thái độ  học tập và làm việc trong các nhóm, đánh  
giá sự tiến bộ của nhóm trên cơ  sở  thu thập những thơng tin về  sự  tiến bộ  của  
mỗi thành viên trong nhóm. Sản phẩm của nhóm thể hiện q trình trao đổi, trình 
bày ý kiến và kỹ năng hợp tác của từng thành viên. Do đó việc nhận xét q trình 
làm việc của nhóm khơng nên qua loa, đại khái. Càng đưa ra nhận định cụ  thể 
càng giúp học sinh tích lũy nhiều kinh nghiệm cho những lần làm việc sau.  
Những tiêu chí nhận xét cần thiết phải có:
+ Sự phân cơng trong nhóm.


20

+ Tinh thần thái độ làm việc của các thành viên trong q trình thực hiện.
+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
+ Thời gian hồn thành sản phẩm.
+ Kĩ năng trình bày nội dung tranh vẽ trước lớp.
Việc đánh giá kết quả  khơng chỉ  dựa trên thành tích chung của cả  nhóm 
mà cịn dựa trên sự đóng góp của từng thành viên trong nhóm. Để thực hiện việc  
đánh giá đảm bảo cơng bằng, đúng thực tế, tơi dùng sổ  tay theo dõi ghi nhận 

ngay những cá nhân tích cực, cá nhân thụ  động hay sáng tạo, những nhóm làm 
việc hiệu quả…Khi thực hiện việc đánh giá, tơi nêu rõ những mặt được và chưa  
được để học sinh nắm và thực hiện tốt hơn. Bên cạnh việc tun dương những 
học sinh tích cực, chăm chỉ, tơi cũng nghiêm khắc nhắc nhở những học sinh chưa  
tập trung, lơ là, hay nói chuyện, làm việc riêng…để  các em có trách nhiệm và ý 
thức hơn. 
Khi đánh giá hoạt động của một nhóm, giáo viên cũng cần lưu ý tới 
những tiến bộ của các em. Bởi vì sự tiến bộ đó thể hiện tinh thần, thái độ tiếp 
thu bài học có hiệu quả mà các em đạt được. Sản phẩm của một nhóm thường 
là hồn thành tốt thì khơng có gì phải bàn, nhưng có nhiều trường hợp ở hoạt 
động trước các em chỉ hồn thành hoặc chưa hồn chỉnh, ở hoạt động sau lại có 
sản phẩm nổi trội hoặc xuất sắc thì rất cần sự ghi nhận của giáo viên. Đó chính 
là động lực để các em có tinh thần học tập tốt hơn ở các hoạt động sau.
Hiện tại việc đánh giá mơn học được thực hiện theo thơng tư 30 và được 
sửa đổi bổ sung ở thơng tư 22, do đó đánh giá hoạt động nhóm là một phần quan  
trọng để làm căn cứ cho giáo viên thực hiện đúng thực chất, cơng bằng và khách 
quan. Nhất là đối với nội dung năng lực và phẩm chất, nếu giáo viên chỉ dựa trên 
cơ sở là sản phẩm mĩ thuật của các em là chưa đủ, chưa chính xác, mà phải dựa  
trên nhiều yếu tố như: Khả năng kết hợp với bạn, khả năng giao tiếp, tính tích 
cực, sáng tạo…Chính vì vậy, giáo viên cần coi trọng khâu đánh giá hoạt động 
nhóm của học sinh trong các giờ học, để  đảm bảo các u cầu về  chun mơn, 
đạt mục tiêu giáo dục của mơn học Mĩ thuật trong trường Tiểu học.
 Nhờ  áp dụng giải pháp trên mà học sinh tích cực tham gia các hoạt động 
của nhóm hơn, nhiều em đã biết khắc phục và khắc phục được những hạn chế 
của bản thân, sáng tạo nhiều sản phẩm mĩ thuật độc đáo và đẹp mắt.


21

Biện pháp 5:  Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong giảng dạy Mĩ thuật  

theo phương pháp mới.
Ngày nay, cơng nghệ  thơng tin là một lĩnh vực vơ cùng quan trọng góp 
phần làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội hiện đại. Trong dạy  
học cũng vậy, đặc biệt là với bộ  mơn Mĩ thuật vì những tư  liệu sử  dụng minh  
họa cho bài học có rất nhiều trên internet.  Ứng dụng cơng nghệ  thông tin, dùng  
máy chiếu hiển thị những kiến thức, tranh  ảnh phục vụ cho bài học sẽ giúp học  
sinh  dễ  nhận biết, dễ  nhớ  các bước vẽ, cách sắp xếp bố  cục... làm tăng hiệu  
quả  học tập. Hơn thế, nó cịn tạo ra mơi trường học tập sinh động mà trong đó 
người  học  đóng vai  trị là chủ  thể, người học  được hoạt  động thực sự  với 
phương tiện. Điều đó sẽ  giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian để  truyền đạt  
thơng tin và có thời gian để tổ chức cho học sinh thực hành nhiều hơn.    
Trước tiên, giáo viên phải tìm hiểu nội dung bài dạy, tiếp đó sẽ  thu thập  
nguồn tư liệu thơng tin sử dụng minh họa bài dạy trên internet. 
Ví dụ: Chủ  đề  3: ‘Ngày hội hóa trang”  ở  lớp 4, chúng ta sẽ  tìm được rất 
nhiều hình ảnh tư liệu của các loại mặt nạ …và khá nhiều bài trang trí mặt nạ 
của học sinh.  Sau đó chúng ta sẽ xây dựng kịch bản cho bài giảng dựa trên giáo 
án word, chúng ta sẽ sắp xếp kiến thức theo trình tự và thêm hình minh họa vào. 
Sử dụng nó như một bảng phụ nhưng sẽ đem lại hiệu quả cao so với cách dạy  
truyền thống. Đặc biệt, chúng ta phải rèn luyện kỹ  năng thể  hiện kịch bản hay  
nói cách khác là thể hiện bài dạy, rèn luyện kỹ  năng liên kết giữa nội dung bài 
dạy và trình chiếu kiến thức.
Kết quả đạt được
Sau khi nghiên cứu và áp dụng các biện pháp trên  ở  các lớp tơi trực tiếp 
giảng dạy, kết quả đạt được khá khả quan so với phương pháp cũ.

Khối
1
2
3
4

5

Có hứng thú, u 

Khơng có hứng thú, 

Tổng số 

thích mơn Mĩ 

khơng u thích mơn 

học sinh

thuật 

MT

34
62
42
54
51

SL
33
62
41
54
51


%
97.1
100
97.6
100
100

SL
1
0
1
0
0

%
2.9
0
2.4
0
0


22

Qua bảng thống kê kết quả  cho thấy khi áp dụng các biện pháp này đã 
phát huy được hiệu quả cao trong q trình dạy và học. Tỉ lệ học sinh u thích  
mơn học đã tăng lên. Các em say mê học tập hơn, khơng bị áp lực nhiều về mặt 
thời gian hoặc sợ  mình khơng làm được. Đối với học sinh cá biệt, ít quan tâm 
đến việc học lại trở nên hứng thú hơn, ham thích hoạt động thể hiện rõ qua cách  

làm việc theo nhóm. Đối với học sinh có năng khiếu có cơ hội được bộc lộ khả 
năng của mình, qua đó tinh thần hợp tác nhóm trong mơn Mĩ thuật và các mơn  
học khác được nâng cao. Giờ học Mĩ thuật giờ đây đã trở thành tiết học mà các  
em thực sự u thích.
 PHẦN KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa của sáng kiến.
Mĩ thuật là mơn học khó địi hỏi học sinh phải có óc sáng tạo, sự cần cù và 
linh hoạt, và để làm được điều đó thì vai trị của người giáo viên rất quan trọng,  
làm được đã khó, làm tốt lại càng khó hơn. Các biện pháp tơi đưa ra khơng xếp 
theo thứ tự  ưu tiên mà có mối quan hệ tác động, hỗ trợ lẫn nhau. Sự thành cơng 
của của việc đổi mới dạy học mơn Mĩ thuật là nhờ sự vận dụng linh hoạt 7 quy  
trình Mĩ thuật mới phù hợp với khả  năng nhận thức của học sinh và điều kiện  
cơ sở vật chất của nhà trường; Lập kế hoạch dạy học chi tiết, khoa học và đảm 
bảo đúng tinh thần đổi mới theo phương pháp Mĩ thuật của dự án SAEPS; Xây 
dựng bầu khơng khí lớp học thân thiện, tạo hứng thú học tập cho học sinh thơng  
qua các hoạt động thi đua, trị chơi; Đánh giá kết quả học tập của học sinh theo  
năng lực trong cả  q trình hoạt động và qua sản phẩm;  sử  dụng cơng nghệ 
thơng tin vào trong giảng dạy...Đó là u cầu cơ  bản  đối với người dạy và  
người học mĩ thuật. Làm được những điều này, người giáo viên có thể  truyền 
thêm hứng thú cho học sinh trong khi học mơn Mĩ thuật và các mơn học khác.  
Thơng qua q trình học tập mơn Mĩ thuật, có thể nâng cao được hiểu biết đối  
với nghề  nghiệp, với xã hội, hồn thiện nhân cách và lối sống trong sinh hoạt  
cho học sinh.
Sáng  kiến  tơi   đã  nêu  ra  những  biện   pháp  dạy  học  môn  Mĩ   thuật  theo  
phương pháp mới sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên trong thực tế để các  
biện pháp này áp dụng thành cơng, địi hỏi mỗi một giáo viên phải biết vận dụng 
linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với điều kiện của đơn vị  mình. Và để  đạt được  
mục tiêu cuối cùng thì mỗi một giáo viên phải khơng ngừng học tập, đổi mới, 



23

sáng tạo trong các biện pháp sao cho phù hợp với mỗi đối tượng học sinh, với  
thực tế của nhà trường.
2. Kiến nghị ­ đề xuất
* Đối với Phịng Giáo dục:
Tăng cường mở các lớp tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học mơn 
Mĩ thuật để mỗi một giáo viên có điều kiện nắm bắt kịp thời các phương pháp 
dạy học mới.
Tổ chức có định kỳ các đợt sinh hoạt chun mơn Mĩ thuật để giáo viên 
có cơ hội được giao lưu, học tập kinh nghiệm giảng dạy của đồng nghiệp.
* Đối với Nhà trường:
 Cần có thêm tài liệu tham khảo, nâng cao cho giáo viên và học sinh để 
bổ  sung phương pháp dạy, đáp ứng nhu cầu dạy – học;  mua thêm tranh, ảnh 
và vật mẫu cho bộ mơn Mĩ thuật.
  Tạo điều kiện về mặt thời gian cho giáo viên được đi dự  giờ giáo viên  
Mĩ thuật các đơn vị bạn.
* Đối với Giáo viên.
          Giáo viên phải có lịng nhiệt tình, tâm huyết với chun mơn. Phải thường 
xun   sưu   tầm,   học   hỏi   kinh   nghiệm   cũng   như   mạnh   dạn   áp   dụng   những 
phương pháp mới.
   Không ngừng học tập, đổi mới phương pháp dạy học nhằm đáp  ứng 
nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Tăng cường  ứng dụng công nghệ  thông 
tin trong dạy học.



×